PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta ngày càng có những chuyển biến tích cực, đời sống người dân đang từng bước được nâng cao. Nông nghiệp Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp cho sự phát triển chung của cả nước. Chăn nuôi là ngành mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng vật nuôi. Đóng góp của hoạt động trong nuôi đạt 5% GDP, trong đó chăn nuôi lợn chiếm 10% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Lợn là gia súc được chăn nuôi phổ biến ở Việt Nam với số lượng khoảng 28.151,9 nghìn con trong tổng số 36.379,9 nghìn vật nuôi (Tổng cục Thống kê, 2018). Đồng bằng sông Hồng là nơi ngành chăn nuôi lợn phát triển vì đây là vùng trọng điểm lương thực nên nguồn phụ phẩm thức ăn cho chăn nuôi lợn (ngô, sắn, lúa,…) tương đối dồi dào. Địa hình đồng bằng, khí hậu phù hợp, nguồn nước ổn định là điều kiện để hình thành các trang trại chăn nuôi với quy mô lớn. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ rộng lớn nhờ có dân cư đông đúc, tập trung với mật độ cao nhất cả nước (đặc biệt là thị trường Hà Nội) là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành chăn nuôi. Hình thức chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại đã mang lại hiệu quả kinh tế, làm tăng sản lượng nông sản hàng hóa, góp phần cải thiện sinh kế cho người dân. Số lượng trang trại chăn nuôi ở nước ta tăng từ 6.267 trang trại vào năm 2011 lên 19.639 trang trại chăn nuôi năm 2019. Tuy nhiên, sự phát triển ồ ạt của các trang trại chăn nuôi lợn dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Các chủ trang trại là những người có kỹ năng về chăm sóc vật nuôi nhưng lại chưa có nhận thức và ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, một vấn đề đặt ra hiện nay là các hoạt động chăn nuôi phát thải khí là một trong những nguyên nhân gây biến đổi khí hậu. Chăn nuôi hiện gây ra khoảng 18% hiệu ứng nóng lên của trái đất. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, chất thải khí này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Bên cạnh đó, một lượng lớn chất dinh dưỡng trong nước thải, chất thải chăn nuôi lợn đang bị bỏ phí mà không có giải pháp tái sử dụng. Hiện nay trên địa bàn các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng, các trang trại chăn nuôi lợn thường sử dụng các giải pháp để xử lý chất thải chăn nuôi lợn như các công trình khí sinh học, sử dụng men sinh học, xử lý bằng công nghệ ép tách phân (Viện khoa học thủy lợi Việt Nam, 2017). Các giải pháp này, đặc biệt là các công trình khí sinh học, đã đóng góp tích cực vào giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi lợn vốn là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm. Tuy nhiên thực tế cho thấy để xử lý triệt để nước thải, chất thải chăn nuôi lợn là một vấn đề rất khó và là thách thức lớn của ngành chăn nuôi. Nước thải sau khi xử lý vẫn còn nồng độ ô nhiễm hữu cơ cao hơn quy chuẩn Việt Nam nhiều. Nguyên nhân chính là lượng nước sử dụng trong chăn nuôi lớn hơn công suất thiết kế của công trình khí sinh học dẫn đến thời gian lưu nước thải lẫn chất thải chăn nuôi trong công trình khí sinh học không đảm bảo. Trước thực trạng đó và dựa vào tính chất của nước thải, chất thải chăn nuôi lợn cùng với việc phân tích các ưu nhược điểm của các phương pháp xử lý nước thải, chất thải chăn nuôi thì việc sử dụng hệ thống xử lý nước thải phân tán cho chăn nuôi lợn ở quy mô trang trại là rất cần thiết để hạn chế được những vấn đề còn tồn tại trong việc xử lý nước thải chăn nuôi quy mô trang trại. Hệ thống xử lý nước thải phân tán (DEWATS) là giải pháp xử lý nước thải ô nhiễm hữu cơ bằng phương pháp sinh học, thân thiện với môi trường, có chi phí vận hành thấp. Đây là giải pháp kết hợp phương pháp cơ học và quá trình kị khí và hiếu khí. Tính chất tổng hợp của giải pháp này giúp xử lý triệt để nước thải, chất thải chăn nuôi lợn. Bên cạnh đó, sự đơn giản trong vận hành và sự thân thiện với môi trường giúp hoạt động của giải pháp này có tính bền vững. Mặc dù, hệ thống này đã được đưa vào vận hành tại các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng từ 3 – 4 năm trở lại đây, nhưng chưa được đánh giá một cách tổng thể hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải phân tán cho chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại vùng đồng bằng sông Hồng” được học viên lựa chọn và nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải phân tán về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường đối với các trang trại chăn nuôi lợn tại vùng đồng bằng sông Hồng. 2. Tổng quan nghiên cứu Các nghiên cứu hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi khá đa dạng và phong phú tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng và Phạm Khắc Liệu (2012) về “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng hầm biogas quy mô hộ gia đình ở Thừa Thiên Huế” được đăng trên tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 đánh giá hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn của hầm biogas quy mô hộ gia đình tại Thừa Thiên Huế. Số liệu phân tích mẫu nước thải đầu vào và đầu ra ở 9 hầm biogas cho thấy, việc sử dụng hầm biogas để xử lý nước thải chăn nuôi lợn đã làm giảm đáng kể nồng độ các chất ô nhiễm. Trung bình, COD giảm 84,7%, BOD5 giảm 76,3%, SS giảm 86,1%, VSS giảm 85,4%, TKN giảm 11,8%, T-P giảm 7,0% và Fecal coliform giảm 51,2%. Tuy nhiên, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải đầu ra vẫn còn khá cao, vượt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 24:2009/BTNMT, cột B, TCN 678 - 2006). Đặc biệt đáng quan tâm là nồng độ các chất dinh dưỡng ở các mẫu này rất cao, tiềm ẩn nguy cơ gây phú dưỡng khi xả thải vào các vực nước mặt. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ dừng lại đánh giá hiệu quả kỹ thuật của hệ thống xử xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng hầm biogas quy mô hộ gia đình ở Thừa Thiên Huế mà chưa xem xét hiệu quả của hệ thống một cách tổng thể cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Hệ thống xử lý nước thải được xem xét ở đây là hầm biogas ở cấp độ quy mô hộ gia đình có đặc điểm, chức năng khác biệt so với hệ thống xử lý nước thải phân tán. “Nghiên cứu phân tích tính khả thi của giải pháp thoát nước và xử lý nước thải phân tán huyện bình chánh, TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp phân tích lợi ích chi phí của Phạm Thị Hoa (2014) đăng tải trên tạp chí khoa học và công nghệ thủy lợi số 25 – 2015 được thực hiện trên địa bàn huyện Bình Chánh và sử dụng phương pháp phân tích lợi ích – chi phí (CBA). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính khả thi của giải pháp thoát nước và xử lý nước thải phân tán cho huyện cũng đã được chứng minh khi nghiên cứu, tính toán trên một khu vực điển hình, đó là khu dân cư, tái định cư và nhà ở công nhân Lê Minh Xuân. Qua phân tích, tính toán, thu được giá trị lợi ích cao hơn giá trị chi phí cho cả trường hợp nghiên cứu thông thường và trường hợp nghiên cứu có rủi ro. Như vậy, phân tích chi phí – lợi ích cho giải pháp thoát nước và xử lý nước thải phân tán tại khu vực nghiên cứu điển hình đã cho thấy giá trị lợi ích lớn hơn giá trị chi phí. Theo đó, với các tính chất tương tự, những dự án xây dựng hệ thống thoát nước thải khác của huyện Bình Chánh cũng sẽ thu được tỷ lệ B/C tương đương khi đưa vào phân tích, đánh giá. Vì vậy, có thể kết luận rằng, áp dụng giải pháp thoát nước và xử lý nước thải phân tán cho huyện Bình Chánh là phù hợp và khả thi. Nghiên cứu chỉ tập trung phân tích được hiệu quả về mặt kinh tế đối với hệ thống thoát nước và xử lý phân tán đối với nước thải sinh hoạt mà chưa đi phân tích một cách tổng thể hiệu quả về mặt môi trường và xã hội. Bên cạnh đó cần lưu ý rằng đối tượng nghiên cứu của bài viết là hệ thống xử lý nước thải phân tán đối với nước thải sinh hoạt có quy mô và đặc điểm khác so với nước thải chăn nuôi lợn. Nghiên cứu của Hồ Bích Liên (2017) về Đánh giá chất lượng nước thải chăn nuôi heo sau biogas tại thị xã Tân Uyên, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương” được đăng trên tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 1(32)-2017 đã tiến hành khảo sát chất lượng nước thải trên phạm vi rộng hơn, tập trung vào những địa phương có số lượng hộ chăn nuôi nhiều nên mang tính đại diện hơn và phản ánh tổng quan hơn. Kết quả cho thấy rằng chất lượng nước thải chăn nuôi heo sau hệ thống biogas vượt khá xa so với giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT. 100% hộ khảo sát (15/15) có các chỉ tiêu photpho tổng, nitơ tổng, COD và coliforms không đạt chuẩn (cột B). 73,33% hộ khảo sát (11/15) có chỉ tiêu BOD5 không đạt quy chuẩn (cột B). 93,33% hộ khảo sát có chỉ tiêu SS không đạt chuẩn (cột B). 93,33% hộ khảo sát có chỉ tiêu pH đạt chuẩn (cột A) và có một trong 15 hộ chăn nuôi khảo sát đạt chuẩn (cột B) (chiếm 6,67%). Chỉ có chỉ tiêu nhiệt độ có 15 trong 15 hộ chăn nuôi đạt chuẩn (cột A) (chiếm 100%). Cũng như các công trình nghiên cứu khác, bài viết mới chỉ tập trung phân tích hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo theo hệ thống biogas ở cấp độ hộ gia đình mà chưa đề cập đến hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Lê Sỹ Chính và cộng sự (2019) trong “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lớn của hệ thống lọc sinh học sục khi phân luân phiên tại xã Định Long, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” đã đánh giá hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng hệ thống lọc sinh học sục khí luân phiên. Nhóm tác giả đã đánh giá hiệu quả xử lý hữu cơ, hiệu quả xử lý Ni tơ, hiệu quả xử lý phopho, hiệu quả xử lý SS. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định, hệ thiết bị lọc sinh học sục khí – ngừng sục khí tương đối ổn định và đạt được hiệu quả cao có thể thực hiện các quá trình Nitrit/nitrat hóa và khử nitrit/nitrat đồng thời trong cùng một thiết bị. Nghiên cứu đã đánh giá được hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống lọc sinh học sục ở góc độ kỹ thuật mà chưa đánh giá một các tổng hợp hiệu quả của hệ thống về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Nguyễn Thị Hà và cộng sự (2020) với bài viết “Đánh giá dòng nước thải và hiện trạng xử lý tại một số cơ sở chăn nuôi lợn” được đăng trên Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng việt 1/2020 đã đánh giá đặc tính một số thông số ô nhiễm chính (pH, COD, TSS và T-N) của nước thải tại 9 cơ sở chăn nuôi lợn. Hiện trạng công tác xử lý nước thải (XLNT) cũng được khảo sát để làm cơ sở cho việc đánh giá tiềm năng xử lý, tận dụng dòng nước thải chứa hàm lượng hữu cơ cao trong chăn nuôi lợn nhằm thu biogas (khí metan) thông qua kỹ thuật lên men yếm khí. Giải pháp này vừa đảm bảo các yêu cầu về chất lượng nước đầu ra trước khi xả thải vào môi trường, vừa thu hồi tài nguyên từ dòng thải. Trong bài viết tác giả đã đánh giá một cách chi tiết hiệu quả của một số hệ thống xử lý tại một số cơ sở chăn nuôi. Hiệu quả kinh tế và xã hội không được đề cập trong luận văn. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài cho thấy, đã có một số công trình nghiên cứu đánh giá về hiệu quả hệ thống xử lý nước thải trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứ mới chỉ tiếp cận đánh giá hiệu quả về mặt kỹ thuật của các hệ thống xử lý nước thải khác nhau mà chưa tiếp cận đánh giá hiệu quả tổng hợp cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải phân tán cho chăn nuôi lợn quy mô trang trại ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Do đó, nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải phân tán cho chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại vùng đồng bằng sông Hồng” được thực hiện nhằm khắc phục phần nào nhược điểm của nghiên cứu đã có thông qua việc đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải phân tán tại vùng đồng bằng sông Hồng trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Về mặt thực tiễn, các kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin về thực trạng xử lý nước thải, chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn vùng đồng bằng sông Hồng, hiệu quả xử lý chất thải của thống xử lý nước thải phân tán trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hệ thống xử lý cũng được mô tả và phân tích. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan quản lý, các nhà tài trợ cũng như các hộ chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải phân tán cho chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại vùng đồng bằng Sông Hồng. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải phân tán cho chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại vùng đồng bằng sông Hồng. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả xử lý hệ thống nước thải phân tán cho chăn nuôi lợn quy mô trang trại. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về xử lý nước thải chăn nuôi và đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi. - Phân tích thực trạng xử lý nước thải, chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn vùng đồng bằng sông Hồng. - Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải phân tán tại vùng đồng bằng Sông Hồng trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải phân tán cho chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại vùng đồng bằng Sông Hồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hệ thống xử lý nước thải phân tán và hiệu quả hệ thống xử lý nước thải phân tán cho chăn nuôi lợn quy mô trang trại. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại vùng đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu điển hình tại tỉnh Hải Dương và Nam Định. - Phạm vi thời gian: luận văn tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2017 – 2019 để đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn quy mô trang trại, tình hình nước thải chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại khu vực đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành thu thập các số liệu về phương pháp kỹ thuật, kết quả xây dựng thí điểm mô hình ứng dụng công nghệ xử lý nước thải phi tập trung (DEWATS) để xử lý nước thải, chất thải chăn nuôi lợn quy mô vừa và nhỏ của Viện khoa học thủy lợi Việt Nam trong năm 2017. Khảo sát các trang trại chăn nuôi lợn được tiến hành từ tháng 5/2020 đến hết tháng 6/2020. - Phạm vi nội dung: Tác giả tập trung phân tích hiệu quả hệ thống xử lý nước thải phân tán cho chăn nuôi lợn quy mô trang trại trên 3 khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội. 5. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp khảo sát thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được tìm hiểu, thu thập thông qua các nguồn: bài báo, công văn, báo cáo, qua internet. Đặc biệt, trong luận văn, tác giả sử dụng báo cáo Xây dựng thí điểm mô hình ứng dụng công nghệ xử lý nước thải phi tập trung (DEWATS) để xử lý nước thải, chất thải chăn nuôi lợn quy mô vừa và nhỏ tại khu vực Đồng bằng Bắc Bộ được thực hiện trong giai đoạn 2015 – 2016 để làm cơ sở đánh giá hiệu quả môi trường và hiệu quả kinh tế của hệ thống công nghệ xử lý nước thải phân tán trong chăn nuôi lợn trong quy mô trang trại. - Số liệu sơ cấp: Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn trang trại mục tiêu khu vực tỉnh Hải Dương và Nam Định. Theo đó, tác giả tiến hành khảo sát 50 trang trại chăn nuôi lợn đang sử dụng mô hình ứng dụng công nghệ xử lý nước thải phân tán trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Nam Định để đánh giá những lợi ích, khó khăn trong quá trình thực hiện hệ thống nước thải này. Đồng thời, khảo sát cũng tiến hành thu thập số liệu để đánh giá hiệu quả về mặt xã hội thông qua các đánh giá về những lợi ích mang lại của hệ thống xử lý nước thải đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của các hộ gia đình và người dân xung quanh. Các trang trại được lựa chọn khảo sát là những trang trại đang sử dụng mô hình ứng dụng công nghệ xử lý nước thải phân tán thuộc cả 5 mô hình hệ thống xử lý nước thải phân tán (Phụ lục). Cơ cấu mẫu nghiên cứu được thể hiện qua Bảng 1. Bảng 1. Cơ cấu mẫu nghiên cứu Mô hìnhTỉnh Hải DươngTỉnh Nam ĐịnhTổng Số lượngTỷ lệ (%)Số lượngTỷ lệ (%)Số lượngTỷ lệ (%) Mô hình 1416416816 Mô hình 27287281428 Mô hình 37288321530 Mô hình 4312312612 Mô hình 5416312714 Tổng251002510050100 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020 c. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp số liệu Các số liệu điều tra, thu thập được phân loại và xử lý bằng phần mềm Excel. Các kết quả thu được trong quá trình xử lý được phân tích và là cơ sở để đánh giá cũng như đưa ra các kết luận và kiến nghị của đề tài. Các phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu trong Luận văn bao gồm: Thống kê mô tả: Thống kê mô tả được sử dụng để thống kê các giá trị trung bình, tần số, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất từ các dữ liệu thu thập được. Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả cụ thể hơn về các kết quả đạt được của mô hình xử lý nước thải phân tán trong chăn nuôi lợn quy mô cấp trang trại tại khu vực đồng bằng sông Hồng. So sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá xu hướng phát triển chăn nuôi lợn, quy mô trang trại chăn nuôi lợn, tình hình chất thải chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo thời gian. Bên cạnh đó, phương pháp so sánh còn được sử dụng để so sánh những ưu điểm, nhược điểm, hiệu quả kinh tế giữa các mô hình hệ thống xử lý nước thải phân tán trong chăn nuôi lợn quy mô trang trại. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để làm rõ hơn thực trạng áp dụng hệ thống xử lý nước thải phân tán trong chăn nuôi lợn, các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống xử lý nước thải phân tán trong chăn nuôi lợn. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế: Trong luận văn, để đánh giá được hiệu quả về mặt kinh tế, tác giả sử dụng hệ số lợi ích chi phí (Benefit Cost Ratio - BCR). Hệ số lợi ích chi phí (BCR) là đại lượng cho biết qui mô chênh lệch tương đối giữa tổng lợi ích và tổng chi phí đã chiết khấu của một phương án. BCR được tính bằng tổng giá trị hiện tại các lợi ích chia cho tổng giá trị hiện tại các chi phí. Một dự án có kết quả giá trị hiện tại của lợi ích ròng dương sẽ tương đương với hệ số lợi ích chi phí >1. 6. Kết cấu luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục có kết cấu bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về xử lý nước thải trong chăn nuôi và hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG CHĂN NUÔI VÀ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI
Nước thải, chất thải, trang trại
1.1.1 Khái niệm nước thải, chất thải, trang trại
1.1.1.1 Khái niệm nước thải chăn nuôi
Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 62-MT:2016/BTNMT, nước thải chăn nuôi được định nghĩa là nước thải phát sinh từ quá trình chăn nuôi động vật, bao gồm cả chăn nuôi hộ gia đình Khi nước thải sinh hoạt từ cơ sở chăn nuôi được đưa vào hệ thống xử lý, nó cũng được xem là nước thải chăn nuôi Nguồn tiếp nhận nước thải này có thể là hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, sông, suối, kênh, hồ, ao, đầm, phá, và vùng nước biển ven bờ với mục đích sử dụng cụ thể.
Nước thải chăn nuôi (NTCN) chứa nhiều thành phần ô nhiễm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường NTCN phát sinh với lưu lượng lớn và hàm lượng chất ô nhiễm cao, đặc biệt là chất hữu cơ Hơn nữa, nhiều nơi vẫn chưa xử lý NTCN một cách đầy đủ và hiệu quả.
1.1.1.2 Khái niệm chất thải chăn nuôi
Chất thải từ hoạt động chăn nuôi, bao gồm phân, nước tiểu, nước rửa chuồng, thức ăn thừa, ổ lót và xác vật nuôi, chứa nhiều hợp chất hữu cơ dễ phân hủy như carbohydrate, protein và chất béo Quá trình phân giải những chất này sinh ra khí độc hại như H2S và NH3, gây ô nhiễm môi trường (Phạm Phương Lan, 2007) Mỗi ngày, lượng phân và nước tiểu của gia súc có thể chiếm từ 6-8% khối lượng cơ thể và chứa hàm lượng ô nhiễm cao Nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu ô nhiễm trong chất thải gia súc cao hơn nhiều so với con người, với tỷ lệ BOD5 là 5:1, N tổng là 7:1 và TS là 10:1 (Lương Đức Phẩm, 2009).
Khối lượng chất thải chăn nuôi của lợn phụ thuộc vào giống, độ tuổi, giai đoạn phát triển, khẩu phần ăn và thể trọng Khi lợn tăng cân, lượng phân và nước tiểu cũng tăng nhanh chóng Trung bình, lượng phân thải ra hàng ngày của lợn cao sản rất lớn, đặc biệt là khi tính theo khối cơ thể.
Ngoài phân và nước tiểu, lượng thức ăn thừa, ổ lót, xác lợn chết, và các vật dụng chăm sóc lợn cũng góp phần làm tăng khối lượng chất thải Nước tắm cho lợn và vệ sinh chuồng nuôi cũng là những yếu tố quan trọng Những chất thải này không chỉ là nguồn ô nhiễm mà còn có nguy cơ lan truyền dịch bệnh rất nguy hiểm, do đó cần được xử lý thích hợp trước khi thải ra môi trường.
Trang trại là một cơ sở sản xuất nông nghiệp gắn liền với hộ gia đình nông dân, nơi diễn ra các hoạt động nông nghiệp chủ yếu Những hoạt động này phản ánh công việc của người nông dân trên đồng ruộng và vai trò của người chủ hộ gia đình trong việc sản xuất và kinh doanh nông nghiệp.
Trang trại hiện nay không chỉ là hình thức sản xuất nông, lâm, ngư cơ bản do các chủ trại gia đình và tư nhân tổ chức, mà còn mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận Điều này đòi hỏi các trang trại phải xây dựng chiến lược kinh doanh linh hoạt, quản lý theo phương thức marketing, và thực hiện kế hoạch tài chính hiệu quả Kinh tế trang trại ngày nay bao gồm sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và quản lý tài chính, với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn và ứng dụng công nghệ tiên tiến Theo Khoản 2, Điều 21 của Nghị định 13/2020/NĐ-CP, có những quy định cụ thể về điều kiện để trở thành trang trại chăn nuôi, nhằm đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong hoạt động sản xuất.
(1) Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên
(2) Đạt quy mô chăn nuôi:
- Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên;
- Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi;
- Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi;
1.1.2 Đặc trưng và phân loại nước thải, chất thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp gồm nước tiểu, nước rửa chuồng và nước tắm cho vật nuôi, thường chứa một phần hoặc toàn bộ phân thải ra từ động vật Đây là loại chất thải chiếm khối lượng lớn nhất trong ngành chăn nuôi.
Nước thải chăn nuôi là loại nước thải đặc trưng, chịu ảnh hưởng lớn từ quy mô chăn nuôi, giống, độ tuổi vật nuôi, chế độ ăn uống, nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng, và phương pháp vệ sinh Đặc tính của nước thải này chủ yếu bị ảnh hưởng bởi sự pha loãng, lưu trữ và cách tách loại rắn lỏng Theo nghiên cứu của Vũ Đình Tôn (2008), lượng phân thải hàng ngày chiếm 6-8% trọng lượng lợn, với lợn dưới 10 kg thải khoảng 0,5-1 kg, lợn từ 15-40 kg thải 1-3 kg, và lợn từ 45-100 kg thải 3-5 kg Lượng chất thải cũng khác nhau giữa các giống lợn, với lợn nái ngoại thải từ 0,94-1,79 kg/ngày và lợn thịt từ 0,6-1 kg/ngày, tùy theo mùa Nhu cầu dinh dưỡng và khả năng hấp thu thức ăn thay đổi theo giai đoạn phát triển, trong đó giai đoạn tăng trưởng yêu cầu dinh dưỡng cao và thải ra ít chất, trong khi giai đoạn trưởng thành nhu cầu giảm và chất thải sinh ra nhiều hơn.
Vì vậy thành phần và khối lượng của phân cũng khác nhau ở các giai đoạn phát triển của vật nuôi.
Phân có thể tồn tại dưới dạng rắn, tương đối rắn hoặc lỏng, và chứa nhiều hợp chất giàu nitơ (N) và photpho (P) Hàm lượng N trong phân lợn dao động từ 7,99 đến 9,32 g/kg Tuy nhiên, phân cũng là môi trường lý tưởng cho nhiều vi khuẩn gây bệnh, chủ yếu thuộc họ Enterobacteriaceae, bao gồm các loài như E coli, Salmonella, Shigella, và Proteus Theo nghiên cứu của Viện Vệ sinh – Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh năm 2001, trong 1 kg phân có thể chứa tới 2100 vi khuẩn gây bệnh.
5000 trứng giun sán, chủ yếu là Ascarisium (chiếm 39 – 83%), Oesophagostomum (chiếm 60 – 68,7%) và Trichocephalus (chiếm 47 – 58,3%).
Nước tiểu của vật nuôi chứa nhiều chất gây ô nhiễm, với thành phần chủ yếu là nước, chiếm tới 99% khối lượng U rê là chất chiếm tỷ lệ cao trong nước tiểu và dễ dàng bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện có ôxy, dẫn đến sự hình thành khí amoniac gây mùi khó chịu Thành phần nước tiểu cũng có sự biến đổi tùy thuộc vào tuổi của vật nuôi, chế độ dinh dưỡng và điều kiện khí hậu.
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm nước tiểu, phân, nước vệ sinh vật nuôi và chất thải từ chuồng trại, do đó chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, nitơ (N), photpho (P) và vi sinh vật gây bệnh.
Trong thành phần chất rắn của nước thải thì thành phần hữu cơ chiếm 70 - 80
Nội dung của phân và thức ăn thừa chủ yếu bao gồm các hợp chất hữu cơ như hydrocarbon, proxit, axit amin, chất béo và các dẫn xuất của chúng, chiếm khoảng 70 - 80% Bên cạnh đó, chất vô cơ chiếm từ 20 - 30%, bao gồm cát, đất, muối clorua và ion sulfate (SO4 2-).
Hàm lượng Nitơ (N) và Photpho (P) trong nước thải thường cao do khả năng hấp thụ kém của vật nuôi Khi tiêu thụ thức ăn chứa N và P, chúng sẽ được bài tiết qua phân và nước tiểu Qua thời gian và sự hiện diện của ôxy, N trong nước thải chuyển hóa thành các dạng như NH4+, NO2-, NO3- và N hữu cơ Trong khi đó, P tồn tại dưới các dạng như P hữu cơ, photphát đơn (H2PO4-, HPO4^2-, PO4^3-), polyphôtphat, và muối photphát trong môi trường nước thải.
P trong tế bào sinh khối.
Nước thải chăn nuôi chứa một lượng lớn vi khuẩn và virus gây bệnh, với nhiều chủng loại khác nhau Những vi khuẩn điển hình như E.coli, Streptococcus sp, Salmonella sp, Shigella sp, Proteus và Clostridium sp có thể gây ra các bệnh như tả, lỵ, thương hàn và kiết lỵ Bên cạnh đó, nước thải cũng chứa virus như corona virus, polio virus, aphtovirus, cùng với các ký sinh trùng bao gồm trứng và ấu trùng, tất cả đều được thải qua phân và nước tiểu, dễ dàng xâm nhập vào nguồn nước.
Các giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi
Các công nghệ xử lý nước thải trên thế giới chủ yếu dựa vào các phương pháp sinh học Ở các nước phát triển, các trang trại lớn với quy mô hàng trăm hecta, đặc biệt là chăn nuôi lợn quy mô lớn (trên 10.000 con), thường sử dụng nước thải và chất thải chăn nuôi để sản xuất phân vi sinh, năng lượng Biogas cho điện và tái sử dụng nước thải sau khi xử lý cho mục đích nông nghiệp Tại Việt Nam, có một số giải pháp chính để xử lý môi trường trong chăn nuôi.
1.2.1 Giải pháp xử lý nước thải qua bằng hệ thống xử lý nước thải phân tán
Tại Việt Nam, từ năm 2008, hệ thống xử lý nước thải phân tán đã được áp dụng hiệu quả trong nhiều lĩnh vực như cộng đồng, bệnh viện, lò mổ và làng nghề chế biến nông sản thực phẩm Hiện nay, công nghệ này đã được triển khai trong mô hình chăn nuôi lợn tại đồng bằng sông Hồng, với sự phê duyệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua Quyết định số 5567/QĐ-BNN-KHCN ngày 25/12/2014 Việc ứng dụng thành công công nghệ DEWATS không chỉ giúp xử lý nước thải chất thải chăn nuôi lợn quy mô vừa và nhỏ mà còn mở ra cơ hội để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong ngành chăn nuôi tại Việt Nam.
Theo khảo sát của Trung tâm Đào tạo và Hợp tác Quốc tế vào tháng 12/2014, tại huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương và huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định, quy mô trang trại nhỏ có khoảng 100 – 150 con lợn, trong khi trang trại vừa có từ 200 - 300 con Đa số lợn nuôi là lợn thịt, với chỉ khoảng 10% là lợn nái Do đó, lượng nước thải hàng ngày chủ yếu được tính dựa trên số lượng lợn thịt, bao gồm phân, nước tiểu và nước rửa chuồng, với mức thải trung bình khoảng 25 - 35 lít/con/ngày đêm, tùy thuộc vào công nghệ chăn nuôi.
Hệ thống DEWATS gồm có các bước xử lý cơ bản như sau:
Xử lý sơ bộ là quá trình kỵ khí diễn ra trong hầm biogas hoặc bể lắng, thường sử dụng bể lắng 2 ngăn Quá trình này giúp loại bỏ các cặn lơ lửng có khả năng lắng, giảm tải cho các công trình xử lý tiếp theo Các chất có khối lượng riêng nặng lắng xuống đáy bể, trong khi các chất nhẹ nổi lên, cho phép lớp nước thải ở giữa tự chảy sang ngăn lắng thứ hai Nước thải trong ngăn lắng thứ hai đã giảm khoảng 30% tải trọng ô nhiễm.
Xử lý kỵ khí là quá trình loại bỏ chất rắn lơ lửng và hòa tan trong nước thải nhờ vi sinh vật kỵ khí Công nghệ chủ yếu sử dụng trong giai đoạn này bao gồm bể phản ứng kỵ khí Anaerobic Baffled Reactor (ABR) với các vách ngăn và bể lọc kỵ khí Anaerobic Filter (AF) Bể phản ứng kỵ khí với vách ngăn cho phép nước thải chuyển động lên xuống, giúp bùn hoạt tính được giữ lại và duy trì Dòng nước thải liên tục tiếp xúc và đảo trộn với lớp bùn có mật độ vi sinh vật kỵ khí cao, từ đó thúc đẩy quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ, mang lại hiệu quả làm sạch nước thải vượt trội hơn so với các bể tự hoại thông thường.
Bể lọc kị khí sử dụng vật liệu lọc làm giá thể cho vi sinh vật phát triển, hình thành các màng vi sinh vật giúp xử lý hiệu quả các chất ô nhiễm trong nước thải Khi nước thải đi qua các lỗ rỗng của vật liệu lọc, nó tiếp xúc với màng vi sinh vật, từ đó nâng cao hiệu quả xử lý Phần kị khí được đặt dưới mặt đất, trong khi không gian phía trên có thể tận dụng cho các hoạt động như sân chơi hoặc bãi đỗ xe, rất phù hợp cho những khu vực hạn chế về diện tích xây dựng.
Xử lý hiếu khí thông qua bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang là một công nghệ hiệu quả, kết hợp giữa xử lý yếm-hiếu bằng sinh học và hấp thụ chất ô nhiễm vào cây trồng Bãi lọc tạo ra vùng hiếu khí nhờ vào sự tiếp xúc với không khí và oxy từ bộ rễ cây, cùng với vùng yếm khí ở đáy Hệ thực vật không chỉ giúp cung cấp oxy mà còn tạo môi trường sống cho vi sinh vật tiêu thụ chất dinh dưỡng trong nước thải, từ đó nâng cao hiệu quả xử lý Các chất hữu cơ và dinh dưỡng như N, P trải qua quá trình chuyển hóa phức tạp, bao gồm nitro hóa và khử nitro hóa Ngoài ra, phốt pho trong nước thải cũng được xử lý qua lắng, hấp phụ và khoáng hóa Theo thống kê, bãi lọc ngầm dòng chảy ngang có hiệu quả xử lý TKN đạt trên 65% và Tổng Phốt Pho trên 70%, với mức TKN dòng ra từ 36-58 mg/l và Tổng Phốt Pho từ 4.5-7.5 mg/l.
Thực vật trong bãi lọc không chỉ hấp thụ các chất dinh dưỡng như Nitơ và Phốtpho, mà còn giúp cải thiện chất lượng nước thải, làm cho nước sau bãi lọc trồng cây không còn mùi hôi thối như đầu ra của các công trình xử lý kị khí Sau một thời gian vận hành, hệ thực vật này sẽ tạo nên một khuôn viên đẹp mắt cho toàn bộ hệ thống xử lý.
Khử trùng sau xử lý nước là quá trình quan trọng trong việc loại bỏ vi khuẩn gây bệnh Hồ chỉ thị với lớp nước nông tận dụng bức xạ mặt trời để tiêu diệt các vi sinh vật này Tuy nhiên, đối với nước thải có mức độ ô nhiễm vi sinh vật cao, việc sử dụng hóa chất khử trùng là cần thiết để đảm bảo an toàn.
Hình 1.1 Các hạng mục của hệ thống xử lý nước thải phân tán DEWATS
Công nghệ xử lý nước thải phân tán DEWATS mang lại nhiều ưu điểm như hiệu quả xử lý cao, độ tin cậy và bền vững trong hoạt động Nó có khả năng thích ứng với sự biến động về lưu lượng và không tiêu thụ điện năng khi khu vực có độ dốc phù hợp Công nghệ này thân thiện với môi trường, sử dụng vi sinh vật tự nhiên trong nước thải mà không cần hóa chất, đồng thời yêu cầu vận hành và bảo trì đơn giản với chi phí thấp DEWATS được ứng dụng hiệu quả trong xử lý nước thải tại các khu dân cư, vùng nông thôn, bệnh viện, khách sạn, trang trại, lò giết mổ gia súc, gia cầm và cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay các trang trại chăn nuôi lợn đang đang áp dụng 5 mô hình xử lý nước thải DEWATS, cụ thể:
Mô hình 1 đề xuất sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi ứng dụng công nghệ DEWATS cho trang trại chăn nuôi quy mô 100-150 đầu lợn Mô hình này phù hợp với các trang trại chưa có hầm biogas và hệ thống ao hồ tại chỗ, yêu cầu diện tích đất sử dụng khoảng 60 m2.
Mô hình 2 đề xuất sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi ứng dụng công nghệ DEWATS cho trang trại chăn nuôi lợn quy mô 100-150 con Mô hình này phù hợp cho các trang trại chưa có hệ thống biogas và ao hồ tại chỗ, với diện tích đất sử dụng khoảng 130-150 m2.
Mô hình 3 đề xuất một sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi bằng công nghệ DEWATS cho trang trại chăn nuôi lợn quy mô 100-150 con Mô hình này áp dụng cho các trang trại chưa có hệ thống biogas và có sẵn ao hồ tại chỗ, yêu cầu diện tích đất khoảng 35 m² để triển khai.
Mô hình 4 đề xuất sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi ứng dụng công nghệ DEWATS cho trang trại chăn nuôi quy mô 200-300 đầu lợn Mô hình này phù hợp cho các trang trại có hệ thống biogas và chưa có ao hồ, với diện tích đất sử dụng khoảng 60 m2.
Mô hình 5 đề xuất sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi ứng dụng công nghệ DEWATS, phù hợp cho trang trại chăn nuôi có biogas và hệ thống ao hồ tại chỗ Mô hình này được thiết kế cho quy mô chăn nuôi khoảng 200-300 con lợn, với diện tích đất sử dụng khoảng 40 m2.
1.2.2 Giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi bằng biogas
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÂN TÁN CHO CHĂN NUÔI LỢN QUY MÔ TRANG TRẠI TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Điều kiện kinh tế - xã hội
Vùng đồng bằng sông Hồng, với diện tích 21.259,6 km², chiếm 6,4% tổng diện tích cả nước, là vùng kinh tế nhỏ nhất trong 6 vùng kinh tế của Việt Nam Dù diện tích khiêm tốn, vùng này lại có mật độ dân số cao và đóng góp lớn vào nền kinh tế quốc gia.
23 triệu dân, chiếm 22,8% tổng dân số cả nước và có số dân đông nhất trong 6 vùng (Tổng cục thống kê, 2019)
Với những tiềm năng và lợi thế vượt trội, vùng đồng bằng sông Hồng đã trở thành khu vực có quy mô kinh tế lớn thứ hai cả nước, chỉ sau Đông Nam Bộ Khu vực này đóng góp 35,8% GDP toàn quốc, gần 34% thu ngân sách và khoảng 35% giá trị xuất khẩu hàng năm.
Theo báo cáo của các địa phương, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn vùng năm
Năm 2019, mức tăng trưởng kinh tế đạt 7,59%, vượt xa tỷ lệ trung bình toàn quốc là 6,67% Một số địa phương ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng như Hải Phòng với 16,3%, Quảng Ninh 12,09%, và Vĩnh Phúc 8,52% Tuy nhiên, Bắc Ninh lại ghi nhận tăng trưởng âm với -4,29%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tại một số địa phương trong vùng ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với Hải Phòng dẫn đầu cả nước đạt 23,51%, Thái Bình 21,1% và Ninh Bình 15,2% Ngành chế biến, chế tạo vẫn là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng toàn ngành Đồng thời, ngành dịch vụ trong vùng cũng có mức tăng trưởng cao nhất cả nước với tỷ lệ 45,66%.
Năm 2019, tổng thu ngân sách của vùng đạt 251,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 33,7% tổng thu ngân sách cả nước và hoàn thành 52,5% dự toán Vùng có 7/16 địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương, với 3/5 địa phương luôn nằm trong top có số thu lớn nhất cả nước Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong vùng đạt 432,8 nghìn tỷ đồng, tăng 12,8% so với năm 2018, chiếm 52,6% tổng vốn đầu tư của cả nước.
Trong môi trường đầu tư kinh doanh, vùng có 2/11 địa phương với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao, bao gồm Quảng Ninh và Hà Nội Đặc biệt, Quảng Ninh đã liên tiếp giữ vị trí số 1 trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh của 63 tỉnh, thành trong hai năm 2017 và 2018 Các địa phương khác như Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Ninh Bình và Thái Bình cũng nằm trong nhóm có chỉ số năng lực cạnh tranh khá của cả nước.
Theo Bộ KH&ĐT, năm 2019, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký tại vùng đồng bằng sông Hồng đạt 7,82 tỷ USD, chiếm 42,5% tổng vốn FDI cả nước Hà Nội là địa phương thu hút nhiều nhất với 1.094 dự án và 4,87 tỷ USD vốn đăng ký Đến cuối năm 2019, vùng này có tổng cộng 9.519 dự án FDI còn hiệu lực với 101,73 tỷ USD, chiếm 32,8% số dự án và 28,13% tổng vốn FDI cả nước từ 90 quốc gia và vùng lãnh thổ Xuất khẩu của vùng đạt 39,8 tỷ USD, tương đương 32,4% tổng xuất khẩu cả nước, trong đó Bắc Ninh dẫn đầu với 14,24 tỷ USD, tiếp theo là Hà Nội với 7,2 tỷ USD và Hải Phòng với 7,1 tỷ USD.
Báo cáo từ các địa phương cho thấy nhiều chỉ tiêu kinh tế đạt kết quả tích cực, vượt qua các mục tiêu mà Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố đề ra, như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP), thu nhập bình quân đầu người, thu ngân sách, xuất-nhập khẩu, huy động vốn đầu tư toàn xã hội, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ lao động qua đào tạo, và tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới Vùng này tiếp tục khẳng định vai trò là một trong hai đầu tàu kinh tế trung tâm, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Các địa phương trong vùng đã tập trung nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư nhà nước, đồng thời khuyến khích thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài Điều này nhằm đảm bảo huy động tối đa nguồn lực cho phát triển, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.
Đồng bằng sông Hồng là khu vực đông dân nhất Việt Nam, với khoảng 23 triệu người, chiếm 22,8% tổng dân số cả nước Phần lớn cư dân ở đây là người Kinh, cùng với một số ít người Mường Khu vực này sở hữu nhiều lợi thế, bao gồm nguồn lao động dồi dào và trình độ tri thức cao, cùng với kinh nghiệm và kỹ năng phong phú trong sản xuất Sự tập trung dân cư cao cũng dẫn đến nhu cầu sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lớn.
Là khu vực có kết cấu hạ tầng vô cùng hoàn chỉnh, kèm theo đó có rất nhiều đô thị được hình thành từ lâu đời.
Mặc dù Tuy có nguồn lao động dồi dào, nhưng chất lượng sống của người dân vẫn gặp nhiều khó khăn do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, khiến người dân không theo kịp Điều này xảy ra mặc dù đã có sự đầu tư lớn từ nhà nước, doanh nghiệp và các nước láng giềng.
Tình hình phát sinh nước thải từ hoạt động chăn nuôi lợn và các giải pháp xử lý nước thải tại đồng bằng sông Hồng
2.2.1 Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại vùng đồng bằng sông Hồng Ở Việt Nam, chăn nuôi lợn cũng bắt đầu rất sớm, cùng thời điểm với các nền văn minh khác, sự hình thành nghề nuôi lợn cùng với trồng lúa nước có thể khẳng định có vị trí hàng đầu trong cơ cấu ngành chăn nuôi và Nông Nghiệp của Việt Nam Quy mô chăn nuôi lợn ở Việt Nam, theo thống kê của tổng cục thống kê trên cả nước khoảng 27,7 triệu đầu lợn Quy mô đàn lợn thống kê ở Việt Nam đã phát triển mạnh từ năm 2000 đến 2005, sau đó chững lại từ năm 2005 đến hiện nay.
Theo Quyết định 10/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngành chăn nuôi đặt mục tiêu tăng trưởng 6 - 7%/năm giai đoạn 2010 - 2015 và 5 - 6%/năm giai đoạn 2015 - 2020 Tuy nhiên, trong vài năm qua, ngành chăn nuôi chưa đạt được mức tăng trưởng mong đợi Cụ thể, từ năm 2017 đến 2019, số lượng lợn nuôi trên toàn quốc đã tăng từ 26.150.000 con.
2017) tăng lên 27.510.000 con (năm 2018) với tốc độ tăng trưởng đạt 4,94% Đến năm 2019, số đầu lợn tăng lên đạt 28.850.000 con, tốc độ tăng trưởng đạt 4,64%.
Ngành chăn nuôi lợn tại đồng bằng sông Hồng đóng vai trò quan trọng trong toàn quốc, với tỷ trọng đầu lợn chiếm trên 43% Cụ thể, năm 2017, tổng số đầu lợn tại khu vực này đạt 11.250.000, chiếm 43,02% cả nước Đến năm 2018, con số này tăng lên 11.920.000 (43,33%), và năm 2019 đạt 12.580.000 đầu lợn, tương đương 43,60% tổng số đầu lợn ở Việt Nam Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của đầu lợn tại đồng bằng sông Hồng là 5,40%, cao hơn mức trung bình toàn quốc.
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng đầu lợn tại khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị: Con, %
Tổng số đầu lợn khu vực sông Hồng 11.250.000 6,18 11.920.000 5,62 12.580.000 5,25 Tổng số đầu lợn cả nước 26.150.000 5,51 27.510.000 4,94 28.850.000 4,64
Tỷ lệ lợn khu vực sông Hồng (%) 43,02 43,33 43,60
Nguồn: Cục chăn nuôi Việt Nam, 2017 - 2019
Với sự phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, hàng nghìn trang trại chăn nuôi lợn đã được hình thành, với quy mô từ vài trăm đến hàng nghìn con Những trang trại này đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành chăn nuôi tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Hồng, nơi đóng vai trò quan trọng trong toàn ngành.
Trang trại nuôi lợn tại Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, đặc biệt là ở quy mô nhỏ Năm 2017, cả nước có 8.452 trang trại chăn nuôi lợn, con số này tăng lên 9.124 trang trại vào năm 2018 với tốc độ tăng trưởng 7,37% Đến năm 2019, số lượng trang trại tiếp tục tăng lên 9.714, đạt tốc độ tăng trưởng 6,07% Khu vực sông Hồng cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể, với 3.816 trang trại vào năm 2017, chiếm 45,15% tổng số trang trại cả nước, và tăng lên 4.378 trang trại vào năm 2019, chiếm 45,07% Tốc độ tăng trưởng hàng năm của trang trại nuôi lợn ở khu vực sông Hồng trong giai đoạn 2017 – 2019 đạt 7,22%.
Bảng 2.2 Tình hình phát triển trang trại nuôi lợn tại khu vực đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị: trang trại, %
Tổng số lượng trang trại nuôi lợn tại đồng bằng sông
Tổng trang trại nuôi lợn trên cả nước 8.452 8,35 9.124 7,37 9.714 6,07
Tỷ lệ trang trại nuôi lợn ở đồng bằng sông Hồng 45,15 44,33 45,07
Nguồn: Cục chăn nuôi Việt Nam, 2017 - 2019
Các trang trại chăn nuôi lợn ở khu vực sông Hồng chủ yếu có quy mô nhỏ, từ 10 đến 30 con, chiếm 53,11% tổng số trang trại Tiếp theo là các trang trại vừa, từ 30 đến 300 con, với 1.626 trang trại, chiếm 37,14% Cuối cùng, các trang trại lớn, có quy mô trên 300 con, chỉ có 427 trang trại, chiếm 9,75% Tính đến năm 2019, tổng số trang trại chăn nuôi lợn trong khu vực này là 4.378 trang trại.
Bảng 2.3 Cơ cấu trang trại chăn nuôi lợn tại đồng bằng sông Hồng theo quy mô Đơn vị: Trang trại, %
Trang trại nhỏ 2.028 53,14 2.242 55,43 2.325 53,11 Trang trại vừa 1.485 38,92 1.465 36,22 1.626 37,14
Nguồn: Cục chăn nuôi Việt Nam, 2017 - 2019 2.2.2 Tình hình phát sinh nước thải từ hoạt động chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại khu vực đồng bằng sông Hồng
Sự phát triển của các trang trại chăn nuôi lợn đã dẫn đến lượng lớn nước thải và chất thải ô nhiễm được thải ra môi trường Hàng năm, khoảng 25 triệu tấn chất thải từ chăn nuôi lợn, chiếm 36% tổng lượng chất thải chăn nuôi gia súc gia cầm, được phát sinh Nước thải từ hoạt động này chứa hàm lượng dinh dưỡng N, P cao, làm cho việc xử lý trở nên khó khăn Nếu không có biện pháp xử lý N, P, nước thải này có thể gây ra hiện tượng phú dưỡng cho nguồn nước, tạo ra nguy cơ cao cho môi trường Do đó, hàng triệu m³ nước thải ô nhiễm hữu cơ từ chăn nuôi cần được xử lý trước khi được thải ra tự nhiên.
Hàng năm, các trang trại chăn nuôi lợn ở đồng bằng sông Hồng thải ra một lượng nước thải lớn, ngày càng gia tăng Nước thải từ trang trại bao gồm nước vệ sinh của nhân viên, nước tiểu của gia súc, nước tắm cho gia súc, nước rửa chuồng trại và nước mưa chảy tràn Lượng nước mưa này thường không được tính trong thiết kế do có hàm lượng ô nhiễm thấp và được thu gom trước khi xả ra môi trường Do đó, tổng lượng nước thải từ chăn nuôi lợn là rất lớn và cần được quản lý hiệu quả để giảm thiểu tác động đến môi trường.
Từ năm 2017, lượng nước thải từ hoạt động chăn nuôi lợn đã đạt mức cao, lên tới 149 triệu m3 Đến năm 2018, con số này tiếp tục gia tăng, đạt 164 triệu m3, cho thấy xu hướng tăng trưởng không ngừng trong việc sản xuất nước thải từ ngành chăn nuôi lợn.
181 triệu m3 thải vào năm 2019 Số liệu cụ thể được thể hiện qua Hình 2.2. Đơn vị: Triệu m3
Hình 2.2 Nước thải chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại khu vực đồng bằng sông Hồng
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2017 - 2019
2.2.3 Các giải pháp xử lý nước thải từ hoạt động chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại vùng đồng bằng Sông Hồng
Hiện nay, chăn nuôi lợn quy mô hộ gia đình thường sử dụng hầm biogas từ 6-16 m³ để xử lý chất thải, theo hướng dẫn của chương trình Khí sinh học quốc gia và các chương trình liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường Phương pháp này tiết kiệm chi phí và kỹ thuật cho hộ gia đình Đối với trang trại lớn với hàng chục nghìn lợn, giải pháp biogas công nghiệp không chỉ giúp giải quyết vấn đề môi trường mà còn tạo nguồn thu từ điện và chứng chỉ phát thải Tuy nhiên, chi phí đầu tư ban đầu cao, chỉ phù hợp với quy mô lớn Các trang trại vừa và nhỏ ở đồng bằng Sông Hồng với vài trăm lợn thường áp dụng hệ thống bể biogas truyền thống, hồ biogas và bể biogas cỡ lớn, nhưng những giải pháp này vẫn không hiệu quả, với nước thải sau xử lý vẫn ô nhiễm cao hơn QCVN 40:2011/BTNMT do lượng nước sử dụng vượt quá công suất thiết kế của thiết bị biogas.
Theo lý thuyết, các công trình xử lý yếm khí như biogas chỉ có khả năng xử lý tối đa 80% chất hữu cơ trong nước thải Phần còn lại, vượt quá tiêu chuẩn xả thải, vẫn được thải ra môi trường, như thể hiện trong số liệu của Bảng 2.4.
Bảng 2.4 Chỉ số hóa lý điển hình nước thải nuôi lợn đầu vào và đầu ra hầm biogas
TT Thông số Đơn vị Đầu vào Đầu ra QCVN 40:2011/
Nguồn: Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2019
Thực trạng áp dụng hệ thống xử lý nước thải phân tán tại Vùng đồng bằng sông Hồng
2.3.1 Các mô hình xử lý nước thải phân tán trong chăn nuôi lợn đang áp dụng tại khu vực đồng bằng sông Hồng
2.3.1.1 Mô hình xử lý nước thải chăn nuôi lợn DEWATS - MH01
Mô hình xử lý nước thải chăn nuôi ứng dụng công nghệ DEWATS được thiết kế cho các trang trại chăn nuôi lợn quy mô 100-150 con, chưa trang bị hầm biogas và hệ thống ao hồ tại chỗ.
Với quy mô chăn nuôi từ 100-150 đầu lợn, công suất xử lý nước thải không vượt quá 5m3/ngày đêm Nước thải chăn nuôi chứa nhiều ô nhiễm hữu cơ và cặn lơ lửng, do đó, bước xử lý sơ bộ được đề xuất là sử dụng hầm biogas Sau khi ra khỏi hầm biogas, nước thải vẫn còn nồng độ ô nhiễm cao, vì vậy cần áp dụng phương pháp xử lý kị khí bằng bể phản ứng vách ngăn dòng hướng lên và bể lọc kị khí Cuối cùng, để loại bỏ N, P và mùi hôi, nước thải sẽ được xử lý hiếu khí qua bãi lọc ngang trồng cây trước khi xả ra môi trường Diện tích đất cho phương án này khoảng 60 m2 Sơ đồ công nghệ mô hình MH01 được trình bày trong hình 2.4.
Hình 2.3 Mô hình xử lý nước thải DEWATS MH01
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020 Nội dung của mô hình này như sau:
Xử lý sơ bộ nước thải được thực hiện qua hầm biogas tổng dung tích 20m3, với hiệu quả xử lý đạt từ 10 – 25% sau khoảng 4 ngày lưu Hiện nay, bể biogas bằng composite trên thị trường cho thấy ưu điểm nổi bật về lắp đặt và hiệu quả xử lý, do đó, đề xuất lắp đặt 02 bể có dung tích 10m3/bể (đường kính 2,45m) cho mô hình Tiếp theo, sẽ có một bể lắng hai ngăn, kích thước ngăn 1 là 1,2 x 1,0 x 2,1 (m), với hiệu quả xử lý khoảng 17% theo tính toán.
Xử lý kị khí được thực hiện thông qua bể xử lý kị khí vách ngăn dòng hướng lên (ABR) với 6 ngăn, mỗi ngăn có kích thước 0,8 x 1,0 x 2,1 (m), đạt hiệu quả xử lý khoảng 65 – 70% Sau đó, quá trình xử lý tiếp tục bằng bể lọc kị khí (AF) gồm 3 ngăn, mỗi ngăn có kích thước 1,2 x 1,0 x 2,1 (m), sử dụng vật liệu lọc là than xỉ lò gạch, một loại vật liệu dễ tìm ở các địa phương, mang lại hiệu quả xử lý khoảng 70%.
Xử lý hiếu khí được thực hiện thông qua bãi lọc ngang trồng cây, giúp loại bỏ mùi, N, P và vi khuẩn trước khi thải ra môi trường tự nhiên Kích thước bãi lọc là 11,9m x 2,0m x 0,55m Cây dong riềng, một loại cây có khả năng phát triển tốt trên đá/sỏi và hấp thụ chất dinh dưỡng trong nước thải đã qua xử lý, được trồng trong bãi lọc này Khoảng cách giữa các khóm cây dong riềng là 0,5m, phù hợp với các công trình xử lý nước thải DEWATS hiện nay.
2.3.1.2 Mô hình xử lý nước thải DEWATS - MH02
Mô hình xử lý nước thải chăn nuôi ứng dụng công nghệ DEWATS được thiết kế cho các trang trại chưa có biogas và hệ thống ao hồ tại chỗ, phù hợp với quy mô chăn nuôi từ 100 đến 150 con lợn.
Với quy mô chăn nuôi từ 100-150 đầu lợn, công suất xử lý nước thải không vượt quá 5m3/ngày Nước thải có hàm lượng ô nhiễm hữu cơ và cặn lơ lửng cao, do đó, bước xử lý sơ bộ được đề xuất là sử dụng hầm biogas Sau khi qua hầm biogas, nước thải vẫn còn nồng độ ô nhiễm cao, vì vậy cần áp dụng xử lý kị khí bằng bể phản ứng vách ngăn dòng hướng lên và bể lọc kị khí Cuối cùng, để loại bỏ N, P và mùi, quá trình xử lý hiếu khí sẽ được thực hiện bằng hệ thống ao trước khi xả ra môi trường Diện tích đất cần thiết cho phương án này khoảng 130-150 m2 Sơ đồ công nghệ của mô hình MH02 được minh họa trong hình 2.5.
Hình 2.4 Mô hình xử lý nước thải DEWATS MH02
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020
Nội dung của mô hình này như sau:
Xử lý sơ bộ chất thải bằng hầm biogas có dung tích 20m3 đạt hiệu quả từ 10 – 25% sau khoảng 4 ngày lưu giữ Hiện nay, bể biogas composite trên thị trường cho thấy ưu điểm trong lắp đặt và xử lý, do đó đề xuất sử dụng hai bể với dung tích 10m3 mỗi bể (đường kính 2,45m) Tiếp theo, cần lắp đặt một bể lắng hai ngăn với kích thước ngăn 1 là 1,2 x 1,0 x 2,1 (m), mang lại hiệu quả xử lý khoảng 17% theo tính toán.
Xử lý kị khí được thực hiện qua bể xử lý kị khí vách ngăn dòng hướng lên (ABR) với 6 ngăn, mỗi ngăn có kích thước 0,8 x 1,0 x 2,1 (m), đạt hiệu quả xử lý khoảng 65 – 70% Sau đó, quá trình tiếp tục bằng bể lọc kị khí (AF) gồm 3 ngăn, mỗi ngăn có kích thước 1,2 x 1,0 x 2,1 (m), sử dụng vật liệu lọc là than xỉ lò gạch, hiệu quả xử lý đạt khoảng 70%.
Xử lý hiếu khí được thực hiện thông qua hệ thống ao có thả bèo, giúp xử lý mùi, Nitơ (N), Phospho (P) và vi khuẩn trước khi xả ra môi trường Hệ thống này bao gồm hai ao được đào trong khu vực trang trại, mỗi ao có kích thước trung bình là 13,5m x 2,5m và chiều cao mực nước là 1,2m Ao thứ nhất được thả bèo để xử lý các chất dinh dưỡng trong nước thải, trong khi ao thứ hai được để thoáng nhằm tăng cường quá trình xử lý.
UV có trong ánh sáng mặt trời để xử lý vi khuẩn.
2.3.1.3 Mô hình xử lý nước thải DEWATS - MH03
Mô hình xử lý nước thải chăn nuôi ứng dụng công nghệ DEWATS được thiết kế cho các trang trại chăn nuôi lợn quy mô 100-150 con, chưa có hệ thống biogas Mô hình này sử dụng sơ đồ công nghệ tích hợp với hệ thống ao hồ tại chỗ nhằm tối ưu hóa quá trình xử lý nước thải.
Với quy mô chăn nuôi từ 100-150 đầu lợn, công suất xử lý nước thải không vượt quá 5m3/ngày Nước thải chăn nuôi có hàm lượng ô nhiễm hữu cơ và cặn lơ lửng cao, do đó, bước xử lý sơ bộ được đề xuất là sử dụng hầm biogas Sau khi ra khỏi hầm biogas, dòng thải vẫn còn nồng độ ô nhiễm hữu cơ cao, vì vậy cần áp dụng xử lý kị khí bằng bể phản ứng vách ngăn dòng hướng lên và bể lọc kị khí Cuối cùng, dòng thải sau xử lý kị khí sẽ được đưa vào hệ thống ao có sẵn trong trang trại để khử N, P và mùi trước khi xả ra môi trường, với diện tích đất sử dụng khoảng 35 m2 Sơ đồ công nghệ của mô hình MH03 được thể hiện trong hình 2.6.
Hình 2.5 Mô hình xử lý nước thải DEWATS MH03
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020
Nội dung của mô hình này như sau:
Xử lý sơ bộ nước thải sẽ được thực hiện qua hầm biogas có tổng dung tích 20m3, đạt hiệu quả xử lý từ 10 – 25% sau khoảng 4 ngày lưu giữ Hiện nay, bể biogas bằng composite trên thị trường cho thấy nhiều ưu điểm về lắp đặt và hiệu quả xử lý, vì vậy đề xuất lắp đặt 02 bể với dung tích 10m3 mỗi bể (đường kính 2,45m) Tiếp theo, một bể lắng hai ngăn với kích thước ngăn 1 là 1,2 x 1,0 x 2,1 (m) sẽ được sử dụng, đạt hiệu quả xử lý khoảng 17% theo tính toán.
Xử lý kị khí được thực hiện qua bể xử lý kị khí vách ngăn dòng hướng lên (ABR) với 6 ngăn kích thước 0,8 x 1,0 x 2,1 (m), đạt hiệu quả xử lý khoảng 65 – 70% Sau đó, quá trình tiếp tục với bể lọc kị khí (AF) gồm 3 ngăn kích thước 1,2 x 1,0 x 2,1 (m), sử dụng vật liệu lọc là than xỉ lò gạch, một loại vật liệu dễ tìm ở các địa phương, với hiệu quả xử lý đạt khoảng 70%.
Xử lý hiếu khí là phương pháp sử dụng hệ thống ao có sẵn tại trang trại để giảm thiểu mùi, nitơ (N), photpho (P) và vi khuẩn trước khi thải ra môi trường Diện tích ao tối thiểu cần đạt 50m2, trong đó một nửa diện tích được trồng bèo, còn lại được để thoáng nhằm tiếp nhận ánh sáng.
UV có trong ánh sáng mặt trời để khử trùng trước khi xả ra môi trường tự nhiên.
2.3.1.4 Mô hình xử lý nước thải DEWATS - MH04
Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải phân tán tại các trang trại chăn nuôi lợn Vùng đồng bằng sông Hồng
- Giá nước sạch tính theo đơn giá trung bình hiện tại của nhà máy nước sạch Hải Dương và Nam Định, theo đó đơn giá nước sạch là 6.000 đồng/m3
- Vòng đời của hệ thống xử lý nước thải phân tán là 20 năm (Theo phần lớn ý kiến chuyên gia).
- Số lượng người chịu ảnh hưởng bởi hệ thống nước thải xung quanh khu vực trang trại không thay đổi trong suốt vòng đời của dự án.
- Lãi suất vay cố định là 10%/năm, lãi suất chiếu khấu là 10%
- Giá trị tiền công 1 ngày: là 150.000 đồng/1 ngày công
Hiệu quả kinh tế được đánh giá thông qua các chỉ tiêu, bao gồm chi phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải phân tán Theo Bảng 2.8, tác giả đã tiến hành tính toán chi phí cụ thể dựa trên giá trị thời gian của tiền.
Theo Viện khoa học thủy lợi Việt Nam (2017), mô hình xử lý nước thải phân tán có kinh phí xây dựng thấp hơn và thời gian thi công ngắn hơn so với các mô hình khác Mặc dù chi phí ban đầu thấp, nhưng chi phí vận hành và lãi vay trong 20 năm lại cao Tổng chi phí dự án xử lý nước thải chăn nuôi phân tán cho thấy MH01 có chi phí lớn nhất, trong khi MH03 có chi phí thấp nhất.
Hạng mục Chi phí vật liệu Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí lãi vay Tổng
Tổng chi phí hiện tại 107.754.801 131.650.121 5.084.845 29.700.000 18.410.582 233.433.205 526.033.554 MH02
Tổng chi phí hiện tại 75.741.703 129.116.653 5.108.406 29.700.000 17.075.655 204.041.825 460.784.242 MH03
Tổng chi phí hiện tại 81.572.812 99.439.802 3.353.885 29.700.000 15.546.619 182.246.878 411.859.996 MH04
Tổng chi phí hiện tại 133.086.675 164.281.691 5.988.333 - 24.755.741 258.264.659 586.377.098 MH05
Tổng chi phí hiện tại 88.118.825 135.037.647 4.149.720 - 23.058.987 193.518.575 443.883.754
(Chi phí được tính theo giá trị hiện tại của chuỗi niên kim cố định)
Nguồn: Viện khoa học thủy lợi Việt Nam, 2017
2.4.1.2 Phân tích lợi ích Để phân tích được lợi ích đạt được, tác giả sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích (BCA) Theo đó, các thông số được tính toán được lấy trung bình từ kết quả khảo sát Tác giả tiến hành khảo sát 50 trang trại nuôi lợn đang áp dụng đối với cả 5 mô hình xử lý nước thải phân tán
Bảo vệ nguồn nước mang lại nhiều lợi ích kinh tế quan trọng, đặc biệt là đối với sức khỏe của người dân Khi nguồn nước bị ô nhiễm, người dân sẽ phải sử dụng nước máy sạch, dẫn đến chi phí sử dụng nước sạch tăng cao Theo số liệu thống kê, khoảng 10 hộ gia đình xung quanh khu vực chăn nuôi có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nguồn nước thải, với số lượng người bị ảnh hưởng trung bình từ 46 đến 72 người Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng nước sạch là rất lớn, với mức sử dụng nước bình quân mỗi người trong 1 năm từ 38,6m3 đến 72m3.
42 m3 Theo đó, tác giả tính toán được lợi ích từ bảo vệ môi trường nước qua Bảng 2.9.
Bảng 2.9 Tổng lợi ích bảo vệ nguồn nước
Tiêu chí ĐVT MH01 MH02 MH03 MH04 MH05
Số trang trại khảo sát Trang trại 8 14 15 6 7
Số người trung bình bị ảnh hưởng Người 60 52 51 56 72
Lưu lượng nước sử dụng trung bình trong 1 năm m3/ người/ năm
45 40,5 42 41,5 39,2 Đơn giá nước sử dụng Đồng / m 3 6000 6000 6000 6000 6000
Tổng lợi ích bảo vệ nguồn nước trong 1 năm
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020
- Lợi ích kinh tế từ bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Khảo sát cho thấy, khoảng 10 hộ gia đình xung quanh các trại chăn nuôi lợn sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nguồn nước thải, với số lượng người bị ảnh hưởng trung bình từ 46 đến 72 người Ô nhiễm nguồn nước có thể gây ra các bệnh lý như ốm đau và bệnh da liễu cho cư dân xung quanh Theo khảo sát, có từ 10,8% đến 15,2% người dân sẽ bị ốm nếu nguồn nước bị ô nhiễm do nước thải chăn nuôi không được xử lý Chi phí điều trị trung bình cho mỗi đợt bệnh dao động từ 1,38 triệu đến 1,75 triệu đồng.
Trong khoảng thời gian từ 3 đến 4,8 ngày, giá trị tiền công trung bình bị mất do nghỉ việc là 150.000 đồng mỗi ngày Từ đó, tác giả đã tính toán chi phí lợi ích sức khỏe cộng đồng trong 20 năm, dao động từ 130 triệu đồng đến 256 triệu đồng tùy thuộc vào từng mô hình.
Bảng 2.10 Lợi ích bảo vệ sức khỏe cộng đồng của hệ thống DEWATS
Tiêu chí ĐVT MH01 MH02 MH03 MH04 MH05
Số trang trại khảo sát Trang trại 8 14 15 6 7
Số người trung bình bị ảnh hưởng Người 71 72 69 66 72
Tỷ lệ người bị ốm do ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi của trang trại xung quanh
Chi phí điều trị cho một đợt bệnh tiêu hoá, da liễu do ô nhiễm nước thải gây ra Đồng 1.522.000 1.486.000 1.625.000 1.623.400 1.654.600
Số ngày nghỉ 1 bệnh nhân Ngày 3 3,5 4,2 4 4,8
Giá trị tiền công cho 1 ngày Đồng/
Tổng lợi ích sức khỏe cộng đồng trong 1 năm Triệu đồng 18,60 17,00 16,10 19,03 20,02
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020
- Lợi ích kinh tế từ bảo vệ sức khỏe vật nuôi
Bảo vệ sức khỏe vật nuôi mang lại lợi ích quan trọng bằng cách giảm thiểu tỷ lệ chết do ô nhiễm nước thải, đặc biệt khi không có hệ thống xử lý nước thải phân tán Theo thống kê, một đàn lợn nuôi khoảng 3 tháng sẽ được xuất chuồng, và trong một năm, số lượng lợn trung bình được nuôi tại các trang trại dao động từ 424 đến 1.016 con, tùy thuộc vào từng mô hình chăn nuôi.
Theo khảo sát, tỷ lệ lợn ốm chế khi không có hệ thống xử lý nước thải dao động từ 3 – 4,2% tùy theo mô hình chăn nuôi Thiệt hại do lợn chết thay đổi theo từng giai đoạn, nhưng phần lớn lợn chết xảy ra trong những tháng đầu, gây thiệt hại trung bình từ 1.489.000 đến 1.554.000 đồng mỗi con Tổng lợi ích từ việc bảo vệ sức khỏe vật nuôi ước tính từ 603 triệu đến 1.045 triệu đồng, như được thể hiện trong Bảng 2.11.
Bảng 2.11 Lợi ích từ bảo vệ sức khỏe vật nuôi của hệ thống DEWATS
Tiêu chí ĐVT MH01 MH02 MH03 MH04 MH05
Số lợn trung bình nuôi 1 năm Con 424 496 460 968 1016
Tỷ lệ lợn ốm, chết do ô nhiễm nước thải % 4,2 3,8 3,6 3,5 3
Chi phí trung bình cho 1 con lợn ốm, chết do ô nhiễm nước thải Đồng 1.546.000 1.554.000 1.612.000 1.489.000 1.512.000
Lợi ích từ bảo vệ sức khỏe vật nuôi trong 1 năm
Theo kết quả khảo sát năm 2020, tổng lợi ích tính theo giá trị hiện tại của các mô hình trong hệ thống DEWATS khác nhau giữa các mô hình Mô hình MH05 có giá trị cao nhất, nhờ vào việc áp dụng cho trang trại nuôi lợn quy mô lớn từ 200 – 300 con, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ nước thải chăn nuôi đến các hộ dân xung quanh Do đó, lợi ích tính toán từ mô hình này là khá cao, thể hiện tổng lợi ích từ hệ thống xử lý nước thải như được nêu trong 2.12.
Bảng 2 12 Tổng lợi ích của hệ thống DEWATS Đơn vị: Triệu đồng
Tiêu chí MH01 MH02 MH03 MH04 MH05
Tổng lợi ích bảo vệ nguồn nước 1 năm 16,20 12,64 12,85 13,94 16,93
Tổng lợi ích sức khỏe cộng đồng 1 năm 18,60 17,00 16,10 19,03 20,02
Lợi ích từ bảo vệ sức khỏe vật nuôi 1 năm 27,53 29,29 26,69 50,45 46,09
Tổng lợi ích cho 1 năm 62,34 58,93 55,65 83,42 83,04
Vòng đời của hệ thống xử lý nước thải phân tán 20 năm 20 năm 20 năm 20 năm 20 năm
Tổng lợi ích tính theo giá trị hiện tại 530,70 501,68 473,78 710,20 706,96
(Lợi ích được tính theo giá trị hiện tại của chuỗi niên kim cố định)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020
2.4.1.3 Hiệu quả kinh tế của hệ thống xử lý nước thải phân tán tại khu vực đồng bằng sông Hồng
Hiệu quả kinh tế của các mô hình xử lý nước thải phân tán quy mô trang trại nuôi lợn tại khu vực đồng bằng sông Hồng được thể hiện qua hệ số BCR, với tổng lợi ích/tổng chi phí đều lớn hơn 1, như đã chỉ ra trong Bảng 2.13.
Bảng 2.13 Hiệu quả kinh tế của hệ thống DEWATS Đơn vị: Triệu đồng
Tiêu chí MH01 MH02 MH03 MH04 MH05
Tổng chi phí quy về giá trị hiện tại 481,47 460,78 411,86 586,38 443,88 Tổng lợi ích quy về giá trị hiện tại 530,70 501,68 473,78 710,20 706,96
Hiệu quả kinh tế của các mô hình xử lý nước thải phân tán quy mô trang trại nuôi lợn tại đồng bằng sông Hồng được đánh giá thông qua hệ số tổng lợi ích/tổng chi phí (BCR), với tất cả các mô hình đều có BCR lớn hơn 1, cho thấy hiệu quả kinh tế khá tốt Mô hình MH05 có tỷ số lợi ích chi phí cao nhất đạt 1,59 nhờ chi phí xây dựng thấp, vì áp dụng cho trang trại đã có hầm Biogas và ao hồ, trong khi lợi ích từ MH05 lớn hơn do công suất xử lý cao Ngược lại, MH02 có hiệu quả kinh tế thấp nhất do chi phí đầu tư cao nhưng lợi ích kinh tế lại thấp Để làm rõ hơn về hiệu quả kinh tế, tác giả đã phát 50 phiếu khảo sát cho các chủ trang trại tại Hải Dương và Nam Định, cho thấy các tiêu chí lợi ích kinh tế đều được đánh giá tốt với điểm trung bình trên 4 Tuy nhiên, tiêu chí “Thời gian xây dựng mô hình xử lý nước thải phân tán nhanh chóng” chỉ đạt 3,16/5 điểm.
Bảng 2.14 Đánh giá của các chủ trang trại về hiệu quả kinh tế của hệ thống xử
Tiêu chí Mức độ đồng ý (%) Điểm
Chi phí xây dựng mô hình xử lý nước thải phân tán là phù hợp với năng lực tài chính của trang trại
Chi phí xây dựng mô hình xử lý nước thải phân tán là thấp tương đối so với các mô hình xử lý nước thải khác
Lợi ích mang lại từ mô hình xử lý nước thải phân tán phù hợp với chi phí xây dựng mô hình
Thời gian xây dựng mô hình xử lý nước thải phân tán nhanh chóng 3 10 15 20 2 3,16
Kinh phí để sửa chữa, bảo trì hệ thống là phù hợp 0 0 0 34 16 4,32
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020 2.4.2 Hiệu quả môi trường
2.4.2.1 Hiệu quả môi trường thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật Để đánh giá được các chỉ tiêu kỹ thuật, tác giả tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp được báo cáo bởi Viện khoa học thủy lợi Việt Nam (2017) về báo cáo tổng kết thí điểm mô hình ứng dụng công nghệ xử lý nước thải phân tán (DEWATS) để xử lý nước thải, chất thải chăn nuôi lợn quy mô vừa và nhỏ tại khu vực Đồng bằngBắc Bộ với các mẫu khảo sát được lấy tại tỉnh Hải Dương và tỉnh Nam Định (thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng).
Bảng 2.15 Thời điểm theo dõi đánh giá hoạt động các mô hình
Hạng mục MH01 MH02 MH03 MH04 MH05
02/8/2016 09/8/2016 08/1/2016 14/1/2016 11/8/2016 1,5 tháng 1,0 tháng 1,0 tháng 1,5 tháng 1,0 tháng
16/9/2016 27/9/2016 06/4/2016 12/4/2016 29/9/2016 3,0 tháng 2,5 tháng 4,0 tháng 4,5 tháng 2,5 tháng
02/11/2016 04/11/2016 05/7/2016 07/7/2016 08/11/2016 4,5 tháng 4,0 tháng 7,0 tháng 7,5 tháng 4,0 tháng
Nguồn: Viện khoa học thủy lợi Việt Nam, 2017
Các mẫu nước thải được phân tích các chỉ tiêu như pH, BOD 5, COD, TSS, Amoni, Tổng N, Tổng P và tổng Coliform Những mẫu này được thu thập từ các giai đoạn xử lý khác nhau trong các mô hình.
- Tại đầu vào hầm biogas (đối với những mô hình lắp đặt biogas mới);
- Tại đầu ra của hầm biogas (tương đương đầu vào cụm kị khí);
Tại ngăn lọc cuối cùng của cụm bể kị khí, đây là vị trí quan trọng tương đương với đầu ra của bể kị khí, đồng thời cũng là đầu vào cho bãi lọc trồng cây hoặc ao trong quá trình xử lý hiếu khí.
- Tại đầu ra của bãi lọc ngang trồng cây (đối với các mô hình có bãi lọc ngang trồng cây) hoặc tại đầu xả ra nguồn tiếp nhận.
Các chỉ tiêu của nước thải được phân tích và so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi QCVN 62-MT:2016/BTNMT, được ban hành theo Thông tư số 04/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 4 năm 2016.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hệ thống xử lý nước thải phân tán trong chăn nuôi lợn quy mô trang trại khu vực đồng bằng sông Hồng
Liên quan đến nước thải, chất thải chăn nuôi và hệ thống xử lý nước thải phân tán có các văn bản pháp lý điều chỉnh như:
- Pháp lệnh Giống vật nuôi năm 2004 (số16/2004/PL-UBTVQH11 ngày
Ngày 24 tháng 3 năm 2004, văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có giá trị pháp lý cao nhất đã được ban hành, điều chỉnh hoạt động sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi trước khi có Luật Chăn nuôi.
Năm 2018, Pháp lệnh Giống vật nuôi đã nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo vệ môi trường trong sản xuất và kinh doanh giống vật nuôi Tuy nhiên, văn bản này vẫn chưa cung cấp khung pháp lý chi tiết cho các quy định liên quan đến xử lý môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi.
Luật BVMT năm 2014 (số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014) quy định việc
Bảo vệ môi trường (BVMT) trong ngành nông nghiệp cần được thực hiện bằng cách sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và giảm thiểu chất thải Luật BVMT nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải Đối với chăn nuôi, Điều 69 quy định rằng các khu chăn nuôi tập trung phải có kế hoạch BVMT, đảm bảo vệ sinh môi trường cho khu dân cư, thu gom và xử lý nước thải cùng chất thải rắn theo quy định, thực hiện vệ sinh định kỳ chuồng trại, phòng ngừa và ứng phó dịch bệnh, cũng như quản lý xác vật nuôi chết do dịch bệnh theo quy định về chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 (Quyết định số 10/2008/
Theo Quyết định số QĐ-TTg ngày 16/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ, các cơ sở chăn nuôi, đặc biệt là những cơ sở chăn nuôi theo phương thức trang trại và công nghiệp, cũng như các cơ sở giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm, đều phải trang bị hệ thống xử lý chất thải nhằm bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Quy chuẩn nước thải chăn nuôi (Thông tư số 04/2016/TT-BTNMT ngày
29/4/2016 công bố quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi “QCVN 62- MT:2016/BTNMT”)
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn và gia cầm an toàn sinh học được quy định trong Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT, có hiệu lực từ ngày 15/1/2010 Các quy chuẩn này bao gồm QCVN 01-14/BNNPTNT dành cho chăn nuôi lợn và QCVN 01-15:2010/BNNPTNT áp dụng cho chăn nuôi gia cầm, nhằm đảm bảo an toàn sinh học và nâng cao hiệu quả trong ngành chăn nuôi.
Hướng dẫn BVMT trong khu chăn nuôi tập trung (Quyết định 397/QĐ-CN-
Theo MTCN ngày 4/4/2017 của Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Bộ NN&PTNT, các cơ sở chăn nuôi phải thiết lập hệ thống và giải pháp xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường.
Luật chăn nuôi năm 2018: Luật Chăn nuôi quy định cụ thể các trường hợp
XLCT trong chăn nuôi trang trại (Điều 59) và XLCT trong chăn nuôi nông hộ (Điều
60), bổ sung quy định về xử lý tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi (Điều 61).
Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến xử lý nước thải chăn nuôi hiện nay đã đầy đủ và chi tiết, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập cần được khắc phục.
Tại Việt Nam, việc xử lý chất ô nhiễm trước khi xả thải vào nguồn nước được quy định bởi Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Luật Tài nguyên nước năm 2012, cùng với các văn bản pháp luật liên quan như Luật Thủy sản, Luật Đa dạng sinh học và Luật Thủy lợi.
Từ góc độ quản lý, việc kiểm soát nguồn xả thải có khả năng gây ô nhiễm cho nguồn nước gặp nhiều khó khăn do sự phân chia quyền quản lý giữa các cơ quan khác nhau và các luật lệ khác nhau Cụ thể, giấy phép xả thải được cấp theo loại nguồn nước tiếp nhận, với giấy phép cho hệ thống nước tự nhiên do ngành tài nguyên và môi trường quản lý, trong khi giấy phép cho hệ thống thủy lợi, ngoại trừ các xả thải nhỏ và không độc hại, lại thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Các quy định pháp luật về quản lý xả thải vào môi trường nước còn nhiều bất cập, đặc biệt trong thực tiễn Quy chuẩn về nước thải cho ngành nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực chăn nuôi, chưa được xây dựng một cách hợp lý.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật nước thải chăn nuôi số QCVN 62-MT:2016/BTNMT, quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận Quy chuẩn này áp dụng riêng cho nước thải chăn nuôi, với ví dụ là các hộ chăn nuôi cá thể có tổng lượng nước thải lớn hơn hoặc bằng 5m3/ngày Việc xử lý nước thải chăn nuôi để đạt Quy chuẩn này đòi hỏi chi phí lớn, đặc biệt là đối với các chủ trang trại nhỏ lẻ, và gặp khó khăn trong việc tận dụng nước thải đã qua xử lý làm phân bón hữu cơ Điều này ảnh hưởng đến việc xây dựng, duy trì và vận hành hệ thống xử lý nước thải phân tán.
Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường nước hiện nay còn yếu kém, dẫn đến hiệu quả giáo dục, phòng ngừa và răn đe không đạt yêu cầu Hệ thống pháp luật Việt Nam chỉ quy định hai mức xử lý là xử phạt hành chính và xử lý hình sự, nhưng các quy định này còn rải rác và thiếu tính cụ thể Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có chương về bồi thường thiệt hại nhưng chưa xác định rõ ràng thiệt hại về môi trường nước và cách phục hồi Nghị định số 03/2015/NĐ-CP cũng không cung cấp hướng dẫn cụ thể về thiệt hại môi trường nước, gây khó khăn trong áp dụng thực tiễn Điều 160 của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 tham chiếu đến các quy định khác nhưng vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt trong trách nhiệm hình sự về tội gây ô nhiễm môi trường Sự thiếu mạnh mẽ trong xử lý vi phạm không chỉ ảnh hưởng đến việc giáo dục và phòng ngừa mà còn tác động tiêu cực đến hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải phân tán trong chăn nuôi lợn quy mô trang trại.
2.5.1.2 Các chính sách hỗ trợ
Để khắc phục ô nhiễm môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính phủ ban hành các chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc chôn lấp và xử lý rác thải, đặc biệt tại khu vực nông thôn Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định các hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng, ưu đãi về tiền thuê đất, và thuế thu nhập doanh nghiệp cho các dự án xử lý chất thải rắn Ngoài ra, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP tạo thêm kênh thu hút vốn cho đầu tư vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải, chất thải Các địa phương được giao quyền ban hành quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, khuyến khích thu gom, vận chuyển, và đầu tư cơ sở xử lý phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Hàng năm, Bộ tổng hợp và trình Thủ tướng phê duyệt kinh phí hỗ trợ từ ngân sách cho các cơ sở ô nhiễm nghiêm trọng, bao gồm nhiều cơ sở xử lý rác thải tại nông thôn đã xuống cấp.
Mặc dù đã có các chính sách chung về xử lý nước thải và chất thải gây ô nhiễm, nhưng hiện tại vẫn thiếu nguồn kinh phí cụ thể để hỗ trợ các hộ gia đình và trang trại chăn nuôi Hơn nữa, các quy định về cho vay ưu đãi cho nông dân và trang trại chăn nuôi lợn để xây dựng hệ thống xử lý nước thải vẫn chưa được xác định rõ ràng.
Hỗ trợ kỹ thuật cho hệ thống xử lý nước thải trong chăn nuôi lợn hiện nay chủ yếu diễn ra thông qua các hoạt động khuyến nông Tuy nhiên, việc truyền đạt kiến thức trong các hoạt động này thường quá chung chung, khiến người dân gặp khó khăn trong việc tiếp thu và áp dụng.
2.5.2 Nhận thức của chủ trang trại đối với công tác xử lý nước thải chăn nuôi
Định hướng phát triển chăn nuôi lợn quy mô trang trại tại vùng đồng bằng sông Hồng
Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2030, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo an toàn thực phẩm và phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
Ngành chăn nuôi cần được phát triển thành một ngành sản xuất hàng hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Để đạt được điều này, cần tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết với thị trường, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện an sinh xã hội Mục tiêu là nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm Đồng thời, cần tập trung phát triển các sản phẩm chăn nuôi có lợi thế cạnh tranh như lợn, gia cầm, bò, cũng như các sản phẩm chăn nuôi đặc sản của từng vùng, địa phương.
Khuyến khích đầu tư vào phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại và công nghiệp, đồng thời hỗ trợ các hộ chăn nuôi truyền thống chuyển đổi dần sang phương thức chăn nuôi hiện đại.
Chiến lược ngành chăn nuôi đến năm 2030 hướng tới việc chuyển đổi sang sản xuất công nghiệp, đáp ứng nhu cầu thực phẩm chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu, với tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đạt trên 42% Cụ thể, tỷ lệ này dự kiến đạt 32% vào năm 2020 và 38% vào năm 2025 Bên cạnh đó, chiến lược cũng tập trung vào việc đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời kiểm soát hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi Đặc biệt, các cơ sở chăn nuôi và chế biến gia súc, gia cầm cần có hệ thống xử lý chất thải để bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Chiến lược chăn nuôi hiện nay tập trung vào phát triển theo mô hình trang trại công nghiệp, đồng thời đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường Điều này tạo nền tảng cho các giải pháp xử lý ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi, nhằm tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Vào ngày 31 tháng 3 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 366/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015 Chương trình đặt ra mục tiêu nâng cao điều kiện vệ sinh cho 65% hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh, 45% hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh, và đảm bảo 100% trường mầm non, phổ thông và trạm y tế xã ở nông thôn có nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030, do Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt Mục tiêu chính của chiến lược này là đảm bảo tất cả cư dân nông thôn đều có quyền sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia, với số lượng tối thiểu được đảm bảo đến năm 2030.
Đến năm 2030, mục tiêu là 100% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với mức 60 lít/người/ngày, cùng với việc 100% gia đình có hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân Chiến lược này sẽ là nền tảng cho các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, bao gồm các hoạt động nhằm kiểm soát chăn nuôi tập trung và bảo vệ chất lượng nguồn nước, góp phần giữ gìn vệ sinh môi trường làng xã.