1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

257 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Toán Gian Lận Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Phi Tài Chính Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Tạ Thu Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Trí Tuệ, PGS.TS. Phan Trung Kiên
Trường học Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên ngành Kế toán (Kế toán, Kiểm toán & Phân tích)
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 257
Dung lượng 18,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1. Lý do lựa chọn đề tài (15)
    • 1.2. Tổng quan nghiên cứu (0)
      • 1.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới (0)
      • 1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam (0)
      • 1.2.3. Xác định các khoảng trống nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam (0)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu (0)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.5. Đóng góp mới của Luận án (0)
      • 1.5.1. Đóng góp mới về mặt lý luận (0)
      • 1.5.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn (0)
    • 1.6. Khung nghiên cứu (0)
    • 1.7. Kết cấu của Luận án (0)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (37)
    • 2.1. Khái quát chung và lý thuyết nghiên cứu về gian lận (37)
      • 2.1.1. Khái quát chung về gian lận (37)
      • 2.1.2. Các trường phái lý thuyết nghiên cứu về gian lận (39)
    • 2.2. Gian lận trong lập báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (42)
      • 2.2.1. Khái quát chung và đặc điểm của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng tới gian lận trong lập báo cáo tài chính (42)
      • 2.2.3. Hình thức gian lận phổ biến trong lập báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (50)
      • 2.2.4. Hậu quả của gian lận trong lập báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (57)
    • 2.3. Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (59)
      • 2.3.1. Bối cảnh phát triển của kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (59)
      • 2.3.2. Vai trò của kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công (62)
      • 2.3.3. Khái quát chung về kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính (63)
      • 2.3.4. Vị trí của kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính (64)
      • 2.3.5. Thực hiện kiểm toán gian lận trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (66)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Khái quát chung về quy trình thực hiện phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.2. Nghiên cứu định tính (0)
      • 3.2.1. Tổng hợp và phân tích các công ty bị cáo buộc về gian lận trong lập BCTC điển hình trên thế giới và Việt Nam (91)
      • 3.2.2. Phỏng vấn sâu bán cấu trúc (93)
    • 3.3. Nghiên cứu định lượng (95)
      • 3.3.1. Mô hình nghiên cứu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu (95)
      • 3.3.2. Quy trình thực hiện phương pháp khảo sát (96)
    • 3.4. Nguồn dữ liệu (101)
      • 3.4.1. Dữ liệu sơ cấp (101)
      • 3.4.2. Dữ liệu thứ cấp (101)
  • CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TOÁN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (103)
    • 4.1. Công ty phi tài chính niêm yết và sai lệch công bố thông tin của các công ty (103)
      • 4.1.2. Ðiều kiện niêm yết của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam (105)
      • 4.1.3. Sai lệch trong công bố thông tin báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trýờng chứng khoán Việt Nam trước và sau kiểm toán (107)
    • 4.2. Kiểm toán độc lập được chấp nhận kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (108)
      • 4.2.1. Khái quát chung về kiểm toán độc lập tại Việt Nam (108)
      • 4.2.2. Kiểm toán độc lập đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (110)
    • 4.3. Kết quả nghiên cứu về kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính (111)
      • 4.3.1. Kết quả thông tin nhân khẩu học của các kiểm toán viên và kiểm định độ tin cậy của thang đo (111)
      • 4.3.2. Kết quả nghiên cứu về gian lận trong lập báo cáo tài chính (112)
      • 4.3.3. Kết quả nghiên cứu về đánh giá rủi ro có sai phạm trọng yếu do gian lận, biện pháp xử lý tổng thể và thiết kế thủ tục kiểm toán gian lận trong lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính (118)
      • 4.3.4. Kết quả nghiên cứu về tính hiệu lực của các thủ tục kiểm toán gian lận đối với khoản mục phổ biến bị sai phạm trọng yếu do gian lận trong thực hiện kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính (0)
      • 4.3.5. Kết quả nghiên cứu về các công việc của kiểm toán gian lận trong kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính (150)
  • CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ KIỂM TOÁN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (153)
    • 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về kiểm toán gian lận trong kiểm toán Báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (153)
      • 5.1.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về gian lận trong lập báo cáo tài chính (153)
      • 5.1.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu về đánh giá rủi ro có sai phạm trọng yếu do (154)
      • 5.1.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu về biện pháp xử lý tổng thể và thiết kế thủ tục kiểm toán gian lận trong lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính (158)
      • 5.1.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu về tính hiệu lực của các thủ tục kiểm toán gian lận trong thực hiện kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính (160)
    • 5.2. Các khuyến nghị về kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (163)
      • 5.2.1. Các khuyến nghị đối với doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên (163)
      • 5.2.2. Khuyến nghị đối với cộng đồng đầu tư (170)
      • 5.2.3. Khuyến nghị đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (170)
      • 5.2.4. Khuyến nghị đối với Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Bộ Tài chính và Ủy ban chứng khoán Nhà nước (172)
    • 5.3. Một số hạn chế và gợi ý nghiên cứu trong tương lai của đề tài nghiên cứu (177)
      • 5.3.1. Phạm vi nghiên cứu (177)
      • 5.3.2. Đối tượng nghiên cứu (178)
  • PHỤ LỤC (13)

Nội dung

(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do lựa chọn đề tài

Sự phát triển của kinh tế thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính, yêu cầu thông tin tài chính phải minh bạch và chất lượng cao Bảng cân đối tài chính (BCTC) ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tư, vì vậy trách nhiệm phát hiện các sai phạm, bao gồm gian lận và sai sót, là rất quan trọng Kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) cần đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp pháp của thông tin trong BCTC theo các tiêu chuẩn như ISA số 200 và VSA số 200 Việc phát hiện gian lận, đặc biệt khi có sự tham gia của lãnh đạo cao cấp, trở thành một thách thức lớn đối với KTV và DNKT do tính chất tinh vi và che đậy của hành vi gian lận.

Gian lận tài chính gây thiệt hại khoảng 3,7 nghìn tỷ USD cho tổng sản phẩm thế giới, trong đó gian lận lập báo cáo tài chính (BCTC) ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường chứng khoán và nền kinh tế Cụ thể, thiệt hại từ gian lận BCTC của các tập đoàn lớn tại Mỹ như Enron và WorldCom ước tính lên tới 460 nghìn tỷ USD Hành vi gian lận trong lập BCTC ngày càng gia tăng và tinh vi, đe dọa thị trường chứng khoán toàn cầu; ví dụ, năm 2015, tập đoàn Toshiba bị phát hiện khai khống lợi nhuận khoảng 170 tỷ Yên Nhật trong 6 năm hoạt động.

Thất bại trong việc phát hiện gian lận trong báo cáo tài chính (BCTC) của các vụ bê bối tài chính đã liên quan đến sự thiếu sót của các hãng kiểm toán lớn như Arthur Andersen, KPMG, Ernst & Young, Deloitte Touche Tohmatsu và PwC Sau 13 năm kể từ vụ sụp đổ của Enron và WorldCom, các công ty kiểm toán vẫn không thể ngăn chặn hành vi "chế biến sổ sách" của các tập đoàn lớn Những vụ bê bối tài chính lớn như Olympus, Tesco và Toshiba đều do bốn hãng kiểm toán hàng đầu thực hiện, nhưng họ không cảnh báo cho nhà đầu tư về gian lận trong BCTC Theo ACFE, chỉ khoảng 3% các cuộc gian lận tài chính được phát hiện bởi kiểm toán viên Ở Việt Nam, sự phát triển của thị trường chứng khoán đã dẫn đến việc gia tăng sai phạm liên quan đến BCTC do gian lận trong những năm gần đây.

Chương 1 giới thiệu các vấn đề liên quan đến đề tài của Luận án như tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, đóng góp mới của Luận án, khung nghiên cứu và kết cấu của Luận án Trong Chương 1, Tác giả đã đưa ra tính cấp thiết và lý do lựa chọn tên đề tài “Kiểm toán gian lận trong kiểm toán BCTC của các CTPTCNY trên TTCK Việt Nam” Bên cạnh đó, Luận án tóm lược các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan đến kiểm toán gian lận trong kiểm toán BCTC Từ đó, giúp cho Tác giả xác định khoảng trống nghiên cứu để tìm ra câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và xây dựng khung nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu được Tác giả đề cập cụ thể trong phần Chương 1, giúp người đọc hiểu được giới hạn của đề tài nghiên cứu Tiếp theo, Luận án đề cập những đóng góp mới của Luận án có ý nghĩa trên phương diện lý thuyết và thực tiễn giúp cho các DNKT tại Việt Nam và các CTPTCNY trên TTCK hiểu về cơ chế gian lận trong lập BCTC và lồng ghép kiểm toán gian lận trong kiểm toán BCTC Phần cuối của Chương 1, Luận án đề cập khung nghiên cứu và kết cấu của Luận án được chia thành 5 chương nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu.

Kết cấu của Luận án

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

2.1 Khái quát chung và lý thuyết nghiên cứu về gian lận

2.1.1.1 Khái niệm về gian lận

Gian lận là một khái niệm đã tồn tại từ khi con người hình thành xã hội, bắt đầu với hành vi ăn cắp tài sản để đáp ứng nhu cầu cá nhân Theo thời gian, cùng với sự phát triển của xã hội, hành vi gian lận trở nên đa dạng và tinh vi hơn, xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, phản ánh sự tiến bộ trong nhận thức của con người.

Gian lận là hành vi tội phạm nhằm lừa dối một ai đó để chiếm đoạt tiền hoặc hàng hóa một cách bất hợp pháp (Stevenson, 2010)

Gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, lừa lọc (Hoàng Phê và cộng sự,

Gian lận, theo định nghĩa rộng, là hành vi cố ý lừa dối, giấu giếm và xuyên tạc sự thật nhằm mục đích tư lợi (Nguyễn Quang Quynh và Nguyễn Thị Phương Hoa, 2013) Hành vi này có thể được thực hiện qua ba hình thức chính: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp.

Với sự phát triển và ngày càng tinh vi của hành vi gian lận trong nền kinh tế hiện đại, các nhà khoa học và tổ chức nghề nghiệp toàn cầu đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về gian lận trong doanh nghiệp.

Theo Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ (ACFE), gian lận được định nghĩa là hành vi bất hợp pháp có tính chất lừa dối, che dấu hoặc vi phạm lòng tin Những hành vi này không cần thiết phải sử dụng đe dọa tinh thần hay vũ lực Gian lận có thể xảy ra do cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đích thu lợi nhuận, tài sản hoặc dịch vụ, tránh nghĩa vụ thanh toán, hoặc để phục vụ lợi ích cá nhân và doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế số 240, gian lận được định nghĩa là những hành vi cố ý của một hoặc nhiều cá nhân trong Ban Quản trị, Ban Giám đốc, nhân viên hoặc bên thứ ba nhằm thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.

Như vậy, hành vi gian lận thể hiện các đặc trưng sau:

- Là hành vi có chủ ý của con người.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Khái quát chung và lý thuyết nghiên cứu về gian lận

2.1.1.1 Khái niệm về gian lận

Gian lận là thuật ngữ xuất hiện từ khi xã hội loài người hình thành, bắt đầu với hành vi ăn cắp tài sản để thỏa mãn nhu cầu cá nhân Qua thời gian, cùng với sự phát triển của xã hội, hành vi gian lận trở nên đa dạng và tinh vi hơn, trải dài từ những hình thức đơn giản đến phức tạp, phản ánh sự tiến bộ trong nhận thức của con người.

Gian lận là hành vi tội phạm nhằm lừa dối một ai đó để chiếm đoạt tiền hoặc hàng hóa một cách bất hợp pháp (Stevenson, 2010)

Gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, lừa lọc (Hoàng Phê và cộng sự,

Gian lận, theo định nghĩa rộng, là hành vi cố ý lừa dối, giấu giếm và xuyên tạc sự thật nhằm mục đích tư lợi Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Quynh và Nguyễn Thị Phương Hoa (2013), gian lận có thể được thực hiện qua ba hình thức chính: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp.

Với sự phát triển và tinh vi ngày càng cao của hành vi gian lận trong nền kinh tế hiện đại, các nhà khoa học và tổ chức nghề nghiệp toàn cầu đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về gian lận trong doanh nghiệp.

Theo Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ (ACFE), gian lận được định nghĩa là hành vi bất hợp pháp có tính chất lừa dối, che giấu hoặc vi phạm lòng tin Những hành vi này không cần sử dụng đe dọa tinh thần hay vũ lực Gian lận có thể xảy ra từ cả cá nhân lẫn tổ chức với mục đích thu lợi tài chính, tài sản hoặc dịch vụ, tránh nghĩa vụ thanh toán, hoặc để phục vụ lợi ích cá nhân và doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế số 240, gian lận được định nghĩa là hành vi cố ý của một hoặc nhiều cá nhân trong Ban Quản trị, Ban Giám đốc, nhân viên hoặc bên thứ ba nhằm thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp thông qua các hành động gian dối (Bộ Tài chính, 2012).

Như vậy, hành vi gian lận thể hiện các đặc trưng sau:

- Là hành vi có chủ ý của con người

- Có mục đích trục lợi cho cá nhân hoặc một nhóm cá nhân, tổ chức

- Đều làm sai lệch thông tin, gây thiệt hại cho cá nhân hoặc tổ chức

(1) Phân loại gian lận phát sinh trong phạm vi doanh nghiệp, gian lận được chia thành hai loại sau:

Hành vi gian lận trộm cắp tài sản trong doanh nghiệp nhằm trục lợi cá nhân được gọi là gian lận của nhân viên (Employment Fraud).

Gian lận của nhà quản lý (Management Fraud) là hành vi gian lận được thực hiện bởi những người đại diện cho doanh nghiệp, nhằm mục đích mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp đó.

(2) Phân loại gian lận theo chủ thể thực hiện hành vi gian lận, Albercht và cộng sự (2012) đã chia hành vi gian lận thành các loại sau:

Biển thủ của nhân viên, hay còn gọi là Employment Embezzlement, là hành vi gian lận xảy ra khi cá nhân lợi dụng vị trí công việc của mình trong doanh nghiệp để chiếm đoạt tài sản Hành vi này có thể bao gồm biển thủ tiền, thường do thủ quỹ thực hiện, hoặc biển thủ vật tư, có thể do thủ kho thực hiện.

Gian lận của nhà quản lý (Management Fraud) là hành vi lừa đảo mà các nhà quản lý thực hiện thông qua việc sai lệch thông tin trong báo cáo tài chính, nhằm mục đích lừa dối cổ đông và chủ nợ.

Gian lận của nhà cung cấp (Vendor Fraud) là hành vi lừa đảo xảy ra khi nhà cung cấp cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ không đúng chất lượng, chẳng hạn như cung cấp hàng hóa kém chất lượng hoặc giao hàng không đủ số lượng theo hợp đồng mua.

Gian lận của khách hàng (Customer Fraud) là hành vi lừa đảo diễn ra trong giao dịch giữa khách hàng và doanh nghiệp, bao gồm các trường hợp như khách hàng không thanh toán tiền hàng hoặc thanh toán thấp hơn giá trị hàng hóa đã nhận.

Năm là, gian lận từ các khoản đầu tư và các gian lận khác từ người tiêu dùng

Các hành vi lừa đảo đầu tư và gian lận tiêu dùng thường diễn ra qua Internet, lợi dụng lòng tin của cá nhân để dụ dỗ họ đầu tư vào những dự án không có giá trị thực.

Hình thức gian lận khác (Miscellaneous Fraud) là những hành vi lừa đảo lợi dụng lòng tin của cá nhân, không thuộc vào các loại gian lận đã được đề cập trước đó.

Theo ACFE (2016), gian lận trong doanh nghiệp được phân loại thành ba loại phổ biến dựa trên vị trí làm việc của người thực hiện hành vi gian lận.

Một là, biển thủ tài sản: hành vi trộm cắp tài sản trong đơn vị do nhân viên thực hiện

Hai là, tham ô: hành vi gian lận do nhà quản lý nhằm ăn cắp tài sản của doanh nghiệp trục lợi cho bản thân

Gian lận trong lập báo cáo tài chính (BCTC) là hành vi của nhà quản lý cố tình trình bày sai lệch thông tin nhằm lừa dối người sử dụng, dẫn đến hiểu sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp Hành động này không chỉ gây thiệt hại cho người dùng thông tin mà còn nhằm trục lợi cho doanh nghiệp hoặc bản thân nhà quản lý.

(4) Phân loại gian lận dựa theo tác động của gian lận tới BCTC, VSA số 240 và ISA số 240 phân chia gian lận thành 2 loại như sau:

Gian lận trong lập báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

2.2.1 Khái quát chung và đặ c đ i ể m c ủ a các công ty niêm y ế t trên th ị tr ườ ng ch ứ ng khoán ả nh h ưở ng t ớ i gian l ậ n trong l ậ p báo cáo tài chính 2.2.1.1 Khái quát chung về các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

Với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày càng cần huy động vốn, đặc biệt là vốn dài hạn Để đáp ứng nhu cầu này, doanh nghiệp có thể vay vốn từ ngân hàng hoặc huy động vốn trực tiếp thông qua việc phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

Theo từ điển Tiếng Anh kinh tế (1985), thị trường chứng khoán (TTCK) là một thị trường có tổ chức, nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán theo các quy tắc đã được thiết lập.

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một môi trường tổ chức và có sự điều khiển, nơi diễn ra các giao dịch mua bán giữa người phát hành chứng khoán và nhà đầu tư Các loại hàng hóa giao dịch tại TTCK bao gồm cổ phiếu và trái phiếu của các công ty Hoạt động mua bán chứng khoán diễn ra trên hai thị trường chính: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.

Các chủ thể tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán (TTCK) bao gồm nhà phát hành chứng khoán, nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh và các tổ chức liên quan đến TTCK.

Nhà phát hành chứng khoán là những tổ chức thực hiện việc huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, bao gồm Chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty.

Các tổ chức phát hành chứng khoán bao gồm công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước và chính phủ Các công ty phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh Chính phủ phát hành trái phiếu chính phủ nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc đầu tư cho các công trình quốc gia lớn Ngoài ra, chính quyền địa phương cũng phát hành trái phiếu địa phương để hỗ trợ các chương trình kinh tế, xã hội tại địa phương.

Các tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán lần đầu trên thị trường sơ cấp, sau đó chứng khoán này được giao dịch trên thị trường thứ cấp Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán lần đầu, chào bán thêm cổ phần và quyền mua cổ phần Giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường tập trung thông qua sàn giao dịch chứng khoán và thị trường phi tập trung (OTC) Các công ty cổ phần niêm yết đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của thị trường chứng khoán.

Công ty niêm yết là tổ chức phát hành chứng khoán, bao gồm cổ phiếu và trái phiếu, hoạt động trên thị trường chứng khoán tập trung như SGDCK hoặc TTGDCK Mục tiêu chính của công ty niêm yết là huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cổ phiếu là chứng khoán xác nhận vốn góp của nhà đầu tư vào công ty cổ phần, đồng thời chứng nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty Người nắm giữ cổ phiếu trở thành chủ sở hữu của công ty phát hành Ngược lại, trái phiếu là chứng khoán thể hiện nghĩa vụ nợ của công ty phát hành, yêu cầu trả lại một khoản tiền cụ thể cho người sở hữu trong một thời gian nhất định với lãi suất đã định.

Do sự đa dạng và phức tạp của các đối tượng nắm giữ chứng khoán, bao gồm cổ phiếu và trái phiếu, các công ty niêm yết (CTNY) có những đặc điểm riêng biệt trong hoạt động trên thị trường chứng khoán Những đặc điểm này ảnh hưởng đến việc gian lận trong lập báo cáo tài chính của các CTNY, cho thấy mối liên hệ giữa tính chất của công ty cổ phần và các hành vi gian lận trên thị trường.

2.2.1.2 Đặc điểm của các công ty niêm yết ảnh hưởng tới gian lận trong lập BCTC

Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát trong các công ty niêm yết (CTNY) ảnh hưởng lớn đến tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) Các CTNY có vốn điều lệ chia thành cổ phần, được phát hành dưới dạng cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để huy động vốn từ nhà đầu tư Nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu trở thành chủ sở hữu tương ứng với số lượng cổ phiếu họ sở hữu Trong nền kinh tế hiện đại, quy mô và sự phát triển của CTNY ngày càng tăng, với số lượng nhà đầu tư ngày càng đa dạng Tuy nhiên, không phải tất cả nhà đầu tư đều có khả năng điều hành doanh nghiệp hiệu quả, dẫn đến sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát Lý thuyết đại diện của Alchian và Demsetz (1972) giải thích mối quan hệ giữa cổ đông không có khả năng quản lý và người đại diện có năng lực điều hành Người đại diện phải thực hiện trách nhiệm tín thác và trách nhiệm giải trình đối với cổ đông.

Trách nhiệm giải trình trong các công ty niêm yết (CTNY) yêu cầu người đại diện cung cấp thông tin trung thực về hoạt động kinh doanh cho cổ đông Đồng thời, trách nhiệm tín thác đòi hỏi họ hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông Tuy nhiên, sự phân định quyền sở hữu và quản lý thường dẫn đến mâu thuẫn giữa lợi ích của cổ đông và nhà quản lý Dù cả hai bên đều muốn tối đa hóa lợi ích, mục tiêu của họ lại khác nhau: cổ đông muốn tăng giá trị tài sản và cổ tức, trong khi người đại diện tìm kiếm lợi ích cá nhân qua lương và thưởng Thực tế cho thấy, nhiều khi người đại diện không tuân thủ trách nhiệm tín thác, dẫn đến việc họ có thể thao túng báo cáo tài chính (BCTC) và trình bày thông tin sai lệch nhằm trục lợi cá nhân và cho CTNY thông qua các hình thức gian lận.

Biến động và tính thanh khoản của chứng khoán ảnh hưởng đến số lượng cổ đông nắm giữ cổ phiếu của các công ty niêm yết, từ đó tác động đến tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) Cổ phần của các công ty này được sở hữu bởi nhiều cổ đông, và việc chuyển nhượng vốn diễn ra dễ dàng qua việc mua, bán và trao đổi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Để thu hút nhà đầu tư và duy trì số lượng cổ phiếu nắm giữ, các công ty niêm yết cần có tình hình kinh doanh khả quan, thể hiện qua các chỉ tiêu trên BCTC như lợi nhuận từ vốn cổ phần, tỷ lệ nợ, khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh và tỷ suất sinh lời của cổ phiếu Do đó, hành vi gian lận trong lập BCTC nhằm điều chỉnh số liệu dưới áp lực từ cổ đông và bên thứ ba là điều khó tránh khỏi, đặc biệt đối với các công ty gặp khó khăn tài chính hoặc muốn tăng cường huy động vốn để mở rộng hoạt động.

Các công ty niêm yết thường tham gia vào nhiều loại hình giao dịch và có các quan hệ kinh tế phức tạp, dẫn đến việc báo cáo tài chính (BCTC) chứa đựng khối lượng lớn giao dịch đa dạng Điều này tạo ra cơ hội cho các công ty thực hiện hành vi gian lận trong việc lập BCTC, đặc biệt khi các chỉ tiêu tài chính có thể bị thao túng.

Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

2.3.1 B ố i c ả nh phát tri ể n c ủ a ki ể m toán gian l ậ n trong ki ể m toán báo cáo tài chính c ủ a các công ty niêm y ế t trên th ị tr ườ ng ch ứ ng khoán

Kiểm toán có một lịch sử lâu dài gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội của nhân loại, bắt đầu từ cuối thời kỳ cổ đại khi sản xuất phát triển và của cải dư thừa dẫn đến sự tách biệt giữa chủ sở hữu tài sản và người quản lý Nhu cầu kiểm tra độc lập sơ khai đã xuất hiện tại La Mã, Anh, và Pháp Tuy nhiên, kiểm toán thực sự phát triển vào đầu thế kỷ 20 với vai trò kiểm tra tính trung thực của báo cáo tài chính Cuộc cách mạng công nghiệp đã làm gia tăng sự phức tạp trong hoạt động kinh doanh, tạo ra nhu cầu huy động vốn để mở rộng sản xuất Thị trường chứng khoán và các công ty cổ phần trở thành kênh huy động vốn hiệu quả, dẫn đến sự tách biệt giữa quyền sở hữu của cổ đông và chức năng quản lý của nhà quản lý Kiểm toán đã xuất hiện như một công cụ trung gian để kiểm tra tài sản của chủ sở hữu, phát hiện sai phạm từ nhà quản lý và nhân viên, từ đó dẫn đến sự ra đời của kiểm toán độc lập và dịch vụ kiểm toán tài chính.

Sau sự phá sản của nhiều tổ chức tài chính lớn tại Mỹ, Luật chứng khoán Liên bang năm 1933 và Luật giao dịch chứng khoán 1934 được ban hành, yêu cầu các báo cáo tài chính (BCTC) của công ty niêm yết phải được kiểm toán để đảm bảo tính trung thực Vào thời điểm đó, các doanh nghiệp kiểm toán chủ yếu tập trung vào việc xác minh tính khách quan của thông tin trên BCTC mà chưa chú trọng đến việc phát hiện gian lận Tuy nhiên, vụ bê bối tài chính Mc Kenson và Robbin vào năm 1938 đã chỉ ra sự thiếu sót này khi các kiểm toán viên của Price Waterhouse & Company không phát hiện ra các hành vi gian lận kế toán Để khắc phục tình trạng này, AICPA đã ban hành SAP số 1, mở rộng quy trình kiểm toán để xác minh tính trung thực của thông tin tài chính Sau đó, áp lực từ nhà đầu tư và Ủy ban Chứng khoán đã dẫn đến việc AICPA ban hành SAP số 30 vào năm 1960, làm rõ trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC.

Trách nhiệm và chức năng của KTVĐL trong kiểm tra BCTC SAP số 30 yêu cầu

KTV cần nhận thức về khả năng gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC, mặc dù nhiều KTV cho rằng trách nhiệm phát hiện gian lận là hạn chế hoặc không có Vụ gian lận Equity Funding là một minh chứng điển hình cho sự thất bại của KTV trong việc phát hiện gian lận Điều này đã dẫn đến việc Quốc hội đặt ra nhiều câu hỏi về trách nhiệm và vai trò của KTV trong việc đảm bảo tính minh bạch của báo cáo tài chính.

Mỹ và AICPA đã thành lập Ủy ban Cohen nhằm xem xét trách nhiệm của kiểm toán viên (KTV) trong việc phát hiện gian lận Ủy ban nhấn mạnh rằng KTV cần phải cẩn trọng trong việc đánh giá các gian lận tiềm ẩn cũng như nhận diện những hạn chế có thể xảy ra trong quy trình kiểm toán, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến trách nhiệm của họ trong việc phát hiện các gian lận có tính chất trọng yếu.

Năm 1997, AICPA đã ban hành SAS số 16 nhằm nhấn mạnh trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phát hiện sai sót và hành vi bất hợp pháp, yêu cầu họ chú ý đến các dấu hiệu báo động đỏ Tuy nhiên, vào giữa thập niên 1980, tình trạng gian lận kế toán vẫn gia tăng với thiệt hại lên tới hàng tỷ đô la, gây ra tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế Để đáp ứng áp lực từ nhà đầu tư, Quốc hội Mỹ đã thành lập Ủy ban thuộc Hội đồng Quốc gia về chống gian lận báo cáo tài chính, có nhiệm vụ xác định các yếu tố bất thường dẫn đến gian lận và cải thiện khả năng phát hiện gian lận Ủy ban này chỉ ra rằng khoảng 36% vụ gian lận liên quan đến sự thất bại của kiểm toán viên, đồng thời khuyến nghị họ cần tăng cường tính hoài nghi nghề nghiệp và cẩn trọng hơn trong việc đánh giá rủi ro trong kiểm toán Đáp lại, AICPA đã ban hành SAS số 53 với tiêu đề “Trách nhiệm của kiểm toán viên trong phát hiện và thông báo về sai sót và hành vi trái pháp luật” cùng với 9 chuẩn mực hướng dẫn.

KTVĐL phát hiện và ngăn chặn các hành vi bất hợp pháp của khách hàng (Ginchong, 2013)

Mặc dù các tổ chức Hiệp hội đã nỗ lực, tình trạng thất bại của kiểm toán viên (KTV) trong việc phát hiện gian lận vẫn gia tăng Ủy ban giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán (POB) cho rằng các chuẩn mực hiện hành ít ảnh hưởng và KTV không tuân thủ nhất quán nguyên tắc hoài nghi nghề nghiệp Trước sự chỉ trích từ nhà đầu tư về việc KTV không phát hiện gian lận trong báo cáo tài chính (BCTC), AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán đầu tiên về gian lận, cụ thể là SAS số 82 Chuẩn mực này lần đầu tiên đề cập đến thuật ngữ “Gian lận” và yêu cầu KTV bổ sung các bước kiểm tra nhằm đánh giá rủi ro gian lận trọng yếu KTV cũng cần lưu trữ tài liệu về việc đánh giá rủi ro gian lận và điều chỉnh chương trình kiểm toán khi có rủi ro Tuy nhiên, chuẩn mực này không tăng cường trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện gian lận do khái niệm trọng yếu và dịch vụ đảm bảo mà KTV cung cấp.

Vào năm 2000, SEC đã yêu cầu POB cử các chuyên gia đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) nhằm phát hiện gian lận Các chuyên gia khuyến nghị rằng doanh nghiệp cần thuê chuyên gia điều tra gian lận để hỗ trợ kiểm toán viên thiết kế các thủ tục phát hiện gian lận Tuy nhiên, vào đầu những năm 2000, đã xảy ra một cuộc khủng hoảng gian lận tài chính toàn cầu nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian ngắn.

Từ năm 2000 đến 2003, hàng loạt bê bối tài chính đã được phát hiện tại nhiều công ty lớn như Waste Management, Phar-Mor, Sunbeam, Enron, WorldCom, Adelphia, và HealthSouth, dẫn đến sự sụp đổ của Arthur Andersen Để khôi phục lòng tin của công chúng sau khủng hoảng này, Quốc hội Mỹ đã thông qua Đạo luật Sarbanes-Oxley (SOX) và thành lập PCAOB Để đối phó với trách nhiệm ngày càng cao trong việc phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính, AICPA đã ban hành SAS số 99 về việc xem xét gian lận, trong khi IAASB cũng đã phát hành ISA số 240 với nội dung tương tự.

“Trách nhiệm của KTV đối với gian lận trong kiểm toán BCTC” thay thế ISA số

240 “Gian lận và sai sót” ban hành vào năm 1997

VSA số 240, được ban hành tại Việt Nam vào năm 2014, thay thế cho phiên bản trước đó năm 2001, nhằm hướng dẫn kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) trong việc phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Nội dung của VSA số 240 bổ sung các chỉ dẫn về đặc điểm gian lận, trách nhiệm của KTV trong việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận, cũng như yêu cầu KTV duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp và thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro Đặc biệt, KTV và DNKT cần đảm bảo rằng BCTC không còn sai phạm trọng yếu do gian lận, thông qua việc thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp để phát hiện sai phạm này.

Phát hiện gian lận trong báo cáo tài chính (BCTC) là trách nhiệm thiết yếu của kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) Kiểm toán gian lận đóng vai trò quan trọng trong quy trình kiểm toán BCTC, giúp DNKT giảm thiểu rủi ro khi cung cấp dịch vụ kiểm toán.

2.3.2 Vai trò c ủ a ki ể m toán gian l ậ n trong ki ể m toán báo cáo tài chính c ủ a các công ty niêm y ế t trên th ị tr ườ ng ch ứ ng khoán

Kiểm toán gian lận đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao niềm tin của công chúng đối với nghề kiểm toán, đồng thời giảm bớt nghi ngờ về chất lượng dịch vụ kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Các doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) là những tổ chức độc lập có nhiệm vụ giám sát chất lượng thông tin tài chính của các công ty niêm yết Trước thực trạng gia tăng các vụ gian lận BCTC, nhà đầu tư đã bắt đầu nghi ngờ về khả năng phát hiện gian lận của các DNKT Nếu kiểm toán viên (KTV) chỉ tập trung vào việc phát hiện sai sót mà không chú trọng đến gian lận, thì BCTC được kiểm toán sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro thông tin Điều này dẫn đến việc nhà đầu tư mất niềm tin vào dịch vụ kiểm toán BCTC, khiến kiểm toán không còn là kênh trung gian hiệu quả trong việc minh bạch hóa thông tin cho cộng đồng đầu tư.

Kiểm toán gian lận là cần thiết để hạn chế và giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) bị liên quan đến kiện tụng và phá sản do gian lận báo cáo tài chính (BCTC) không được phát hiện Lịch sử các vụ bê bối tài chính đã chỉ ra sự thất bại của DNKT trong việc phát hiện gian lận, dẫn đến việc các DNKT và kiểm toán viên (KTV) phải đối mặt với trách nhiệm pháp lý, ngồi tù hoặc thậm chí phá sản Để nâng cao tính hoài nghi nghề nghiệp và đánh giá rủi ro gian lận, KTV và DNKT cần thiết kế các thủ tục kiểm toán gian lận chuyên sâu, nhằm phát hiện và loại bỏ gian lận trong BCTC.

2.3.3 Khái quát chung v ề ki ể m toán gian l ậ n trong ki ể m toán báo cáo tài chính

2.3.3.1 Khái niệm về kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính

Theo Alvin và cộng sự (2011), kiểm toán được định nghĩa là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về thông tin, nhằm xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp của thông tin với các chuẩn mực đã được thiết lập.

Kiểm toán có thể được phân loại theo đối tượng kiểm toán thành ba loại chính: kiểm toán tài chính (kiểm toán báo cáo tài chính), kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ.

Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là quá trình xác minh và đưa ra ý kiến về tính chính xác của BCTC dựa trên các chuẩn mực kế toán được công nhận, thường là các nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến (GAAP) Các kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm cần thiết nhằm đảm bảo rằng không có sai sót trọng yếu nào tồn tại trong BCTC của đơn vị được kiểm toán (Alvin và cộng sự, 2011).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TOÁN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ KIỂM TOÁN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngày đăng: 14/04/2022, 15:59

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN