1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM

81 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 238,31 KB

Cấu trúc

  • Lời nói đầu

    • 2. Tổng quan nghiên cứu

    • 2.1. Những nghiên cứu về các yếu tố tác động lên việc tiếp cận tín dụng phi chính thức

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

    • 1.1. Tổng quan chung về tín dụng

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Các hình thức tín dụng

      • - Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tín dụng được chia thành:

    • 1.2. Tín dụng phi chính thức

      • 1.2.1. Khái niệm tín dụng phi chính thức

      • 1.2.2. Vai trò tín dụng phi chính thức

      • 1.2.3. Phân loại tín dụng phi chính thức

        • 1.2.3.1. Tín dụng phi chính thức mang tính xây dựng

        • 1.2.3.2. Tín dụng đen

    • 1.3. Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

      • 1.3.1. Khái niệm

      • 1.3.2. Thước đo hiệu quả tài chính

    • 1.4. Đo lường tác động của tín dụng phi chính thức đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

    • 1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng phi chính thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

      • 1.4.2. Tác động của tín dụng phi chính thức đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

    • Tóm tắt chương 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

    • 2.1. Thực trạng sử dụng tài chính tại Việt Nam

    • 2.1.1 Khái quát về nhu cầu vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015

    • 2.1.2. Đánh giá tình trạng vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên bộ số liệu thống kê của World Bank ở Việt Nam trong 3 năm 2011, 2013, 2015

      • Biểu đồ 2.1: Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp năm 2011, 2013, 2015 ( tỷ lệ %)

      • Biểu đồ 2.2: Thực trạng sử dụng tín dụng của các DNVVN năm 2011, 2013, 2015 ( tỷ lệ %)

      • 2.1.2.2. Thực trạng sử dụng tín dụng chính thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

        • a) Nguồn tín dụng chính thức

        • b) Thực trạng sử dụng tín dụng chính thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

          • Biểu đồ 2.3: Nguồn của các khoản vay tín dụng chính thức năm 2011, 2013, 2015 (tỷ lệ %)

      • 2.1.2.3. Thực trạng sử dụng tín dụng phi chính thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

        • Biểu đồ 2.4: Nguồn của các khoản vay tín dụng phi chính thức DNVVN sử dụng năm 2011, 2013, 2015 (tỷ lệ %)

        • Biểu đồ 2.5: Các lý do doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam lựa chọn sử dụng tín dụng phi chính thức năm 2011, 2013, 2015 (tỷ lệ %)

  • 2.2. Tác động của tín dụng phi chính thức tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

    • 2.2.1. Mô tả số liệu

      • Bảng 2.1: Mô tả thống kê các biến

      • Bảng 2.1a. Mô tả thống kê toàn bộ mẫu

      • Bảng 2.1b: Thống kê mô tả các biến theo mẫu con: Kiểm toán độc lập

      • Bảng 2.1c. Mô tả thống kê tín dụng phi chính thức theo tỉnh

      • 2.2.2. Mô tả mô hình

      • 2.2.2.1. Mô hình 1

        • Bảng 2.2 : Kỳ vọng dấu tương quan của các yếu tố đến việc lựa chọn tín dụng phi chính thức của các DNVVN tại Việt Nam

        • 2.2.2.2. Mô hình 2

          • Bảng 2.3: Kỳ vọng dấu tương quan của các yếu tố ảnh hưởng việc lựa chọn tín phi chính thức đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

      • 2.2.3. Kết quả nghiên cứu mô hình

        • 2.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng tín dụng phi chính thức

          • Bảng 2.4: Ước lượng các yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn sử dụng tín dụng phi chính thức

        • 2.2.3.2 Ảnh hưởng của tín dụng phi chính thức tới hiệu quả tài chính

          • Bảng 2.5a: Kết quả hồi quy ROA theo các biến giải thích như trong mô hình

          • Bảng 2.5b: Kết quả hồi quy ROA theo các biến giải thích có bổ sung thêm các biến kiểm soát khác

    • 2.3. Kết luận

      • Tóm tắt chương 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM

    • 3.1. Quan điểm về sử dụng và quản lý tín dụng phi chính thức

      • 3.2 Giải pháp thúc đẩy khả năng tiếp cận tín dụng phi chính thức mang tính xây dựng và nâng cao hiệu quả việc sử dụng tín dụng phi chính thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

    • 3.2.1. Thứ nhất, thuê kiểm toán ngoài để thể hiện tính chính xác cao trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp

      • 3.2.2 Xây dựng mối quan hệ với nhân viên ngân hàng

    • 3.2.3 Tận dụng nguồn vay tín dụng phi chính thức có lãi suất thấp

    • 3.2.4 Kiểm soát khoản vay

    • 3.3 Khuyến nghị chính sách đối với các bộ, ngành, cơ quan nhà nước và ngân hàng Nhà nước

    • 3.4 Nhóm giải pháp bổ trợ nâng cao hiệu quả việc sử dụng tín dụng phi chính thức của doanh nghiệp

      • Tóm tắt chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mặc dù, tín dụng là một phạm trù kinh tế đã xuất hiện và tồn tại lâu đời cùng lúc với sự ra đời kinh tế hàng hóa thì vấn đề tín dụng vẫn luôn là một vấn đề nóng của mọi nền kinh tế. Việc làm sao để có thể tiếp cận và sử dụng hiệu quả vốn vay từ nguồn tín dụng chính thức lẫn nguồn tín dụng phi chính thức đã trở thành một bài toán nan giải không chỉ đối với các doanh nghiệp, cá nhân đi vay mà còn cả đối với ngân hàng, các cơ quan, bộ, ngành chính phủ, các nhà chính sách. Ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, thị trường tín dụng chính thức còn chưa hoàn thiện khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và thực hiện vay vốn tại thị trường này. Thủ tục phức tạp, những yêu cầu khắt khe và tốn nhiều thời gian được đánh giá là những rào cản chính khi tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. Dựa vào bộ số liệu từ cuộc điều tra doanh nghiệp Việt Nam do Viện nghiên cứu Kinh tế Trung ương (CIEM) tiến hành theo sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (World Bank) giai đoạn 2011-2015 cho thấy, có khoảng 26,74% doanh nghiệp thừa nhận rằng họ có tiếp cận với nguồn tín dụng chính thức ( từ năm 2011). Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp không tiếp cận nguồn tín dụng chính thức lại gấp khoảng 3 lần con số trên (73,26%). Theo Beck & Demirguc-Kunt (2006); Dube (2013) mặc dù các DNVVN đóng một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nhưng họ luôn phải đối mặt với khoảng cách lớn về tài chính tại các nước đang phát triển. Thêm vào đó, một nghiên cứu được thực hiện bởi MPDF (1997) đã nhấn mạnh rằng “Tín dụng, tín dụng và tín dụng” luôn là trở ngại lớn nhất tác động tới sự tăng trưởng của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tiếp cận và sử dụng tín dụng phi chính thức trở thành một phương án cứu cánh được nhiều doanh nghiệp hướng tới, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với đặc trưng là thủ tục đơn giản, nhanh chóng, ít có yêu cầu về tài sản bảo đảm, tín dụng phi chính thức đang dần trở thành một kênh cung cấp tín dụng quan trọng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đây là kênh phi chính thức – Nằm ngoài khuôn khổ hoạt động của hệ thống ngân hàng, hoạt động theo kiểu tự do trên thị trường, không bị chi phối hay chịu sự quản lý, giám sát hoàn toàn của chính quyền nhà nước các cấp, tín dụng phi chính thức tiềm ẩn nhiều nguy cơ như lãi suất cao, điều kiện cho vay lỏng khiến người đi vay sử dụng vốn không đúng mục đích và hậu quả là không có khả năng hoàn vốn. Nghiêm trọng hơn, loại hình tín dụng này biến tướng thành tín dụng đen (tín dụng đen) gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, doanh nghiệp vay vốn. Trên thực tế, cũng vì những đặc tính đó của tín dụng phi chính thức mà các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ khó nắm bắt được việc sử dụng nguồn tín dụng nào sẽ đem lại hiệu quả hoạt động tài chính tốt nhất. Hiểu được những đóng góp quan trọng trong sự vận động và tăng trưởng nền kinh tế của doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN được đánh giá có vai trò xương sống cho nền kinh tế của nhiều khu vực. Ở Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp, Sự nổi lên của nhóm doanh nghiệp này hiện được coi là nguồn chính năng động, đổi mới linh hoạt và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung cũng như tác động mạnh mẽ tới hành vi của các chủ thể liên quan trong nền kinh tế. Nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “ Tín dụng phi chính thức và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Tuy đây là một đề tài không còn xa lạ trong các nghiên cứu của nước ngoài nhưng còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào tiến hành đo lường những yếu tố tác động đến việc doanh nghiệp vừa và nhỏ lựa chọn tín dụng phi chính thức, cũng như tác động của tín dụng phi chính thức tới hiệu quả tài chính của họ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề cấp thiết nhằm cung cấp thông tin cho các bên tham chiếu. Để đo lường mức độ tiếp cận TDPCT của các DNVVN, nhóm tác giả sử dụng mô hình Probit để phản ánh một cách đầy đủ và toàn diện các nhân tố tác động tới việc lựa chọn này. Tiếp theo, để đánh giá việc tiếp cận nguồn TDPCT ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu thông qua mô hình hồi quy tuyến tính OLS. Dựa vào những hiểu biết của nhóm tác giả, phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn TDPCT và đánh giá tác động của việc sử dụng TDPCT đến hiệu quả tài chính của các DNVVN là một nghiên cứu có tính sáng tạo và thực tiễn cao. Đồng thời, bài nghiên cứu đóng vai trò là công cụ cung cấp luận cứ khoa học và đóng góp vào việc thực thi, sửa đổi và bổ sung những chính sách, quy định pháp luật về vay vốn tín dụng nhằm đảm bảo lợi ích cao nhất cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Xuất phát từ những yêu cầu trên, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “Tín dụng phi chính thức và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Tổng quan chung về tín dụng

Tín dụng, hay Credittum, là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng La-tinh, mang ý nghĩa là sự tín nhiệm Các tổ chức và nhà kinh tế học hiện đại đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau để giải thích về khái niệm này.

Tín dụng là khoản tiền có nghĩa vụ trả nợ, bao gồm các hình thức như vay, tín dụng thương mại, trái phiếu và tín phiếu Những thỏa thuận này thường tạo ra nghĩa vụ trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định, không nhất thiết phải kèm lãi suất Tín dụng được sử dụng để tài trợ cho tiêu dùng, đầu tư và các giao dịch tài chính, theo thông tin từ OECD.

Tín dụng là nguồn tài nguyên khan hiếm, và khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người vay phụ thuộc vào cách đánh giá rủi ro của người cho vay Quá trình này bắt đầu từ lý thuyết cầu tín dụng của cá nhân, hộ gia đình hoặc doanh nghiệp, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích kỳ vọng từ việc vay tiền từ các nhà cung cấp tín dụng (Phan Đình Khôi, 2013).

Theo nghiên cứu của LeCornu và cộng sự (1996), Maurel (2008), Mohd Shariff và cộng sự (2010), cùng với Mohd Shariff & Peou (2008), tín dụng được hiểu là một hợp đồng pháp lý, trong đó một bên nhận tài nguyên hoặc tài sản từ bên khác và cam kết sẽ hoàn trả số nợ cùng với lãi suất vào một thời điểm trong tương lai.

Louis Baudin định nghĩa tín dụng là một sự trao đổi giữa tài sản hiện tại và tài sản tương lai Ông nhấn mạnh rằng tín dụng phản ánh mối quan hệ vay và cho vay, dựa trên lòng tin hoặc sự đảm bảo nào đó, cùng với một thỏa thuận mà cả hai bên đều đồng ý.

Tín dụng được định nghĩa là sự trao đổi, thường là tiền mặt, giữa người cho vay và người đi vay, trong đó bên vay có nghĩa vụ trả nợ Điều này cho thấy tín dụng thể hiện mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho tiêu dùng, sản xuất và đầu tư theo nguyên tắc hoàn trả.

1.1.2 Các hình thức tín dụng

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

Tín dụng được chia thành:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa 12 tháng, chủ yếu phục vụ nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng các chi phí sinh hoạt cá nhân.

Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 12 đến 60 tháng, thường được sử dụng để tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng và xây dựng các công trình quy mô nhỏ cho doanh nghiệp Ngoài ra, nó cũng hỗ trợ cá nhân trong việc xây dựng nhà ở hoặc mua sắm hàng tiêu dùng có giá trị lớn.

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn vượt quá 60 tháng, thường được áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tiến hoặc mở rộng sản xuất quy mô lớn.

- Căn cứ vào đối tượng tín dụng:

Theo tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:

 Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc các chủ thể kinh tế khác.

Tín dụng vốn cố định là hình thức tín dụng được cấp để hình thành vốn cố định cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác Hình thức này thường được thực hiện dưới dạng cho vay trung và dài hạn.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:

Theo tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức tín dụng được cấp cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

 Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

- Căn cứ vào chủ thể tín dụng:

Dựa vào chủ thể trong quan hệ tín dụng được chia thành hình thức tín dụng sau:

Tín dụng thương mại là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, thường được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng.

 Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội.

Tín dụng nhà nước là hình thức tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước và các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, trong đó Nhà nước đóng vai trò vừa là người vay vừa là người cho vay.

- Căn cứ vào tính chất bảo đảm tiền vay:

Tín dụng đảm bảo bằng tài sản là hình thức vay vốn mà khoản vay được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc bên bảo lãnh Loại tín dụng này giúp tăng cường độ tin cậy cho khoản vay, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận vốn.

Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản là hình thức cho vay tín chấp, được cấp theo chỉ định của Chính phủ Loại tín dụng này hỗ trợ hộ nông dân vay vốn với sự bảo lãnh từ các tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương, giúp tăng cường khả năng tiếp cận tài chính cho những người cần vốn phát triển sản xuất.

- Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động tín dụng:

Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia thành hai loại:

 Tín dụng nội địa: Là quan hệ tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Tín dụng phi chính thức

1.2.1 Khái niệm tín dụng phi chính thức

Tín dụng phi chính thức, theo nghiên cứu của Hsu và Li (2009), là các hoạt động tài chính không có sự trung gian của ngân hàng, bao gồm vay mượn từ gia đình, bạn bè và các tổ chức tài chính nhỏ Allen và Xie (2019) cũng chỉ ra rằng hình thức tín dụng này không có trung gian tài chính chính thức giữa người tiết kiệm và người đi vay, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế Ayyagari và cộng sự (2008) nhấn mạnh rằng các tổ chức tín dụng phi chính thức bổ sung cho hệ thống tín dụng chính thức, phục vụ cho phân khúc thị trường dưới Tín dụng phi chính thức thường bao gồm các khoản vay nhỏ, không có bảo đảm, và chủ yếu hoạt động ở khu vực nông thôn Fanta (2015) mô tả rằng dịch vụ này diễn ra bên ngoài thị trường tín dụng chính thức, với đặc điểm tổ chức kém và thường chỉ giới hạn trong một nhóm nhỏ bạn bè hoặc hàng xóm Ở Việt Nam, tín dụng phi chính thức thường bị gắn liền với những hình ảnh tiêu cực như tín dụng “đen” và cho vay nặng lãi Tuy nhiên, vai trò thực sự của tín dụng phi chính thức trong nền kinh tế cần được xem xét lại, và phần 1.2.2, 1.2.3 sẽ cung cấp câu trả lời cho những thắc mắc này.

1.2.2 Vai trò tín dụng phi chính thức

Thiếu nguồn tài chính là một rào cản lớn đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) (Maurel, 2008) Nghiên cứu cho thấy TDPCT đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ DNVVN, với nhiều doanh nghiệp tại Trung Quốc và các quốc gia khác vay vốn từ các nguồn TDPCT như tín dụng tư nhân và thương mại (Allen et al., 2013) Tại Jordan, tín dụng phi chính thức, bao gồm tín dụng thương mại, được sử dụng phổ biến (Mikael Fridell, 2007), trong khi ở Pakistan, TDPCT đóng vai trò phức tạp và quan trọng trong mạng lưới xã hội nông thôn Tại Việt Nam, John Rand (2007) chỉ ra rằng DNVVN gặp khó khăn trong việc tiếp cận TDCT, mặc dù nhu cầu vay vốn rất cao Khi không thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, các doanh nghiệp thường phải tìm đến TDPCT như một giải pháp Tóm lại, TDPCT có bốn vai trò quan trọng trong hỗ trợ DNVVN.

- Đáp ứng nhu cầu vay vốn của cá nhân, doanh nghiệp.

- Bù đắp sự thiếu hụt về nguồn cung tín dụng do sự hạn chế của TDCT.

- Tại một số thị trường thì việc sử dụng TDPCT lại mang lại nhiều tiện ích và hiệu quả hơn TDPCT.

TDPCT cung cấp nhiều nguồn vay đa dạng như từ gia đình, bạn bè, tín dụng cá nhân và tín dụng thương mại, giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn của cá nhân và doanh nghiệp trong những tình huống cần thiết.

1.2.3 Phân loại tín dụng phi chính thức

Theo nghiên cứu của Allen và cộng sự (2019), tín dụng phi chính thức được chia thành hai loại: tín dụng phi chính thức mang tính xây dựng và tín dụng đen Tín dụng phi chính thức mang tính xây dựng bao gồm các giao dịch dựa trên thông tin và công nghệ từ mối quan hệ kinh doanh, xã hội, tín dụng thương mại chính và khoản vay gia đình Ngược lại, tín dụng đen được hiểu là hình thức cho vay với lãi suất cao, thường đi kèm với hoạt động đầu cơ và sử dụng bạo lực để thu hồi nợ, hoạt động ngoài vòng kiểm soát của pháp luật, như cho vay nặng lãi.

Theo TS Cấn Văn Lực (2018), việc phân chia tín dụng phi chính thức cần được thực hiện một cách rõ ràng và hợp lý Ông nhấn mạnh rằng không nên gọi tín dụng phi chính thức là "tín dụng đen" vì thuật ngữ này mang ý nghĩa tiêu cực, liên quan đến những hoạt động phi pháp Thay vào đó, nên sử dụng cụm từ "tín dụng phi chính thức" để phản ánh nhu cầu thực tế của xã hội Tuy nhiên, ông cũng lưu ý rằng những hình thức tín dụng nào mang tính chất "đen" cần phải được pháp luật ngăn chặn và quản lý chặt chẽ.

Nhóm tác giả nhận thấy rằng những đặc điểm xã hội tương đồng giữa các quốc gia châu Á khiến quan điểm của Allen và cộng sự (2019) phù hợp với bối cảnh xã hội Việt Nam Do đó, tín dụng phi chính thức được chia thành hai loại: tín dụng phi chính thức mang tính xây dựng và tín dụng đen.

1.2.3.1 Tín dụng phi chính thức mang tính xây dựng

Tín dụng phi chính thức, theo Hsu và Li (2009), là các hoạt động tài chính không có sự tham gia của ngân hàng, bao gồm khoản vay từ gia đình, bạn bè, và các nhà cho vay địa phương Tại Việt Nam, tín dụng phi chính thức được định nghĩa là những hoạt động tín dụng không có ngân hàng làm trung gian, như tín dụng thương mại và các khoản vay từ bạn bè, người thân hay đối tác kinh doanh Những khoản vay này có đặc điểm hợp pháp, không vượt quá lãi suất trần và nằm trong sự kiểm soát của Chính phủ.

Khoản tín dụng thương mại là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, thường được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hoặc trả góp hàng hóa Khi đến thời hạn đã thỏa thuận, doanh nghiệp mua cần hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán bằng hình thức tiền tệ.

Các khoản vay trực tiếp từ bạn bè và người thân bao gồm những khoản vay từ các mối quan hệ thân thiết như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Hình thức vay này không chỉ đơn thuần là giao dịch tài chính mà còn thể hiện lòng vị tha và sự hỗ trợ lẫn nhau Thông thường, các khoản vay này không có lãi suất hoặc lãi suất rất thấp, cùng với thời gian trả nợ linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho người vay.

Khoản vay từ đối tác kinh doanh là một phần quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp, cho phép họ thực hiện các giao dịch tài chính linh hoạt Các hình thức vay và cho vay giữa các doanh nghiệp có thể bao gồm vay có lãi, vay không có lãi, mua hàng trả chậm và trả góp, giúp tối ưu hóa nguồn vốn và tăng cường mối quan hệ hợp tác.

Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về tín dụng đen trên toàn cầu, và các định nghĩa này phụ thuộc vào cách đánh giá cũng như mục đích của các nhà nghiên cứu, tổ chức và cơ quan quản lý Để cung cấp cái nhìn khách quan về tín dụng đen, nhóm tác giả đã tổng hợp quan điểm từ một số tác giả khác nhằm củng cố cơ sở lý luận cho nghiên cứu của mình.

Tín dụng đen tại Việt Nam, theo Ngân hàng Nhà nước, là hoạt động cho vay không được cấp phép với lãi suất cao, thường gọi là cho vay nặng lãi Sự gia tăng nhu cầu vay vốn của người dân và doanh nghiệp, cùng với sự phát triển kinh tế, đã dẫn đến sự mở rộng quy mô tín dụng, bao gồm cả tín dụng phi chính thức Theo TS Cấn Văn Lực, tín dụng đen phản ánh hành vi cho vay bất hợp pháp, mặc dù thuật ngữ này chưa hoàn toàn mô tả bản chất của nó Tín dụng đen dễ dàng tiếp cận, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu cấp bách của doanh nghiệp, và có những đặc điểm nhận diện như cho vay qua mối quen biết, chủ yếu ở nông thôn, không theo chuẩn mực nào, và thủ tục đơn giản, linh hoạt.

Món vay thường có giá trị nhỏ và tài sản đảm bảo rất đa dạng, bao gồm các vật dụng như ti vi, tủ lạnh, sổ đỏ, điện thoại, và nhiều thứ khác Nếu cần thiết, người vay có thể gia hạn thời gian vay Tuy nhiên, hình thức vay này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Trên thế giới, nhiều tác giả đã đưa ra quan điểm về tín dụng đen Shergold (1987) định nghĩa tín dụng đen là hành vi cho vay tiền với lãi suất cao hơn mức quy định của pháp luật hoặc không được xã hội chấp nhận Trong khi đó, Ferguson (2000) mô tả cho vay bất hợp pháp là hành vi mà người cho vay cung cấp các khoản vay tín dụng dưới chuẩn, phi đạo đức và trái pháp luật cho những người vay không đủ khả năng tiếp cận tín dụng chính thống, đồng thời gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho người vay.

Dựa trên quan điểm của các tác giả và phân tích thị trường tài chính Việt Nam, tín dụng đen, hay còn gọi là cho vay nặng lãi, thường được sử dụng cho hoạt động đầu cơ với lãi suất cực cao Những khoản vay này thường đi kèm với lệ phí và sử dụng bạo lực thay vì các biện pháp thu hồi hợp pháp khi người vay không thanh toán đúng hạn Các kênh tài chính này hoạt động trong vùng xám, ngoài tầm kiểm soát của pháp luật.

Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Hiệu quả tài chính của công ty được định nghĩa qua nhiều quan điểm khác nhau, như đã được nghiên cứu bởi các tác giả như Anderson và Reeb (2003), Ittner & Larcker (2003), Juhl và cộng sự (2002), Petersen & Schoeman (2008), Sacristán-Navarro và cộng sự (2011), Selvarajan và cộng sự (2007), Thrikawala (2011), và Watson Các nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, từ đó giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của mình.

Hiệu quả doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng sử dụng tài sản để tạo doanh thu qua hoạt động kinh doanh chính (2007) Nó cũng phản ánh việc hoàn thành các mục tiêu kinh doanh thông qua các tiêu chuẩn đã biết về tính đầy đủ và chi phí (Davis & Cobb, 2010; Sabancı ệzer, 2012; Sacristỏn-Navarro và cộng sự, 2011; Thrikawala, 2011) Hiệu quả hoạt động là một khái niệm kinh tế tổng hợp, bao gồm tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh và thể hiện hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng các nguồn lực vật chất và tài chính để đạt được hiệu quả tối ưu (PGS TS Nguyễn Năng Phúc, 2013) Hiệu quả tài chính doanh nghiệp được hiểu là khả năng huy động, sử dụng và quản lý vốn hiệu quả trong doanh nghiệp (Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001).

Hiệu quả tài chính của một công ty có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào ngữ cảnh và câu hỏi mà chúng ta đặt ra (Daft và cộng sự, 1988; Kahn, 1996) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng không có một định nghĩa chung nào cho hiệu quả tài chính (Harash và cộng sự, 2014) Theo các tác giả, hiệu quả tài chính liên quan đến việc huy động vốn, trong khi hiệu quả quản lý và sử dụng vốn được xem là hiệu quả kinh doanh Việc phân loại và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là rất quan trọng để đo lường tác động của tín dụng phi chính thức đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

1.3.2 Thước đo hiệu quả tài chính

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên hiệu quả tài chính, thông qua việc tiếp cận và sử dụng nguồn tài chính phi chính thức Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp doanh nghiệp xác định vị trí của mình trong ngành mà còn hỗ trợ trong việc điều chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.

Đánh giá kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần dựa trên các tiêu chí và thước đo phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp Hiện tại, không tồn tại một tiêu chuẩn cụ thể nào để đo lường và đánh giá kết quả hoạt động Hai thước đo phổ biến nhất được sử dụng là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).

Hệ số ROE (Return On Equity) hay lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, được tính bằng lãi ròng chia cho vốn chủ sở hữu, là chỉ số quan trọng để đo lường khả năng sinh lợi của vốn đầu tư từ các cổ đông Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận quản lý trong doanh nghiệp, cho thấy mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp đầu tư mang lại bao nhiêu lợi nhuận ROE càng cao, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt.

Hệ số ROA (Return on Assets) cho biết tỷ suất sinh lời trên tài sản, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ số này được tính bằng cách chia lãi ròng cho tổng tài sản, giúp đánh giá khả năng sinh lợi không chỉ cho cổ đông mà còn cho cả các nhà đầu tư và người cho vay vốn.

Dựa trên sự khác biệt giữa ROA và ROE, nhóm tác giả nhận định rằng ROA là chỉ số hiệu quả hơn trong đánh giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp, vì ROE chỉ phản ánh kết quả dựa trên giá trị ghi sổ mà không xem xét giá trị thị trường, dẫn đến nhiều hạn chế Hệ số ROA cũng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong việc đánh giá hiệu quả doanh nghiệp Su và Sun (2011) đã chỉ ra rằng, trong bối cảnh doanh nghiệp tăng trưởng bền vững, việc tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thức có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của họ.

Đo lường tác động của tín dụng phi chính thức đến hiệu quả tài chính của

1.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng phi chính thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Nhiều DNVVN lựa chọn tiếp cận TDPCT không chỉ vì thiếu nguồn TDCT mà còn do những rào cản khác Nghiên cứu của Malesky và cộng sự (2008) cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong việc kết nối với các tổ chức tín dụng chính thức, chủ yếu do ngân hàng ưu tiên tài sản thế chấp hơn là tiềm năng kinh doanh Rand và cộng sự (2008) chỉ ra rằng nguyên nhân chính khiến doanh nghiệp không thể tiếp cận TDCT bao gồm thiếu tài sản thế chấp, quy trình vay vốn phức tạp, và lãi suất cao Ngoài ra, các kênh tài chính như quỹ cho thuê và bảo lãnh tín dụng vẫn chưa được DNVVN nhận thức đầy đủ (Freeman, 2007), dẫn đến việc họ chọn TDPCT như một giải pháp thay thế Sacerdoti (2005) nhấn mạnh rằng báo cáo kiểm toán là thông tin quan trọng để ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nhưng nhiều ngân hàng ngần ngại cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ thiếu báo cáo tài chính và kiểm toán.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng phi chính thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đã được nghiên cứu dựa trên các lý thuyết có sẵn Nhóm tác giả sẽ cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích chi tiết về nguyên nhân khiến doanh nghiệp tìm đến nguồn tín dụng phi chính thức trong các phần tiếp theo của bài viết.

1.4.2 Tác động của tín dụng phi chính thức đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Dựa trên lý thuyết về lý do ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), nhóm tác giả đã chỉ ra một số tác động của việc sử dụng tín dụng phi chính thức (TDPCT) đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Hiện tại, có rất ít nghiên cứu lý thuyết sâu sắc về vấn đề này Thông qua việc phân tích thực trạng nền kinh tế, nhóm tác giả đã đưa ra một số cơ sở lý thuyết mang tính chủ quan liên quan đến tác động của TDPCT đến hiệu quả tài chính của DNVVN.

Việc doanh nghiệp không thể vay vốn từ ngân hàng đã khiến họ bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, trong khi các khoản vay TDPCT giúp giải quyết tình trạng "khát vốn" của DNVVN Nhờ đó, doanh nghiệp có thể nắm bắt cơ hội tốt hơn và gia tăng lợi nhuận, cải thiện hiệu quả tài chính Rand (2007) chỉ ra rằng thị trường tín dụng phi chính thức đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của DNVVN, đặc biệt là khi lãi suất không phải là yếu tố quyết định lớn trong việc vay vốn, chỉ chiếm 3,27% Doanh nghiệp thường không có đủ thời gian để đáp ứng các thủ tục hành chính phức tạp từ nguồn tín dụng chính thức, do đó, tác động của TDPCT tới hiệu quả tài chính cần được xem xét kỹ lưỡng.

Việc linh hoạt trong thời hạn hoàn vốn của TDPCT giúp các doanh nghiệp dễ dàng điều chỉnh các khoản vay, nhờ vào sự tin tưởng lẫn nhau giữa các bên Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán lại thời gian thanh toán, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn mà không phát sinh thêm chi phí khi tiếp cận các khoản vay khác Kết quả là, điều này góp phần nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đối mặt với áp lực lớn từ nhiều đối thủ Để tồn tại và phát triển, DNVVN cần có nhiều lựa chọn tiếp cận tín dụng Tùy thuộc vào chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh, mỗi DNVVN sẽ lựa chọn loại tín dụng phù hợp Sự xuất hiện của TDPCT đã tạo ra nhiều cơ hội cho DNVVN, giúp họ cạnh tranh hiệu quả hơn, nắm bắt tốt cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả tài chính.

Nghiên cứu này phân tích tác động của TDPCT đến hiệu quả tài chính của các DNVVN dựa trên quan điểm chủ quan của tác giả Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp định lượng với mô hình OLS để làm rõ mối quan hệ này, và kết quả được trình bày chi tiết trong mục 2.2.

Chương 1 đã xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở nghiên cứu thực trạng cho đề tài Cụ thể là xây dựng khung lý thuyết về tín dụng nói chung và tín dụng phi chính thức nói riêng (định nghĩa, vai trò, phân loại) cũng như cái nhìn khái quát về các hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (định nghĩa, thước đo để đánh giá hiệu quả tài chính của các DNVVN) Bên cạnh đó, nhóm tác giả làm rõ mối quan hệ giữa tín dụng phi chính thức tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Thực trạng sử dụng tài chính tại Việt Nam

2.1.1 Khái quát về nhu cầu vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015

Trong giai đoạn 2011-2015, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gặp nhiều thách thức do nền kinh tế đối mặt với khó khăn và những yếu kém nội tại chưa được giải quyết SMEs, chiếm tỷ lệ lớn trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế và tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và nâng cao an sinh xã hội Dù có nhiều lợi thế như vốn đầu tư ban đầu thấp và khả năng thâm nhập thị trường ngách, DNVVN vẫn gặp hạn chế về sự liên kết, trình độ quản lý và năng lực cạnh tranh.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đang phải đối mặt với những rào cản lớn từ các vấn đề vĩ mô của nền kinh tế, đặc biệt là chính sách tín dụng Mặc dù Nhà nước đã triển khai nhiều giải pháp nhằm cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho SMEs, nhưng thực tế cho thấy vẫn còn nhiều khó khăn Hiện chỉ có 30% DNVVN có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng, trong khi 70% còn lại phải dựa vào vốn tự có hoặc vay từ các nguồn khác, với lãi suất cao từ 15-18% Năm 2013, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã phối hợp tổ chức hội thảo tại Đà Nẵng để thảo luận về vấn đề này.

Vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) đang gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các tổ chức tài chính, tín dụng Nhiều doanh nghiệp cho rằng việc vay vốn từ ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng rất khó khăn, chủ yếu do thiếu tài sản thế chấp và các rào cản trong điều kiện, thủ tục vay vốn ưu đãi Để giúp SMEs giảm bớt khó khăn về nguồn vốn đầu tư, cần thiết lập các tổ chức tín dụng chuyên biệt cho khu vực này và đẩy mạnh hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng, giúp ngân hàng yên tâm cho SMEs vay Bài viết sẽ phân tích thực trạng vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam dựa trên số liệu khảo sát của World Bank trong các năm 2011, 2013 và 2015.

2.1.2 Đánh giá tình trạng vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên bộ số liệu thống kê của World Bank ở Việt Nam trong 3 năm 2011, 2013, 2015

2.1.2.1 Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam Ở Việt Nam, hầu hết DNNVV đều khởi nghiệp và xây dựng phát triển dựa trên vốn tự có của họ mặc dù mức ban đầu còn nhiều hạn chế Trong quá trình đi vào hoạt động và dần có hiệu quả, các doanh nghiệp đều muốn gia tăng thêm nguồn vốn để mở rộng kinh doanh, đầu tư sản xuất Dựa trên số liệu thống kê theo khảo sát củaWorld Bank về SMEs ở Việt Nam trong 3 năm 2011,2013,2015 cho thấy 64.69%DNNVV cần có khoản vay, nghĩa là họ có nhu cầu về vốn vay Số còn lại không có nhu cầu về khoản vay

Biểu đồ 2.1: Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp năm 2011, 2013, 2015 ( tỷ lệ %)

(Nguồn: Số liệu tác giả tự tổng tổng hợp từ khảo sát của World Bank)

Trên toàn cầu, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của các doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của công cụ và thị trường tài chính ở mỗi quốc gia Mặc dù có nhiều nguồn lực tín dụng bên ngoài, cả chính thức lẫn phi chính thức, nhưng điều kiện huy động vốn của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là tín dụng chính thức, với 73,26% không sử dụng nguồn vay này Nguyên nhân có thể do sự phức tạp trong thủ tục vay của tín dụng chính thức, trong khi DNNVV cần vốn để duy trì hoạt động kinh doanh.

Biểu đồ 2.2: Thực trạng sử dụng tín dụng của các DNVVN năm 2011, 2013, 2015

Theo số liệu từ khảo sát của Ngân hàng Thế giới, thực trạng sử dụng tín dụng chính thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam cho thấy nguồn tín dụng chính thức đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh của họ.

Ngân hàng thương mại Nhà nước là loại hình ngân hàng mà Nhà nước nắm giữ hơn 50% vốn điều lệ Loại hình này bao gồm ngân hàng thương mại có 100% vốn do Nhà nước sở hữu và ngân hàng thương mại cổ phần mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

Ngân hàng tư nhân là loại hình ngân hàng được thành lập bởi cá nhân thông qua việc huy động vốn từ cá nhân, hoạt động như một doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ Đặc biệt, ngân hàng tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Ngân hàng cổ phần được hình thành thông qua việc phát hành cổ phiếu, cho phép các cổ đông tham gia vào quyết định hoạt động của ngân hàng và nhận cổ tức từ lợi nhuận.

Ngân hàng Chính sách và Xã hội là một tổ chức tài chính do Nhà nước thành lập với mục tiêu hỗ trợ những đối tượng chính sách trong việc vay vốn phát triển sản xuất và cải thiện đời sống Ngân hàng này đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo bằng cách khai thác nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời tiếp nhận nguồn vốn tín dụng từ Nhà nước dành cho người nghèo và các nguồn vốn khác.

Nhà nước đã cho phép thành lập quỹ vay cho người nghèo nhằm thực hiện chương trình hỗ trợ của Chính phủ Ngân hàng phục vụ người nghèo hoạt động với mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, không vì lợi nhuận mà chủ yếu để bảo toàn và phát triển vốn Ngân hàng này cung cấp khoản vay trực tiếp cho các hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn, giúp họ phát triển sản xuất mà không cần thế chấp tài sản, với điều kiện hoàn trả vốn vay theo lãi suất quy định.

Ngân hàng nước ngoài là chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, không có tư cách pháp nhân và được ngân hàng mẹ đảm bảo chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết Đây là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, với hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ ngân hàng.

Quỹ Hỗ trợ phát triển (DAF) là tổ chức tiền thân của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), có nhiệm vụ chính là thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước Ngoài nhiệm vụ này, VDB còn thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng khác như cho vay lại vốn ODA và bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại Các nghiệp vụ tín dụng của VDB thường đi kèm với nhiều ưu đãi từ Nhà nước, bao gồm thời hạn cho vay linh hoạt, tài sản bảo đảm tiền vay, lãi suất ưu đãi và phí bảo lãnh thấp.

Các chương trình nhắm tới mục tiêu là những sáng kiến quốc gia được triển khai theo kế hoạch cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu nhất định Bài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các chương trình có liên quan đến việc cải thiện và hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Việt Nam.

- Nguồn khác: Là những nguồn TDCP khác như công ty tài chính vốn Nhà nước

- Không áp dụng: Là khu vực không sử dụng nguồn vốn vay từ TDCT hay

TDPCT, ví dụ như vốn huy động cổ đông, b) Thực trạng sử dụng tín dụng chính thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

Theo biểu đồ 2.3, DNVVN chủ yếu sử dụng hai nguồn tín dụng chính: Ngân hàng thương mại nhà nước chiếm 59.66% và ngân hàng tư nhân/cổ phần chiếm 18.49% Các nguồn tín dụng khác như Ngân hàng xã hội chỉ chiếm 8.56%, Quỹ hỗ trợ phát triển (DAF) 2.94%, và ngân hàng nước ngoài 0.84% Đặc biệt, nguồn tín dụng từ các chương trình nhắm tới mục tiêu rất thấp, chỉ chiếm 0.21% Số DNVVN vay vốn từ Ngân hàng thương mại nhà nước gấp 20 lần số vay từ Ngân hàng chính sách và xã hội, 71 lần từ ngân hàng nước ngoài, và 284 lần từ các chương trình nhắm tới mục tiêu.

Tác động của tín dụng phi chính thức tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

2.2.1.1 Mô tả thống kê các biến

Bài nghiên cứu này sử dụng số liệu theo khảo sát của World Bank về SMEs ở

Việt Nam theo chiều dọc và được thu thập hai năm một lần (từ năm 2005 đến năm

Để đảm bảo tính cập nhật và khách quan cho số liệu trong mô hình, nhóm tác giả đã sử dụng dữ liệu của ba năm gần đây nhất, cụ thể là từ năm 2011.

Bảng 2.1: Mô tả thống kê các biến Bảng 2.1a Mô tả thống kê toàn bộ mẫu

Variable Obs Mean Std Dev Min Max

Bảng 2.1b: Thống kê mô tả các biến theo mẫu con: Kiểm toán độc lập

Nguồn: Số liệu tác giả tự tính toán

Bảng 2.1a trình bày thống kê về các biến trong mô hình, cho thấy hơn 50% doanh nghiệp trong mẫu sử dụng tín dụng phi chính thức Trong đó, tín dụng đen chỉ chiếm 4%, trong khi tín dụng phi chính thức mang tính xây dựng chiếm 50%.

Tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp sử dụng tín dụng phi chính thức (Informal) có giá trị trung bình là 0,54%, với độ lệch chuẩn khoảng 0,50 Giá trị nhỏ nhất của Informal là 0, cho thấy doanh nghiệp không sử dụng tín dụng phi chính thức, trong khi giá trị lớn nhất là 1, biểu thị doanh nghiệp có sử dụng hình thức tín dụng này.

Tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp sử dụng TDPCT mang tính xây dựng, theo bảng 2.1, có giá trị trung bình là 0,5% với độ lệch chuẩn là 0,50 Tỷ lệ sử dụng TDPCT mang tính xây dựng dao động từ 0% đến 1%, cho thấy một số doanh nghiệp không sử dụng TDPCT mang tính xây dựng, trong khi một số khác có thể áp dụng ở mức tối thiểu.

Theo thống kê, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng tín dụng đen trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) chỉ đạt 0,04%, với độ lệch chuẩn khoảng 0,19 Giá trị tối thiểu và tối đa của việc sử dụng tín dụng đen lần lượt là 0 và 1, cho thấy một số doanh nghiệp hoàn toàn không sử dụng tín dụng đen, trong khi một số ít có sử dụng.

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) có giá trị trung bình là 0,2% với độ lệch chuẩn là 0,31 Giá trị ROA nhỏ nhất ghi nhận là 0, trong khi giá trị lớn nhất đạt 1,79.

LnAsset (logarit tự nhiên của tài sản) là biến giải thích, có giá trị trung bình là

7,19 %, nhận giá trị lớn nhất là 10,98% và giá trị nhỏ nhất là 3,38%.

LnAge, hay logarit tự nhiên của độ tuổi, là biến giải thích với giá trị trung bình đạt 2,62% Độ lệch chuẩn của biến này khoảng 0,57, trong khi tỷ lệ nhỏ nhất ghi nhận là 1,10% và tỷ lệ lớn nhất là 4,06%.

Tập hợp các biến giả bao gồm:

Giá trị của một hợp tác xã đạt tối đa là 1 khi doanh nghiệp là thành viên của ít nhất một hiệp hội kinh doanh, trong khi giá trị tối thiểu là 0 nếu doanh nghiệp không tham gia vào bất kỳ hiệp hội nào.

Giá trị trung bình của kiểm toán là 0,35%, với giá trị cao nhất đạt 1 khi doanh nghiệp thực hiện kiểm toán ngoài, và giá trị thấp nhất là 0 nếu không thuê dịch vụ kiểm toán bên ngoài.

- Competition nhận giá trị lớn nhất bằng 1 nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh.

Loanproblem có giá trị trung bình là 0,09% với độ lệch chuẩn khoảng 0,29% Giá trị này đạt tối đa 1 khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng và bằng 0 khi không gặp vấn đề này.

- LnBankoff có giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp có mối quan hệ với nhân viên ngân hàng và bằng 0 nếu họ không có.

Lãi suất trung bình của các khoản vay tín dụng phi chính thức là 1,00%, với độ lệch chuẩn khoảng 1,36% Giá trị lãi suất cao nhất ghi nhận là 3% và thấp nhất là 0%.

Số tiền vay tín dụng phi chính thức của doanh nghiệp, được gọi là Amount, có giá trị trung bình là 0,06 và độ lệch chuẩn là 0,20 Khoản vay TDPCT lớn nhất là một giá trị cụ thể, trong khi khoản vay nhỏ nhất là không vay.

Biến Duration thể hiện thời hạn của khoản vay tín dụng phi chính thức của doanh nghiệp, với giá trị trung bình đạt 4,79 và độ lệch chuẩn là 16,19 Giá trị Duration dao động từ 0 đến tối đa 99.

Bảng 2.1b trình bày thống kê các biến theo mẫu con dựa trên tiêu chí kiểm toán độc lập của các doanh nghiệp (DN) Cụ thể, 64,6% DN không có kiểm toán độc lập, trong khi chỉ 35,4% DN thuê kiểm toán độc lập Các DN có kiểm toán độc lập có tỷ lệ sử dụng tín dụng phi chính thức cao hơn so với DN không có kiểm toán Đồng thời, DN có kiểm toán độc lập cũng gặp khó khăn hơn trong việc vay vốn ngân hàng, phải chịu áp lực cạnh tranh lớn hơn và sở hữu tài sản nhiều hơn Ngược lại, DN không có kiểm toán độc lập có tuổi trung bình cao hơn và hiệu quả tài chính tốt hơn.

2.2.1.2 Mô tả thống kê tín dụng phi chính thức theo các tỉnh

Các cuộc khảo sát được thực hiện bởi Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Viện Khoa học Lao động và Xã hội Việt Nam, và Trường Đại học Copenhagen, với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch và UNU-WIDER Khảo sát này bao gồm 2,500 công ty sản xuất vừa và nhỏ tại 10 tỉnh thành của Việt Nam, như Hà Nội, Hà Tây (cũ), Hải Phòng, Phú Thọ, Nghệ An, Quảng Nam, Lâm Đồng, và Khánh Hòa.

Kết luận

Tóm lại, các biến trong mô hình đều phù hợp với thực tiễn và có ý nghĩa thống kê Kết quả nghiên cứu từ mô hình 1 cho thấy hầu hết các biến đều có dấu hiệu như mong đợi, với các yếu tố ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp chọn tín dụng phi chính thức bao gồm số năm hoạt động, việc thuê kiểm toán ngoài, đối thủ cạnh tranh và các khoản nợ của doanh nghiệp Đặc biệt, biến độ tuổi doanh nghiệp có dấu âm, trong khi các biến tác động khác cũng cho kết quả âm.

Nghiên cứu cho thấy rằng tín dụng phi chính thức, đặc biệt là tín dụng phi chính thức mang tính xây dựng, có tác động tích cực đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trong khi tín dụng đen không ảnh hưởng đến ROA Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính bao gồm khối tài sản doanh nghiệp, độ tuổi doanh nghiệp và việc thuê kiểm toán bên ngoài Bên cạnh đó, các biến kiểm soát như mối quan hệ với nhân viên ngân hàng, lãi suất và giá trị vay cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Mô hình nghiên cứu cho thấy rằng tín dụng phi chính thức có thể mang lại lợi ích tích cực cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, nhờ vào nguồn vay từ các mối quan hệ xã hội như gia đình và bạn bè, mà không chịu áp lực từ các hành vi phi đạo đức như bạo lực hay lãi suất cao Do đó, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu và nắm rõ các nguồn vay này để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Trong chương 2, nhóm tác giả phân tích nhu cầu vốn và thực trạng sử dụng tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), tập trung vào việc sử dụng tín dụng phi chính thức Các lý do ảnh hưởng đến việc DNVVN lựa chọn tín dụng phi chính thức được làm rõ, cho thấy rằng nguyên nhân không chỉ nằm ở việc doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn tín dụng chính thức mà còn liên quan đến nhiều yếu tố khác đã được phân tích.

Nhóm tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua mô hình Probit và OLS để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn TDPCT và tác động của chúng đến hiệu quả tài chính của DNVVN Kết quả cho thấy, việc tiếp cận TDPCT không chỉ xuất phát từ nhu cầu trả nợ mà còn bị chi phối bởi các yếu tố nội bộ như số năm hoạt động, cũng như các yếu tố bên ngoài như sự cạnh tranh trong ngành và việc thuê kiểm toán ngoài Đặc biệt, mô hình OLS chỉ ra rằng việc sử dụng TDPCT có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính, trong khi việc thuê kiểm toán ngoài lại có tác động tích cực Khi doanh nghiệp sử dụng TDPCT mang tính xây dựng, hiệu quả hoạt động sẽ được cải thiện, ngược lại, việc tiếp cận tài chính đen lại không mang lại lợi ích tương tự Do đó, các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN, cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay và bản chất của các khoản vay để nâng cao hiệu quả tài chính.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 15/04/2022, 04:29

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w