1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

128 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 307,19 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, HÌNH

    • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • CHƯƠNG 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH CAO BẰNG

  • Những khái niệm cơ bản

  • Đầu tư xây dựng

    • Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị công

    • Đặc điểm quản lý xây dựng cơ bản

    • Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị công lập

  • Cơ sở pháp lý quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị công lập

  • Nội dung cụ thể trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo quy trình đầu tư

    • Xem xét nghiên cứu nhu cầu đầu tư

    • Xác lập nguồn vốn đầu tư

    • Xác định nhu cầu, mục tiêu, cân đối nguồn vốn đầu tư trong kỳ và phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

    • Triển khai kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các đơn vị

    • Tổ chức thực hiện kế hoạch phân bổ vốn xây dựng cơ bản

    • Triển khai thực hiện các kế hoạch xây dựng cơ bản

    • Tổ chức kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản

    • Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

    • Các nhân tố khách quan

    • Các nhân tố chủ quan

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI

  • CỤC HẢI QUAN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2019

  • Đặc điểm hoạt động của Cục Hải quan Cao Bằng trong mối liên hệ với hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

  • Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng và đặc điểm hoạt động

    • Đặc điểm đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

    • Thực trạng thực hiện nội dung quản lý đầu tư theo quy trình đầu tư tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

    • Xem xét nghiên cứu nhu cầu đầu tư

      • Xác lập nguồn vốn đầu tư

      • Trong đó năm 2016 nhu cầu vốn chiếm tới 39,3% vì khởi công 02 dự án là dự án trụ sở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng và dự án Trụ sơ Chi cục Hải quan cửa khẩu Bí Hà nên cần số vốn lớn để thanh toán tạm ứng cho các nhà thầu trúng thầu, đồng thời dự án trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn cũng bước vào giai đoạn hoàn thiện nên cần vốn thanh toán khối lượng hoàn thành cho các nhà thầu. Năm 2019 là năm có nhu cầu vốn ít nhất trong các năm chỉ cần 8.217 triệu đồng chiếm 4,65% vì các dự án cơ bản đã hoàn thành và thành toán phần lớn khối lượng theo hợp đồng đã ký kết.

      • Xác định nhu cầu, mục tiêu, cân đối nguồn vốn đầu tư trong kỳ và phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

  • Triển khai kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các đơn vị

    • Tổ chức thực hiện kế hoạch phân bổ vốn xây dựng cơ bản

  • Triển khai thực hiện các kế hoạch xây dựng cơ bản

    • Tổ chức kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch

    • Đánh giá chung về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

    • Kết quả

    • Một số hạn chế

  • Nguyên nhân của các hạn chế

    • CHƯƠNG 3

    • GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

    • XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH CAO BẰNG

    • Xu hướng phát triển của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng và yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

    • Mục tiêu tổng quát

    • Mục tiêu cụ thể

    • Quan điểm và nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

    • Quan điểm

      • Nguyên tắc

    • Giải pháp cơ bản tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

    • Thực hiện công tác tuyên truyền và các biện pháp đảm bảo giải phòng mặt bằng

      • Công tác khảo sát địa hình

      • Công tác lập dự án đầu tư, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công

  • Hoàn thiện công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản

    • Tăng cường trình độ chuyên môn, năng lực quản lý

    • Tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản

  • Với đề tài “Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng” đã tập trung vào đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng qua các năm 2015-2019, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.

    • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ

  • ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

  • 1.1. Những khái niệm cơ bản

  • 1.1.1. Đầu tư xây dựng

    • 1.1.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị công

    • 1.2. Đặc điểm quản lý xây dựng cơ bản

    • 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị công lập

      • Bảng 1.1: Quy trình các bước quản lý một dự án đầu tư XDCB

    • 1.2.2. Cơ sở pháp lý quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị công lập

  • 1.3. Nội dung cụ thể trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo quy trình đầu tư

  • 1.3.1. Xem xét nghiên cứu nhu cầu đầu tư

    • 1.3.2. Xác lập nguồn vốn đầu tư

  • 1.3.3. Xác định nhu cầu, mục tiêu, cân đối nguồn vốn đầu tư trong kỳ và phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

    • 1.3.4. Triển khai kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các đơn vị

  • 1.3.5. Tổ chức thực hiện kế hoạch phân bổ vốn xây dựng cơ bản

    • 1.3.6. Triển khai thực hiện các kế hoạch xây dựng cơ bản

      • Bảng 1.2

  • 1.3.7. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản

    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

    • 1.4.1. Các nhân tố khách quan

    • Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản luôn chịu sự tác động của các nhân tố sau:

    • 1.4.2. Các nhân tố chủ quan

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

  • CƠ BẢN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH CAO BẰNG

  • GIAI ĐOẠN 2015 – 2019

  • 2.1. Đặc điểm hoạt động của Cục Hải quan Cao Bằng trong mối liên hệ với hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

  • 2.1.1. Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng và đặc điểm hoạt động

    • Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

    • 2.1.2. Đặc điểm đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

      • Bảng 2.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

      • giai đoạn 2015-2019

    • 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý đầu tư theo quy trình đầu tư tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

    • 2.2.1. Xem xét nghiên cứu nhu cầu đầu tư

    • Các dự án xem xét nghiên cứu nhu cầu đầu tư đã được Bộ Tài chính phê duyệt tại quyết định số 2638a/QĐ-BTC ngày 12/12/2016 về việc phê duyệt bổ sung quy hoạch đầu tư xây dựng đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và địa điểm kiểm tra hàng hoá tập trung của hệ thống hải quan giai đoạn 2016-2020 (lần 3)

    • Bảng 2.2. Quy hoạch giai đoạn 2016-2020

    • Nguồn: Quyết định số 2638a/QĐ-BTC ngày 12/12/2016 của Bộ Tài chính

      • 2.2.2. Xác lập nguồn vốn đầu tư

        • Bảng 2.3. Nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2019

      • STT

      • Tên dự án

      • Tổng mức đầu tư

      • (triệu đồng)

      • Nhu cầu vốn các năm (triệu đồng)

      • 2015

      • 2016

      • 2017

      • 2018

      • 2019

      • 1

      • Trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn

      • 36.133

      • 22.000

      • 7.500

      • 216,5

      • 2

      • Chi cục Hải quan cửa khẩu Bí Hà

      • 24.023

      • 550

      • 10.000

      • 5.300

      • 5.000

      • 3

      • Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

      • 116.570

      • 2.000

      • 52.000

      • 23.000

      • 10.000

      • 8.000

      • Tổng

      • 176.726

      • 24.550

      • 69.500

      • 28.300

      • 15.000

      • 8.217

      • Nguồn: Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

      • Qua bảng trên cho thấy tổng nhu cầu vốn của 3 dự án trên là 176.726 triệu đồng. Trong đó năm 2016 nhu cầu vốn chiếm tới 39,3% vì khởi công 02 dự án là dự án trụ sở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng và dự án Trụ sơ Chi cục Hải quan cửa khẩu Bí Hà nên cần số vốn lớn để thanh toán tạm ứng cho các nhà thầu trúng thầu, đồng thời dự án trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn cũng bước vào giai đoạn hoàn thiện nên cần vốn thanh toán khối lượng hoàn thành cho các nhà thầu. Năm 2019 là năm có nhu cầu vốn ít nhất trong các năm chỉ cần 8.217 triệu đồng chiếm 4,65% vì các dự án cơ bản đã hoàn thành và thành toán phần lớn khối lượng theo hợp đồng đã ký kết.

      • 2.2.3. Xác định nhu cầu, mục tiêu, cân đối nguồn vốn đầu tư trong kỳ và phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

  • 2.2.4. Triển khai kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các đơn vị

  • Bảng 2.5. Kế hoạch giao vốn giai đoạn 2015-2019

  • tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

  • Nguồn: Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

  • Trong giai đoạn 2015-2019 số vốn được giao đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng có nhiều biến động do phụ thuộc vào tiến độ triển khai và quy mô dự án như:

  • Năm 2015:

  • + Dự án trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn được giao 17 tỷ đồng là do dự án được khởi công vào cuối năm 2014, năm 2015 đang triển khai thi công gói thầu xây lắp và một số gói thầu khắc có liên quan do vậy khối lượng thi công lớn nên cần bố trí đủ nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.

  • + Dự án trụ sở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng ban đầu được bố trí 15 tỷ đồng. Tuy nhiên do vướng mắc một số thủ tục hồ sơ trong quá trình triển khai dự án dẫn đến không thể khởi công xây dựng trong năm 2015 nên đã điều chỉnh giảm 13 tỷ đồng.

  • + Dự án Trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu Bí Hà: Do mới triển khai công tác chuẩn bị đầu tư do vậy chỉ bố trí đủ vốn đê thanh toán cho một số gói thầu thuộc giai đoan chuẩn bị đầu tư như tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư, rà phá bom mìn.

  • Năm 2016: Là năm được bố trí nhiều vốn nhất từ trước tới nay là do đang triển khai đồng thời 3 trụ sở làm việc. Đặc biệt là công trình Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng với tổng mức đầu tư trên 116 tỷ đồng thì năm 2016 đã bố trí trên 51 tỷ đồng. Ngoài ra trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu Bí Hà và Trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn cũng đang trong giai đoạn thi công nên cũng được bố trí số vốn tương đối lớn để đáp ứng việc thanh toán khối lượng hoàn thành.

  • Năm 2017, 2018: Dự án Trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn không được bố trí vốn do công trình đã hoàn thành đang chờ phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Đối với hai công trình còn lại (Trụ sở Cục, Bí Hà) vẫn được bố trí đủ vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành.

  • Năm 2019: Công trình Trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn đã được Tổng cục Hải quan phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Do vậy cần bố trí vốn để thanh toán cho nhà thầu theo công nợ tại quyết định phê duyệt quyết toán. Công trình trụ sở Cục được bố trí hơn 7 tỷ đồng do đang trong giai đoạn thi công, để thanh toán khối lượng hoàn thành cho các nhà thầu. Công trình trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu Bí Hà không được bố trí vốn do đang chờ quyết toán dự án hoàn thành.

    • 2.2.5. Tổ chức thực hiện kế hoạch phân bổ vốn xây dựng cơ bản

  • Bảng 2.6. Bảng tổng hợp kết quả giải ngân vốn giai đoạn 2015-2019

  • tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

  • Nguồn: Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

  • 2.2.6. Triển khai thực hiện các kế hoạch xây dựng cơ bản

  • 2.2.7. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch

    • 2.3. Đánh giá chung về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

    • 2.3.1. Kết quả

    • 2.3.2. Một số hạn chế

  • 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế

  • 2.3.3.1.Nguyên nhân chủ quan

  • 2.3.3. 2. Nguyên nhân khách quan

    • CHƯƠNG 3

    • GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

    • ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH CAO BẰNG

    • 3.1. Xu hướng phát triển của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng và yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

    • 3.1.1. Mục tiêu tổng quát

    • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể

    • 3.2. Quan điểm và nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

    • 3.2.1. Quan điểm

      • 3.2.2. Nguyên tắc

      • 3.3. Giải pháp cơ bản tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

    • 3.3.1. Thực hiện công tác tuyên truyền và các biện pháp đảm bảo giải phòng mặt bằng

      • 3.3.2. Công tác khảo sát địa hình:

      • 3.3.3.Công tác lập dự án đầu tư, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công:

  • 3.3.4. Hoàn thiện công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản

    • 3.3.5. Tăng cường trình độ chuyên môn, năng lực quản lý

    • 3.3.5.2. Tăng cường quản lý thời gian, tiến độ dự án

    • 3.3.6. Tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản

    • 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

    • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC 1 - Hệ thống các văn bản pháp luật về xây dựng

    • PHỤ LỤC 2 - Tình hình đầu xây dựng cơ bản qua các năm 2015-2019

    • Bảng 2.1.1. Các dự án khởi công năm 2015

    • Bảng 2.1.2. Các dự án khởi công năm 2016

    • Bảng 2.1.3. Các dự án khởi công năm 2017

    • Bảng 2.1.3. Các dự án khởi công năm 2018

    • Bảng 2.1.3. Các dự án khởi công năm 2019

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Trong những năm qua Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành đã tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Trong bối cảnh nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng hết sức hạn chế, cần tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại các địa phương từ đó sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, trong điều kiện ngân sách nhà nước vẫn còn hạn hẹp như hiện nay, Đảng và Nhà nước đang hết sức quyết liệt trong việc chống lãng phí, chống thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đúng quy định của pháp luật...Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, góp phần thực hiện thành công quá trình tái cơ cấu đầu tư công ở Việt Nam Trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, văn bản về quản lý đầu tư xây dựng nhằm hạn chế những thủ tục hành chính rườm rà, tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, thực trạng hệ thống pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng còn bất cập, thiếu chặt chẽ, đồng bộ; nhiều dự án đầu tư vượt quá khả năng thực tế, không tập trung đủ nguồn lực nên dẫn đến không có khả năng thực hiện hoặc kéo dài quá lâu... đã tồn tại nhiều năm nay, khiến nhiều công trình đầu tư "đắp chiếu", không phát huy được hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư. Để thực hiện tốt việc chống lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cần tăng cường nghiên cứu đồng bộ hóa hệ thống pháp luật về phân cấp, quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng.   Trong thời gian qua Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng đã triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng các trụ sở làm việc từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nhìn chung các dự án đầu tư đều được triển khai theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường, phát huy hiệu quả, đáp ứng được cơ sở vật chất tại đơn vị, góp phần thực hiện cải cách và hiện đại hoá hải quan. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần giải quyết như: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ dẫn đến việc triển khai dự án đôi khi còn lúng túng, cán bộ có trình độ chuyên môn về quản lý dự án đầu tư còn ít; tiến độ triển khai một số dự án còn chậm; công tác quyết toán dự án hoàn thành còn kéo dài; nhiều thủ tục hồ sơ còn mang tính hình thức. Trước những thách thức, yêu cầu đổi mới, đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo các quy định hiện hành của Nhà nước, câu hỏi đặt ra là giải pháp nào để tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục đích chung của đề tài là: Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ đó đưa ra giải pháp tăng cường công tác quản lý đầu tư XDCB tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.   Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng, tìm ra được hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư XDCB tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý đầu tư XDCB tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: luận văn nghiên cứu tại địa bàn Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng. Về thời gian: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp từ giai đoạn năm 2015 đến hết năm 2019. Kiến nghị một số nội dung đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp: đề tài chủ yếu xây dựng theo phương pháp định tính, sử dụng dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng… sau đó được xử lý bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp này phục vụ cho chương 1. - Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết hợp những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Phương pháp này phục vụ cho chương 1. - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Thu thập và xử lý các số liệu từ năm 2015-2019 từ Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng. Phương pháp này phục vụ cho chương 2. - Phương pháp so sánh: So sánh số liệu qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét các nguyên nhân. Phương pháp này phục vụ cho chương 2 - Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học. Phương pháp này phục vụ cho chương 3. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần danh mục các bảng, hình ảnh, mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng. Chương 2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2019 Chương 3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Những khái niệm cơ bản

1.1.1 Đầu tư xây dựng Đầu tư xây dựng là một phương thức cơ bản của đầu tư phát triển, là hoạt động sử dụng vốn để tiến hành các công việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp nhà cửa và các cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị và các công việc liên quan khác trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội theo kế hoạch đã định nhằm duy trì, tạo thêm các tiềm lực mới cho nền kinh tế, làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội ĐTXD là hoạt động kinh tế có từ lâu đời, ĐTXD buổi sơ khai mà sản phẩm của hoạt động này là các công trình xây dựng đơn giản nhưng thiết thực đã đáp ứng nhu cầu thiết yếu của loài người về ăn, ở và nhu cầu được bảo vệ để tồn tại và phát triển

Từ thời cổ đại, con người đã biết huy động sức mạnh cộng đồng để xây dựng nơi ở và bảo vệ bản thân khỏi ngoại xâm Qua thời gian, các công trình kiến trúc vĩ đại như Kim tự tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã, Vạn Lý Trường Thành và Đền Ăngcovát đã thể hiện sự tiến bộ trong lĩnh vực xây dựng và sự quan tâm của các nhà nước đối với đầu tư xây dựng Ngày nay, đầu tư xây dựng đã trở thành một hoạt động kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nhân loại, đặc biệt trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ.

1.1.2 Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị công

Theo Quyết định số 2900/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Tổng Cục Hải quan, việc phân cấp và ủy quyền trong lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và mua sắm tập trung được tổ chức thực hiện tại các đơn vị thuộc ngành Hải quan.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:

Quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là quy trình quan trọng đối với các dự án nhóm B và C, đặc biệt là những dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên.

Tổng cục Hải quan ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục quyền quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành cho các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.

Thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của các Chủ đầu tư là nhiệm vụ quan trọng, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính Công tác này bao gồm việc tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính theo quy định, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách.

Cục Tài vụ - Quản trị chủ trì thẩm định trình Tổng cục trưởng xem xét, quyết định đối với các nội dung nêu trên.

Cục Tài vụ - Quản trị đã quyết định thành lập Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng, đồng thời ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban này Mục tiêu là quản lý hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cho các dự án mà Cục Tài vụ - Quản trị làm chủ đầu tư.

Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan:

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành cho các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.

Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền phải báo cáo bằng văn bản và nhận sự chấp thuận của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trước khi quyết định đầu tư xây dựng Điều này áp dụng cho các dự án được ủy quyền và yêu cầu phê duyệt nguồn vốn đầu tư cũng như phương án quy hoạch kiến trúc đối với các dự án đầu tư xây dựng hoặc cải tạo mở rộng trụ sở làm việc có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên.

Chủ đầu tư xây dựng công trình:

Dựa trên tình hình thực tế trong quản lý và khả năng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, việc cấp quyết định đầu tư sẽ được quy định cụ thể cho Chủ đầu tư, trong đó không giao quyền cho Chủ đầu tư ở cấp Chi cục.

Cục Tài vụ - Quản trị của Tổng cục Hải quan là đơn vị chủ đầu tư cho các dự án quan trọng nhằm thúc đẩy cải cách và hiện đại hóa hệ thống Hải quan, theo sự phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Cục Tài vụ - Quản trị có nhiệm vụ đánh giá năng lực làm chủ đầu tư của các đơn vị trong Ngành, nhằm báo cáo Tổng cục trưởng để xem xét và điều chỉnh cho phù hợp.

Đối với mỗi dự án cụ thể, chủ đầu tư cần thành lập Ban quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án theo quy định pháp luật về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Đối với các công trình thuộc Tổng cục, Cục Tài vụ - Quản trị sẽ đảm nhận vai trò chủ đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng.

Chủ đầu tư cần phải gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Hải quan hàng năm, theo quy định của niên độ ngân sách.

Đặc điểm quản lý xây dựng cơ bản

1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị công lập

Bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được tổ chức từ Trung ương đến địa phương, bao gồm các Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp, các chủ đầu tư và các ban quản lý dự án.

Mỗi cơ quan có những chức năng và nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với trách nhiệm thẩm quyền, nhằm thực hiện quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ chốt trong việc thẩm định các chương trình và dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ này cũng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án và tổ chức đánh giá hiệu quả của các chương trình, dự án Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư còn thực hiện báo cáo tổng hợp định kỳ và theo yêu cầu đặc biệt của Đảng Nhà nước về tình hình quản lý và thực hiện các chương trình, dự án cũng như hiệu quả thực hiện các dự án.

Thanh tra, kiểm tra việc phân bổ vốn đầu tư theo phân cấp và việc thực hiện các quy trình thủ tục trong đầu tư xây dựng công trình.

Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng, đồng thời nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý xây dựng và quy hoạch đô thị, nông thôn Các chính sách này sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ủy quyền cho Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Ban hành các tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng, quy trình thiết kế, cùng với các quy định quản lý chất lượng công trình và hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật là rất quan trọng Cần thiết lập định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng, cũng như thoả thuận để các Bộ chuyên ngành ban hành các quy định liên quan Đồng thời, việc thanh tra và kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư và đảm bảo chất lượng công trình cũng cần được thực hiện nghiêm túc.

Bộ Tài chính có trách nhiệm quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình và dự án, bao gồm việc phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng quy chế quản lý tài chính Đồng thời, Bộ cũng thực hiện quản lý vĩ mô toàn bộ quá trình chi ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư, tiến hành thanh tra và kiểm tra việc thanh toán cũng như quyết toán các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Các Bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh, huyện cần căn cứ vào phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn để tổ chức xây dựng và công bố các định mức cho các công trình, công việc đặc thù UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, hướng dẫn lập và quản lý giá xây dựng, cũng như kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn.

Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện và quản lý đầu tư xây dựng theo đúng quy trình, tiến độ và chất lượng quy định Họ cần cung cấp hồ sơ tài liệu phục vụ cho công tác quản lý cấp phát vốn, đồng thời yêu cầu cơ quan quản lý thực hiện cấp phát và thanh toán vốn khi đủ điều kiện Cuối cùng, chủ đầu tư phải thực hiện báo cáo quyết toán vốn theo quy định hiện hành.

Các ban ngành liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn bao gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Phòng Quản lý Đô thị và các phòng ban chuyên môn khác Mỗi cơ quan này có chức năng nhiệm vụ riêng, phối hợp chặt chẽ trong quy trình quản lý dự án đầu tư theo quy chế do Chính phủ ban hành trong từng giai đoạn cụ thể.

Bảng 1.1: Quy trình các bước quản lý một dự án đầu tư XDCB

TT Nội dung công việc

Cơ quan thực hiện Đơn vị Tư vấn Chủ đầu tư Cơ quan có thẩm quyền Ghi chú

Xin chủ trương đầu tư Chủ đầu tư trình HĐTĐ trình

Lập dự án đầu tư Đơn vị tư vấn lập dự án

Sở xây dựng thẩm định

Sở xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt

Sở KHĐT phê duyệt theo ủy quyền

Lập hồ sơ thiết kế - dự toán Đơn vị tư vấn lập hồ sơ thiết kế - dự toán

Sở xây dựng thẩm định

Sở xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt

Lập kế hoạch đấu thầu Đơn vị tư vấn đầu thầu lập hồ sơ

Sở Kế hoạch Đầu tư phê duyệt

Sở Kế hoạch Đầu tư thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt

Lập hồ sơ mời thầu Đơn vị tư vấn đầu thầu lập hồ sơ

Chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt

Tổ chức đầu thầu Đơn vị tư vấn đầu thầu

Chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Ký hợp đồng thi công

Chủ đầu tư ký với đơn vị trúng thầu

Chủ đầu tư quản lý tiến độ, khối lượng và chất lượng Nghiệm thu Nhà thầu,

Chủ đầu tư lý nghiệm thu khối lượng

Thanh toán Chủ đầu tư gửi

Kho bạc kiểm soát chi và giải ngân vốn

Nhà thầu, TVQLDA, TVGS, TVTK

Chủ đầu tư hoặc đơn vị sử dụng tiếp nhận

Kiểm toán công trình Tư vấn kiểm toán

Lập hồ sơ quyết toán

Nhà thầu, TVQLDA, TVGS, TVTK, TVKT

Sở tài chính thẩm tra

Sở tài chính thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt

Sở TC phê duyệt theo ủy quyền

1.2.2 Cơ sở pháp lý quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị công lập

1.2.2.1 Các văn bản pháp luật của cơ quản quản lý nhà nước.

Hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quản lý bởi nhiều văn bản pháp luật khác nhau, được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cả trung ương và địa phương.

1.2.2.2 Văn bản quy định của đơn vị công lập

Theo Hướng dẫn số 23/HDLN và các quy định tại Điều 14, Điều 22 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ, cùng với Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng, việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng cần tuân thủ các quy trình và tiêu chí đã được quy định rõ ràng.

Công tác lập quy hoạch: Trước khi lập quy hoạch đơn vị được giao nhiệm vụ phải lập nhiệm vụ quy hoạch.

Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định nhiệm vụ quy hoạch do tổ chức lập cho các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, sau đó trình UBND tỉnh để được phê duyệt.

Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định nhiệm vụ quy hoạch do tổ chức lập, sau đó trình UBND tỉnh, thành phố phê duyệt đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND.

- Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 60 ngày kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.

- Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Nội dung thẩm định, hồ sơ trình duyệt, cung cấp thông tin về quy hoạch thực hiện theo hướng dẫn số 23/HDLN.

1.2.2.3 Mục tiêu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

Mục tiêu của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là đảm bảo đạt được lợi ích mong muốn của chủ đầu tư, tương tự như mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư Trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình, quản lý xây dựng cơ bản tập trung vào việc đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau.

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải bảo đảm lập ra một dự án có các giải pháp kinh tế – kỹ thuật mang tính khả thi;

- Giai đoạn thực hiện dự án bảo đảm tạo ra được tài sản cố định có tiêu chuẩn kỹ thuật đúng thiết kế;

Giai đoạn khai thác vận hành cần đảm bảo đạt được các chỉ tiêu hiệu quả dự án về tài chính, kinh tế và xã hội theo dự kiến của chủ đầu tư.

Các mục tiêu cụ thể khi quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:

Nội dung cụ thể trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

1.3.1 Xem xét nghiên cứu nhu cầu đầu tư

Dựa trên kế hoạch đầu tư trung hạn đã được phê duyệt, hàng năm Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng tiến hành khảo sát và kiểm tra hiện trạng trụ sở các đơn vị Qua đó, Cục lập chủ trương đầu tư, triển khai các công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch vốn và trình cấp có thẩm quyền xem xét để bố trí vốn cho việc thực hiện.

1.3 2 Xác lập nguồn vốn đầu tư

Danh mục đầu tư hàng năm được xác định dựa trên từng dự án và nguồn vốn cụ thể, bao gồm vốn ngân sách, vốn huy động và các nguồn vốn khác Danh mục này cũng phân loại theo các nhóm công trình như đã quyết toán, đang quyết toán, hoàn thành, chuyển tiếp và khởi công mới, sau đó trình Tổng cục Hải quan xem xét.

1.3.3 Xác định nhu cầu, mục tiêu, cân đối nguồn vốn đầu tư trong kỳ và phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Dựa trên kế hoạch vốn đầu tư của các đơn vị, phòng Xây dựng cơ bản thuộc Cục Tài vụ - Quản trị tổng hợp sẽ đề xuất phương án báo cáo Lãnh đạo Cục để trình Lãnh đạo Tổng cục xem xét phê duyệt Trên cơ sở đó, sẽ thống nhất danh mục dự án với các Cục Hải quan địa phương.

1.3.4 Triển khai kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các đơn vị

- Khi có kế hoạch chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư chủ động lập nhiệm vụ thiết kế để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Khi thiết kế được phê duyệt, cần báo cáo người quyết định đầu tư dựa trên quy mô công trình để lựa chọn nhà thầu tư vấn theo quy định.

- Triển khai lập dự án quy hoạch báo cáo kinh tế kỹ thuật.

- Trình thẩm định, phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định.

1.3.5 Tổ chức thực hiện kế hoạch phân bổ vốn xây dựng cơ bản

Nội dung dự án đầu tư bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở, tuân thủ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng Đối với các dự án có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng thuộc thẩm quyền Tổng cục Hải quan, Bộ phận xây dựng cơ bản sẽ hỗ trợ Lãnh đạo Cục lập tờ trình phê duyệt dự án theo mẫu tại Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Đối với các dự án đầu tư dưới 15 tỷ đồng do Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng quyết định, đơn vị quản lý vốn cần gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật đến Phòng xây dựng.

Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trong đó phòng xây dựng cần xin ý kiến từ các phòng ban liên quan, tổng hợp thông tin và lập báo cáo thẩm định.

Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng xem xét phê duyệt theo quy định.

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung quan trọng như: nhu cầu đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình, địa điểm và quy mô xây dựng, công suất, cấp công trình, nguồn kinh phí, thời hạn thi công, hiệu quả công trình, các biện pháp phòng, chống cháy nổ, cùng với bản vẽ thiết kế thi công và dự toán chi phí.

Phòng xây dựng cơ bản thuộc Cục Tài vụ - quản trị Tổng cục Hải quan là đầu mối tiếp nhận hồ sơ cho các dự án sử dụng vốn NSNN thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Tổng cục Hải quan Phòng này sẽ gửi hồ sơ đến các bộ phận liên quan để thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở và thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật, sau đó trình Lãnh đạo Tổng cục.

Hải quan phê duyệt theo quy định.

Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng quyết định đầu tư, Văn phòng sẽ tập hợp hồ sơ để trình Sở Xây dựng thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, sau đó tổng hợp để trình Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng phê duyệt.

Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng có thẩm quyền quyết định đầu tư cho các dự án xây dựng công trình với tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng Đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên, quyền quyết định thuộc về Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Nội dung thiết kế bao gồm các yếu tố quan trọng như phương án công nghệ, công năng sử dụng, kiến trúc, và tuổi thọ công trình Ngoài ra, cần có phương án kết cấu và kỹ thuật, kế hoạch phòng chống cháy nổ, cũng như giải pháp bảo vệ môi trường Cuối cùng, tổng dự toán chi phí cần được xác định phù hợp với từng giai đoạn thiết kế xây dựng.

Các bước thiết kế xây dựng công trình:

Thiết kế xây dựng công trình gồm: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

Tùy thuộc vào quy mô và tính chất của từng loại công trình, thiết kế xây dựng có thể được thực hiện theo một trong ba phương pháp: lập thiết kế một bước, hai bước hoặc ba bước.

- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ quy định phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Thiết kế hai bước là quy trình gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công, được áp dụng cho các công trình yêu cầu lập dự án đầu tư xây dựng.

Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, áp dụng cho các công trình lớn và phức tạp cần lập dự án đầu tư xây dựng Đối với những công trình yêu cầu thực hiện hai bước thiết kế trở lên, các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với các bước thiết kế đã được phê duyệt trước đó.

Hồ sơ, nội dung thẩm định, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, tổng dự toán công trình, cụ thể:

Tất cả các dự án đầu tư do Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng làm chủ đầu tư sẽ không bị khống chế tổng mức đầu tư và phải được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền sau khi có quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật Bộ phận xây dựng cơ bản sẽ tập hợp hồ sơ để trình Lãnh đạo Cục xem xét và phê duyệt Đối với các dự án có quy mô phức tạp, Tổng cục Hải quan cho phép đơn vị quản lý vốn thuê công ty tư vấn có đủ tư cách pháp nhân để thẩm định và trình Lãnh đạo Cục xem xét phê duyệt.

Lựa chọn nhà thầu, đấu thầu, chỉ định thầu:

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

1.4.1 Các nhân tố khách quan

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản luôn chịu sự tác động của các nhân tố sau:

Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả đầu tư Những yếu tố như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào và tiến độ thực hiện dự án Khi điều kiện tự nhiên thuận lợi, như thời tiết ôn hòa và hệ thống giao thông phát triển, nhà đầu tư sẽ giảm thiểu chi phí và tăng tốc độ đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.

Một xã hội ổn định về chính trị và an toàn trật tự, cùng với sự đồng thuận cao từ người dân, sẽ giúp giảm chi phí đầu tư trong nhiều lĩnh vực.

Tiềm năng của nền kinh tế, nguồn lực tài chính và khả năng huy động vốn là những yếu tố quyết định cho sự phát triển Khi nền kinh tế phát triển mạnh, nguồn thu ngân sách nhà nước dồi dào và khả năng huy động vốn đảm bảo, việc bố trí vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản sẽ trở nên thuận lợi Điều này không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các công trình mà còn giúp tiết kiệm chi phí cho cả nhà nước và nhà thầu Kịp thời cung cấp nguồn vốn giúp nhà thầu mua nguyên vật liệu và nhân công theo tiến độ, từ đó hạn chế biến động giá cả và tránh tình trạng công trình bị chậm tiến độ Đối với nhà nước, việc sử dụng các công trình đúng tiến độ còn giúp tránh điều chỉnh tổng mức đầu tư do yếu tố khách quan như lạm phát hay thiên tai.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) có quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật công nghệ phức tạp, như cầu đường, thủy điện hay đường dây tải điện, việc quản lý vốn đầu tư trở nên khó khăn và phức tạp Ngược lại, các dự án nhỏ với yêu cầu kỹ thuật đơn giản và thời gian thi công ngắn thường có quy trình quản lý vốn đầu tư dễ dàng hơn và mang lại hiệu quả nhanh chóng.

1.4.2 Các nhân tố chủ quan

Hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý vốn đầu tư theo đúng hướng của nhà nước Một hệ thống chính sách rõ ràng, minh bạch và đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế và từng giai đoạn phát triển, sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc tổ chức và điều hành vốn đầu tư XDCB hiệu quả Ngược lại, nếu hệ thống này thiếu tính đồng bộ và minh bạch, không phù hợp với thực tiễn, sẽ gây khó khăn trong quản lý vốn đầu tư, dẫn đến tình trạng chậm trễ, bế tắc và thiệt hại về thời gian cũng như nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Hai là, Nhân tố về mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và các ngành, lĩnh vực cụ thể Việc phân bổ vốn phải tuân thủ các nguyên tắc và tiêu chí được quy định trong Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.

Từ năm 2016 đến 2020, nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước (NSNN) cần phải tập trung vào việc phục vụ các mục tiêu kinh tế, bao gồm quy mô và phạm vi đầu tư Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, việc phân bổ chi NSNN cần ưu tiên cho vốn đầu tư xây dựng các công trình công cộng và duy trì hoạt động của những công trình này.

Ba là, Nhân tố về trình độ, năng lực bộ quản lý và bộ máy quản lý

Trình độ quản lý có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), đặc biệt là trong cơ chế phân cấp quản lý Khi trình độ quản lý đồng đều và đáp ứng yêu cầu trong nền kinh tế thị trường, sẽ hình thành cơ chế quản lý hiệu quả, góp phần tăng cường phân cấp trong quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) Hơn nữa, trình độ quản lý cũng quyết định khả năng nhận thức và áp dụng các quy luật thị trường, triển khai các nguyên tắc và phương pháp quản lý, cũng như ứng dụng các kỹ thuật hiện đại trong quản lý và giám sát, kiểm tra hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

Trong quản lý vốn đầu tư XDCB, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng và là nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế trong các khâu như lập danh mục đầu tư, phân bổ vốn, thẩm định và phê duyệt dự án Sự yếu kém này xuất phát từ ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương, phẩm chất đạo đức, cũng như trình độ và năng lực của cán bộ, bên cạnh đó còn có vấn đề tham nhũng và lãng phí.

Bộ máy QLNN về vốn đầu tư XDCB là một hệ thống tổ chức bao gồm nhiều

Các bộ, ngành và cơ quan có chức năng và quyền hạn khác nhau trong việc quản lý vốn đầu tư XDCB Tuy nhiên, bộ máy quản lý cồng kềnh và chức năng chồng chéo có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản lý vốn Bên cạnh đó, năng lực quản lý yếu kém của chủ đầu tư và các Ban Quản lý dự án cũng dẫn đến tình trạng chậm tiến độ xây dựng, giải ngân không kịp thời và không đảm bảo chất lượng công trình, gây ra thất thoát và lãng phí trong việc sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

CƠ BẢN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH CAO BẰNG

2.1 Đặc điểm hoạt động của Cục Hải quan Cao Bằng trong mối liên hệ với hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

2.1.1 Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng và đặc điểm hoạt động

Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng, trực thuộc Tổng cục Hải quan, có nhiệm vụ hỗ trợ Tổng cục trưởng trong việc quản lý nhà nước về hải quan và thực thi pháp luật liên quan Cục cũng được giao quyền làm chủ đầu tư cho các dự án xây dựng trụ sở của Cục và các Chi cục trực thuộc trên địa bàn tỉnh.

Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng là cơ quan có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cũng như ngân hàng theo quy định hiện hành.

Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng, theo Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ Tài chính, có 14 nhiệm vụ chính được quy định rõ ràng Những nhiệm vụ và quyền hạn này nhằm đảm bảo hoạt động hải quan hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Sơ đồ bộ máy tổ chức

(Nguồn: Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

Mỗi bộ phận được giao nhiệm vụ cụ thể, kèm theo quyền hạn và trách nhiệm tương ứng để thực hiện chức năng của mình Dưới đây là quy định chi tiết cho từng bộ phận.

Cục trưởng có trách nhiệm toàn diện trước Tổng cục trưởng về mọi hoạt động của Cục, trong khi các phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về các nhiệm vụ được giao.

Các đơn vị trực thuộc gồm (các phòng, bộ phận, chuyên viên) tham mưu giúp Cục trưởng về lĩnh vực công tác cụ thể như sau:

- Phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra

+ Bộ phận tổ chức cán bộ:

Thực trạng thực hiện nội dung quản lý đầu tư theo quy trình đầu tư tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

2.2.1 Xem xét nghiên cứu nhu cầu đầu tư

Bộ Tài chính đã phê duyệt các dự án nghiên cứu nhu cầu đầu tư theo quyết định số 2638a/QĐ-BTC ngày 12/12/2016 Quyết định này liên quan đến việc bổ sung quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung cho hệ thống hải quan trong giai đoạn 2016-2020 (lần 3).

Bảng 2.2 Quy hoạch giai đoạn 2016-2020

Quy hoạch giai đoạn 2016-2020 Kinh phí thực hiện

Hình thức đầu tư và năm xây dựng Tổng mức đầu tư (triệu đồng)

Sau năm Xây 2020 dựng mới cải tạo, mở rộng 1

Chi cục Hải quan cửa khẩu

2 Chi cục Hải quan cửa khẩu

3 Chi cục Hải quan cửa khẩu

Chi cục Hải quan cửa khẩu

Chi cục Hải quan cửa khẩu

Nguồn: Quyết định số 2638a/QĐ-BTC ngày 12/12/2016 của Bộ Tài chính

Trong giai đoạn 2016-2020, Bộ Tài chính đã phê duyệt quy hoạch 8 dự án với tổng mức đầu tư trên 314 tỷ đồng, trong đó hơn 240 tỷ đồng được thực hiện trong giai đoạn này Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng đã triển khai 7/8 đơn vị, chỉ còn Chi cục Hải quan cửa khẩu Trà Lĩnh chưa nằm trong quy hoạch Các trụ sở làm việc của Cục đã xuống cấp và không đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan, do đó việc đưa vào quy hoạch xây dựng là cần thiết Tuy nhiên, thực tế triển khai dự án thường chậm hơn kế hoạch.

Dự án Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng và Bí Hà được phê duyệt vào năm 2015 nhưng chỉ triển khai thực tế vào năm 2016, hiện đang chờ Tổng cục Hải quan phê duyệt quyết toán và cấp vốn Một số dự án khác như Chi cục Hải quan cửa khẩu Lý Vạn và Đội kiểm soát Hải quan cũng được phê duyệt từ năm 2017 nhưng đến nay mới bắt đầu chuẩn bị đầu tư, trong đó Đội kiểm soát Hải quan vẫn chưa có vốn Điều này cho thấy mặc dù các dự án đã được Bộ Tài chính phê duyệt trong quy hoạch, nhưng việc triển khai thực tế phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn và công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

2.2.2 Xác lập nguồn vốn đầu tư

Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng nhận nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước, được cấp bởi Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan Hằng năm, Cục Hải quan tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu đầu tư của các đơn vị để tổng hợp và trình Tổng cục Hải quan xem xét bố trí nguồn vốn cho các công trình Tổng cục Hải quan sẽ tổng hợp nhu cầu vốn toàn ngành và báo cáo Bộ Tài chính để cấp vốn cho các dự án Tất cả các dự án đã được đầu tư trong thời gian qua đều đảm bảo nguồn vốn theo tiến độ triển khai cụ thể.

Bảng 2.3 Nhu cầu vốn giai đoạn 2015-2019

Tổng mức đầu tư (triệu đồng)

Nhu cầu vốn các năm (triệu đồng)

1 Trụ sở Chi cục Hải quan

2 Chi cục Hải quan cửa khẩu

Theo thông tin từ Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng, tổng nhu cầu vốn cho 3 dự án là 176.726 triệu đồng Năm 2016, nhu cầu vốn đạt 39,3% do khởi công 02 dự án lớn, bao gồm trụ sở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng và trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu Bí Hà, đòi hỏi số vốn lớn để thanh toán tạm ứng cho các nhà thầu Đồng thời, dự án trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn cũng cần vốn để hoàn thiện và thanh toán khối lượng đã hoàn thành Ngược lại, năm 2019 ghi nhận nhu cầu vốn thấp nhất, chỉ 8.217 triệu đồng, chiếm 4,65%, vì các dự án đã cơ bản hoàn thành và thanh toán phần lớn khối lượng theo hợp đồng.

2.2.3 Xác định nhu cầu, mục tiêu, cân đối nguồn vốn đầu tư trong kỳ và phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Nhu cầu vốn của các đơn vị được xác định dựa trên yêu cầu đầu tư và quy mô đầu tư cụ thể Để xác định tổng mức đầu tư, cần tiến hành khái toán dựa trên suất vốn đầu tư.

Trước khi triển khai đầu tư xây dựng, mỗi dự án cần xác định rõ mục tiêu đầu tư để đảm bảo hiệu quả khi hoàn thành Việc này không chỉ đáp ứng điều kiện làm việc và sinh hoạt cho cán bộ công chức mà còn hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

Cân đối và phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình quan trọng, trong đó Tổng cục Hải quan lập kế hoạch dựa trên nhu cầu vốn của các Cục Hải quan địa phương và số vốn được Bộ Tài chính giao Mặc dù mục tiêu là đảm bảo hiệu quả và kịp thời cho từng giai đoạn dự án, nhưng việc phân bổ nguồn vốn thường gặp khó khăn do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và các yếu tố khách quan Điều này dẫn đến tình trạng thiếu vốn cho các dự án cần nhiều nguồn lực, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai, trong khi một số dự án lại được bố trí vốn thừa, gây khó khăn trong việc giải ngân và ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội.

Chi tiết có bảng 2.4 đính kèm tại phụ lục

2.2.4 Triển khai kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các đơn vị

Cuối tháng 12 hàng năm, sau khi được Bộ Tài chính giao vốn, Tổng cục Hải quan sẽ phân bổ nguồn vốn cho các Cục Hải quan địa phương, kèm theo chi tiết từng dự án tương ứng với số vốn được giao Dựa trên tình hình thực tế triển khai dự án, các Cục Hải quan địa phương sẽ tổng hợp và báo cáo Tổng cục Hải quan để đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhu cầu vốn nhằm đảm bảo thanh toán cho các nhà thầu theo hợp đồng, hoặc điều chỉnh giảm số vốn đã giao để phù hợp với tiến độ triển khai dự án.

Tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng số vốn được giao trong giai đoạn 2015-

Bảng 2.5 Kế hoạch giao vốn giai đoạn 2015-2019 tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng ĐVT: Triệu đồng

Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

Trụ sở Chi cục Hải quan Bí Hà

Nguồn: Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

Trong giai đoạn 2015-2019, số vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng đã trải qua nhiều biến động, điều này phụ thuộc vào tiến độ triển khai và quy mô của các dự án.

Dự án trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn được phê duyệt với tổng vốn đầu tư 17 tỷ đồng Khởi công vào cuối năm 2014, dự án đã bước vào giai đoạn thi công gói thầu xây lắp và các gói thầu liên quan trong năm 2015 Do khối lượng thi công lớn, cần đảm bảo nguồn vốn đầy đủ để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.

Dự án trụ sở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng ban đầu được cấp 15 tỷ đồng, nhưng do gặp phải một số vướng mắc trong thủ tục hồ sơ, việc khởi công xây dựng không thể thực hiện trong năm 2015, dẫn đến việc điều chỉnh giảm kinh phí xuống còn 13 tỷ đồng.

Dự án Trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu Bí Hà hiện đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư Hiện tại, nguồn vốn được bố trí chỉ đủ để thanh toán cho một số gói thầu quan trọng, bao gồm tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư và rà phá bom mìn.

Năm 2016, là năm có mức vốn đầu tư cao nhất từ trước đến nay, với việc triển khai đồng thời ba trụ sở làm việc Đặc biệt, Trụ sở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng được đầu tư hơn 116 tỷ đồng, trong đó đã bố trí trên 51 tỷ đồng trong năm 2016 Bên cạnh đó, Trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu Bí Hà và Trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn cũng đang trong giai đoạn thi công, do đó cũng được cấp một khoản vốn lớn để đảm bảo thanh toán cho khối lượng công việc hoàn thành.

Vào năm 2017 và 2018, dự án Trụ sở Chi cục Hải quan Bắc Kạn không được cấp vốn vì công trình đã hoàn thành và đang chờ phê duyệt quyết toán Trong khi đó, hai công trình còn lại (Trụ sở Cục và Bí Hà) vẫn được đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho khối lượng hoàn thành.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH CAO BẰNG

Ngày đăng: 16/04/2022, 22:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.15. Quốc hội (2014) Luật Đấu thầusố 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.công 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Khác
50/2014/QH13 Luật Xây dựng 18/06/2014 01/01/2015Thay thế luật Xây dựng số 16/2003/QH11 43/2013/QH13 Luật Đấu thầu 26/11/2013 01/7/2014 Thay thế Khác
61/2005/QH11 49/2014/QH13 Luật Đầu tư công 18/6/2014 01/01/2015 Khác
03/2016/QH14Sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư Khác
22/11/2016 01/01/2017Bãi bỏ một số điều, khoản của các luật sau đây: a) Khoản 1 Điều 19 của Luật đấu thầu số Khác
43/2013/QH13;b) Điều 151 của Luật xây dựng số Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w