Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 126 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
126
Dung lượng
812,58 KB
Nội dung
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Xây dựng cơ bản là một ngành tạo ra xương sống của nền kinh tế, cơ thể
kinh tế muốn không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ cơ sở chính là kết
quả xâydựng cơ bản. Trên thế giới nói chung việc phát triển xâydựng cơ bản, cũng
như phát triển giao thông, cơ sở hạ tầng là m
ục tiêu then chốt và ưu tiên nhất so với
các ngành, lĩnh vực kinh tế khác, sản phẩm xây lắp là sản phẩm công đáp ứng mọi
nhu cầu của xã hội được xâydựng từ tiền thuế của dân.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, các doanh nghiệp
xây lắp cũng là một đơn vị sản xuất kinh doanh và mục tiêu cuối cùng cũng là lợi
nhuận. Để tối đa hoá lợi nhu
ận, các đơn vị xây lắp phải hạ được giá thành xây lắp
hoặc trúng thầu thi công được nhiều công trình thuận lợi có giá trúng thầu cao.
Nhưng trong môi trường cạnh tranh, tìm cách giải bài toán để trúng thầu với giá cao
không phải lúc nào cũng thực hiện được nhất là trong dài hạn. Vì vậy, đáp án cho
những đơn vị trong ngành xâydựng là làm sao phải quản lý, tổ chức, điều hành hoạt
động kinh doanh của mình một cách hiệu quả và nâng cao năng lự
c cạnh tranh:
Một trong những biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh là tăng năng suất
lao động, giảm thời gian thi công, để đạt được điều này các doanh nghiệp xây lắp
phải ứng dụng được công nghệ thi công hiện đại, tiên tiến, đổi mới biện pháp thi
công, đầu tư máy móc, thiết bị phù hợp. Nếu do cạnh tranh, doanh nghiệp quyết
định giá bỏ thầu thấp sẽ có lợi cho ngân sách nhà nước về ng
ắn hạn, nhưng đổi lại
doanh nghiệp có thể sẽ thiếu vốn đầu tư, về dài hạn cả nhà nước và doanh nghiệp,
xã hội đều gặp bất lợi khi thời gian thi công kéo dài. Do đó, ngoài việc làm sao quản
lý và tổ chức tốt hoạt động thi côngxây lắp để giảm giá thành, đòi hỏi nhà quản trị
doanh nghiệp cũng phải đưa ra quyết định lựa chọn giá trúng thầu phù hợp.
Th
ứ hai, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải mở rộng
quy mô sản xuất, hình thành nhiều bộ phận trực thuộc và nhiều cấp quản lý với cấp
độ khác nhau. Làm sao để tổ chức này khi mở rộng hoạt động hiệu quả? điều này
2
phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy của doanh nghiệp và năng lực của các nhà
quản lý.
Kế toán nói chung và kếtoán quản trị nói riêng là một trong những công cụ
quan trọng nhất đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định, quản lý,
kiểm soát, đánh giá hoạt động của mình:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường để đưa ra được các quyết đị
nh kinh
doanh, các nhà quản trị không chỉ dựa vào thông tin quá khứ mà dựa vào các thông
tin liên quan đến tương lai để phân tích các tình huống, các phương án kinh doanh
và lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Kếtoán quản trị sẽ giúp các
nhà quản trị thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin liên quan thông qua các công
cụ như tài chính, toán, thống kê trong quá trình lựa chọn ra quyết định.
Nhưng có được quyết định phù hợp rồi chưa đủ, nhà quản trị phải tổ chức
điều hành th
ực thi quyết định của mình một cách có hiệu quả thông qua việc: quản
lý, kiểm soát, đánh giá kết quả. Khi doanh nghiệp thực hiện phân cấp quản lý,
quyền hạn và tráchnhiệm được chia cho các cấp quản lý khác nhau thì kếtoántrách
nhiệm, một bộ phận kếtoán quản trị sẽ cung cấp thông tin một cách đầy đủ, thích
hợp cho việc đánh giá năng lực của các nhà quản lý trong việc lựa chọn quyết đị
nh
và đánh giá kết quả thực hiện quyết định đó tới từng cấp lãnh đạo thông qua việc uỷ
quyền hay phân cấp quản lý. Ngoài ra thông tin này sẽ rất hữu ích cho các nhà quản
lý cấp cao hơn hoặc cho chủ sở hữu, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước trong việc xây
dựng định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hệ thố
ng kếtoántráchnhiệmtạiTổngcôngtyXây
dựng Thăng Long. Nó bao gồm các trung tâm trách nhiệm, các chỉ tiêu đánh giá,
các công cụ cung cấp thông tin lựa chọn cho việc ra quyết định đấu thầu, giao khoán
và đánh giá thành quả quản lý của trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực tế việc sử dụng các công cụ
của kếtoántráchnhiệm trong việc ra quyết định đấu thầu, giao khoán và đánh giá
thành quả quản lý t
ại TổngcôngtyXâydựngThăng Long.
3
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề liên quan đến kếtoántráchnhiệm
trong một đơn vị tổ chức
- Vận dụng lý luận để nghiên cứu thực trạng tổ chức kếtoántrách nhiệm, và
cơ sở vận dụng cho việc ra quyết định đấu thầu, giao khoán và quản lý tạiTổng
công ty XD Thăng Long.
- Trên cơ sở nghiên cứu rút ra những ưu, nh
ược điểm và các đề xuất giải
pháp góp phần hoànthiện cơ sở thu thập thông tin cho việc xâydựng các báo cáo kế
toán tráchnhiệm để đánh giá thành quả quản lý và cung cấp thông tin hữu ích trong
việc lựa chọn quyết định đấu thầu, giao khoán.
- Điểm mới của đề tài, khác với các đề tài đi trước, đề tài này sẽ ứng dụng chỉ
tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) để đánh giá hiệu qu
ả tại trung tâm đầu tư
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụngtổng hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy vật lịch sử;
phương pháp điều tra điển hình; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp
thực chứng để đối chiếu các vấn đề… trên cơ sở đó đưa ra những nội dung cần hoàn
thiện phù hợp với khả năng thực hiện được.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục danh mục tài liệu tham khảo thì luận
văn được chia làm 3 chương:
Chương một: TỔNG QUAN KẾTOÁNTRÁCHNHIỆM
Chương hai : THỰC TRẠNG CÔNGTÁCKẾTOÁNTRÁCHNHIỆM
TẠI TỔNGCÔNGTYXÂYDỰNGTHĂNG LONG
Chương ba : MỘT SỐGIẢIPHÁPHOÀNTHIỆNCÔNGTÁCKẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆMTẠITỔNGCÔNGTYXÂY
DỰNG THĂNG LONG.
4
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ KẾTOÁNTRÁCHNHIỆM
1.1. Ý NGHĨA CỦA KẾTOÁNTRÁCHNHIỆM
1.1.1. Khái niệm
Chúng ta biết rằng, hầu hết các tổ chức nói chung và các tổ chức kinh doanh
nói riêng đều được phân chia thành các bộ phận nhỏ hơn, mỗi bộ phận đảm nhiệm
một chức năng cụ thể, chịu tráchnhiệm về những công việc cụ thể. Trong mỗi bộ
phận như vậy sẽ có những cá nhân chịu tráchnhiệm về mộtcông việ
c hoặc chức
năng nào đó. Như vậy, để đạt được mục tiêu chung của tổ chức mỗi cá nhân, mỗi bộ
phận trong tổ chức phải nổ lực thực hiện các nhiệm vụ, các mục tiêu riêng lẻ do
quản lý cấp cao đã vạch ra cho bộ phận mình. Để kiểm soát hoạt động của cấp dưới,
các nhà quản lý cấp cao đã dựa vào hệ thống kếtoántrách nhi
ệm (Responsibility
Accounting).
Kế toántráchnhiệm liên quan đến các khái niệm và công cụ mà các kếtoán
viên sử dụng để đo lường sự thực hiện của các cá nhân và các bộ phận nhằm thúc
đẩy những nổ lực hướng về mục tiêu chung của tổ chức (Hilton, 1991) [1].
1.1.2. Sự cần thiết của kếtoántrách nhiệm.
Nền kinh tế càng phát triển, cạnh tranh càng khốc liệt các doanh nghiệp phải
không ngừng mở rộng quy mô sản xuấ
t kinh doanh cả chiều rộng, lẫn chiều sâu đi
cùng với nó là hình thành nên các đơn vị, bộ phận. Có thể ví doanh nghiệp là một cỗ
máy khổng lồ, trong đó mỗi bộ phận là một chi tiết máy của nó chỉ cần một bộ phận
không hoàn hảo sẽ ảnh hưởng đến kết quả chung toàn doanh nghiệp.
Nền kinh tế Việt nam đang trong giai đoạn chuyển đổi, các doanh nghiệp
Nhà nước đ
ang chuyển đổi dần sang loại hình “ công ty”, các hình thức đầu tư ngày
càng đa dạng, người chủ sở hữu tách dần khỏi vai trò quản lý kinh doanh và vì vậy
họ luôn muốn biết tình hình kinh doanh của đơn vị, theo dõi quyền và tráchnhiệm
của người quản lý. Muốn vậy, doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống đo lường, báo cáo
đánh giá tráchnhiệm các cấp quản lý.
5
- Ra quyết định, thực hiện quyết định, kiểm soát là một trong số những chức
năng cơ bản của nhà quản trị. Thông tin cung cấp cho việc ra quyết định là sự kết
hợp giữa thông tin quá khứ và thông tin tương lai dựa trên cơ sở những dự báo,
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng để bảo đảm được các quyết định
này được thực thi phù hợp với mục tiêu chung c
ủa tổ chức thì phải có thông tin
cung cấp cho việc đánh giá, cơ sở đánh giá. Kếtoántráchnhiệm ra đời nhằm thực
hiện các mục tiêu đánh giá này.
1.1.3. Cơ sở hình thành kếtoántrách nhiệm.
Kế toán quản trị là một trong số những công cụ hữu ích cung cấp thông tin
cho nhà quản trị trong việc ra quyết định và thông qua đó đánh giá kết quả khi thực
hiện quyết định. Việc đánh giá thực sự
có hiệu quả hay không phụ thuộc vào cách
thức tổ chức kinh doanh mức độ phân quyền của tổ chức. Một nhà quản trị tự mình
đưa ra toàn bộ các quyết định họ vẫn có thể đánh giá được kết quả sau khi thực hiện
quyết định đó. Nhưng câu trả lời cho câu hỏi quyết định đó đã tối ưu hay chưa? việc
lựa chọn giảipháp này thay vì giả
i pháp khác đã khả thi chưa?. Vấn đề là khi quyết
định đã được thực thi, kết quả đã xảy ra thì thông tin do kếtoán quản trị cung cấp
không thể thay đổi được. Nếu thuận lợi thì cấp ra quyết định đã hoàn thành mục tiêu
nhưng việc đề ra mục tiêu đã thực sự phù hợp. Trường hợp bất lợi, tráchnhiệm khó
có thể được xác định cụ thể và thông tin có thể đượ
c thay đổi hay nguỵ tạo, nguyên
nhân do nhân tố chủ quan gây ra sẽ bị lu mờ do các bằng chứng làm cơ sở đánh giá
sẽ được xâydựng phục vụ cho mục đích giải trình tráchnhiệm này. Nếu một tổ
chức cứ duy trì cách đánh giá này, hậu quả là các thông tin cung cấp ngày càng
thiếu chính xác và kịp thời, những bất cập, yếu kém, tồn tại không được sữa chữa,
khắc phục, giải quyết. Quyế
t định kinh doanh ngày càng ra rời thực tế. Khi việc
phân cấp quản lý trong tổ chức được chú trọng hơn, các bộ phận trong tổ chức được
phân quyền thông qua việc uỷ quyền, tráchnhiệmgiải quyết công việc được chuyển
giao thông qua nhưng quy định, quy chế và kế hoạch, mục tiêu thực hiện đi liền với
nó là lợi ích do tráchnhiệm tạo ra. Lúc này thay vì hoàn thành nhiệm vụ được giao:
Như hoàn thành các mục tiêu về doanh thu, lợ
i nhuận của bộ phận được giao các
6
cấp quản lý phải chú trọng nhiều hơn hiệu quả kinh doanh của nó và phù hợp với
mục tiêu chung của tổ chức. Nghĩa là phải được sự liên kết giữa các bộ phận trong
tổ chức vừa đảm bảo được việc hoàn thành mục tiêu của bộ phận được giao, vừa
đảm bảo được mục tiêu chung của tổ chức. Muốn vậy, cần phải có mộtcông cụ
đánh giá tráchnhiệmmột cách hết sức khách quan và đáng tin cậy, kếtoántrách
nhiệm là một bộ phận của kếtoán quản trị có chức năng và nhiệm vụ cung cấp
thông tin một cách hữu ích cho việc đánh giá thành quả quản lý.
Như vậy, để hình thành hệ thống kếtoántráchnhiệm phải xuất phát trước hết
từ yêu cầu quản lý của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Một số
nghiên cứu thực
nghiệm đã chỉ ra rằng hầu hết các doanh nghiệp cho rằng cần thiết một hệ thống kế
toán tráchnhiệm trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp lớn, tổ chức có sự phân cấp quản lý.
- Kinh doanh nhiều ngàng nghề, lĩnh vực, sản phẩm.
- Ứng dụng các phương pháp quản trị hiện đại vào trong việc tổ chức sản
xuất như các phương pháp TQE, JIT…
Nghiên cứ
u này cũng chỉ ra rằng việc phân cấp quản lý thành các trung tâm
trách nhiệm theo các tiêu thức chuẩn dùng để đánh giá kết quả kinh doanh được
hình thành từ khi các doanh nghiệp ứng dụng các phương phápkếtoán quản trị hiện
đại.
Kế toántráchnhiệm ra đời trên thế giới từ những năm 1970 của thế kỷ hai
mươi xuất phát từ đòi hỏi nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để thích
nghi vớ
i sự thay đổi không ngừng của môi trường kinh doanh, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng khốc liệt và gay gắt mà đóng góp không nhỏ vào tiến trình
chung này chính là những thành tựu to lớn khoa học quản lý, khoa học công nghệ
phát triển đặc biệt là công nghệ thông tin – đây là công cụ hỗ trợ và không thể thiếu
cho côngtác quản lý điều hành, sản xuất của một tổ chức.
7
1.2.NỘI DUNG CỦA KẾTOÁNTRÁCHNHIỆM
1.2.1. Sự phân cấp quản lý.
Các nhà quản lý nhận thấy rằng hệ thống kếtoántráchnhiệm chỉ phát huy
tác dụng và hoạt động có hiệu quả nhất trong những tổ chức thực hiện sự phân cấp
trong quản lý. Hầu hết các tổ chức có qui mô lớn đều thực hiện phân cấp quản lý.
Sự phân cấp quản lý xảy ra khi các nhà quản lý của các đơn vị
và các bộ phận trong
tổ chức được trao quyền tự do trong việc ra quyết định. Vậy, tại sao phân cấp quản
lý lại thích hợp cho mộtsốcôngty này nhưng không thích hợp cho mộtsốcôngty
khác.? Một tổ chức tập quyền ( không phân cấp quản lý) người đứng đầu tổ chức có
toàn bộ quyền, tráchnhiệm trong việc điều hành hoạt động của tổ chức mình. Một
tổ chứ
c phân quyền ( phân cấp quản lý) không chia các bộ phận thành một đơn vị
kinh tế độc lập do những quy đinh về pháp lý. Nhưng mỗi bộ phận của tổ chức được
coi như một trung tâm tráchnhiệm độc lập mặc dù trong thực tế không có tiêu thức
nào chỉ rõ được sự phân chia giữa một tổ chức tập quyền và phân quyền. Nhưng có
những công cụ, chỉ tiêu sử dụng phù hợp v
ới mỗi tổ chức nhất định.
Để hiểu được các mục đích của hệ thống kếtoántrách nhiệm, cần thiết phải
xem xét các lợi ích và chi phí của việc phân cấp quản lý.
Lợi ích của việc phân cấp quản lý:
1. Ra quyết định tốt nhất là ở ngay cấp phát sinh vấn đề. Nhà quản lý các bộ
phận và các bộ phận trong tổ chức là những chuyên gia trong lĩnh vực họ quản lý.
Do vậy, họ sẽ quản lý bộ phận của họ hiệu quả hơn.
2. Việc cho phép các nhà quản lý các bộ phận được ra các quyết định giúp họ
được tập luyện khi họ được nâng cấp trong tổ chức. Do vậy, h
ọ sẽ có sự chuẩn bị về
khả năng ra quyết định khi họ được giao tráchnhiệm lớn.
3. Bằng việc trao mộtsố quyền ra quyết định cho nhiều cấp quản lý, các nhà
quản lý cấp cao bớt phải giải quyết rất nhiều vần đề xảy ra hàng ngày và do đó có
thời gian tập trung lập các kế hoạch chiến lược.
8
4. Giao tráchnhiệm và quyền được ra quyết định thường làm tăng sự hài
lòng với công việc và khuyến khích người quản lý nổ lực hết mình với công việc
được giao.
5. Sự phân cấp quản lý cung cấp một căn cứ tốt hơn để đánh giá sự thực hiện
của người quản lý.
Chi phí của việc phân cấp quản lý:
1.Các nhà quản thường có xu hướng tập trung vào hoàn thành công việc của
bộ phận mình quản lý, hơn là hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.
2.Các nhà quản lý có thể không chú ý đến hậu quả công việc của bộ phận
mình lên các bộ phận khác trong tổ chức.
3.Lãng phí nguồn lực hoặc trùng lắp công việc: Hệ thống kếtoántráchnhiệm
ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và thái độ của các nhà quản lý. Ảnh hưở
ng có thể là
tích cực hoặc tiêu cực tuỳ thuộc vào cách sử dụng hệ thống kếtoántrách nhiệm.
Hệ thống kếtoántráchnhiệm có hai mặt đó là thông tin và trách nhiệm. Ảnh
hưởng đến hành vi của nhà quản lý của hệ thống kếtoántráchnhiệm tuỳ thuộc vào
khía cạnh nào được nhấn mạnh (Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2001)[1].
Khi hệ thống kếtoántráchnhiệm nhấn mạnh đến khía cạnh thông tin, thì sẽ
ảnh hưởng tích cực lên hành vi của nhà quản lý. Việc nhấn mạnh đến việc cung cấp
thông tin cho các nhà quản lý để giúp họ nắm bắt được tình hình hoạt động của tổ
chức, cũng như hiểu được nguyên nhân của việc hoạt động kém hiệu quả sẽ tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai. Khi sử dụng đúng, hệ thống kế
toán trách nhi
ệm ít chú trọng đến trách nhiệm. Nếu các nhà quản lý cảm thấy rằng
họ bị phê bình và khiển trách vì hiệu quả thực hiện công việc của họ không tốt, họ
thường có xu hướng đối phó theo cách không tích cực và có khi hoài nghi về hệ
thống (Hilton, 1991)[2]
Nói chung, khi vận dụng hệ thống kếtoántrách nhiệm, cần tập trung vào vai
trò thông tin của hệ thống. Điều này sẽ ảnh hưởng tích cực đến hành vi và thái độ
c
ủa nhà quản lý, khuyến khích họ cố gắng cải thiện hiệu quả hoạt động.
9
Các trung tâm trách nhiệm.
Hệ thống kếtoántráchnhiệm được xâydựng trên cơ sở xác định tráchnhiệm
của mỗi đơn vị, bộ phận trong tổ chức. Mỗi đơn vị hoặc bộ phận của tổ chức có một
nhà quản lý chịu tráchnhiệm về những kết quả tài chính cụ thể của đơn vị hoặc bộ
phận. Một đơn vị hoặc bộ ph
ận như vậy gọi là một trung tâm trách nhiệm.
Các đơn vị hoặc bộ phận trong một tổ chức có thể phân loại thành một trong
bốn loại trung tâm trách nhiệm:
Trung tâm chi phí: là một đơn vị/bộ phận của tổ chức trong đó nhà quản lý
chỉ có quyền điều khiển, kiểm soát sự phát sinh của chi phí. (ví dụ: một phân xưởng
sản xuất trong mộtcôngty là một trung tâm chi phí, một đội xây lắ
p là một trung
tâm chi phí)
Trung tâm doanh thu: là một đơn vị/bộ phận của tổ chức trong đó nhà quản
lý chỉ có chịu tráchnhiệm về doanh thu phát sinh (ví dụ: bộ phận bán hàng của một
công ty là một trung tâm doanh thu)
Trung tâm lợi nhuận: (trung tâm kinh doanh) là một đơn vị/bộ phận của tổ
chức trong đó nhà quản lý chịu tráchnhiệm về cả doanh thu và chi phí. (ví dụ: một
nhà hàng của một khách sạn là một trung tâm lợi nhuận, mộ
t chi nhánh của công ty,
một côngty được Tổngcôngty giao thầu xây lắp một dự án)
Trung tâm đầu tư: là một đơn vị/bộ phận của tổ chức trong đó nhà quản lý
chỉ có chịu tráchnhiệm về lợi nhuận và vốn đầu tư sử dụng bởi đơn vị/bộ phận đó.
(ví dụ: Khu vực kinh doanh của mộttổngcông ty/tập đoàn, dự án lựa chọn đầ
u tư,
hay công trình tham gia đấu thầu ).
10
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức TổngCôngty XD G
Cấp tổngcông ty: Tổng giám đốc (hoặc chủ tịch) của tổngcôngty là người
chịu tráchnhiệm về lợi nhuận được tạo ra trong tổngcông ty, đồng thời cũng chịu
trách nhiệm về vốn đầu tư của tổngcông ty. Tổng giám đốc có quyền trong việc ra
các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến l
ợi nhuận và vốn đầu tư trong tổngcông
ty.Toàn bộ Tổngcôngtyxâydựng G được xem là một trung tâm đầu tư.
Cấp đơn vị độc lập: Giám đốc các côngty độc lập (ví dụ Côngty X) trong
Tổng côngtyxâydựng G là người chịu tráchnhiệm và có quyền ra các quyết định
ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn đầu tư của côngty do mình phụ trách. Mỗi Côngty
độc lập của Tổngcôngtyxâydựng G cũng được xem là mộ
t trung tâm đầu tư.
TỔNG CÔNG
TY XD G
CÔNG TY ĐỘC
LẬP
CÔNG TY PHỤ
THUỘC
CÔNG TY X
CÔNG TY Z
CÔNG TY A CÔNGTY B
CÔNG TY Y
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG NHÂN
SỰ
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG VẬT
TƯ
PHÒNG KẾ
HOẠCH
ĐỘI XÂY LẮP
CHI NHÁNH
XÍ NGHIỆP
ĐỘI XÂY LẮP
ĐỘI XÂY LẮP
[...]... công trình của mộtcôngty thành viên Báo cáo thực hiện được lập cho một Dự án xâydựng chỉ tổng hợp các kết quả hoạt động của các côngty (công ty X, côngty Y, và côngty Z) cùng tham gia thi công dự án đó Sơ đồ 1.3 dưới đây mô tả một cách khái quát trình tự báo cáo trong hệ thống kếtoántráchnhiệm của TổngcôngtyTỔNGCÔNGTY XD G CÔNGTY THÀNH VIÊN PHÒNG BAN CHI NHÁNH, XÍ NGHIỆP ĐỘI XÂY LẮP, PHÂN... đốc các côngty (ví dụ côngty X, côngty Y, côngty Z…) trong từng Tổngcôngty là người chịu tráchnhiệm về lợi nhuận tạo ra trong côngty theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổngcôngty XD G Tuy nhiên, giám đốc côngty không có thẩm quyền ra các quyết định về vốn đầu tư của côngty mình quản lý Mỗi côngty trong sơ đồ 1.1 trên được xem là một trung tâm lợi nhuận Cấp bộ phận/phòng ban: Côngty Z có... thống kếtoántrách nhiệm: Trình tự báo cáo thông tin trong hệ thống kếtoántráchnhiệm bắt đầu từ cấp quản lý thấp nhất trong tổ chức cho đến cấp quản lý cao nhất Mức độ chi tiết của báo cáo giảm dần theo sự gia tăng của các cấp quản lý trong tổ chức Ví dụ, Tổng giám đốc tổngcôngtyxâydựng G có lẽ không cần biết một cách chi tiết chi phí sản xuất phát sinh tạimột đội xây lắp đang thi côngmột công. .. dự toán chi phí xâydựng ( giá trị dự toán ) cho công trình dự án đó Trên cơ sở dự toán được lập sẽ cung cấp thông tin một cách có hệ thống về chi phí hoạt động xây dựng, về mức giá tối đa, tối thiểu của công trình mà nhà quản trị có thể bỏ thầu + Dự toán chi phí xâydựngmộtcông trình, dự án được lập phục vụ cho việc đấu thầu, căn cứ lập là khối lượng hồ sơ mời thầu, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi... lượng thông tin kếtoán của niên độ kếtoán đã qua, cùng với khả năng phân tích, dự đoán của người quản lý Trong doanh nghiệp xâydựng dự toán là công cụ quản trị cơ bản của nhà quản trị trong việc hạch toán, kiểm soát và ra các quyết định quản trị doanh nghiệp Mộtsố loại dự toán trong sản xuất xây lắp: - Giá trị dự toán: được xác định thông qua hợp đồng giữa một bên là giao thầu và một bên là nhận... CHI PHÍ DÂY CHUYỀN TỔ TRƯỞNG TT CHI PHÍ Sơ đồ 1.2 Các trung tâm tráchnhiệmTổngcôngtyXâydựng G 1.2.2 Các công cụ đánh giá thành quả quản lý 1.2.2.1 Lập dự toán a/.Khái quát về dự toán Dự toán là tổng thể các dự tính được thể hiện qua một cơ cấu nhất định thông qua việc cụ thể hoá bằng con số nội dung của các kế hoạch, dự án Lập dự toán sản xuất kinh doanh là việc lập dự kiến chi tiết những chỉ... các Phòng kế hoạch, Phòng kỹ thuật, Phòng vật tư, Phòng nhân sự, và Phòng kếtoán Nhà quản lý bộ phận/phòng bán hàng là người chịu tráchnhiệm về việc giao khoán, quản lý, kiểm soát và phân phối các nguồn lực cho các đội xây lắp của côngty Z theo uỷ quyền của Giám đốc côngty được xem là một trung tâm lợi nhuận Cấp xí nghiệp, chi nhánh: Là những đơn vị phụ thuộc các côngty độc lập chịu tráchnhiệm những... kế kỹ thuật, thiết kế thi công, định mức xâydựng do Nhà nước ban hành, đơn giá dự toán được lấy theo 16 thông báo giá tại địa phương nơi có công trình, dự án được xâydựng Dự toán được lập theo quy định như vậy, cung cấp thông tin về mức giá trần là mức giá tối đa mà các nhà thầu có thể bỏ thầu + Dự toán chi phí xâydựng được lập trên cơ sở thiết kế biện pháp tổ chức thi công riêng của doanh nghiệp,... thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do nhà nước quy định Đối với bên giao thầu là cơ sở để thanh toán, đối với bên nhận thầu là giá trị sẽ thu được khi hoàn thành khối lượng công việc, hạng mục công việc - Giá thành công trình xây lắp ( Dự toán chi phí): là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng côngtác hoàn. .. hạch toán giá thành xây lắp được chia thành: + Giá thành dự toán = giá trị dự toán - lợi nhuận định mức + Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện, đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định + Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí trực tiếp và gián tiếp thực tế phát sinh để hoàn thành công trình xây lắp Bất cứ mộtcông trình nào trước khi thi công .
Chương một: TỔNG QUAN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
Chương hai : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG
Chương ba : MỘT SỐ GIẢI. SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG THĂNG LONG.
4
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1.