TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổng quan công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
- Tên tiếng Anh: TNG INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK COMPANY
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 4600305723, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp lần đầu vào ngày 02/01/2003, đã trải qua 31 lần thay đổi, với lần cập nhật gần nhất vào ngày 30/09/2020.
- Trụ sở chunh: Số 434/1, Đường Bắc Kạn, phường Hoàng Văn Thụ, Tp Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
- Website: htttp://tng.vn, http://tngfashion.vnv
Lịch sử hình thành phát triển của công ty TNG
2.1 Giai đoạn 1979 – 2003 ( Thời kỳ doanh nghiệp nhà nước )
Vào ngày 22 tháng 11 năm 1979, Xu nghiệp May Bắc Thái được thành lập theo Quyết định số 488/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái với vốn ban đầu là 659,4 nghìn đồng Xu nghiệp chính thức đi vào hoạt động từ ngày 02 tháng 1 năm 1980, với hai chuyền sản xuất, chuyên sản xuất quần áo trẻ em và bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND tỉnh.
Vào ngày 04/11/1997, Xu nghiệp được đổi tên thành Công ty may Thái Nguyên với tổng vốn kinh doanh 1.735,1 triệu đồng theo Quyết định số 676/QĐ-UB của UBND tỉnh Thái Nguyên Cùng năm đó, Công ty đã liên doanh với Công ty May Đức Giang thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam để thành lập Công ty May Liên doanh Việt Thái, với vốn điều lệ 300 triệu đồng và năng lực sản xuất 08 chuyền may.
1 download by : skknchat@gmail.com
2.2 Giai đoạn từ 2003 – 2007 (: Giai đoạn sau cổ phần hóa, chuẩn bị niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán)
- 2003: Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên.
Năm 2006, công ty đã tăng vốn điều lệ lên trên 18 tỷ đồng theo Nghị quyết Đại hội Cổ đông vào ngày 13/08/2006 Đồng thời, công ty cũng phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy TNG Sông Công với tổng vốn đầu tư lên tới 200 tỷ đồng.
Năm 2007, Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG đã chính thức đổi tên và cổ phiếu TNG được niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán TNG.
2.3 Giai đoạn 2008 – 2018: Đây là giai đoạn đổi mới, đầu tư công nghệ tự động hóa một cách mạnh mẽ, là thời kỳ phát triển và khẳng định thương hiệu, tập trung phát triển, ứng dụng ERP trong việc quản lý sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tạo tất cả các nhà máy TNG theo mô hình nhà máy xanh.
- 2010: Khởi công xây dựng nhà máy TNG Đại Từ.
- 2013: Khởi công xây dựng nhà máy TNG Phú Bình
- 2016: Khánh thành đưa vào hoạt động Trung tâm thiết kế thời trang TNG và văn phòng làm việc của Công ty
- 2018: Khởi công xây dựng tòa nhà thương mại TNG Village.
- Mua lại Nhà máy may DG, đổi tên thành Nhà máy may TNG Đồng Hỷ và đầu tư nâng công suất nhà máy lên 35 chuyền may.
- Phát hành thành công trái phiếu chuyển đổi 200 tỷ cho nhà đầu tư nước ngoài.
UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ may không chỉ trên sản phẩm áo sơ mi” và Cục bản quyền tác giả đã cấp chứng nhận quyền tác giả với số 2773/2008/QTG vào ngày 4/6/2018.
2 download by : skknchat@gmail.com
2.4 Giai đoạn 2019 – 2021: nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp bền vững
- 2019: Hoàn thiện xây dựng nhà máy TNG Võ Nhai và đưa vào hoạt động Quy mô nhà máy là 10 ha với tổng mức đầu tư là 290 tỷ đồng.
- 2020: Công ty TNG có 13 nhà máy may gồm 257 chuyền may, 2 nhà máy phụ trợ, 1 văn phòng đại diện tại New York, 1 công ty liên doanh, liên kết.
Tầm nhìn - sứ mệnh - giá trị cốt lõi lời cam kết của TNG
Là Công ty đại chúng trong Top đầu minh bạch nhất, quản trị tốt nhất, phát triển bền vững nhất.
Là Công ty sản xuất và bán lẻ từ thị trường trong nước đến thị trường toàn cầu có doanh thu tiêu thụ tỷ đô la Mỹ.
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tất cả các sản phẩm được cung cấp đến tay người tiêu dùng, đồng thời nỗ lực mang lại hạnh phúc cho người lao động, khách hàng và cộng đồng.
Trách nhiệm: Thực hiện đạo đức kinh doanh trong công việc, đảm bảo mọi chế độ, quyền lợi của người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
Môi trường làm việc: Nơi xứng đáng để cống hiến và làm việc.
Phát triển tương lai xanh: Vì một màu xanh TNG, chúng tôi chú trọng mọi hoạt động liên quan đến đời sống người lao động, cộng đồng địa phương.
Thực hiện phương châm hành động: “Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường”.
Phát triển bền vững: Chúng tôi cam kết đảm bảo lợi uch dài hạn đa chiều trong hoạt động với khách hàng và các bên có liên quan.
3 download by : skknchat@gmail.com
Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
Chất lượng sản phẩm tốt, giá cả cạnh tranh và giao hàng đúng thời hạn.
Bảo vệ quyền lợi khách hàng về thương hiệu và nhãn hiệu hàng hóa. Đảm bảo uy tun, tôn trọng khách hàng.
Cam kết thời gian sản xuất, năng lực với khách hàng.
Cam kết thời gian giao hàng.
Cam kết chống tiêu cực, hối lộ trong sản xuất kinh doanh.
Người lao động (NLĐ) làm việc tại TNG hoàn toàn không bị vi phạm quyền lợi theo quy định của pháp luật Tất cả quyền lợi của NLĐ tại TNG đều được đảm bảo theo Bộ Luật Lao động.
Công khai, minh bạch, công bằng mọi thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tối đa hóa giá trị và lợi uch cho cổ đông.
Phát triển bền vững, kinh doanh hiệu quả và uy tun trên thị trường. Đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển
Hài hòa lợi uch doanh nghiệp với lợi uch xã hội.
Tham gia các hoạt động cộng đồng, an sinh xã hội.
Sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường.
Thể hiện trách nhiệm với cộng đồng.
4 download by : skknchat@gmail.com
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và địa bàn
TNG là một đơn vị may công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu, chuyên sản xuất các sản phẩm chủ lực như áo jacket bông, lông vũ, quần áo dán seam, quần sooc, váy, hàng trẻ em, quần áo nỉ và hàng dệt kim Ngoài ra, TNG còn cung cấp các dịch vụ sản xuất bông tấm, trần bông, thêu công nghiệp, thùng carton và túi PE các loại, cùng với dịch vụ giặt công nghiệp chất lượng cao.
TNG đang nỗ lực xâm nhập vào thị trường nội địa với những bộ sưu tập độc đáo, đa dạng về màu sắc và kiểu dáng Mỗi năm, thương hiệu này đều cho ra mắt các sản phẩm mới, nhanh chóng bắt kịp xu hướng thời trang toàn cầu.
Các sản phẩm tiêu biểu:
Sau hơn 40 năm phát triển, TNG đã cung cấp nhiều sản phẩm thời trang chất lượng cao, đa dạng và được người tiêu dùng trong và ngoài nước đón nhận tích cực Các sản phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp của TNG đóng góp đáng kể vào doanh thu, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên và cả nước.
- May công nghiệp xuất khẩu: Áo jacket bông, lông vũ, quần áo dán seam, quần sooc, các loại váy, hàng trẻ em, hàng dệt kim….
- Bông tấm, trần bông, thêu công nghiệp, in công nghiệp.
- Thùng Cartoon, túi PE các loại, giặt công nghiệp.
- Sản xuất hàng thời trang công sở nội địa mang thương hiệu TNG.
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chunh của Công ty là sản xuất và mua bán hàng may mặc, bao gồm:
- Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa (sản xuất bao bì giấy) ;
- Sản xuất sản phẩm từ plastic (sản xuất nhựa làm túi nilon, áo mưa nilon và nguyên phụ liệu hàng may mặc) ;
- Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép ;
5 download by : skknchat@gmail.com
- Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh ;
- In ấn (in trực tiếp lên vải dệt, nhựa, bao bì carton, túi PE) ;
- Hoàn thiện sản phẩm dệt, (In trên lụa, bao gồm in nhiệt trên trang phục) ;
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê ;
- May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) – Ngành chunh ;
- Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc ;
- Giáo dục nghề nghiệp (đào tạo nghề may công nghiệp) ;
- Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) ;
- Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú, bao gồm: Giặt, là công nghiệp các sản phẩm may mặc.
- Sản xuất, bán buôn, bán lẻ trang thiết bị y tế.
Công ty có trụ sở chính tại số 434/1, đường Bắc Kạn, TP Thái Nguyên, với 11 chi nhánh may xuất khẩu tại các huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên Ngoài ra, công ty còn có 01 chi nhánh may phục vụ sản xuất và bán hàng trong nước, 02 chi nhánh phụ trợ, 01 văn phòng đại diện tại New York, Hoa Kỳ, cùng với 32 cửa hàng thời trang hoạt động trên toàn quốc.
Những nhà máy hạch toán trực thuộc của công ty TNG tập trung chủ yếu ở các tỉnh phua Bắc Việt Nam, cụ thể là ở Thái Nguyên:
STT CHI NHÁNH SỐ CHUYỀN MAY NĂNG LỰC SẢN XUẤT
6 download by : skknchat@gmail.com
1 Việt Đức 25 2,2 triệu áo jacket/năm.
2 Việt Thái 20 1,8 triệu áo Jacket/năm
3 Đại Từ 35 3 triệu áo jacket/năm
4 Sông Công 1,2,3 88 7,7 triệu áo jacket/năm
5 Phú Bình 1,2,3,4 52 5,5 triệu áo jacket/ năm
6 Chi nhánh may Võ Nhai 14 1,5 triệu áo jacket/năm
Chi nhánh Đồng Hỷ sản xuất 783 nghìn áo jacket mỗi năm, với thị trường xuất khẩu chính là Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Nga và các quốc gia trên toàn cầu.
Chiến lược kinh doanh
Chiến lược phát triển chung giai đoạn 2020 – 2025
Ngành may mặc tiếp tục giữ vị trí chủ đạo trong phát triển và tìm kiếm các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới Để hỗ trợ trực tiếp cho ngành may mặc, các dịch vụ như giặt, bao bì, in, thêu được chú trọng phát triển, bên cạnh đó, bất động sản cũng là một lĩnh vực tiềm năng cần khai thác.
- Tăng cường, thúc đẩy quan hệ với các khách hàng mới, mở rộng thị trường, tránh phụ thuộc.
- Liên tục phát triển sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, phát huy tối đa công suất thiết kế để nâng cao năng suất lao động.
- Thường xuyên bổ sung, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ mới để phục vụ sản xuất.
- Tập trung vào năng lực sản xuất may và dệt: Nắm bắt một cách tố nhất các cơ hội từ Hiệp định CP TPP và VN-EU FTA.
Để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững, cần ưu tiên công khai minh bạch, cải tiến quy trình sản xuất và đầu tư vào các nhà máy tiên tiến Điều này không chỉ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường mà còn thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
Doanh thu và lợi nhuận là yếu tố quan trọng để nâng cao phúc lợi cho người lao động, đồng thời góp phần phát triển bền vững cùng địa phương và cộng đồng Chúng tôi cam kết ưu tiên thực hiện dự án nhà máy xanh một cách gấp rút để đảm bảo môi trường sống tốt hơn cho tất cả mọi người.
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ
Nhà cung cấp
Tỷ trọng các nguyên liệu đầu vào
Nguyên liệu tại địa phương Nguyên liệu trong nước (Từ địa Nguyên liệu nhập
(Trong tỉnh) phương khác) khẩu
Công ty thường xuyên nhập nguyên vật liệu từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong nước và quốc tế Tuy nhiên, nguyên vật liệu dệt may chủ yếu đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan nhờ vào chất lượng cao, đa dạng chủng loại và giá cả cạnh tranh Bên cạnh đó, công ty cũng nhập khẩu nguyên liệu phụ từ các quốc gia khác như Pakistan và Malaysia.
Bên cạnh phần lớn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, 30% nguyên liệu của TNG được nhập trong nước, cụ thể:
8 download by : skknchat@gmail.com Đối tác Hàng hóa
Công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Hà Nội Giấy các loại
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Đồng Tiến Thịnh Giấy các loại
Công ty cổ phần năng lượng An Phú Than
Công ty TNHH Thủy Việt Giấy các loại
Công ty CP Cơ điện và phát triển Hà Nội Băng dunh, Logo
Phần lớn nguyên liệu của TNG là nguyên liệu nhập khẩu và là nhập khẩu từ các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Không, …
Khách hàng
2.1 Thị trường người tiêu dùng
- Đây là thị trường khách hàng gồm những người mua hàng hoá và dịch vụ để sử dụng cho cá nhân.
Trong thị trường nội địa, TNG chuyên cung cấp thời trang công sở mang thương hiệu TNG cho cả nam và nữ Sản phẩm chủ yếu bao gồm áo sơ mi, quần tây, vest và chân váy Khách hàng trong thị trường này thường ưu tiên về chất lượng và kiểu dáng phù hợp với môi trường làm việc.
9 download by : skknchat@gmail.com trang phục công sở có mức thu nhập cao và có độ tuổi trẻ từ 20-40 tuổi và thị trường trong nước là chủ yếu.
2.2 Thị trường các nhà sản xuất Đây là thị trường cho các tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để sử dụng chúng trong quá trình sản xuất TNG sản xuất bông tấm, trần bông, thêu công nghiệp, thùng carton, túi PE các loại và cung cấp cho các doanh nghiệp làm chăn bông, các sản phẩm liên quan đến bông Ngoài ra còn cung cấp thùng Carton cho thị trường các tỉnh phua Bắc.
2.3 Thị trường quốc tế Đây là thị trường chunh mà TNG nhắm tới với 11 nhà máy phục vụ nhằm xuất khẩu sản phẩm qua các thị trường nước ngoài Các sản phẩm chủ yếu mà TNG xuất khẩu là: áo jacket bông, lông vũ, quần áo dán seam, quần sooc các loại, váy, hàng trẻ em, quần áo nỉ, hàng dệt kim; sản xuất bông tấm, trần bông, thêu công nghiệp, thùng carton, túi PE các loại, giặt công nghiệp.
Thị trường xuất khẩu chính của TNG bao gồm các quốc gia như Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Đức, Nga và Canada TNG đặc biệt gia công cho nhiều thương hiệu nổi tiếng toàn cầu như Mango, Sportmaster, Cap, Levy, C&A, DCL, Nike và Tom, những thương hiệu lớn với doanh thu hàng tỷ USD mỗi năm.
10 download by : skknchat@gmail.com
Đối thủ cạnh tranh
3.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Dựa vào 3 tiêu chu: quy mô, phân khúc khách hàng, khu vực địa lu, nhóm lựa chọn 3 đối thủ cạnh tranh trực tiếp của TNG bao gồm:
3.1.1 Công ty CP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công
Công ty CP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công có tiền thân là Hãng Tái Thành
Công ty Cổ phần Dệt May - Đầu tư - Thương mại Thành Công, được thành lập vào năm 1967 và chính thức đổi tên vào tháng 05 năm 2008, hiện là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành dệt may Việt Nam Với quy trình sản xuất khép kín và lịch sử phát triển lâu dài, Thành Công đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế, nổi bật với các sản phẩm như sợi, vải và trang phục thể thao, bao gồm áo polo và T-shirt.
Công ty chuyên sản xuất may thời trang phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu, đã quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực trong những năm qua Đặc biệt, công ty không ngừng đổi mới, trang bị máy móc hiện đại và đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm Đồng thời, công ty tạo ra môi trường làm việc tốt, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, đồng thời bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn cho toàn thể nhân viên.
3.1.2 Công ty CP May sông Hồng
Công ty CP May Sông Hồng là một trong những nhà máy sản xuất hàng may mặc và chăn ga gối đệm lớn hàng đầu Việt Nam.
Với hơn 20 xưởng sản xuất tập trung tại Nam Định, công ty tận dụng lợi thế vị trí địa lý gần sân bay và cảng biển Đội ngũ nhân lực được đào tạo chất lượng với chi phí cạnh tranh, cùng với bộ máy quản lý người Việt Nam và chuyên viên quốc tế hàng đầu, đã giúp công ty trở thành đối tác tin cậy của nhiều thương hiệu thời trang nổi tiếng toàn cầu.
3.1.3 Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh
Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh (GIL), được thành lập vào ngày 19/03/1982, chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng gia dụng và hàng may mặc Hiện tại, GIL quản lý 52 dây chuyền may tại Nhà máy may Bình Thạnh, Nhà máy may Thạnh Mỹ và Nhà máy tại Huế Đối với sản phẩm gia dụng, công ty có nhà máy sản xuất thiết bị chiếu sáng với công suất 8.000 sản phẩm/ngày và 3.000 sản phẩm đèn/ngày Thị trường xuất khẩu chính của GIL là Châu Âu và Mỹ, với doanh thu đạt 1.079 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 87 tỷ vào năm 2015.
3.2 Đối Thủ Cạnh Tranh Gián Tiếp:
Kể từ năm 2005, Việt Nam và nhiều quốc gia xuất khẩu hàng dệt may khác trên toàn cầu đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các cường quốc trong ngành như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan, Lào, Campuchia và Pakistan.
12 download by : skknchat@gmail.com
Việt Nam đang trở thành một nhà cung cấp dệt may quan trọng trên thị trường toàn cầu Tuy nhiên, sự cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam với các quốc gia khác, đặc biệt là Trung Quốc, đang chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau.
Nguồn lực của công ty
Số lượng cán bộ, nhân viên tunh đến ngày 31/12/2020: 14.796 người.
Hiện nay, tổng số người lao động đạt hơn 14.000, trong đó 75,79% là nữ (11.214 người) và 24,21% là nam (3.582 người) Độ tuổi 26-35 chiếm tỷ lệ cao nhất với 48,38% (7.159 người), tiếp theo là độ tuổi 21-25 với 21,33% (3.156 người) và độ tuổi 36-45 chiếm 18,25% (2.700 người) Nhân công trong độ tuổi 18-20 chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ với 8,70% (1.287 người).
Trong đó, cơ cấu lao động phân theo chuyên môn như sau:
Trình độ Số người Tỷ lệ (%)
Trên Đại học 50 0.34 Đại học 2160 14.60
Cơ cấu lao động phân theo cấp quản lý:
Cấp quản lý Số người Tỷ lệ (%)
13 download by : skknchat@gmail.com
Quản lý cấp chi nhánh 116 0.78
Cơ cấu lao động phân theo khối chức năng:
Khối chức năng Số người Tỷ lệ (%)
Hiện tại Công ty có nhà máy trực thuộc gồm:
Nhà máy may Việt Đức
Nhà máy may Việt Thái
Nhà máy may sông Công 1.2.3
Nhà máy may Phú Bình 1.2.3.4
Nhà máy may Đại Từ
Nhà máy may Đồng Hỷ
Nhà máy phụ trợ (Nhà máy bao bì, nhà máy bông)
Trung tâm thiết kế thời trang
14 download by : skknchat@gmail.com
Công ty con: Công ty TNHH TNG Fashion, Công ty TNHH MTV TNG Eco Green.
Công ty liên kết: Công ty cổ phần xây lắp điện Bắc Thái, Công ty TNHH Golf Yên Bình
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Phân tuch môi trường vĩ mô
Việc chậm thanh toán từ 1 đến 6 tháng, thậm chí lâu hơn, đã dẫn đến việc nhiều khách hàng yêu cầu giảm giá tới 70% Ngay cả khi không bị chậm thanh toán, việc lưu kho lâu dài cũng tiềm ẩn rủi ro chi phí cao cho nhà máy.
Khảo sát doanh nghiệp tháng 9-10/2020 cho thấy các nhà máy dệt may và giày dép đang gặp nhiều khó khăn Cụ thể, 51% nhà máy phản ánh tình trạng nhãn hàng chậm thanh toán, trong khi 16,6% không nhận được thanh toán đầy đủ cho các đơn hàng bị hủy Đặc biệt, 32,4% nhà máy cho biết họ không nhận được sự hỗ trợ hoặc chia sẻ thiệt hại từ nhãn hàng khi đơn hàng bị hoãn, hủy hoặc chậm chuyển hàng, nhưng lại không có cơ sở để yêu cầu bồi thường.
Trong bối cảnh hiện tại, TNG tiếp tục mở rộng sản xuất quần áo y tế mang thương hiệu riêng để xuất khẩu Đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy công ty mạnh mẽ trong việc phát triển thiết kế và nguyên vật liệu theo mô hình ODM, cũng như xây dựng thương hiệu riêng qua OBM Đồng thời, COVID-19 cũng là động lực để TNG hợp tác tích cực với các doanh nghiệp khác tại Việt Nam, nhằm tự chủ hơn 70% nguyên vật liệu cho sản phẩm y tế.
2 Phân tich môi trường vĩ mô
2.1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, bình quân 6,8%/năm Năm
Năm 2020, mặc dù nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19, nhưng trong 9 tháng đầu năm, tăng trưởng kinh tế đạt 2,12%, và cả năm ghi nhận mức tăng trưởng 2,91% Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020.
Với mức tăng trưởng ấn tượng, quốc gia này được xem là một trong những nước có tốc độ phát triển cao nhất khu vực và toàn cầu Sự tăng trưởng này có được nhờ vào nội lực mạnh mẽ, khả năng tận dụng cơ hội và chiến lược đa dạng hóa hiệu quả, cùng với sự linh hoạt trong việc thích ứng của nền kinh tế.
16 download by : skknchat@gmail.com
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU, có hiệu lực từ ngày 1-8-2020, đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ Cụ thể, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ghi nhận mức tăng trưởng 4,69%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,60%, trong khi khu vực dịch vụ tăng 4,29% Đồng thời, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm cũng tăng 1,07% so với cùng kỳ năm trước.
Trong năm 2020, tăng trưởng kinh tế Việt Nam chịu tác động nặng nề từ dịch bệnh, với mức tăng trưởng GDP quý 1 đạt 3,68%, quý 2 chỉ 0,39%, quý 3 tăng 2,69% và quý 4 đạt 4,48% Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng 2,68%, đóng góp 13,5% vào GDP, trong khi khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,98%, chiếm 53% tổng đóng góp Khu vực dịch vụ cũng ghi nhận mức tăng 2,34%, đóng góp 33,5% vào tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước.
Năng suất lao động của nền kinh tế Việt Nam năm 2020 ước đạt 117,9 triệu đồng, tương đương 5.081 USD mỗi lao động, cho thấy sự tăng trưởng chất lượng kinh tế tích cực.
Chi phí lao động tại Việt Nam đã tăng lên 290 USD, tương đương với mức tăng 5,4% so với năm 2019 Sự gia tăng này phản ánh sự cải thiện tích cực trong năng suất lao động và tay nghề của người lao động Việt Nam.
Năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 543,9 tỉ USD, tăng 5,1% so với năm trước Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 281,5 tỉ USD, tăng 6,5%, và kim ngạch nhập khẩu đạt 262,4 tỉ USD, tăng 3,6% Việt Nam ghi nhận xuất siêu 19,1 tỉ USD trong năm này.
Trong 9 tháng đầu năm 2020, cán cân thương mại ghi nhận thặng dư kỷ lục 16,99 tỷ USD, chủ yếu nhờ vào xuất siêu từ khu vực FDI, trong khi khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 10,52 tỷ USD Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 27,51 tỷ USD, với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như điện tử, máy tính và linh kiện đạt 32,2 tỷ USD (tăng 25,9%); hàng dệt may đạt 22,1 tỷ USD (giảm 10,3%); máy móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng đạt 18,2 tỷ USD (tăng 39,8%); giày dép đạt 12,1 tỷ USD (giảm 8,8%); gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,5 tỷ USD (tăng 12,4%); phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 6,5 tỷ USD (tăng 2,8%).
Trong 9 tháng đầu năm 2020, nhiều nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất vải ghi nhận giảm mạnh trong nhập khẩu, với giá trị đạt 8,4 tỷ USD, giảm 13,4% Đồng thời, sắt thép cũng đạt 6,1 tỷ USD, cho thấy sự suy giảm trong nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng này.
Trong năm qua, xuất khẩu đạt 17 tỷ USD, giảm 15,5%, trong khi chất dẻo đạt 6 tỷ USD với mức giảm 11,2% Sản phẩm chất dẻo tăng trưởng 8,1% lên 5,2 tỷ USD, trong khi kim loại thường đạt 4,3 tỷ USD, giảm 9,4% Nhập khẩu ô tô cũng giảm 24,5% xuống 4,1 tỷ USD, một phần do sự gia tăng sản xuất ô tô trong nước.
Năm 2020, hệ thống ngân hàng đã phải đối mặt với nhiều thách thức và trách nhiệm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân khôi phục sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trước những tác động nghiêm trọng từ dịch Covid-19.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều chỉnh lãi suất điều hành, dẫn đến xu hướng giảm lãi suất cho vay VND so với cuối năm 2019 Hiện tại, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND cho một số ngành ở mức 4,5%/năm, trong khi lãi suất cho vay USD dao động từ 3 - 6%/năm.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2016-2020
Các thông số khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời = (tài sản ngắn hạn)/(nợ ngắn hạn)
Khj năng thanh toán hiện thời
Bi uể đồồ thể hiện khả năng thanh toán hiệ n thời
Giai đoạn 2016-2019, chỉ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng mạnh từ 0,76 lên 1,23, cho thấy công ty đang gặp nhiều thuận lợi trong tài chính, với tài sản ngắn hạn tăng trưởng nhanh hơn so với nợ ngắn hạn.
28 download by : skknchat@gmail.com
Giai đoạn 2019-2020, khả năng thanh toán hiện thời của công ty giảm mạnh từ 1,23 xuống 0,93, cho thấy công ty đang gặp khó khăn về tài chính Nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn, phản ánh tình trạng tài chính không ổn định.
Khả năng thanh toán hiện tại của công ty đã có xu hướng tăng trong giai đoạn đầu, nhưng kể từ năm 2019, ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã khiến chỉ số này giảm mạnh Mặc dù khoảng cách so với bình quân ngành thu hẹp ở giai đoạn đầu, nhưng hiện tại đang có xu hướng mở rộng Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn có khả năng đảm bảo các khoản thanh toán nợ đến hạn với thông số gần 1.
2.2 Khả năng thanh toán nhanh
Thông số này hỗ trợ đánh giá khả năng thanh toán của công ty, tương tự như thông số khả năng thanh toán hiện thời nhưng không tính hàng tồn kho vào tử số Điều này là do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất trong các tài sản ngắn hạn Thông số này phản ánh khả năng của công ty trong việc thanh toán nợ bằng các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng.
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/(Nợ ngắn hạn)
Khj năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh 0,32 0,38 0,40 0,52 0,38
29 download by : skknchat@gmail.com
Biểu đồ thể hiện khj năng thanh toán nhanh
Từ năm 2016 đến 2020, khả năng thanh toán nhanh của công ty luôn ở mức thấp hơn so với trung bình ngành, nguyên nhân chủ yếu là do công ty duy trì lượng hàng tồn kho lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
- Từ năm 2016 – 2019, khả năng thanh toán nhanh của công ty ổn định hơn.
Trong giai đoạn 2016-2018, khả năng thanh toán nhanh của công ty đã tăng từ 0,32 lên 0,40, cho thấy công ty sở hữu nhiều tài sản có tính thanh khoản cao, bao gồm tiền mặt, phải thu khách hàng và hàng tồn kho.
- Giai đoạn 2018 -2019: Khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng mạnh từ 0,40–
0,52 có các tài sản ngắn hạn tăng mạnh, còn nợ ngắn hạn tăng nhẹ và tồn kho duy trì ở mức ổn định
Giai đoạn 2019-2020 chứng kiến sự giảm mạnh khả năng thanh toán nhanh của công ty, từ 0,52 xuống 0,38 Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là sự gia tăng đáng kể của nợ ngắn hạn, từ 1.415 lên 1.836.
2.3 Vòng quay phải thu của khách hàng
30 download by : skknchat@gmail.com
Cung cấp nguồn thông tin nội bộ về chất lượng phải thu khách hàng và mức độ hiệu quả của công ty trong hoạt động thu nợ.
Vòng quay phji thu khách hàng = (Doanh thu tin dụng)/ (Phji thu khách hàng bình quân)
Vòng quay phji thu khách hàng
31 download by : skknchat@gmail.com
Biểu đồ thể hiện vòng quay phải thu khách hàng
- Từ năm 2016-2018: Vòng quay phải thu khách hàng tăng nhẹ từ 7,46 – 8,38 Điều này cho thấy công ty có sự cải thiện trong chunh sách thu hồi nợ
- Từ giai đoạn 2018 – 2020 vòng quay phải thu của khách hàng tăng mạnh từ 8,38 -
12,11 cho thấy giai đoạn này công ty đã thực hiện tốt các chunh sách thu hồi nợ.
Vòng quay phải thu khách hàng của công ty có sự chênh lệch không đáng kể so với ngành, cho thấy hoạt động thu hồi nợ ổn định Đặc biệt, từ giữa năm 2018 đến 2020, chỉ số này luôn cao hơn ngành, chứng tỏ công ty thực hiện tốt chính sách tín dụng và duy trì quy trình thu nợ chặt chẽ.
2.4 Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản dự trữ thiết yếu nhằm đảm bảo quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra liên tục Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh tần suất bán ra hàng tồn kho trung bình trong một kỳ.
- Chu kì chuyển hóa hàng tồn kho đo lường số ngày hàng nằm trong kho trước khi được bán ra thị trường
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Tồn kho bình quân
32 download by : skknchat@gmail.com
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho 3,92 3,89 4,16 4,55 4,04
Biểu đồ thể hiện vòng quay hàng tồn kho
Giai đoạn 2016-2019, vòng quay hàng tồn kho đã tăng từ 3,92 lên 4,55, nhờ vào việc giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với hàng tồn kho.
Giai đoạn 2019 - 2020, vòng quay hàng tồn kho giảm từ 4,55 xuống 4,04 Nguyên nhân chính của sự giảm này là do tốc độ tăng giá vốn hàng bán chậm lại so với tốc độ tăng của hàng tồn kho.
33 download by : skknchat@gmail.com
Kể từ năm 2017, vòng quay hàng tồn kho của công ty luôn vượt trội hơn so với ngành, cho thấy hiệu quả trong quản trị hàng tồn kho Điều này chứng tỏ hàng tồn kho được quản lý tốt, không bị ứ đọng lâu như đối thủ cạnh tranh.
Các thông số nợ cho thấy mức độ vay nợ của công ty và ưu tiên trong việc sử dụng nợ vay để tài trợ cho các tài sản.
Biểu đồ thể hiện các thông số nợ
Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu Tổng nợ
2.5.1 Thông số nợ trên vốn chủ
34 download by : skknchat@gmail.com
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty Chỉ số này được tính bằng cách chia tổng nợ, bao gồm cả nợ ngắn hạn, cho vốn chủ sở hữu Việc phân tích tỷ lệ này giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và khả năng chi trả nợ của doanh nghiệp.
Thông số nợ trên vốn chủ được tunh theo công thức sau:
Thông số nợ trên vốn chủ = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
Thông số nợ trên vốn chủ
Vốn chủ TNG 521 629 794 1067 1147 sở Bình Thạnh 452 560 709 863 1290
Thông số nợ trên vốn chủ
35 download by : skknchat@gmail.com
Biểu đồ thể hiện thông số nợ trên vốn chủ
Các công ty có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao thường gặp khó khăn trong việc vay nợ trong tương lai Tỷ lệ nợ cao này cũng cho thấy mức độ rủi ro tài chính cao hơn so với các công ty có tỷ lệ nợ thấp.