1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh bà rịa vũng tàu

115 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tác giả Đỗ Thị Kim Nữ
Người hướng dẫn PGS., TS. Hà Quang Đào
Trường học Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Bà Rịa Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng (16)
    • 1.1.1. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng (16)
    • 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng (16)
    • 1.1.3. Các loại sản phẩm dịch vụ phi tín dụng (18)
  • 1.2. Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NHTM (22)
    • 1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ phi tín dụng (22)
    • 1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM (23)
    • 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phi tín dụng (26)
    • 1.2.4. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ phi tín dụng (29)
  • 1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại một số NHTM ở Châu Á và bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam (32)
    • 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại một số NHTM Châu Á 17 1.3.2. Bài học cho các NHTM Việt Nam (32)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU (36)
    • 2.1. Tổng quan về Agribank BRVT (36)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank BRVT (36)
      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank BRVT (37)
    • 2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT (39)
      • 2.2.1. Hoạt động huy động tiền gửi (39)
      • 2.2.2. Dịch vụ thanh toán (41)
      • 2.2.3. Dịch vụ thẻ (44)
      • 2.2.4. Dịch vụ Internet Banking (47)
      • 2.2.5. Dịch vụ Mobile Banking (47)
      • 2.2.6. Dịch vụ mua, bán ngoại tệ (48)
      • 2.2.7. Dịch vụ chi trả kiều hối (49)
      • 2.2.8. Dịch vụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ (49)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT (50)
      • 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng (50)
      • 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính (60)
      • 2.3.3. Một số hạn chế (74)
      • 2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế (76)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU (82)
    • 3.1. Định hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Agribank BRVT (82)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Agribank đến 2020, tầm nhìn 2025 (82)
      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ phi tín dụng của Agribank BRVT đến năm (83)
    • 3.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT (84)
      • 3.2.1. Tăng cường nhận thức về việc tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp (84)
      • 3.2.2. Hoàn thiện, bổ sung tiện ích của các sản phẩm dịch vụ hiện có, phát triển những sản phẩm mới phù hợp với chiến lược chung và tình hình thực tế (84)
      • 3.2.3. Tăng cường các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm dịch vụ phi tín dụng đến với nhiều đối tượng KH, đặc biệt là đối tượng KH ở khu vực nông thôn (90)
      • 3.2.4. Hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối hiện có và tiếp tục mở rộng mạng lưới các kênh phân phối hiện đại, tập trung vào khu vực nông thôn (92)
      • 3.2.6. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng để phù hợp với nhiều đối tượng KH khác nhau, tăng cường đóng gói sản phẩm (97)
      • 3.2.7. Nâng cao chất lượng chăm sóc KH, tăng cường duy trì mối quan hệ với (98)
    • 3.3. Đề xuất kiến nghị (99)
      • 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (99)
      • 3.3.2. Đối với các đơn vị hữu quan (101)

Nội dung

Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng

Khái niệm dịch vụ phi tín dụng

Theo báo cáo của Deloitte Touche Tohmatsu về dịch vụ phi tín dụng ngân hàng tại Việt Nam, dịch vụ phi tín dụng bao gồm mọi sản phẩm hoặc dịch vụ mà ngân hàng và tổ chức tài chính cung cấp, không liên quan đến tín dụng Những dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính và tiền tệ của khách hàng, đồng thời tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng, không tính đến các dịch vụ tín dụng (Phạm Anh Thủy, 2013).

Theo Phan Thị Linh (2015), dịch vụ phi tín dụng là các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để đáp ứng nhu cầu tài chính và tiền tệ, nhằm tạo ra thu nhập cho ngân hàng thông qua các khoản phí cụ thể từ khách hàng, không bao gồm dịch vụ tín dụng.

Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng được định nghĩa là các dịch vụ dựa trên lệ phí không liên quan đến việc mở rộng tín dụng Những dịch vụ này bao gồm ngân hàng điện tử, thanh toán, ngân quỹ, mua bán ngoại tệ và ủy thác Các dịch vụ phi tín dụng không chỉ đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng mà còn mang lại nguồn thu nhập bổ sung cho tổng thu nhập của ngân hàng.

Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm phi tín dụng, có những đặc điểm riêng biệt so với hàng hóa vật chất thông thường Chúng mang lại giá trị và tiện ích đặc thù, phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng một cách hiệu quả.

Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng có đặc điểm nổi bật là tính vô hình, khác biệt so với hàng hóa thông thường Tính chất này khiến khách hàng không thể nhìn thấy, sờ nắn hay nắm giữ sản phẩm, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ trước, trong và sau khi mua.

Tính không thể tách rời của dịch vụ phi tín dụng thể hiện qua việc sản phẩm dịch vụ luôn gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ, trong đó quá trình sản xuất diễn ra đồng thời với tiêu dùng Người tiêu dùng không chỉ nhận dịch vụ mà còn tham gia vào quá trình sản xuất Hơn nữa, sản phẩm dịch vụ phi tín dụng còn có tính kết hợp, hỗ trợ và bổ sung tính năng cho các sản phẩm khác, cho phép chúng có thể kết hợp và đi kèm với nhau một cách hiệu quả.

Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng có tính không ổn định và khó xác định do sự đa dạng của chúng, được cung cấp bởi nhiều ngân hàng khác nhau tại các thời điểm và địa điểm khác nhau Hơn nữa, sự can thiệp của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ cũng góp phần làm tăng tính không ổn định này.

Tính không đồng nhất của các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng là đặc điểm nổi bật, bởi chúng không thể được tiêu chuẩn hóa như các sản phẩm hữu hình Mỗi khách hàng có cách cảm nhận và đánh giá chất lượng dịch vụ khác nhau, dẫn đến sự cần thiết phải cá nhân hóa trong quá trình cung cấp dịch vụ Điều này không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng mà còn làm gia tăng mức độ không đồng nhất giữa các sản phẩm.

Dòng thông tin hai chiều giữa khách hàng và ngân hàng trong sản phẩm dịch vụ phi tín dụng yêu cầu cả hai bên cung cấp thông tin cần thiết, đầy đủ và chính xác Những thông tin này không chỉ là căn cứ để quyết định các giao dịch mà còn là nền tảng tạo dựng lòng tin, giúp duy trì mối quan hệ lâu dài giữa hai bên.

Thị trường dịch vụ phi tín dụng ngày càng đa dạng và phát triển mạnh mẽ, với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các ngân hàng không chỉ duy trì các sản phẩm truyền thống mà còn mạnh dạn đầu tư vào công nghệ đổi mới, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại và khác biệt.

Bên cạnh các đặc điểm chung giống như sản phẩm dịch vụ NH thông thường, sản phẩm dịch vụ phi tín dụng còn có các đặc điểm riêng sau:

Khi triển khai dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng không cần sử dụng nhiều nguồn vốn, chỉ cần đầu tư ban đầu cho cơ sở vật chất cần thiết.

Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng đã được phát triển dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng.

Vào thứ ba, các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng được hỗ trợ và liên kết chặt chẽ với nhau, với sự ra đời dựa trên các sản phẩm khác Điều này giúp các ngân hàng tăng cường khả năng bán chéo sản phẩm hiệu quả hơn.

Việc cung cấp sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mang lại mức độ an toàn cao và ít rủi ro hơn so với dịch vụ tín dụng.

Các loại sản phẩm dịch vụ phi tín dụng

1.1.3.1 Dịch vụ huy động tiền gửi

Hoạt động nhận tiền gửi là một trong những hoạt động truyền thống quan trọng của ngân hàng, giúp huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh đa dạng Hoạt động này bao gồm việc nhận tiền từ tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

Dịch vụ thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), mang lại nguồn thu nhập cao Các phương tiện thanh toán phổ biến bao gồm séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu và thư tín dụng NHTM hoạt động như một trung gian, thực hiện thanh toán hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng thông qua hệ thống thanh toán bù trừ và hệ thống thanh toán điện tử nội bộ.

Các NHTM cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây cho KH:

Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm việc phát hành và thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, cũng như các dịch vụ thu hộ và chi hộ, và thanh toán hóa đơn.

+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: Chuyển tiền đi nước ngoài, chuyển tiền đến từ nước ngoài

Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, các ngân hàng ngày càng mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, mang lại nhiều tiện ích đa dạng và an toàn cho khách hàng Điều này không chỉ giúp nâng cao trải nghiệm người dùng mà còn tăng cường nguồn thu từ phí dịch vụ thanh toán cho ngân hàng.

Dịch vụ ngân quỹ là loại hình dịch vụ phi tín dụng trong đó NH cung cấp cho

Khách hàng (KH) có thể tận dụng nhiều tiện ích để thực hiện các giao dịch tiền mặt và bảo quản tài sản quý Dịch vụ này hỗ trợ KH trong việc kiểm đếm, thu chi tiền và đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Mặc dù dịch vụ ngân quỹ đã được đề cập trong Luật các TCTD năm 1997, nhưng không còn xuất hiện trong Luật năm 2010, các ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn tiếp tục quan tâm và triển khai nghiệp vụ này.

1.1.3.4 Dịch vụ NH điện tử

Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hình thức dịch vụ phi tín dụng sử dụng công nghệ cao, cho phép khách hàng truy cập thông tin và dịch vụ ngân hàng qua Internet hoặc điện thoại mà không cần đến trực tiếp các điểm giao dịch.

Một số dịch vụ NH điện tử phổ biến hiện nay mà các NH tại Việt Nam đang áp dụng:

 Dịch vụ NH trên Internet (Internet Banking)

Dịch vụ ngân hàng trên internet, theo Zeithaml và cộng sự (2000), là những dịch vụ được cung cấp qua mạng internet, trong đó khách hàng tương tác với nhà cung cấp thông qua trang web của họ (Chien-Ta Bruce Ho và Wen-Chuan Lin, 2010).

Dịch vụ ngân hàng trực tuyến và dịch vụ trung gian thanh toán được cung cấp qua Internet, cho phép khách hàng dễ dàng truy cập vào website của ngân hàng bất cứ lúc nào và ở đâu, chỉ cần có tài khoản đã đăng ký Khách hàng có thể thực hiện nhiều giao dịch trực tuyến như gửi tiết kiệm, chuyển tiền thanh toán, và xem sao kê tài khoản.

Với sự phát triển công nghệ và xu hướng không dùng tiền mặt gia tăng tại Việt Nam, các ngân hàng đang đầu tư mạnh mẽ vào dịch vụ ngân hàng điện tử để mang lại tiện ích cho khách hàng Tuy nhiên, loại hình dịch vụ này yêu cầu tính bảo mật và an toàn cao, vì vậy hệ thống Internet cần được củng cố để đảm bảo an toàn cho người dùng.

Ngành ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) xác định là một hệ thống công nghệ thông tin quan trọng, yêu cầu tuân thủ các quy định về thiết lập hệ thống mạng, truyền thông và đảm bảo an ninh bảo mật đạt tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định của NHNN.

Dịch vụ ngân hàng tại nhà, hay còn gọi là home banking, là một sản phẩm an toàn với khả năng bảo mật cao, hoạt động trên mạng Intranet giữa ngân hàng và khách hàng Dịch vụ này cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản mà không cần đến ngân hàng Ngoài ra, home banking còn cung cấp thông tin về tỷ giá, lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ và các chương trình khuyến mại.

Mobile banking được định nghĩa là một kênh mà theo đó KH tương tác với

NH có thể được truy cập thông qua các thiết bị di động như điện thoại di động hoặc thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (PDA) (theo T Laukkanen và J Lauronen, 2005).

Dịch vụ mobile banking mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, cho phép họ kiểm tra số dư tài khoản, thanh toán hóa đơn và chuyển tiền giữa các tài khoản cả trong và ngoài nước Khách hàng cũng có thể theo dõi việc sử dụng thẻ tín dụng, kiểm tra thời gian đến hạn thanh toán hóa đơn, thực hiện giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán, và nhận thông tin về danh mục đầu tư cũng như giá cả.

Phương thức thanh toán này ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các giao dịch nhỏ và dịch vụ tự động không có người phục vụ Để trở thành thành viên, khách hàng cần cung cấp số điện thoại di động và tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán, sau đó sẽ nhận được mã số định danh (ID) giúp việc cung cấp thông tin khi thanh toán trở nên nhanh chóng và chính xác Khách hàng cũng sẽ nhận được mã số cá nhân (PIN) để xác nhận giao dịch khi nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu.

Dịch vụ thẻ là một hình thức dịch vụ phi tín dụng hiện đại, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt Đây là dịch vụ kết hợp với dịch vụ thanh toán và ngân hàng điện tử, nhắm đến khách hàng cá nhân Thẻ ngân hàng được định nghĩa là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ cung cấp.

Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NHTM

Khái niệm về phát triển dịch vụ phi tín dụng

Trước hết, cần tìm hiểu về khái niệm phát triển

Nguyên lý phát triển trong phép biện chứng duy vật khẳng định rằng sự phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện Quá trình này diễn ra nhờ việc giải quyết mâu thuẫn trong bản thân sự vật, thông qua bước nhảy về chất, và theo xu hướng phủ định của phủ định Phát triển được xem là một quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng Tóm lại, phát triển là sự thay đổi về số lượng và chất lượng theo hướng ngày càng gia tăng.

Phát triển dịch vụ phi tín dụng đầu tiên bao gồm việc mở rộng quy mô và số lượng sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.

Thứ nhất, phát triển dịch vụ phi tín dụng về quy mô

Phát triển dịch vụ phi tín dụng quy mô bao gồm việc đa dạng hóa và hoàn thiện các sản phẩm hiện có, đồng thời gia tăng số lượng sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mới Điều này không chỉ giúp tăng số lượng khách hàng và thị phần mà còn mở rộng mạng lưới kênh phân phối, từ đó nâng cao doanh số và thu nhập.

Thứ hai, phát triển dịch vụ phi tín dụng về chất lượng

Phát triển dịch vụ phi tín dụng với chất lượng cao là yếu tố then chốt để nâng cao sự hài lòng của khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, khi mà các sản phẩm dịch vụ ngân hàng không có sự khác biệt rõ rệt, việc cải thiện chất lượng dịch vụ trở thành một yếu tố quan trọng quyết định thành công của ngân hàng Chất lượng dịch vụ không chỉ tạo ra sự hài lòng mà còn góp phần xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM

Phát triển dịch vụ phi tín dụng giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục sản phẩm, mang lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn khi thực hiện giao dịch.

Ngân hàng (NH) sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng mới và đồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

Phát triển dịch vụ phi tín dụng là một chiến lược quan trọng giúp ngân hàng phân tán rủi ro Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ có thu phí không chỉ cần thiết mà còn được đánh giá cao, góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng (Rosie Smith, Christos Staikouras và Geoffrey Wood).

Các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay đang phụ thuộc nhiều vào hoạt động cho vay, nhưng trong bối cảnh nền kinh tế biến động, việc cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, phát triển dịch vụ phi tín dụng được coi là giải pháp hiệu quả để phân tán rủi ro cho các ngân hàng.

Thứ ba, phát triển dịch vụ phi tín dụng giúp tăng lợi nhuận của NHTM

Nghiệp vụ tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn, đặc biệt khi Ngân hàng Nhà nước đã tăng cường kiểm soát hoạt động này, dẫn đến chi phí gia tăng cho ngân hàng Do đó, thu nhập từ dịch vụ tín dụng không còn là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng hiện nay Ngược lại, dịch vụ phi tín dụng cung cấp nguồn thu ổn định và an toàn hơn, trở thành lựa chọn ưu việt cho các ngân hàng.

Phát triển dịch vụ phi tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng Để cung cấp các dịch vụ mới và hiện đại, các ngân hàng cần hợp tác với nhau, cả trong nước và quốc tế, nhằm xây dựng một mạng lưới toàn cầu Sự hợp tác này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô và mạng lưới giao dịch mà còn nâng cao thương hiệu và uy tín của mình.

Phát triển dịch vụ phi tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự gia tăng kiến thức về dịch vụ ngân hàng của người dân Đặc biệt, các dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao đang trở thành ưu tiên hàng đầu Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo ra sản phẩm chất lượng, hiện đại, ngân hàng cần đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ thông tin.

Việc phát triển dịch vụ phi tín dụng cũng mang lại những lợi ích to lớn đối với

KH sử dụng dịch vụ, cụ thể như sau:

Dịch vụ phi tín dụng giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí, mang lại sự thuận tiện trong việc thực hiện giao dịch Với Internet Banking, khách hàng có thể chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại và gửi tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến quầy giao dịch, không bị giới hạn bởi giờ làm việc của ngân hàng Hơn nữa, các giao dịch được thực hiện nhanh chóng và chính xác, giúp khách hàng giảm thiểu thời gian chờ đợi tại quầy giao dịch.

Bằng cách chi trả một khoản phí nhỏ, khách hàng có thể tận hưởng nhiều tiện ích từ các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng đa dạng như dịch vụ tư vấn, cho thuê tủ két, tài khoản tiền gửi và dịch vụ thanh toán Những dịch vụ này không chỉ cung cấp thông tin hữu ích và đáng tin cậy cho việc ra quyết định, mà còn giúp khách hàng yên tâm về sự an toàn của tài sản của mình.

Thứ ba, sử dụng dịch vụ phi tín dụng giúp KH nâng cao trình độ hiểu biết

Các ngân hàng hiện nay đang đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ hiện đại, giúp dịch vụ phi tín dụng tại Việt Nam theo kịp xu hướng toàn cầu Sự phát triển này không chỉ nâng cao sự hiểu biết của khách hàng mà còn giúp họ tiếp cận công nghệ mới và cải thiện kiến thức tài chính cá nhân.

1.2.2.3 Đối với nền kinh tế

Việc khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt từ chính phủ góp phần tăng cường sự luân chuyển của dòng vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế Khi khách hàng mở tài khoản và thực hiện giao dịch qua tài khoản, quá trình luân chuyển tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế.

Thúc đẩy nền kinh tế trong nước nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế thế giới là một yếu tố quan trọng, trong đó dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng đóng vai trò then chốt Những dịch vụ này không chỉ thúc đẩy sự phát triển theo hướng nền kinh tế tri thức mà còn góp phần minh bạch hóa tài chính, từ đó tiết kiệm và ngăn chặn các tệ nạn kinh tế - xã hội.

Phát triển dịch vụ phi tín dụng không chỉ gia tăng sức hấp dẫn của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài mà còn củng cố hạ tầng kỹ thuật ngân hàng Điều này tạo ra sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các hệ thống tài chính quốc gia, giúp việc chuyển vốn đầu tư vào và ra khỏi Việt Nam trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.

Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phi tín dụng

Đội ngũ nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng và xây dựng mối quan hệ với khách hàng Sự tương quan mạnh mẽ giữa nhân viên và chất lượng dịch vụ ngân hàng cho thấy thái độ và hiểu biết của nhân viên về sản phẩm và dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

2016) Cách nhân viên NH thực hiện nhiệm vụ của họ, những gì họ nói và làm sẽ ảnh hưởng đến quan điểm của KH về dịch vụ NH

Đội ngũ quản lý cấp cao đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng Phong cách lãnh đạo của họ ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và hành vi của nhân viên, từ đó tác động đến hiệu suất làm việc Để thực hiện hiệu quả vai trò này, các nhà quản lý cần sở hữu kỹ năng và năng lực cần thiết.

 Công tác đào tạo nhân viên

Nghiên cứu của Padi (2012) cho thấy việc đào tạo nhân viên không chỉ nâng cao hiệu suất làm việc mà còn cải thiện dịch vụ khách hàng Đào tạo giúp tăng cường năng lực và mức độ cam kết của nhân viên đối với tổ chức Các ngân hàng nên chú trọng đào tạo nhân viên về cách đáp ứng mong đợi của khách hàng, nâng cao tính quyết đoán và duy trì dịch vụ khách hàng tốt nhất (trích từ Mercy Mose N Sali, 2016).

 Mạng lưới kênh phân phối

Trong ngành ngân hàng, kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc mang sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng Gần đây, vấn đề kênh phân phối đã trở thành yếu tố thiết yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng cần xây dựng kênh phân phối hiệu quả để nâng cao lợi thế cạnh tranh Phân phối sản phẩm không chỉ là một yếu tố quan trọng mà còn tạo ra sự khác biệt vượt trội so với dịch vụ chính, theo James F Devlin.

Hiện nay, bên cạnh các kênh phân phối truyền thống như mạng lưới chi nhánh, nhiều kênh phân phối hiện đại đã ra đời, giúp ngân hàng tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng (Mercy Mose N Sali, 2016).

 Quy mô nguồn vốn hoạt động

Nguồn vốn đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của ngân hàng, giúp thực hiện các chiến lược kinh doanh và đầu tư phát triển sản phẩm mới với công nghệ cao Việc phát triển mạng lưới kênh phân phối và tăng cường quảng bá sản phẩm cũng trở nên khả thi hơn nhờ vào nguồn vốn dồi dào Hơn nữa, vốn lớn góp phần xây dựng niềm tin nơi khách hàng, tạo cảm giác an tâm khi sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Trong thời gian gần đây, công nghệ đã và đang cách mạng hóa mọi lĩnh vực hoạt động của con người, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Công nghệ không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà còn thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Ngành ngân hàng (NH) đang trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ từ mô hình truyền thống sang hiện đại, nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ Kinh nghiệm và ứng dụng công nghệ là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ NH Những thay đổi công nghệ buộc các ngân hàng phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh và cải thiện các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng Công nghệ không chỉ giúp gia tăng năng suất mà còn mở ra nhiều cơ hội mới cho các loại hình dịch vụ NH.

 Công tác tuyên truyền, tiếp thị sản phẩm Điều tra nghiên cứu của Jahangir Yadollahi Farsi và Sedighe Taghizadeh

Nghiên cứu năm 2012 chỉ ra rằng quảng bá tiếp thị sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của dịch vụ ngân hàng Hiện nay, phần lớn người dân Việt Nam vẫn thiếu kiến thức về các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là những dịch vụ mới.

NH hiện đại Do đó, đòi hỏi các NH cần phải tăng cường các hoạt động công tác quảng bá, nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm

 Chiến lược kinh doanh của NH

Nghiên cứu của Jahangir Yadollahi Farsi và Sedighe Taghizadeh (2012) cho thấy rằng chiến lược kinh doanh của tổ chức là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt và khách hàng ngày càng tinh vi, các ngân hàng cần xây dựng chiến lược kinh doanh khác biệt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm đạt được thành công.

Khách hàng (KH) là yếu tố sống còn trong mọi lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là trong ngành ngân hàng, nơi KH đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới và phát triển dịch vụ (Pedro Oliveira, Eric von Hippel, 2011) Với trình độ tri thức ngày càng cao và sự thông thạo công nghệ, nhu cầu của KH ngày càng gia tăng theo thời gian, dẫn đến sự cần thiết phải cải thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng.

NH nói chung phải thay đổi để đáp ứng đầy đủ nhu cầu và phù hợp với từng đối tượng KH khác nhau

Khách hàng có những yêu cầu và nhu cầu đa dạng, tùy thuộc vào từng cá nhân, tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng Những yêu cầu này có thể thay đổi theo thời gian, phản ánh các điều kiện mới trong nền kinh tế và xã hội Vì vậy, các dịch vụ ngân hàng cần phải liên tục phát triển và đổi mới để đáp ứng kịp thời những thay đổi này.

 Thị trường và đối thủ cạnh tranh

Cũng theo nghiên cứu của Jahangir Yadollahi Farsi và Sedighe Taghizadeh

Thị trường và đối thủ cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng Mức độ cạnh tranh, quy mô thị trường mục tiêu và tiềm năng thị trường đều ảnh hưởng đến chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Mọi tổ chức hoạt động tại một quốc gia cần hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia đó, vì đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Các cải cách pháp luật không chỉ tác động đến sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng mà còn tạo ra những biến chuyển lớn, góp phần nâng cao năng suất tổng sản phẩm trong lĩnh vực này.

Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ phi tín dụng

1.2.4.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng

 Mức độ tăng trưởng doanh số dịch vụ phi tín dụng

Doanh số dịch vụ phi tín dụng qua các năm cho thấy quy mô và xu hướng phát triển của loại hình dịch vụ này Sự gia tăng doanh số chứng tỏ khách hàng ngày càng sử dụng dịch vụ phi tín dụng nhiều hơn, phản ánh sự mở rộng và phát triển không ngừng của ngành dịch vụ này.

Công thức tính mức độ tăng trưởng doanh số và thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng:

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số từ dịch vụ phi tín dụng được tính bằng công thức: ((Doanh số từ dịch vụ phi tín dụng năm n - Doanh số từ dịch vụ phi tín dụng năm n-1) / Doanh số từ dịch vụ phi tín dụng năm n-1) * 100 Công thức này giúp đánh giá sự phát triển của doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng qua các năm.

 Mức độ tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng

Mặc dù doanh số tăng cao, nhưng nếu không tạo ra thu nhập cho ngân hàng, việc phát triển dịch vụ phi tín dụng vẫn chưa hiệu quả do chi phí chưa được kiểm soát Ngân hàng Nhà nước đang khuyến khích các ngân hàng gia tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng so với dịch vụ tín dụng Do đó, chỉ tiêu thu nhập sẽ trở thành công cụ quan trọng để đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ phi tín dụng trong thời gian tới.

Công thức tính mức độ tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng:

Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng được tính bằng công thức: ((Thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng năm n - Thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng năm n-1) / Thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng năm n-1) * 100 Công thức này giúp đánh giá sự biến động và phát triển của thu nhập từ các dịch vụ không liên quan đến tín dụng qua các năm.

 Thị phần chiếm lĩnh thị trường

Thị phần là mục tiêu quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mọi doanh nghiệp, bao gồm cả ngân hàng Việc đánh giá sự phát triển của dịch vụ phi tín dụng và các sản phẩm dịch vụ khác là cần thiết để xác định vị thế cạnh tranh và tiềm năng tăng trưởng của ngân hàng trong thị trường.

Thị phần của ngân hàng (NH) là một chỉ tiêu quan trọng, thể hiện tỷ lệ phần trăm mà NH chiếm lĩnh trên thị trường Chỉ số này giúp đánh giá mức độ phát triển của các dịch vụ ngân hàng so với các đối thủ khác trong ngành.

Thị phần chiếm lĩnh thị trường là chỉ số quan trọng phản ánh giá trị của thương hiệu Một thương hiệu mạnh không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn gia tăng giá trị dịch vụ khi đến tay người tiêu dùng.

KH, giúp tạo ra và duy trì sự trung thành của KH đối với NH

 Mức độ tăng trưởng số lượng kênh phân phối

Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối sản phẩm dịch vụ ngân hàng với khách hàng, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng bao gồm mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM, POS, các đơn vị chấp nhận thẻ, cùng với các phương tiện như mạng di động và internet.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay không chỉ dựa vào các kênh phân phối truyền thống mà còn tích cực mở rộng các kênh phân phối hiện đại để nâng cao sự thuận tiện và an toàn cho khách hàng trong giao dịch Việc tăng cường số lượng và chất lượng mạng lưới kênh phân phối sẽ thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ phi tín dụng Công thức tính mức độ tăng trưởng số lượng kênh phân phối cũng được áp dụng để đo lường hiệu quả này.

Tỷ lệ tăng trưởng số lượng kênh phân phối =((Số lượng kênh phân phối năm n

- Số lượng kênh phân phối năm n-1)/ Số lượng kênh phân phối năm n-1)*100

 Mức tăng số lượng dịch vụ phi tín dụng

Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, các ngân hàng cần thường xuyên cập nhật và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Số lượng dịch vụ phi tín dụng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển của ngân hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phân tán rủi ro Đa dạng hóa có thể thực hiện bằng cách hoàn thiện các sản phẩm hiện tại hoặc phát triển sản phẩm mới, nhưng cần dựa trên nguồn lực và đặc điểm riêng của từng ngân hàng để tránh lãng phí Để đánh giá sự gia tăng số lượng dịch vụ phi tín dụng, có thể xem xét số lượng dịch vụ được cung cấp hàng năm.

Mức độ tăng số lượng dịch vụ phi tín dụng = (Số lượng dịch vụ phi tín dụng năm n - Số lượng dịch vụ phi tín dụng năm n-1)

1.2.4.2 Nhóm các chỉ tiêu định tính

Nhóm các chỉ tiêu định tính phản ánh sự phát triển dịch vụ phi tín dụng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Chất lượng của dịch vụ phi tín dụng được thể hiện qua các tiêu chí quan trọng.

Để nâng cao tiện ích sản phẩm, ngân hàng cần đáp ứng mong muốn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ phi tín dụng Việc cải thiện các tiện ích so với dịch vụ khác không chỉ giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn tăng cường sự hài lòng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

 Nâng cao tính an toàn của dịch vụ phi tín dụng

Khách hàng không chỉ mong muốn tiện ích mà còn đặt yếu tố an toàn lên hàng đầu khi sử dụng sản phẩm Để thay đổi hành vi và thói quen của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng, việc tập trung vào an toàn là điều cần thiết để tạo dựng lòng tin Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, việc nâng cao bảo mật thông tin và cải thiện tính an toàn của sản phẩm dịch vụ trở thành yếu tố sống còn đối với bất kỳ ngân hàng nào.

An toàn trong cung cấp dịch vụ phi tín dụng được đảm bảo thông qua việc áp dụng công nghệ hiện đại và bảo mật thông tin Việc sử dụng hệ thống công nghệ tiên tiến giúp nâng cao tính bảo mật, từ đó tạo sự tin tưởng cho khách hàng.

Các sản phẩm và dịch vụ phi tín dụng sử dụng công nghệ hiện đại, nâng cao tính năng bảo mật và an toàn, sẽ nhanh chóng phát triển và được khách hàng tin tưởng sử dụng.

 Sự hài lòng của KH về chất lượng dịch vụ phi tín dụng

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại một số NHTM ở Châu Á và bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại một số NHTM Châu Á 17 1.3.2 Bài học cho các NHTM Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại một số NHTM Châu Á

NH Bangkok đang triển khai chiến lược mở rộng bằng cách phát triển thêm các chi nhánh nhỏ và thiết lập các trung tâm kinh doanh mới, đồng thời khôi phục và cải thiện hoạt động của các chi nhánh cũ Kết quả là, các chi nhánh nhỏ đã đạt được thành công vượt bậc với doanh thu tăng gấp 7 lần và số lượng khách hàng tăng thêm 60% so với mức ban đầu.

Ngân hàng Bangkok đã xây dựng trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất tại Thái Lan và triển khai việc phát hành thẻ ghi nợ trên quy mô lớn, chiếm 22% thị phần thẻ ghi nợ nội địa Ngoài ra, ngân hàng này còn phát triển một trung tâm hoạt động hiện đại.

NH hiện đại thực hiện qua điện thoại, các dịch vụ NH khác nhằm cung cấp dịch vụ đầy đủ cho KH trong suốt 24/24 giờ

 Kinh nghiệm của NH Union- Philippine

NH Union Philippine đã được vinh danh là ngân hàng bán lẻ tốt nhất trong các ngân hàng thương mại tại Philippines Thành công nổi bật của NH Union Philippine trong lĩnh vực bán lẻ đến từ quá trình chuyển đổi ấn tượng và hiệu quả với hai sản phẩm truyền thống.

(nhận tiền gửi và cho vay) sang công ty dịch vụ tài chính đa sản phẩm và sử dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh NH bán lẻ

Ngân hàng Union Philippine không chỉ tiên phong trong việc khai thác dịch vụ ngân hàng trực tuyến mà còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử khác như thanh toán và giao nộp hóa đơn điện tử, cho phép người mua và người bán thực hiện giao dịch dễ dàng qua trang web của ngân hàng Một thành công nổi bật của ngân hàng là việc chuyển đổi từ chiến lược marketing cổ điển sang chiến lược marketing tập trung vào các sản phẩm mới, đồng thời đầu tư vào việc xây dựng ngân hàng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

 Kinh nghiệm của Standard Chartered ở Singapore

Ngân hàng Standard Chartered Singapore là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Châu Á, với hơn 56% tổng thu nhập đến từ dịch vụ khách hàng Ngân hàng này tận dụng công nghệ để phát triển dịch vụ bán lẻ, bao gồm việc thiết lập mạng lưới kênh phân phối như Internet Banking và tự động hóa các dịch vụ nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng Hiện tại, 60% giao dịch của ngân hàng được thực hiện qua các kênh tự động, cho thấy sự chuyển mình mạnh mẽ trong việc phục vụ khách hàng.

 Kinh nghiệm của Citibank tại Nhật Bản

Hệ thống ngân hàng Nhật Bản được coi là bảo thủ và cồng kềnh, chịu ảnh hưởng lớn từ chính trị, tạo ra thách thức cho ngân hàng nội địa và hạn chế sự thân thiện với các ngân hàng và công ty tài chính nước ngoài Tuy nhiên, Citibank đã áp dụng một chiến lược riêng để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Nhật Bản, bao gồm tiếp thị năng động và xây dựng mối quan hệ tích cực với Chính phủ Nhật Bản nhằm khai thác các cơ hội kinh doanh.

Citibank luôn nắm bắt và khai thác nhu cầu của người dân để tạo ra cơ hội, từ đó cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Citibank đã khéo léo xây dựng chiến lược kinh doanh tập trung vào các hộ gia đình có thu nhập cao tại Nhật Bản, bằng cách sắp xếp lại và giảm số lượng chi nhánh để tiết kiệm chi phí, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ Để tăng cường nhận diện thương hiệu, Citibank cũng thực hiện các thương vụ quảng bá và thể hiện sức mạnh tài chính, giúp người dân cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng dịch vụ của họ.

1.3.2 Bài học cho các NHTM Việt Nam

Qua kinh nghiệm thành công của một số NHTM tại Châu Á, ta có thể rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM tại Việt Nam:

Để phát triển dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng thương mại cần nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng, xác định khả năng và mục tiêu phát triển của mình Việc xây dựng chiến lược phát triển phù hợp là rất quan trọng, đồng thời cần tăng cường công tác thông tin và tuyên truyền sản phẩm đến người tiêu dùng.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng thương mại cần thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với Chính phủ, các tổ chức tín dụng và các cơ quan quản lý hành chính khác.

Hiểu biết của người dân về các sản phẩm và dịch vụ phi tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ này Sự nhận thức và kiến thức của cộng đồng về các vấn đề liên quan sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng và phát triển các dịch vụ phi tín dụng.

Để phát triển dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng cần đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và mở rộng các kênh phân phối hiện đại qua Internet, nhằm giảm chi phí và tận dụng mạng lưới Internet rộng rãi Đồng thời, cần củng cố các kênh phân phối truyền thống theo hướng tinh gọn để tối ưu hóa chi phí.

Để thúc đẩy sự phát triển dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thiết lập chiến lược khách hàng, phát triển sản phẩm và xây dựng hệ thống mạng lưới cùng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với đặc điểm riêng của từng ngân hàng.

Để phát triển dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng thương mại cần thiết lập cơ chế, chính sách và quy định rõ ràng về phương thức giao dịch và đặc tính sản phẩm Đồng thời, các loại phí cũng cần được công bố một cách rộng rãi, dễ hiểu và dễ tiếp cận, giúp người dân nhận thức rõ ràng về lợi ích mà sản phẩm mang lại.

Chương 1 của luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NHTM Bên cạnh đó, Chương 1 cũng đã nêu ra những chỉ tiêu đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NHTM Hiểu đúng được bản chất của phát triển dịch vụ phi tín dụng sẽ giúp các NHTM phân tích, đánh giá được hiệu quả phát triển dịch vụ phi tín dụng ở hiện tại cũng như xác định được chính xác nguyên nhân của những tồn tại để có thể đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Tổng quan về Agribank BRVT

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank BRVT

2.1.1.1 Sự ra đời của Agribank BR-VT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập vào ngày 26/3/1988, hoạt động dưới hình thức Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Sau gần 30 năm phát triển, Agribank đã mở rộng hoạt động kinh doanh với đa dạng sản phẩm dịch vụ, khẳng định vị thế và uy tín trong nước và quốc tế Đến cuối năm 2016, tổng tài sản của Agribank đạt trên một triệu tỷ đồng, đứng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo Bảng xếp hạng VNR 500 Agribank đã nhận nhiều giải thưởng danh giá như Ngân hàng tốt nhất trong đầu tư phát triển nông nghiệp Đông Nam Á và Ngân hàng lớn nhất về hệ thống và dịch vụ ATM Agribank không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của một ngân hàng Nhà nước, mà còn đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Agribank BRVT, một trong hơn 2.233 chi nhánh của Agribank, chính thức hoạt động từ ngày 06/01/1994, được thành lập theo quyết định số 336/QĐ-NHNN Chi nhánh được tách ra từ chi nhánh tỉnh Đồng Nai và ban đầu phục vụ ba huyện: Châu Thành, Long Đất, và Xuyên Mộc Trụ sở hiện tại nằm tại số 21, đường Nguyễn Hữu Thọ, phường Phước Trung, TP Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Agribank BRVT hoạt động như một đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối kế toán riêng, thực hiện các chức năng theo ủy quyền của Trụ sở chính Tính đến 31/12/2016, chi nhánh đã trở thành chi nhánh loại I với 23 điểm giao dịch, bao gồm hội sở chính tại TP Bà Rịa, 6 chi nhánh loại II và 16 phòng giao dịch, cùng hơn 340 cán bộ công nhân viên Cơ cấu tổ chức tại hội sở tỉnh bao gồm Ban Giám đốc và 8 phòng nghiệp vụ như Hành chính và Nhân sự, KH Doanh nghiệp, KH Hộ sản xuất và Cá nhân.

Kế toán và Ngân quỹ, Dịch vụ và Marketing, Kế hoạch Tổng hợp, Kiểm tra Kiểm soát Nội bộ, Điện toán

Sau hơn 22 năm hoạt động, Agribank BRVT đã khẳng định vị thế quan trọng trong hệ thống ngân hàng tại địa phương, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

2.1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu tại Agribank BRVT

Agribank BRVT đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cá nhân và tổ chức, cả trong nước và quốc tế, thông qua các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú Ngân hàng cung cấp giải pháp thanh toán, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và các nhu cầu hợp pháp khác Các sản phẩm chủ yếu của Agribank BRVT bao gồm nhiều dịch vụ tiện ích để phục vụ khách hàng hiệu quả.

- Nhận tiền gửi, huy động vốn của KH cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội v.v…

- Nghiệp vụ cho vay các thành phần kinh tế, bảo lãnh

- Phát hành giấy tờ có giá, Séc

- Thanh toán trong nước, quốc tế, chi trả kiều hối từ nước ngoài chuyển về

- Phát hành các loại thẻ ghi nợ nội địa, thẻ quốc tế (Debit, Credit)

- Dịch vụ ngân hàng điện tử như: Mobile Banking, Internet Banking

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank BRVT

Agribank BRVT là một trong những ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng rãi, bao phủ cả khu vực thành thị và nông thôn, với sự hiện diện tại tất cả các huyện trong tỉnh Từ năm 2011 đến 2016, mạng lưới của Agribank BRVT giữ ổn định, không thay đổi về số lượng chi nhánh và phòng giao dịch Tính đến ngày 31/12/2016, Agribank BRVT có Hội sở Tỉnh tại TP Bà Rịa, 6 chi nhánh loại II tại các huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Tân Thành, Long Điền, Đất Đỏ và KCN Tân Thành, cùng với 16 phòng giao dịch trực thuộc Đến cuối năm 2016, Agribank BRVT dẫn đầu về số lượng điểm giao dịch so với các ngân hàng thương mại khác trong tỉnh, trong khi các ngân hàng lớn như VCB VT chỉ có 1 chi nhánh và 5 phòng giao dịch, Vietinbank BRVT cũng chỉ có 1 chi nhánh.

Mạng lưới giao dịch của Agribank BRVT nổi bật với sự hiện diện chủ yếu tại các khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa, trong khi các ngân hàng thương mại lớn khác như VCB VT và Vietinbank BRVT lại tập trung chủ yếu ở TP Vũng Tàu với số điểm giao dịch lần lượt là 4/6 và 9/13.

Nhìn chung, qua các năm từ 2011-2016, tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank BRVT tương đối ổn định, thể hiện qua một số chỉ tiêu ở Bảng 2.1 dưới đây:

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tổng nguồn vốn 6.173 7.040 7.829 8.647 9.646 11.298 Tổng dư nợ cho vay 4.425 4.098 4.214 4.146 4.761 5.847

Tỷ lệ thu từ dịch vụ phi tín dụng (%) 5,64 2,91 6,64 6,79 7,23 9,54

Chênh lệch thu nhập - chi phí 269 156 155 183 158 196

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD hàng năm của Agribank BRVT)

Từ năm 2011 đến 2016, Agribank BRVT đã chú trọng vào công tác huy động và cho vay, dẫn đến sự gia tăng liên tục tổng nguồn vốn Mặc dù dư nợ cho vay giảm trong giai đoạn 2012-2014, nhưng đã phục hồi vào năm 2015 và 2016, cho thấy hiệu quả của Đề án tái cơ cấu Agribank với tỷ lệ nợ xấu giảm từ 3,78% năm 2011 xuống 0,41% năm 2016, mức thấp nhất trong 10 năm qua Tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng cũng tăng liên tục từ năm 2013, tuy nhiên, vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tiềm năng phát triển.

Năm 2016, Agribank BRVT đạt tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng đứng thứ 3 trong số các chi nhánh NHTM NN, chỉ sau VCB VT với 27,58% và Vietinbank BRVT với 18,57%.

Kết quả hoạt động của Agribank BRVT trong giai đoạn 2011-2016 rất khả quan, với chênh lệch thu nhập – chi phí cao nhất trong khu vực Tính đến 31/12/2016, Agribank BRVT đứng thứ 2 về chênh lệch thu nhập – chi phí, đạt 284 tỷ đồng, chỉ sau VCB Vũng Tàu, trong khi Vietinbank BRVT xếp thứ 3 với 150 tỷ đồng.

Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT

2.2.1 Hoạt động huy động tiền gửi

Kết quả số dư huy động tiền gửi của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 thể hiện ở Bảng 2.2 dưới đây:

Bảng 2.2 Số dư tiền gửi huy động tại Agribank BRVT trong giai đoạn

2011-2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Số dư tiền gửi huy động 5.634 6.425 7.199 8.530 9.523 10.973

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank BRVT từ 2011-2016)

Trong giai đoạn 2011-2016, Agribank BRVT ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong số dư tiền gửi huy động, đặc biệt nổi bật vào năm 2014 với tỷ lệ tăng trưởng đạt 18,49% Sau năm 2014, tốc độ tăng trưởng đã có dấu hiệu ổn định hơn trong các năm tiếp theo.

Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank BRVT, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế chiếm tỷ lệ cao, thể hiện ở Biểu đồ 2.1 dưới đây:

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank BRVT giai đoạn 2011-

2016 phân theo đối tượng KH

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank BRVT từ 2011-2016)

Biểu đồ 2.1 cho thấy rằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế tại Agribank BRVT chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn huy động và có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Mặc dù nguồn vốn từ các Định chế tài chính chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng số dư của nguồn vốn này cũng liên tục tăng, đặc biệt là trong giai đoạn 2014-2016.

Về cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại Agribank BRVT được thể hiện ở Biểu đồ 2.2 dưới đây

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank BRVT giai đoạn 2011-

2016 phân theo kỳ hạn gửi

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank BRVT từ 2011-2016)

Nhìn vào Biểu đồ 2.2 có thể thấy, trong tổng nguồn vốn huy động của Agribank BRVT, nguồn vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Huy động từ nền kinh tế Huy động từ các Định chế tài chính

TG có kỳ hạn từ 24 tháng trở leân

TG có kỳ hạn từ 12 tháng đến

TG có kỳ hạn < 12 tháng

Giai đoạn 2011-2013 chứng kiến cuộc đua lãi suất huy động cao giữa các ngân hàng thương mại (NHTM), dẫn đến lãi suất huy động tăng kỷ lục, đặc biệt ở các kỳ hạn ngắn, tạo ra tâm lý không ổn định cho khách hàng Việc khuyến khích khách hàng gửi tiền ở các kỳ hạn dài gặp nhiều khó khăn, khiến cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn có xu hướng giảm Đây là thực trạng chung về huy động vốn của các chi nhánh NHTM trong giai đoạn này.

Trong giai đoạn 2014-2016, lãi suất trên thị trường trở nên ổn định hơn, khiến khách hàng lựa chọn kỳ hạn gửi dài hơn để nhận lãi suất cao hơn Mặc dù tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng vẫn chiếm ưu thế, nhưng đã có dấu hiệu giảm dần qua các năm Thay vào đó, tiền gửi có kỳ hạn trung hạn từ 12 đến dưới 24 tháng tăng nhanh, góp phần tạo ra nguồn vốn huy động ổn định hơn.

Agribank đã tập trung phát triển các sản phẩm và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 của Chính phủ và nâng cao khả năng cạnh tranh Điều này góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn, đặc biệt là trong việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Agribank BRVT, như thể hiện trong Bảng 2.3.

Bảng 2.3.Tình hình tài khoản tiền gửi thanh toán tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 Đơn vị tính: Tài khoản

Số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán 60.210 84.202 91.383 104.436 109.570 122.617

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 39,85 8,53 14,28 4,92 11,91

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank BRVT từ 2011-2016)

Từ năm 2011 đến 2016, số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán tại Agribank BRVT đã liên tục tăng trưởng Đặc biệt, tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân chiếm tỷ lệ lớn nhất, vượt qua 95% tổng số tài khoản tại Agribank BRVT.

 Dịch vụ thanh toán trong nước

Dịch vụ thanh toán hóa đơn trong nước đã có sự phát triển mạnh mẽ qua các năm Doanh số thanh toán hóa đơn của Agribank BRVT liên tục tăng trưởng từ 2011 đến 2016, như thể hiện trong Bảng 2.4 dưới đây.

Bảng 2.4 Dịch vụ thanh toán hóa đơn tại Agribank BRVT giai đoạn

2011-2016 Đơn vị tính: Triệu đồng

Số lệnh thanh toán hóa đơn 89 137 152 170 250 316

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số thanh toán hóa đơn so với năm trước (%) 32,30 28,57 19,39 7,45 12,13

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của

Agribank BRVT đã thực hiện Chỉ thị 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản từ năm 2005, giúp dịch vụ này trở nên phổ biến, đặc biệt tại các đơn vị hưởng lương từ ngân sách như trường học, bệnh viện, viện kiểm sát, tòa án và UBND phường/xã Đến cuối năm 2016, Agribank BRVT đã chi hộ lương qua tài khoản cho hơn 500 tổ chức trên địa bàn Ngoài ra, dịch vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại Agribank BRVT cũng ghi nhận sự tăng trưởng liên tục từ năm 2011 đến 2016.

Bảng 2.5 Dịch vụ thu NSNN tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 Đơn vị tính: Triệu đồng

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 7,33 28,78 26,61 37,26 19,10

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của

Dịch vụ thanh toán trong nước của Agribank BRVT đã có sự phát triển ổn định qua các năm Từ 2011 đến 2016, doanh số thanh toán tăng liên tục, đặc biệt là vào năm 2015, năm kết thúc Đề án tái cơ cấu Agribank Mặc dù năm 2016 có sự tăng trưởng so với năm 2015, nhưng tốc độ tăng đã chậm lại, như thể hiện trong Bảng 2.6.

Bảng 2.6 Doanh số thanh toán trong nước tại Agribank BRVT giai đoạn

2011-2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Số lệnh thanh toán 43.936 56.156 63.132 80.680 93.870 114.229 Tổng doanh số thanh toán trong nước 114.825 158.394 164.527 184.649 485.138 518.117

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 37,94 3,87 12,23 162,74 6,80

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của

 Dịch vụ thanh toán quốc tế

Dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank BRVT chủ yếu tập trung vào các dịch vụ truyền thống như chuyển tiền cho thanh toán hàng xuất khẩu và nhập khẩu Từ năm 2011 đến 2016, doanh số thanh toán xuất, nhập khẩu tại Agribank BRVT đã tăng liên tục qua từng năm, cho thấy sự phát triển ổn định của dịch vụ này.

Bảng 2.7 Doanh số thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 Đơn vị tính: Nghìn USD

Doanh số thanh toán xuất khẩu 3.144 4.126 4.340 4.564 6.553 9.427

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 31,23 5,19 5,16 43,58 43,86

Doanh số thanh toán nhập khẩu 621 616 663 693 718 6.418

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) -0,81 7,63 4,52 3,61 793,87

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank BRVT từ 2011-2016)

 Về kết quả dịch vụ thanh toán

Kết quả chênh lệch thu – chi từ dịch vụ thanh toán thể hiện ở Bảng 2.8 như sau:

Bảng 2.8 Chênh lệch thu – chi từ dịch vụ thanh toán tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Thu từ dịch vụ thanh toán 10,09 18,34 10,10 16,70 20,49 24,36 Chi về dịch vụ thanh toán 0,223 0,461 0,217 0,19 0,298 0,381

Chênh lệch thu - chi từ dịch vụ thanh toán 9,872 17,881 9,887 16,511 20,196 23,982

Tỷ lệ tăng trưởng chênh lệch thu - chi từ dịch vụ thanh toán so với năm trước (%)

(Nguồn: Bảng CĐKT của Agribank BRVT từ 2011-2016)

Chênh lệch thu – chi từ dịch vụ thanh toán đã trải qua sự biến động không ổn định qua các năm, đặc biệt là sự giảm mạnh vào năm 2013 Tuy nhiên, giai đoạn 2014-2016 đã chứng kiến sự tăng trưởng ổn định hơn, với mức tăng cao hơn so với các năm trước đó.

Trong giai đoạn 2011-2016, số lượng thẻ do Agribank BRVT phát hành tăng liên tục qua các năm, thể hiện ở Bảng 2.9 dưới đây:

Bảng 2.9 Số lượng thẻ phát hành của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 Đơn vị tính: Thẻ

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 18,40 18,04 15,83 12,67 12,16

Thẻ ghi nợ nội địa 127.336 150.779 177.900 205.978 231.879 258.750 Thẻ Debit (Visa, Master) 312 388 529 714 1.032 2.507 Thẻ Credit (Visa, Master) 28 41 101 131 149 164

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank BRVT từ 2011-2016 )

Từ năm 2011 đến 2016, Agribank BRVT đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục và mạnh mẽ về tổng số lượng thẻ phát hành Trong số các sản phẩm thẻ của ngân hàng, thẻ ghi nợ nội địa chiếm tỷ lệ áp đảo, với hơn 98% tổng số thẻ được phát hành.

Trong giai đoạn 2011-2016, mặc dù Agribank BRVT đã phát hành một số lượng lớn thẻ, nhưng phần lớn khách hàng chỉ thực hiện giao dịch rút tiền mặt qua ATM, trong khi số lượng chuyển khoản qua ATM lại thấp hơn nhiều Thông tin này được thể hiện rõ trong Bảng 2.10 dưới đây.

Bảng 2.10 Số lượt giao dịch rút tiền mặt và chuyển khoản qua ATM tại

Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 Đơn vị tính: Lượt

Số lượt giao dịch rút tiền mặt tại ATM 622.642 1.042.983 1.153.854 1.227.605 1.382.045 1.598.611

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 67,51 10,63 6,39 12,58 15,67

Số lượt giao dịch chuyển khoản qua

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 46,43 13,12 30,90 13,89 14,72

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của

Theo Bảng 2.10, người tiêu dùng chủ yếu sử dụng thẻ ATM để rút tiền mặt tại các trụ ATM, với số lượt giao dịch tăng liên tục qua các năm Mặc dù số lượt giao dịch chuyển khoản qua ATM cũng có sự tăng trưởng, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với giao dịch rút tiền mặt Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng tiền mặt của cá nhân tại tỉnh BRVT vẫn còn rất lớn.

Để thúc đẩy dịch vụ thẻ, việc đầu tư mạnh mẽ vào mạng lưới máy ATM, POS và các điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp mở rộng khả năng thanh toán qua thẻ mà còn góp phần nâng cao trải nghiệm người dùng trong các giao dịch tài chính.

Số lượng máy ATM của Agribank BRVT trong giai đoạn 2011-2016 thể hiện ở Bảng 2.11 dưới đây

Bảng 2.11 Số lượng máy ATM của Agribank BRVT trong giai đoạn 2011-2016 phân theo khu vực địa lý Đơn vị tính: Máy

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank BRVT từ 2011-2016)

Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Thu từ dịch vụ ngân quỹ 0,99 1,80 0,84 0,97 1,09 0,96 Chi về dịch vụ ngân quỹ 1,88 2,66 1,35 1,56 3,95 4,84 Chênh lệch thu - chi từ dịch vụ ngân quỹ -0,88 -0,87 -0,50 -0,59 -2,86 -3,88

(Nguồn: Bảng CĐKT của Agribank BRVT từ 2011-2016)

Theo Bảng 2.18, dịch vụ ngân quỹ chưa mang lại nguồn thu đáng kể cho chi nhánh, với chênh lệch thu nhập và chi phí từ dịch vụ này liên tục âm trong giai đoạn 2011-2016.

2.3 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT

2.3.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác, Agribank BRVT đã nỗ lực khẳng định thương hiệu của mình Sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ phi tín dụng tại Agribank BRVT đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh.

Agribank BRVT, ngân hàng thương mại duy nhất 100% vốn nhà nước tại địa bàn, không ngừng phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch, đặc biệt tại khu vực nông thôn Tổng nguồn vốn của Agribank BRVT liên tục gia tăng qua các năm, với tỷ lệ cao nhất đến từ nguồn vốn huy động trong nền kinh tế Ngân hàng đã thành công trong việc thu hút vốn nhàn rỗi, phục vụ cho hoạt động kinh doanh và khẳng định uy tín thương hiệu Hệ thống Agribank BRVT cũng đã có sự chuyển biến trong nhận thức về vai trò của sản phẩm dịch vụ phi tín dụng, với cơ chế và quy trình nghiệp vụ được cập nhật thường xuyên để đáp ứng nhu cầu thực tế và quy định pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ.

Agribank BRVT hiện đang phát triển các sản phẩm dịch vụ đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính ngân hàng tại thị trường Việt Nam Chất lượng dịch vụ được chú trọng cải thiện, với công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm ngày càng chuyên nghiệp Agribank BRVT đã bắt đầu khai thác thế mạnh từ hệ thống mạng lưới, công nghệ thông tin và cơ sở khách hàng lớn Mặc dù nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng còn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập, nhưng đã mang lại lợi nhuận ổn định và giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh.

Agribank BRVT, ngân hàng 100% vốn nhà nước với thương hiệu mạnh và lịch sử lâu dài, đã xây dựng được sự tín nhiệm vững chắc từ người dân nhờ vào mạng lưới rộng khắp Để tăng trưởng nguồn vốn, chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp và hình thức huy động đa dạng, góp phần đáng kể vào việc gia tăng nguồn vốn huy động của mình.

Agribank BRVT không chỉ tập trung vào mục tiêu kinh doanh mà còn đóng góp vào các mục tiêu kinh tế - xã hội, đi đầu trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ lãi suất cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân theo chủ trương của Chính phủ Với mức lãi suất cho vay ưu đãi, Agribank BRVT gặp khó khăn trong việc cạnh tranh lãi suất huy động so với các ngân hàng khác.

Trong giai đoạn 2011-2016, Agribank BRVT đã đạt được sự tăng trưởng ấn tượng về số dư tiền gửi huy động, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,07% mỗi năm, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn Điều này cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ của Agribank BRVT so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, đặc biệt là các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần.

Trong giai đoạn 2011-2016, thị phần huy động tiền gửi của Agribank BRVT luôn đứng ở vị trí cao so với các chi nhánh ngân hàng thương mại khác, điều này được thể hiện rõ qua Biểu đồ 2.3.

Biểu đồ 2.3 Thị phần huy động tiền gửi của các CN NHTM trên địa bàn tỉnh

(Nguồn: Báo cáo HĐNH của NHNN CN BRVT từ 2011-2016)

Theo Biểu đồ 2.3, thị phần huy động tiền gửi tại tỉnh BRVT chủ yếu thuộc về các ngân hàng thương mại nhà nước như Agribank BRVT, Vietinbank BRVT, BIDV BRVT và VCB Vũng Tàu Trong giai đoạn 2011-2016, Agribank BRVT ghi nhận sự tăng trưởng liên tục với tỷ lệ trung bình 8,65% Đặc biệt, trong năm 2013-2014, Agribank BRVT đã vượt qua VCB Vũng Tàu về huy động tiền gửi từ nền kinh tế, nhưng sau đó đã giảm sút Đến năm 2016, Agribank BRVT nắm giữ 11,29% tổng thị phần huy động tiền gửi tại địa bàn, chỉ đứng sau VCB Vũng Tàu.

2.3.1.2 Dịch vụ thanh toán Để phát triển dịch vụ thanh toán, việc gia tăng số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán đóng vai trò quan trọng Tài khoản thanh toán gia tăng sẽ góp phần phát triển các sản phẩm dịch vụ NH đến với KH Thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, NH có thể giới thiệu thêm các sản phẩm khác cho KH như: Gửi tiết kiệm, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh toán qua ATM/POS, thấu chi tài khoản, phát hành thẻ ATM, phát hành thẻ tín dụng,

Số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán tại Agribank BRVT tăng liên tục qua các năm trong giai đoạn 2011-2016 (thể hiện ở Bảng 2.3) Trong đó, số lượng tài

Các CN NHTM khác BIDV BRVT

Ngân hàng Agribank BRVT có tỷ trọng cao nhất trong khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân, chiếm trên 95% tổng tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng này.

Doanh số thanh toán trong nước và quốc tế của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Dịch vụ thanh toán trong nước không chỉ mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho chi nhánh mà còn giúp tăng thị phần thanh toán của Agribank BRVT, như thể hiện trong Biểu đồ 2.4.

Biểu đồ 2.4 Thị phần dịch vụ thanh toán trong nước của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh BRVT giai đoạn 2011-2016

(Nguồn: Báo cáo HĐNH của NHNN CN BRVT từ 2011-2016)

Trong giai đoạn 2011-2014, thị phần thanh toán trong nước của bốn chi nhánh NHTM nhà nước lớn luôn chiếm trên 60% tổng thị phần, trong đó VCB Vũng Tàu dẫn đầu với hơn 40% Từ 2015-2016, thị phần của các chi nhánh NHTM khác, đặc biệt là Agribank BRVT, đã tăng đáng kể, với Agribank BRVT đạt 10,15% tổng thị phần vào năm 2016, đứng thứ hai sau VCB Vũng Tàu (21,74%) Mặc dù doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tại Agribank BRVT liên tục tăng, nhưng dịch vụ này không phải là thế mạnh của ngân hàng.

Mặc dù doanh số thanh toán xuất, nhập khẩu tại các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước như Vietinbank BRVT, VCB Vũng Tàu và BIDV BRVT liên tục tăng qua các năm, Agribank BRVT vẫn giữ thị phần thanh toán xuất nhập khẩu thấp nhất Điều này khiến Agribank BRVT không chỉ thua kém so với các chi nhánh ngân hàng nhà nước khác mà còn cả các ngân hàng cổ phần mạnh về lĩnh vực này như Eximbank BRVT, HD Vũng Tàu và MaritimeBank Vũng Tàu.

Năm 2016, VCB Vũng Tàu dẫn đầu thị phần trong hoạt động thanh toán xuất khẩu tại khối chi nhánh NHTM nhà nước với 37,39%, theo sau là Vietinbank BRVT với 22,15% BIDV BRVT chiếm 4,44% và Agribank BRVT chỉ nắm giữ 0,43% thị phần toàn địa bàn.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Ngày đăng: 12/04/2022, 21:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu của Agribank BRVT giai  đoạn 2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 38)
Bảng 2.2. Số dư tiền gửi huy động tại Agribank BRVT trong giai đoạn  2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.2. Số dư tiền gửi huy động tại Agribank BRVT trong giai đoạn 2011-2016 (Trang 39)
Bảng 2.3.Tình hình tài khoản tiền gửi thanh toán tại Agribank BRVT giai  đoạn 2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.3. Tình hình tài khoản tiền gửi thanh toán tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 41)
Bảng 2.4. Dịch vụ thanh toán hóa đơn tại Agribank BRVT giai đoạn  2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.4. Dịch vụ thanh toán hóa đơn tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 42)
Bảng 2.5. Dịch vụ thu NSNN tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.5. Dịch vụ thu NSNN tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 43)
Bảng 2.6. Doanh số thanh toán trong nước tại Agribank BRVT giai đoạn  2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.6. Doanh số thanh toán trong nước tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 43)
Bảng 2.8. Chênh lệch thu – chi từ dịch vụ thanh toán tại Agribank BRVT giai  đoạn 2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.8. Chênh lệch thu – chi từ dịch vụ thanh toán tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 44)
Bảng 2.7. Doanh số thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu tại Agribank BRVT giai  đoạn 2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.7. Doanh số thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 44)
Bảng 2.9. Số lượng thẻ phát hành của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.9. Số lượng thẻ phát hành của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 45)
Bảng 2.10. Số lượt giao dịch rút tiền mặt và chuyển khoản qua ATM tại  Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.10. Số lượt giao dịch rút tiền mặt và chuyển khoản qua ATM tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 45)
Bảng 2.11. Số lượng máy ATM của Agribank BRVT trong giai đoạn 2011-2016  phân theo khu vực địa lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.11. Số lượng máy ATM của Agribank BRVT trong giai đoạn 2011-2016 phân theo khu vực địa lý (Trang 46)
Bảng 2.14. Dịch vụ Mobile Banking tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016  Chỉ tiêu  Đơn vị - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.14. Dịch vụ Mobile Banking tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 Chỉ tiêu Đơn vị (Trang 48)
Bảng 2.15. Doanh số mua, bán ngoại tệ của Agribank BRVT giai đoạn  2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.15. Doanh số mua, bán ngoại tệ của Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 48)
Bảng 2.17. Doanh số chi trả kiều hối tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.17. Doanh số chi trả kiều hối tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 49)
Bảng 2.16. Kết quả chênh lệch thu – chi từ hoạt động kinh doanh mua bán  ngoại tệ tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 2.16. Kết quả chênh lệch thu – chi từ hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ tại Agribank BRVT giai đoạn 2011-2016 (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w