1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÀI tập NHÓM học PHẦN KINH tế vĩ mô CHỦ đề 4 lạm PHÁT và CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ

35 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lạm Phát Và Chính Sách Kiềm Chế
Tác giả Mai Thị Thu Hòa, Trần Hoàng Long, Lương Gia Hy, Trần Quốc Lâm
Người hướng dẫn ThS. Vũ Thị Tuyết Mai
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kinh Tế Vĩ Mô
Thể loại bài tập nhóm
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 217,2 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ (8)
    • 1.1. LẠM PHÁT (8)
      • 1.1.1. Khái niệm (8)
      • 1.1.2. Nguồn gốc của Lạm phát (13)
        • 1.1.2.1. Lạm phát do cầu (còn gọi là lạm phát do cầu kéo) (14)
        • 1.1.2.2. Lạm phát do cung (còn gọi là lạm phát do chi phí đẩy) (14)
        • 1.1.2.3. Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ (16)
        • 1.1.2.4. Lạm phát do xuất khẩu (17)
        • 1.1.2.5. Lạm phát do nhập khẩu (17)
        • 1.1.2.6. Lạm phát do dự kiến (17)
      • 1.1.3. Biểu hiện của Lạm phát (18)
      • 1.1.4. Tác động của lạm phát (19)
    • 1.2. CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ (22)
      • 1.2.1. Các biện pháp của Chính phủ (22)
      • 1.2.2. Lý do sử dụng biện pháp đó (23)
  • PHẦN 2: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ TẠI VIỆT NAM (25)
    • 2.1. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM (25)
      • 2.1.1. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 (25)
      • 2.1.2. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam năm 2020 - 2021 (0)
      • 2.1.3. Nguyên nhân làm tăng CPI trong quý I năm 2021 (30)
    • 2.2. BIỆN PHÁP VÀ LÝ DO SỬ DỤNG BIỆN PHÁP ĐÓ CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT (30)
  • PHẦN 3: TỔNG KẾT (32)
    • 1. DANH SÁCH THÀNH VIÊN (33)
    • 2. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ (33)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (35)

Nội dung

LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ

LẠM PHÁT

Ta cần phân biệt ba khái niệm: lạm phát, giảm phát và lạm phát

Lạm phát là hiện tượng tăng liên tục mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian, dẫn đến sự mất giá của một loại tiền tệ Khi giá cả tăng cao, sức mua của đồng tiền giảm, nghĩa là một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây.

Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống trong một khoảng thời gian nhất định.

Giảm lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên nhưng với tốc độ chậm hơn so với trước.

Mức giá chung, hay còn gọi là chỉ số giá, đại diện cho giá trung bình của tất cả hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể so với thời kỳ gốc.

Mức độ lạm phát được đo lường bằng tỷ lệ lạm phát.

Tỷ lệ lạm phát (ký hiệu là if) là tỷ lệ phần trăm gia tăng trong mức giá chung của kỳ này so với kỳ trước.

Tỷ lệ lạm phát hàng năm (if) được tính theo công thức:

If Trong đó: Pt= Chỉ số giá năm t

Có 3 loại chỉ số giá:

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Chỉ số giá sản xuất (PPI) Chỉ số giảm phát theo GDP (Id)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ số phản ánh mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ mà một hộ gia đình tiêu dùng trong thời kỳ hiện tại so với thời kỳ gốc.

CPI của năm t được xác định theo công thức:

Để tính chỉ số CPI, Tổng cục thống kê cần xác định năm gốc và xây dựng cơ cấu giỏ hàng với số lượng và khối lượng các loại sản phẩm Sau đó, giá của từng loại hàng hóa sẽ được thu thập từ các thành phố điển hình để tính giá bình quân, từ đó áp dụng công thức CPI.

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 7 download by : skknchat@gmail.com

Cơ cấu giỏ hàng hóa tính chỉ số CPI của Tổng cục Thống Kê Việt Nam cho giai đoạn 2015 – 2020 bao gồm 11 nhóm hàng, tổng cộng 654 mặt hàng.

Bảng 1.1: Quyền số dùng để tính chỉ số CPI của Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2020.

ST Các nhóm hàng hóa và dịch vụ Quyền số

1 Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 36,12

2 Đồ uống và thuốc lá 3,59

3 May mặc, mũ nón, giày dép 6,37

4 Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng 15,73

5 Thiết bị và đồ dùng gia đình 7,31

6 Thuốc và dịch vụ y tế 5,04

10 Văn hóa, giải trí, và du lịch 4,29

11 Hàng hóa và dịch vụ khác 3,3

Tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng 100

Nguồn: Tổng cục thống kê

Ví dụ: Giả sử giỏ hàng hoá để tính CPI chỉ gồm ba loại hàng hoá như sau:

Bảng 1.2: Giỏ hàng hóa để tính CPI

Loại hàng Năm 2017 2020 hoá qi 0 pi 0 pi 0.qi 0 pi t qi 0 p t i

Chỉ số giá năm gốc luôn bằng 100

Nếu năm 2017 được chọn làm năm gốc: CPI2017= 100

CPI2020 phản ánh rằng mức giá trung bình của giỏ hàng hóa tiêu dùng năm 2020 cao gấp 1,68 lần, tương đương 168%, so với giá giỏ hàng tiêu dùng năm gốc, tức năm 2017, cho thấy giá trị giỏ hàng tiêu dùng đã tăng 68% so với năm gốc.

Sử dụng CPI để tính toán tỷ lệ lạm phát hàng tháng mang lại sự nhanh chóng và tiết kiệm thời gian, nhưng độ chính xác không cao do giả định rằng giá của giỏ hàng tiêu dùng đại diện cho toàn bộ giá trị hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế Hơn nữa, sau một thời gian, cần phải cập nhật cơ cấu giỏ hàng để phản ánh sự xuất hiện của các sản phẩm mới thay thế cho những sản phẩm cũ đã lỗi thời.

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 8 download by : skknchat@gmail.com

Chỉ số giá sản xuất (PPI): phản ánh mức giá trung bình của một giỏ hàng hoá mà một doanh nghiệp mua ở kỳ này so với kỳ gốc.

Chỉ số PPI chỉ được sử dụng để tính tỷ lệ lạm phát trong khu vực sản xuất, không phổ biến Cách tính cũng tương tự như CPI.

Chỉ số giảm phát theo GDP đo lường sự thay đổi của mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong năm hiện tại (năm t) so với năm gốc.

Id của năm t được tính theo công thức:

I d t = Với qi t: khối lượng sản phẩm loại i được sản xuất năm t. pi t: đơn giá sản phẩm loại i ở năm t. pi 0: đơn giá sản phẩm loại I ở năm gốc.

Chỉ số giảm phát theo GDP của năm gốc luôn bằng 100.

Ví dụ 2: Trong nền kinh tế chỉ sản xuất 3 loại hàng hoá có số lượng và giá cả như sau:

Loại hàng Năm 2018 Năm 2020 q i t p t i q i t p i 0 hoá p i 0 p i t q i t

Giả sử năm 2018 được chọn làm năm gốc, Id 20180

Ta có GDP danh nghĩa năm 2020: GDP N 2020 =1.050.000 đvt

GDP thực tế năm 2020: GDPR 2020= 600.000 đvt

Mức giá trung bình của giỏ hàng hoá sản xuất trong năm 2020 đã tăng lên 75% so với giá của năm gốc, tương đương với 1,75 lần so với giỏ hàng sản xuất ở năm gốc.

Chỉ số giảm phát theo GDP thể hiện mức giá trung bình của hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, giúp tính toán tỷ lệ lạm phát một cách tương đối chính xác Tuy nhiên, do thời gian thu thập dữ liệu GDP lâu, chỉ số này không đáp ứng nhu cầu tính toán tỷ lệ lạm phát hàng tháng một cách kịp thời.

So sánh chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (Id), có ba điểm khác biệt chính Thứ nhất, Id thể hiện mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, trong khi CPI chỉ tập trung vào giá của hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng thực sự mua Thứ hai, Id chỉ phản ánh giá của hàng hóa sản xuất trong nước, do đó, sự tăng giá của hàng hóa nhập khẩu chỉ được thể hiện trong CPI Cuối cùng, CPI được tính toán dựa trên một giỏ hàng hóa cố định, khiến nó không thể phản ánh sự thay đổi về chất lượng hàng hóa theo thời gian, xu hướng thay thế bằng hàng hóa rẻ hơn, và sự xuất hiện của các sản phẩm mới.

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 9 download by : skknchat@gmail.com

Lạm phát là hiện tượng tăng giá chung của hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, dẫn đến giảm sức mua của đồng tiền Chính sách kiềm chế lạm phát thường bao gồm việc điều chỉnh lãi suất và kiểm soát cung tiền Để đo lường lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được sử dụng, phản ánh sự thay đổi giá cả của một giỏ hàng hóa theo thời gian Việc áp dụng chính sách hợp lý là cần thiết để ổn định nền kinh tế và bảo vệ người tiêu dùng.

Cả 2 đều có nhược điểm là CPI có xu hướng đánh giá cao sự tăng giá quá cao sự tăng giá sinh hoạt, trong khi Id lại có xu hướng đánh giá quá thấp sự tăng giá sinh hoạt.

Năm nay, sản lượng cam thu hoạch giảm mạnh do mất mùa, dẫn đến giá cam tăng vọt Hệ quả là chỉ số CPI tăng cao, trong khi chỉ số Id chỉ tăng không đáng kể Khi giá cam trở nên quá cao, người tiêu dùng có xu hướng giảm mua cam và chuyển sang tiêu thụ các loại trái cây thay thế khác.

Qua phân tích, chỉ số lạm phát bằng Id được cho là chính xác hơn CPI, vì Id phản ánh giá bình quân của tất cả hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước Tuy nhiên, tính toán tỷ lệ lạm phát bằng CPI lại dễ dàng và nhanh chóng hơn, vì vậy CPI thường được nhiều quốc gia sử dụng để theo dõi lạm phát hàng tháng.

Lạm phát có 3 mức độ:

- Lạm phát tự nhiên (0 – dưới 10%): Khi giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng chậm, dưới 10%/năm, đồng tiền tương đối ổn định, nền kinh tế ổn định.

- Lạm phát phi mã (10% - dưới 1000%): Khi giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng từ 10% đến 999%/năm.

CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ

1.2.1 Các biện pháp của Chính phủ a Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu

Các giải pháp này nhằm hạn chế sự gia tăng quá mức của tổng cầu.

Để đối phó với lạm phát cầu kéo, cần thực hiện một chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiểm soát khối lượng tiền cung ứng Việc hạn chế cung ứng tiền sẽ giúp giảm nhu cầu thanh toán trong xã hội, từ đó giảm bớt áp lực lạm phát.

Chính sách tiền tệ thắt chặt bắt đầu bằng việc kiểm soát cung ứng tiền cơ sở, từ đó hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng Sự gia tăng lãi suất ngân hàng và lãi suất thị trường làm giảm nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, giảm áp lực lên hàng hóa và dịch vụ Đồng thời, chính sách này cũng bao gồm việc kiểm soát chất lượng tín dụng để hạn chế khối lượng tín dụng, đảm bảo hiệu quả trong cung ứng tiền và chất lượng sử dụng tiền tệ.

Kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương là cần thiết để đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả Cần rà soát cơ cấu chi tiêu, cắt giảm các khoản đầu tư không khả thi và các chi phí phúc lợi vượt quá khả năng kinh tế Đồng thời, cải tiến bộ máy quản lý nhà nước để giảm lãng phí ngân sách Khai thác các nguồn thu, đặc biệt là thu thuế, sẽ giúp giảm bội chi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Cuối cùng, hạn chế phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách là một giải pháp quan trọng.

Chính sách khuyến khích tiết kiệm và giảm tiêu dùng thông qua việc nâng cao lãi suất danh nghĩa so với tỷ lệ lạm phát nhằm thu hút người gửi tiền Biện pháp này thường áp dụng khi lạm phát ở mức cao và mang lại tác động tức thời Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách lãi suất cao, cần có sự điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với biến động của lạm phát, đồng thời hạn chế các hậu quả tiềm tàng đối với các tổ chức nhận tiền gửi.

Trong bối cảnh kinh tế mở, việc điều chỉnh tỷ giá từ từ theo mức độ lạm phát giúp giảm cầu và hạn chế áp lực tăng giá Điều này làm cho giá hàng xuất khẩu trở nên cạnh tranh hơn, thúc đẩy nhu cầu xuất khẩu, trong khi giá nội địa của hàng nhập khẩu không tăng nhanh, giảm áp lực lạm phát Đặc biệt, đối với những quốc gia phụ thuộc vào hàng nhập khẩu, giải pháp này càng trở nên quan trọng Tuy nhiên, việc can thiệp vào tỷ giá có thể dẫn đến cạn kiệt dự trữ ngoại tệ, do đó cần xem xét khả năng duy trì và phục hồi nguồn dự trữ của quốc gia.

Giải pháp quan trọng nhất là cải thiện mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và năng suất lao động xã hội Cần thiết lập cơ chế đảm bảo mức lương phù hợp với hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp và nền kinh tế tổng thể Sự thành công của cơ chế này sẽ giúp hạn chế yêu cầu tăng lương, từ đó kiểm soát chi phí cho doanh nghiệp.

Học phần Kinh tế vĩ mô 19 đề cập đến mối quan hệ giữa tăng lương, chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm Khi lương tăng, chi phí sản xuất cũng tăng theo, dẫn đến việc giá cả sản phẩm tăng lên Điều này tạo ra một vòng luẩn quẩn: tăng lương dẫn đến tăng chi phí, từ đó làm tăng giá cả, và lại tiếp tục yêu cầu tăng lương để bù đắp cho sự gia tăng này.

Việc thiết lập cơ chế tiền lương hiệu quả trong kinh doanh có thể thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau Nhà nước có thể đơn phương ấn định mức thu nhập như ở Mỹ, hoặc có thể dựa trên thỏa thuận giữa nhà nước, giới chủ và tổ chức công đoàn để xây dựng hệ thống mức thu nhập như ở Thụy Điển và Úc Ngoài ra, thỏa thuận tiền lương cũng có thể diễn ra ngay tại cơ sở kinh doanh giữa giới chủ và đại diện công đoàn Để hạn chế sự biến động của tiền lương thực tế, chính sách kiểm soát giá cả cần được thực hiện đồng thời với cơ chế tiền lương, nhằm tránh rơi vào vòng xoáy lạm phát, tăng lương, tăng giá và tăng tiền.

Để tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí ngoài lương, doanh nghiệp cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu và kỷ luật lao động để tuân thủ các tiêu chuẩn này Ngoài ra, việc hợp lý hóa nguồn khai thác, vận chuyển và sử dụng nguyên liệu cũng rất quan trọng, đồng thời hạn chế tối đa các chi phí trung gian nhằm giảm giá nguyên liệu.

Khi sử dụng nguyên liệu nhập khẩu, cần chú ý đến các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá cả, từ đó tìm kiếm nguyên liệu thay thế nếu giá quá cao Chính sách tỷ giá và thuế nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc giảm giá nguyên liệu nội địa Ngoài ra, cần xem xét và tối ưu hóa các chi phí quản lý gián tiếp cũng như chi phí liên quan đến việc bố trí dây chuyền công nghệ không hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng khan hiếm, là giải pháp tạm thời giúp giảm áp lực giá cả và cân đối tiền hàng Tuy nhiên, giải pháp này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, như cạn kiệt nguồn dự trữ quốc tế, tạo thói quen tiêu dùng hàng ngoại và làm suy giảm sức sản xuất trong nước.

Tăng cường sản xuất hàng hoá trong nước là giải pháp chiến lược quan trọng, giúp ổn định tiền tệ bền vững Mục tiêu chính là nâng cao sản lượng tiềm năng của xã hội thông qua việc khai thác tối đa năng lực sản xuất Chiến lược này tập trung vào dài hạn, bao gồm nâng cao trình độ lao động, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất và cải cách cơ chế quản lý kinh tế, nhằm khuyến khích cạnh tranh và nâng cao hiệu quả.

1.2.2 Lý do sử dụng biện pháp đó

Việc kiềm chế lạm phát và duy trì sự ổn định giá trị tiền tệ là mục tiêu dài hạn quan trọng cho bất kỳ nền kinh tế nào, nhằm tăng sản lượng thực tế và giảm thất nghiệp Tuy nhiên, trong từng giai đoạn, các giải pháp kiềm chế lạm phát cần phải được lựa chọn phù hợp với yêu cầu tăng trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế đang đối mặt Chính phủ có thể áp dụng chiến lược giảm lạm phát từ từ, giúp hạn chế biến động, hoặc lựa chọn cách tiếp cận nhanh chóng, mặc dù điều này có thể dẫn đến sự giảm sút mạnh về sản lượng trong quá trình điều chỉnh.

Việc đề xuất giải pháp chống lạm phát cần dựa trên việc phân tích chính xác nguyên nhân gây ra lạm phát, bao gồm cả nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp Nguyên nhân trực tiếp của lạm phát thường liên quan đến sự gia tăng tổng cầu hoặc chi phí sản xuất, dẫn đến sự giảm tổng cung Tuy nhiên, các yếu tố gây ra sự dịch chuyển của tổng cầu và tổng cung có thể khác nhau trong từng trường hợp lạm phát, thường liên quan đến cơ chế quản lý kinh tế không phù hợp và tình trạng của nền kinh tế.

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 20 download by : skknchat@gmail.com

Lạm phát và chính sách kiềm chế lạm phát là vấn đề quan trọng, xuất phát từ sự thiếu tính cạnh tranh và hiệu quả trong nền kinh tế, cùng với cơ cấu kinh tế mất cân đối Các năng lực sản xuất chưa được khai thác triệt để, trong khi trình độ lao động và công nghệ vẫn còn lạc hậu Để giải quyết những nguyên nhân này, cần có thời gian và các cuộc cải cách lớn Chính phủ thường áp dụng nhiều giải pháp để tác động vào nguyên nhân trực tiếp của lạm phát, nhằm giảm tổng cầu hoặc khắc phục các yếu tố làm tăng chi phí.

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 21 download by : skknchat@gmail.com

TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ TẠI VIỆT NAM

TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM

2.1.1 Diễn biến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020

Trong giai đoạn 2011 – 2020, nước ta đã kiểm soát lạm phát hiệu quả, với tỷ lệ lạm phát chỉ dừng lại ở mức một con số Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được thể hiện rõ qua biểu đồ minh họa.

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP VÀ CHỈ SỐ CPI GIAI ĐOẠN 2011-2020

Series 3 Tăng trưởng CPI 2.1.2 Diễn biến lạm phát ở Việt Nam năm 2020 - 2021

Lạm phát 2020 đạt mục tiêu Quốc Hội đề ra dưới 4%

Trong năm 2020, mặt bằng giá tăng cao so với cùng kỳ năm trước, với mức tăng 6,43% ngay từ tháng Một, gây khó khăn cho việc kiểm soát lạm phát dưới 4% như mục tiêu Quốc hội đề ra Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ và sự phối hợp của các Bộ, ngành, địa phương, mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã được kiểm soát dần qua từng tháng, với CPI bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát Đặc biệt, CPI tháng 12/2020 chỉ tăng 0,19% so với tháng 12/2019, là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020.

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 22 download by : skknchat@gmail.com

Hình 2.1 Chỉ số CPI bình quân năm 2020 qua 12 tháng

CPI bình quân năm 2020 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

Giá lương thực đã tăng 4,51% so với năm trước, góp phần làm tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung 0,17% Đặc biệt, giá gạo tăng 5,14% do sự gia tăng của giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng trong nước.

Giá thực phẩm tăng 12,28% so với năm trước, góp phần làm CPI chung tăng 2,61%, trong đó giá thịt lợn tăng 57,23% do nguồn cung không ổn định, ảnh hưởng đến CPI chung tăng 1,94% Giá thịt chế biến tăng 21,59% và mỡ lợn tăng 58,99% Thêm vào đó, mưa bão và lũ lụt tại miền Trung trong tháng 10 và tháng 11 đã gây thiệt hại nặng nề cho diện tích rau màu, ao hồ và chuồng trại, dẫn đến sự tăng giá của rau tươi, khô và chế biến.

- Giá thuốc và thiết bị y tế tăng 1,35% do dịch Covid-19 trên thế giới vẫn diễn biến phức tạp nên nhu cầu về mặt hàng này ở mức cao;

- Tiếp tục thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP làm chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục năm 2020 tăng 4,32% so với năm 2019.

Bên cạnh đó có một số yếu tố góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI năm 2020:

Giá các mặt hàng thiết yếu như xăng và dầu đã giảm 23,03% so với năm trước, dẫn đến việc CPI chung giảm 0,83% Cụ thể, giá dầu hỏa giảm 31,21% và giá gas trong nước giảm 0,95%, chủ yếu do ảnh hưởng từ giá nhiên liệu thế giới.

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 23 download by : skknchat@gmail.com

LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ NHÓM: 02 GVHD: VŨ THỊ TUYẾT

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhu cầu đi lại và du lịch của người dân đã giảm, dẫn đến giá của nhóm du lịch trọn gói giảm 6,24% so với năm trước Ngoài ra, giá cước vận tải của các phương tiện như tàu hỏa và máy bay cũng giảm.

Chính phủ đã triển khai các gói hỗ trợ nhằm giúp đỡ người dân và người sản xuất gặp khó khăn do dịch Covid-19 Trong đó, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã thực hiện giảm giá điện và tiền điện cho khách hàng, dẫn đến mức giảm lần lượt là 0,28% và 2,72% trong tháng 5 và tháng 6 năm nay so với tháng trước.

Các cấp, các ngành đang tích cực thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm ngăn chặn sự phát triển phức tạp của dịch bệnh Covid-19, đồng thời đảm bảo sự cân đối cung cầu và ổn định thị trường.

Năm 2020 Việt Nam đã “thành công kép” khi vừa tăng trưởng dương, vừa kiểm soát được lạm phát.

Năm 2021 kiểm soát lạm phát dự đoán ở mức dưới 4%.

Tăng trưởng CPI giai đoạn 01/2020- 04/2021

Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng CPI giai đoạn 01/2020 – 04/2021

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 24 download by : skknchat@gmail.com

LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ NHÓM: 02 GVHD: VŨ THỊ TUYẾT

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG, CHỈ SỐ VÀNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LATRONG 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2021

Chỉ số giá tiêu dùng Chỉ số vàng Chỉ số giá Đô la

Nguồn: Tổng cục thống kê Biểu đồ 2.3 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số vàng và chỉ số giá ddoola Mỹ cả nước trong 4 tháng đầu của năm 2021.

CPI tháng 4/2021 giảm 0,04% so với tháng trước và bình quân 4 tháng đầu năm 2021 tăng 0,89% Kết quả này phản ánh sát với biến động giá tiêu dùng trên thị trường.

2.1.3 Nguyên nhân làm tăng CPI trong quý I năm 2021

Giá gạo trong nước đã tăng 8,55% trong quý I/2021 so với cùng kỳ năm trước, do sự gia tăng của giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng gạo nếp, gạo tẻ ngon trong dịp Tết Nguyên đán Sự tăng giá này đã góp phần làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung tăng 0,22 điểm phần trăm.

- Giá các mặt hàng thực phẩm quý I/2021 tăng 0,49% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI tăng

0,1 điểm phần trăm, trong đó giá thịt lợn tăng 0,46%, giá thịt bò tăng 2,89%, giá thịt chế biến tăng 3,73%.

- Giá ăn uống ngoài gia đình tăng theo giá lương thực, thực phẩm, bình quân quý I/2021 tăng

2,08% so với cùng kỳ năm trước.

- Giá gas trong nước biến động theo giá gas thế giới, giá gas quý I/2021 tăng 7,58% so với cùng kỳ năm trước.

Giá dịch vụ giáo dục trong quý I/2021 đã tăng 4,49% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do tác động của việc tăng học phí theo lộ trình quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP cho năm học mới 2020-2021.

BIỆN PHÁP VÀ LÝ DO SỬ DỤNG BIỆN PHÁP ĐÓ CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT

NAM ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT

Chính phủ Việt Nam đã triển khai các biện pháp toàn diện nhằm kiểm soát lạm phát mà không làm thắt chặt chính sách tài khóa và tiền tệ Mục tiêu của chính sách kiểm soát giá là ổn định nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh doanh và kích thích tăng trưởng.

Chính phủ triển khai các gói hỗ trợ cho người dân và người sản xuất gặp khó khăn do dịch Covid-19.

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 25 download by : skknchat@gmail.com

Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 diễn ra vào tháng 02/2021 trong bối cảnh dịch Covid-19 tái bùng phát tại Việt Nam Trước tình hình này, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã nhanh chóng chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện các biện pháp đồng bộ và hiệu quả nhằm kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe người dân và duy trì ổn định kinh tế.

Nhờ vào sự ổn định của nguồn cung hàng hóa tiêu dùng thiết yếu, đời sống nhân dân được đảm bảo tốt, ngay cả trong giai đoạn dịch bệnh và giãn cách xã hội Đặc biệt, trước, trong và sau Tết Nguyên đán Tân Sửu, thị trường diễn ra sôi động với nguồn hàng hóa phong phú, không có hiện tượng khan hiếm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân.

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 26 download by : skknchat@gmail.com

LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ NHÓM: 02 GVHD: VŨ THỊ TUYẾTMAI

TỔNG KẾT

DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT Họ và tên MSSV

1 Mai Thị Thu Hòa 20BA256

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Soạn nội dung bản word, chỉnh sửa nội dung bản

PowerPoint, tóm tắt nội dung nhóm thuyết trình của nhóm trình bày, đọc câu hỏi phần 1.1.

Soạn nội dung bản PowerPoint, đọc câu hỏi 1.2 Đặt câu hỏi cho đề tài, đọc câu hỏi phần 2.1 Đặt câu hỏi cho đề tài, đọc câu hỏi phần 2.2.

Mức độ hoàn thành Điểm tự đánh giá

Hoàn thành đúng hạn Đánh giá: 100% 9.5

Hoàn thành đúng hạn Đánh giá: 100% 9.5

Hoàn thành đúng hạn Đánh giá: 100% 9.5

Hoàn thành đúng hạn Đánh giá: 100% 9.5

HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 28 download by : skknchat@gmail.com

Ngày đăng: 18/04/2022, 20:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Giỏ hàng hóa để tính CPI - BÀI tập NHÓM học PHẦN KINH tế vĩ mô CHỦ đề 4 lạm PHÁT và CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ
Bảng 1.2 Giỏ hàng hóa để tính CPI (Trang 9)
Bảng 1.1: Quyền số dùng để tính chỉ số CPI của Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2020. - BÀI tập NHÓM học PHẦN KINH tế vĩ mô CHỦ đề 4 lạm PHÁT và CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ
Bảng 1.1 Quyền số dùng để tính chỉ số CPI của Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2020 (Trang 9)
Bảng 1.3: - BÀI tập NHÓM học PHẦN KINH tế vĩ mô CHỦ đề 4 lạm PHÁT và CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ
Bảng 1.3 (Trang 11)
Hình 1.1 Lạm phát do cầu, tổng cầu tăng làm sản lượng tăng và mức giá chung tăng. - BÀI tập NHÓM học PHẦN KINH tế vĩ mô CHỦ đề 4 lạm PHÁT và CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ
Hình 1.1 Lạm phát do cầu, tổng cầu tăng làm sản lượng tăng và mức giá chung tăng (Trang 14)
Hình 1.2 Lạm phát do cung: Khi chi phí sản xuất tăng, đường SAS dịch chuyển sang trái: kết quả là sản lượng - BÀI tập NHÓM học PHẦN KINH tế vĩ mô CHỦ đề 4 lạm PHÁT và CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ
Hình 1.2 Lạm phát do cung: Khi chi phí sản xuất tăng, đường SAS dịch chuyển sang trái: kết quả là sản lượng (Trang 16)
Hình 1.3. Lạm phát dự kiến - BÀI tập NHÓM học PHẦN KINH tế vĩ mô CHỦ đề 4 lạm PHÁT và CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ
Hình 1.3. Lạm phát dự kiến (Trang 18)
TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ TẠI VIỆT NAM - BÀI tập NHÓM học PHẦN KINH tế vĩ mô CHỦ đề 4 lạm PHÁT và CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ
TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ TẠI VIỆT NAM (Trang 25)
Hình 2.1. Chỉ số CPI bình quân năm 2020 qua 12 tháng - BÀI tập NHÓM học PHẦN KINH tế vĩ mô CHỦ đề 4 lạm PHÁT và CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ
Hình 2.1. Chỉ số CPI bình quân năm 2020 qua 12 tháng (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w