Việt Nam có rất nhiều bộ luật, luật, văn bảndưới luật quy định về những vấn đề xoay quanh công ty cổ phần gọi tắt là CTCP,cùng với đó pháp luật vẫn đang từng ngày hoàn thiện và dần phù h
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tôi nghiên cứu các vấn đề cơ bản trong chế độ pháp lý về vốn của công ty cổ phần (CTCP) theo hệ thống pháp luật LDN 2020 tại Việt Nam, tập trung vào quyền và nghĩa vụ của cổ đông mà không đi sâu vào khía cạnh tài chính hay cổ phần hóa Đề tài này là kết quả của việc phân tích luật pháp và nhận diện những vấn đề còn tồn đọng, từ đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện từ góc nhìn cá nhân.
Dựa trên những lý luận đã nêu, cần xác định phương hướng giải quyết hợp lý Đồng thời, cần đưa ra các kiến nghị và giải pháp thực tiễn phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại, nhằm củng cố hệ thống văn bản pháp luật một cách hiệu quả.
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu Tư có vai trò quan trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các cổ đông trong Công ty Cổ phần (CTCP) Những quy định này đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cổ đông.
Thực tiễn áp dụng Luật Doanh Nghiệp tại đơn vị thực tập cũng như qua tìm hiểu và thực tiễn thực hiện pháp luật tại tp.HCM nhìn chung.
Nghiên cứu chế định Luật Doanh Nghiệp 2020, bao gồm:
Phạm vi nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần là một trong những vấn đề quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng Thông qua việc phân tích các lý luận và thực tiễn, nghiên cứu này sẽ tìm hiểu và đánh giá các quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ đề xuất các giải pháp thích hợp để điều chỉnh và hoàn thiện quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông trong công ty cổ phần.
Phạm vi thời gian của bài viết trải dài từ năm 2014 đến 2020, bắt đầu từ khi Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực cho đến khi Luật Doanh nghiệp 2020 chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 Bài viết sẽ tập trung vào những điểm mới trong các quy định và liên hệ với thực tế để đưa ra những góc nhìn đa chiều về sự phát triển của luật doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP) là một chủ đề quan trọng, không chỉ giúp cung cấp cái nhìn đa chiều về mô hình CTCP mà còn thúc đẩy sự phát triển của nó trong nền kinh tế Việt Nam.
Bài viết này nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP), đồng thời phân tích thực trạng thực thi pháp luật tại CTCP nơi thực hiện báo cáo thực tập.
Luận văn này đóng góp vào việc nghiên cứu và hệ thống hóa các cơ sở lý luận, đồng thời rút ra bài học từ thực tiễn và đánh giá những ưu điểm cũng như hạn chế của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật liên quan và nâng cao tính thực thi của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong tương lai Những lý do này đã mở ra nhiều lý luận mới, tạo cơ hội cho việc tìm tòi và phân tích sâu sắc đề tài này.
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, so sánh và thống kê Mục tiêu là làm rõ lý luận và thực tiễn về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, đồng thời chỉ ra những vướng mắc và bất cập của pháp luật hiện hành Từ đó, luận văn đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Kết cấu của đề tài
Luận văn bao gồm ba chương chính, bắt đầu với Chương 1, nơi trình bày những vấn đề lý luận chung về công ty cổ phần (CTCP) Tiếp theo, Chương 2 phân tích thực trạng áp dụng pháp luật Việt Nam tại Công ty cổ phần cáp treo núi Bà Tây Ninh Cuối cùng, Chương 3 đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về CTCP tại Việt Nam từ quan điểm cá nhân Ngoài ra, luận văn còn có phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CTCP
Giới thiệu chung về CTCP
1.1.1 Khái niệm CTCP a Khái niệm doanh nghiệp:
Theo khoản 10 Điều 1 Luật Doanh Nghiệp 2020, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh.
Doanh nghiệp có các đặc trưng sau đây:
Có hoạt động kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ thường xuyên.
Doanh nghiệp có tính tổ chức.
Doanh nghiệp có tính hợp pháp. b Khái niệm CTCP
Theo quy định tại Điều 111 LDN 2020:
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp với các đặc điểm chính: Vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau; cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với tối thiểu 03 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp; và cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Công ty cổ phần (CTCP) là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được hình thành dựa trên Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Doanh nghiệp 2020 CTCP sở hữu cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, đáp ứng các yêu cầu về tư cách pháp nhân theo quy định tại khoản 2 Điều.
Công ty cổ phần (CTCP) là một loại hình pháp nhân có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác, theo quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật Doanh Nghiệp.
1.1.2 Một số đặc điểm cơ bản về CTCP a Cổ đông CTCP
Theo khoản 3 Điều 4 LDN 2020, định nghĩa “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của CTCP.” 5
Cổ đông là những người góp vốn vào công ty cổ phần (CTCP) và sở hữu phần vốn đó, đồng thời họ cũng có quyền và nghĩa vụ tương ứng trong công ty.
CTCP yêu cầu tối thiểu ba cổ đông góp vốn để hợp pháp hóa mô hình hoạt động Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm và quyền hạn tương ứng với phần vốn đã góp vào công ty.
Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần cho bên khác, trừ một số trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020 Luật Doanh nghiệp 2020 phân loại cổ đông thành ba loại chính, tương ứng với các loại cổ phần hiện hành.
Cổ đông sáng lập : Là cổ đông sở hữu ít một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập CTCP
Cổ đông phổ thông: CTCP phải có cổ phần phổ thông Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Tương ứng với các loại cổ phần ưu đãi thì có các loại cổ đông ưu đãi như sau:
Cổ đông ưu đãi biểu quyết.
Cổ đông ưu đãi cổ tức.
Cổ đông ưu đãi hoàn lại.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, Cổ đông là người chỉ cần sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của CTCP b Vốn điều lệ CTCP
Quy định về vốn điều lệ trong CTCP theo quy định của LDN 2020 như sau:
“Điều 112 Vốn của công ty cổ phần:
1 Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2 Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.” 7
Khi thành lập Công ty Cổ phần (CTCP), các cổ đông sẽ sở hữu cổ phần và có quyền mua bán cổ phần của mình trong quá trình công ty hoạt động, theo quy định tại khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020.
Công ty cổ phần có quyền chào bán tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông đã quyết định nhằm mục đích huy động vốn.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, công ty cổ phần có quyền chào bán tổng số cổ phần các loại mà mình dự kiến huy động.
7 Khoản 1,2 Điều 112 LDN 2020 động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.” 8
Cổ phần chưa bán là loại cổ phần mà doanh nghiệp có quyền chào bán nhưng chưa nhận được thanh toán Khi tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán được hiểu là tổng số cổ phần của tất cả các loại vẫn chưa được đăng ký mua.
Ngoài việc tăng vốn điều lệ sau một thời gian hoạt động, cũng có những trường hợp cần thiết phải đăng ký giảm vốn điều lệ, theo quy định tại khoản 5 Điều 112 Luật Doanh Nghiệp.
Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong một số trường hợp như sau: Thứ nhất, theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông dựa trên tỷ lệ sở hữu cổ phần, điều này chỉ thực hiện nếu công ty đã hoạt động liên tục từ 2 năm trở lên và đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ Thứ hai, công ty có thể mua lại cổ phần đã bán theo quy định của Luật Cuối cùng, nếu cổ đông không thanh toán đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ theo quy định, công ty cũng có thể thực hiện việc giảm vốn.
Phạm vi CTCP theo quy định của Pháp Luật Việt Nam
1.2.1 Quyền của các cổ đông trong CTCP
Quyền cổ đông là quyền phát sinh từ việc sở hữu cổ phần của công ty cổ phần (CTCP), bao gồm quyền tài sản như nhận chia tài sản khi công ty ngừng hoạt động, quyền chuyển nhượng và quyền mua cổ phần Ngoài ra, cổ đông còn có quyền quản trị công ty, bao gồm quyền ứng cử, bầu cử, biểu quyết và quyền yêu cầu cung cấp thông tin Cuối cùng, cổ đông cũng có quyền tham gia tố tụng liên quan đến công ty.
Quyền cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP) được thực hiện trên một pháp nhân độc lập và cần được xem xét toàn diện qua các học thuyết liên quan đến quyền cổ đông, bao gồm học thuyết về pháp nhân, quyền sở hữu và trách nhiệm hữu hạn Theo Điều 138 Luật Doanh Nghiệp 2020, cổ đông trong CTCP có những quyền hạn nhất định, phản ánh các khía cạnh quan trọng trong việc tham gia quản lý và hưởng lợi từ hoạt động của công ty.
Quyền kinh tế là quyền nhận toàn bộ lợi ích tài chính từ cổ phần, cho phép cổ đông thu nhập hoặc lợi nhuận từ việc đầu tư hoặc bán cổ phần Các quyền này bao gồm việc kiếm thu nhập từ cổ tức và lợi nhuận vốn.
3 Quyền được hưởng cổ tức;
4 Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới phát hành;
5 Quyền được hưởng một phần tài sản sau khi giải thể, phá sản;
Trong số các quyền nêu trên, quyền hưởng cổ tức và quyền chuyển nhượng quyền sở hữu là các quyền kinh tế cơ bản của cổ đông.
Cổ đông không chỉ nhận cổ tức từ hoạt động của công ty mà còn có thể kiếm lợi nhuận từ việc chuyển nhượng cổ phần Hình thức đầu tư này rất phổ biến trong thị trường chứng khoán, nơi cổ đông thu lợi từ sự chênh lệch giá trị thị trường của cổ phiếu, đặc biệt khi giá trị cổ phiếu tăng lên.
Quyền quản trị trong công ty cổ phần (CTCP) là quyền hạn cần thiết để ngăn chặn lạm dụng do sở hữu cổ phần quá nhiều Do đó, quản trị doanh nghiệp yêu cầu phải tách biệt quyền sở hữu và quyền quản trị, cũng như phân định giữa quản trị và quản lý Điều này có nghĩa là cổ đông lớn không được giữ các vị trí quản lý cấp cao, và Chủ tịch Hội đồng quản trị không thể kiêm nhiệm các chức danh quản lý cấp cao khác như Tổng giám đốc hay Giám đốc.
Việc tách bạch giữa sở hữu và quản lý là cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị ảnh hưởng bởi việc chuyển nhượng cổ phần Sự phân tách này giúp tập hợp các nhà quản lý chuyên nghiệp thực hiện các mục tiêu của công ty, góp phần vào sự phát triển bền vững mà không phụ thuộc vào yếu tố nào Theo quy định pháp luật hiện hành, thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần không nên kiêm nhiệm quá nhiều chức danh điều hành, nhằm đảm bảo tính độc lập của Hội đồng Tuy nhiên, điều này cũng giới hạn quyền lợi của các cổ đông trong một số khía cạnh.
Cổ đông phổ thông có quyền tham dự và biểu quyết tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, bất kể số lượng cổ phần nắm giữ Điều này đảm bảo rằng tất cả cổ đông đều có tiếng nói bình đẳng trong các quyết định quan trọng của công ty.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông Họ cũng có quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra các vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý và điều hành công ty Ngoài ra, cổ đông có thể đề xuất các vấn đề cần đưa vào chương trình họp của Đại hội đồng cổ đông.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu tối thiểu 10% tổng số cổ phần phổ thông có quyền đề cử ứng cử viên vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, theo quy định của điều lệ có thể cho phép tỷ lệ thấp hơn.
Cổ đông có quyền truy cập thông tin, bao gồm cả các báo cáo liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh những tài liệu cơ bản như điều lệ, danh sách cổ đông, biên bản họp và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Cổ đông có quyền tiếp cận thông tin liên quan đến đối tác hợp đồng và các hợp đồng mà công ty tham gia Đặc biệt, những cổ đông sở hữu cổ phần ít nhất một năm liên tục được phép xem báo cáo lãi lỗ, báo cáo quỹ tài chính hàng tháng, hàng quý và hàng năm, cùng với biểu đồ quản trị doanh nghiệp và các báo cáo kiểm tra khác, mặc dù điều lệ có thể yêu cầu tỷ lệ cổ phần nhỏ hơn để thực hiện quyền này.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu tối thiểu 5% tổng số cổ phần phổ thông có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông nếu quy trình triệu tập họp và ra nghị quyết vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật Doanh Nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
Theo khoản 3 Điều 115 của Luật Doanh Nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông được quy định tại khoản 2 Điều 115 có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong những trường hợp nhất định.
Hội đồng quản trị có thể vi phạm quyền lợi của cổ đông và nghĩa vụ của người quản lý, hoặc thực hiện các quyết định vượt quá thẩm quyền được giao Ngoài ra, còn có những trường hợp khác được quy định trong Điều lệ công ty.
LDN 2020 đã bãi bỏ quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông của cổ đông hoặc nhóm cổ đông khi nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã kéo dài hơn 06 tháng mà chưa bầu được Hội đồng quản trị mới.
Một điểm mới trong LDN 2020 đó là việc quy định:
“Điều 115 Quyền của cổ đông phổ thông
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI
Tổng quan về CTCP cáp treo núi bà Tây Ninh
2.1.1 Sơ lược về công ty:
Tên đơn vị: CTCP cáp treo núi bà Tây Ninh
Tên tiếng anh: Tay Ninh Cable Car Tour Company
Loại hình hoạt động: CTCP
Giấy phép thành lập: 15/QĐ-CT
Mã số thuế của doanh nghiệp là 3900309621, có địa chỉ tại Núi Bà Đen, Khu phố Ninh Phú, Phường Ninh Sơn, Thành phố Tây Ninh, Tỉnh Tây Ninh Đại diện pháp luật là Ông Trần Trung Kiên.
Giấy phép kinh doanh số: 3900309621 Điện thoại: +84 823448
Website: https://www.catour.com.vn/
Ngành nghề kinh doanh chính: Vận chuyển khách bằng phương tiện cáp treo và xe trượt ống tại khu du lịch Núi Bà Đen.
2.1.2 Vị thế, định hướng phát triển CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh:
Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh (TCT) được thành lập từ bộ phận Cáp treo vào năm 1998 và chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần vào năm 2001 TCT hiện đang giữ vị thế độc quyền trong lĩnh vực vận chuyển cáp treo, máng trượt và các dịch vụ giải trí tại khu du lịch Núi Bà, đánh dấu sự phát triển đầu tiên của loại hình dịch vụ này tại Việt Nam.
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển du khách, hàng hóa và vật tư thông qua hệ thống cáp treo và máng trượt Ngoài ra, công ty còn nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài cho các loại hình vui chơi giải trí và kinh doanh đa dạng các dịch vụ giải trí khác Bên cạnh đó, công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và hàng hóa nông sản theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
Công ty sở hữu Hệ thống Cáp treo hiện đại được đầu tư theo công nghệ Châu Âu, gồm 46 cabin chở khách với sức chứa 8 người lớn mỗi cabin, đạt tổng công suất thiết kế 2.400 người/giờ Năm 2016, TCT chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
Công ty sở hữu CTCP Khách sạn Hòa Bình Tây Ninh với mục tiêu trở thành tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam, chuyên cung cấp dịch vụ 5 sao đạt tiêu chuẩn quốc tế Công ty không chỉ thu hút khách du lịch trong nước mà còn hướng đến việc mang đến những trải nghiệm đặc trưng cho khách hàng quốc tế Với tiêu chí phát triển bền vững, công ty cam kết xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo và hiệu quả, đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên và người lao động.
Thực trạng về cổ đông và HĐQT tại CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh.17 1 Thực trạng về cổ đông
Hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong ba năm đầu sau khi công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKKD) nhằm mục đích giữ chân các cổ đông đã có công trong việc sáng lập công ty, ngăn chặn việc họ rời bỏ công ty một cách tùy tiện Điều này cũng tạo ra sự ràng buộc giữa cổ đông và công ty, yêu cầu sự chấp thuận từ Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) trước khi một cổ đông sáng lập có thể rời bỏ, tức là cần có sự đồng ý từ các cổ đông khác.
CTCP Du lịch Thương mại Tây Ninh nắm giữ 51% cổ phần, trong khi Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Tây Ninh, Tập đoàn Bảo Việt và AFC Vietnam Fund chiếm 49% còn lại Để đảm bảo tính chất và giá trị cốt lõi của CTCP, các cổ đông cần nghiêm túc chịu trách nhiệm với phần vốn góp của mình Trong những năm qua, CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh đã nổi bật trong lĩnh vực vận chuyển khách tại Khu Du lịch Quốc gia Núi Bà Đen Các cổ đông đã không ngừng phát triển công ty, như việc đưa vào sử dụng hệ thống máng trượt công nghệ Trung Quốc năm 2002, hệ thống cáp treo công nghệ châu Âu năm 2013, và hệ thống xe trượt ống kiểu Alpine-Coaster từ đầu năm 2018 Điều này chứng tỏ năng lực và sự sáng tạo của các cổ đông, góp phần tạo nên thương hiệu bền vững và nâng cao giá trị cổ phần của công ty.
Cổ đông sáng lập có nghĩa vụ góp đủ và đúng số cổ phần đã đăng ký mua, tuy nhiên, trong thực tế, tình trạng không thực hiện đúng nghĩa vụ này là khá phổ biến, đặc biệt tại Công ty Cổ phần Cáp treo Núi.
Bà Tây Ninh cũng áp dụng các quy định riêng để xử lý những trường hợp vi phạm, nhưng hiện chưa có thủ tục hành chính cụ thể ràng buộc cổ đông Điều này dẫn đến tình trạng nhiều công ty cổ phần (CTCP) gặp phải vấn đề góp vốn thiếu và nợ xấu liên quan đến phần vốn góp của họ.
Chủ tịch HĐQT được xem là chức danh quan trọng nhất trong công ty cổ phần (CTCP), nhưng theo quy định pháp luật, quyền hạn và nghĩa vụ của từng chức vụ và cổ đông đều được xác định rõ ràng Tại CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐQT và HĐQT được quy định một cách cụ thể và minh bạch.
Theo quy định tại Điều 154 LDN 2020:
“Điều 154 Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1 Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị
2 Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục
3 Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác
4 Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.” 21
Quy định về nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm, với khả năng bầu lại không giới hạn, cùng với việc cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập tối đa 02 nhiệm kỳ liên tiếp, sẽ giảm thiểu tình trạng các thế lực, tổ chức duy trì quyền lực trong HĐQT để thâu tóm công ty Điều này giúp làm mới bộ máy công ty, tạo cơ hội cho sự thay đổi thành viên, từ đó mang lại cái nhìn và chiến lược mới cho sự phát triển bền vững của công ty.
2.2.3 Thực trạng chuyển nhượng và huy động vốn của các cổ đông trong
CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh quy định rằng trong ba năm kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho các cổ đông sáng lập khác Tuy nhiên, việc chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Chỉ có số cổ phần mà cổ đông sáng lập đã đăng ký và góp trong vòng 90 ngày kể từ khi nhận Giấy chứng nhận doanh nghiệp lần đầu mới bị hạn chế chuyển nhượng, không phải tất cả cổ phần thuộc sở hữu của họ đều chịu sự hạn chế này.
Quy định này được ban hành nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông sau khi công ty được thành lập Các cổ đông, những người đã có ý tưởng sáng lập công ty, có trách nhiệm gắn bó với doanh nghiệp và không được tùy ý từ bỏ công ty.
Điều 154 LDN 2020 quy định rằng sau khi trở thành mô hình CTCP, cổ đông sáng lập không được tự ý chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân khác mà không có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông Điều này nhằm đảm bảo tính ổn định và sự gắn bó của những người sáng lập với công ty từ những ngày đầu, đồng thời duy trì sự đồng đều và thống nhất trong hoạt động của doanh nghiệp Đặc biệt, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng cổ phần này cho người khác, tạo ra quy định bắt buộc nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ đông trong CTCP.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết không thể chuyển nhượng do những tác động tiêu cực đến doanh nghiệp Mặc dù sở hữu quyền biểu quyết lớn nhất, các cổ đông không được phép tự do chuyển nhượng cổ phần mà không có sự đồng ý từ Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty.
Pháp luật được thiết lập nhằm ngăn chặn việc một cá nhân trong công ty có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi chung của tập thể.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CTCP TẠI VIỆT NAM THEO QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN
Nhận xét chung về thực trạng quản lý CTCP
Thực trạng trong quản lý và tổ chức CTCP ở Việt Nam hiện nay.
Về quyền cơ bản của cổ đông
Cổ đông thiểu số tại Việt Nam thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong các công ty cổ phần, nhưng pháp luật đang ngày càng chú trọng đến quyền lợi của họ Luật Doanh nghiệp (LDN) 2020 đã điều chỉnh nhiều quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số, khắc phục những bất cập của LDN 2014 Theo Điều 115, khoản 5, điểm a của LDN 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Quy định này không chỉ mang tính chung cho tất cả cổ đông mà còn đặc biệt quan trọng đối với cổ đông thiểu số, giúp họ nâng cao quyền lực và tham gia vào các quyết định quan trọng của công ty Khi tập hợp đủ tỷ lệ cổ phần, cổ đông thiểu số có quyền ứng cử vào các vị trí lãnh đạo và tiếp cận thông tin cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, từ đó tham gia vào việc quyết định những vấn đề then chốt của công ty.
LDN 2020 đã giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần tối thiểu của cổ đông từ 10% xuống 5% để thực hiện quyền cổ đông Cổ đông sở hữu 10% cổ phần có quyền truy cập vào biên bản, nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm, cũng như các tài liệu liên quan đến hoạt động công ty, ngoại trừ thông tin bí mật thương mại Họ cũng có quyền yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ đông và yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra các vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý công ty khi cần thiết.
Về chuyển nhượng cổ phần
Một trong những vấn đề quan trọng liên quan đến thừa kế cổ phần là khả năng chuyển nhượng cổ phần của cổ đông đã qua đời cho người thừa kế hợp pháp Theo Khoản 3 Điều 127 Luật Doanh Nghiệp 2020, quy định này nêu rõ các điều kiện và quy trình liên quan đến việc chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp này.
“Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo
Theo Khoản 2 Điều 115 của Luật Doanh Nghiệp 2020, cổ đông có thể trở thành cổ đông của công ty Tuy nhiên, kẽ hở này có thể bị các cổ đông khác lợi dụng để chiếm hữu hoặc tận dụng kiến thức của người thừa kế, dẫn đến việc mua lại cổ phần với giá thấp hơn.
Cổ đông lớn thường chi phối và nắm giữ phần lớn cổ phần trong công ty, dẫn đến xung đột giữa họ, gây thiệt thòi cho cổ đông nhỏ lẻ Hậu quả là, khi giá cổ phiếu giảm mạnh, các cổ đông nhỏ không chỉ phải chịu lỗ mà còn có thể bị ép bán cổ phiếu với giá gần như mất trắng.
Sau một thời gian dài, một số công ty đã duy trì hoạt động nhờ vào việc được mua lại bởi các cổ đông lớn bên ngoài Khi bắt đầu có lợi nhuận, những cổ đông này quyết định giữ lại thu nhập để tái đầu tư và thậm chí phát hành thêm cổ phiếu nhằm tăng cường vốn.
Giá cổ phiếu vẫn chưa có sự tăng trưởng đáng kể, trong khi cổ tức chưa được nhận và quyền lợi về tỷ lệ chia cổ tức trong tương lai lại đang gặp khó khăn.
Về Hội đồng quản trị - thành viên Hội đồng quản trị
Thành viên HĐQT: Điểm a khoản 2 điều 160 LDN 2020 quy định:
“Điều 160 Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
2 Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây: a) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
Điểm a khoản 2 điều 160 LDN 2020 quy định về việc "6 tháng liên tục" không phù hợp với một số mô hình công ty, chẳng hạn như CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh, nơi các phiên họp diễn ra thường xuyên với tần suất 5-6 lần mỗi tháng Do đó, việc một thành viên Hội đồng quản trị vắng mặt tới 6 tháng là không hợp lý và không thể chấp nhận được.
Tại một số công ty, tần suất tham gia các hoạt động và cuộc họp không thường xuyên, như tổ chức theo quý, sẽ thấp hơn Do đó, cần xác định thước đo để đánh giá số lần diễn ra các hoạt động trong 6 tháng liên tục.
Theo khoản 5 điều 157 LDN 2020 quy định:
“Điều 157 Cuộc họp Hội đồng quản trị
5 Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị theo quy định tại khoản 3, nếu Chủ tịch Hội đồng quản trị không triệu tập họp thì sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty Người đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch để triệu tập họp Hội đồng quản trị.
Trong khi đó Khoản 24 Điều 4 LDN 2020 lại quy định:
“Điều 4 Giải thích từ ngữ
24 Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.” 27
Quy định về "5 người quản lý khác" chưa rõ ràng về danh tính cụ thể, dẫn đến khó khăn trong việc xác định trách nhiệm phân định quyền hạn khi có những đề nghị từ người không có thẩm quyền Do đó, việc xác định các "người quản lý khác" sẽ phụ thuộc vào quy định riêng của từng công ty.
Theo quy định mới của Luật Doanh nghiệp (LDN) 2020 tại khoản 2 điều 156, Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty Quy định này góp phần cải thiện cơ chế tổ chức và quản lý công ty, hạn chế tình trạng lạm dụng quyền lực để chuộc lợi cá nhân, từ đó giúp đưa ra những quyết định khách quan hơn, bảo đảm sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các cổ đông tại CTCP tại Việt Nam theo quan điểm cá nhân
quyền và nghĩa vụ của các cổ đông tại CTCP tại Việt Nam theo quan điểm cá nhân.
Để bảo vệ quyền lợi của cổ đông, cần hoàn thiện quy định về quyền và nghĩa vụ của họ với các điều khoản cụ thể và chặt chẽ hơn Điều này sẽ giúp ngăn chặn sự xuất hiện của các công ty ma, giảm thiểu rủi ro rửa tiền và lừa đảo trong đầu tư Khi các cá nhân và tổ chức có thể tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư, quy định này sẽ góp phần nâng cao vị thế và quyền lợi của các cổ đông trong công ty cổ phần.
Việc chuyển nhượng cổ phần của người đã khuất cho người thừa kế cần được quy định rõ ràng, đặc biệt trong trường hợp con hoặc vợ chưa đăng ký kết hôn Hơn nữa, quy định về chia tài sản khi ly hôn cũng cần cụ thể hơn, bao gồm các hình thức xử lý khi cổ đông chào giá nhưng không bán được cổ phần Hiện tại, những vấn đề này vẫn chưa có quy định trong luật.
Với sự phát triển của xã hội, mô hình công ty cổ phần (CTCP) ngày càng phổ biến, đi kèm với đó là sự ra đời của nhiều quy định pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế Việc xác định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của cổ đông không chỉ tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc mà còn thúc đẩy sự phát triển của các CTCP, góp phần vào sự hình thành một nền kinh tế thị trường năng động Tuy nhiên, do đây là những quy định mới, cần có thời gian để đánh giá tính phù hợp và rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó hoàn thiện chế định này và xây dựng khung pháp lý thuận lợi cho các bên liên quan trong quá trình áp dụng.
Mặc dù hiện tại vẫn tồn tại một số vấn đề, nhưng sau quá trình thử nghiệm và hoàn thiện, kênh này sẽ trở thành một công cụ quan trọng để huy động tiềm năng của các cổ đông trong tương lai, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và ngăn chặn tình trạng lãng phí vốn trong đầu tư bất động sản.
Khóa luận đã phân tích và đưa ra nhiều góc nhìn cùng với những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Mỗi giải pháp được đề xuất sẽ có phương thức thực hiện và mục tiêu khác nhau, hướng tới việc đạt được kết quả tốt nhất.
Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp mà không được bỏ qua bất kỳ chi tiết nào Điều này bao gồm việc quy định rõ ràng và chặt chẽ hơn về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty, nhằm tránh những hiểu lầm không đáng có trong quá trình vận hành trong tương lai.
Quá trình vận hành và thực hiện quy định pháp luật tại CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh được thực hiện chặt chẽ và chi tiết, tạo ra lợi thế lớn cho Công ty Trong những năm qua, Công ty không ngừng cải tiến và thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ, đồng thời mang đến hàng ngàn cơ hội việc làm cho nền kinh tế đất nước.
Trong quá trình thực tập, tôi đã có cơ hội làm việc trực tiếp với các phòng ban của Công ty, từ đó tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu mà sách vở không thể cung cấp Nhờ sự hỗ trợ nhiệt tình từ các anh, chị trong Công ty, việc thu thập tài liệu và giải đáp thắc mắc trở nên dễ dàng hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh chị em đồng nghiệp tại CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh đã hỗ trợ tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài Qua thời gian làm việc tại công ty, tôi đã hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật và quy định nội bộ Tôi cũng đặc biệt cảm ơn TS Nguyễn Xuân Bang đã hướng dẫn tận tình, giúp tôi tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề Đề tài “Vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ của các cổ đông trong công ty cổ phần” mà tôi nghiên cứu hy vọng sẽ mang đến những góc nhìn mới cùng các giải pháp thiết thực cho việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
3 Bộ luật Dân Sự 2015 (BLDS 2015)
5 Nguyễn Thị Lan Hương, (Một số so sánh về CTCP theo Luật công ty Nhật Bản và LDN Việt Nam” Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, Hà Nội.
6 Luận giải về CTCP (NXB Tư Pháp)
7 LDN Việt Nam - Tình Huống Dẫn Giải Bình Luận – đồng tác giả Phạm Hoài Huấn, Nguyễn Thị Thanh Lê, Đặng Quốc Chương, Lê Nhật Bảo.
8 Viện nghiên cứu Quản lí Kinh tế Trung ương, Tổ hợp tác kỹ thuật Việt – Đức (GTZ), Sáu năm thi hành LDN; Những vấn đề nổi bật và bài học kinh nghiệm,
9 Phạm Duy Nghĩa, Chuyên Khảo Luật kinh tế, NXB ĐHQGHN.
10 Lê Thị Châu, Đổi mới phương thức quản lí Nhà nước đối với quản trị doanh nghiệp, Hà Nội.
11 Lê Nết, Kinh tế Luật, NXB Tri Thức, TP Hồ Chí Minh.
12 https://luatlongphan.vn/phap-luat-doanh-nghiep-ve-cong-ty-co-phan
13 http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-phap-luat-ve-chuyen-nhuong- phan-von-gop-trong-cong-ty-co-phan-theo-quy-dinh-cua-luat-doanh-nghiep- nam-2014-62271.htm
14 https://thanhlapdoanhnghiepvn.vn/dich-vu/quy-dinh-ve-viec-gop-von-co-cau- gop-von-13534
16 https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23398/1/00050007829.pdf
17 http://giangvien.net/shops/Tai-lieu-ve-khoi-Kinh-te/Cong-ty-co-phan-va-vai- tro-cua-no-trong-phat-trien-kinh-te-o-nuoc-ta-hien-nay-188.html
18 http://vneconomy.vn/doanh-nhan/ban-kiem-soat-bi-vo-hieu-hoa-nhu-the-nao- 20100330111055423.htm