1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại trường trung cấp nghề giao thông vận tải thăng long

113 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 26,67 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết cùa đề tài nghiên cứu (10)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Những đóng góp của luận văn (12)
  • 6. Kết cấu của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1: TỐNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VÀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO cơ CHÉ Tự CHỦ TẠI cơ SỞ (0)
    • 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu (14)
      • 1.1.1 Tinh hình nghiên cứu nước ngoài (0)
      • 1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước (0)
      • 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu (18)
    • 1.2 Lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại cơ sở GDNN công lập 9 (18)
      • 1.2.1 Cơ chế tự chù tại cơ sở GDNN công lập (0)
      • 1.2.2 Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại cơ sờ GDNN công lập (0)
      • 1.2.3 Các công cụ quản lý tài chính tại cơ sở GDNN công lập (26)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại cơ sở GDNN công lập (30)
    • 1.3 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số trường nghề 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 (32)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu (13)
    • 2.1 Quy trình nghiên cứu (36)
    • 2.2 Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (38)
      • 2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu (38)
      • 2.2.3 Phương pháp thống kê (39)
      • 2.2.4 Phương pháp phân tích và tổng hợp (39)
      • 2.2.5 Phương pháp so sánh (39)
  • CHƯƠNG 3: THựC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO cơ CHẾ Tự CHÙ TẠI TRƯỜNG TCN GTVT THĂNG LONG (0)
    • 3.1 Khát quát về Trường TCN GTVT Thăng Long (0)
      • 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (43)
      • 3.1.2 Cơ sở pháp lý về tự chủ tài chính của Nhà trường (0)
    • 3.2 Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường TCN GTVT Thăng Long (47)
      • 3.2.1 Thực trạng quản lý nguồn tài chính (47)
      • 3.2.2 Thực trạng quản lý sử dụng nguồn tài chính (56)
      • 3.2.3 Thực trạng trích lập sử dụng các quỹ (65)
    • 3.3 Thực trạng sử dụng công cụ quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường TCN GTVT Thăng Long (68)
      • 3.3.1 Công cụ chính sách pháp luật (68)
      • 3.3.2 Công tác kế hoạch và phương án tự chủ tài chính (70)
      • 3.3.3 Quy chế chi tiêu nội bộ (74)
      • 3.3.4 Hạch toán kế toán, kiểm toán (75)
      • 3.3.5 Kiểm tra, thanh tra (75)
      • 3.3.6 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính (0)
    • 3.4 Đánh giá chung về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường (0)
      • 3.4.1 Kết quả đạt được (81)
      • 3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân (83)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO Cơ CHẾ Tự CHỦ TẠI TRƯỜNG TCN GTVT THĂNG LONG (13)
    • 4.1 Định hướng phát triển của Nhà trường trong thời gian tới (0)
      • 4.1.1 Mục tiêu chung (88)
      • 4.1.2 Mục tiêu cụ thể (89)
      • 4.1.3 Phương án tự chủ tài chính giai đoạn 2021-2023 ................................. 81 4.2 Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại (0)
      • 4.2.1 Kiến nghị với cơ quan Nhà nước (95)
      • 4.2.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Nhà trường (0)
  • KẾT LUẬN (18)

Nội dung

Tính cấp thiết cùa đề tài nghiên cứu

Ngay tù’ Đại hội lần thứ IX (2001), Đảng ta đã khẳng định: Phát triển giáo dục

Đào tạo là động lực quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đóng vai trò then chốt trong việc phát huy nguồn lực con người, yếu tố cốt lõi để phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, cùng với đề án phát triển xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp của Bộ LĐTB&XH, công tác giáo dục nghề nghiệp đã có những bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nguồn lao động trực tiếp mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

Cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là một yêu cầu tất yếu, được quy định rõ ràng trong Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và sau đó là Nghị định 16/2015/NĐ-CP, đánh dấu bước ngoặt lớn trong việc mở ra hướng tự chủ cho các đơn vị này Năm 2018, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107/2017/TT-BTC chính thức được áp dụng, giúp thu hẹp khoảng cách giữa hạch toán kế toán doanh nghiệp và kế toán hành chính sự nghiệp, đồng thời tạo tiền đề cho công tác kế toán theo hướng tự chủ tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Trường Trung cấp nghề GTVT Thăng Long là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.

Vào năm 2017, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành quyết định số 2054/QĐ-BGTVT ngày 14/7/2017, giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trường Trung cấp Nghề Giao thông Vận tải Thăng Long, với yêu cầu tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên.

Tự chủ được xác định là yếu tố then chốt trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, theo khẳng định của Tổng Cục GDNN, Bộ LĐTB&XH Hiện nay, Bộ LĐTB&XH đang hoàn thiện dự thảo Nghị định về cơ chế tự chủ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Tình trạng tự chủ trong giáo dục nghề nghiệp đang gặp nhiều khó khăn do thiếu cơ chế và hành lang pháp lý Kể từ năm 2017, các cơ sở đào tạo không nhận được kinh phí đầu tư từ ngân sách và không có đơn đặt hàng từ Nhà nước Theo Tổng cục GDNN - Bộ LĐTB&XH, việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp vẫn còn gặp nhiều thách thức, đặc biệt là ở các ngành nghề nặng nhọc và năng khiếu, một phần do ảnh hưởng từ tuyển sinh đại học Tại hội nghị năm 2020, Tổng cục GDNN nhận định rằng giáo dục nghề nghiệp chưa thu hút học sinh, điều kiện đảm bảo chất lượng còn hạn chế, và hiệu quả đào tạo cũng như việc làm sau đào tạo chưa bền vững.

Trong bối cảnh khó khăn trong tuyển sinh tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) và thiếu cơ sở pháp lý cho việc tự chủ, Trường TCN GTVT Thăng Long đã nỗ lực tự cân đối nguồn thu chi để đảm bảo đời sống cho người lao động Để đánh giá kết quả và hạn chế trong quản lý tài chính, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường Trung cấp nghề GTVT Thăng Long” nhằm tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và thúc đẩy hoạt động của các cơ sở GDNN.

Đề tài này đặt ra câu hỏi về những hạn chế, khó khăn và vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường TCN GTVT Thăng Long, cùng với nguyên nhân của những vấn đề này Bên cạnh đó, cần tìm kiếm các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại trường.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích đánh giá hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ

Tại Trường TCN GTVT Thăng Long, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho đơn vị tự chủ hoàn toàn về chi thường xuyên và không có kinh phí đầu tư.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thước đo, tiêu chí về quản lý tài chính theo cơ chế TCTC tại các ĐVSN công lập.

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) tại Trường TCN GTVT Thăng Long, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, yếu kém cần khắc phục Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế TCTC tại trường trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, bao gồm phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích kinh tế, cũng như phương pháp mô hình hóa Các phương pháp này được thực hiện dựa trên báo cáo thống kê và thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

Những đóng góp của luận văn

về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý tài chính tại các ĐVSN công lập. về thực tiễn:

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trường TCN GTVT Thăng Long, từ đó rút ra những kết quả đạt được trong thời gian qua Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và phát triển bền vững cho nhà trường.

Nghiên cứu về 3 ĐVSN công lập tại Trường TCN GTVT Thăng Long sẽ nâng cao nhận thức lý luận về quản lý tài chính trong bối cảnh cải cách giáo dục Luận văn này không chỉ bổ sung kiến thức cho quá trình đào tạo về quản lý tài chính mà còn hướng đến việc tự chủ tài chính cho các ĐVSN công lập Thêm vào đó, việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính cùng với các giải pháp khả thi sẽ đóng góp vào việc cải thiện công tác tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VÀ LÝ LUẬN VỀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO cơ CHẾ Tự CHỦ TẠI cơ SỞ GDNN CÔNG LẬP

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3: THựC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO cơ CHÉ Tự

CHỦ TẠI TRƯỜNG TCN GTVT THĂNG LONG

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO

Cơ CHẾ Tự CHÙ TẠI TRƯỜNG TCN GTVT THẢNG LONG

TỐNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VÀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO cơ CHÉ Tự CHỦ TẠI cơ SỞ

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập Đặc biệt, Nguyễn Xuân Thắng (2016) đã tổng hợp các nghiên cứu điều tra từ Trung Quốc liên quan đến cải cách cơ chế tự chủ cho các đơn vị này.

Cải cách dịch vụ công lập ở Trung Quốc đã trải qua bốn giai đoạn từ năm 1978 đến nay, bao gồm các giai đoạn 1978-1992, 1992-2002, 2002-2011 và từ 2011 đến nay Trong suốt các giai đoạn này, cơ chế quản lý tài chính tại các dịch vụ công lập đã có những thay đổi đáng kể.

Trung Quốc đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống tài chính bằng cách cải tiến các định mức chi thường xuyên, đổi mới phương pháp quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu Quy trình lập dự toán ngân sách bao gồm việc thiết lập tiêu chuẩn định mức, thẩm định số liệu và tính toán số tham chiểu Quản lý ngân sách hiện nay được chuyển sang theo đầu ra, gắn liền với kết quả thực hiện của các đơn vị sự nghiệp công lập Tuy nhiên, việc giao quyền tự chủ 100% cho các đơn vị này đã dẫn đến tình trạng tham nhũng và hiệu quả hoạt động kém Để khắc phục, Trung Quốc đang tiến hành cải cách nhằm kiểm soát chặt chẽ toàn bộ thu chi của các hoạt động sự nghiệp, đảm bảo quy trình lập dự toán được thực hiện một cách nghiêm ngặt.

Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Bộ Tài chính, số lượng đơn vị cung cấp dịch vụ công tự chủ đang gia tăng trên toàn cầu Cuộc cải cách hướng tới cơ chế tự chủ ở các nước OECD bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu những năm 1970, khi khả năng hỗ trợ từ Chính phủ giảm sút Sự suy giảm này đã ảnh hưởng đến hệ thống phúc lợi xã hội và chất lượng dịch vụ công, dẫn đến sự giảm sút niềm tin của người dân vào các tổ chức chính phủ.

Chính phủ các nước OECD đã nỗ lực cắt giảm ngân sách hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp dịch vụ công, nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho ngân sách quốc gia, theo phương châm "làm nhiều hơn nhưng chi tiêu ít hơn".

Tại Mỹ, các trường đại học công lập đã phải đối mặt với việc cắt giảm ngân sách từ bang trong nhiều năm do nguồn thu từ thuế giảm, dẫn đến việc giảm sự hỗ trợ cho giáo dục đại học Để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách bang, các trường đã điều chỉnh cách thức tài chính của mình bằng cách tăng học phí, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách bang.

Tại Anh, nhiều đơn vị sự nghiệp công lập đã chính thức thực hiện quyền tự chủ về nhân sự và tài chính, mặc dù vẫn bị ảnh hưởng bởi một số kiểm soát từ chính quyền trung ương Trong khi đó, Thụy Điển đã trao quyền tự chủ cho các đơn vị nhà nước theo quy định của hiến pháp về tổ chức quản lý.

Tại Indonesia, các đơn vị dịch vụ công hoạt động theo mô hình tự chủ, vẫn thuộc các cơ quan Chính phủ nhưng được quản lý như doanh nghiệp, tập trung vào năng suất và hiệu quả Các đơn vị này áp dụng cơ chế tài chính linh hoạt, cho phép giải ngân trực tiếp các khoản thu mà không cần nộp cho kho bạc nhà nước Họ cũng có khả năng điều chỉnh chi tiêu ngân sách trong giới hạn nhất định và có thể chuyển thặng dư ngân sách sang năm sau Trong trường hợp thâm hụt, các đơn vị này có thể nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

1.1.2 Tình hình nghiên cún trong nước

Vấn đề tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ chế tự chủ tài chính đã được nghiên cứu rộng rãi qua nhiều công trình khoa học, hội thảo và diễn đàn trong nước Luận văn này sẽ tập trung vào các nghiên cứu về tài chính công và tự chủ tài chính.

Lê Tấn Phước (2011) đã nghiên cứu về cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các trường Đại học công lập Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý cũng như sử dụng nguồn lực tài chính tại các trường tự chủ tài chính ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Chí Minh đã chỉ ra rằng nguồn ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên có xu hướng giảm, trong khi nguồn thu học phí ngày càng trở nên quan trọng Tác giả cũng nêu rõ những tồn tại và hạn chế trong quản lý cũng như sử dụng các nguồn lực tài chính Từ đó, các giải pháp và đề xuất được đưa ra nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các trường, giúp các cơ sở giáo dục thuận lợi trong việc thực hiện tự chủ tài chính và đảm bảo nguồn tài chính phát triển bền vững.

Sau khi Nghị định 16/2015/NĐ-CP được ban hành thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP, nghiên cứu đã tập trung vào việc triển khai nghị định mới này Nguyễn Trường Giang (2014) chỉ ra rằng những cải tiến trong Nghị định 16 đã làm rõ các trở ngại trong quá trình thực hiện, đặc biệt là sự đa dạng của các đơn vị sự nghiệp công ở nhiều lĩnh vực khác nhau Để triển khai hiệu quả, các bộ, ngành cần nhanh chóng xây dựng các quy định và hướng dẫn cụ thể nhằm đảm bảo thực thi đúng kế hoạch Nhiều đơn vị vẫn còn thói quen ỷ lại vào Nhà nước và chưa sẵn sàng thực hiện lộ trình tự chủ, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính công Tác giả đề xuất cần điều chỉnh và bổ sung hệ thống thể chế liên quan để nhanh chóng triển khai Nghị định 16 một cách hiệu quả.

Lê Đức Đạt (2016) đã nghiên cứu quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường Đại học Hồng Đức, hệ thống hóa lý luận và phân tích thực trạng hoạt động quản lý tài chính, chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục Tác giả cũng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong tương lai Đồ Minh Thông (2019) đã đề cập đến thực trạng tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập, phân tích cơ hội và thách thức trong phát triển giáo dục đại học tại Việt Nam, đồng thời đưa ra kiến nghị giúp các trường nâng cao tính tự chủ tài chính.

Để TCTC phát huy vai trò, quyền tự chủ của các trường Đại học công lập cần được Chính phủ triển khai đồng bộ, tránh tình trạng tự chủ nửa vời Trong quá trình đánh giá và kiểm định chất lượng, nguồn lực tài chính và quản lý tài chính là một trong mười tiêu chuẩn quan trọng Các trường đại học cần có giải pháp tự chủ tài chính, xây dựng hệ thống quản lý phù hợp với quy định của Nhà nước, đồng thời chuẩn hóa, công khai hóa và minh bạch công tác lập kế hoạch tài chính Việc phân bổ và sử dụng tài chính cũng cần đảm bảo tính hợp lý, công khai, minh bạch và hiệu quả.

Lê Thế Tuyên (2019) đã nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở một số quốc gia, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam Qua kinh nghiệm quốc tế về đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thúc đẩy giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm nhanh chóng cải thiện hiệu quả hoạt động của họ.

Lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại cơ sở GDNN công lập 9

1.2.1 Cơ chế tự chủ tại cơ sở GDNN công lập

1.2.1 ỉ Khung pháp lý thực hiện tự chủ tại cơ sở GDNN công lập

Có rất nhiều căn cứ pháp lý về việc TCTC tại các ĐVSN công lập, có thể chia thành các nhóm căn cứ như sau:

Nhóm căn cứ về chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới cơ chế hoạt động của các ĐVSN công lập:

Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Kết luận này khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa trong một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đề ra mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Nghị quyết này nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI đã đề ra việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Nhỏm căn cứ pháp lý của các cơ quan quản lý nhà nước đế triển khai thực hiện TCTC:

Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 27 tháng 11 nãm 2014.

Luật viên chức số 58/2010/QH12, ngày 15/11/2010.

Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ban hành ngày 21 tháng

Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phú quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 25/4/2006, quy định về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính Nghị định này nhằm nâng cao tính tự chủ, trách nhiệm của các đơn vị, đồng thời cải thiện hiệu quả hoạt động và sử dụng nguồn lực công.

Thông tư số 71/2006/TT-BTC, ban hành ngày 09 tháng 08 năm 2006, của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, quy định về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) có thu Thông tư này quy định các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của ĐVSN Ngoài ra, Thông tư 113/2007/TT-BTC, ban hành ngày 24/09/2007, đã sửa đổi và bổ sung một số nội dung của Thông tư 71/2006/TT-BTC để phù hợp với thực tiễn.

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phú ban hành ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chú của ĐVSN công lập.

Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ban hành ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong ĐVSN công lập.

7.2.7.2 Nội dung cơ chế tự chủ tại cơ sở GDNN công lập

Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 do Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2014, giáo dục nghề nghiệp được xác định là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động.

Có 10 động nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được triển khai thông qua hai hình thức đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp; Trường trung cấp; Trường cao đẳng.

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là những tổ chức giáo dục nghề nghiệp do Nhà nước sở hữu, được đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất bởi Nhà nước.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định các nguyên tắc và quy định chung về cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong nhiều lĩnh vực như giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông và báo chí, cùng với các sự nghiệp khác.

Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thể hiện quyền tự chủ và trách nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quyền hạn của mình Điều này bao gồm tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự và nguồn tài chính, giúp các đơn vị này hoạt động hiệu quả và tự quyết trong các quyết định của mình.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công, bao gồm tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự; quản lý giá phí dịch vụ công; tự chủ về tài chính; và lập dự toán thu chi.

TCTC là cơ chế tự chủ quan trọng của các đơn vị sự nghiệp công lập, cho phép các cơ sở giáo dục nghề nghiệp quyết định và tự chịu trách nhiệm về thu chi trong khuôn khổ pháp luật quy định.

1.2.1.3 Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính

Tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý, đồng thời huy động các nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành tốt chức năng được giao.

Thực hiện quyền tự chủ trong biên chế và sử dụng kinh phí là trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ công chức, viên chức, nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật Các đơn vị cần chủ động sắp xếp và tổ chức bộ máy một cách hiệu quả.

11 tinh gọn, một cách hợp lý nhât, thực hành tiêt kiệm trong chi tiêu, chông lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.

Ba là, nâng cao hiệu suất lao động và hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ công chức viên chức Ngoài ra, cần trích lập các quỹ chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và chi cho các hoạt động tập thể nhằm phục vụ lợi ích chung của đơn vị.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này đánh giá quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và đề xuất giải pháp cho việc thực hiện cơ chế này tại các trường nghề, đặc biệt là đối với đơn vị sự nghiệp công lập Để thực hiện luận văn, tác giả đã tiến hành nghiên cứu theo các bước cụ thể.

Bước 1: Xác định vân đê nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình nghiên cứu Tác giả tập trung vào vấn đề "Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường TCN GTVT Thăng Long", điều này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho các bước nghiên cứu tiếp theo.

Bước 2: Nghiên cứu tài liệu xác định khung lý thuyết, cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chù.

Tác giả tiến hành tìm kiếm tài liệu liên quan đến lý luận và thực tiễn quản lý tài chính cùng cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập và trường học Các nguồn tài liệu bao gồm văn bản pháp lý về cơ chế tự chủ, đề án tự chủ tài chính của các trường, và dữ liệu từ báo chí, tạp chí tài chính kinh tế Ngoài ra, tác giả tham khảo luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và thư viện luận văn của sinh viên trong và ngoài trường Nghiên cứu trong nước và quốc tế sẽ bổ sung lý thuyết đã trình bày, làm rõ tình hình nghiên cứu hiện tại và khoảng trống nghiên cứu, từ đó xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

Trong phần này, tác giả áp dụng phương pháp thống kê để liệt kê và trình bày các khái niệm cơ bản cùng những nội dung quan trọng, nhằm xây dựng hệ thống lý thuyết cho chương 1 của luận văn.

Bước 3: Thu thập số liệu, phục vụ phân tích thực trạng quản lý tài chính trong giai đoạn 2018-2020 của Trường TCN GTVT Thăng Long.

Bước này chủ yếu phục vụ cho chương III, trong đó tác giả thu thập số liệu thứ cấp thô từ các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính và quyết toán kinh phí hàng năm Tất cả số liệu này sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong phân tích.

Bài viết này trình bày 27 năm lịch sử hình thành và phát triển của trường, bao gồm các lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Thông tin được tác giả thu thập từ website chính thức của Nhà trường, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về quá trình phát triển và các hoạt động của trường trong suốt thời gian qua.

Trong chương này, tác giả áp dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh để thu thập thông tin và phân tích số liệu Mục tiêu là đánh giá cụ thể những kết quả đạt được cũng như các hạn chế trong việc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường TCN GTVT Thãng Long, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế này.

Dựa trên kết luận từ việc phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị.

Bước này tập trung vào việc thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho chương IV, chủ yếu dựa vào các tài liệu từ cổng thông tin của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Sở LĐTB&XH Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu và biên soạn các bài viết, báo cáo trên các tạp chí nhằm đưa ra nhận định và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường TCN GTVT Thăng Long.

Hình 2.1 Sơ đô quy trình nghiên cứu của đê tài

(Nguồn: Tác giá tự tông hợp)

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ Cấp

Thu thập dữ liệu là bước quan trọng trong nghiên cứu, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và chi phí Để đạt hiệu quả cao, cần nắm vững các phương pháp thu thập dữ liệu và lựa chọn phù hợp với đối tượng nghiên cứu Lập kế hoạch khoa học sẽ giúp tối ưu hóa quy trình này.

Mục đích của việc thu thập dữ liệu là dựa trên các tài liệu nghiên cứu khoa học trước đó để làm cơ sở lý luận và chứng minh giả thuyết nghiên cứu Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, luận văn đã áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau nhằm phục vụ cho việc phân tích và tìm ra vấn đề nghiên cứu.

Hệ thống văn bản pháp quy về kế toán bao gồm Luật kế toán sửa đổi năm 2015, các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp quy liên quan khác.

Các bài báo, tạp chí và thông tin trực tuyến liên quan đến quản lý tài chính và cơ chế tài chính công tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển lĩnh vực này Những đề tài luận văn và luận án cũng góp phần làm rõ các vấn đề liên quan đến thực hiện quản lý tài chính hiệu quả trong bối cảnh hiện nay.

Các báo cáo, dữ liệu, thông tin tổng quát về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Trường TCN GTVT Thăng Long;

Hệ thống tài liệu và số liệu báo cáo về quản lý tài chính, quyết toán kinh phí hoạt động, báo cáo tài chính, theo dõi tình trạng sử dụng tài sản, cùng quy chế chi tiêu nội bộ của Trường TCN GTVT Thăng Long trong giai đoạn 2018 - 2020 đã được thu thập tại Phòng Tài chính - Kế toán.

Phương pháp này chủ yếu tổng hợp và sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài, thu thập từ các nguồn như báo cáo của Trường Trung cấp GTVT Thăng Long Các phương pháp thu thập thông tin bao gồm sao chụp tài liệu, tra cứu trên Internet, cũng như đọc và ghi chép thông tin.

2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

Tất cả dữ liệu từ các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán sẽ được thu thập, kiểm tra và xử lý bằng phần mềm Excel, sau đó được trình bày trên phần mềm Word.

Dữ liệu sẽ được chắt lọc, sắp xếp và chuẩn hóa để phục vụ mục đích nghiên cứu Kết quả phân tích sẽ được trình bày qua bảng tính và biểu đồ trong luận văn Trong quá trình nghiên cứu, tác giả áp dụng nhiều phương pháp để xử lý dữ liệu, nhằm làm sáng tỏ vấn đề dựa trên số liệu thực tế thu thập được.

Phương pháp thống kê bao gồm việc thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu để phục vụ cho phân tích và đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu, từ đó giúp dự đoán và đưa ra quyết định chính xác.

2.2.4 Phương pháp phân tích và tằng hợp

Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu bao gồm các công cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và mối quan hệ trong và ngoài tổ chức Nó giúp theo dõi các luồng dịch chuyển và biến đổi trong hoạt động, từ đó xác định các chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu chi tiết, chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu đặc thù Qua đó, phương pháp này cho phép đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động.

Phân tích và tổng hợp dữ liệu là quá trình quan trọng trong nghiên cứu, giúp thể hiện sự thống nhất và mối liên hệ giữa các yếu tố Việc liên kết giữa phân tích và tổng hợp không chỉ cần thiết cho việc nghiên cứu các hiện tượng riêng lẻ mà còn cho việc đánh giá các kết quả chung của các hoạt động.

Khi phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu, cần xem xét chúng theo nhiều hướng khác nhau như yếu tố cấu thành, thời gian và địa điểm phát sinh Việc so sánh mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tổng thể, cũng như đánh giá mức độ thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời điểm, là rất quan trọng Những phân tích này sẽ là cơ sở cho các kết luận, đánh giá và đề xuất của tác giả nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường TCN GTVT Thăng Long.

Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp, tác giả phân tích tình hình hoạt động của Trường TCN GTVT Thăng Long trong việc thực hiện cơ chế TCTC.

Sử dụng 30 phương pháp này để so sánh chi tiêu hoạt động và nguồn tài chính năm nay với năm trước giúp nhận diện sự biến động tăng hoặc giảm qua các năm Từ đó, ta có thể phân tích và xác định nguyên nhân của các biến động này, đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục Để đảm bảo tính chính xác, các chỉ tiêu so sánh cần đồng nhất về nội dung, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

Gốc đế so sánh: Căn cứ vào mục đích phân tích, có hai gốc so sánh được lựa chọn sử dụng trong luận văn là:

Trị số của các chỉ tiêu phân tích tại thời điểm tháng 6 năm 2020 được sử dụng để xác định tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu này.

THựC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO cơ CHẾ Tự CHÙ TẠI TRƯỜNG TCN GTVT THĂNG LONG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO Cơ CHẾ Tự CHỦ TẠI TRƯỜNG TCN GTVT THĂNG LONG

Ngày đăng: 19/04/2022, 14:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2020. Hội nghị tông kết 03 năm thực hiện đề án thỉ điêm đôi mới cơ chế hoạt động của cảc cơ sở GDNN. Đồng Nai:18/12/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị tông kết 03 năm thực hiện đề án thỉ điêm đôi mới cơ chế hoạt động của cảc cơ sở GDNN
2. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư 107/20Ỉ7/TT-BTC, ban hành ngày 10/10/2017 về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 107/20Ỉ7/TT-BTC, ban hành ngày 10/10/2017 về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
3. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định sổ 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 củaChính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tố chức bộ máy, biên chế và tài chính đổi với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định sổ 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tố chức bộ máy, biên chế và tài chính đổi với đơn vị sự nghiệp công lập
5. Chính phủ, 2006. Nghị định sổ 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tô chức bộ máy biên chế và tài chinh đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ, 2006. "Nghị định sổ 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tô chức bộ máy biên chế và tài chinh đối với đơn vị sự nghiệp công lập
6. Chính phủ, 2015. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập ngày 14/02/2015 thay thế Nghị định sổ43/2006/NĐ-CP. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập ngày 14/02/2015 thay thế Nghị định sổ 43/2006/NĐ-CP
7. Chính phủ, 2017. Nghị định số 151/20Ỉ7/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 151/20Ỉ7/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
8. Chính phủ, 2019. Nghị định số 05/20Ỉ9/NĐ-CP quy định về công tác kiêm toán nội bộ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 05/20Ỉ9/NĐ-CP quy định về công tác kiêm toán nội bộ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp
9. Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2009. Quản lý Tài chính công. Hà Nội: NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Tài chính công
Nhà XB: NXB Tài Chính
10. Đáng Cộng sản Việt Nam, 2001. Văn kiện Đại hội Đại biêu toàn quốc lần thứ 102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biêu toàn quốc lần thứ
11. Lê Đức Đạt, 2016. Quản lỵ tài chỉnh theo cơ chế tự chủ tại Trường Đại học Hồng Đức. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lỵ tài chỉnh theo cơ chế tự chủ tại Trường Đại học Hồng Đức
12. Lê Tấn Phước, 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa hàn TP. HCM. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học • 1 • • • • / • • Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa hàn TP. HCM." Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học"• 1 • "• "• • "/ • •
13. Nguyễn Tất Nguyên, 2015. Quản lỷ tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2015. Quản lỷ tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk
15. Quốc hội, 2010. Luật Viên chức, số 58/2010/QH12 ngày 15/10/2010. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Viên chức, số 58/2010/QH12 ngày 15/10/2010
16. Quốc hội, 2014. Luật Giáo dục nghề nghiệp, số 74/20ỉ4/QHỉ3 ngày ngày 27 tháng 11 năm 2014. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giáo dục nghề nghiệp, số 74/20ỉ4/QHỉ3 ngày ngày 27 tháng 11 năm 2014
17. Quốc hội, 2009. Luật quản lý, sử dụng tài sán Nhà nước, sổ 09/2009/QH12 của Quốc hội ngày 03/6/2008. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật quản lý, sử dụng tài sán Nhà nước, sổ 09/2009/QH12 của Quốc hội ngày 03/6/2008
18. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), 2020. Hổi nghị Tông kết công tác năm 2020 và triển khai nhiệm vụ năm 2021.Hà Nội: 28/12/2020.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: nghị Tông kết công tác năm 2020 và triển khai nhiệm vụ năm 2021
4. Chi bộ Trường TCN GTVT Thăng Long, 2020. Nghị quyết Đại hội lần thứ IV, nhiệm kĩ 2020-2025 Khác
20. Nguyễn Phú Giang, 2010. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những Vấn đề đặt ra hiện nay. <http://www.sav.gov.vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?ItemID&Ing>.[Ngày truy cập: 9 tháng 3 năm 2021] Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w