1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

653 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Tổng Công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

119 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Tài Chính Tại Tổng Công Ty Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp Quốc Phòng
Tác giả Nguyễn Thị Hân
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Vân Trang
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 549,14 KB

Cấu trúc

  • ⅛μ , _ IW

  • St

    • NGUYỄN THỊ HÂN

    • GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

      • 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

      • 1.1.2 Vài trò của tài chính doanh nghiệp

      • 1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp

      • 1.2.1 Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp

      • 1.2.2 Quan điểm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp

      • 1.2.3 Nội dung đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp

      • Bảng 1: Phân tích cơ cấu tài sản

      • 1.2.4 Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp

      • 1.2.5 Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp

      • 1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của Công ty TNHH MTV27 Tổng cục CNQP

      • 1.3.2.Kinh nghiệm của Công ty TNHH MTV Đầu tư xây dựng Vạn Tường - QK5

      • 1.3.3Bài học kinh nghiệm rút ra cho Tổng công ty kinh tếkỹ thuật CNQP

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

      • 2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yễu của Tổng công ty GAET

      • 2.1.4 Khái quát tình hình và kết quả kinh doanh của Tong công ty GAET giai đoạn năm 2016- đầu năm 2018

      • 2.2.1 Quy mô, cơ cấu nguồn vốn của công ty

      • 2.2.2 Quy mô, cơ cấu tài sản của Tong công ty GAET

    • Quy mô tài sản của Tổng công ty GAET giai đoạn 2015-2017

      • 2.2.3 Khả năng thanh toán của tổng công ty

    • Khả năng thanh toán

      • 2.2.4 Năng lực hoạt động của tổng công ty

      • 2.2.5 Khả năng sinh lời của doanh nghiệp

    • Khả năng sinh lời

      • 2.2.6 Đánh giá các rủi ro chính

      • 2.3.1 Những kết quả đạt được:

      • 2.3.2 Một số tồn tại:

      • 2.3.3Nguyên nhân và cách khắc phục:

      • 3.1.1 Cơ hội và thách thức

      • 3.1.2 Mục tiêu và định hướng hoạt động:

      • 3.2.1 Giải pháp đa dạng hóa hình thức huy động vốn:

      • 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn bằng tiền

      • 3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu

      • 3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ thương mại

      • 3.2.5 Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, người lao động

      • 3.2.6 Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý của Tong công ty

      • 3.2.7 Một số giải pháp bổ trợ

      • 3.3.1 Đối với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước

      • 3.3.2 Đối với Bộ Quốc phòng

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Hiệu suất hoạt động giai đoạn 2015-

    • 2017

Nội dung

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰCTÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản, có trụ sở làm việc và được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Doanh nghiệp được phân chia thành hai loại chính: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính Doanh nghiệp tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, bao gồm các tổ chức như ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán và doanh nghiệp bảo hiểm Ngược lại, doanh nghiệp phi tài chính tập trung vào sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho thị trường.

Các doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, đều có quy mô và đặc điểm hoạt động khác nhau Tuy nhiên, điểm chung giữa chúng là nhu cầu về vốn để tiến hành sản xuất và kinh doanh Vốn đóng vai trò quan trọng, phản ánh nguồn lực tài chính cần thiết cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hiệu quả.

Doanh nghiệp đối mặt với thách thức lớn nhất là tìm kiếm đủ vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh Sau đó, việc đầu tư và phân bổ vốn hợp lý là rất quan trọng để đạt được mục tiêu hiệu quả Quá trình huy động và đầu tư vốn sẽ tạo ra các quỹ tiền tệ, giúp phân phối và sử dụng cho các mục đích cụ thể Điều này dẫn đến sự hình thành dòng tiền vào và ra khỏi doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, chủ yếu là quan hệ tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp Nó phục vụ cho các hoạt động kinh doanh và tích lũy vốn, đóng vai trò cơ sở trong hệ thống tài chính của nền kinh tế Tài chính doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, thể hiện tính khách quan của các quan hệ kinh tế.

Các quan hệ kinh tế của tài chính doanh nghiệp bao gồm:

- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiêp với Nhà nước

- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiêp với thị trường

- Quan hệ kinh tế trong nôi bộ doanh nghiệp

Các quan hệ kinh tế được thể hiện qua sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, thường được gọi là quan hệ tiền tệ Những quan hệ này cho thấy doanh nghiệp là một thực thể kinh tế độc lập, đồng thời là một phần của hệ thống tài chính, bao gồm tài chính doanh nghiệp, tài chính dân cư, tài chính đối ngoại, ngân sách Nhà nước, và các hoạt động trên thị trường tài chính cùng các tổ chức tài chính trung gian.

1.1.2 Vài trò của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng như những tế bào tái tạo, được xem là nền tảng của hệ thống tài chính Sự thịnh vượng hay suy giảm trong hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào việc mở rộng hoặc thu hẹp nguồn lực tài chính.

* Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.

Trước đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, các doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn do nhà nước tài trợ Do đó, việc khai thác và thu hút vốn không được xem là một nhu cầu thiết yếu và cấp bách cho sự tồn tại của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, doanh nghiệp nhà nước chỉ là một phần trong bối cảnh cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư phát triển ngành nghề mới để thu hút lợi nhuận cao Khi nhu cầu về vốn gia tăng, vấn đề cung ứng vốn trở nên cấp thiết, buộc doanh nghiệp phải chủ động khai thác các nguồn vốn trên thị trường Các doanh nghiệp cần sử dụng các công cụ đòn bẩy kinh tế như lãi suất vay và cổ tức từ trái phiếu, cổ phiếu để huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả và linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán Việc khai thác chức năng phân phối và quản lý tài chính là yếu tố quan trọng để nâng cao vai trò tài chính doanh nghiệp trong việc tạo lập và huy động vốn phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh.

* Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả

Việc tổ chức và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Các quy luật kinh tế đặt ra những yêu cầu khắt khe, buộc doanh nghiệp phải sản xuất một cách có trách nhiệm và không chỉ dựa vào giá cả Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được thể hiện qua các chỉ tiêu giá trị và tài chính, được ghi nhận bởi kế toán và bảng tổng kết tài sản Do đó, cán bộ tài chính cần phân tích và giám sát hoạt động kinh doanh để bảo đảm vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời, điều chỉnh các tỷ lệ và dự báo xu hướng phát triển, từ đó tối ưu hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo toàn vốn.

* Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

Khác với nền kinh tế tập trung, nền kinh tế thị trường mở ra nhiều quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng, bao gồm quan hệ với ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính trung gian, và các đối tác đầu tư Những quan hệ này chỉ diễn ra khi có lợi cho cả hai bên và tuân thủ pháp luật Từ đó, nhà quản lý có thể áp dụng các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, tiền lương và thưởng để nâng cao năng suất lao động, kích thích tiêu dùng và thu hút vốn, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.

* Tài chính doanh nghiệp là một cung cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Tình hình tài chính doanh nghiệp phản ánh chân thực hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính như hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn Việc phân tích các chỉ tiêu này giúp nhận diện chính xác thực trạng của doanh nghiệp Để tận dụng hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, nhà quản lý cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và thống kê, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính, đồng thời duy trì nề nếp phân tích hoạt động kinh tế.

1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp

Để đảm bảo nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp cần xác định và tổ chức các nguồn vốn một cách hợp lý Việc này bao gồm việc xây dựng phương án cụ thể để tạo lập và huy động vốn, từ đó hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.

- Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn:

Khi nhu cầu vượt quá khả năng tài chính, doanh nghiệp cần huy động thêm vốn và tìm kiếm các nguồn tài trợ với chi phí thấp, đồng thời đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.

Nếu khả năng sản xuất vượt quá nhu cầu, doanh nghiệp có thể xem xét mở rộng quy mô sản xuất hoặc thị trường Ngoài ra, họ cũng có thể tham gia vào các hoạt động tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản hoặc góp vốn liên doanh để tối ưu hóa nguồn lực và tăng trưởng bền vững.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp

Trong tạp chí khoa học và công nghệ số 1 năm 7017, tác giả Trần Đức Anh từ Công ty TNHHMTV Lâm nghiệp và dịch vụ Hương Sơn nhấn mạnh rằng năng lực tài chính là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp Năng lực tài chính không chỉ là điều kiện cần thiết mà còn là kết quả của quá trình vận hành hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Năng lực tài chính được xem xét trên hai góc độ:

Năng lực tài chính tổng thể là việc đánh giá khả năng tài chính để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn, năng lực tài chính bao gồm hai thành phần chính: năng lực tài chính của chủ sở hữu và năng lực tài chính từ nguồn nợ vay.

Năng lực tài chính cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp được chia thành hai phần chính: năng lực tài chính nội sinh và năng lực tài chính ngoại sinh Năng lực tài chính nội sinh bao gồm lợi nhuận tái đầu tư, phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp Ngược lại, năng lực tài chính ngoại sinh là nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ là nguồn lực tài chính cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đó Điều này không chỉ phản ánh sức mạnh tài chính hiện tại mà còn cho thấy tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.

1.2.2 Quan điểm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp

Năng lực tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với tình hình tài chính tốt hoặc xấu tác động đến sự phát triển của các hoạt động này Việc nâng cao năng lực tài chính không chỉ liên quan đến chủ doanh nghiệp mà còn đến các bên liên quan khác Quá trình này bao gồm việc tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng tài chính để đưa ra quyết định tài chính ngắn hạn và dài hạn Các báo cáo kế toán, doanh thu, chi phí và nhân sự là những nguồn thông tin quan trọng để đánh giá tình hình tài chính, từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra các biện pháp và kế hoạch nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp.

Để nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp, cần phân tích và xây dựng cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu trong từng giai đoạn Đồng thời, doanh nghiệp cần thiết lập chính sách phân chia lợi nhuận hợp lý, bảo vệ quyền lợi của mình và đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động Phần lợi nhuận được giữ lại từ phân phối sẽ là nguồn quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đầu tư vào lĩnh vực mới, từ đó tạo điều kiện cho sự tăng trưởng cao và bền vững.

Nâng cao năng lực doanh nghiệp đồng nghĩa với việc kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tài sản, nhằm ngăn chặn tình trạng lãng phí và sử dụng sai mục đích.

Để nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp, cần tập trung vào ba vấn đề chính: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận Những quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc tối ưu hóa mục đích sử dụng nguồn vốn, từ đó tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.2.3 Nội dung đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp

Đánh giá năng lực tài chính hiện tại của doanh nghiệp giúp xác định thực trạng về nguồn vốn, tài sản, nguồn hình thành tài sản và các khoản nợ Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về sức khỏe tài chính mà còn cho phép so sánh cơ cấu tài chính với kỳ gốc.

Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích tỷ lệ nợ, nguồn vốn và tổng tài sản giúp xác định tình hình kinh doanh có lãi hay lỗ Nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, điều này cho thấy xu hướng phát triển khả quan hoặc ngược lại, từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính trong tương lai.

* Đánh giá tình hình tài sản:

Phân tích cơ cấu tài sản không chỉ đơn thuần là so sánh tổng tài sản cuối kỳ với đầu năm, mà còn cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số tài sản Điều này giúp đánh giá mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ trọng của từng Giá trị của từng bộ phận tài sản bộ phận tài sản ~ Tổng sô tài sản

Phân tích và đánh giá kết cấu tài sản là cần thiết để xác định tỷ trọng của từng loại tài sản, xem xét tính phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh Khi đánh giá cơ cấu tài sản, cần so sánh tổng số tài sản và tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng số, đồng thời theo dõi xu hướng biến động để đảm bảo sự hợp lý trong phân bổ Đối với doanh nghiệp sản xuất, việc duy trì lượng dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ là rất quan trọng, trong khi doanh nghiệp thương mại cần có hàng hóa dự trữ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ Tỷ trọng nợ phải thu cao có thể cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Cuối cùng, cần xem xét tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định và các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn để có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính.

Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bản phân tích cấu trúc tài sản như sau:

Bảng 1: Phân tích cơ cấu tài sản đương tiên

2 Đầu tư tài chính ngắn han

3 Bất động sản đầu tư

4 Đầu tư tài chính dài hạn

Tổng số tài sản của doanh nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp; nếu tài sản tăng lên, điều này cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy mô, ngược lại, nếu tài sản giảm, quy mô doanh nghiệp cũng sẽ thu hẹp.

* Đánh giá tình hình nguồn vốn:

Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tỷ trọng của các loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Việc đánh giá sự biến động của cơ cấu nguồn vốn giúp nhận diện khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra mức độ phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài và những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.

Kinh nghiệm về nâng cao năng lực tài chính của một số doanh nghiệp trong nước và bài học rút ra cho Tổng công ty kinh tế kỹ thuật CNQP

Doanh nghiệp Quốc phòng là doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý, bao gồm các hình thức như Tập đoàn, Tổng công ty và Đoàn Kinh tế - Quốc phòng, được chia thành hai loại: doanh nghiệp quốc phòng an ninh và doanh nghiệp quốc phòng thuần về kinh tế Chúng ta sẽ tập trung vào năng lực kinh tế của doanh nghiệp quốc phòng thuần về kinh tế, loại doanh nghiệp này có khả năng tham gia vào nhiều lĩnh vực như viễn thông, Logistics, xăng dầu, hàng không, xây dựng và bất động sản Theo Điều 15 của Luật Quốc phòng (sửa đổi), việc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội là sự liên kết chặt chẽ giữa các hoạt động quốc phòng và các ngành kinh tế - xã hội, nhằm tăng cường quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội dưới sự quản lý của Nhà nước.

Nhiệm vụ kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội đòi hỏi Nhà nước xây dựng kế hoạch và chương trình phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc trong từng giai đoạn Các chiến lược, quy hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội của các bộ, ngành, vùng, địa phương, cũng như các dự án quan trọng quốc gia, khu vực biên giới, hải đảo cần được tích hợp chặt chẽ với quốc phòng, đảm bảo phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc.

Bộ Quốc phòng sẽ chủ trì và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng kế hoạch nhằm xác định nhu cầu quốc phòng cũng như khả năng kết hợp giữa quốc phòng và kinh tế.

Trong xã hội thời bình, việc tổ chức và xây dựng khu kinh tế - quốc phòng là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh khẩn cấp về quốc phòng và tình trạng chiến tranh Cần quản lý hoạt động của các doanh nghiệp phục vụ quốc phòng và các đơn vị quân đội thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và phù hợp với nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

Các bộ, ngành và địa phương cần xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án với sự tham gia ý kiến và thẩm định của Bộ Quốc phòng, theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư và các quy định pháp luật liên quan.

Các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cần tuân thủ quy định của pháp luật về việc kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng.

Một số dự án đầu tư xây dựng tại các khu vực chiến lược về quốc phòng cần phải có tính lưỡng dụng, đảm bảo khả năng chuyển đổi để phục vụ cho nhu cầu quốc phòng khi cần thiết.

1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của Công ty TNHH MTV27 Tổng cục CNQP

* Định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHHMTV27 CNQP

Công ty TNHH MTV 27, kế thừa từ Công Trường 6501, chuyên sản xuất vỏ đạn, mìn, lựu đạn và các quân cụ cho lực lượng vũ trang, hiện nay đã trở thành trung tâm sản xuất các sản phẩm và vật liệu đặc biệt bằng kim loại hợp kim đen và kim loại hợp kim màu của Quân đội Với lợi thế thuộc Tổng cục CNQP, công ty 27 luôn duy trì vị thế vững chắc và nhận được sự tin tưởng từ khách hàng trong và ngoài nước, góp phần ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty đã áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và đầu tư mạnh mẽ vào các dây chuyền sản xuất hiện đại, bao gồm dây chuyền làm khuôn đúc tự động, dây chuyền nấu luyện thép chất lượng cao và quy trình đúc sản phẩm QP, cùng với nhiều loại máy cán kéo khác.

Công ty đã tận dụng dây chuyền sản xuất để mở rộng và cung cấp các sản phẩm phục vụ nhu cầu dân sinh, đồng thời đáp ứng yêu cầu của ngành giao thông vận tải và dầu mỏ.

Công ty cần sử dụng số liệu thực và chính xác trong đánh giá năng lực tài chính, dựa trên các chỉ tiêu trung bình ngành và vùng của các đơn vị cùng loại hình kinh doanh trong khu vực để tiến hành so sánh và phân tích.

Công ty đã áp dụng phương pháp phân tích theo mô hình Dupont để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến năng lực tài chính Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cần làm rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến kết quả tài chính.

Để nâng cao chất lượng đánh giá, nội dung cần được mở rộng không chỉ dựa vào các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn và hiệu quả kinh doanh, mà còn cần phân tích chi tiết dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ Việc này sẽ giúp nội dung phân tích trở nên toàn diện hơn và phản ánh chính xác năng lực tài chính của công ty.

Bộ phận phân tích năng lực tài chính được tổ chức chuyên nghiệp, với các thành viên thường xuyên trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau Việc phân tích năng lực tài chính được thực hiện định kỳ, giúp điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu của ban lãnh đạo.

* Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản

Quản lý vốn bằng tiền là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, bởi tiền mặt đóng vai trò thiết yếu trong vốn lưu động Với những đặc trưng riêng, việc kiểm soát và tối ưu hóa dòng tiền không chỉ giúp duy trì hoạt động kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả tài chính tổng thể.

THỰC TRẠNG NĂNG LựC TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG T YKINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CNQP

Ngày đăng: 17/04/2022, 11:04

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w