(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Sự cần thiết của nghiên cứu
Các mô hình định giá tài sản đóng vai trò quan trọng trong kinh tế học tài chính, giúp ước tính lợi suất cân bằng của tài sản, chủ yếu là cổ phiếu, thông qua việc nhận diện và đo lường các yếu tố rủi ro hệ thống Đối với nhà đầu tư, mô hình định giá chất lượng là nền tảng cho quyết định đầu tư và đánh giá hiệu quả Doanh nghiệp cũng được lợi từ mô hình này khi xác định chi phí nguồn vốn, dự toán vốn, định giá công ty và đo lường giá trị tạo ra Hơn nữa, mô hình định giá tài sản góp phần nâng cao tính hiệu quả của thị trường tài chính, giúp cải thiện khả năng phân bổ nguồn lực khi lợi suất tài sản phản ánh chính xác lợi suất cân bằng, điều này chỉ có thể đạt được thông qua một mô hình định giá chuẩn.
Định giá tài sản đóng vai trò quan trọng, dẫn đến việc nhiều mô hình được phát triển như mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) dựa trên rủi ro thị trường (Lintner, 1965; Sharpe, 1964), mô hình 3 nhân tố (Fama và French, 1993), mô hình 4 nhân tố (Carhart, 1997) với yếu tố động lượng, và mô hình thanh khoản (Pastor và Stambaugh, 2003) Tuy nhiên, các mô hình này vẫn chưa giải thích hết biến động lợi suất, cho thấy thị trường có thể không hiệu quả hoặc mô hình định giá thiếu các nhân tố rủi ro hợp lý Do đó, nghiên cứu vẫn tiếp tục nhằm hoàn thiện các mô hình định giá tài sản.
Thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự vận hành của thị trường tài chính, và thông tin báo cáo tài chính là một trong những loại thông tin thiết yếu đối với nhà đầu tư Nghiên cứu cho thấy thu nhập/lợi nhuận kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với giá cổ phiếu trên thị trường, vì nhà đầu tư thường dựa vào dữ liệu này để dự đoán lợi suất trong tương lai Tuy nhiên, quản trị thu nhập, tức là hành vi điều chỉnh báo cáo tài chính của nhà quản lý, có thể dẫn đến việc phản ánh không chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến các bên liên quan như cổ đông và chủ nợ.
Quản trị thu nhập có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thu nhập công bố và kết quả các hợp đồng dựa vào số liệu kế toán, dẫn đến việc định giá công ty không chính xác do thông tin tài chính kém minh bạch (Healy và Wahlen, 1998) Theo Xie (2001) và Pincus cùng cộng sự (2007), quản trị thu nhập cũng gây ra hiện tượng kém nhất quán trong dự báo thu nhập tương lai so với dòng tiền Điều này khiến nhà đầu tư không nhận thức được sự khác biệt này, dẫn đến việc định giá sai các công ty có mức dồn tích cao, từ đó tạo ra hiện tượng dị thường dồn tích trên thị trường chứng khoán toàn cầu.
Lý thuyết đại diện (Jensen, 1986) cho thấy rằng trong các công ty cổ phần, mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và nhà điều hành là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc nhà điều hành có thể hành động vì lợi ích cá nhân thay vì lợi ích của cổ đông Điều này dẫn đến động cơ quản trị thu nhập, khi nhà điều hành điều chỉnh hoạt động của công ty cho những mục đích khác thay vì tối đa hóa giá trị cổ đông Thực tế, quản trị thu nhập trở thành vấn đề phổ biến không chỉ ở các nước đang phát triển mà còn ở các quốc gia phát triển, nơi có môi trường đầu tư kinh doanh phát triển và minh bạch.
Trong vài thập kỷ qua, hàng loạt vụ bê bối kế toán như Enron, Healthsouth, và Worldcom đã gây thiệt hại lớn cho nhà đầu tư, chủ yếu liên quan đến quản trị thu nhập Tại Việt Nam, hiện tượng thao túng báo cáo tài chính cũng phổ biến, với ví dụ điển hình như công ty cổ phần Dược Viễn Đông làm giả con dấu và hợp đồng để sai lệch báo cáo tài chính Nhiều công ty như Tribeco và Petrolimex có hiện tượng dấu lãi chuyển lỗ một cách kín đáo Hơn nữa, khung pháp lý và chuẩn mực kế toán ở Việt Nam còn hạn chế so với các nước phát triển, dẫn đến tính đặc thù trong quản trị thu nhập Do đó, nghiên cứu tác động của quản trị thu nhập đến lợi suất chứng khoán và khả năng đưa nhân tố rủi ro thông tin vào mô hình định giá tài sản là một hướng nghiên cứu cần thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kiểm định hiện tượng kém nhất quán trong dự báo thu nhập tương lai, liên quan đến dồn tích và quản trị thu nhập, nhằm cung cấp cơ sở cho các phân tích sâu hơn.
Nghiên cứu này tập trung vào ba kiểm định tác động của quản trị thu nhập đến lợi suất chứng khoán, đặc biệt là hiện tượng dị thường dồn tích Qua đó, bài viết xem xét liệu quản trị thu nhập có phải là biểu hiện của rủi ro thông tin hay không, và đồng thời đánh giá khả năng đưa yếu tố này vào mô hình định giá tài sản tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là giải quyết các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến khoảng trống trong nghiên cứu, dựa trên tổng quan nghiên cứu cả trong và ngoài nước.
- Thứ nhất, kiểm định hiện tượng “nhất quán của thu nhập-Earning persistence” tại thị trường chứng khoán Việt Nam?
- Thứ hai, tại các nước đang phát triển như Việt Nam liệu có tồn tại hiện tượng dị thường dồn tích (acrual anomaly) không?
Nếu hiện tượng dị thường dồn tích xảy ra, liệu chiến lược phòng vệ bằng cách mua danh mục với mức quản trị thu nhập thấp và bán danh mục có mức quản trị thu nhập cao có thể mang lại lợi suất phụ trội trong tương lai hay không?
Quản trị thu nhập có thể được xem là một yếu tố rủi ro hợp lý và cần thiết để đưa vào mô hình định giá tài sản tại Việt Nam Việc tích hợp quản trị thu nhập vào các mô hình này sẽ giúp cải thiện độ chính xác trong việc đánh giá giá trị tài sản, đồng thời phản ánh đúng những biến động và rủi ro trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Bằng việc trả lời câu hỏi nghiên cứu, tác giả sẽ giúp nhà quản lý trả lời các câu hỏi quản lý sau:
- Các giải pháp nhằm hạn chế hành vi quản trị thu nhập tại Việt Nam?
Để ứng phó với hiện tượng dị thường dồn tích tại Việt Nam, một rủi ro hệ thống trong thị trường chứng khoán, cần triển khai các giải pháp định giá phù hợp Các mô hình định giá cần được điều chỉnh để phản ánh đúng thực tế thị trường, từ đó giúp nhà đầu tư có cái nhìn chính xác hơn về giá trị tài sản Việc áp dụng công nghệ phân tích dữ liệu và các chỉ số kinh tế vĩ mô cũng sẽ hỗ trợ trong việc dự đoán xu hướng thị trường, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Nếu hiện tượng dị thường dồn tích xuất hiện mà không gây ra rủi ro hệ thống, các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo một số gợi ý Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu này, tác giả tiến hành kiểm định các giả thuyết liên quan.
- Chủ đề nhất quán trong dự báo thu nhập tương lai (earning persistence)
• H1: Tại Việt Nam, dòng tiền có khả năng dự báo thu nhập tương lai tốt hơn tổng dồn tích
Quản trị thu nhập tại Việt Nam, được đo bằng thước đo dồn tích có thể điều chỉnh, cho thấy khả năng dự báo thu nhập tương lai kém nhất.
- Chủ đề dị thường dồn tích (accrual anomaly)
• H3: Tại Việt Nam tổng dồn tích có tương quan (-) với lợi suất phụ trội và lợi suất chứng khoán tương lai
• H4: Tại Việt Nam quản trị thu nhập (dồn tích có thể điều chỉnh được) có mối tương quan (-) với lợi suất và lợi suất phụ trội tương lai
• H5: Tại Việt Nam dồn tích không điều chỉnh được có tương quan (-) với lợi suất và lợi suất phụ trội tương lai
Chiến lược đầu tư hiệu quả bao gồm việc mua danh mục có mức quản trị thu nhập thấp và bán khống danh mục có mức quản trị thu nhập cao Phương pháp này giúp nhà đầu tư đạt được lợi suất chứng khoán phụ trội trong tương lai.
- Chủ đề nhân tố quản trị thu nhập trong mô hình định giá tài sản
Nhân tố quản trị thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích sự biến động lợi suất theo thời gian của các danh mục đầu tư, đặc biệt là những danh mục được phân loại theo quy mô và tỷ lệ giá trị sổ sách so với giá thị trường, cũng như các danh mục phân theo ngành nghề.
Nhân tố quản trị thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích biến động lợi suất của các danh mục đầu tư, đặc biệt là khi phân loại theo quy mô và hệ số giá trị sổ sách so với giá trị thị trường, cũng như theo các ngành khác nhau.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về quản trị thu nhập và ảnh hưởng của nó đến lợi suất chứng khoán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả loại trừ các công ty tài chính do sự khác biệt trong cấu trúc báo cáo tài chính, nhằm tập trung vào các công ty trong ngành phi tài chính.
2015 có 536 công ty phi tài chính niêm yết trên cả hai sàn chứng khoán tại Việt Nam
Luận án này phân tích dữ liệu của các công ty phi tài chính niêm yết trong giai đoạn 2007-2015, nhằm nghiên cứu tác động của quản trị thu nhập đến lợi suất chứng khoán Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u Để nghiên cứu chủ đề về độ nhất quán trong dự báo thu nhập tương lai và hiện tượng dị thường dồn tích, tác giả chọn mẫu là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, ngoại trừ các ngành tài chính, bất động sản, ngân hàng Theo Fama và Frech (1993), các ngành này có cấu trúc báo cáo tài chính khác và có tỷ lệ đòn bẩy cao so với các ngành còn lại do đó nên loại khỏi mẫu nghiên cứu Tổng số lượng công ty trong mẫu nghiên cứu là 520 công ty với số quan sát là 2.822 Thời gian nghiên cứu từ năm 2007-2015 Đối với chủ đề nhân tố quản trị thu nhập (AQF) trong mô hình định giá tài sản, do nhân tố AQF được đo lường tại năm t-1 nên để nghiên cứu trong thời gian từ năm 2007-2014, tác giả tiến hành thu thập số liệu báo cáo tài chính và giá của các công ty từ năm 2006-2015 với tổng số quan sát là 40.066 lợi suất theo tháng Các công ty trong mẫu được chia thành 6 danh mục theo quy mô và hệ số BM và 8 danh mục theo ngành (theo tiểu chuẩn ICB cấp 1) Mỗi danh mục có 108 quan sát theo chuỗi thời gian
Tác giả đã thu thập dữ liệu giá chứng khoán và báo cáo tài chính từ cơ sở dữ liệu của Stoxplus, trong khi số liệu về lợi suất phi rủi ro được lấy từ kho bạc nhà nước và Stoxplus.
1.5.2 Ph ươ ng pháp phân tích s ố li ệ u
Trong nghiên cứu về "độ bền thu nhập" và "anomaly ghi nhận", tác giả áp dụng các phương pháp phân tích số liệu như kiểm định bình phương nhỏ nhất (OLS), tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (GLS).
Trong nghiên cứu về nhân tố quản trị thu nhập trong mô hình định giá, tác giả áp dụng phương pháp hồi quy hai bước theo Mouselli và cộng sự (2013) dựa trên dữ liệu chéo của Fama và MacBeth (1973) Mục tiêu là kiểm định khả năng giải thích biến động lợi suất chứng khoán của danh mục theo thời gian và không gian từ nhân tố AQF Qua đó, nghiên cứu nhằm xác định xem nhân tố AQF có phải là nhân tố rủi ro hệ thống và liệu có nên đưa nó vào mô hình định giá hay không.
Những đóng góp mới của luận án
Luận án này cung cấp bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về hai vấn đề quan trọng nhưng chưa được chú ý nhiều: độ nhất quán trong dự báo thu nhập tương lai của dòng tiền và hiện tượng dị thường trong dồn tích cũng như quản trị thu nhập Nghiên cứu dựa trên một mẫu tương đối lớn, nhằm làm rõ những khía cạnh này.
Nghiên cứu từ 26 trường hợp tại Mỹ trong giai đoạn 1963 đến 1990 cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động rõ rệt đến lợi suất Cụ thể, các công ty nhỏ và vừa đạt lợi suất cao hơn 0,74% mỗi tháng so với các công ty lớn Kết luận của các tác giả chỉ ra rằng quy mô là một yếu tố rủi ro, vì các doanh nghiệp nhỏ thường dễ gặp phải vấn đề tài chính hơn so với những doanh nghiệp lớn.
• Nhân tố giá trị sổ sách/giá trị thị trường
Rosenberg và cộng sự (1985) đã chỉ ra rằng chiến lược mua cổ phiếu có hệ số
Tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá thị trường (BM) cao kết hợp với việc bán cổ phiếu có hệ số BM thấp giúp nhà đầu tư đạt được lợi suất vượt trội Nghiên cứu của Fama và French (1992) chỉ ra rằng yếu tố BM có vai trò quan trọng hơn cả quy mô trong việc giải thích biến động lợi suất chứng khoán, khẳng định giá trị của việc xem xét tỷ lệ BM trong đầu tư.
(1992) đã chỉ ra rằng các danh mục BM cao thu được lợi suất trung bình cao hơn 1,53% so với các danh mục có BM thấp
Chan và cộng sự (1991) đã phát hiện mối quan hệ rõ rệt giữa tỷ số B/P và lợi suất cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Tokyo trong giai đoạn 1971 đến 1988 Kết quả cho thấy các công ty có tỷ số B/P cao có lợi suất cao hơn 1,1% so với các công ty có tỷ số thấp, với kết quả hồi quy có ý nghĩa thống kê cao Ngoài ra, họ cũng kiểm định mô hình CAPM và nhận thấy hệ số β không đủ khả năng giải thích lợi suất trong giai đoạn nghiên cứu Từ đó, các tác giả khuyến nghị nên đưa tỷ số B/P vào mô hình định giá để giải thích lợi suất kỳ vọng.
Daniel và cộng sự (2001) đã nghiên cứu thị trường chứng khoán Hoa Kỳ và Nhật Bản trong giai đoạn 1975 - 1997, phát hiện ra rằng sự chênh lệch lợi suất giữa các công ty có B/P cao và thấp tại Nhật Bản là 0,99% mỗi tháng, trong khi tại Hoa Kỳ chỉ là 0,35% Nghiên cứu cũng cho thấy rằng B/P có vai trò giải thích lớn hơn đối với thị trường Nhật Bản.
• Xây dựng mô hình 3 nhân tố Fama-French
Fama và French (1993) đã mở rộng mô hình CAPM bằng cách bổ sung hai yếu tố mới là SMB (quy mô) và HML (B/P), từ đó đề xuất mô hình Fama-French 3 nhân tố.
E(Ri) = RF + βi[E(Rm) – RF] + siE(SMB) + hiE(HML) Trong đó:
− E(R i ): lợi suất kỳ vọng của chứng khoán i
− R F : lãi suất phi rủi ro
− E(R m ): lợi suất kỳ vọng của thị trường
SMB là chỉ số phản ánh lợi suất bổ sung khi đầu tư vào danh mục có vốn hóa nhỏ so với danh mục có vốn hóa lớn Khi SMB > 0, điều này cho thấy các chứng khoán quy mô nhỏ mang lại lợi suất cao hơn so với các chứng khoán quy mô lớn Ngược lại, khi SMB < 0, các chứng khoán quy mô lớn lại có lợi suất vượt trội hơn so với những chứng khoán quy mô nhỏ.
HML, hay phần lợi suất tăng thêm, phản ánh sự chênh lệch lợi suất giữa các chứng khoán có hệ số B/P cao và thấp Khi HML > 0, điều này cho thấy cổ phiếu giá trị (có tỷ số B/P cao) mang lại lợi suất cao hơn so với cổ phiếu tăng trưởng (có tỷ số B/P thấp) Ngược lại, nếu HML < 0, cổ phiếu giá trị sẽ có lợi suất thấp hơn so với cổ phiếu tăng trưởng.
− β i , s i , h i : là những hệ số phản ánh độ nhạy của ba nhân tố
Nhân tố xung lượng trong Mô hình Carhart
Dựa trên mô hình 3 nhân tố của Fama và French (1993), Carhart (1997) đã mở rộng mô hình định giá tài sản bằng cách thêm nhân tố xung lượng (momentum factor) Nghiên cứu của Jegadeesh & Timan (1993) cho thấy nhà đầu tư có thể thu lợi nhuận bằng cách mua chứng khoán có giá giảm trong 1-6 tháng trước và bán chứng khoán có giá tăng trong cùng khoảng thời gian Chiến lược này hiệu quả nhờ vào cơ chế tự điều chỉnh của thị trường, nơi giá chứng khoán sẽ giảm khi nhà đầu tư chốt lời hoặc quay về giá trị thực khi bị định giá quá cao Theo Cahart (1997), đà tăng trưởng trong quá khứ có tác động rõ rệt đến hiện tại và tương lai Mô hình 4 nhân tố của Cahart (1997) đã chỉ ra những yếu tố này.
Nhân tố xung lượng – UMD (Up minus Down) là sự chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời bình quân của các chứng khoán tăng giá và tỷ suất sinh lời của các chứng khoán giảm giá trong một khoảng thời gian trước đó Nghiên cứu của Cahart (1997) xác định UMD thông qua sự khác biệt giữa tỷ suất sinh lợi bình quân trong năm tiếp theo của 30% chứng khoán có lợi nhuận cao nhất (Winners) và 30% chứng khoán có lợi nhuận thấp nhất (Losers).
Các bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng mô hình định giá hiện tại không hoàn hảo, không thể giải thích đầy đủ biến động lợi suất và không áp dụng được cho tất cả các thị trường.
Mô hình phân tích lợi suất chứng khoán theo nhân tố quy mô và xung lượng đã gặp khó khăn trong việc giải thích biến động của một số danh mục, như được chỉ ra bởi kết quả kiểm định (Fama và French, 2012) Dù vậy, mô hình này vẫn được đánh giá cao vì nhân tố xung lượng xuất hiện trên tất cả các thị trường.
Nhân tố thanh khoản trong mô hình Pastor-Stambaugh
Thanh khoản là khả năng giao dịch nhanh chóng với số lượng lớn và chi phí thấp mà không làm ảnh hưởng nhiều đến giá cả Theo nghiên cứu của Amihud và Mendelson (1986), nhà đầu tư yêu cầu lợi suất cao hơn đối với tài sản có tính thanh khoản kém do rủi ro giảm giá trị nhanh và chi phí thanh lý cao Chordia và cộng sự (2001) nhấn mạnh rằng rủi ro thanh khoản là rủi ro hệ thống cần được tích hợp vào mô hình định giá tài sản Nhiều nghiên cứu thực nghiệm, như của Amihud (2002) và Pastor và Stambaugh (2003), đã xác nhận vai trò quan trọng của yếu tố rủi ro thanh khoản Một phương pháp phổ biến để đo lường yếu tố này là sử dụng mô hình hồi quy dựa trên dữ liệu ngày của Pastor và Stambaugh (2003).
G ,IJ, K = L , + ∅ , G ,I, + N , OP2QG ,I, K RS ,I, + T,IJ,U Uớ I=,,…W
- ri,d,t là lợi nhuận chứng khoán i của ngày d trong tháng
- r e i,d,t =r i,d,t - r m,d,t với r m,d,t là lợi nhuận của chỉ số CRSP ngày d trong tháng t
- vi,d,t là khối lượng chứng khoán i ngày d trong tháng t (đơn vị: $) và chỉ được áp dụng với chứng khoán có D>15
Các nhân tố không xác định trong mô hình định giá kinh doanh chênh lệch APT
Lý thuyết APT cho rằng tỷ suất sinh lời của chứng khoán phụ thuộc vào một tập hợp các yếu tố có thể ảnh hưởng đến nó Theo Huberman (2005), APT cung cấp một mô hình với nhiều nhân tố rủi ro hệ thống, ảnh hưởng đến lợi suất trung bình của chứng khoán.
− F i là thu nhập ước tính từ tài sản thứ i
− β ik là tác động của thu nhập từ tài sản i đến sự thay đổi của một nhân tố chung
Nghiên cứu của Roll và Ross (1980) đã xác định từ ba đến năm nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu và định giá trên thị trường Những nhân tố hệ thống này đóng vai trò quyết định trong việc phân tích và dự đoán biến động của thị trường chứng khoán.
− Sự thay đổi lạm phát kỳ vọng
− Sự thay đổi bất ngờ của tỷ lệ lạm phát
− Sự thay đổi bất ngờ của ngành sản xuất
− Sự thay đổi bất ngờ của phần bù rủi ro tín dụng
− Sự thay đổi bất ngờ của cấu trúc lãi suất kỳ hạn