MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và xã hội, đặc biệt cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra trên mọi lĩnh vực, lĩnh vực ngân hàng cũng đòi hỏi không ngừng phát triển,xây dựng và đổi mới mình, mở rộng quy mô, hội nhập kinh tế quốc tế để có thể nâng cao sức cạnh tranh và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng dịch vụ. Điều này đã tạo ra sự phát triển và mở rộng không ngừng nghỉ của hệ thống ngân hàng như hiện nay, dẫn tới thách thức lớn cho các ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các ngân hàng buộc phải đưa ra hướng đi mới và các dịch vụ mới, tạo được sự khác biệt để thu hút khách hàng. Cùng với đó, kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, dẫn tới nhu cầu cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua vật chất: nhà cửa, xe cộ, các trang thiết bị hiện đại, du lịch, mua sắm…. cũng ngày càng tăng cao. Đặc biệt, Việt Nam hiện nay là một nước có số dân đông, dân số lại trẻ nên nhu cầu mua sắm, trang bị và tận hưởng cuộc sống rất cao, tuy nhiên cũng chính vì dân số trẻ, với thu nhập và tích lũy vẫn chưa cao dẫn tới vay tiêu dùng đang ngày trở nên phổ biến. Nắm bắt được nhu cầu này, nhiều tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành và phát triển những sản phẩm các dịch vụ cho vay tiêu dùng, người dân có thể sử dụng các dịch vụ này một cách nhanh chóng và dễ dàng. Các định chế tài chính liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích cho người sử dụng như: cho vay trả góp mua nhà, xe, vay thấu chi đảm bảo bằng tín chấp… Đặc biệt trong những năm gần đây, trong bối cảnh nợ xấu tăng cao, việc cho vay tín dụng doanh nghiệp thắt chặt, đã thúc đẩy nhiều ngân hàng thương mại chuyển hướng, mở rộng cho vay tiêu dùng. Vì thế, cho vay tiêu dùng sẽ trở thành xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bỉm Sơn (BIDV Bỉm Sơn) là một đơn vị trẻ, được sự chấp thuận của Ngân hàng TMCP Đầu tư Việt Nam đã triển khai các dịch vụ cho vay tiêu dùng và đạt được những kết quả nhất định. BIDV Bỉm Sơn đã triển khai nhiều loại hình cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân, không ngừng đẩy mạnh dư nợ cho vay tiêu dùng, từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp với nhu cầu của người sử dụng mà vẫn đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy nhiên hệ thống và chính sách, quy chế vẫn tồn tại một số bất cập có thể ảnh hưởng tới khả năng tăng trưởng cho vay tiêu dùng và phát triển dịch vụ này trong tương lai. Nhận thấy được tầm quan trọng của loại hình hoạt động này tại BIDV Bỉm Sơn, cũng như qua thời gian làm việc và nghiên cứu, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bỉm Sơn” để nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề mở rộng cho vay tiêu dùng là không mới và theo đó cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về cho vay tiêu dùng cá nhân đã được thực hiện. Tiêu biểu có thể chi ra một số luận văn thạc sĩ như: Luận văn “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tín chấp đối với khách hàng cá nhân (KHCN) tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô” của tác giả Đỗ Thị Phương Nhung thực hiện năm 2015 đã nêu ra được hệ thống hóa các vấn đề về hoạt động cho vay tiêu dùng và cho vay tiêu dùng tín chấp đối với KHCN của ngân hàng thương mại, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp đối với KHCN của ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tín chấp đối với KHCN tại BIDV Đông Đô trên cơ sở các chỉ tiêu định lượng, định tính. Từ đó chỉ rõ những kết quả đã đạt được như: quy mô cho vay tiêu dùng tín chấp đối với KHCN ngày càng mở rộng (cả về số lượng KHCN, doanh số cho vay và dư nợ cho vay). Tác giả đã nêu lên những hạn chế như: dư nợ cho vay tiêu dùng tín chấp đối với KHCN chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của Chi nhánh, lợi nhuận từ hoạt động cho vay TDTC đối với KHCN còn thấp… Đồng thời, luận văn đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến các hạn chế trên, bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan đến từ nội tại của Chi nhánh lẫn những nguyên nhân khách quan bên ngoài như nguyên nhân từ phía khách hàng, tình hình kinh tế, chính sách, văn bản pháp lý chưa đầy đủ… trên cơ sở định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tín chấp đối với KHCN tại BIDV Đông Đô trong thời gian tới và những nguyên nhân dẫn tới các hạn chế còn tồn tại, luận văn có đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp đối với KHCN tại Chi nhánh. Một số giải pháp mang tính cấp thiết như: tích cực tiếp thị sản phẩm tại những đơn vị có quan hệ đổ lương tại BIDV, có những chương trình ưu đãi về thẻ tín dụng, đồng thời nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự, tăng cường các hoạt động marketing… Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành” của tác giả Ngô Việt Hạnh năm 2017 đã làm rõ một số vấn đề về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP trong nền kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế. Thực tế đòi hỏi hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các NHTM phải tiếp tục đổi mới hoạt động, phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu để phục vụ nền kinh tế tốt hơn, có hiệu quả hơn. Hoạt động cho vay tuy là một hoạt động chứa đựng rủi ro cao nhưng việc quan tâm phát triển hoạt động cho vay vẫn là lẽ tất yếu. Những năm tới khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài chính phi ngân hàng phát triển hơn nữa, trở thành các kênh dẫn vốn lớn cho doanh nghiệp thì vai trò của ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ giảm đi, đối tượng khách hàng cá nhân sẽ là mục tiêu hướng tới của ngân hàng. Do đó, phát triển CVTD nhằm kích cầu là biện pháp hiệu quả tác động đến sản xuất, kích thích phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, phát triển CVTD vẫn là vấn đề còn gặp nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện liên quan đến cơ chế, chính sách. Đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng” của tác giả Nguyễn Phương Mai, năm 2019 đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trưng, xác định nhu cầu khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trưng và đề xuất các công cụ để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cho ngành Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Qua quá trình nghiên cứu thu thập các kết quả sau: Ngân hàng BIDV là một trong bốn ngân hàng lớn nhất Việt Nam và bốn năm liền đạt danh hiệu “Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất” (Ngân hàng BIDV, 2017). Chiến lược kinh doanh đúng đắn; thủ tục cho vay nhanh chóng, linh hoạt; nguồn vốn dồi dào sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khách hàng; sự phục vụ nhiệt tình thân thiện đã xây dựng được hình ảnh một Ngân hàng lớn mạnh, uy tín, và có lợi thế cạnh tranh. Mặt khác, sự trau dồi, nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh trong công tác chuyên môn cũng như thái độ phục vụ đã thu hút một lượng lớn khách hàng tiềm năng đến với chi nhánh. Ngoài ra, các nhân viên tín dụng còn đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng, phát triển mối quan hệ với các khách hàng thân thiết để tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng. Đồng thời, công tác quản lý thông tin khách hàng và đề phòng giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất cũng luôn được chú trọng và tìm kiếm các giải pháp bổ sung hiệu quả nhất có thể. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề cụ thể sau đây: Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần, làm rõ những vấn đề cơ bản về khái niệm, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần. Hai là, chỉ ra thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại các chi nhánh thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại các chi nhánh Ngân hàng. Ba là, nghiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại các chi nhành thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đề xuất các công cụ để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cho ngành Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bỉm Sơn cũng như chưa đề xuất được những giải pháp tập trung, cụ thể và đột phá để thực hiện công tác này một cách chủ động hơn, hiệu quả hơn cho Ngân hàng. Cho nên, trên cơ sở kế thừa các nội dung nghiên cứu, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bỉm Sơn 3. Mục tiêu của đề tài 3.1. Mục tiêu chung Đánh giá đúng thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Bỉm Sơn, từ đó đề xuất giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bỉm Sơn. 3.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Bỉm Sơn, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể như sau: - Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bỉm Sơn trong giai đoạn 2017-2019 từ đó thấy được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế - Đề xuất một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bỉm Sơn trong giai đoạn tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bỉm Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bỉm Sơn. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng BIDV Bỉm Sơn. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bỉm Sơn từ năm 2017-2019, từ đó đề xuất các giải pháp đến năm 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để hoàn thành được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu chính sau đây: 5.1. Phương pháp tập hợp thông tin Việc thu thập nguồn dữ liệu được thực hiện bằng các phương pháp: - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: quan sát, xem xét, phỏng vấn đối với các cá nhân có liên quan đến công tác cho vay tiêu dùng . - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: thu thập thông tin từ các chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động tín dụng, tình hình cho vay và các báo cáo liên quan tới hoạt động cho vay tiêu dùng khác trong giai đoạn từ 2017-2019. Ngoài ra còn thu thập từ các nguồn dữ liệu bên ngoài như các trang web điện tử. - Phương pháp ngoại vi: Thu thập thông tin thông qua internet, qua báo chí, các bài viết, ý kiến các chuyên gia,… về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng trong nước, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM. 5.2 Phương pháp xử lý thông tin Với nguồn thông tin thu thập, tập hợp được, tác giả đã tiến hành sắp xếp, sàng lọc, áp dụng phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu để kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý, xử lý và lựa chọn những thông tin thích hợp cho việc nghiên cứu đề tài, từ đó đưa ra những nhận xét, đề xuất giải pháp phù hợp với thực tiễn của đơn vị để tìm giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng cá nhân. - Phương pháp thống kê mô tả: trên cơ sở số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp này dùng để mô tả các dữ liệu theo các tiêu thức cụ thể qua thời gian. - Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu theo thời gian và không gian. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận văn được cấu trúc làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Chương 2. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bỉm Sơn Chương 3. Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bỉm Sơn
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Một số vấn đề về Ngân hàng thương mại và cho vay tiêu dùng
Ngân hàng là các tổ chức tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp một loạt dịch vụ tài chính đa dạng như tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Chúng thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác, giúp hỗ trợ và phát triển hoạt động kinh tế.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua vào ngày 16/6/2010, có hiệu lực từ 01/01/2011, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của luật, với mục tiêu chính là lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế khi là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất, với hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp gửi tiền Vốn vay từ ngân hàng không chỉ mang lại nguồn thu nhập thiết yếu cho nhiều hộ gia đình mà còn là nguồn tín dụng chủ yếu cho doanh nghiệp, phục vụ cho việc mua hàng hóa, xây dựng nhà máy và trang bị kỹ thuật Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hoặc tài khoản điện tử Ngoài ra, ngân hàng cũng là nơi cung cấp thông tin và tư vấn tài chính cho khách hàng Các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho Chính phủ cũng đóng góp vào nguồn tài chính quan trọng cho đầu tư phát triển.
1.1.1.2 Đặc điểm và hình thức của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua hai hình thức chính: kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng Hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng, từ đó tạo ra lợi nhuận Ngân hàng thực hiện chiến lược “đi vay để cho vay” nhằm tối đa hóa lợi nhuận Bên cạnh đó, các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, ngoại hối và chứng khoán được cung cấp để thực hiện các giao dịch cụ thể cho khách hàng, nhằm thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng.
Ngân hàng thương mại phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, nghĩa là chỉ được hoạt động trên thị trường khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện khắt khe về vốn và phương án kinh doanh.
Hoạt động ngân hàng thương mại mang tính rủi ro cao hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác, ảnh hưởng sâu sắc đến các ngành và nền kinh tế Nguyên nhân là do ngân hàng huy động vốn từ người gửi và cấp tín dụng cho khách hàng, tạo ra rủi ro từ cả phía ngân hàng và khách hàng vay Để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ người gửi tiền cũng như nền kinh tế, chính phủ các quốc gia đã ban hành các đạo luật nhằm đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra an toàn và hiệu quả trong thị trường.
1.1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế
Ngân hàng thương mại đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế, hoạt động như một cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư bằng cách cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Hoạt động ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết dòng vốn đầu tư, giúp bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận Điều này không chỉ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển của các vùng kinh tế.
Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế.
1.1.1.4 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trước hết, ngân hàng thương mại có chức năng là trung gian tín dụng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tín dụng, kết nối những người có vốn với những người cần vốn trong nền kinh tế thị trường năng động Sự phát triển của các giao dịch kinh tế đã tạo ra nguồn thu nhập và tích lũy, hình thành nên những cá nhân có khả năng cung cấp tín dụng và những người có nhu cầu vay mượn để đầu tư Chức năng này không chỉ phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, mà còn quyết định sự duy trì và phát triển của ngân hàng, đồng thời tạo nền tảng cho ngân hàng thực hiện các chức năng khác.
Hai là, chức năng làm trung gian thanh toán.
Trong cuộc sống hàng ngày, việc thanh toán bằng tiền mặt diễn ra phổ biến, nhưng nếu mọi giao dịch đều sử dụng tiền mặt, sẽ dẫn đến sự phức tạp, tốn kém và rủi ro cao Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ thực hiện chức năng tín dụng mà còn đóng vai trò quan trọng trong thanh toán Thông qua việc nhận tiền gửi và cho vay, NHTM cung cấp tài khoản cho khách hàng để theo dõi thu chi và thực hiện lệnh thanh toán giữa người mua và người bán Như vậy, NHTM trở thành thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng tin cậy, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch nhận và trả tiền theo yêu cầu của họ.
Ba là, chức năng tạo phương tiện thanh toán.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã thu hút một lượng lớn khách hàng và tiền gửi thông qua việc cho vay từ tiền gửi của người này cho người khác Quá trình này giúp NHTM tạo ra khối lượng tiền gửi đầu tiên, từ đó cung ứng tiền cho nhu cầu thanh toán Séc trở thành phương tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt trong giao dịch mua bán hàng hóa và chi trả dịch vụ.
1.1.1.5 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có các hoạt động chủ yếu là:
Nhận tiền gửi là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận các hình thức tiền gửi như không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín phiếu Hoạt động này tuân theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức và cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung cấp các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và thư tín dụng Dịch vụ này được thực hiện thông qua tài khoản ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng một cách hiệu quả.
1.1.2 Cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận Khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo nguyên tắc đã định.
Nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại
1.2 Nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại
1.2.1 Mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
Mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ tại các khu vực có tiềm năng phát triển như khu du lịch, đô thị và công nghiệp là cần thiết Đồng thời, cần phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ ứng dụng công nghệ cao, kết hợp tín dụng với các tiện ích khác như huy động vốn, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử Điều này sẽ tạo ra các gói sản phẩm trọn gói cho khách hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực về mạng lưới, khả năng tiếp cận và chăm sóc khách hàng.
1.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ Đây là một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động CVTD của ngân hàng Một ngân hàng sẽ bị hạn chế trong mở rộng CVTD nếu các sản phẩm dịch vụ mà nó cung cấp cho khách hàng quá đơn điệu, thêm vào đó là chất lượng không cao, đáp ứng không tốt nhu cầu của khách hàng Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhiều NHTM đẩy mạnh dịch vụ CVTD với nhiều sản phẩm hấp dẫn cả về chất lượng lẫn chủng loại, hạn mức cho vay cũng được nâng lên từ vài chục triệu đến gần tỷ đồng Khách hàng tiềm năng của CVTD rất đông đảo, vì thế nhu cầu của họ cũng rất phong phú, cho nên việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu khác nhau là cần thiết để mở rộng hoạt động CVTD của ngân hàng Việc cung cấp được nhiều sản phẩm mới thông qua sự đa dạng hóa các kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng sử dụng tối ưu những thuận lợi mà cuộc cách mạng trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang lại tại các thành phố đô thị, khu trung tâm
1.2.3 Tăng cường thu hút khách hàng
Cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân cần nhận thức rằng ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp, phải tích cực quảng bá sản phẩm và hình ảnh tới khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân Việc xác định nhóm khách hàng mục tiêu là rất quan trọng, ưu tiên phát triển những khách hàng có khả năng tiêu thụ sản phẩm và mang lại thu nhập cho ngân hàng, trước khi mở rộng sang các nhóm khác Hiện nay, những khách hàng tiềm năng cần chú trọng là những người có thu nhập ổn định nhưng không cao, như cán bộ công nhân viên nhà nước và nhân viên văn phòng trẻ, những người có nhu cầu tiêu dùng lớn và mong muốn nâng cao chất lượng cuộc sống Đối với nhóm khách hàng có thu nhập cao và uy tín, ngân hàng nên chủ động tiếp cận để giới thiệu sản phẩm và tiện ích, vì họ có thể mang lại nguồn thu nhập lớn và có khả năng quảng bá hiệu quả sản phẩm của ngân hàng.
1.2.4 Gia tăng doanh số và dư nợ cho vay
Khi triển khai hiệu quả các giải pháp, Chi nhánh sẽ thu hút thêm khách hàng sử dụng sản phẩm CVTD, từ đó gia tăng doanh số và dư nợ cho vay Việc khách hàng nhận biết các sản phẩm vay của ngân hàng và ngân hàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay tiêu dùng sẽ không chỉ tăng doanh số và dư nợ cho vay với khách hàng mới mà còn giữ chân khách hàng truyền thống và khách hàng thân thiết.
1.2.5 Quản lý chặt chẽ các khoản nợ quá hạn, nợ xấu từ cho vay tiêu dùng
Kiểm soát trong quá trình cho vay là rất quan trọng để Ngân hàng phát hiện sớm dấu hiệu mất khả năng thanh toán của cá nhân vay tiêu dùng, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời Ngoài ra, việc này cũng giúp ngăn chặn các trường hợp lừa đảo và sử dụng vốn vay sai mục đích, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng Kiểm soát chặt chẽ hành vi vay vốn đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích, tránh phát sinh rủi ro tín dụng Ngân hàng cần quản lý nợ quá hạn và nợ xấu một cách hệ thống, phân loại nợ theo nhiều tiêu chí khác nhau, và thực hiện cơ cấu lại nợ với lãi suất hợp lý Đánh giá chất lượng các khoản vay sẽ giúp có những biện pháp quản lý phù hợp, hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu Đồng thời, Ngân hàng cũng cần trích lập dự phòng để xử lý rủi ro và đảm bảo chất lượng cho các khoản cho vay mới, góp phần duy trì hiệu quả cung ứng vốn cho nền kinh tế.
1.2.6 Nâng cao lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Để tăng lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng (CVTD) tương ứng hoặc nhanh hơn so với tăng trưởng dư nợ, các ngân hàng cần tiết giảm chi phí trong quá trình cho vay Mặc dù số lượng khoản vay và khách hàng trong CVTD rất đa dạng, nhưng mỗi khoản vay thường có giá trị nhỏ, yêu cầu ngân hàng huy động nhiều nhân lực cho các công việc như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ Hơn nữa, ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin tài chính minh bạch từ khách hàng cá nhân, điều này làm cho chi phí trên mỗi đơn vị tiền tệ cho vay cao hơn so với các loại hình cho vay khác Do đó, việc giảm chi phí trong cho vay tiêu dùng là rất cần thiết để tăng lợi nhuận từ lĩnh vực này.
1.3 Các bước cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Quy trình cho vay tiêu dùng bao gồm 5 bước thiết yếu nhằm đảm bảo tính thống nhất và khoa học trong hoạt động cho vay, từ đó giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng Những bước này không chỉ giúp ngân hàng quản lý tốt hơn mà còn đáp ứng hiệu quả nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Sơ đồ 1.1 Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hồ sơ tín dụng
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay theo đúng quy định của ngân hàng Họ sẽ kiểm tra tính hợp lệ và hợp lý của hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, cũng như hồ sơ đảm bảo tiền vay để đảm bảo mọi thông tin đều chính xác và đầy đủ.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay tiêu dùng.
Thẩm định cho vay tiêu dùng là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay, quyết định chất lượng tín dụng Quy trình này bao gồm các bước cụ thể nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và đảm bảo tính an toàn cho các khoản vay.
(1) Đánh giá tư cách pháp lý và đạo đức của khách hàng và người bảo lãnh (nếu có).
Cán bộ tín dụng cần xác minh rằng khách hàng vay vốn có đủ tư cách pháp lý, bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, thông qua các giấy tờ như chứng minh thư, hộ chiếu và sổ hộ khẩu.
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hồ sơ tín dụng
Bước 3: Xét duyệt và kí hợp đồng tín dụng
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay tiêu dùng
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng
Bước 5: Trong quá trình thu nợ và xử lý phát sinh, cần đánh giá rõ ràng ý thức trách nhiệm của khách hàng đối với việc hoàn trả các khoản vay đúng hạn Trình độ học vấn và chức vụ của khách hàng cũng là yếu tố quan trọng mà ngân hàng chú ý, vì chúng thể hiện uy tín trong nghĩa vụ trả nợ Khi có sự đánh đổi lớn giữa việc không trả nợ và danh dự cá nhân, khách hàng sẽ có động lực cao hơn để thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình.
(2) Đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán căn cứ theo:
Khi khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng đặc biệt chú trọng đến nguồn trả nợ, chủ yếu là lương và phụ cấp của khách hàng cá nhân Ngoài ra, các nguồn thu nhập khác như tiền thuê nhà cũng cần được xem xét Do đó, việc xác định mức thu nhập và tính ổn định của nó là rất quan trọng trong quá trình cho vay tiêu dùng.
Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng Khi có sự không ổn định trong công việc và chỗ ở, nguồn thu nhập của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến khó khăn trong việc đảm bảo thanh toán nợ đúng hạn.
Thẩm định tài sản bảo đảm là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo thanh toán khoản vay của khách hàng, đồng thời là nguồn bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả nợ Ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản trong trường hợp này, do đó cán bộ tín dụng cần chú ý đến triển vọng thị trường bất động sản Ngoài ra, chất lượng bảo vệ và quản lý tài sản của người vay cũng được xem xét, bởi nếu tài sản không được duy trì tốt, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi toàn bộ số tiền đã cho vay khi thực hiện bán tài sản.
(4) Xác định số dư các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng tiến hành cho vay tiêu dùng và tại các Tổ chức tín dụng khác
Việc xác định số dư các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng liên quan giúp đánh giá gián tiếp mức thu nhập cũng như sự ổn định tài chính của khách hàng Điều này không chỉ phản ánh khả năng chi trả mà còn là nguồn tài chính để khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay tiêu dùng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
1.4.1 Chính sách tín dụng cho vay tiêu dùng
Hoạt động tín dụng là một phần quan trọng trong ngân hàng, được điều chỉnh bởi chính sách tín dụng rõ ràng, phát triển qua nhiều năm Chính sách này không chỉ phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng thương mại mà còn hướng dẫn cán bộ tín dụng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng Nó tạo ra sự thống nhất trong hoạt động tín dụng, giúp hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời Tất cả các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng, bao gồm quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi và các khoản tín dụng có vấn đề, đều được xem xét trong chính sách tín dụng.
Mỗi ngân hàng sẽ áp dụng các chính sách tín dụng phù hợp trong từng giai đoạn khác nhau Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng, nhằm giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong mọi tổ chức, đặc biệt là trong ngành ngân hàng, nơi mà dịch vụ là sản phẩm chính Cán bộ ngân hàng không chỉ thực hiện nghiệp vụ tín dụng mà còn đề xuất giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ, nhờ vào việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng Họ hiểu rõ cảm nhận của khách hàng và có khả năng đưa ra kiến nghị kịp thời để cải thiện sản phẩm hoặc phát triển ý tưởng mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Do đó, nhân viên ngân hàng cần có chuyên môn vững vàng, kỹ năng giao tiếp tốt và sự tận tâm với công việc, từ đó tạo nền tảng vững chắc để thu hút khách hàng lâu dài.
1.4.3 Trình độ khoa học công nghệ
Ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa vào dịch vụ, một mặt hàng dễ bị sao chép, như sản phẩm cho vay tiêu dùng mà các ngân hàng khác nhanh chóng học hỏi và điều chỉnh Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, đáp ứng nhu cầu tiện ích ngày càng cao của khách hàng và quản lý mạng lưới khách hàng một cách chuyên nghiệp Việc ứng dụng công nghệ giúp rút ngắn thời gian giao dịch, từ đó thúc đẩy hoạt động ngân hàng và mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.4.4 Quy mô vốn Để bắt đầu hoạt động kinh doanh, chủ ngân hàng phải có vốn - vốn chủ sở hữu Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, song vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng, góp phần xác định quy mô và cơ cấu của ngân hàng, tăng khả năng mở rộng cho vay và đầu tư, đặc biệt là trung và dài hạn, cũng như tạo ra trang thiết bị và công nghệ ngân hàng hiện đại Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn ban đầu và vốn hình thành trong quá trình hoạt động (như cổ phần phát hành thêm, lợi nhuận bổ sung, các quỹ).
Quy mô vốn lớn không chỉ bảo vệ lợi ích của người gửi tiền mà còn tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng, đồng thời điều chỉnh các hoạt động cho vay Các quy định liên quan đến vốn, như quy mô cho vay tối đa đối với một hoặc nhóm khách hàng, sẽ giúp mở rộng khả năng cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng Hơn nữa, ngân hàng thương mại có quy mô vốn lớn có khả năng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó gián tiếp thúc đẩy hoạt động cho vay Ngược lại, ngân hàng có quy mô vốn nhỏ không chỉ không đảm bảo an toàn cho khách hàng mà còn hạn chế quy mô các khoản vay.
1.4.5 Hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch
Việc xây dựng một mạng lưới chi nhánh ngân hàng rộng khắp tại các vị trí đông dân cư và thuận lợi sẽ giúp khách hàng tiếp cận dịch vụ ngân hàng một cách nhanh chóng và trực tiếp, từ đó mở rộng mối quan hệ với khách hàng Đặc điểm của khách hàng cá nhân và hộ gia đình là rất đông đảo, vì vậy một hệ thống chi nhánh lớn sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Đối với nhóm khách hàng này, yếu tố thuận tiện và sự quen thuộc là rất quan trọng trong việc lựa chọn nơi giao dịch Do đó, để mở rộng hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính đến tay người tiêu dùng, việc phát triển mạng lưới chi nhánh là điều cần thiết.
Ngoài những yếu tố đã đề cập, sự đa dạng và tính độc đáo của sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng cơ hội vay tín dụng (CVTD) của ngân hàng.
1.4.6 Yếu tố thuộc về khách hàng
Khả năng tài chính của khách hàng, bao gồm vốn và tài sản, là yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bao gồm cả khoản vay tiêu dùng Những người có khả năng tài chính tốt thường có nhu cầu cao về tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ như ô-tô, nhà ở, sửa chữa nhà và du lịch, do đó, họ là đối tượng mà ngân hàng ưu tiên cho vay Khả năng tài chính tốt không chỉ quyết định việc cấp tín dụng mà còn ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Tài sản đảm bảo và uy tín của người bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định khả năng thực hiện khoản vay, từ đó thúc đẩy hoạt động cho vay Đạo đức và trình độ của khách hàng cũng là yếu tố then chốt, với đạo đức được đánh giá qua năng lực pháp lý và độ tín nhiệm, thể hiện qua thiện chí trả nợ và việc sử dụng vốn vay đúng mục đích Trình độ học vấn của khách hàng thường liên quan đến việc lựa chọn sản phẩm ngân hàng phù hợp, khi những người có trình độ học vấn cao thường có thu nhập ổn định và có xu hướng chọn sản phẩm tín dụng tiêu dùng để hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng cá nhân và gia đình.
1.4.7 Yếu tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng a Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát là những yếu tố quan trọng trong môi trường kinh tế Một môi trường kinh tế thuận lợi sẽ khuyến khích tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng tích cực đến hoạt động và chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng Sự gia tăng khách hàng vay tiêu dùng sẽ giúp mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng.
Xu hướng tiêu dùng hiện nay ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc cung ứng sản phẩm ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Theo thu nhập và mức sống, người tiêu dùng có những nhu cầu chi tiêu khác nhau theo từng giai đoạn Sự gia tăng xu hướng tiêu dùng đang thúc đẩy nhu cầu mua sắm của người dân, dẫn đến việc hoạt động cung ứng dịch vụ tài chính không chỉ mở rộng về quy mô mà còn đa dạng hóa hơn nữa.
Môi trường kinh tế có tác động trực tiếp đến thu nhập của người dân, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý mua sắm và nhu cầu vay vốn tiêu dùng Bên cạnh đó, môi trường chính trị và pháp luật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các yếu tố này, góp phần ảnh hưởng đến quyết định tài chính của người tiêu dùng.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, do đó cần có một hệ thống pháp luật chặt chẽ và đầy đủ Ngoài việc tuân thủ các luật pháp chung của nhà nước, ngân hàng còn phải tuân theo luật Ngân hàng và các cam kết quốc tế Hệ thống pháp luật rõ ràng và khuyến khích cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường hoạt động lành mạnh cho các ngân hàng.
Môi trường chính trị ổn định là yếu tố then chốt thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, đồng thời giúp người tiêu dùng có tâm lý mua sắm ổn định Sự ổn định này đảm bảo hoạt động hiệu quả của các tổ chức kinh tế, bao gồm ngân hàng, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng nội địa và ngân hàng liên doanh, cũng như ngân hàng nước ngoài ở những quốc gia có chính trị không ổn định.
Kinh nghiệm về mở rộng cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng thương mại ở Việt
1.5.1 Kinh nghiệm về mở rộng cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Thị trường cho vay tiêu dùng (CVTD) tại Việt Nam đang chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng Các ngân hàng thương mại (NHTM) và định chế tài chính không phải ngân hàng đang nhanh chóng tham gia vào lĩnh vực tiềm năng này Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, NHTM nhà nước và NHTM cổ phần đang tích cực mở rộng sản phẩm CVTD nhằm thu hút khách hàng cá nhân Mục tiêu chính của các sản phẩm này là cung cấp khoản vay tiêu dùng, phục vụ nhu cầu cá nhân thay vì đầu tư sản xuất kinh doanh hay dịch vụ.
Trong giai đoạn 2014-2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động và linh hoạt, giúp kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô Cung tiền tăng hợp lý và thanh khoản hệ thống dồi dào đã tạo điều kiện cho tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định, đồng thời dự trữ ngoại hối tăng nhanh, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng cho vay cá nhân của các ngân hàng thương mại.
1.5.1.1 Hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Trong giai đoạn 2014-2019, Vietcombank đã tăng cường cho vay bán lẻ vào các sản phẩm chuẩn và lĩnh vực sản xuất kinh doanh có lãi suất đầu ra cao, đồng thời hạn chế cho vay cầm cố giấy tờ có giá và các lĩnh vực có mức NIM thấp Ngân hàng cũng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ thông qua các phòng giao dịch và nâng cao kiểm soát chất lượng tín dụng tại đây Đặc biệt, Vietcombank chú trọng phát triển khách hàng cá nhân, tập trung vào phân khúc khách hàng ưu tiên.
Vietcombank đang tái cấu trúc mô hình tổ chức và triển khai các dự án chuyển đổi nhằm phát triển bền vững theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời chuyển dịch hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực bán lẻ Ngân hàng đã thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động bán lẻ bằng cách phân đoạn khách hàng và xây dựng chính sách phù hợp cho từng phân đoạn, từ sản phẩm đến marketing và phương thức bán hàng Ngoài ra, Vietcombank phát triển các kênh bán mới như kênh bán trực tiếp, điện tử và qua đối tác thứ ba, đồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động marketing Cuối cùng, ngân hàng cải tiến quy trình tín dụng cho khách hàng bán lẻ và tối đa hóa việc số hóa các sản phẩm dịch vụ bán lẻ.
Rà soát danh mục và đơn giản hóa hồ sơ thủ tục cho các sản phẩm tín dụng cá nhân và thẻ đã mang lại kết quả tích cực, với tín dụng cá nhân tăng 32,7% so với năm 2017 Tỷ trọng tín dụng cá nhân tiếp tục gia tăng, đạt 36,9% vào cuối năm 2019, so với 31,7% vào năm 2017.
1.5.1.2 Hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng VIB
Từ cuối năm 2017, VIB đã xác định chiến lược tập trung vào việc trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu về quy mô và chất lượng vào năm 2020, với các phương pháp tiếp cận rõ ràng.
Mô hình vận hành xuất sắc trong các lĩnh vực như xây dựng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, kênh bán hàng, kiểm soát rủi ro và tự động hóa hệ thống đã giúp VIB đạt được những kết quả ấn tượng Trong giai đoạn 2017-2019, dư nợ bán lẻ của VIB đã vượt qua dư nợ cho vay cá nhân của nhiều ngân hàng tư nhân lớn, vốn chủ yếu tập trung vào phân khúc khách hàng doanh nghiệp.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bỉm Sơn
Trước đổi mới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chủ yếu cho vay theo kế hoạch đối với kinh tế quốc doanh và hợp tác xã Tuy nhiên, từ năm 1989-1990, một số ngân hàng, đặc biệt là các quỹ tín dụng nhân dân đô thị, đã bắt đầu thúc đẩy cho vay, đánh dấu bước ngoặt trong dịch vụ ngân hàng Nghiên cứu kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại cho thấy có thể rút ra những bài học quý giá cho BIDV Việt Nam - Chi nhánh Bỉm Sơn trong việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần mở rộng đối tượng cho vay, không chỉ giới hạn ở nhu cầu sản xuất tự cung tự cấp mà còn bao gồm các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hóa và nhu cầu đời sống như mua xe, xuất khẩu lao động, mua sắm và sửa chữa nhà cửa.
Để đơn giản hóa quy trình vay, người vay chỉ cần nộp đơn và phương án vay theo mẫu có sẵn Các phương thức cho vay linh hoạt như hạn mức tín dụng và lưu vụ được áp dụng, kết hợp với công nghệ thông tin hiện đại Hệ thống kết nối đồng bộ trên 2000 chi nhánh và phòng giao dịch giúp quản lý hồ sơ vay một cách hiệu quả.
Vào thứ ba, cần hoàn thiện mô hình tổ chức và nâng cao phong cách phục vụ để tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng Đồng thời, mở rộng và đa dạng hóa mạng lưới phục vụ sẽ giúp tăng cường hiệu quả tiếp thị và cải thiện công tác chăm sóc khách hàng.
Vào thứ tư, ngân hàng sẽ tập trung vào việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân, nhắm đến đối tượng khách hàng cá nhân Để cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp, cần thực hiện nghiên cứu và xếp hạng khách hàng một cách hiệu quả.
Thứ năm, xây dựng thương hiệu của ngân hàng là vấn đề mấu chốt trong việc thu hút khách hàng.
Thứ sáu, chú trọng phát triển công nghệ thông tin bởi công nghệ thông tin liên quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ ngân hàng
Chương này của luận văn tập trung vào việc làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Nó sẽ chỉ ra những nội dung cơ bản về ngân hàng thương mại và quy trình cho vay tiêu dùng trong bối cảnh hoạt động của các ngân hàng này.
Bài viết trình bày những kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bỉm Sơn.
Những vấn đề trên đây là cơ sở định hướng cho nội dung nghiên cứu ở các chương tiếp theo của luận văn.