1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam (VOSCO)

60 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Nghiệp Vụ Khai Thác Tàu Container Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Biển Việt Nam (VOSCO)
Trường học Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
Chuyên ngành Kinh Tế Vận Tải
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 5,8 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC TÀU CONTAINER

    • 1.1. Tìm hiểu về container

      • 1.1.1. Lịch sử ra đời của container

      • 1.1.2. Phân loại container

        • 1.1.2.1. Khái niệm container

        • 1.1.2.2. Đặc điểm

        • 1.1.2.3. Kích thước

        • 1.1.2.4. Phân loại container

      • 1.1.3. Cấu trúc container

    • 1.2. Tìm hiểu về tàu container

      • 1.2.1. Lịch sử ra đời về tàu container

      • 1.2.2. Phân loại tàu container

  • CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY, TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

    • 2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty

      • 2.1.1. Sơ lược về công ty

      • 2.1.2 Lịch sử hình thành công ty

      • 2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

      • 2.1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp

      • 2.1.5. Định hướng phát triển trong tương lai

    • 2.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty

    • 2.3. Địa bàn kinh doanh và đội tàu quản lí

      • 2.3.1.Địa bàn kinh doanh

      • 2.3.2. Đội tàu của công ty đang quản lí

    • 2.4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lí của công ty

      • 2.4.1. Ban điều hành công ty

      • 2.4.2. Cơ cấu lao động

    • 2.5. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

    • 2.6. Báo cáo kết quả kinh doanh những năm gần đây

      • 2.6.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2019

      • 2.6.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2020

      • 2.6.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2021

  • CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU VỀ NGHIỆP VỤ KHAI THÁC TÀU CONTAINER

    • 3.1. Giới thiệu về phòng vận tải container

      • 3.1.1. Hoàn cảnh ra đời

      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng

      • 3.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

        • 3.1.3.1. Bộ phận thị trường ( Sales&Marketing)

        • 3.1.3.2. Bộ phận khai thác ( Operations)

        • 3.1.3.3. Bộ phận chứng từ ( Documentation – DOC)

        • 3.1.3.4. Bộ phận quản lý thiết bị ( Equipment Control – EQC)

        • 3.1.3.5. Bộ phận kế toán thương vụ ( Accounting)

    • 3.2. Đội tàu container và tuyến vận tải của công ty

      • 3.2.1. Đội tàu container

      • 3.2.2. Các tuyến vận tải của công ty

      • 3.2.3. Tình hình hoạt động khai thác của đội tàu trong năm 2020

    • 3.3. Khai thác hàng container nội địa bằng đường biển

      • 3.3.1. Công tác khai thác thị trường container nội địa bằng đường biển của VOSCO

        • 3.3.1.1 Công tác nghiên cứu và phát triển thị trường

        • 3.3.1.2. Marketing – mix trong khai thác thị trường vận tải container bằng đường biển nội địa

      • 3.3.2. Quy trình khai thác hàng container giữa các bộ phận trong công ty

        • 3.3.2.1. Chiều xuất (Outbound)

        • 3.3.2.2. Hàng nhập (Inbound)

      • 3.3.3. Quá trình giao nhận hàng nguyên, hàng lẻ giữa người vận chuyển với các chủ hàng, các loại giấy tờ tương ứng thường dùng

        • 3.3.3.2. Đối với consignee (người nhận hàng)

    • 3.4. Phương pháp tiếp cận khách hàng, chăm sóc khách hàng

    • 3.5. Những ứng dụng mới của tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với công ty VOSCO

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • CHỨNG TỪ, GIẤY TỜ LIÊN QUAN

  • PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU1CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC TÀU CONTAINER21.1. Tìm hiểu về container21.2. Tìm hiểu về tàu container13CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY, TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH182.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty182.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty232.3. Địa bàn kinh doanh và đội tàu quản lí232.4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lí của công ty242.5. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban272.6. Báo cáo kết quả kinh doanh những năm gần đây31CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU VỀ NGHIỆP VỤ KHAI THÁC TÀU CONTAINER353.1. Giới thiệu về phòng vận tải container353.2. Đội tàu container và tuyến vận tải của công ty383.3. Khai thác hàng container nội địa bằng đường biển423.4. Phương pháp tiếp cận khách hàng, chăm sóc khách hàng463.5. Những ứng dụng mới của tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với công ty VOSCO46KẾT LUẬN47TÀI LIỆU THAM KHẢO48CHỨNG TỪ, GIẤY TỜ LIÊN QUAN49

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC TÀU CONTAINER

Tìm hiểu về container

1.1.1 Lịch sử ra đời của container

Malcolm Purcell McLean (14 tháng 11 năm

Từ năm 1913 đến 25 tháng 5 năm 2001, ông là một doanh nhân vận tải người Mỹ, nổi bật với việc phát triển công-te-nơ vận chuyển đa phương thức hiện đại Sự đổi mới này đã cách mạng hóa giao thông vận chuyển đường biển và thương mại quốc tế trong nửa sau của thế kỷ XX.

Việc sử dụng công-te-nơ trong vận chuyển hàng hóa giúp giảm chi phí đáng kể bằng cách loại bỏ nhu cầu xử lý nhiều lần, đồng thời cải thiện độ tin cậy và giảm trộm cắp Ngoài ra, công-te-nơ còn cắt giảm chi phí hàng tồn kho nhờ rút ngắn thời gian vận chuyển Hiện nay, khoảng 90% hàng hóa được vận chuyển bằng công-te-nơ, cho thấy vai trò quan trọng của công-te-nơ trong cuộc cách mạng Logistics.

Vào đầu những năm 1950, McLean bắt đầu sử dụng công-te-nơ cho mục đích thương mại và phát triển kế hoạch vận chuyển xe tải của công ty mình trên các tàu dọc bờ biển Đại Tây Dương, từ Bắc Carolina đến New York Khái niệm "tàu kéo" ra đời do các tàu thời bấy giờ không hiệu quả vì không gian chứa hàng tiềm năng bị lãng phí Sau đó, kế hoạch được điều chỉnh chỉ vận chuyển các container, dẫn đến việc gọi các tàu này là tàu container hoặc tàu "hộp" Tuy nhiên, vào thời điểm đó, các quy định của Hoa Kỳ không cho phép một công ty vận tải đường bộ sở hữu một hãng tàu.

Vào ngày 26 tháng 4 năm 1956, tàu hàng Ideal-X của công ty Sea-land đã ghi dấu ấn lịch sử khi chỉ sau tám giờ đã hoàn thành việc xếp 58 container hàng hóa và rời cảng trong ngày nhận hàng Phương pháp xếp hàng truyền thống có chi phí lên tới 5,83 đôla Mỹ/tấn, trong khi việc sử dụng container chỉ tốn 15,8 cent/tấn, cho thấy sự tiết kiệm chi phí vượt trội của phương pháp mới này.

Việc áp dụng công cụ này đánh dấu sự khởi đầu quan trọng trong sự phát triển của công ty Sea-Land, đồng thời đáp ứng nhu cầu hậu cần quân sự thông qua việc vận chuyển hàng hóa trong container.

Mỹ trong chiến tranh Việt Nam là những nhân tố quan trọng dẫn tới sự phát triển rộng khắp của hình thức vận tải container sau này.

Trong vài thập niên qua, container hóa đã trở thành một thuật ngữ phổ biến, phản ánh sự phát triển và tầm quan trọng của hình thức vận tải này trong thương mại toàn cầu.

Sự ra đời và tiêu chuẩn hóa của container đã làm giảm chi phí vận tải đáng kể, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp nhiều phương thức vận tải Điều này dẫn đến khái niệm vận tải đa phương thức, cho phép hàng hóa được chuyển tiếp giữa các hình thức vận tải mà không cần phải dỡ ra và xếp lại vào container.

Container là một hình hộp chữ nhật bằng thép, được sử dụng để vận chuyển hàng hóa qua đường bộ và đường biển Sức chứa của container được đo bằng đơn vị TEU (Twenty-Foot Equivalent Units), tương đương với chiều dài 20 feet (1 feet = 0,3048 m) Do đó, một container 20 feet được gọi là 1 TEU, trong khi đó container 40 feet tương đương 2 TEU, và các loại container 45 feet cũng được xem là 2 TEU.

Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E), container hàng hóa (Freight container) là một công cụ vận tải có những đặc điểm sau:

1 có đặc tính bền vững và đủ độ chắc tương ứng phù hợp cho việc sử dụng lại;

2 được thiết kế đặc biệt để có thể chở hàng bằng một hay nhiều phương thức vận tải, mà không cần phải dỡ ra và đóng lại dọc đường;

3 được lắp đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ một phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác;

4 được thiết kế dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi container;

5 có thể tích bên trong bằng hoặc hơn 1 mét khối (35,3 ft khối).

Container tiêu chuẩn quốc tế (ISO container) là những thùng chứa hàng hóa được sản xuất theo tất cả các tiêu chuẩn ISO hiện hành, đảm bảo tính đồng nhất và an toàn trong vận chuyển.

Container có nhiều loại và kích thước khác nhau, tùy thuộc vào nhà sản xuất Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tiêu chuẩn hóa toàn cầu, kích thước và ký mã hiệu của container thường tuân theo tiêu chuẩn ISO.

Có nhiều bộ tiêu chuẩn ISO liên quan đến container, trong đó ISO 668:1995 quy định kích thước và tải trọng của công cụ mang hàng này.

Theo ISO 668:1995(E), các container ISO đều có chiều rộng là 2,438m (8ft).

- Về chiều dài, container 40’ được lấy làm chuẩn.

Các container ngắn hơn được thiết kế với chiều dài tính toán để có thể xếp chồng dưới container 40’, đồng thời vẫn đảm bảo khoảng cách 3 inch ở giữa Ví dụ, hai container 20’ có thể đặt khít dưới một container 40’, với khe hở giữa hai container 20’ là 3 inch Do đó, chiều dài thực tế của container 20’ chỉ khoảng 20 feet, thiếu 1,5 inch so với tiêu chuẩn.

- Về chiều cao, hiện chủ yếu dùng 2 loại: thường và cao.

 Loại container thường cao 8 feet 6 inch (8’6”),

 Loại container cao có chiều cao là 9 feet 6 inch (9’6”).

Hai loại này chênh lệch nhau 1 foot (khoảng 30cm, áng chừng bằng 1 bàn chân)

Cách gọi container thường và container cao chủ yếu dựa trên thói quen Trước đây, container cao 8 feet được xem là container thường, nhưng hiện nay loại này ít được sử dụng Thay vào đó, container thường hiện nay có chiều cao 8’6”.

Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E), kích thước và trọng lượng container tiêu chuẩn 20’ và 40’ như bảng dưới đây.

Hệ Anh Hệ mét Hệ Anh Hệ mét Hệ Anh Hệ mét

(tối thiểu) dài 5,867 m 11,998 m 11,998 m rộng 2,330 m 2,330 m 2,330 m cao 2,350 m 2,350 m 2,655 m

Tiêu chuẩn này công nhận rằng một số quốc gia có thể áp đặt các giới hạn pháp lý liên quan đến chiều cao và tải trọng của container.

Tại Việt Nam, tiêu chuẩn TCVN 6273:2003 do Cục Đăng kiểm Việt Nam áp dụng quy định về chế tạo và chứng nhận container vận chuyển bằng đường biển, trong đó quy định tải trọng tối đa cho container 20’ là 20,32 tấn, thấp hơn so với tiêu chuẩn quốc tế.

Hàng hóa đóng container tại Việt Nam thường gặp tình trạng quá tải, đặc biệt là trên các tuyến nội địa và xuất nhập khẩu Nhiều chủ hàng có thể đóng đến 26 tấn cho container 20 feet và hơn 28 tấn cho container 40 feet.

Các loại container đường biển được chia thành hai nhóm chính: theo tiêu chuẩn và không theo tiêu chuẩn ISO.

Tìm hiểu về tàu container

1.2.1 Lịch sử ra đời về tàu container

Tàu container đầu tiên được chuyển đổi từ tàu chở dầu T2 sau Thế chiến thứ hai, và ban đầu, hầu hết các container được vận chuyển trên tàu hàng bách hóa Năm 1951, tàu container chuyên dụng đầu tiên bắt đầu hoạt động tại Đan Mạch và giữa Seattle với Texas, Hoa Kỳ.

Vào tháng 4 năm 1956, tàu chở container đầu tiên mang tên Ideal-X, được cải tiến từ một tàu chở dầu T2 và thuộc sở hữu của Malcolm McLean, đã thực hiện chuyến hành trình đầu tiên chở 58 container từ Newark, New Jersey đến Houston, Texas, Hoa Kỳ.

Sức chở của tàu container được đo bằng số TEU, tương ứng với khả năng xếp hàng của một container tiêu chuẩn dài 20 feet, rộng 8 feet và cao 8,6 feet Các tàu feeder thường có sức chở từ vài trăm TEU, trong khi tàu mẹ có thể chở hơn 10.000 TEU.

Hiện nay, tàu container thế hệ thứ sáu với sức chở trên 8000 TEU đang được phát triển, nhưng vẫn tồn tại nhiều loại tàu container với khả năng vận tải từ vài trăm TEU trở lên Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng đa dạng các thế hệ tàu container vẫn còn hiện hữu, chủ yếu phản ánh sự khác biệt về sức chở của từng loại tàu.

Trên toàn cầu hiện nay, sự đa dạng trong nhu cầu vận tải đã dẫn đến sự phát triển của nhiều loại tàu container khác nhau Một số loại tàu container tiêu biểu bao gồm:

1 Tàu chở hàng bách hóa thông thường (general cargo ship)

Tàu chở hàng bách hóa có khả năng vận chuyển từ 10 đến 15 container mỗi chuyến, với container chủ yếu được xếp ngay trên boong Ngoài ra, loại tàu này còn được trang bị một số thiết bị để xếp dỡ và chằng buộc container.

2 Tàu bán container (semicontainer ship)

Tàu chở container đa năng được thiết kế để vận chuyển cả container và hàng hóa khác, bao gồm hàng bách hóa Với trọng tải không lớn, loại tàu này thường được trang bị cần cẩu riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ container.

3 Tàu chở sà lan ( lash-lighter aboard ship) Đây là một loại tàu có cấu trúc đặc biệt Loại tàu này chuyên dùng để chở sà lan đã được xếp đầy hàng hoặc container Mỗi tàu loại này có thể chở được từ 15 đến 17 sà lan Mỗi sà lan có thể chở khoảng 350 đến 1.000 tấn Người ta có thể xếp dỡ sà lan lên xuống tàu bằng cần cẩu chuyên dụng có sẵn trên tàu hoặc theo phương thức chìm-nổi của tàu mẹ Ngoài ra, các sà lan khi được dỡ khỏi tàu mẹ có thể tự vận hành hoặc cũng có thể được đẩy hay kéo vào bờ để xếp dỡ hàng theo phương pháp thông thường Sử dụng loại tàu này cho phép giảm được thời gian xếp dỡ so với các phương pháp thông thường.

4 Tàu container chuyên dụng (full container ship)

Tàu chở container là loại tàu chuyên dụng với cấu trúc khác biệt so với tàu chở hàng thông thường, có trọng tải lớn từ 1.000 đến 5.000 TEU và tốc độ vượt 26 hải lý/giờ Đặc điểm nổi bật của tàu này là không trang bị cần cẩu trên tàu mà sử dụng cẩu giàn tại các cảng Ngoài ra, diện tích đáy hầm hàng của tàu bằng hoặc lớn hơn diện tích miệng hầm hàng, cùng với các két nước dằn hai bên mạn tàu, giúp cân bằng khi xếp container thành nhiều hàng và tầng.

Tùy thuộc vào phương thức xếp dỡ mà tàu chuyên dụng chở container lại được chia thành nhiều loại khác nhau

Loại tàu này có cửa hầm ở mũi hoặc bên sườn, với nhiều boong và các đường dốc nghiêng giữa các boong Container được vận chuyển từ cảng vào hầm tàu bằng xe nâng lớn Đối với các tuyến đường ngắn, container được cố định trên khung xe có bánh (chassis) Khi tàu đến, chassis được đưa xuống tàu bằng xe mooc, và khi tới cảng đích, xe mooc kéo chassis lên Phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian xếp dỡ và giảm thời gian tàu đỗ tại cảng.

Tàu xếp dỡ theo phương thẳng đứng, hay còn gọi là tàu cần cẩu, được thiết kế với cấu trúc một boong và nhiều hầm có vách ngăn Trong các hầm này, có những ngăn trượt đặc biệt có khả năng nâng hạ trực tiếp bằng cẩu dàn, giúp tối ưu hóa quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng.

Dưới đây là hình ảnh của 2 tàu container tại VOSCO

Hình 1: Tàu Fortune Freighter (566 TEU)

Hình 2: Tàu Fortune Navigator(560 TEU)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY, TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty

2.1.1 Sơ lược về công ty

Hình 2.1: Logo của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam

Tên đầy đủ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM

Tên giao dịch đối ngoại VIET NAM OCEAN SHIPPING JOINT STOCK

COMPANY Tên giao dịch viết tắt VOSCO Địa chỉ Số 215 phố Lạch Tray, Đằng Giang, Ngô Quyền, Hải

Phòng Trụ sở chính Số 215 phố Lạch Tray, Đằng Giang, Ngô Quyền, Hải

Website https://www.vosco.vn/vi/

Loại hình hoạt động Công ty cổ phần ngoài NN

Người đại diện Đặng Hồng Trường

Slogan Build To Be Your Carrier

Hình 2.2: hình ảnh trụ sở chính của công ty

2.1.2 Lịch sử hình thành công ty

Công ty Vận tải biển Việt Nam, tiền thân của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam, được thành lập vào ngày 1/7/1970 theo quyết định của Bộ Giao Thông Vận Tải, dựa trên sự hợp nhất của ba đội tàu Giải Phóng, Tự Lực, Quyết Thắng cùng một xưởng vật tư Đến tháng 3 năm 1975, Bộ Giao thông Vận tải đã quyết định tách một phần lớn phương tiện và lao động để thành lập Công ty Vận tải ven biển (sau này là Vietcoship hay Vinaship), với nhiệm vụ chính là tổ chức vận tải nội địa Từ đó, Công ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO) chỉ tập trung vào việc tổ chức vận tải quốc tế, phục vụ cho xuất nhập khẩu và nhanh chóng xây dựng đội tàu vận tải biển xa.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện trong quản lý kinh tế, nhằm xóa bỏ chế độ tập trung quan liêu bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Bộ Giao thông Vận tải đã thực hiện chủ trương đổi mới bằng cách cắt giảm biên chế khối hành chính sự nghiệp, chuyển giao chức năng quản lý kinh tế kỹ thuật cho các doanh nghiệp và thành lập các doanh nghiệp mới Trong bối cảnh này, Công ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO) được thành lập theo Quyết định số 29/TTG ngày 26/10/1993 và trở thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (VINALINES) theo Quyết định số 250/TTG ngày 29/04/1994.

Sau 37 năm hoạt động theo mô hình Công ty 100% vốn nhà nước, ngày 11/7/2007, thực hiện Quyết định số 2138/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải, Công ty Vận tải biển Việt Nam đã tổ chức chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần Đến ngày 01/01/2008,Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động theo mô hình với tên gọi

Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO) có vốn điều lệ 1.400 tỷ đồng, trong đó 60% thuộc sở hữu của Nhà nước Phần vốn còn lại được nắm giữ bởi các cổ đông tổ chức và cá nhân khác, với tổng số hơn 3.500 cổ đông.

2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tàu Tự lực 06 và tàu Tăng-kít TK154 là hai tàu biển đầu tiên của Việt Nam, được Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng phong tặng danh hiệu Anh hùng vào ngày 7/6/1972 và 31/12/1973.

Vào ngày 9/11/1973, tàu Hồng Hà với trọng tải 4.3888 DWT đã khai thác thành công luồng Việt Nam - Nhật Bản, đánh dấu sự kiện quan trọng trong ngành Hàng hải Đây là tàu đầu tiên mở ra lộ trình đi biển xa, góp phần tạo đà cho sự phát triển của đội tàu vận tải viễn dương tại Việt Nam.

Năm 1974, Vosco trở thành doanh nghiệp tiên phong trong ngành Hàng hải Việt Nam khi áp dụng phương thức vay mua tàu để mở rộng đội tàu, với việc mua 3 tàu Sông Hương, Đồng Nai và Hải Phòng Đến nay, công ty đã quản lý và khai thác gần 100 tàu biển hiện đại, và sau khoảng 6 đến 7 năm, Vosco hoàn thành việc trả nợ vốn và lãi cho các tàu đã mua.

Vào ngày 13/5/1975, tàu Sông Hương với trọng tải 9.580 DWT, do Thuyền trưởng Nguyễn Tấn Nghiêm chỉ huy, đã cập Cảng Nhà Rồng ngay sau khi đất nước thống nhất Đây là tàu đầu tiên của miền Bắc xã hội chủ nghĩa, đánh dấu bước khởi đầu cho việc thông thương đường biển giữa hai miền Nam-Bắc, góp phần quan trọng vào việc phục hồi kinh tế đất nước sau chiến tranh.

Vào tháng 10 năm 1975, hai tàu dầu Cửu Long 01 và Cửu Long 02 với tải trọng 20.840 DWT đã trở thành những tàu dầu đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam, đánh dấu sự kiện quan trọng khi lần đầu tiên mở luồng vận chuyển đến các nước Đông Phi và Nam Âu.

- Năm 1977, tàu Sông Chu- tàu đầu tiên của ngành Hàng hải mở luồng đi châu Úc và Ấn Độ mở rộng thị trường vận tải ngoại thương.

Năm 1982, tàu Thái Bình và Tô Lịch đã trở thành hai tàu đầu tiên của Việt Nam mở luồng đi đến các nước Tây Phi và châu Mỹ, đánh dấu sự hiện diện của đội tàu VOSCO trên toàn cầu Đặc biệt, tàu Thái Bình được Trung tâm Sách kỷ lục Việt Nam công nhận là tàu Việt Nam đầu tiên hoàn thành hành trình vòng quanh Thế giới.

Vào ngày 24/7/1996, công ty đã tiếp nhận tàu Morning Star với trọng tải 21.353 DWT, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong việc đầu tư vào tàu hàng rời chuyên dụng cỡ lớn Sự đầu tư này không chỉ mở rộng tầm hoạt động mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho công ty.

- Tháng 7/1997, Vosco là Công ty vận tải biển đầu tiên của Việt Nam triển khai áp dụng

Bộ luật Quản lý An toàn Quốc tế (ISM Code) trước khi Bộ luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1998.

Năm 1999, công ty đã đặt đóng ba tàu biển trọng tải 6.500 DWT mang tên Vĩnh Thuận, Vĩnh An và Vĩnh Hưng tại Nhà máy Đóng tàu Bạch Đằng Đây là ba tàu biển đầu tiên và lớn nhất được đóng tại đây vào thời điểm đó.

Việt Nam đang tạo nền tảng vững chắc để phát triển ngành đóng tàu, hướng tới việc trở thành một trong những quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực đóng tàu trên thế giới.

Vào ngày 27 tháng 10 năm 1999, Công ty đã tiếp nhận tàu dầu Đại Hùng với trọng tải 29.997 DWT tại cảng Mizushima, Nhật Bản Sự kiện này đánh dấu chuyến khai thác đầu tiên từ Singapore về Đà Nẵng, khẳng định sự trở lại của Công ty trong lĩnh vực vận chuyển dầu-khí.

Các lĩnh vực hoạt động của công ty

- Chủ tàu, quản lý và khai thác tàu container, tàu hàng rời và tàu dầu sản phẩm.

- Vận tải đa phương thức và dịch vụ logistic.

- Đại lý (Đại lý tàu và môi giới).

- Đại lý giao nhận đường hàng không và đường biển.

- Cung cấp thuyền viên cho các chủ tàu nước ngoài.

- Cung cấp phụ tùng, vật tư hàng hải.

- Đại lý bán vé máy bay.

Địa bàn kinh doanh và đội tàu quản lí

Công ty chuyên về vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương, sở hữu đội tàu gồm 12 chiếc với tổng trọng tải 405.112 dwt tính đến ngày 31/12/2020 Đội tàu bao gồm 08 tàu hàng khô, hàng rời, 02 tàu dầu sản phẩm và 02 tàu container, cùng với một số tàu thuê định hạn, đảm bảo số lượng tàu khai thác thường xuyên khoảng 12-14 tàu.

Công ty không chỉ tập trung vào kinh doanh vận tải biển, mà còn mở rộng các dịch vụ hàng hải khác như đại lý tàu biển, logistics, huấn luyện và đào tạo, cung ứng xuất khẩu thuyền viên, đại lý sơn và khai thác bãi container Dù vậy, vận tải biển vẫn là hoạt động chủ yếu, đóng góp đến 90% doanh thu của công ty.

2.3.1.Địa bàn kinh doanh Đội tàu của Vosco hoạt động rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới, tuy nhiên có một số khu vực khai thác thường xuyên như: Đông Nam Á, Đông Bắc Á, Tây Phi, Úc, Nam Mỹ

Nhóm tàu hàng khô của công ty hiện có một tàu nhỏ trên 10.000 DWT, chủ yếu hoạt động tại thị trường Đông Nam Á, tham gia xuất nhập khẩu và chạy nội địa theo hình thức spot Đối với các tàu cỡ Handysize từ 20.000 – 30.000 DWT, công ty khai thác chủ yếu tại thị trường nội địa, Đông Nam Á và Trung Quốc, cũng theo dạng spot, thỉnh thoảng kết hợp cho thuê tàu chuyến Các tàu cỡ Handymax/Supramax đang hoạt động toàn cầu, chủ yếu cho thuê tàu chuyến kết hợp tự khai thác tại khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á, Trung Quốc và trên các tuyến đường xa như Nam Mỹ và Tây Phi.

Nhóm tàu dầu sản phẩm hiện có 02 tàu cỡ 50.000 DWT (MR) do Công ty tự quản lý kỹ thuật và khai thác theo hình thức spot tại khu vực Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Nam Á Tuy nhiên, tàu Đại Nam đã 20 tuổi và hết hạn giấy tờ, đến kỳ lên đà Công ty nhận thấy việc sửa chữa tàu để tiếp tục khai thác khi tàu đã quá tuổi sẽ không được các oil majors chấp nhận, do đó đã quyết định cho tàu lay-up từ đầu tháng 10/2020 để chờ thực hiện các thủ tục thanh lý.

Nhóm tàu container hiện có 02 tàu cỡ 560 teus hoạt động trên tuyến nội địa Mặc dù thị trường này đang cạnh tranh gay gắt, nhưng từ cuối năm 2020, tình hình đã trở nên bớt căng thẳng nhờ vào nguồn hàng phong phú Với đặc thù khai thác, tàu container thu hút một lượng khách hàng đáng kể.

2.3.2 Đội tàu của công ty đang quản lí Đội tàu hàng khô Đội tàu hàng khô và hàng rời chuyên dụng do Công ty sở hữu gồm 08 chiếc với trọng tải từ 13.000 DWT đến 56.400 DWT (Supramax) Đây là đội tàu cốt lõi của Vosco, phần lớn được đóng ở các xưởng đóng tàu của Nhật Bản và hoạt động trên phạm vi toàn thế giới Để duy trì năng lực vận chuyển của mình, Công ty thường xuyên tìm kiếm thuê thêm tàu ngoài về khai thác theo các hình thức như thuê tàu trần, thuê định hạn chuyến, voyage relet để duy trì đội tàu hàng khô ở mức 10-12 tàu Đội tàu dầu sản phẩm Đội tàu dầu gồm 02 chiếc tàu hai vỏ với trọng tải 47.000 DWT mỗi chiếc, chủ yếu vận chuyển các loại sản phẩm của dầu Đội tàu container

Vận chuyển container chạy chuyên tuyến Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh được thực hiện bởi 2 tàu với tổng trọng tải là 17.452 DWT, sức chở 560 teus/01 tàu.

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lí của công ty

2.4.1 Ban điều hành công ty

Ban giám đốc Công ty Vận tải biển Việt Nam bao gồm:

- Ông Nguyễn Quang Minh – Chủ tịch Hội đồng quản trị

- Ông Cao Minh Tuấn – Tổng giám đốc

- Ông Lê Việt Tiến – Phó Tổng giám đốc

- Ông Đặng Hồng Trường – Phó Tổng giám đốc, Trưởng phòng Nhân sự Thuyền viên

- Ông Hoàng Hữu Hùng – Phó Tổng giám đốc, Trưởng phòng Vật tư

Chức năng nhiệm vụ: Điều hành chung

Tổng giám đốc được bổ nhiệm và miễn nhiệm bởi Chủ tịch Hội đồng quản trị theo đề nghị của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Là đại diện pháp nhân, Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và pháp luật về việc quản lý công ty.

2 Phó tổng giám đốc: Số người :04 a)Phó tổng giám đốc khai thác

Phó tổng giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, khai thác kinh doanh Vai trò của vị trí này bao gồm nghiên cứu thị trường, điều phối nguồn hàng, và xây dựng các phương án kinh doanh hiệu quả Ngoài ra, Phó tổng giám đốc cũng đề xuất ký kết hợp đồng vận tải hàng hóa và cải tiến tổ chức sản xuất trong công ty, đồng thời theo dõi hoạt động của đội tàu.

Chức năng của Phó tổng giám đốc phía Nam là hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành các công việc liên quan đến kỹ thuật, vật tư, sửa chữa, cũng như nghiên cứu và ứng dụng khoa học Vai trò này cũng bao gồm việc hợp lý hóa sản xuất và giám sát các hoạt động liên quan, nhằm đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả cho đội tàu.

Chức năng nhiệm vụ: phụ trách toàn bộ các hoạt động của các chi nhánh phía Nam

Tính đến ngày 31/12/2020, Công ty có tổng số 772 lao động, trong đó có 50 nữ Lực lượng lao động trực tiếp bao gồm 611 sỹ quan thuyền viên, 130 người làm việc tại văn phòng và 31 người hỗ trợ các hoạt động khác Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, Công ty vẫn chú trọng đến quyền lợi và chế độ cho người lao động, triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo thu nhập phù hợp với thị trường vận tải biển.

Cơ cấu lao động về trình độ và độ tuổi:

- Về trình độ: Thạc sỹ: 21 người; Đại học 357 người; Cao đẳng: 117 người; Trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, sơ cấp: 271 người; Trình độ khác: 06 người

Biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ

3.00% 1.00% Đại học Cao đẳng Trung-sơ cấp Thạc sỹ Khác

- Về độ tuổi: Đa số người lao động ở trong độ tuổi dưới 40 tuổi, cụ thể: Dưới 30 tuổi: 162 người; Từ 30 – 40 tuổi: 332 người; Từ 41 – 50 tuổi: 214 người; Trên 50 tuổi: 64 người.

Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi

30-40 tuổi41-50 tuổiDưới 30 tuổiTrên 50 tuổi

Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

Phòng khai thác - thương vụ

Phòng nghiệp vụ tham mưu hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc quản lý khai thác đội tàu một cách hiệu quả, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó tổng giám đốc khai thác Các chức năng và nhiệm vụ chính của phòng bao gồm việc tối ưu hóa quy trình khai thác và đảm bảo hiệu suất hoạt động của đội tàu.

Công ty tổ chức và quản lý đội tàu hàng khô, đồng thời chỉ đạo và thúc đẩy hệ thống đại lý cả trong và ngoài nước thực hiện kế hoạch sản xuất hiệu quả.

+ Khai thác nguồn hàng, tham mưu ký kết hợp đồng vận tải và tổ chức thực hiện hợp đồng

+ Tổ chức đánh giá, phân tích hoạt động kinh tế của đội tàu hàng khô.

Xây dựng kế hoạch sản xuất là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp vận tải, bao gồm việc báo cáo thống kê định kỳ về sản lượng vận tải và doanh thu Ngoài ra, cần thiết lập các kế hoạch trung và dài hạn để phát triển kinh doanh khai thác vận tải một cách hiệu quả.

+ Điều hành toàn bộ hoạt động của các tàu theo hợp đồng, chỉ đạo lựa chọn quyết định phương án quản lý tàu.

Để tối ưu hóa quy trình điều động tàu, cần thực hiện theo kế hoạch sản xuất và hợp đồng vận tải đã ký kết Đề xuất các phương án thưởng nhằm giải phóng tàu nhanh chóng và khuyến khích các tàu, đơn vị kinh doanh có đóng góp tích cực, hỗ trợ hiệu quả cho công ty.

Phòng vận tải dầu khí

Phòng nghiệp vụ có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng giám đốc quản lý hiệu quả đội tàu dầu, dưới sự chỉ đạo của Phó tổng giám đốc khai thác Nhiệm vụ chính của phòng là đàm phán và ký kết hợp đồng vận tải cho tàu dầu, đồng thời giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động của đội tàu.

Phòng nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc quản lý khai thác đội tàu container nhằm đạt hiệu quả cao nhất, dưới sự chỉ đạo của Phó tổng giám đốc khai thác Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm đàm phán và ký kết hợp đồng vận tải cho tàu container, cùng với việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động của tàu.

Phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc quản lý kỹ thuật đội tàu, đồng thời kiểm soát việc thực hiện các tiêu chuẩn quy trình kỹ thuật liên quan đến bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa vật tư phụ tùng Mục tiêu của phòng là đảm bảo hoạt động khai thác kinh doanh vận tải diễn ra hiệu quả Phòng chịu sự quản lý trực tiếp từ Phó tổng giám đốc kỹ thuật.

Tham gia các chương trình đào tạo lại và nâng cao trình độ kỹ thuật cho kỹ sư lái tàu về quản lý khai thác kỹ thuật, đồng thời tham gia giám định các sáng kiến nghiên cứu khoa học và tiết kiệm trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của phòng, cũng như thực hiện các công tác kỹ thuật khác theo sự phân công của Tổng giám đốc.

Quản lý kĩ thuật vật tư, kế hoạch sửa chữa tàu, xây dựng các chỉ tiêu định mức kĩ thuật bảo quản vật tư nhiên liệu.

Để đảm bảo hoạt động vận tải và các hoạt động liên quan diễn ra suôn sẻ, cần nắm bắt nhu cầu sử dụng vật tư phụ tùng của các tàu, từ đó xây dựng định mức và cung cấp kịp thời.

Chúng tôi chuyên cung cấp và giao dịch vật tư, phụ tùng thay thế cho tàu Đồng thời, chúng tôi xây dựng và điều chỉnh các quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn cũng như tiêu chuẩn quản lý và sử dụng máy móc, trang thiết bị trên tàu.

Quản lý chất lượng và tính năng kỹ thuật của trang thiết bị máy móc trên tàu là rất quan trọng Cần theo dõi và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng, bảo quản và bảo dưỡng các trang thiết bị máy móc theo đúng quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.

Phòng tài chính kế toán

Phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc quản lý hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế và kế toán toàn công ty Ngoài ra, phòng còn quản lý và kiểm soát các thủ tục thanh toán, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm giúp công ty đạt được các chỉ tiêu tài chính đã đề ra.

Tổng hợp các số liệu và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp đảm bảo quyền chủ động và tự chủ về tài chính Phân tích tình hình sử dụng tài sản, vật tư và tiền vốn là cần thiết để đánh giá hiệu quả tài chính trong khai thác đội tàu, từ đó đưa ra biện pháp tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.

Đề xuất các biện pháp điều chỉnh và xử lý kịp thời các sai lệch trong hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính Cần có sự tham gia của tổ chức để kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán tài chính trong toàn bộ công ty.

Trung tâm thuyền viên và trung tâm huấn luyện thuyền viên

Trung tâm chức năng quản lý thuyền viên đảm nhận vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn diện đời sống của thuyền viên và bổ sung nhân lực cho đội tàu Đơn vị này thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo và đào tạo lại tay nghề nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ thuyền viên Bên cạnh đó, trung tâm cũng duy trì sẵn sàng một đội ngũ thuyền viên dự trữ để kịp thời bổ sung và thay thế cho các tàu khi cần thiết.

Báo cáo kết quả kinh doanh những năm gần đây

2.6.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2019

Năm 2019, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn trong thị trường vận tải biển chưa ổn định và giá nhiên liệu tăng cao, Lãnh đạo Công ty cùng với người lao động đã quyết tâm thực hiện nhiều biện pháp tích cực Công ty đã chủ động trong khai thác đội tàu, quản lý kỹ thuật, nhiên liệu và phụ tùng vật tư Đồng thời, Công ty tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án “Tái Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam”, với cơ cấu được Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam phê duyệt theo ba hướng: tái cơ cấu tổ chức, tái cơ cấu đội tàu và tái cơ cấu tài chính.

Kết quả trong năm 2019, Công ty đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu và có lãi, cụ thể như sau:

STT Chi tiêu Đơn vị

Trong đó, doanh thu vận tải

4 LN trước thuế Tỷ đồng 51 76 51 67.10

Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn trong thị trường vận tải biển và giá nhiên liệu tăng cao, Công ty đã nỗ lực áp dụng nhiều giải pháp tích cực để cải thiện kết quả kinh doanh năm 2019 Công ty không chỉ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng và doanh thu, mà còn tận dụng thị trường bằng cách thuê thêm tàu để nâng cao năng lực vận chuyển Dù quy mô đội tàu giảm so với năm 2018, Công ty đã kết hợp linh hoạt giữa việc khai thác tàu theo chuyến và cho thuê định hạn, giúp sản lượng và doanh thu đạt gần mức năm 2018.

2.6.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2020

Năm 2020, ngành vận tải biển đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, dẫn đến sự sụt giảm mạnh trong thị trường, cước vận chuyển thấp và hàng hóa khan hiếm Để ứng phó, Lãnh đạo Công ty cùng tập thể người lao động đã quyết tâm áp dụng nhiều biện pháp tích cực, chủ động trong khai thác đội tàu, quản lý kỹ thuật, nhiên liệu và phụ tùng Công ty cũng triển khai Đề án tái cơ cấu theo 03 hướng: tổ chức, đội tàu và tài chính nhằm ổn định sản xuất kinh doanh và giảm thiểu thiệt hại Dù nỗ lực cải thiện kết quả kinh doanh, thị trường vận tải biển năm 2020 vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề và bất ổn do dịch bệnh.

Kết quả kinh doanh năm 2020 của Công ty như sau:

T Chỉ tiêu Đơn vị Năm

Tổng doanh thu Tỷ đồng 1.805 1.282 1.362 75.46 106.24

Trong đó, doanh thu vận tải Tỷ đồng 1.511 1.045 1.261 83.45 120.67 Đội tàu Công ty Tỷ đồng 1.228 957 1.028 83.71 107.42

4 LN trước thuế Tỷ đồng 51 30,89 -187

Năm 2020, Công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu về sản lượng và doanh thu, tuy nhiên, kế hoạch lợi nhuận 30,89 tỷ đồng không đạt do chưa thanh lý được tàu Đại Nam và việc tái cơ cấu nợ với VietcomBank chỉ hoàn thành vào cuối năm Hơn nữa, việc giảm giá cước khoảng 100 tỷ đồng đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh, dẫn đến kết quả lỗ 187 tỷ đồng trong năm.

2.6.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2021

Năm 2021, việc triển khai vắc xin diện rộng trên toàn cầu đã mang lại niềm tin vào khả năng kiểm soát dịch Covid-19 và tạo điều kiện cho sự phục hồi dần dần của nền sản xuất sau thời gian dài bị ảnh hưởng Kinh tế thế giới, sau giai đoạn trì trệ vào năm 2020, đang từng bước phục hồi, thúc đẩy giao thương và cải thiện nhu cầu vận chuyển hàng hóa Thị trường tàu hàng khô đã bắt đầu tăng trưởng từ nửa sau quý 1/2021, với sự sôi động và giá thuê tàu được cải thiện Thị trường tàu dầu sản phẩm cũng cho thấy nhiều tín hiệu tích cực, trong khi thị trường tàu container nội địa dự kiến sẽ duy trì sự ổn định ít nhất đến hết 6 tháng đầu năm.

Năm 2021, VOS đặt mục tiêu doanh thu 127 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2020, và dự kiến đạt lợi nhuận 30 tỷ đồng sau nhiều năm thua lỗ Riêng năm 2020, Công ty ghi nhận lỗ sau thuế.

VOSCO báo cáo rằng đội tàu trong quý 2 hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả hơn so với cùng kỳ năm trước Công ty đã ký hợp đồng với mức cước cao cho một số tàu hàng khô, đồng thời tiếp tục kiểm soát chi phí và cải thiện kết quả kinh doanh Ngoài ra, VOSCO cũng triển khai tái cơ cấu toàn diện, bao gồm tái cơ cấu tài chính, tổ chức và đội tàu.

Trong quý 2, doanh thu thuần của VOSCO đạt 325 tỷ đồng, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước, nhưng lợi nhuận gộp lại tăng mạnh lên gần 98 tỷ đồng, gấp 22 lần so với cùng kỳ Đặc biệt, công ty thu về gần 104 tỷ đồng từ doanh thu hoạt động tài chính nhờ bán các khoản đầu tư, trong đó có hơn 94 tỷ đồng từ thanh lý tài sản cố định Sau khi trừ các khoản chi phí, VOSCO ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 241,6 tỷ đồng, khả quan hơn nhiều so với khoản lỗ 31,7 tỷ đồng trong quý 2/2020.

Dưới đây là bảng so sánh kết quả kinh doanh tổng hợp:

(1) – (2)Tổng doanh thu 522.649.108.877 361.115.010.165 161.534.098.712Lợi nhuận sau thuế 241.559.234.813 (31.737.984.832) 273.297.219.645

TÌM HIỂU VỀ NGHIỆP VỤ KHAI THÁC TÀU CONTAINER

Giới thiệu về phòng vận tải container

Nhằm đáp ứng xu hướng phát triển của vận tải container, vào năm 2008, Công ty đã đầu tư mua hai tàu container Fortune Navigator (560 TEU) và Fortune Freighter (561 TEU), đồng thời khai trương tuyến vận tải container nội địa Hải Phòng – TP.Hồ Chí Minh – Hải Phòng Để hỗ trợ hoạt động của đội tàu, Công ty cũng đã đầu tư 2400 TEU vỏ container mang thương hiệu VOSCO Sau nhiều năm hoạt động, đội tàu container của Công ty đã xây dựng được uy tín và vị thế vững chắc trên thị trường.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức của phòng

3.1.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

3.1.3.1 Bộ phận thị trường ( Sales&Marketing) a Trưởng bộ phận Marketing

 Xây dưng chương trình Marketing (Martketing Plan), chính sách Marketing (Marketing Policy)

…và trực tiếp tổ chức áp dụng các chương trình chính sách này tại bộ phận Marketing.

 Phối hợp xây dựng biểu giá cước, chính sách cước

 Quản lý chương trình bán hàng

 Quản lý quan hệ khách hàng CRM (Customer Relationship Management)

 Quản lý hệ thống thông tin về các đối thủ cạnh tranh

 Lập các báo cáo về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh theo yêu cầu quản lý b Sales

 Bán hàng (Sales), quản lý công cụ nợ, theo dõi đôn đốc việc thu cước và các phụ phí (nếu có)

 Duy trì, phát triển quan hệ với các khách hàng hiện có, tiếp cận phát triển khách hàng mới

 Thu thập thông tin thị trường (Cơ cấu, luồng hàng, mùa vụ…)

Sales&Marketing Operation Operation DOC DOC Equipment

Control Equipment Control Accounting Accounting

 Thu thập thông tin, xây dựng, cập nhật hệ thống quan hệ khách hàng CRM

 Thu thập thông tin, xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin về các đối thủ cạnh tranh

 Tham gia xây dựng chương trình Marketing, chính sách Marketing

 Phối hợp thực hiện các báo cáo (Reports), thăm dò (Surveys), dự báo (Forecast)

 Lập các bản dự báo (Forecast) về lượng vỏ cần thiết để bộ phận EQC chủ động điều phối vỏ nếu cần thiết. c Sales Support / Indoor sales

 Phối hợp và hỗ trợ đội ngũ Outdoor Sales trong việc bán hàng

 Thông báo cho khách hàng các loại phụ phí (nếu có)

 Lấy xác nhận trả cước của người nhận hàng (qua VOSCO cảng dỡ) nếu cước trả sau.

 Duy trì, phát triển quan hệ với các khách hàng hiện có, tiếp cận phát triển khách hàng mới

 Thu thập thông tin thị trường (Cơ cấu, luồng hàng, mùa vụ…)

 Thu thập thông tin, xây dựng, cập nhật hệ thống quan hệ khách hàng CRM

 Thu thập thông tin, xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin về các đối thủ cạnh tranh

 Tham gia xây dựng chương trình Marketing, chính sách Marketing

 Phối hợp thực hiện các báo cáo (Reports), thăm dò (Surveys), dự báo (Forecast)

3.1.3.2 Bộ phận khai thác ( Operations) a Bộ phận khai thác tàu

 Tham gia lập, cập nhật lịch tàu trên các tuyến

 Theo dõi, đôn đốc, đảm bảo tàu chạy đúng lịch trình

 Kết nối thông tin liên lạc giữa tàu và các phòng ban trong công ty

 Đàm phán, theo dõi các hợp đồng thuê/cho thuê định hạn (nếu có)

 Quản lý chi phí khai thác, thuê/cho thuê định hạn (nếu có) b Bộ phận khai thác tại bãi (CY Operation)

 Kiểm tra số liệu hàng nhập so với DOC và AGENT

 Phối hợp với Cảng, kiểm kiện trong việc làm hàng nhập

 Kiểm tra, ký, đóng dấu xác nhận lệnh giao hàng (D/O) cho khách hàng

 Báo cáo thông tin về container giao cho khách trong ngày cho bộ phận EQC

 Kiểm tra quyết toán phí lưu bãi hàng tháng trước khi chuyển cho bộ phận thương vụ

 Lưu trữ tài liệu, hồ sơ liên quan đến hàng nhập

 Lập báo cáo chuyến, báo cáo tháng với hàng nhập

 Cấp vỏ cho khách hàng

 Theo dõi, kiểm tra số lượng, tình trạng container có hàng khi hạ về các bãi (phối hợp với EQC)

 Cập nhật thông tin về hàng hạ bãi trong ngày cho EQC

 Lập Pre-Loading List, Loading List, Manifest gửi các bên liên quan

 Phối hợp với Shipside OPS giám sát đôn đốc việc xuất hàng từ các bãi ra cầu tàu

 Lập báo cáo chuyến, báo cáo tháng với hàng xuất c Bộ phận khai thác tại cầu tàu (Shipside Operation)

 Nhận sơ đồ xếp hàng nhập (Inbound Bay Plan)

 Giám sát, điều phối, đôn đốc đảm bảo việc dỡ hàng nhanh chóng đúng kế hoạch

Thông báo cho Cảng, bãi, và đội vận tải về kế hoạch làm hàng nhập là rất quan trọng Cần lưu ý công nhân khi thực hiện xếp/dỡ các lô hàng đặc biệt như hàng lạnh, hàng nguy hiểm, hàng quá khổ, và hàng quá tải để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình vận chuyển.

 Lập biên bản, báo cáo, phối hợp xử lý kịp thời các sự cố nảy sinh trong quá trình dỡ hàng

 Phối hợp với đại phó trên tàu lập sơ đồ xếp hàng xuất ( Bay Plan)

 Giám sát, điều phối, đôn đốc công tác xếp hàng tại cầu tàu

 Phối hợp với nhân viên khai thác hàng xuất (Outbound OPS) đảm bảo xếp tàu nhanh chóng, đúng kế hoạch

 Sau khi tàu chạy, gửi Bay Plan, danh sách hàng đặc biệt (hàng lạnh, nguy hiểm,…) cho bộ phận khai thác tại cảng dỡ

 Làm báo cáo chuyến (Terminal Departure Report)

 Lưu trữ tài liệu, hồ sơ của mỗi chuyến

3.1.3.3 Bộ phận chứng từ ( Documentation – DOC)

 Nhận, kiểm tra, yêu cầu đầu Cảng xếp sửa đổi Manifest hàng nhập (nếu cần)

 Gửi thông báo tàu đến

 Phát hành lệnh giao hàng (D/O)

 Phát hành vận đơn (B/L), giấy gửi hàng (Sea Waybill), lược khai hàng hóa (Manifest)

 Truyền dữ liệu hàng xuất cho Cảng dỡ

3.1.3.4 Bộ phận quản lý thiết bị ( Equipment Control – EQC)

Based on the forecasted demand for containers from the Marketing department, we will reposition containers between depots and ports as necessary, or engage in direct interchange (SWAP) and free use agreements with other shipping companies.

 Kiểm tra tình trạng vỏ, và tiến hành (thuê) sửa chữa vỏ khi cần thiết

 Nhận báo cáo từ các cầu tàu, bãi và cập nhật hệ thống

 Kiểm tra, xác nhận tiền phạt lưu bãi (Demurrage), phạt lưu container (Detention), phí bãi (Storage Charge)…

 Lập các báo cáo (hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng…) về danh sách vỏ sẵn sàng tại các bãi, lượng vỏ Longstay, vỏ đặc biệt, vỏ hư hỏng…

 Đàm phán, theo dõi các hợp đồng mua, bán, thuê, cho thuê vỏ

3.1.3.5 Bộ phận kế toán thương vụ ( Accounting) a Bộ phận thương vụ

 Lập kết toán chuyến (Trip Account), kiểm tra đối chiếu các hóa đơn yêu cầu thanh toán trong Trip Account trước khi chuyển bộ phận tài vụ

 Kiểm tra, đối chiếu các quyết toán, hóa đon về xếp dỡ, lưu bãi vận chuyển

 Theo dõi, sửa đổi, bổ sung các hợp đồng với Cảng, bãi, vận tải, kiểm đếm, cung ứng… b Bộ phận kế toán, thủ quỹ

 Phát hành hóa đon cước và các dịch vụ khác

 Hàng ngày thu cước, đặt cọc, phí lưu container, lưu vỏ và các loại phí khác (phí chứng từ, phí vận đơn, phí D/O, phí vệ sinh, sửa chữa Container…)

 Trả tiền cược vỏ cho khách hàng (sau khi đã khấu trừ các khoản phí phát sinh)

 Vào sổ quỹ, kiểm quỹ và lập biên bản quỹ hàng ngày

 Thông báo cho các bộ phận liên quan trong trường hợp nợ quá hạn để phối hợp xử lý

 Phối hợp với các Sales trong giải quyết công nợ

 Hạch toán thu chi.3.3 Khai thác tàu container

Đội tàu container và tuyến vận tải của công ty

Năm 2008, công ty đã đầu tư vào hai tàu container, bao gồm tàu Fortune Navigator (560 TEU) và tàu Fortune Freighter (566 TEU), và chính thức khai trương tuyến vận tải container nội địa Hải Phòng – TP.Hồ Chí Minh – Hải Phòng từ tháng 12 cùng năm.

3.2.2 Các tuyến vận tải của công ty

- Hải Phòng – Tp.Hồ Chí Minh

Kể từ khi đưa vào hoạt động hai tàu container vào cuối năm 2008, VOSCO đã xác định tuyến vận tải Hải Phòng – Tp.Hồ Chí Minh – Hải Phòng là tuyến chính, đóng góp đáng kể vào doanh thu của đội tàu container Tuyến đường này cũng là tuyến khai thác chủ yếu của nhiều hãng tàu nội địa.

 Tại Hải Phòng, cảng xếp/ dỡ là cảng Đoạn Xá

 Tại Tp.Hồ Chí Minh, cảng xếp/ dỡ là cảng Tân Thuận

Hải Phòng, Quy Nhơn và Tp Hồ Chí Minh không phải là tuyến chính của VOSCO Hai tàu container của VOSCO cập cảng Quy Nhơn không theo lịch trình cố định mà phụ thuộc vào nguồn hàng.

- Hải Phòng – Đà Nẵng – Tp.Hồ Chí Minh

Tàu container tại cảng Đà Nẵng không hoạt động theo lịch trình cố định mà linh hoạt tùy thuộc vào nguồn hàng cần vận chuyển và nhu cầu của chủ hàng.

3.2.3 Tình hình hoạt động khai thác của đội tàu trong năm 2020

Thị trường container nội địa đã trải qua nhiều khó khăn kể từ đầu năm 2020, đặc biệt do tác động của dịch Covid-19 bùng phát tại Trung Quốc Sự gián đoạn giao thương tại biên giới với Trung Quốc đã dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn hàng, đặc biệt là hàng container lạnh, khiến tình hình càng trở nên nghiêm trọng.

Trong quý 2, thị trường vận tải Container bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi dịch bệnh Covid-

Trong quý 3, thị trường vận tải container nội địa gặp khó khăn do chính sách giãn cách xã hội của Chính phủ, với hoạt động yếu kém, đặc biệt từ TP.HCM đến Hải Phòng Việc một số hãng tàu không thể cho thuê tàu chạy ngoại đã dẫn đến việc chuyển tàu về tuyến nội địa, làm giảm cước vận chuyển để thu hút hàng hóa, gây áp lực lên đội tàu container của công ty Tuy nhiên, bước sang quý 4, thị trường bắt đầu khởi sắc nhờ nhu cầu vận chuyển tăng cao vào cuối năm, hai tàu container đã tận dụng tốt cơ hội để hoạt động ổn định và hiệu quả.

Trong năm 2020, Công ty đã thuê thêm một số tàu ngoài nhằm tăng doanh thu và nâng cao năng lực vận chuyển Việc này giúp cải thiện khả năng quay vòng, kết hợp với việc điều chỉnh lịch tàu và giảm thời gian tàu chạy không hàng Tổng doanh thu từ các tàu thuê ngoài đạt 229,19 tỷ đồng, chiếm khoảng 18,17% tổng doanh thu vận tải của Công ty.

Khai thác hàng container nội địa bằng đường biển

3.3.1 Công tác khai thác thị trường container nội địa bằng đường biển của VOSCO

Trong vận tải container nội địa bằng đường biển, công tác khai thác thị trường bao gồm các hoạt động sau:

- Nghiên cứu và phát triển thị trường

Ngay từ khi bắt đầu di vào hoạt động dịch vụ vận tải container, VOSCO dã chủ trương

Chất lượng dịch vụ là yếu tố hàng đầu, vì vậy mọi hoạt động và chính sách đều hướng đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng với chất lượng cao nhất Điều này được thể hiện rõ qua quy trình khai thác dịch vụ vận tải container, sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận, cùng với các chính sách Marketing nhằm thúc đẩy thị trường.

3.3.1.1 Công tác nghiên cứu và phát triển thị trường

Bộ phận Sales/Marketing trong phòng vận tải Container thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, các forwarder và hãng tàu khác để thu thập thông tin về thị trường và hành vi của khách hàng Qua việc nắm bắt tình hình hàng hóa và tập quán của từng khu vực, đội ngũ này có thể phát triển các chiến lược phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Thường xuyên thu thập thông tin thị trường như cơ cấu, luồng hàng và mùa vụ là rất quan trọng Việc tập hợp sản lượng vận chuyển container của khách hàng theo định kỳ giúp tạo ra các thống kê và số liệu cụ thể, từ đó hỗ trợ hiệu quả trong việc phân nhóm khách hàng và phân chia sản lượng hợp lý.

VOSCO không chỉ tập trung vào việc duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng hiện tại để đáp ứng tối đa nhu cầu của họ, mà còn triển khai nhiều biện pháp nhằm thu hút khách hàng mới Điều này giúp tăng sản lượng vận chuyển trên mỗi chuyến tàu, từ đó nâng cao doanh thu và mang lại lợi nhuận cao, góp phần vào hiệu quả trong hoạt động khai thác đội tàu.

Xây dựng và cập nhật hệ thống quan hệ khách hàng CRM (Customer Relation Management)

3.3.1.2 Marketing – mix trong khai thác thị trường vận tải container bằng đường biển nội địa

Các công ty vận tải hàng hóa bằng container nội địa mang đến nhiều dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Hiện tại, VOSCO chỉ cung cấp dịch vụ vận tải container nội địa theo hình thức FCL (Full Container Loaded).

Dịch vụ vận tải container đường biển nội địa của VOSCO bao gồm:

- Vận chuyển container từ cảng đến cảng (CY – CY)  áp dụng với hàng hóa

Hàng hóa có thể được vận chuyển theo hình thức từ cảng đến cảng (CY – CY) Khách hàng cần đưa hàng hóa đến bãi cảng để thực hiện việc đóng hàng vào container Trách nhiệm của người vận tải container đường biển bắt đầu từ khi nhận container tại bãi cảng xếp (CY) cho đến khi giao container cho khách hàng tại bãi cảng đến.

Khách hàng sử dụng hình thức vận chuyển này sẽ giao hàng đã đóng vào container tại bãi cảng xuất và nhận hàng vẫn còn trong container tại bãi cảng nhập Sau đó, hàng hóa sẽ được vận chuyển về kho riêng bằng các phương tiện như sà lan hoặc ô tô Phương thức này thường được áp dụng cho các lô hàng lớn, đặc biệt là các loại hàng đóng bao như xi măng, phân bón và gạo Chủ hàng có thể chuyển hàng từ bãi cảng (CY) bằng sà lan, ô tô tải nhỏ hoặc xe container.

Tính đến thời điểm hiện tại, VOSCO chủ yếu khai thác hình thức vận chuyển container

CY – CY và phương thức này chiếm tỷ trọng lớn (90%) trong sản lượng vận chuyển container của VOSCO.

- Vận chuyển container từ kho đến kho của khách hàng (Door – Door)

Trong thời gian qua, VOSCO không ngừng mở rộng thị trường vận chuyển container Door – Door, bên cạnh việc thu hút khách hàng cho dịch vụ CY – CY Công ty tập trung vào việc tìm kiếm các chủ hàng đích thức và nhà sản xuất trực tiếp, từ đó phát triển dịch vụ với nhiều giá trị gia tăng Với hệ thống phương tiện vận tải biển và bộ cùng nguồn nhân lực chất lượng cao, VOSCO đã nhanh chóng chiếm lĩnh khoảng 5% thị phần dịch vụ Door – Door, một hình thức vận chuyển đang được chú trọng để cải thiện doanh thu cho đội tàu container trong tương lai.

Khi sử dụng dịch vụ vận tải đường biển, khách hàng chỉ chịu trách nhiệm đến khi hàng hóa được bàn giao cho người vận tải tại kho (khi niêm phong container) Người vận tải đường biển sẽ chịu trách nhiệm từ lúc nhận hàng tại kho của người bán cho đến khi giao hàng tại kho của người mua Dịch vụ này yêu cầu sự phối hợp giữa công ty vận tải đường biển và các phương thức vận tải khác Ngoài nhiệm vụ cơ bản như dịch vụ CY to CY, các công ty vận tải đường biển còn phải thực hiện vận chuyển từ kho đến cảng và ngược lại, hoặc ký hợp đồng với các công ty vận tải khác Họ cũng cần tổ chức phối hợp nhịp nhàng giữa các phương thức vận tải và kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quá trình vận chuyển để đảm bảo hàng hóa được chuyển nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí.

Vận chuyển hàng hóa từ kho đến kho là hình thức phổ biến được các chủ hàng nhỏ và hàng giá trị cao lựa chọn Dịch vụ này giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình vận tải Đồng thời, người vận tải có cơ hội tối ưu hóa khả năng tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu suất làm việc của đội ngũ nhân viên.

- Một số tác nghiệp khác; CY – DR, DR – CY, CY – SS, SS – SS…

Ngoài hai dịch vụ cơ bản trên, VOSCO còn cung cấp thêm các dịch vụ mở rộng sau:

 CY – DR: nhận hàng tại bãi cảng, giao hàng tại kho khách hàng

 DR – CY: nhận hàng tại kho khách hàng, giao hàng tại bãi cảng

 CY – SS: nhận hàng tại bãi cảng, giao hàng lên tàu/ sà lan (shipside)

 SS – CY: nhận hàng từ tàu/ sà lan, giao hàng tại bãi cảng

 SS – SS: nhận hàng từ tàu/ sà lan, giao hàng lên/ sà lan

VOSCO áp dụng hình thức vận chuyển CY – SS, SS – CY, và SS – SS để chuyển vỏ rỗng, giúp tiết kiệm chi phí nâng hạ và chuyển bãi hàng xuất/nhập cho cả hãng tàu và khách hàng Đối với các forwarder lớn và khách hàng truyền thống, VOSCO ưu tiên xuất thẳng hoặc dỡ thẳng hàng/vỏ xuống/lên tàu nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất lao động.

Dịch vụ container nội địa đường biển của VOSCO được quản lý bởi Phòng Vận tải Container chuyên trách, đảm nhiệm việc khai thác hai tàu container Đội ngũ này tìm kiếm nguồn hàng và vận chuyển container theo yêu cầu của chủ hàng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vận tải hiệu quả.

3.3.2 Quy trình khai thác hàng container giữa các bộ phận trong công ty

1 Lập thỏa thuận lưu khoang – Booking note

Sau khi nhận yêu cầu đặt chỗ từ khách hàng, bộ phận Sales/Marketing sẽ tiến hành thu thập đầy đủ thông tin cần thiết liên quan đến booking, thông qua quá trình đàm phán hoặc dựa trên các hợp đồng đã ký kết.

Soạn thảo Thỏa thuận lưu khoang (Booking Note), sau đó gửi khách hàng (Shipper) qua đường bưu điện, fax hoặc email.

Yêu cầu Shipper kiểm tra, chỉnh sửa và gửi lại ( thường bằng fax) để xác nhận tính chính xác của thông tin

Nhân viên Sales sẽ ký xác nhận và gửi Booking cho Shipper

Hàng ngày, bộ phận Marketing sẽ in danh sách lưu khoang (Daily Booking List) để theo dõi và gửi cho bộ phận OPS tham khảo Trước một ngày tàu chạy, Marketing sẽ lập kế hoạch chi tiết để đảm bảo mọi thông tin được cập nhật kịp thời.

“Temporary Booking List gửi OPS.

Khách hàng mang Booking tới bộ phận khai thác tại CY để lấy chì và lệnh cấp vỏ

Khách hàng mang lệnh cấp vỏ tới bãi để lấy container rỗng đi đóng hàng tại bãi hoặc kéo về đóng hàng tại kho riêng

Sales phối hợp với Shipside OPS xác định số lượng, chủng loại container xếp được trong chuyến, từ đó Outbound OPS lập Pre – loading List

Outbound OPS lập kế hoạch xếp tàu cho các bãi liên quan nhằm chuẩn bị hàng hóa sẵn sàng Sau khi tàu khởi hành, OPS sẽ tạo danh sách hàng thực tế xếp lên tàu (Final Loading List) và gửi cho DOCS để phát hành vận đơn.

4 Phát hành vận đơn/ Giấy gửi hàng

DOCS căn cứ vào Shipping Note và Pre- Loading List soạn thảo vận đơn nháp

DOCS fax vận đơn nháp cho khách hàng kiểm tra và chỉnh sửa( nếu cần)

Căn cứ vào Final Loading List, DOCS phát hành vận đơn, giấy gửi hàng

DOCS thông báo cho Cảng dỡ những trường hợp giao hàng bằng điện giao hàng (Telex Release)

Sau khi tàu chạy, DOCS hoàn tất Manifest xuất và gửi cho cảng dỡ

Sales kết hợp với DOCS lập Manifest cước, chuyển cho bộ phận kế toán để tiến hành in hóa đon và thu cước

Sau khi tàu chạy (khoảng 12 tiếng), DOCS hoàn tất Manifest và gửi cho cảng dỡ

7 Phát hành điện sửa – Correction Advise (CA)

Phương pháp tiếp cận khách hàng, chăm sóc khách hàng

Chú yếu là khách hàng lâu năm có hoạt động thường xuyên với Công ty từ khi thành lập hoặc do đối tác giới thiệu.

Những ứng dụng mới của tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với công ty VOSCO

Phần mềm do Công ty phát triển trên các phần mềm có sẵn

Book hàng Cấp booking Đi lấy vỏ Đóng hàng

Nhận giấy báo hàng đến Cược vỏ

Lấy lại cược Trả vỏ về bãi Xuống cảng làm thủ tục kéo container

Ngày đăng: 17/04/2022, 11:08

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w