CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Đại cương tăng huyết áp
* Các khái niệm Huyết áp:
Huyết áp là áp lực của dòng máu tác động lên thành mạch, tương tự như áp lực nước trong ống Trị số huyết áp phụ thuộc vào sức bơm máu của tim, độ co giãn của thành mạch và tổng lượng máu trong cơ thể.
THA: là khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg [1]
Phân độ THA: (Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ –BYT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế) [3]
Theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Việt Nam, việc điều trị tăng huyết áp (THA) cần dựa vào phân độ THA và các yếu tố nguy cơ đi kèm Trong quá trình điều trị, cần đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân có nguy cơ cao Hai mục tiêu điều trị cơ bản là giảm huyết áp và kiểm soát các yếu tố nguy cơ liên quan.
- Đạt huyết áp mục tiêu 140/90 mmHg đối với tất cả các bệnh nhân và dưới 130/80 đối với bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh nhân có nguy cơ cao
Giảm nguy cơ tim mạch và biến chứng tăng huyết áp (THA) có thể đạt được thông qua hai phương pháp điều trị chính: điều trị không dùng thuốc, tập trung vào việc thay đổi lối sống, và điều trị bằng thuốc Việc tuân thủ điều trị (TTĐT) và đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân là rất quan trọng trong cả hai phương pháp này.
* Phân loại tăng huyết áp
Phân loại Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trương (mmHg)
THA tâm thu đơn độc >/ 140 < 90
Bảng 1: Tăng huyết áp theo WHO/ISH 2004 và Hội tăng huyết áp Việt Nam
Dịch tễ học bệnh THA
Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh lý và có thể là một căn bệnh độc lập nếu không xác định được nguyên nhân Tại các nước Châu Âu và Bắc Mỹ, tỷ lệ người lớn mắc tăng huyết áp dao động từ 15-20% Cụ thể, các quốc gia như Benin có tỷ lệ 14%, Thái Lan 6.8%, Zaire 14%, Chile 19-21%, Bồ Đào Nha 30%, và Hoa Kỳ 6-8% Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp chung là 11,8% (Bộ Y Tế Việt Nam, 1989), tăng đáng kể so với trước 1975 khi tỷ lệ này chỉ ở mức 1-3% tại miền Bắc Tại Bệnh viện Trung ương Huế, tỷ lệ tăng huyết áp trong số các bệnh nội khoa chỉ là 1% vào năm 1980, nhưng đã tăng lên 10% vào năm 1990.
Theo thống kê của Hội Tim Mạch học Việt Nam, tỷ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áp (THA) đã gia tăng đáng kể từ 16,3% vào năm 2000 lên 25,4% vào năm 2009 Đến năm 2016, con số này đã đạt mức báo động cao, với 48% người lớn bị THA, cho thấy tình trạng sức khỏe cộng đồng đang rất đáng lo ngại.
* Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát
Cơ chế bệnh sinh của THA rất đa dạng được thể hiện bởi các nguyên nhân sau đây:
Tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm dẫn đến việc tim đập nhanh hơn và tăng cung lượng tim Điều này cũng gây ra phản xạ co thắt toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch thận, làm tăng sức cản ngoại vi, từ đó dẫn đến huyết áp cao (THA động mạch).
Hệ Renin-Angiotensin-Aldosterol (RAA) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa huyết áp và duy trì áp lực lọc ở tiểu cầu thận Renin, một enzym được tiết ra bởi các tổ chức cạnh cầu thận khi có yếu tố kích thích, giúp chuyển đổi angiotensinogen thành angiotensin I Angiotensin I sau đó được chuyển đổi thành angiotensin II tại phổi, một chất có khả năng kích thích vỏ thượng thận tiết aldosterol, từ đó tăng cường giữ muối và nước trong cơ thể Angiotensin II còn có tác dụng co mạch mạnh mẽ, gấp 100-200 lần so với adrenalin, góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh huyết áp.
Natri đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp (THA) bằng cách làm tăng khả năng lọc của thận và tái hấp thu nước ở những bệnh nhân tiêu thụ nhiều natri Sự ứ đọng ion natri trong các sợi cơ trơn của tiểu động mạch làm tăng tính thấm của canxi qua màng tế bào, dẫn đến co mạch và tăng sức cản ngoại vi, từ đó gây ra tình trạng tăng huyết áp.
Prostaglandin E2 và Kallikrein tại thận đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa huyết áp Chúng giúp giảm huyết áp, hạ calci máu và tăng calci niệu Khi thiếu hụt hoặc bị ức chế, các chất này có thể dẫn đến tình trạng tăng huyết áp.
Quá trình xơ vữa động mạch gia tăng theo độ tuổi, làm giảm độ đàn hồi của thành động mạch lớn và dẫn đến tăng huyết áp Bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ cao mắc phải tình trạng này.
Đa số bệnh nhân tăng huyết áp thường không có triệu chứng cho đến khi bệnh được phát hiện Triệu chứng phổ biến nhất là đau đầu vùng chẩm, bên cạnh đó, người bệnh có thể trải qua các triệu chứng như hồi hộp, mệt mỏi, khó thở và mờ mắt, tuy nhiên những triệu chứng này không đặc hiệu Ngoài ra, một số triệu chứng khác có thể xuất hiện tùy thuộc vào nguyên nhân gây tăng huyết áp hoặc các biến chứng liên quan.
Đo huyết áp là một quy trình quan trọng cần tuân thủ các quy định cụ thể Băng cuốn tay cần phủ 2/3 chiều dài cánh tay, với bờ dưới băng cách khuỷu tay 2cm Đối với máy đo thủy ngân, cần điều chỉnh loại lò xo mỗi 6 tháng Trước khi đo, nên bắt mạch và bơm áp lực lên khoảng 30mmHg trên mức mất mạch (thường trên 200mmHg), sau đó xả nhanh để ghi áp lực khi mạch tái xuất hiện Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay và bơm nhanh đến 30mmHg trên áp lực đã ghi, xả chậm với tốc độ 2mmHg mỗi giây Huyết áp tâm trương được xác định tại pha V Korottkoff, trong khi ở trẻ em và phụ nữ mang thai nên sử dụng pha IV Korottkoff.
Nếu đo lại lần 2 cần chờ 30 giây Nếu loạn nhịp tim phải đo lại lần 3 và lấy trung bình cộng của các trị số
Để đảm bảo độ chính xác trong việc đo huyết áp, cần thực hiện nhiều lần trong 5 ngày liên tiếp, bao gồm cả huyết áp ở chi trên và chi dưới, cũng như ở các tư thế nằm và đứng Thông thường, huyết áp ở tay trái được chọn làm chuẩn.
Bệnh nhân mắc hội chứng Cushing thường có biểu hiện béo phì và mặt tròn, trong khi ở bệnh nhân hẹp eo động mạch chủ, cơ chi trên phát triển vượt trội so với cơ chi dưới Ngoài ra, cần chú ý tìm kiếm các dấu hiệu xơ vữa động mạch trên da như u vàng, u mỡ và cung giác mạc.
Khám tim mạch giúp phát hiện sớm các vấn đề như dày thất trái và dấu hiệu suy tim trái, cũng như tình trạng hẹp eo động mạch chủ qua việc sờ và nghe động mạch để phát hiện nghẽn hoặc tắc động mạch cảnh trong động mạch chủ bụng Đặc biệt, cần lưu ý hiện tượng huyết áp giả ở người già mắc bệnh tiểu đường và suy thận, do xơ cứng vách động mạch làm tăng trị số huyết áp đo được Để loại trừ hiện tượng này, có thể áp dụng thủ thuật Osler hoặc đo huyết áp trực tiếp.
“áo choàng trắng” bằng cách sử dụng phương pháp đo liên tục huyết áp (Holter tensionnel)
Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Tình trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới
Quản lý và điều trị bệnh nhân tăng huyết áp (THA) trên toàn cầu chủ yếu diễn ra tại cộng đồng, với tỷ lệ tiếp cận điều trị chỉ đạt 50-70% Ở các nước phát triển, việc tư vấn cho bệnh nhân về phòng ngừa và điều trị THA đã được triển khai từ sớm Bệnh nhân được trang bị kiến thức về nhận diện bệnh THA, cách phát hiện và tầm quan trọng của việc điều trị để kiểm soát bệnh, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc quản lý tình trạng sức khỏe của họ.
Hiện nay, bệnh nhân tăng huyết áp (THA) được quản lý và điều trị theo ba mô hình chính: điều trị nội trú tại bệnh viện, ngoại trú tại cộng đồng và mô hình câu lạc bộ Mặc dù các hãng dược phẩm đã phát triển nhiều loại thuốc hạ huyết áp hiệu quả, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị và kiểm soát huyết áp vẫn còn thấp Theo WHO (2003), bệnh nhân không tuân thủ điều trị có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao gấp 4.5 lần so với những người tuân thủ.
Trong nhiều năm qua, các nước phát triển đã chú trọng đến việc quản lý và điều trị bệnh nhân tăng huyết áp (THA) tại cộng đồng, nhằm kiểm soát huyết áp mục tiêu và phòng ngừa các biến chứng liên quan đến bệnh.
Vào năm 2000-2001, Bộ Y tế Trung Quốc đã thực hiện chương trình quản lý bệnh nhân tăng huyết áp (THA) tại ba thành phố lớn: Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người mắc THA được điều trị đạt 28,2%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát chỉ là 8,1%.
Năm 2004, chỉ 29% bệnh nhân từ 35-64 tuổi tại Mỹ kiểm soát huyết áp dưới 140/90 mmHg, trong khi con số này ở Canada là 17% Đến năm 2006, tại Mỹ, chỉ 67.9% bệnh nhân mắc tăng huyết áp được điều trị, và trong số đó, chỉ có 44.1% tuân thủ điều trị một cách hiệu quả.
Bệnh nhân thường không tuân thủ điều trị tăng huyết áp (THA) do nhiều nguyên nhân, bao gồm thời gian điều trị kéo dài, phác đồ điều trị phức tạp và các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự tuân thủ.
Các yếu tố cá nhân như giới tính và tuổi tác không ảnh hưởng đến tính đáp ứng của nhiều loại thuốc, nhưng lại có tác động đến việc tuân thủ điều trị ở bệnh nhân Ngoài ra, trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế gia đình nghèo và việc không có bảo hiểm y tế là những yếu tố nguy cơ chính dẫn đến việc bệnh nhân tuân thủ điều trị kém.
Kiến thức và nhận thức về bệnh tật có ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân Nghiên cứu cho thấy khi bệnh nhân hiểu rõ lợi ích của việc điều trị, tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng lên đáng kể Một nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ với 227 bệnh nhân tăng huyết áp chỉ ra rằng các yếu tố như tuổi tác, trình độ học vấn và kiến thức về thuốc đều ảnh hưởng đến sự tuân thủ Cụ thể, bệnh nhân lớn tuổi và có trình độ học vấn cao thường tuân thủ điều trị tốt hơn, trong khi những người có kiến thức hạn chế về bệnh và thuốc thường không tuân thủ tốt.
Các nghiên cứu toàn cầu về telemedicine trong điều trị hen suyễn chủ yếu tập trung vào việc đánh giá mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân, với tỷ lệ tuân thủ dao động từ 50% đến 91%.
Năm 2007, một nghiên cứu tại Đài Loan cho thấy 57.6% bệnh nhân cao tuổi tuân thủ điều trị thuốc huyết áp Nghiên cứu của Sharon và cộng sự (2008) tại Mỹ cho biết 83.2% bệnh nhân THA được điều trị bằng thuốc, trong đó 66.4% bệnh nhân kiểm soát được huyết áp Các nghiên cứu về tuân thủ thuốc thường sử dụng bảng hỏi và ba thang điểm chuẩn hóa: Donald, Hill-Bone và Morisky.
Nghiên cứu của Donald và cộng sự (2008) đã áp dụng phương pháp tự ghi nhận để đo lường tuân thủ dùng thuốc hạ huyết áp, với thang đo bao gồm 8 mục hỏi về hành vi uống thuốc của bệnh nhân Bệnh nhân được coi là tuân thủ nếu họ không quên uống thuốc, không quên mang thuốc khi đi xa, không gặp khó khăn trong việc nhớ uống thuốc, không cảm thấy phiền toái khi phải uống thuốc hàng ngày, và không tự ý ngừng thuốc khi gặp tác dụng phụ hoặc khi huyết áp đã được kiểm soát Theo kết quả, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc đạt 67.8%.
Một nghiên cứu khác của Marie-K.Wood và các cộng sự trên 239 người Mỹ tại cộng đồng cho thấy tỷlệ tuân thủ dùng thuốc đạt 70% [3]
Hiện nay, nhiều nghiên cứu về tuân thủ điều trị thuốc (TTĐT THA) đã được thực hiện trên thế giới, đặc biệt là ở khu vực Châu Á, sử dụng thang điểm Morisky Một nghiên cứu của Amal và cộng sự vào năm 2009 tại bệnh viện đa khoa Penang, Malaysia, cho thấy tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc đạt 44.2%.
Nghiên cứu của tác giả Thomas Akpan (2009) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc là 70.6%, tuân thủ về thay đổi lối sống 63.73% [25]
Từ năm 1991 đến 2000, chương trình quản lý đái tháo đường và tăng huyết áp tại Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu đã đạt được nhiều kết quả tích cực Tỷ lệ phát hiện sớm tăng huyết áp tăng từ 26,3% lên 44,7%, trong khi tỷ lệ người bệnh được điều trị tăng từ 12,1% lên 28,2% Đáng chú ý, tỷ lệ kiểm soát huyết áp cũng tăng từ 2,8% lên 8,1% Nhờ những nỗ lực này, tỷ lệ mới mắc tai biến mạch máu não giảm 52,0% ở nam giới và 53,0% ở nữ giới, cùng với tỷ lệ tử vong chung do đột quỵ giảm 54%.
Nghiên cứu của Efstratopoulos A.D năm 2006 tại Hy Lạp cho thấy 60,2% trong số 11.950 người khảo sát nhận thức được bệnh tăng huyết áp, trong khi 51,2% được điều trị và chỉ 32,8% có khả năng kiểm soát huyết áp Tương tự, nghiên cứu của Perez-Fernandez năm 2007 tại Tây Ban Nha với 2.884 người lớn cho thấy tỷ lệ nhận biết bệnh chỉ đạt 50,6%, 72% chấp nhận điều trị, nhưng chỉ 36,4% kiểm soát huyết áp hiệu quả Tại Campuchia, khảo sát năm 2010 trên 674.564 người từ 25-64 tuổi cho thấy tỷ lệ mắc tăng huyết áp là 11,2%, trong đó 82,4% là những người mới phát hiện hoặc không được điều trị.
1.2.2.Tình trạng tuân thủ điều trị huyết áp tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tăng huyết áp (TTĐT THA) vẫn còn thấp, với các nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ dao động từ 20% đến 85.5% Đánh giá TTĐT THA thường dựa trên bốn yếu tố chính: tuân thủ sử dụng thuốc, thay đổi lối sống, và khám sức khỏe định kỳ để đo huyết áp Các nghiên cứu này thường được thực hiện trong cộng đồng.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CỦA NGƯỜI BỆNH THA ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện Bạch Mai, Khoa Khám Bệnh - BVBM
19, mỗi ngày có khoảng 3.000 đến 3.500 người bệnh đến khám, trong đó có khoảng
Trong số 150 đến 200 người bệnh tăng huyết áp, khi dịch bệnh bùng phát, số lượng giảm còn chỉ từ 1.500 đến 2.000 Tất cả những bệnh nhân tăng huyết áp đến khám tại Khoa Khám Bệnh đều được tham gia chương trình quản lý bệnh mạn tính tăng huyết áp.
* Quy trình quản lý và điều trị được thực hiện như sau:
- Khám chẩn đoán xác định bệnh và làm hồ sơ bệnh án
- Phổ biến quy định của bệnh viện đối với người bệnh
+ Hàng ngày người bệnh đo HA và ghi vào sổ theo dõi tại nhà
+ Hàng tháng người bệnh đến khám đúng hẹn, lĩnh thuốc và điều trị theo hướng dẫn của thầy thuốc
Hình 3: Tư vấn dùng thuốc
Đánh giá thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2021
Tôi đã tiến hành khảo sát 98 bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh - bệnh viện Bạch Mai, mặc dù số người tham gia còn hạn chế do tình hình dịch Covid-19 phức tạp Mục tiêu của khảo sát là thu thập thông tin và dữ liệu cụ thể để nghiên cứu thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân.
Thời gian khảo sát: Từ 20/08/2021 đến 20/09/2021
2.2.1.Đặc điểm chung của đối tượng
Trong thời gian thực hiện chuyên đề, tôi thực hiện khảo sát 98 bệnh nhân tăng huyết áp
KẾT QUẢ CỤ THỂ NHƯ SAU:
Bảng 2: Đặc điểm về tuổi, giới tính, trình độ học vấn của nhóm BN nghiên cứu
TT NỘI DUNG TẦN SỐ
3 Trình độ học vấn Tiểu học 11 11
5 Có tham gia bảo hiểm
-Nhóm người có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ 57% cao hơn so với nhóm người có độ tuổi dưới 60 tuổi chiếm tỷlệ 43%
Trong một nghiên cứu tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 52%, cao hơn so với bệnh nhân nam là 48% Điều này phù hợp với các số liệu từ nhiều nghiên cứu khác Đặc biệt, nhóm bệnh nhân có trình độ học vấn từ phổ thông trung học trở lên chiếm 53%, cho thấy khả năng tiếp thu các hướng dẫn và tư vấn về điều trị bệnh của họ.
Trong một nghiên cứu về tỷ lệ các nhóm người bệnh, nhóm hưu trí chiếm 38%, trong khi nhóm làm ruộng đạt 33% So với đó, nhóm cán bộ công nhân (CBCN) chỉ chiếm 12%, và nhóm nghề khác có tỷ lệ 17%.
-Nhóm bệnh nhân có tham gia bảo hiểm chiếm đa số có tỉ lệ79% có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị bệnh
Trong một nghiên cứu về bệnh nhân tăng huyết áp, 61% có thời gian điều trị từ 3 năm trở lên, trong khi 28% bệnh nhân đã điều trị từ 1 đến 3 năm Chỉ còn lại 11% bệnh nhân có thời gian điều trị ngắn hơn.
2.2.2 Kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc:
Bảng 3: Kết quả kiến thức về tuân thủ điều trị THA
TT NỘI DUNG TẦN SỐ
Theo dõi HA tại nhà Đo HA thường xuyên 34 35 Đo khi có biểu hiện triệu chứng THA
Hậu quả của việc không TTĐT
Dẫn đến các biến chứng 55 56
Không dẫn đến biến chứng 43 44
Uống thuốc đầy đủ theo chỉ dẫn của BS
Thực hiện lối sống lành mạnh 21 21 Theo dõi huyết áp và khám định kì 19 19
Phối hợp cả 3 BP trên 23 23
Uống thuốc thường xuyên, liên tục, lâu dài theo đơn BS
Uống thuốc khi đo HA thấy cao hoặc có dấu hiệu đau đầu, mệt
5 Mục đích của việc theo dõi HA tại nhà
Theo dõi đáp ứng của bệnh với điều trị
55 56 Điều chỉnh chế độ sinh hoạt 43 44
6 Mục đích của việc đi khám định kì Đánh giá kết quả điều trị và hướng dẫn điều trị tiếp
Phát hiện biến chứng của THA 23 23
7 Chế độ ăn uống đối với người bệnh THA Ăn nhạt 29 29 Ăn nhiều rau xanh 27 27 Ăn ít chất béo 23 23
Không hút thuốc 19 19 Ăn uống bình thường 16 16
8 Chế độ nghỉ ngơi với người bệnh
Ngủ đúng, đủ giờ, không thức khuya
Tránh căng thẳng, lo âu 32 33
Luyện tập thể thao phù hợp, thường xuyên
Nghiên cứu cho thấy kiến thức của bệnh nhân về việc theo dõi huyết áp (HA) tại nhà còn hạn chế, chỉ có 35% người bệnh thực hiện việc đo huyết áp thường xuyên Trong khi đó, 45% chỉ đo khi có triệu chứng của tăng huyết áp, và 20% không cảm thấy cần thiết phải đo huyết áp Việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc theo dõi huyết áp thường xuyên là rất cần thiết để cải thiện sức khỏe của bệnh nhân.
Kiến thức của người bệnh về hậu quả của việc không tuân thủ điều trị tăng huyết áp (THA) rất quan trọng, với 56% người bệnh nhận thức được rằng việc không tuân thủ có thể dẫn đến biến chứng Trong khi đó, 44% người bệnh hiểu rằng không tuân thủ điều trị cũng có thể không gây ra biến chứng.
Để sử dụng thuốc huyết áp hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ, với 57% người dùng cho biết họ uống thuốc thường xuyên và liên tục theo đơn Trong khi đó, 43% người bệnh chỉ uống thuốc khi phát hiện huyết áp cao hoặc có dấu hiệu đau đầu, mệt mỏi Việc duy trì thói quen uống thuốc đúng cách là rất quan trọng để kiểm soát huyết áp ổn định.
Chế độ ăn uống cho người bệnh tăng huyết áp (THA) rất quan trọng, với việc khuyến nghị ăn nhạt và tăng cường rau xanh Bệnh nhân cần hạn chế chất béo, đồng thời tránh xa bia rượu và thuốc lá để bảo vệ sức khỏe.
Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về việc sử dụng thuốc hiện vẫn chưa cao Do đó, cần thiết phải triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiểu biết của bệnh nhân về thuốc, từ đó đảm bảo việc sử dụng thuốc diễn ra hiệu quả và an toàn hơn.
2.2.3 Thực hành tuân thủ dùng thuốc
Bảng 4: Tuân thủ dùng thuốc theo thang điểm Morisky Medication Adherence
1 Ông/Bà có đôi lúc quên uống thuốc không ? 58 59
2 Người ta đôi khi bỏ thuốc vì một vài lí do hoặc do quên Nhớ về 2 tuần trước ông/bà có ngày nào bỏ thuốc không?
3 Ông/bà có từng bỏ hay ngưng uống thuốc mà không báo bác sĩ vì ông/bà cảm thấy mệt khi dùng thuốc ?
4 Khi ông/bà đi du lịch, đi chơi, có đôi lúc ông/bà quên mang thuốc theo không ?
5 Khi ông/bà cảm thấy không kiểm soát triệu chứng của mình, có đôi lúc ông/bà không uống thuốc không ?
6 Uống thuốc mỗi ngày thực sự bất tiện với một vài người Ông bà có cảm thấy bất tiện khi phải tuân theo kế hoạch điều trị không?
7 Ông/ bà có thường xuyên thấy khó khăn khi phải nhớ uống tất cả thuốc không?
Tuân thủ điều trị thuốc là việc người bệnh cần thực hiện đúng theo phác đồ điều trị và y lệnh của bác sĩ Điều này bao gồm việc uống thuốc đúng liều lượng, đều đặn và tuyệt đối không được bỏ thuốc.
Mỗi tháng, bệnh nhân tăng huyết áp (THA) cần đi khám và kiểm tra huyết áp định kỳ Kết quả sẽ được ghi vào sổ theo dõi, và bệnh nhân sẽ nhận thuốc cùng với hướng dẫn sử dụng từ nhân viên y tế.
Theo khảo sát thực tế, có tới 59% người bệnh quên uống thuốc Bên cạnh đó, 31% người bệnh cho biết lý do khác dẫn đến việc không tuân thủ điều trị Đặc biệt, 49% người bệnh từng ngừng hoặc bỏ thuốc mà không thông báo cho bác sĩ vì cảm thấy mệt mỏi khi sử dụng thuốc.
-Tỷ lệ người bệnh đi du lịch, đi chơi, có đôi lúc quên mang theo thuốc chiếm 68%
-Tỷ lệ người bệnh cảm thấy không kiểm soát triệu chứng của mình, có đôi lúc không uống thuốc chiếm 63%
Theo khảo sát, 51% người bệnh cảm thấy bất tiện khi tuân theo kế hoạch điều trị, trong khi chỉ 12% không gặp khó khăn trong việc nhớ uống thuốc Tỷ lệ người bệnh thường xuyên gặp khó khăn lên tới 33% Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai vẫn còn thấp Nguyên nhân chính dẫn đến việc không tuân thủ điều trị tăng huyết áp cần được xác định rõ ràng để cải thiện tình hình.
Hình 5: Bệnh nhân chờ khám bệnh tại phòng khám THA - KKB
- Thời gian tư vấn của cán bộ y tế dành cho người bệnh chưa nhiều
- Thời gian chờ khám và nhận thuốc còn lâu
-Người bệnh thiếu hiểu biết về bệnh và tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị thuốc:
+ Bệnh THA có triệu chứng không đặc hiệu nên 1 số người bệnh chủ quan không tuân thủ điều trịTHA
+ Do người bệnh nhiều việc nên ít chú ý đến việc tái khám,tái khám không đúng lịch cũng như quên uống thuốc
+ Người bệnh không biết cần uống thuốc liên tục, sợ uống nhiều thuốc, nghĩ đã khỏi bệnh do thấy huyết áp đã hạ
+ Người bệnh mặc dù biết mình mắc bệnh THA nhưng không tuân thủ chế độ ăn uống, tập luyện
- Điều kiện kinh tế khó khăn:
Nhiều bệnh nhân gặp khó khăn về tài chính do chi phí sinh hoạt và điều trị kéo dài Họ thường xuyên lo lắng mặc dù đã nhận được một phần hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm y tế cho việc khám chữa bệnh.
Bệnh nhân tăng huyết áp (THA) thường là người cao tuổi, chiếm 57% tổng số, và có thể gặp vấn đề về trí nhớ, dẫn đến việc quên uống thuốc Hiện tại, bệnh viện chưa có các can thiệp kịp thời để giải quyết vấn đề này.
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO VIỆC TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH THA
Những giải pháp bệnh viện đã làm
- Về công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
Bệnh viện đã lắp đặt Tivi tại phòng chờ khám, cung cấp thông tin tư vấn về bệnh tăng huyết áp (THA) để bệnh nhân dễ dàng tiếp cận và nâng cao nhận thức về tình trạng sức khỏe của mình.
Hình 6: Buổi tập huấn chuyên môn cho các nhân viên y tế
Mặc dù công tác truyền thông giáo dục sức khỏe được bệnh viện quan tâm nhưng hiệu quả vẫn chưa cao
+ Hàng năm, các điều dưỡng được tham gia tập huấn về GDSK cho người bệnh nhưng nội dung chưa được đầu tư
+ Công tác GDSK cho người bệnh thường còn lồng ghép.
Những kiến nghị cho bệnh viện, cơ quan quản lý
- Giải quyết vấn đề quá tải cho phòng khám THA:
+ Triển khai mô hình về quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện nhằm từng bước giảm các biến chứng
+ Bổ sung thêm nhân lực, nhất là những nhân viên kiến thức chuyên sâu về bệnh THA
Đơn giản hóa thủ tục hành chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân, đặc biệt trong việc khám định kỳ Khi bệnh nhân không tham gia khám định kỳ, điều này có thể dẫn đến việc không tuân thủ sử dụng thuốc Do đó, các khoa khám chữa bệnh cần cải thiện quy trình hành chính và đơn giản hóa các thủ tục khám chữa bệnh, như triển khai bộ phận một cửa và sử dụng bảng biểu điện tử Những cải tiến này sẽ giúp bệnh nhân dễ dàng tuân thủ khám định kỳ, giảm thiểu tình trạng chen lấn, chờ đợi, và tạo sự thoải mái hơn cho bệnh nhân khi đi khám.
Đơn giản hóa liều dùng và cách dùng thuốc là một biện pháp hiệu quả để tăng cường tuân thủ điều trị Việc này bao gồm giảm số lần dùng thuốc trong ngày, giảm số loại thuốc trong đơn và thiết lập thời gian dùng thuốc dễ nhớ Khi bệnh nhân phải uống nhiều loại thuốc vào các thời điểm khác nhau, họ sẽ gặp khó khăn trong việc nhớ liều và phân chia thời gian dùng Hơn nữa, việc giảm số lượng thuốc cũng giúp hạn chế các tương tác thuốc và tác dụng không mong muốn, từ đó cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Giảm chi phí thuốc cho bệnh nhân mắc bệnh THA là rất quan trọng, vì điều trị này thường kéo dài và yêu cầu sử dụng thuốc liên tục Chi phí thuốc cao có thể ảnh hưởng đến tình trạng tâm lý và sức khỏe của bệnh nhân, dẫn đến việc họ có thể giảm liều hoặc thay đổi thuốc để tiết kiệm chi phí Vì vậy, việc đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và kinh tế là cần thiết để nâng cao tình trạng điều trị của bệnh nhân Bảo hiểm y tế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bệnh nhân giảm chi phí điều trị, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống và tình trạng sức khỏe của họ.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bệnh nhân, việc tổ chức đào tạo và cập nhật kiến thức y dược cho cán bộ y tế là rất cần thiết Kiến thức vững vàng của nhân viên y tế ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong việc điều trị và tư vấn cho bệnh nhân Do đó, cần thiết phải tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại về bệnh tăng huyết áp (THA) cho những cán bộ trực tiếp khám chữa bệnh Hàng năm, các lớp tập huấn về truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) cũng cần được tổ chức, đặc biệt là cử điều dưỡng tham gia các hội thảo chuyên đề về tim mạch và THA để cập nhật kiến thức mới nhất.
- Tư vấn bệnh nhân về thay đổi lối sống và dùng thuốc:
Hình thức tư vấn này giúp bệnh nhân tuân thủ đơn thuốc và thay đổi lối sống, bao gồm ăn nhạt, không hút thuốc và tập thể dục Giáo dục bệnh nhân có thể thực hiện qua tư vấn trực tiếp, nhóm, điện thoại, hoặc trực tuyến qua các nền tảng như Zoom và Teams Tại KKB – Bạch Mai và các câu lạc bộ THA, bệnh nhân được cán bộ y tế giải thích rõ ràng, giúp họ an tâm và tuân thủ điều trị hiệu quả hơn.
- Khuyến khích người bệnh tích cực tham gia các hội thảo
Khuyến khích người bệnh tham gia các buổi tư vấn về bệnh tăng huyết áp và tham gia câu lạc bộ tăng huyết áp tại cộng đồng để nâng cao kiến thức về phòng bệnh, chế độ ăn uống, luyện tập và sử dụng thuốc Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp là điều cần thiết.
- Tuân thủ điều trị thuốc theo y lệnh:
+ Không được ngừng điều trị đột ngột Sử dụng thuốc đều đặn là cần thiết để đề phòng những cơn THA đột ngột
Uống thuốc hàng ngày vào cùng một giờ để duy trì hiệu quả điều trị Để tránh quên thuốc, hãy kết hợp việc uống thuốc với các hoạt động hàng ngày như ăn uống hoặc đánh răng, hoặc sử dụng đồng hồ báo thức để nhắc nhở.
+ Học cách nhận biết các tác dụng phụ, ghi lại và thông báo với bác sỹ khi đến khám định kỳ
Khi gặp phải các triệu chứng như nóng bừng, buồn ngủ, phù nề, ho khan hoặc tụt huyết áp tư thế (chóng mặt khi thay đổi tư thế đứng), bạn cần phải thông báo ngay cho bác sĩ để có thể điều chỉnh phương pháp điều trị phù hợp Những triệu chứng này có thể đòi hỏi sự thay đổi trong kế hoạch điều trị, vì vậy việc thông báo kịp thời là rất quan trọng.
- Nếu quên dùng thuốc thì tốt hơn hết nên dùng lại thuốc sớm nhất có thể trong ngày, không dùng liều gấp đôi vào ngày hôm sau
Khi di chuyển hoặc du lịch, đặc biệt là ra nước ngoài, cần theo dõi huyết áp chặt chẽ và mang theo thuốc Nếu có sự chênh lệch múi giờ lớn, nên tiếp tục dùng thuốc theo giờ địa phương (thường vào buổi sáng) để tránh quên liều, vì huyết áp có thể tăng cao trong suốt cả ngày.
- Tuyệt đối không tự ý bỏ thuốc
Để cải thiện sự tuân thủ điều trị, việc tự đo huyết áp thường xuyên bằng máy đo huyết áp tại nhà là rất quan trọng, đặc biệt là trong những ngày trước khi đi khám bác sĩ.
- Tư vấn cho người bệnh cố gắng mua bảo hiểm y tế, giảm gánh nặng về kinh tế
- Tái khám định kỳ theo hẹn và đem theo số theo dõi
Sự hỗ trợ và phối hợp điều trị từ gia đình là rất quan trọng cho người bệnh, đặc biệt là người cao tuổi Người nhà cần động viên, nhắc nhở và giúp đỡ người bệnh tuân thủ đúng liều lượng, thời gian uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ Bên cạnh đó, việc thực hiện chế độ ăn uống hợp lý và kết hợp với hoạt động thể lực đúng cách sẽ nâng cao hiệu quả điều trị.
Để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm từ bệnh tăng huyết áp, người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị đúng cách và có nhận thức rõ ràng về việc sử dụng thuốc Điều này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe mà còn giảm thiểu chi phí điều trị cho người bệnh.
Kết quả khảo sát trên 98 bệnh nhân tăng huyết áp (THA) tại Khoa Khám Bệnh - Bệnh viện Bạch Mai từ 20/08/2021 đến 20/09/2021 cho thấy thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị ngoại trú còn nhiều vấn đề cần cải thiện.
Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai:
- Đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi trên 60 chiếm khoảng 57% và dưới 60 là 43%
- Tỷ lệ về giới tính thì không có sự chênh lệch nhiều, nam chiếm 48% và nữ 52%
- Trong tổng 98 bệnh nhân được khảo sát thì tỷ lệ người bệnh quên uống thuốc là 59% và người nhớ uống thuốc là 41%
Số lượng bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc đúng theo hướng dẫn vẫn chưa cao (59%)
- Người bệnh thiếu hiểu biết về bệnh và tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị thuốc
- Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh Viện Bạch Mai còn chưa cao
Một số giải pháp để đảm bảo tuân thủ sử dụng thuốc cho NB điều trị ngoại trú bệnh viên Bạch Mai:
- Có quy định về tuân thủ điều trị cho NB THA
- Có tài liệu, hướng dẫn người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc
- Bổ sung các phương tiện, tài liệu tại phòng ngồi chờ khám để NB dễ tiếp cận thông tin về dùng thuốc
- Tăng cường đào tạo cán bộ chuyên sâu cho tuyến cơ sở
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe cho điều dưỡng về bệnh tăng huyết áp
- Đa dạng các hình thức tổ chức tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh
- Tăng cường kiểm tra, nhắc nhở điều dưỡng tuân thủ quy định về tư vấn giáo dục cho NB
- Tiếp tục duy trì điều trị, tuân thủ của từng bệnh nhân cụ thể hoá, cá thể hoá theo pháp đồ mới
- Gỉai quyết vấn đề quá tải trong phòng khám THA
1 Đào Duy An (2007), "Tăng huyết áp thầm lặng như thế nào", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 47, tr 445 - 451
2 Bộ Y tế (2009), Hội nghị sơ kết dự án phòng chống tăng huyết áp năm 2009 và triển khai kế hoạch năm 2010, Hà Nội
3 Bộ Y tế (2010), Quyết định số 3192/QĐ – BYT về việc ban hành hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, Hà Nội
4 Bộ Y tế (2009), Chương trình mục tiêu quốc gia: Dự án phòng, chống bệnh tăng huyết áp (thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, giai đoạn 2006-2010, Tài liệu tập huấn của Bộ
5 Nguyễn Lân Việt (2016), Kết quả mới nhất điều tra THA toàn quốc năm 2015-
2016, Hội nghị Tăng huyết áp Việt Nam lần thứ 2 - Tiếp cận đa ngành với tăng huyết áp, Hội Tim mạch học Việt Nam, Hà Nội, 14-15 tháng 5, 2016
6 Ninh Văn Đông (2010), Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 tuổi tại phường Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, năm 2010, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học y tế công cộng, Hà Nội
7.Chính phủ (2012), Quyết định số 2406/QĐ-TTg của Thủ tường chính phủ ban hành Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015, Hà Nội