1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế

189 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Trong Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Tác giả Đoàn Thị Hồng Nga
Người hướng dẫn PGS, TS. Võ Văn Đức
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 189
Dung lượng 29,94 MB

Cấu trúc

  • HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

  • LUẬN ÁN TIẾN SĨ

  • LUẬN ÁN TIẾN SĨ

  • HÀ NỘI - 2022

  • Tác giả

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

  • MỞ ĐẦU

  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

    • 2.2. Nhiệm vụ

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 4.1. Phương pháp luận

    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

  • 5. Những đóng góp về khoa học của đề tài

  • 6. Nội dung nghiên cứu

  • Chương 1

  • 1.2.2. Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

  • 1.2.3. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng là hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm với các công trình tiêu biểu sau

  • 1.2.4. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của từng Ngân hàng

  • Chương 2

  • 2.1.1. Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh

    • 2.1.1.1. Cạnh tranh

    • 2.1.1.2. Năng lực cạnh tranh

  • 2.1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

    • 2.1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

    • 2.1.2.2. Các loại hình ngân hàng thương mại

  • 2.1.3. Các đặc điểm của ngân hàng thương mại

  • 2.2.1. Nội dung đánh giá hoạt động của doanh nghiệp

    • 2.2.1.1. Nội dung bên trong doanh nghiệp

    • 2.2.1.2. Đánh giá hoạt động bên ngoài

  • 2.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

  • Bảng 2.1. Đặc điểm kinh doanh, tình hình tài chính của ngân hàng

  • 2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

    • 2.2.3.1. Yếu tố khách quan

    • 2.2.3.2. Yếu tố chủ quan

  • 2.3.1. Khái niệm hội nhập

  • 2.3.2. Cơ hội thách thức trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong hội nhập quốc tế

    • 2.3.2.1. Cơ hội

    • 2.3.2.2. Thách thức

  • 2.3.3. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại và bài cho Vietcombank

    • 2.3.3.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng trong nước

    • 2.3.3.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

    • 2.3.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Vietcombank

  • Chương 3

  • * Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank

  • * Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ

  • Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ

  • Sơ đồ 3.2. Hệ sinh thái trong mô hình tổ chức của Vietcombank

  • 3.2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của của Vietcombank so với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước qua các năm 2010-2020 trên góc độ tài chính

    • * Đánh giá kết quả Vietcombank đạt được trong 10 năm phát triển liên tục từ năm 2010 - 2020

  • Bảng 3.1. Kết quả chính Vietcombank đạt được xét trên các chỉ tiêu định lượng giai đoạn 2010 - 2020

    • Đơn vị tính: tỷ đồng

  • Biểu đồ 3.1. Kết quả chính Vietcombank đạt được xét trên các chỉ tiêu định lượng giai đoạn 2010 - 2020

  • Biểu đồ 3.2. Các sản phẩm thế mạnh của Vietcombank liên quan đến ngoại hối và tài trợ thương mại

  • Biểu đồ 3.3. Hệ số an toàn vốn (CAR) và Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank

    • * So sánh năng lực cạnh tranh của Vietcombank so với các NHTM khác trên góc độ tài chính

    • Năng lực tài chính

  • Bảng 3.2. Vốn chủ sở hữu của một số NHTM qua các năm 2010-2020

  • Biểu đồ 3.4. Số liệu vốn chủ sở hữu của NHTM qua các năm 2010-2020

  • Bảng 3.3. Tổng tài sản của một số NHTM qua các năm 2010-2020

  • Biểu đồ 3.5. Tổng tài sản của NHTM qua các năm 2010-2020

  • Bảng 3.4. Huy động vốn của một số NHTM qua các năm 2010-2020

  • Bảng 3.5. Dư nợ cho vay của một số NHTM qua các năm 2014 - 2020

  • Biểu đồ 3.7. Dư nợ cho vay của một số NHTM qua các năm 2010-2020

  • Bảng 3.7. Hệ số sinh lời của một số NHTM qua các năm 2010-2020

  • Bảng 3.8. Hệ số an toàn vốn - Car của NHTM qua các năm 2010-2020

  • Bảng 3.9. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của NHTM qua các năm 2016-2020

  • Bảng 3.10. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi NHTM qua các năm 2016-2020

  • Bảng 3.11. Tỷ lệ nợ xấu của NHTM qua các năm 2010-2020

  • 3.2.2. Mạng lưới hoạt động

  • Bảng 3.12. Mạng lưới các chi nhánh của NHTM qua các năm 2014 - 2020

  • Bảng 2.13. Hiệu suất sinh lời tính trên số lượng nhân viên của 4 NHTM

  • 3.2.3 Sản phẩm dịch vụ

  • Bảng 3.14. So sánh điểm mạnh và hạn chế của 2 nhóm ngân hàng

  • Bảng 3.15. Cơ cấu thu nhập của Vietcombank từ năm 2010-2020

  • Bảng 3.16. Cơ cấu thu nhập của Techcombank từ năm 2010-2020

  • Bảng 3.17. Cơ cấu thu nhập của BIDV từ năm 2010-2020

  • 3.2.4. Thương hiệu uy tín và vị thế Vietcombank trong khu vực

  • * Tổng tài sản

  • Bảng 3.18. Tổng tài sản các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020

  • Biểu đồ 3.9. Tổng tài sản - Ngân hàng trên hế giới

  • * Vốn chủ sở hữu

  • Bảng 3.19. Vốn chủ sở hữu các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020

  • Biểu đồ 3.10. Vốn chủ sở hữu - Ngân hàng trên hế giới

  • * Lợi nhuận sau thuế

  • Biểu đồ 3.11. Lợi nhuận sau thuế - Ngân hàng trên thế giới

  • Bảng 3.21. Lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng so với Vietcombank

  • Bảng 3.22. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng

  • * Lợi nhuận trên tổng tài sản - ROA

  • Bảng 3.23. Bổ sung Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020

  • Biểu đồ 3.12. ROA của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

  • Bảng 3.24. ROA bình quân của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

  • * Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE

  • Biểu đồ 3.13. ROE của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

  • Bảng 3.26. ROE bình quân của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

  • *Tỷ lệ nợ xấu

  • Bảng 3.27. Tỷ lệ nợ xấu các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020

  • Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

  • Bảng 3.28. Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

  • *Hệ số an toàn vốn - CAR

  • Bảng 3.28. Hệ số an toàn các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020

  • Biểu đồ 3.15. Hệ số an toàn vốn của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

  • Đánh giá vị thế Vietcombank qua các đơn vị, tạp chí đánh giá xếp hạng trên thế giới:

  • 3.3.1. Những kết quả đạt được

  • 3.3.2. Hạn chế

  • 3.3.3. Nguyên nhân

  • Chương 4

  • 4.1.1 Định hướng và dự báo về triển vọng của nền Kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam

  • 4.1.2. Dự báo về kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam

    • 4.1.1.1. Dự báo kinh tế thế giới

    • 4.1.1.2. Dự báo kinh tế Việt Nam

  • 4.2.1. Quan điểm

  • 4.2.2. Mục tiêu

  • 4.2.3 Các định hướng tại chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng 2030 có liên quan đến Vietcombank

    • 4.2.4. Các xu hướng chủ đạo của ngành ngân hàng

  • 4.3.1. Cơ hội

  • 4.3.2. Thách Thức

  • 4.3.3. Mục tiêu

  • - Các chỉ tiêu cơ bản đến năm 2025:

    • Sản phẩm dịch vụ

  • 4.4.1. Nâng cao năng lực tài chính, xử lý nợ xấu và đảm bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn

  • 4.4.2. Thay đổi định hướng kinh doanh và sản phẩm

  • 4.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành

  • 4.4.4. Quản trị nguồn nhân lực và đào tạo

  • 4.4.5. Công nghệ thông tin

  • 4.4.6. Thương hiệu, truyền thông và Quan hệ Nhà đầu tư

  • 4.4.7. Quản trị rủi ro

  • KẾT LUẬN

  • - Kiến nghị với Chính phủ

  • - Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước

  • - Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng.

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tài liệu tiếng Anh:

Nội dung

Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Tình hình nghiên cứu về n ă ng lực cạnh tranh của các học giả trên thế giới

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thuật ngữ "cạnh tranh" trở nên phổ biến trong nghiên cứu và các diễn đàn kinh tế Năng lực cạnh tranh là một chủ đề được thảo luận nhiều, với nhiều cách hiểu khác nhau theo thời gian Các nhà kinh tế thế kỷ XVII và XVIII, như Adam Smith và David Ricardo, đã nghiên cứu cạnh tranh từ góc độ tư sản Adam Smith trong tác phẩm "Nhà nước, tính chất và nguồn gốc của cải của các dân tộc" (1776) cho rằng năng lực cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào lợi thế sản xuất hàng hóa Trong khi đó, David Ricardo trong "Các thuyết lý cơ bản của chính sách kinh tế về thuế khóa" (1817) nhấn mạnh rằng năng lực cạnh tranh không chỉ dựa vào lợi thế tuyệt đối mà còn từ lợi thế so sánh, cho phép các quốc gia sản xuất hàng hóa với nguồn lực ít hơn thông qua thương mại quốc tế.

Theo trường phái tân cổ điển và lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh của sản phẩm dựa vào lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động Năng lực cạnh tranh của một ngành hoặc doanh nghiệp thể hiện khả năng duy trì lợi nhuận và thị phần cả trong và ngoài nước Các khía cạnh cơ bản phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: khả năng cạnh tranh của sản phẩm, duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động, thích ứng và đổi mới, thu hút nguồn lực, cũng như khả năng liên kết và hợp tác Michael E Porter, được xem là cha đẻ của lý thuyết cạnh tranh hiện đại, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của những yếu tố này trong việc xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Cạnh tranh không chỉ đơn thuần là cung cấp sản phẩm tốt nhất, mà còn là tạo ra sự khác biệt trong thị trường Điều này bởi vì sản phẩm tốt nhất không phải lúc nào cũng nằm trong khả năng chi trả của người tiêu dùng, do giá cả của những sản phẩm này thường rất cao.

Vào cuối thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế học phương Tây, đặc biệt là Michael E Porter, đã phát triển các lý thuyết quan trọng về cạnh tranh, với ba tác phẩm nổi bật: “Lợi thế cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” và “Chiến lược cạnh tranh” Ông phân tích cách hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhấn mạnh rằng cạnh tranh là yếu tố quyết định sự sống còn và thành công của doanh nghiệp Trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” (2004), Porter khẳng định rằng lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp nổi bật so với đối thủ, là chìa khóa cho hiệu quả hoạt động Ông cũng chỉ ra tầm quan trọng của cạnh tranh ngành, đề cập đến năm yếu tố chính: sức mua, sức bán, sự gia nhập của đối thủ mới, đe dọa từ sản phẩm thay thế, và cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại.

Trong lý thuyết cạnh tranh của Karl Marx, cạnh tranh được phân tích qua ba khía cạnh chính: cạnh tranh về giá trị thặng dư, cạnh tranh chất lượng và cạnh tranh giữa các ngành, tất cả đều xoay quanh giá trị Marx chỉ ra rằng giá trị thặng dư được chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất trong điều kiện tự do cạnh tranh Ông định nghĩa cạnh tranh là “sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế lợi ích, mục tiêu xác định”.

Trong tác phẩm “Kinh tế học” của tác giả Paul A.Samuelson và William

D Nordhaus cho rằng cạnh tranh của hàng hóa một quốc gia trên thị trường phụ thuộc vào giá cả tương đối của sản phẩm trong và ngoài nước Bên cạnh đó, các chính sách thương mại hỗ trợ phát triển hệ thống thương mại mở sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng tiếp nhận công nghệ.

Trong thời gian gần đây, nhiều tác giả nước ngoài đã chú trọng nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng, bên cạnh các tài liệu nghiên cứu chung về cạnh tranh.

Nghiên cứu của tác giả Paolo Coccorese mang tên “Đánh giá các điều kiện cạnh tranh của hệ thống ngân hàng tại Ý: Một số bằng chứng thực nghiệm” đã chỉ ra mức độ cạnh tranh và các đặc điểm chính của thị trường ngân hàng Ý trong giai đoạn 1988 - 1996 Kết quả cho thấy rằng các ngân hàng Ý trong giai đoạn này có khả năng kiếm được doanh thu khi hoạt động trong điều kiện cạnh tranh độc quyền, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị cho hệ thống ngân hàng nhằm cải thiện hiệu quả cạnh tranh.

Bert Scholtens (2000) đã nghiên cứu về “Cạnh tranh, tăng trưởng và hiệu quả của ngành công nghiệp ngân hàng”, phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc thị trường và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Nghiên cứu cho thấy rằng lợi nhuận của ngân hàng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tài sản của ngân hàng, trong khi đó lại tỷ lệ thuận với vốn chủ sở hữu.

Nghiên cứu của Michael Dunford, Helen Louri và Manfred Rosenstock về “Sự cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các chính sách của doanh nghiệp”

Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trong kinh tế vi mô là những doanh nghiệp đạt được cải thiện về chất lượng hàng hóa và dịch vụ, đồng thời giảm chi phí liên quan Điều này giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận và mở rộng thị phần.

Nghiên cứu của Stijn Claessens và Luc Laeven vào năm 2003 về các yếu tố ảnh hưởng đến sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng chỉ ra rằng, sự gia tăng hiện diện của các ngân hàng nước ngoài cùng với việc giảm thiểu các quy định hạn chế hoạt động có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng.

Nghiên cứu của Barbara Casu và Philip Molyneux vào năm 2003 đã so sánh hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Châu Âu trong giai đoạn 1993-1997, tập trung vào bối cảnh thị trường Châu Âu thống nhất Kết quả cho thấy, từ khi triển khai chương trình thị trường thống nhất, ngân hàng Châu Âu đã có sự cải thiện nhẹ về hiệu quả hoạt động Bên cạnh đó, sự khác biệt trong hiệu quả ngân hàng giữa các quốc gia Châu Âu chủ yếu được xác định bởi các yếu tố đặc thù của từng quốc gia.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính được xác định bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm hiệu quả hoạt động kinh doanh như ROA và ROE, quy mô thị phần tiền gửi và cho vay, cùng với quy mô tài sản và số lượng chi nhánh Bên cạnh đó, công nghệ thông tin và hệ thống quản trị dữ liệu cũng đóng vai trò thiết yếu, cùng với việc quản lý nguồn lực, bao gồm nguồn nhân lực và quản lý doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Sunil S Poshakwale và Binsheng Qien (2011) nhằm khám phá mối quan hệ giữa khả năng cạnh tranh và hiệu quả của ngành ngân hàng với tăng trưởng kinh tế ở Ai Cập.

Nghiên cứu về "Năng lực cạnh tranh và hiệu quả của ngành ngân hàng và tăng trưởng kinh tế ở Ai Cập" cho thấy chương trình cải cách tài chính tại Ai Cập đã tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng trong giai đoạn 1992 - 2007 Kết quả chỉ ra rằng ngân hàng nhà nước có năng lực cạnh tranh thấp hơn ngân hàng tư nhân, trong khi ngân hàng nước ngoài cũng có năng lực cạnh tranh thấp hơn so với ngân hàng trong nước.

Tình hình nghiên cứu trong n ư ớc

Tại Việt Nam, nghiên cứu về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh đã được thực hiện từ nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên, nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần vẫn còn mới mẻ Mỗi công trình nghiên cứu đều có đối tượng, phạm vi và phương pháp riêng, nhằm giải quyết những vấn đề khác nhau liên quan đến năng lực cạnh tranh Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, một số công trình khoa học tiêu biểu đã được thực hiện để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, theo tác giả Vũ Văn Phúc trong sách chuyên khảo, được định nghĩa là khả năng duy trì lợi nhuận thị phần trong và ngoài nước, phản ánh qua nhiều khía cạnh như khả năng cạnh tranh của sản phẩm, duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất, và khả năng đổi mới Quan điểm tân cổ điển cho rằng năng lực cạnh tranh dựa trên lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động Michael E Porter, cha đẻ của lý thuyết cạnh tranh hiện đại, nhấn mạnh rằng cạnh tranh không chỉ đơn thuần là cung cấp sản phẩm tốt nhất mà là tạo ra sự khác biệt, vì sản phẩm tốt nhất thường đi kèm với chi phí cao mà không phải ai cũng có thể chi trả.

Bài viết của tác giả Đỗ Đức Bình nêu rõ rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng tạo ra, duy trì và phát triển lợi thế thông qua việc giảm chi phí hoặc tạo sự khác biệt cho sản phẩm và dịch vụ, từ đó giúp doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị phần sau 5 năm gia nhập WTO.

Sách chuyên khảo "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa" của tác giả Trần Sửu và "Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp theo thành phần kinh tế ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Trường cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa Hai tác phẩm này phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và đề xuất các giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam.

Các cuốn sách của tác giả Nguyễn Trường Sơn đã khái quát về cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra tiêu chí đánh giá Tác giả cũng nhấn mạnh lý luận về lợi thế cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời chỉ ra hạn chế và nguyên nhân Dựa trên đó, các giải pháp định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa cũng được đề xuất Mặc dù chưa nghiên cứu chuyên sâu về ngân hàng thương mại, nhưng những lý luận về năng lực cạnh tranh sẽ được nghiên cứu sinh tiếp thu và kế thừa trong luận án của mình.

Sách chuyên khảo "Lý thuyết cạnh tranh doanh nghiệp thương mại" do Phạm Văn Công chủ biên cung cấp lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại Tác phẩm phân tích năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và đề xuất các nội dung nhằm nâng cao năng lực này Đặc biệt, sách đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại thông qua nghiên cứu một số tập đoàn lớn như Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, ngành dệt may và ngành xi măng Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp thương mại Việt Nam.

Trong hội thảo khoa học cấp trường về "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế", các tác giả do Nguyễn Xuân Minh dẫn dắt đã trình bày nhiều đề tài liên quan đến năng lực cạnh tranh Nội dung chủ yếu tập trung vào việc đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nâng cao cho các ngành nghề trong nước như chè, cao su, chứng khoán, du lịch, dệt may, thủy sản và logistics.

Trong bài viết, chúng tôi đã phân tích rõ khái niệm sát nhập và mua lại ngân hàng, đồng thời đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) sau quá trình này Thực trạng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngân hàng trong thời gian qua được xem xét kỹ lưỡng qua hội thảo, từ đó giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn sâu sắc hơn để tiếp tục phát triển luận án của mình.

Hội thảo khoa học cấp Nhà nước về Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và đổi mới, phát triển doanh nghiệp được tổ chức bởi Ban Kinh tế Trung ương nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Sự kiện này sẽ tập trung vào các giải pháp đổi mới sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, góp phần vào việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam.

Các nhà khoa học đã nghiên cứu cải thiện môi trường kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và doanh nghiệp tư nhân trong bối cảnh hội nhập Vào tháng 9 năm 2017, Viện quản lý kinh tế trung ương tổ chức hội thảo “Chính sách cạnh tranh quốc gia”, nơi các nhà nghiên cứu thảo luận về pháp luật cạnh tranh, rào cản cạnh tranh tại Việt Nam, thực trạng cạnh tranh và các chính sách hiệu quả Đến tháng 10 năm 2017, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tiếp tục tổ chức hội thảo với chủ đề liên quan.

Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và hàm ý cho Việt Nam

Các nhà khoa học và nhà quản lý đã phân tích tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, đưa ra các chỉ số quan trọng để đánh giá Tại hội thảo khoa học, các nhà nghiên cứu đã thảo luận về việc thực hiện Nghị định số 19/2017 của Chính phủ, nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia từ 2017 đến 2020 Nghị quyết này đã chỉ ra thực trạng môi trường kinh doanh tại Việt Nam, xác định mục tiêu và các chỉ tiêu cần cải thiện, đồng thời nêu rõ trách nhiệm của các bộ, ban ngành trong việc xây dựng giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh.

Nghiên cứu các báo cáo tham luận tại hội thảo khoa học cho thấy, hầu hết đều đề cập đến vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhưng chưa có báo cáo nào làm rõ về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Các báo cáo này, mặc dù mang tính khoa học, vẫn chưa phân tích sâu sắc và toàn diện về lý luận và thực tiễn liên quan đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng này Tuy nhiên, những kiến nghị từ các tác giả vẫn cung cấp gợi ý cho việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

1.2.2 Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Luận án tiến sĩ của Bùi Ðức Tuân tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam Tác giả đã đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh hiện tại, xác định các yếu tố ảnh hưởng và phân tích những thách thức mà ngành này đang đối mặt cả trên thị trường nội địa và quốc tế Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản trong bối cảnh hội nhập.

Luận án tiến sĩ của Vũ Anh Tuấn về quản lý tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế Việt Nam đã phân tích thực trạng quản lý tài chính hiện tại Tác giả đề xuất các giải pháp cải thiện quản lý tài chính để tăng cường sức cạnh tranh cho các tập đoàn này.

Luận án tiến sĩ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt

Nguyễn Mạnh Hùng đã nghiên cứu lý thuyết cạnh tranh trong ngành viễn thông, xác định các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh và đo lường các chỉ tiêu này Tác giả áp dụng mô hình kim cương của M.E Porter để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành Từ đó, ông đưa ra kiến nghị cho các cơ quan chức năng nhằm tăng cường rà soát và chấn chỉnh hành vi vi phạm luật cạnh tranh, cũng như hoàn thiện chính sách tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho sự phát triển của ngành viễn thông.

Những khoảng trống và những vấn đ ề cần nghiên cứu của tác giả

Trong bối cảnh kinh tế hiện tại với sự hội nhập quốc tế sâu rộng và sự thay đổi liên tục của chính sách Nhà nước, việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Vietcombank so với các ngân hàng trong và ngoài khu vực là vô cùng cần thiết Mặc dù có những hạn chế trong phạm vi nghiên cứu, các kết quả đạt được sẽ cung cấp tư liệu quý giá cho luận án của tác giả Với vai trò là nghiên cứu sinh chuyên ngành quản lý kinh tế, tác giả sẽ tiếp tục khai thác những khoảng trống trong nghiên cứu để làm rõ các luận điểm liên quan đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại, đặc biệt là Vietcombank.

* Khoảng trống các tác giải nghiên cứu trên:

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam chưa được phân tích một cách rõ ràng về vị trí cạnh tranh so với các đối thủ trong khu vực và toàn cầu Việc so sánh năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, cũng như các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, vẫn còn thiếu sót.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần, cần làm rõ những nguyên nhân đã dẫn đến sự giảm sút trong thời gian qua Việc phân tích các yếu tố này sẽ giúp đề xuất các kiến nghị và giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình.

Để xây dựng một chiến lược tổng thể cho ngân hàng thương mại (NHTM), cần lập kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực như quản trị điều hành, quản trị rủi ro, mô hình tổ chức, công nghệ, khách hàng và sản phẩm Những kế hoạch này phải phù hợp với mục tiêu chiến lược của ngân hàng, đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

* Luận điểm của tác giả cần nghiên cứu:

Luận điểm tác giả nghiên cứu:

Tác giả phân tích lý luận và thực tiễn về cạnh tranh cùng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tập trung vào việc đánh giá nội dung, tiêu chí và các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, làm thay đổi môi trường cạnh tranh Các ngân hàng Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường, cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc áp dụng công nghệ tiên tiến và các chuẩn mực quốc tế Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài, yêu cầu nâng cao năng lực quản lý rủi ro và tuân thủ các quy định khắt khe hơn Sự thay đổi này đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt để thích ứng và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh, như việc áp dụng công nghệ hiện đại, cải thiện dịch vụ khách hàng và tối ưu hóa quy trình nội bộ Những ngân hàng thành công thường chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, đổi mới sản phẩm và dịch vụ, đồng thời xây dựng thương hiệu mạnh mẽ Từ những kinh nghiệm này, các ngân hàng tại Việt Nam cần tập trung vào việc cải tiến chất lượng dịch vụ, đầu tư vào công nghệ thông tin và phát triển chiến lược marketing hiệu quả để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đánh giá năng lực cạnh tranh của bốn ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, bao gồm Vietcombank, Agribank, BIDV và Vietinbank, cùng với các ngân hàng khác trong và ngoài khu vực trong giai đoạn từ 2010 đến 2020 Những tiêu chí đánh giá sẽ giúp phân tích sự phát triển và vị thế của các ngân hàng này trên thị trường tài chính.

Thứ tư: Dự báo kinh tế thế giới, kinh tế việt Nam, ngành ngân hàng nói chung và Vietcombank nói riêng.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietcombank thông qua phân tích SWOT giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Từ đó, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank, góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu chiến lược đã đề ra.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lý luận c ơ bản về n ă ng lực cạnh tranh

2.1.1 Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh là một thuật ngữ quan trọng dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành sản phẩm hoặc quốc gia Các khái niệm về cạnh tranh có thể khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể Để hiểu rõ và đầy đủ về năng lực cạnh tranh, cần có nhiều cách tiếp cận khác nhau, từ đó hình thành các quan điểm đa dạng về khái niệm này.

Cạnh tranh được định nghĩa là sự đối đầu giữa các cá nhân, tập đoàn hoặc quốc gia trong việc giành giật những nguồn lực hạn chế Nó xuất hiện khi nhiều bên cùng nỗ lực để đạt được một mục tiêu mà không phải ai cũng có thể sở hữu.

Cạnh tranh là một hiện tượng phổ biến trong nền kinh tế thị trường Để phát triển bền vững, cần hướng tới các hình thức cạnh tranh lành mạnh và hoàn hảo, trong khi đó, cần hạn chế và tiến tới xóa bỏ các hình thức cạnh tranh không lành mạnh và không hoàn hảo.

Để hiểu rõ hơn về khái niệm cạnh tranh, cần tiến hành phân loại các loại hình cạnh tranh Dưới đây là một số phương pháp và phân loại phổ biến liên quan đến cạnh tranh.

Cạnh tranh trong kinh doanh có thể được phân loại thành ba cấp độ chính: cấp độ quốc gia, cấp độ doanh nghiệp và cấp độ ngành sản phẩm Mỗi cấp độ này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chiến lược và vị thế của các doanh nghiệp trên thị trường.

Cạnh tranh có thể được phân chia thành hai loại chính: cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành Cạnh tranh nội bộ ngành diễn ra giữa các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực sản phẩm, ví dụ như giữa các ngân hàng Trong khi đó, cạnh tranh giữa các ngành xảy ra khi các ngành khác nhau, chẳng hạn như sản xuất ô tô và xe máy hoặc vận tải đường sắt và vận tải hàng không, cạnh tranh với nhau.

Thị trường có thể được phân chia thành hai loại cạnh tranh: cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế Bản chất của cạnh tranh luôn diễn ra trong trạng thái động, gắn liền với mối quan hệ so sánh tương đối giữa các đối thủ.

Tác giả đưa ra khái niệm cạnh tranh như sau:

Cạnh tranh là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, nơi họ nỗ lực tối đa hóa lợi ích bằng cách chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh không chỉ là động lực mà còn là điều kiện để khẳng định vị trí, tự hoàn thiện và phát triển Điều này tạo ra một cuộc đua không ngừng giữa các doanh nghiệp nhằm áp dụng các biện pháp kinh tế sáng tạo để tồn tại và phát triển trên thị trường.

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế Để giành lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần dựa vào những năng lực cạnh tranh nhất định.

Năng lực cạnh tranh, hay còn gọi là sức cạnh tranh, được định nghĩa là khả năng chiếm lĩnh thị phần trước các đối thủ trên thị trường, bao gồm khả năng giành lại phần hoặc toàn bộ thị trường Trong lĩnh vực kinh tế học, các thuật ngữ liên quan như khả năng cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, yếu tố cạnh tranh, giai đoạn cạnh tranh và cạnh tranh giữa các nhóm chiến lược cũng thường được sử dụng.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được xác định bởi khả năng tiêu thụ nhanh chóng trong một thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh Chỉ số chính để đo lường năng lực cạnh tranh là thị phần sản phẩm Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh bao gồm chất lượng sản phẩm, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo và các điều kiện mua bán.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất và chất lượng vượt trội so với đối thủ, nhằm chiếm lĩnh thị trường và đạt được thu nhập cao, đồng thời phát triển bền vững Để đánh giá năng lực cạnh tranh, các tiêu chí như thị phần, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín xã hội, tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, và đội ngũ quản lý giỏi được xem xét Những yếu tố này giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, cho phép họ thực hiện các hoạt động với hiệu suất cao hơn, tạo ra giá trị cho khách hàng thông qua sự khác biệt hóa về chất lượng hoặc chi phí, hoặc cả hai.

Năng lực cạnh tranh quốc gia:

Theo Porter, không một quốc gia nào có thể cạnh tranh ở tất cả các ngành, mà chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế khi sở hữu lợi thế cạnh tranh bền vững trong một số lĩnh vực nhất định Ông chỉ trích các học thuyết cổ điển như của Adam Smith và David Ricardo, cho rằng ưu thế cạnh tranh không chỉ dựa vào lợi thế tuyệt đối hay lợi thế so sánh Ngày nay, khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào sự sáng tạo và năng động của ngành đó Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nền tảng cạnh tranh đã chuyển từ lợi thế tự nhiên sang những lợi thế được tạo ra, giúp duy trì vị thế cạnh tranh lâu dài cho các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

2.1.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

2.1.2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận Để phát triển và tồn tại, NHTM cần xây dựng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, giá cả cạnh tranh, đồng thời đảm bảo tính chính xác, an toàn, minh bạch và tiện lợi cho khách hàng Cạnh tranh trong NHTM không chỉ là việc thu hút khách hàng mà còn là sự nỗ lực chiếm lĩnh thị trường bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các sản phẩm dịch vụ độc đáo, tạo ra lợi thế cạnh tranh và tăng lợi nhuận Qua đó, NHTM có thể xây dựng uy tín, thương hiệu và vị thế vững mạnh trên thị trường.

Tác giả đưa ra khái niệm Ngân hàng thương mại theo luật tổ chức tín dụng như sau:

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh khác, tuân thủ theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngày đăng: 16/04/2022, 06:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Kim Anh (2008), “Cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trong lĩnh vực Ngân hàng bán lẻ”, Tạp chí Thương mại, (9) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trong lĩnhvực Ngân hàng bán lẻ”, "Tạp chí Thương mại
Tác giả: Kim Anh
Năm: 2008
2. Nguyễn Thị Mai Anh và Đặng Lê Xuân Phương (2015), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Đại học quốc gia Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnhtranh của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốctế
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Anh và Đặng Lê Xuân Phương
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hồ Chí Minh
Năm: 2015
3. Lâm Quỳnh Anh (2019), Những thành tựu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Bộ Ngoại giao Việt Nam. Truy cập ngày 13 tháng 08 năm 2019 tại trang http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/nr091019080134 /ns120222162217/, [truy cập ngày 6/9/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những thành tựu trong tiến trình hội nhập kinhtế quốc tế của Việt Nam. Bộ Ngoại giao Việt Nam
Tác giả: Lâm Quỳnh Anh
Năm: 2019
4. Ban kinh tế Trung ương tổ chức (2016), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và đổi mới, phát triển Doanh nghiệp, Hội thảo khoa học cấp Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranhquốc gia và đổi mới, phát triển Doanh nghiệp
Tác giả: Ban kinh tế Trung ương tổ chức
Năm: 2016
5. Bộ Công Thương (2014). Những điều doanh nghiệp cần biết về Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điều doanh nghiệp cần biết về Hiệpđịnh đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2014
6. Báo điện tử Vietnam Plus (2016), Cơ hội lớn trong xuất nhập khẩu hàng hóa sang các nước EAEU, 10/10/2016, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội lớn trong xuất nhập khẩu hànghóa sang các nước EAEU
Tác giả: Báo điện tử Vietnam Plus
Năm: 2016
7. Đỗ Đức Bình (2015), Một số ý kiến về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sau 05 năm gia nhập WTO, Nxb Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ý kiến về nâng cao năng lực cạnh tranhcủa doanh nghiệp sau 05 năm gia nhập WTO
Tác giả: Đỗ Đức Bình
Nhà XB: Nxb Tài Chính
Năm: 2015
8. Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước tatrong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế
Tác giả: Chu Văn Cấp
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2003
9. Hoàng Minh Cảnh (2016), "Cơ hội lớn trong xuất nhập khẩu hàng hóa sang các nước EAEU", Tạp chí Tài chính, (5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội lớn trong xuất nhập khẩu hàng hóasang các nước EAEU
Tác giả: Hoàng Minh Cảnh
Năm: 2016
10. Phạm Văn Công và tập thể tác giả (2016), Lý thuyết cạnh tranh doanh nghiệp thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết cạnh tranh doanhnghiệp thương mại
Tác giả: Phạm Văn Công và tập thể tác giả
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2016
11. Nguyễn Thành Danh (1992), Từ điển thuật ngữ kinh doanh Anh - Việt, NXB Lao Động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thuật ngữ kinh doanh Anh - Việt
Tác giả: Nguyễn Thành Danh
Nhà XB: NXB Lao Động
Năm: 1992
12. Hoàng Ngọc Hải (2011), Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thực hiện cam kết gia nhập WTO, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thực hiện cam kết gia nhập WTO
Tác giả: Hoàng Ngọc Hải
Năm: 2011
13. Lê Thị Hằng (2009), "Chăm sóc khách hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay", Tạp chí Khoa học đào tạo ngân hàng, (86) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc khách hàng để nâng cao khả năng cạnhtranh của ngân hàng trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay
Tác giả: Lê Thị Hằng
Năm: 2009
14. Nguyễn Mạnh Hùng (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngànhviễn thông Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng
Năm: 2013
15. Nguyễn Thu Hiền (2012), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Học viện Ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngthương mại nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Nguyễn Thu Hiền
Năm: 2012
16. Phạm Quốc Khánh (2011), Phân tích đối thủ cạnh tranh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Luận án tiễn sĩ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích đối thủ cạnh tranh tại các ngânhàng thương mại cổ phần Việt Nam
Tác giả: Phạm Quốc Khánh
Năm: 2011
17. Nguyễn Thị Vân Khánh (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện chiến lược Phát triển, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh củaNgân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thếhội nhập
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Khánh
Năm: 2015
18. Cấn Văn Lực (2019), “Để ngân hàng Việt vươn xa”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn (5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để ngân hàng Việt vươn xa”, "Thời báo Kinh tếSài Gòn
Tác giả: Cấn Văn Lực
Năm: 2019
50. Ấn Độ - ASEAN ký FTA về dịch vụ và đầu tư, Nguồn:http://www.sggp.org.vn. 16/9/2014 Link
63. Sài Gòn Giải phóng (2014). Ấn Độ - ASEAN ký FTA về dịch vụ và đầu tư, Nguồn: http://www.sggp.org.vn. 16/9/2014 Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w