1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh tỉnh đắk lăk

133 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Hiện Đại Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Tỉnh Đắk Lắk
Tác giả Lê Thị Thanh Bình
Người hướng dẫn PGS. TS. Lê Thị Tuyết Hoa
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đắk Lắk
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (22)
    • 1.1. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1. Khái niệm (22)
      • 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (22)
      • 1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ ngân hàng thương mại (24)
      • 1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ ngân hàng hiện đại (26)
      • 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng hiện đại (27)
        • 1.1.2.1. Tính vô hình (28)
        • 1.1.2.2. Tính không thể tách biệt (28)
        • 1.1.2.3. Tính không ổn định và khó xác định (29)
        • 1.1.2.4. Tính không đồng nhất (29)
        • 1.1.2.5. Dòng thông tin hai chiều (29)
        • 1.1.2.6. Tính đa dạng phong phú và không ngừng phát triển (30)
        • 1.1.2.7. Một số đặc điểm riêng khác của dịch vụ ngân hàng hiện đại (30)
      • 1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng hiện đại (31)
        • 1.1.3.1. Vai trò của dịch vụ ngân hàng hiện đại trong nền kinh tế (31)
        • 1.1.3.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng hiện đại đối với hệ thống tài chính ngân hàng (32)
        • 1.1.3.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng hiện đại đối với bản thân ngân hàng (33)
      • 1.1.4. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chủ yếu (34)
        • 1.1.4.1. Dịch vụ thanh toán (34)
        • 1.1.4.2. Dịch vụ thẻ (35)
        • 1.1.4.3. Dịch vụ tín dụng (36)
        • 1.1.4.4. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ (37)
        • 1.1.4.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử (38)
        • 1.1.4.6. Các sản phẩm liên kết (39)
        • 1.1.4.7. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác (40)
    • 1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI (40)
      • 1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại (40)
      • 1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại (40)
        • 1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh về quy mô (40)
        • 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng (43)
      • 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại (44)
        • 1.2.3.1. Mức độ phát triển kinh tế (44)
        • 1.2.3.2. Môi trường pháp lý (44)
        • 1.2.3.3. Cơ sở hạ tầng công nghệ (45)
        • 1.2.3.4. Nguồn nhân lực (45)
        • 1.2.3.5. Hệ thống mạng lưới chi nhánh (46)
        • 1.2.3.6. Trình độ dân trí, thói quen, phong tục tập quán (46)
    • 1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CỦA CÁC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (47)
      • 1.3.1.1. Vấn đề cải cách hệ thống ngân hàng (47)
      • 1.3.1.2. Khai thác ứng dụng công nghệ hiện đại (48)
      • 1.3.1.3. Công tác quản trị rủi ro (49)
      • 1.3.2. Bài học về phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại cho các ngân hàng thương mại Việt Nam (49)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK (54)
    • 2.1. SƠ LƢỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK (54)
      • 2.1.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển (0)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động (55)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh (57)
        • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (57)
        • 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng (58)
        • 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 (59)
    • 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK VỀ QUY MÔ (61)
      • 2.2.1. Tình hình gia tăng doanh số từ hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại (61)
        • 2.2.1.2. Dịch vụ thẻ (63)
        • 2.2.1.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ (65)
        • 2.2.1.4. Dịch vụ chi trả kiều hối (66)
        • 2.2.1.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử (67)
      • 2.2.2. Tình hình gia tăng số lượng khách hàng và thị phần (0)
      • 2.2.3. Tình hình thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại (70)
    • 2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK VỀ CHẤT LƢỢNG (71)
      • 2.3.1. Thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng (0)
      • 2.3.2. Qui trình khảo sát (72)
      • 2.3.3. Kết quả khảo sát (73)
      • 2.3.4. Kiểm định mô hình (76)
      • 2.3.5. Nhận xét về sự hài lòng của khách hàng (76)
      • 2.3.6. Một số ý kiến của khách hàng cho biết lý do không hài lòng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng (77)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (78)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (78)
      • 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế (80)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG - MỤC TIÊU TRONG TƯƠNG LAI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (84)
      • 3.1.1. Chiến lược phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt (84)
      • 3.1.2. Định hướng chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (85)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (0)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp chung (86)
        • 3.2.1.1. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng (0)
        • 3.2.1.2. Nhóm giải pháp quảng cáo và tiếp thị sản phẩm (88)
        • 3.2.1.3. Nhóm giải pháp phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói (89)
        • 3.2.1.4. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối (89)
        • 3.2.1.5. Nhóm giải pháp về nhân sự (90)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại (91)
        • 3.2.2.1. Hoàn thiện và tăng cường các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã có (91)
        • 3.2.2.2. Triển khai các dịch vụ mới (94)
        • 3.2.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng (0)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT (98)
      • 3.3.1.1. Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ (98)
      • 3.3.1.2. Ứng dụng công nghệ trong quản lý rủi ro (99)
      • 3.3.1.3. Xây dựng các chính sách an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin (100)
      • 3.3.1.4. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ hướng tới khách hàng (101)
      • 3.3.1.5. Hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ (102)
      • 3.3.1.6. Nâng cao vai trò quản trị rủi ro về công nghệ (102)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ (102)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan, ban ngành (103)

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1 Khái niệm

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự tiến bộ của nền kinh tế hàng hóa Ngân hàng thương mại đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt khi nền kinh tế hàng hóa đạt đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường Sự hoàn thiện của các ngân hàng thương mại đã biến chúng thành những định chế tài chính thiết yếu Trong bối cảnh này, đã xuất hiện nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về ngân hàng.

Theo Ngân hàng Thế giới, ngân hàng là tổ chức tài chính chủ yếu nhận tiền gửi không kỳ hạn hoặc tiền gửi có thông báo ngắn hạn Các loại ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, chuyên nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; ngân hàng đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành; và ngân hàng nhà ở, cung cấp tài chính cho phát triển nhà ở Ngoài ra, một số quốc gia còn có ngân hàng tổng hợp, kết hợp hoạt động của ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư, đôi khi cung cấp cả dịch vụ bảo hiểm.

Theo Peter S.Rose, ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và thanh toán Ngân hàng cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Theo Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Các hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về NHTM, có thể rút ra:

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính, kết nối khu vực tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế Chức năng chính của ngân hàng thương mại bao gồm nhận tiền gửi, thực hiện các giao dịch thanh toán và cung cấp dịch vụ cho vay.

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, nổi bật là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại còn đáp ứng nhiều nhu cầu khác của xã hội về sản phẩm dịch vụ tài chính.

1.1.1.2 Khái niệm dịch vụ ngân hàng thương mại

Trong ngành dịch vụ ngân hàng, khái niệm và hình thức của dịch vụ thường phức tạp hơn so với các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ khác Điều này xuất phát từ sự kết hợp của nhiều yếu tố như giá cả, quy trình thực hiện, cam kết và yếu tố con người.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ ngân hàng là một phần quan trọng của dịch vụ tài chính, bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan đến tài chính do các nhà cung cấp tài chính cung cấp Dịch vụ tài chính không chỉ bao gồm dịch vụ ngân hàng mà còn bao gồm các dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan khác, tạo thành một hệ thống tài chính đa dạng và phong phú.

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO không định nghĩa cụ thể về dịch vụ ngân hàng, mà chỉ phân loại thành 12 ngành lớn Theo GATS, dịch vụ ngân hàng bao gồm các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền, thanh toán thẻ và séc, bảo lãnh, mua bán công cụ tài chính, phát hành chứng khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, và dịch vụ thanh toán Những dịch vụ này tạo nền tảng cho việc đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ quốc tế.

Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) quy định trong phụ lục G mục VI về dịch vụ ngân hàng và tài chính, bao gồm 12 tiết từ (a) đến (l), đồng thời nêu rõ cách phân loại dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn của WTO.

Dịch vụ ngân hàng bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối, cung cấp cho nền kinh tế qua 12 phân ngành Trong đó, dịch vụ phi tín dụng không liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu, mà tập trung vào mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng Dịch vụ này mang lại nguồn thu nhập ngoài lãi cho ngân hàng thông qua phí, hoa hồng và nâng cao uy tín mà không chú trọng đến các vấn đề khác Hiện nay, ngân hàng có khả năng sáng tạo và cung ứng dịch vụ phi tín dụng rất lớn, không chỉ giới hạn trong các dịch vụ truyền thống như thanh toán hay bảo lãnh, mà còn phát triển nhiều dịch vụ mới dựa trên công nghệ thông tin và nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997, cụm từ “dịch vụ ngân hàng” xuất hiện tại khoản 1 và khoản 7 điều 20 nhưng không được định nghĩa rõ ràng Luật quy định rằng tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng cũng như cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, khái niệm về dịch vụ ngân hàng không được định nghĩa rõ ràng, chỉ đề cập đến thuật ngữ “dịch vụ” trong một số điều, khoản Cụ thể, khoản 1 điều 105 quy định rằng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của NHNN, ngân hàng thương mại có quyền kinh doanh và cung ứng dịch vụ cho khách hàng trong và ngoài nước, bao gồm ngoại hối và các sản phẩm phái sinh liên quan đến tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác Điều 98 nêu rõ các hoạt động ngân hàng chính của ngân hàng thương mại, trong khi điều 107 quy định các hoạt động kinh doanh khác, bao gồm năm loại dịch vụ khác nhau.

Dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam, mặc dù chưa được định nghĩa đầy đủ trong Luật các tổ chức tín dụng, nhưng theo thông lệ quốc tế, bao gồm toàn bộ dịch vụ liên quan đến tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối mà các ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế Các dịch vụ này, dù truyền thống hay hiện đại, đều dựa trên ba nhóm dịch vụ cơ bản, từ đó phát triển và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

 Dịch vụ huy động vốn,

1.1.1.3 Khái niệm dịch vụ ngân hàng hiện đại

Mặc dù chưa có khái niệm chuẩn về ngân hàng hiện đại, nhưng có thể hiểu rằng phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại là việc thiết lập một hệ thống tập trung hóa và tự động hóa trong các giao dịch, với khách hàng là trung tâm Con người là trọng tâm, và công nghệ là phương tiện để hình thành hệ thống này Để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, ngân hàng hiện đại cần cung cấp kịp thời các dịch vụ tiện ích và đa dạng, bao gồm cả dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng hiện đại.

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI

1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại

Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tập trung vào việc đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng thông qua công nghệ tiên tiến, nhằm cung cấp những dịch vụ mới với tiện ích nâng cao cho người dùng Điều này không chỉ cải thiện chất lượng dịch vụ truyền thống mà còn mang lại trải nghiệm tốt hơn nhờ vào việc áp dụng công nghệ cao.

Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tập trung vào việc nâng cao chất lượng và số lượng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, và ngân hàng điện tử, với mục tiêu hiện đại hóa, đảm bảo an toàn bảo mật và cải tiến liên tục Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời gia tăng thu nhập cho ngân hàng theo thông lệ quốc tế.

1.2.2 Tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại

1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh về quy mô

 Mức độ gia tăng doanh số hoạt động từ dịch vụ ngân hàng hiện đại

Mức độ gia tăng doanh số là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hiện đại Khi doanh số hoạt động tăng, điều này cho thấy số lượng dịch vụ được sử dụng ngày càng nhiều Chỉ tiêu này được thể hiện qua tỷ lệ tăng trưởng doanh số hoạt động thanh toán, doanh số dịch vụ kiều hối, số lượng phát hành thẻ ATM và thẻ tín dụng quốc tế, cũng như số lượng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Công thức tính mức độ gia tăng doanh số sẽ giúp xác định rõ ràng hơn về sự phát triển này.

DS hoạt động năm thứ (i) – DS hoạt động năm thứ (i-1)

DS hoạt động dịch vụ Doanh số hoạt động năm thứ (i-1)

 Mức độ gia tăng thị phần

Chỉ tiêu thị phần là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong ngành ngân hàng Sự gia tăng thị phần không chỉ cho thấy khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với đối thủ mà còn phản ánh uy tín và ảnh hưởng của dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng.

Doanh số bán hàng của ngân hàng

Tổng doanh số của thị trường hay

Số sản phẩm bán ra của ngân hàng

Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường

Ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ thu hút nhiều khách hàng, cho thấy sản phẩm và dịch vụ của họ đáp ứng tốt nhu cầu Khách hàng thường sử dụng nhiều dịch vụ cùng lúc, giúp ngân hàng tận dụng nguồn khách hàng sẵn có để tăng cường sử dụng dịch vụ Điều này không chỉ tối đa hóa lợi ích cho khách hàng mà còn gia tăng thu nhập cho ngân hàng.

Mức độ gia tăng số lượng khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của họ.

Số lượng KH năm thứ (i) – Số lượng KH năm thứ (i-1)

Tỷ lệ tăng trưởng = x 100 (1.3) số lượng khách hàng Số lượng KH năm thứ (i-1)

Chỉ tiêu đánh giá số lượng khách hàng của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định cho thấy sự biến động qua các năm Để mở rộng hoạt động, ngân hàng cần chú trọng thu hút khách hàng mới và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống.

 Mức gia tăng số lượng dịch vụ ngân hàng hiện đại

Tiêu chí đa dạng và phong phú trong dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Sự đa dạng này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều đối tượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, mà còn góp phần phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại Để được coi là phát triển, hoạt động dịch vụ ngân hàng cần đảm bảo chất lượng phục vụ tốt và có một danh mục sản phẩm đa dạng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng.

Mức gia tăng số lượng DVNH hiện đại = Số lượng DVNH hiện đại năm thứ (i) –

Số lượng DVNH hiện đại năm thứ (i-1)

 Tỷ lệ gia tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại

Tỷ lệ gia tăng thu nhập phản ánh trực tiếp nhất sự phát triển và hiệu quả kinh doanh từ hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại

Thu nhập năm thứ (i) – thu nhập năm thứ (i-1)

Tỷ lệ gia tăng thu nhập = x 100 (1.4) Thu nhập năm thứ (i-1)

1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng

 Sự gia tăng tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại

Giao dịch ngân hàng hiện đại đang dần thay thế hình thức giao dịch tại quầy, yêu cầu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phải được cải tiến để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Hiện nay, các sản phẩm tiện ích dựa trên công nghệ cung cấp nhiều dịch vụ như ngân hàng điện tử cho phép tra cứu số dư, chuyển tiền, gửi tiết kiệm, thanh toán trực tuyến và nhận tiền kiều hối Thẻ ngân hàng không chỉ hỗ trợ tra cứu số dư và rút tiền mặt mà còn cho phép nộp tiền, chuyển tiền và thanh toán qua máy POS Việc chuyển tiền trong và ngoài nước ngày càng nhanh chóng và hiệu quả, song song với đó, các sản phẩm ngân hàng hiện đại cần đảm bảo tính an toàn và bảo mật cho khách hàng.

 Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng

Chỉ tiêu đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm tiện ích dịch vụ, tốc độ xử lý giao dịch, mức phí, giao diện tương tác, khả năng xử lý sự cố và bảo mật thông tin Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, ngân hàng cần liên tục phát triển và hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của mình.

 Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ

Chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng hoàn thiện, giúp khách hàng yên tâm và tin tưởng hơn Tuy nhiên, trong hoạt động ngân hàng vẫn tồn tại nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, lãi suất, tỷ giá và rủi ro tác nghiệp Do đó, các ngân hàng cần phải thống kê và đánh giá các rủi ro cũng như thiệt hại khi sự cố xảy ra Để làm rõ vấn đề này, ngân hàng có thể tiến hành khảo sát thực tế về mức độ hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng hiện đại.

1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại

1.2.3.1 Mức độ phát triển kinh tế

Mức độ phát triển kinh tế được phản ánh qua thu nhập bình quân đầu người, với thu nhập cao hơn dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại gia tăng Người dân ngày càng đòi hỏi nhiều hơn về tiện ích ngân hàng và cần tiết kiệm thời gian trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ tiếp tục phát triển song hành với sự tiến bộ của kinh tế xã hội.

Hệ thống khung pháp luật do nhà nước thiết lập quy định các nguyên tắc hoạt động của thị trường dịch vụ tài chính và ngân hàng, tạo cơ sở pháp lý cho các bên tham gia cung ứng và giao dịch dịch vụ Chính phủ và các cơ quan chức năng thực hiện quản lý nhà nước, xử lý tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tiền tệ và ngân hàng tại Việt Nam bao gồm Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các Tổ chức tín dụng, cùng các Nghị định, Nghị quyết liên quan.

Chính phủ Việt Nam ban hành các chỉ thị và quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cùng với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhằm quản lý và điều chỉnh hoạt động tài chính, đảm bảo sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng.

Hệ thống khung pháp luật cần đảm bảo sự thống nhất, ổn định, rõ ràng và minh bạch, đồng thời vận dụng các tiêu chuẩn quốc tế đã được công nhận Một môi trường pháp lý thuận lợi không chỉ thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hiện đại mà còn tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ, qua đó bảo vệ quyền lợi của cả khách hàng và ngân hàng.

1.2.3.3 Cơ sở hạ tầng công nghệ

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CỦA CÁC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

CỦA CÁC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng nước ngoài

1.3.1.1 Vấn đề cải cách hệ thống ngân hàng

Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện đang gặp khó khăn do sự chi phối của các ngân hàng thương mại nhà nước và tiêu chuẩn an toàn cũng như giám sát còn yếu Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế và ngành ngân hàng Để chuyển đổi các ngân hàng thương mại Việt Nam sang mô hình cạnh tranh và lành mạnh, cần thiết phải giảm bớt sự sở hữu và kiểm soát của nhà nước thông qua việc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại mà nhà nước đang nắm giữ 100% vốn, theo một lộ trình hợp lý.

Từ năm 1994, Chính phủ Hungary đã tiến hành tư nhân hóa hệ thống ngân hàng, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thông qua việc mua quyền quản lý, đấu thầu trực tiếp và phát hành cổ phiếu Luật ngân hàng tại Hungary cũng được tự do hóa để khuyến khích sự tham gia của các đối tác nước ngoài, đồng thời điều chỉnh theo quy định của Liên minh châu Âu và tiêu chuẩn Basel II.

Tại Trung Quốc, cải cách hệ thống ngân hàng diễn ra trên hai phương diện: cải cách từng ngân hàng và cải cách cơ sở hạ tầng toàn hệ thống Cải cách cơ sở hạ tầng tập trung vào tư nhân hóa, giảm quy mô ngân hàng và tăng cường hoạt động thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc Nhiều quốc gia Đông Âu và Mỹ Latinh cũng thực hiện các chiến lược cải cách hệ thống ngân hàng với giải pháp phù hợp với đặc điểm riêng của từng quốc gia.

1.3.1.2 Khai thác ứng dụng công nghệ hiện đại

Hiện nay, dịch vụ ngân hàng hiện đại đang trở thành xu hướng phát triển quan trọng, giúp các ngân hàng khẳng định lợi thế cạnh tranh Trên toàn cầu, dịch vụ Mobile Banking đang bùng nổ, với dự báo số lượng người dùng sẽ tăng từ 800 triệu lên 1,75 tỷ vào năm 2019, theo nghiên cứu của Juniper Research Tăng trưởng này chủ yếu do sự gia tăng người sử dụng smartphone và sự phổ biến của thanh toán qua điện thoại di động Các quốc gia đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ và Bangladesh cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực này trong 12 tháng qua.

Theo US Today, việc đáp ứng nhu cầu công nghệ cao của khách hàng là yếu tố sống còn cho các ngân hàng trong cạnh tranh Khách hàng thuộc thế hệ Y, với thu nhập cao, đang trở thành đối tượng tiềm năng Mặc dù dịch vụ ngân hàng điện tử chưa được sử dụng rộng rãi, tỷ lệ người trẻ từ 18-34 tuổi sử dụng dịch vụ này đã tăng lên 21%, gấp đôi so với tỷ lệ chung Điện tử hóa giao dịch ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, đang dần thay thế dịch vụ truyền thống Nhóm người dùng từ 16 đến 45 tuổi, yêu thích công nghệ, dễ dàng tiếp thu các ứng dụng như Mobile Banking và Internet Banking, tạo ra trải nghiệm thú vị cho người dùng Tất cả các ngân hàng hàng đầu tại Mỹ hiện đều cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử, chú trọng đến công nghệ và bảo mật Kinh nghiệm từ Mỹ là bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, cần tập trung vào đối tượng khách hàng tiềm năng và đảm bảo an toàn bảo mật hệ thống.

1.3.1.3 Công tác quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro trong ngành ngân hàng Việt Nam đã được các chuyên gia cảnh báo từ lâu, nhưng kết quả cải thiện vẫn chưa cao, mặc dù có nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật Nguyên nhân chính là do hơn 70% thu nhập của các ngân hàng đến từ tín dụng, với một số ngân hàng có tỷ lệ này lên tới trên 90%, dẫn đến việc chỉ tập trung vào rủi ro tín dụng Sự xem nhẹ quản trị các loại rủi ro khác đã khiến nhiều ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản khi thị trường tài chính biến động.

Rủi ro ngân hàng rất đa dạng, bao gồm ba loại chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động Trong đó, rủi ro hoạt động lại bao gồm nhiều yếu tố như rủi ro pháp lý, rủi ro tuân thủ, rủi ro hệ thống, rủi ro công nghệ thông tin, rủi ro về tài sản và rủi ro về con người Để phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại một cách bền vững, việc quản trị rủi ro cần được ưu tiên hàng đầu và đầu tư một cách thích đáng.

1.3.2 Bài học về phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

Gia tăng vốn điều lệ là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Mặc dù hiện tại không còn ngân hàng nào có vốn điều lệ dưới 1000 tỷ đồng, nhưng nhìn chung, việc nâng cao vốn điều lệ vẫn cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong ngành ngân hàng.

Ngành ngân hàng Việt Nam vẫn còn hạn chế, với ngay cả những ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất cũng chưa đạt mức trung bình của khu vực Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các ngân hàng cần tăng vốn để có thể đầu tư và áp dụng công nghệ hiện đại, từ đó phát triển cơ sở hạ tầng và cải tiến dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Cải thiện chất lượng và số lượng dịch vụ là điều cần thiết cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, bởi sự đơn điệu trong hoạt động kinh doanh hiện nay đang là một điểm yếu lớn Doanh thu chủ yếu đến từ cho vay, một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro Thị trường thẻ, mặc dù đã có sự phát triển vượt bậc, vẫn thiếu tính đồng bộ do sự khác biệt trong quan điểm giữa các NHTM và liên minh Việc phát hành và sử dụng thẻ chủ yếu tập trung ở một số tỉnh, thành phố lớn và đối tượng sử dụng chủ yếu là nhân viên trong ngành tài chính ngân hàng, khu công nghiệp, khu chế xuất, cùng với những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước Hơn nữa, việc phát hành thẻ ồ ạt chỉ nhằm chạy theo doanh số đã gây lãng phí nguồn lực của cả ngân hàng và xã hội mà không mang lại hiệu quả thực sự.

Do đó số lượng phải đi đôi với chất lượng là đòi hỏi cấp bách của quá trình phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại

Khai thác hiệu quả công nghệ hiện đại là điều cần thiết cho các ngân hàng Công nghệ phải đảm bảo tính hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ, giao dịch kinh doanh, và quản trị thanh khoản, đồng thời kết nối thông suốt với các ngân hàng khác Bên cạnh đó, việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại cần được quản lý chặt chẽ để phòng chống rủi ro và đảm bảo an toàn Tuy nhiên, hiện nay, trình độ công nghệ của các ngân hàng vẫn còn thấp và có sự chênh lệch lớn, dẫn đến tình trạng một số ngân hàng chỉ có thể áp dụng công nghệ ở mức độ thấp do hạn chế vốn, trong khi những ngân hàng khác chưa khai thác hết tiềm năng công nghệ Điều này gây khó khăn trong việc kết nối giữa các ngân hàng.

Đề cao công tác quản lý rủi ro là yếu tố quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng hiện đại Mặc dù việc sử dụng dịch vụ ngân hàng số ngày càng gia tăng là dấu hiệu tích cực, nhưng nó cũng đặt ra thách thức lớn cho các ngân hàng trong việc quản lý rủi ro hiệu quả Nếu không có đủ biện pháp phòng chống gian lận và bảo mật an toàn, cả khách hàng và ngân hàng đều có thể phải đối mặt với rủi ro.

Thay đổi thói quen thanh toán của khách hàng là một thách thức lớn trong thị trường Việt Nam với hơn 85 triệu dân Thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào tư duy người Việt, khiến việc chuyển đổi sang các dịch vụ ngân hàng hiện đại gặp khó khăn Nhiều người e ngại việc không thể "sờ tận tay" đồng tiền và cho rằng dịch vụ ngân hàng chỉ dành cho người giàu Bên cạnh đó, tâm lý ngại tiết lộ thu nhập cũng khiến nhiều người không mặn mà mở tài khoản ngân hàng Để phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh marketing, phát triển nguồn nhân lực và tập trung vào giới trẻ, nâng cao hiểu biết về dịch vụ ngân hàng Sự hợp tác giữa các tổ chức liên quan và quản lý thống nhất sẽ giúp cung cấp dịch vụ tối ưu cho khách hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Việt Nam.

Để phát triển mạnh mẽ, các dịch vụ ngân hàng hiện đại cần nhanh chóng trở thành lựa chọn phổ biến cho khách hàng và ngân hàng, trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày.

Trong Chương 1, luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận quan trọng, tạo nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu ở các chương tiếp theo.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

Ngày đăng: 12/04/2022, 21:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Dawighi S. Riteer (2002), Giao dịch ngân hàng hiện tại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao dịch ngân hàng hiện tại
Tác giả: Dawighi S. Riteer
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
4. Trịnh Quốc Trung (2010), Marketing Ngân hàng, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Ngân hàng
Tác giả: Trịnh Quốc Trung
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2010
6. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2001
7. Phillip Kotller (1997), Marketing căn bản, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing căn bản
Tác giả: Phillip Kotller
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1997
12. Hiệp định thương mại Việt-Mỹ ( 2001). WEBSITES 13. http://iso.org Link
1. Cao Thị Ý Nhi (2005), luận văn tiến sĩ kinh tế, “Cơ chế lại các ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Khác
5. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk, Báo cáo thống kê Vietinbank Đắk Lắk năm 2012 – 2014 Khác
8. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng Khác
9. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng Khác
11. Tổ chức thương mại thế giới (1995), Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w