1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam

104 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tác giả Bùi Anh Trung
Người hướng dẫn TS. Đặng Thị Thu Hằng
Trường học Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 23,71 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tống quan tình hình nghiên cứu (0)
  • 1.2. Cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại (16)
    • 1.2.1. Tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại (16)
    • 1.2.2. Các sán phẩm tín dụng cá nhân (0)
    • 1.2.3. Cho vay cá nhân 1.2.4. Bảo lãnh cá nhân 1.2.5. Thẻ tín dụng (23)
  • 1.3. Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại (25)
    • 1.3.1. Khái niệm phát triền tín dụng cá nhân (0)
    • 1.3.2. Cảc tiêu chỉ đánh giả mức độ phát triển tín dụng cá nhân (0)
  • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân (0)
    • 1.4.1. Nhân tố bên ngoài (0)
    • 1.4.2. Nhân tố bên trong (32)
  • 1.5. Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân tại các NHTM và bài học kinh nghiệm cho VietinBank (35)
    • 1.5.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài (35)
    • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho VietinBank (0)
  • CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN cứu (41)
    • 2.1 Thiết kế nghiên cứu (41)
    • 2.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu (42)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (43)
      • 2.3.2 Phương pháp tông hợp và xử lý thông tin (0)
  • CHƯƠNG 3 THỤC TRẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK (0)
    • 3.1. Tổng quan về VietinBank (47)
      • 3.1.1. Lịch sử hĩnh thành và phát triển (0)
      • 3.1.2. Cơ cấu tô chức (0)
      • 3.1.3. Tình hình hoạt động, kinh doanh chung 3.2. Thực trạng tín dụng cá nhân (51)
      • 3.2.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân (0)
      • 3.2.2. Thực trạng tín dụng cá nhân (59)
      • 3.2.3. Đảnh giá thực trạng tín dụng cá nhân tại VietinBank (0)
  • CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP VÀ KIÉN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIÉN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK (85)
    • 4.1. Định hướng tín dụng cá nhân tại VietinBank 1. Định hướng tín dụng cá nhân tại VietinBank 2. Các mục tiêu chung 4.2. Các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại VietinBank (85)
      • 4.2.1 Đổi với Trụ sở chính (0)
      • 4.2.2 Đối với các Chi nhánh (95)
    • 4.3. Một số kiến nghị (97)
      • 4.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ (97)
      • 4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (100)
  • KẾT LUẬN (41)

Nội dung

Cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

Tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

1.2.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân

Giáo trình "Tín dụng Ngân hàng" của tác giả Tô Ngọc Hưng, xuất bản năm 2019, định nghĩa tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên vay, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác Trong giao dịch này, ngân hàng cung cấp tài sản cho bên vay để sử dụng trong thời gian thỏa thuận, và bên vay có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó.

VO điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khỉ đến hạn thanh toán".

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là việc thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác, với nguyên tắc hoàn trả.

Tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa qua ba nội dung chính: đầu tiên, nó bao gồm việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.

7 ii Sự chuyên nhượng này có thời hạn. iỉỉ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là hình thức mà ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp vốn cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể Trong khuôn khổ này, khách hàng cá nhân bao gồm cả cá nhân và hộ gia đình, với mục đích sử dụng vốn trong một thời hạn nhất định Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi, nhằm phục vụ cho đời sống hoặc sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.

Tín dụng cá nhân là một yếu tố quan trọng trong việc lưu thông vốn trong xã hội, giúp chuyển giao nguồn lực từ nơi thừa sang nơi thiếu và từ nơi hiệu quả thấp sang nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh và tiêu dùng của cá nhân cũng như hộ gia đình Mặc dù tín dụng cá nhân đã phát triển lâu dài trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ Tuy nhiên, tín dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút nhiều khách hàng và có tiềm năng phát triển lớn Theo báo cáo thống kê năm 2019, với quy mô thị trường lớn và dân số khoảng 96 triệu người, trong đó phần lớn là người trẻ có thu nhập ngày càng cao và nhu cầu chi tiêu đa dạng, tín dụng cá nhân đang mở ra nhiều cơ hội phát triển.

Hiện nay, xu hướng tiêu dùng trước, trả sau đang ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở các thành phố lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia tăng Điều này đã thu hút sự chú ý của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng Chính vì vậy, các ngân hàng đang mạnh dạn mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng này.

1.2.1.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng đặc trưng, mang những đặc điểm chung của tín dụng Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả sẽ trình bày một số đặc điểm nổi bật của tín dụng cá nhân.

Tín dụng được xây dựng dựa trên lòng tin, và ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, khi họ tin tưởng vào khả năng sử dụng và trả nợ của khách hàng đó.

8 dụng vôn vay đúng mục đích đã cam kêt trong họp đông tín dụng, hiệu quả và có khả năng trả nợ (gốc và lãi) đúng hạn.

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng giá trị có thời hạn, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay Nguồn vốn ngân hàng cho vay chủ yếu đến từ huy động vốn, do đó, tất cả các khoản tín dụng đều phải có thời hạn để đảm bảo khả năng hoàn trả Ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào tính chất nguồn vốn và chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng Nếu nguồn vốn ổn định, thời hạn cho vay có thể kéo dài; ngược lại, nếu vốn không ổn định, thời hạn cho vay sẽ ngắn hơn để đảm bảo thanh toán Thời hạn vay cũng cần phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng; nếu thời hạn vay ngắn hơn chu kỳ, khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ Ngược lại, nếu thời hạn vay dài hơn chu kỳ, khách hàng có thể sử dụng vốn không đúng mục đích, gây rủi ro cho ngân hàng Đối với khách hàng cá nhân, thời hạn vay thường ngắn và trung hạn do các khoản vay nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, vì khi ngân hàng quyết định cho vay, nguồn vốn sẽ bị chiếm dụng trong một khoảng thời gian nhất định Vấn đề hoàn trả đúng hạn cũng rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.

Tín dụng cá nhân không chỉ mang những đặc điểm chung của hoạt động tín dụng mà còn có những đặc điểm riêng biệt, bao gồm quy mô mỗi khoản vay nhỏ và số lượng các khoản vay lớn.

Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay

Cá nhân và hộ gia đình có quyền vay vốn để bổ sung nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù pháp luật công nhận quyền này, nhưng do năng lực hạn chế, hoạt động kinh doanh của họ thường không đạt quy mô lớn.

Cá nhân vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, với khoản vay này phục vụ cho các mục đích thiết yếu trong cuộc sống như mua nhà, sắm sửa đồ dùng gia đình, xây dựng và sửa chữa nhà cửa, cũng như chi phí du học.

Số tiền vay cho hai mục đích này bị giới hạn bởi các điều kiện từ ngân hàng, bao gồm tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.

Số lượng các khoản tín dụng cá nhân thường là rất lớn do hai nguyên nhân: (i)

Số lượng khách hàng cá nhân trong lĩnh vực cho vay ngày càng đông đảo, bao gồm mọi đối tượng từ người có thu nhập cao đến trung bình và thấp Nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân cũng rất phong phú và đa dạng, đặc biệt khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, dẫn đến việc người dân ngày càng cần vay ngân hàng để cải thiện mức sống Tuy nhiên, tín dụng cá nhân cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cần được cân nhắc.

(i) Rủi ro thông tin bất cân xứng

Cho vay cá nhân 1.2.4 Bảo lãnh cá nhân 1.2.5 Thẻ tín dụng

Tại Việt Nam, sản phẩm cho vay cá nhân chủ yếu tập trung vào các sản phẩm truyền thống, phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng Những sản phẩm này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng cá nhân, phục vụ cho mục đích tiêu dùng trong đời sống hàng ngày hoặc hỗ trợ sản xuất kinh doanh.

Cho vay bất động sản là giải pháp tài chính giúp đáp ứng nhu cầu mua nhà, đất, hoặc các dự án nhà ở, đồng thời hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà Khách hàng có thể thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sở hữu bất động sản.

(ii) Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.

(iii) Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.

(iv) Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chi.

(v) Cho vay kinh doanh chứng khoán.

(vi) Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.

(vii) Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.

(viii) Cho vay tiêu dùng khác

Các sản phẩm tài chính được thiết kế để đáp ứng nhu cầu vay và sử dụng vốn của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, phục vụ cho mục đích tiêu dùng trong đời sống hàng ngày hoặc cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nghiệp vụ ngân hàng bảo lãnh cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng theo yêu cầu của bên thứ ba trong các lĩnh vực như giao dịch nhà đất, sản xuất, kinh doanh và thương mại Các sản phẩm bảo lãnh được thiết kế cho những mục đích cụ thể, phù hợp với tên gọi của từng loại bảo lãnh được phát hành.

(ii) Bảo lãnh thanh toán.

(iii) Bảo lãnh dự thầu.

(iv) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Thẻ tín dụng là sản phẩm kết hợp giữa tín dụng và thanh toán, khác với hình thức cho vay truyền thống Khi ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, không có tiền thực tế được cho vay, mà chỉ đảm bảo quyền sử dụng một khoản tiền trong hạn mức đã cấp Việc khách hàng có thực sự vay tiền hay không phụ thuộc vào cách sử dụng thẻ tín dụng sau đó.

Thẻ tín dụng là hình thức tín dụng cho phép khách hàng chi tiêu trước và trả tiền sau, với hạn mức do ngân hàng quy định Khách hàng có thể thanh toán qua máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc trực tuyến trên các trang web mua sắm, hãng hàng không, dịch vụ điện thoại, và trò chơi điện tử, giúp việc mua sắm và thanh toán trở nên thuận tiện hơn.

Sử dụng thẻ tín dụng một cách hợp lý giúp khách hàng quản lý tài chính hiệu quả và tận hưởng thời gian không lãi suất, thường kéo dài từ 30 đến 45 ngày Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn tạo cơ hội để xây dựng lịch sử tín dụng tốt.

Thẻ tín dụng mang lại thời gian miễn lãi từ 30 đến 45 ngày, giúp người dùng dễ dàng thanh toán cho các khoản chi tiêu như mua sắm và du lịch mà không cần ứng tiền cá nhân Một số thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng toàn cầu bao gồm Visa, MasterCard, American Express, Dinner Club, Discover, Chase và Capital One.

Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân

Nhân tố bên trong

Các nhân tố nội tại của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển hoạt động tín dụng cá nhân bao gồm: sản phẩm dịch vụ tín dụng, quy trình và chính sách tín dụng, trình độ lao động, hoạt động marketing, trang thiết bị, và trình độ khoa học công nghệ cùng khả năng quản lý của ngân hàng.

Chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân phản ánh sự phát triển của lĩnh vực này và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các ngân hàng cần liên tục mở rộng và phát triển sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Quy trình và chính sách tín dụng cũng cần được cải thiện để hỗ trợ cho sự phát triển này.

Quy trình tín dụng là chuỗi các bước và công việc cần thực hiện theo một thủ tục nhất định, từ việc xem xét đơn xin cấp tín dụng của khách hàng cho đến giai đoạn thu nợ, nhằm đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng Hiệu quả hoạt động tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, khoa học và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình.

Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như hạn mức tín dụng, mức cho vay tối đa đối với tài sản bảo đảm, kỳ hạn khoản tín dụng, lãi suất, phí, phương thức cấp tín dụng, và cách xử lý các khoản vay vượt giới hạn hay có vấn đề Tất cả những yếu tố này đều tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng Khi các yếu tố trong chính sách tín dụng được thiết lập một cách hợp lý, chúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của hệ thống tín dụng.

Ngân hàng thành công trong phát triển hoạt động tín dụng cá nhân khi cung cấp 23 sản phẩm linh hoạt, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng về vốn, đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng Ngược lại, nếu các yếu tố này không hợp lý và cứng nhắc, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển tín dụng cá nhân.

Lãi suất tín dụng là giá cả của quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, ảnh hưởng lớn đến quyết định chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư và vay mượn của cá nhân và doanh nghiệp Mức lãi suất quy định của ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển tín dụng cá nhân, yêu cầu các ngân hàng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng Trình độ lao động và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng đóng góp vào sự thành công trong việc quản lý và phát triển tín dụng.

Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng (CBTD) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Khách hàng vay cá nhân thường thiếu thông tin rõ ràng, do đó, CBTD cần có chuyên môn cao và nhạy bén để thẩm định chính xác khách hàng và phương án vay vốn Điều này giúp đưa ra các quyết định tài trợ đúng đắn, đồng thời đòi hỏi CBTD phải giữ vững đạo đức nghề nghiệp, tránh lợi dụng sự lỏng lẻo trong quy trình thẩm định, nhằm bảo vệ lợi ích chung của ngân hàng.

CBTD sở hữu chuyên môn cao, kỹ năng giao tiếp tốt, thành thạo ngoại ngữ và vi tính, cùng với sự nhiệt tình và đạo đức nghề nghiệp, tạo ấn tượng tích cực về ngân hàng Khách hàng nhìn nhận CBTD là hình ảnh đại diện của ngân hàng, và khi họ cảm thấy yên tâm về trình độ chuyên môn cũng như hài lòng với phong cách giao tiếp và sự chuyên nghiệp của CBTD, họ sẽ tiếp tục lựa chọn ngân hàng.

Hiện nay, marketing đã trở thành một phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại Hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng Sự phát triển của tín dụng cá nhân chịu ảnh hưởng lớn từ các hoạt động marketing, như chương trình khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giảm lãi suất và quà tặng trong các dịp lễ Những chiến lược này nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng và khuyến khích họ tham gia giao dịch nhiều hơn.

Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của hoạt động tín dụng Những công cụ và phương pháp này giúp quản lý, kiểm soát nội bộ và theo dõi quá trình sử dụng vốn vay, đồng thời thực hiện giao dịch với khách hàng một cách hiệu quả Sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp ngân hàng tiếp cận và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, từ đó đưa ra quyết định quản lý tiền vay và thanh toán thuận tiện hơn Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là yếu tố quyết định đến sự phát triển tín dụng cá nhân Ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại và quản lý chặt chẽ có thể gia tăng tiện ích cho khách hàng thông qua việc bán chéo sản phẩm và dịch vụ, như phát triển dịch vụ thẻ thanh toán, hệ thống ATM, internet banking và cho vay trực tuyến.

Áp dụng công nghệ tiên tiến, các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách hàng hiệu quả hơn Thông tin khách hàng được cập nhật một cách có hệ thống nhờ vào hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm của khách hàng.

25 ngân hàng có khả năng tiết kiệm nhân công và chi phí quản lý, từ đó giảm giá thành dịch vụ và đơn giản hóa quy trình ra quyết định cho vay Điều này tạo nền tảng quan trọng cho sự phát triển của tín dụng cá nhân.

Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân tại các NHTM và bài học kinh nghiệm cho VietinBank

Kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài

Citibank, một trong những ngân hàng lớn nhất tại Mỹ, cung cấp dịch vụ phong phú cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Với chiến lược phát triển đa dạng, dịch vụ chất lượng và lượng khách hàng đông đảo, Citibank đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thành công nhất trên thị trường tài chính toàn cầu, đồng thời là nhà phát hành thẻ tín dụng lớn nhất thế giới.

Citibank đã phát triển tín dụng cá nhân thông qua việc cung cấp một hệ thống dịch vụ đa dạng, bao gồm thế chấp tài chính cá nhân, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản tiền gửi và đầu tư, cũng như dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và quỹ quản lý Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ giao dịch ngân hàng, quản lý đầu tư, vay vốn đầu tư, sản phẩm xây dựng và tổ chức cho vay Những dịch vụ này đáp ứng nhu cầu tài chính toàn diện cho khách hàng doanh nghiệp, định chế tài chính và các tổ chức chính phủ.

CitiBank nổi bật trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, đặc biệt thành công trong việc cung cấp dịch vụ ngoại hối và giao dịch phái sinh Ngân hàng này tận dụng mạng lưới toàn cầu cùng đội ngũ nhân viên am hiểu sâu sắc, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.

CitiBank luôn tạo ra những cách tiếp cận khách hàng khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh Dịch vụ mới của CitiBank được phát triển dựa trên việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, mang lại sự sáng tạo và linh hoạt Ngân hàng này đã nâng cao số lượng kênh phân phối tự động và phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến, bao gồm Phonebanking, Internetbanking và trung tâm hỗ trợ khách hàng Điều này giúp CitiBank cung cấp dịch vụ vượt trội mà không tốn nhiều chi phí vốn.

Citibank đã tận dụng tối đa công nghệ thông tin hiện đại để phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng trực tuyến và điện tử Ngân hàng này cũng đặc biệt chú trọng đến việc bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin khách hàng trong suốt quá trình giao dịch.

CitiBank, với vai trò tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, đã đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng cốt lõi của khách hàng Ngân hàng không chỉ khắc phục được hạn chế về mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, mà còn tối ưu hóa thời gian giao dịch cho khách hàng, đồng thời giảm thiểu chi phí nhân sự và thuê địa điểm.

HSBC, thành lập năm 1865 và có trụ sở chính tại London, Anh, là một trong những ngân hàng lớn nhất toàn cầu, với gần 9.500 văn phòng hoạt động trên khắp thế giới.

HSBC hoạt động tại 76 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính quy mô lớn Các dịch vụ bao gồm tài chính cá nhân, đầu tư, tài chính doanh nghiệp, ngân hàng tư nhân, và tư vấn tài chính, cùng nhiều dịch vụ khác.

HSBC, một tập đoàn lớn toàn cầu, luôn chú trọng phát triển hoạt động tại từng quốc gia với slogan "Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương" Thành công của HSBC đến từ việc cung cấp cho khách hàng một danh mục dịch vụ đa dạng và phong phú, đặc biệt là các gói dịch vụ trọn gói tiện lợi.

HSBC đã tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường để phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu và sở thích của khách hàng, đồng thời xác định các xu hướng tương lai.

HSBC hiện cung cấp dịch vụ ngân hàng trọn gói với hai gói dịch vụ riêng biệt: Gói Business Vantage dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và gói HSBC Premier dành cho khách hàng cá nhân Gói HSBC Premier là dịch vụ ngân hàng toàn diện, kết nối toàn cầu, với sản phẩm cốt lõi là tín dụng cá nhân, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng mọi lúc.

HSBC cung cấp dịch vụ ngân hàng liên kết đa dạng, kết hợp giữa các sản phẩm ngân hàng và dịch vụ của đối tác Khách hàng có thể tham gia chương trình home & away, cùng với các dịch vụ bảo hiểm, mang lại trải nghiệm tài chính toàn diện và tiện lợi.

HSBC thể hiện rõ kinh nghiệm trong việc cung cấp sản phẩm tín dụng cá nhân cho khách hàng thông qua hai nhóm sản phẩm đa dạng.

Để thu hút khách hàng, ngân hàng nên cung cấp các gói dịch vụ bao gồm nhiều tiện ích bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau Điều này không chỉ khuyến khích khách hàng sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ mà còn tối ưu hóa trải nghiệm của họ thông qua việc gia tăng tiện ích và ưu đãi hấp dẫn.

Liên kết với các đối tác bên ngoài giúp HSBC cung cấp dịch vụ chương trình ưu đãi, mang lại lợi ích cho khách hàng, đồng thời tạo ra giá trị cho HSBC và các đối tác.

Hai hoạt động này của HSBC chính là 2 nội dung chính trong hoạt động

Bài học kinh nghiệm cho VietinBank

Xác định vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu và câu hởi nghiên

Tổng quan tình hình nghiên cứu, khoảng trống nghiên

Tổng quan cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu

Các tiêu chí đánh giá tín Các nhân tố tác động tín dụng cá nhân dụng cá nhân

Thu thập dữ liệu Thu thập dừ liệu

Phân tích dữ liêu• Phân tích dữ liêu • Đánh giá thực trạng tín dụng cá nhân tại VietinBank

Kết luận, Đề xuất và kiến

Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu luận văn

(Nguồn: Tác giả tông hợp)

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN cứu

Thiết kế nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu và câu hởi nghiên

Tổng quan tình hình nghiên cứu, khoảng trống nghiên

Tổng quan cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu

Các tiêu chí đánh giá tín Các nhân tố tác động tín dụng cá nhân dụng cá nhân

Thu thập dữ liệu Thu thập dừ liệu

Phân tích dữ liêu• Phân tích dữ liêu • Đánh giá thực trạng tín dụng cá nhân tại VietinBank

Kết luận, Đề xuất và kiến

Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu luận văn

(Nguồn: Tác giả tông hợp)

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là lựa chọn đề tài phù hợp, xác định trọng tâm và các vấn đề quan tâm Quá trình này nên được thực hiện song song với bước thứ hai để có thể nắm bắt và hiểu sâu sắc về đề tài đang thực hiện.

Bước 2 trong quá trình nghiên cứu là xác định khung lý thuyết và cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân trong Ngân hàng thương mại Mục tiêu của bước này là hỗ trợ cho việc nghiên cứu và hoàn thiện nội dung của Chương 1 và Chương 3 trong luận văn Học viên sẽ chủ yếu tham khảo lý thuyết từ giáo trình chuyên ngành của các trường đại học, cùng với một số tạp chí kinh tế và các luận văn đã được bảo vệ có liên quan đến đề tài.

Bước 3: Tập hợp các tài liệu đã tìm kiếm theo các tiêu chí cụ thể, bao gồm thời gian, đối tượng mục tiêu, vấn đề nghiên cứu và kết quả nghiên cứu đạt được.

Bước 4: Thiết kế và chuẩn bị phương pháp nghiên cứu bao gồm việc tìm kiếm và đánh giá các phương pháp nghiên cứu phù hợp, đồng thời lựa chọn những phương pháp có tính khả thi trong thực tế để đảm bảo hiệu quả nghiên cứu.

Bước 5: Thu thập số liệu có liên quan

Bước 6: Phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp phù hợp để phân tích số liệu

Bước 7: Hình ảnh hoá và minh hoạ kết quả Sử dụng cách thức trình bày phù hợp để trình bày kết quả phân tích ở bước 6.

Nghiên cứu này nhằm thu thập thông tin và đánh giá thực trạng tín dụng cá nhân tại VietinBank, từ đó đưa ra nhận định và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân trong tương lai.

Nguồn dữ liệu nghiên cứu

Nguồn dữ liệu trong luận văn này chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, bao gồm các báo cáo tài chính của ngân hàng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm, báo cáo tổng kết kinh doanh theo từng giai đoạn, tài liệu nội bộ và thông tin từ các website chính thức của các tổ chức tín dụng.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Luận văn áp dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu, chủ yếu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và logic Các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, điều tra tổng hợp và dự báo được sử dụng để tiến hành phân tích mối quan hệ tác động qua lại Quan điểm biện chứng linh hoạt tùy thuộc vào đối tượng phân tích, nhằm cung cấp thông tin toàn diện, đầy đủ và sâu rộng.

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp được tác giả lựa chọn để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài:

Các tài liệu quan trọng bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm, và báo cáo tổng kết kinh doanh qua các giai đoạn của ngân hàng, cùng với các tài liệu lưu hành nội bộ.

J Kết quả tìm hiểu về hệ thống văn bản quy định, quy trình về hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

V Kết quả tổng hợp số liệu về hoạt động tín dụng cá nhân trong giai đoạn từ năm

2018 đến năm 2020 Đe phục vụ cho việc thực hiện nghiên cứu đề tài, học viên đã thu thập các dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn công khai và sẽ được xử lý bằng Excel để đảm bảo tính chính xác Sau khi sàng lọc và sắp xếp, dữ liệu thứ cấp sẽ được trình bày rõ ràng trong luận văn thông qua các bảng tính và đồ thị, giúp người đọc dễ dàng hiểu được kết quả phân tích.

2.3.2 Phương pháp tổng họp và xử lý thông tin

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình tồng hợp và xử lý các thông tin thu thập, cụ thể như sau:

Phương pháp thống kê so sánh sử dụng dữ liệu từ các báo cáo và thống kê của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, giúp phân tích và đưa ra nhận xét nhằm đề xuất các phương án phát triển tín dụng cá nhân hiệu quả.

Phương pháp so sánh băng sô tuyệt đôi được thể hiện cụ thể qua các con số, cho thấy sự khác biệt giữa các kỳ phân tích Phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế giúp xác định mức độ biến động và hiệu quả kinh tế qua thời gian.

Trong đó: Yo - Chỉ tiêu năm trước

Phương pháp Dy được sử dụng để phân tích sự chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua từng năm Bằng cách so sánh số liệu năm nay với năm trước, phương pháp này giúp xác định sự biến động về mặt số lượng của các chỉ tiêu, từ đó tìm ra nguyên nhân gây ra sự thay đổi Qua đó, các biện pháp khắc phục cũng sẽ được đề ra nhằm cải thiện tình hình kinh tế.

Phương pháp so sánh bằng số tương đối là một kỹ thuật phân tích kinh tế, trong đó tỷ lệ phần trăm được tính toán bằng cách chia trị số của kỳ phân tích cho trị số của kỳ gốc Phương pháp này giúp đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ khác nhau.

Trong đó: Yo - Chỉ tiêu năm trước

Chỉ tiêu năm sau (Y1) và tốc độ tăng trưởng (Dy) của các chỉ tiêu kinh tế giúp phân tích tình hình biến động kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định Phương pháp này cho phép so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm và giữa các chỉ tiêu khác nhau, từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Phương pháp tông hợp' Tổng hợp là phương pháp liên kết, thống nhất các bộ phận đã được phân tích lại nhằm nhận thức cái toàn bộ

Dựa trên số liệu thống kê đã thu thập, bài viết phân tích tín dụng cá nhân thông qua các chỉ số tuyệt đối và tương đối, đồng thời nêu rõ xu hướng phát triển của lĩnh vực này Những nhận định được đưa ra nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tín dụng cá nhân hiện tại.

Tổng hợp thông tin về diễn biến thị trường và hoạt động của các ngân hàng thương mại là cần thiết để đánh giá sự tăng trưởng tín dụng cá nhân và thị phần tín dụng cá nhân Việc so sánh các dữ liệu này giúp hiểu rõ hơn về xu hướng tín dụng trên thị trường hiện nay.

Qua đó cho thấy xu hướng tín dụng cá nhân của VietinBank trong mối tương quan với thị trường.

Phương pháp biểu đồ là một công cụ hữu ích trong việc xây dựng bảng biểu dựa trên chuỗi thời gian Việc sử dụng các bảng biểu này giúp phản ánh chính xác thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.

Các biểu đồ giúp thể hiện sự biến động và so sánh các mốc thời gian khác nhau, từ đó cho phép rút ra những nhận định về xu hướng phù hợp.

Biểu đồ là công cụ trực quan hiệu quả, giúp trình bày rõ ràng các số liệu và dữ liệu đã được thu thập và xử lý Chúng không chỉ hỗ trợ cho các phân tích và đánh giá của tác giả mà còn gợi mở những sáng kiến và giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

Phân tích là một phương pháp nghiên cứu quan trọng, giúp chia nhỏ các sự vật, hiện tượng và quá trình thành những phần riêng biệt để tìm hiểu sâu hơn về chúng Qua đó, chúng ta có thể nhận diện các mối quan hệ nội tại và sự phụ thuộc lẫn nhau trong sự phát triển của các sự vật và hiện tượng đó.

Phân tích là quá trình chia nhỏ đối tượng nghiên cứu thành các phần riêng biệt, nhằm xem xét kỹ lưỡng từng phần để xác định mối quan hệ cấu thành và quan hệ nhân quả giữa chúng Qua đó, phân tích giúp đưa ra những đánh giá và nhận xét rõ ràng, làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.

THỤC TRẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK

Tổng quan về VietinBank

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

VietinBank được thành lập từ Vụ tín dụng công nghiệp và Vụ tín dụng thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước, với các phòng Tín dụng công nghiệp và Thương nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trở thành các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng chính thức hoạt động từ ngày 8/7/1988, và sau hơn 2 năm, vào ngày 14/11/1990, đã được chuyển đổi thành ngân hàng thương mại quốc doanh theo Quyết định số 402/HĐBT Đến ngày 3/7/2009, Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 14/GP-NHNN, chuyển đổi NHCT thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Có thể tóm tát chặng đường xây dựng và phát triển của VietinBank thành 4 giai đoạn:

- Giai đoạn 1 (từ tháng 7/1988-2000): Thực hiện việc xây dựng và chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp;

Giai đoạn 2 (2001-2008) đánh dấu sự thành công trong việc thực hiện đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công Thương, tập trung vào việc xử lý nợ, cải tiến mô hình tổ chức, thiết lập cơ chế chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Giai đoạn 3 (từ năm 2009-2013): Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi mới mạnh mẽ, phát triến đột phá các mặt hoạt động ngân hàng;

Từ năm 2014 đến nay, giai đoạn 4 tập trung vào việc xây dựng và thực thi quản trị theo chiến lược, đồng thời đột phá về công nghệ Ngành ngân hàng tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động, thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh kết hợp với việc đảm bảo hiệu quả, an toàn và bền vững.

VietinBank có trụ sở chính tại 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Tính đến ngày 31/12/2020, ngân hàng sở hữu 01 Hội sở chính, 02 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, cùng với 09 đơn vị sự nghiệp, bao gồm 01 trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, 01 trung tâm CNTT, và 01 trung tâm thẻ.

Trung tâm Tài trợ thương mại và 05 Trung tâm quản lý tiền mặt, cùng với 155 Chi nhánh và 07 Công ty con, tạo nên một mạng lưới hoạt động rộng khắp Ngoài ra, tổ chức còn có sự hiện diện quốc tế với 01 Văn phòng đại diện tại Myanmar, 02 Chi nhánh tại Cộng hòa liên bang Đức và 01 Ngân hàng 100% vốn tại Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào.

Số lượng nhân viên của Ngân hàng tại ngày 31/12/2020 là 22.564 người (ngày 31/12/2019 là 22.331 người).

Ngân hàng hiện có 07 công ty con, bao gồm: Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV, Công ty cổ phần chứng khoán, Công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm, Công ty TNHH MTV vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV quản lý quỹ, và Công ty TNHH MTV chuyển tiền toàn cầu.

VietinBank có vốn điều lệ là 37.234.045.560.000 đồng và vốn chủ sở hữu đạt 77.354.818.000.000 đồng tại thời điểm 31/12/2020.

VietinBank được tổ chức tài chính FITCH Ratings xếp hạng triển vọng ngắn hạn

B và BB- trong dài hạn (thời điểm đánh giá 9/4/2021).

VietinBank đã xuất sắc nhận giải thưởng "Ngân hàng Bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2020", đánh dấu năm thứ 5 liên tiếp được Tạp chí Global Banking and Finance Review vinh danh Giải thưởng này khẳng định vị thế của VietinBank trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.

Năm 2019, VietinBank trở thành ngân hàng đầu tiên trong TOP 300 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới với giá trị thương hiệu đạt 625 triệu USD, tăng 64% so với năm trước Ngân hàng này có sức mạnh thương hiệu AA+ và đã tăng 68 bậc, xếp hạng 242, đồng thời giữ vị trí là thương hiệu ngân hàng giá trị nhất tại Việt Nam Đây là lần thứ 8 liên tiếp VietinBank được ghi nhận trong danh sách này.

Theo danh sách Forbes Global 2000, VietinBank được xếp hạng trong số 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới với doanh thu 3,7 tỷ USD và tổng tài sản đạt 50,2 tỷ USD, theo báo cáo thường niên năm 2020 của Tạp chí Forbes.

3.1.2 Co ’ cấu tô chức ưy ban Nhân sự ưy ban quan lý rủi ro ũy ban chính sách r ĐẠỈ HỘI ĐÒbIG CÔ ĐÔNG -

Hội đông tín dụng Hội đồng quan lý rui ro Hội đồng quàn lý vốn

Hội đồng quản lý Tài r - N

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức VietinBank

3.1.3 Tình hình hoạt động, kinh doanh chung

Báo cáo tài chính riêng lẻ năm 2020 của VietinBank cho thấy hoạt động kinh doanh có sự chuyển biến tích cực với quy mô tài sản và thu nhập lãi thuần tăng trưởng tốt Cụ thể, quy mô tài sản của ngân hàng tăng 8,1% so với đầu năm, nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ của tiền gửi lên 11% và cho vay tăng 7,3% Đặc biệt, tiền gửi thanh toán tại NHNN tính đến ngày 31/12/2020 đã tăng gần 2,5 lần so với đầu năm, phản ánh chiến lược quản lý dự trữ bắt buộc của VietinBank và việc tuân thủ quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN.

Lợi nhuận trước thuế năm 2020 ghi nhận mức tăng 44% so với năm trước, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của nguồn thu ngoài lãi từ chiến lược kinh doanh ngoại tệ, thu phí dịch vụ và hoạt động kinh doanh chứng khoán hiệu quả Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thực hiện các chính sách tiết giảm chi phí, góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng lợi nhuận trong kỳ.

Trong năm 2020, thu nhập lãi thuần tăng trưởng 6,7% so với năm trước, với sự cải thiện rõ rệt trong 6 tháng cuối năm Nhờ vào các chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đã giảm mạnh VietinBank đã kiểm soát chi phí huy động vốn hiệu quả, dẫn đến việc giảm chi phí lãi suất và tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục hạ lãi suất cho vay, từ đó hỗ trợ thúc đẩy nền kinh tế.

Với việc duy trì tỷ lệ đầu tư chứng khoán nợ hợp lý và chủ động mua lại nợ VAMC, VietinBank đã giảm mạnh DPRR chứng khoán, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng cũng đã điều chỉnh cơ cấu danh mục tín dụng, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, phù hợp với khuyến nghị của Chính phủ và tình hình kinh tế vĩ mô Tỷ trọng dư nợ giữa các phân khúc khách hàng được cân đối theo định hướng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Trong 6 tháng đầu năm 2020, tín dụng tăng trưởng ở mức thấp do ảnh hưởng của dịch bệnh, dẫn đến nhu cầu tín dụng sụt giảm, nhưng VietinBank vẫn kiên trì với chính sách của mình.

Trong 6 tháng cuối năm, tín dụng đã tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 7,3% so với đầu năm, nhờ vào việc kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19 và nhu cầu vốn của nền kinh tế gia tăng Mặc dù vậy, các tiêu chí tín dụng vẫn được duy trì chặt chẽ để kiểm soát rủi ro, đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

VietinBank đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu hiệu quả Việc giám sát danh mục tín dụng thường xuyên giúp ngân hàng nhận diện sớm rủi ro, từ đó có biện pháp ứng phó kịp thời và hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn Điều này không chỉ giúp khách hàng khôi phục hoạt động sau dịch bệnh và thiên tai mà còn góp phần kiểm soát chất lượng nợ và ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của ngân hàng VietinBank luôn chủ động trong việc nhận diện rủi ro, phân loại nợ phù hợp và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ để đảm bảo khả năng xử lý nợ hiệu quả.

GIẢI PHÁP VÀ KIÉN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIÉN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK

Ngày đăng: 19/04/2022, 15:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Minh Hằng, 2016. “Phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chỉ nhánh Bắc Ninh", luận văn Thạc Sỹ - Trường Đại hoc kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàngTMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chỉ nhánh Bắc Ninh
2. Tô Ngọc Hưng, 2019. “ Giáo trình Tín dụng Ngân hàng". Hà Nội: NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng Ngân hàng
Nhà XB: NXB Laođộng xã hội
3. Nguyễn Thị Kim Ngân, 2019. “Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chỉ Minh ” , luận văn Thạc Sỹ- Trường Đại học ngân hàng TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chỉ Minh”
4. Quách Hoàng Phương, 2018. “Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình ", luận văn Thạc Sỹ-Trường Đại học kinh tế - Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nôngnghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình
5. Nguyễn Thị Quỳnh Trang, 2015. “Phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam - Chỉ nhánh Lý Thường Kiệt” , luận vănThạc Sỹ- Trường Đại hoc kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam - Chỉ nhánh Lý Thường Kiệt”
6. Nguyễn Đức Thịnh, 2016. “ Phảt triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam- Chi nhánh Thanh Xuân”, luận văn Thạc Sỹ- Trường Đại học thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phảt triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam- Chi nhánh Thanh Xuân”
7. Peter s. Rose, 2004. “ Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại". Dịch từ tiếng Anh. HàNội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Tài chính
8. NGND.PGS.TS Tô Ngọc Hưng, 2019. “Giáo trĩnh Tín dụng Ngân hàng". Hà Nội: NXB Lao động xã hội9. Các website tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trĩnh Tín dụng Ngân hàng
Nhà XB: NXB Lao động xã hội9. Các website tham khảo

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1. Quy  trình nghiên cứu  luận  văn - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu luận văn (Trang 41)
Bảng  3.1. Kết  quả hoạt  động  kinh doanh  của  VietinBank 2018  -  2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank 2018 - 2020 (Trang 53)
Bảng  3.2. Một  số  chỉ tiêu tài  chính  của VietinBank  2018  -  2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.2. Một số chỉ tiêu tài chính của VietinBank 2018 - 2020 (Trang 55)
Bảng 3.2 thể  hiện các chỉ tiêu tài chính  của VietinBank  qua 3  năm. Nhìn chung  tình hình kinh  doanh và  hiệu quả  hoạt  động  của ngân  hàng  đều  khả  quan - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
Bảng 3.2 thể hiện các chỉ tiêu tài chính của VietinBank qua 3 năm. Nhìn chung tình hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng đều khả quan (Trang 55)
Bảng  3.5. Diễn  biến  dư  nợ nguồn vốn cá  nhân  2018-2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.5. Diễn biến dư nợ nguồn vốn cá nhân 2018-2020 (Trang 60)
Bảng  3.6. Dư  nợ  cá  nhân  theo  kỳ  hạn  2018-2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.6. Dư nợ cá nhân theo kỳ hạn 2018-2020 (Trang 61)
Bảng  3.7.  Dư nợ  cá  nhân theo  phân khúc 2018-2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.7. Dư nợ cá nhân theo phân khúc 2018-2020 (Trang 63)
Bảng  3.8. Dư  nơ cá  nhân theo  địa bàn 2018-2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.8. Dư nơ cá nhân theo địa bàn 2018-2020 (Trang 64)
Bảng  3.9. Thị phân cho  vay cá nhân  2018-2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.9. Thị phân cho vay cá nhân 2018-2020 (Trang 66)
Bảng  3.10.  Mạng lưói  chi  nhánh/PGD VietinBank 2018-2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.10. Mạng lưói chi nhánh/PGD VietinBank 2018-2020 (Trang 67)
Bảng  3.11.  Dư  nợ cá nhân theo nhóm  sản  phẩm  2018-2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.11. Dư nợ cá nhân theo nhóm sản phẩm 2018-2020 (Trang 69)
Bảng 3.12. Dư  nợ  cá  nhân theo danh mục  sản  phẩm  2018-2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
Bảng 3.12. Dư nợ cá nhân theo danh mục sản phẩm 2018-2020 (Trang 70)
Bảng  3.13.  Một  sô  văn  bản  khung trong  hoạt động  câp  tín  dụng  cá nhân - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.13. Một sô văn bản khung trong hoạt động câp tín dụng cá nhân (Trang 72)
Bảng  3.14. Một số  văn  bản  hướng dẫn sản  phẩm  cụ thể  cấp tín  dụng cá nhân TT So  hieu • văn - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
ng 3.14. Một số văn bản hướng dẫn sản phẩm cụ thể cấp tín dụng cá nhân TT So hieu • văn (Trang 73)
Bảng 3.15. Thu nhập  từ  hoạt động tín dụng  cá  nhân 2018-2020 - Tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam
Bảng 3.15. Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân 2018-2020 (Trang 77)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w