Tổng quan về nợ xấu của ngân hàng thương mại
Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành và phát triển song song với sự tiến triển của kinh tế hàng hoá, đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hoá, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế thị trường, đã thúc đẩy NHTM ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính thiết yếu Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941, NHTM được định nghĩa là những cơ sở nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn vốn đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Luật Ngân hàng Ấn Độ, được ban hành năm 1950 và bổ sung năm 1959, định nghĩa ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi để thực hiện cho vay hoặc tài trợ đầu tư.
Tại Việt Nam, Theo theo quy định tại Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12 đƣợc Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010:
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, với mục tiêu chính là đạt được lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Khái niệm nợ xấu
1.1.2.1 Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu
Theo Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu (ECB), nợ xấu được định nghĩa là khoản vay ngân hàng quá hạn trên 90 ngày mà người vay chưa thanh toán gốc hoặc lãi vay đến hạn.
Nhƣ vậy, định nghĩa nợ xấu của ECB đƣợc xác định dựa trên yếu tố định lƣợng là quá hạn trên 90 ngày
1.1.2.2 Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế Định nghĩa về nợ xấu đã đƣợc Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đƣa ra nhƣ sau
Một khoản cho vay được xem là nợ xấu khi các khoản thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc quá hạn từ 90 ngày trở lên Việc này ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng và có thể gây ra rủi ro tài chính lớn.
Theo IMF (2004), các khoản nợ được tái cơ cấu hoặc gia hạn trên 90 ngày, cũng như các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ đầy đủ, đều cần được xem xét kỹ lưỡng.
Về cơ bản, nợ xấu theo IMF đƣợc xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên
90 ngày hoặc (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ
1.1.2.3 Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Theo Điều 3 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trong quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Các nhóm nợ đƣợc phân loại theo Điều 10 và Điều 11 trong Thông tƣ 02, trong đó:
Theo Điều 10, nợ được phân loại chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn Nhóm 3 bao gồm các khoản nợ có thời gian quá hạn từ 90 đến 180 ngày, trong khi Nhóm 4 gồm những khoản nợ quá hạn từ 181 ngày trở lên.
- 360ngày Nhóm 5: thời gian quá hạn trên 360 ngày
Theo Điều 11, nợ được phân loại dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng Nhóm 3 bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá có khả năng tổn thất một phần cả gốc và lãi Trong khi đó, Nhóm 4 là các khoản nợ mà TCTD nhận định có khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5: các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là không còn có khả năng thu hồi, mất vốn
Khi phân tích nợ xấu theo định nghĩa của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), có thể nhận thấy sự tương đồng trong cách đánh giá thời gian trả nợ quá hạn.
Trong 90 ngày, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đều đồng thuận rằng việc đánh giá nợ xấu cần xem xét thêm yếu tố định tính, đặc biệt là khả năng trả nợ của người vay.
Để đánh giá chính xác nợ xấu, tác giả nhấn mạnh rằng bên cạnh yếu tố định lượng, yếu tố định tính cũng rất quan trọng, đặc biệt là khả năng trả nợ của người vay.
Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro
Theo quan điểm của một số quốc gia trên thế giới:
Laurin và cộng sự (2002) chỉ ra rằng việc phân loại nợ hiện chưa có tiêu chuẩn kế toán quốc tế thống nhất Tại Anh, các nhà giám sát ngân hàng không yêu cầu áp dụng một loại hình phân loại nợ cụ thể nào Ở Hà Lan, không có quy định về phân loại nợ, cho phép các nhà quản lý ngân hàng tự quyết định và được giám sát định kỳ Pháp yêu cầu một hệ thống các yêu cầu tối thiểu để phân loại các khoản vay có dấu hiệu xấu đi, nhưng không cung cấp hướng dẫn chi tiết Tương tự, Italy cũng đưa ra 5 loại nợ với chỉ hướng dẫn chung về cách thực hiện phân loại (Đinh Thị Thanh Vân, 2012).
Bảng 1.1 Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng ở một số quốc gia
Nước Số lượng nhóm vay Quy định dự phòng Ghi chú
Italy 5 Không có quy định cụ thể về lập dự phòng Đức 4 Dự phòng cụ thể 4 nhóm bao gồm: cho vay không rủi ro, cho vay có dấu hiệu rủi ro, nợ có dấu hiệu không thu hồi, nợ xấu
Nhật 5 Dự phòng cụ thể Chỉ dự phòng cho 3 nhóm cuối với tỷ lệ lần lƣợt là 15%, 70%, 100%
5 Dự phòng chung và dự phòng cụ thể Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lƣợt là
Tại Ấn Độ, tỷ lệ dự phòng chung và dự phòng cụ thể được chia thành hai loại: có bảo đảm và không có bảo đảm Các tỷ lệ này bao gồm 1%, 3%, 12%, 25% và 50%, cho phép tính linh hoạt trong việc quản lý dự phòng.
Nguồn: Trích từ số liệu của Laurin và cộng sự (2002)
Theo quan điểm của Việt Nam:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quy định chi tiết về phân loại và trích lập dự phòng nợ xấu thông qua Thông tư 02/2013/TT-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN Theo đó, các tổ chức tín dụng (TCTD) phải phân loại nợ dựa trên nhóm nợ cao nhất mà CIC cung cấp, đặc biệt khi khách hàng vay từ nhiều TCTD khác nhau Quy định mới này giúp xác thực hơn trong việc đánh giá nợ xấu, giảm thiểu sự chênh lệch giữa số liệu nợ xấu trong báo cáo của TCTD và Ngân hàng Nhà nước.
Từ đó mỗi TCTD mới có thể có biện pháp “thanh lọc hoá” nguồn tiền của đơn vị mình
Phân loại nợ theo phương pháp định lượng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tƣ 02 nợ đƣợc phân thành 05 nhóm, trong đó nợ xấu là từ nhóm 3 đến nhóm 5, cụ thể:
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Nợ gia hạn nợ lần đầu;
Nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Nợ thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10 quá hạn từ 30 ngày đến
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Nợ quá hạn trên 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
Nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần hai;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10 quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
Nợ của khách hàng là các tổ chức tín dụng (TCTD) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, trong đó bao gồm cả các chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Dù có tiêu chí cụ thể về thời gian quá hạn để phân loại nợ thành 5 nhóm, các tổ chức tín dụng (TCTD) vẫn có quyền tự quyết định phân loại nợ vào các nhóm rủi ro cao hơn nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.
Phân loại nợ theo phương pháp định tính
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tƣ 02 nợ xấu đƣợc phân loại thành 3 nhóm, cụ thể:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi khi đến hạn Những khoản nợ này được xem là có nguy cơ tổn thất cao.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ mà các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không thể thu hồi, dẫn đến mất vốn.
Quy định về trích lập dự phòng rủi ro
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) phải trích lập hai loại dự phòng: dự phòng cụ thể và dự phòng chung Dự phòng cụ thể được xác định dựa trên phân loại nợ, với tỷ lệ trích lập khác nhau cho từng nhóm nợ, cụ thể là 0% cho nhóm 1, 5% cho nhóm 2, 20% cho nhóm 3, 50% cho nhóm 4 và 100% cho nhóm 5 Trong khi đó, dự phòng chung áp dụng cho tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 với tỷ lệ trích lập là 0,75% tổng giá trị các khoản nợ trong các nhóm này.
Chỉ tiêu đánh giá nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là phần trăm (%) nợ xấu trong tổng dư nợ nội bảng của ngân hàng thương mại (NHTM), phản ánh khả năng quản lý tín dụng trong cho vay, đôn đốc và thu hồi nợ Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của NHTM càng kém, ngược lại, tỷ lệ thấp cho thấy quản lý tín dụng hiệu quả hơn Công thức xác định tỷ lệ nợ xấu là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu (%) = Dƣ nợ xấu x 100 Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ nợ xấu và nợ đã xử lý dự phòng rủi ro (DPRR): Mặc dù nợ đã xử lý
DPRR được loại khỏi dư nợ nội bảng của ngân hàng, nhưng thực chất vẫn là những khoản nợ xấu cần thu hồi Tỷ lệ nợ xấu và nợ DPRR phản ánh phần trăm nợ xấu và nợ đã xử lý DPRR trong tổng dư nợ của ngân hàng, giúp đánh giá chính xác hơn tình hình nợ xấu của NHTM Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của NHTM càng kém và ngược lại Chỉ tiêu này được tính toán để cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về tình trạng nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu và nợ DPRR (%) = Dƣ nợ xấu nội bảng + Dƣ nợ DPRR x 100 Tổng dƣ nợ nội bảng + Dƣ nợ DPRR
Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Phân tích nguyên nhân nợ xấu là bước quan trọng giúp xây dựng chiến lược và phương pháp quản lý nợ xấu hiệu quả Việc hiểu rõ nguyên nhân sẽ tạo điều kiện cho việc xử lý nợ xấu một cách phù hợp và khả thi.
1.1.5.1 Nguyên nhân khách quan a Môi trường thiên nhiên
Sự biến đổi của môi trường thiên nhiên, như thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, mất mùa và dịch bệnh, gây thiệt hại nghiêm trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến việc phát sinh nợ xấu Đây là những rủi ro mà khách hàng không thể kiểm soát, tạo ra áp lực lớn trong môi trường kinh tế vĩ mô.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) chịu ảnh hưởng lớn từ nền kinh tế Khi nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao và khả năng trả nợ cho ngân hàng được đảm bảo Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, doanh nghiệp gặp khó khăn, sản xuất trì trệ, doanh thu giảm và nhiều doanh nghiệp phá sản, dẫn đến tăng nợ xấu cho ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian, chịu sự chi phối của hành lang pháp lý đối với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp vay vốn, cũng như các quy định liên quan đến hoạt động tín dụng Khi môi trường pháp lý có sự thay đổi ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng, khả năng trả nợ của họ cũng có thể bị tác động.
1.1.5.2 Nguyên nhân chủ quan a Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, bao gồm năng lực tài chính, nguồn nhân lực và khả năng điều hành của nhà quản trị, sẽ dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và lợi nhuận không cao, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ.
Khách hàng trong kinh doanh thường phải đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng từ đối tác, rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, và rủi ro lãi suất khi lãi suất cho vay tăng cao Nếu khách hàng có năng lực quản trị tốt, họ có thể vượt qua những khó khăn này mà không làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ ngân hàng Tuy nhiên, nếu rủi ro quá lớn và nhà quản trị không thể xử lý, hiệu quả hoạt động sẽ giảm, dẫn đến khả năng trả nợ các khoản vay đến hạn bị ảnh hưởng.
Ý thức của khách hàng trong quan hệ tín dụng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Nhiều doanh nghiệp (DN) đã cố tình cung cấp thông tin tài chính không chính xác, dẫn đến việc thẩm định và cấp tín dụng sai lệch, từ đó tạo ra các khoản cho vay kém chất lượng và khả năng thu hồi nợ thấp Hơn nữa, một số DN thiếu ý thức trong việc sử dụng vốn vay, không quan tâm đến việc trả nợ dù có khả năng tài chính Thiện chí trả nợ của khách hàng là yếu tố quyết định; nếu khách hàng không có thiện chí và không lo lắng về nợ quá hạn, rủi ro phát sinh nợ xấu cho ngân hàng sẽ gia tăng.
Quá trình thẩm định và phê duyệt cho vay hiện nay thiếu chặt chẽ, với việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng diễn ra sơ sài Định giá tài sản đảm bảo không chính xác và không xem xét kỹ lưỡng tình trạng tài sản trước khi thế chấp, dẫn đến việc xác định nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng không đúng Lãnh đạo chủ yếu dựa vào báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng mà không thực hiện thẩm định lại khách hàng.
Chất lượng cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm định khách hàng và quyết định cho vay Cán bộ tín dụng cần có kiến thức, kinh nghiệm và khả năng phân tích để đánh giá rủi ro liên quan đến khoản vay Nếu trình độ yếu kém, khả năng dẫn đến nợ xấu sẽ rất cao Ngoài ra, đạo đức của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng lớn đến rủi ro cho vay; việc móc ngoặc với khách hàng để nâng cao giá trị tài sản bảo đảm hoặc đánh giá sai tình hình tài chính có thể làm tăng nợ xấu Hơn nữa, năng lực quản trị của Ban lãnh đạo ngân hàng cũng cần được chú trọng, bởi sự buông lỏng quản lý và quản lý con người kém có thể dẫn đến quyết định cho vay sai lầm và chất lượng tín dụng kém Rủi ro đạo đức cũng xuất hiện khi lãnh đạo ngân hàng có lợi ích cá nhân với khách hàng.
- Công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay chưa được thực hiện nghiêm túc:
Công tác kiểm tra sau cho vay cần được thắt chặt hơn, đặc biệt là việc xác minh mục đích sử dụng vốn của khách hàng để đảm bảo phù hợp với phương án vay Ngoài ra, việc theo dõi tình hình kinh doanh và nguồn thu của khách hàng là rất quan trọng, giúp ngân hàng nắm bắt kịp thời tình hình tài chính và thực hiện đánh giá định kỳ tài sản bảo đảm (TSBĐ) Điều này sẽ giúp ngân hàng có những biện pháp xử lý kịp thời, từ đó giảm thiểu rủi ro và tổn thất.
Công tác kiểm tra nội bộ của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm các sai phạm trong hoạt động cho vay nhằm ngăn ngừa rủi ro Nếu tổ chức kiểm tra và kiểm soát tại các ngân hàng thương mại yếu kém và hình thức, sẽ dễ dẫn đến việc không phát hiện kịp thời các vi phạm và lợi dụng trong cho vay, từ đó gia tăng nợ xấu.
Tác động của nợ xấu
Nợ xấu là hệ quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm tính thời hạn và khả năng hoàn trả, dẫn đến mất lòng tin Nó luôn tồn tại song song với hoạt động tín dụng, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro Do đó, việc kiểm soát và xử lý nợ xấu là ưu tiên hàng đầu của hệ thống ngân hàng Nếu tỷ lệ nợ xấu cao không được quản lý kịp thời, sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cả ngân hàng và nền kinh tế.
Nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng, khi ngân hàng không chỉ mất đi khoản thu nhập lãi từ các khoản nợ này mà còn phải chi phí cho việc trích lập dự phòng rủi ro Điều này dẫn đến giảm thu nhập và gia tăng chi phí, từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Khi nợ xấu gia tăng, khả năng mở rộng các khoản vay mới cũng bị hạn chế, tạo ra một vòng luẩn quẩn trong hoạt động tài chính của ngân hàng.
Nợ xấu không thu hồi được có thể gây ra rủi ro mất vốn cho ngân hàng, từ đó làm giảm khả năng cung ứng vốn và cung cấp các khoản vay mới.
Nợ xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, khi không thu hồi được các khoản cho vay làm chậm quá trình luân chuyển vốn Ngân hàng vẫn phải đảm bảo thanh toán cho các khoản tiền gửi, điều này tạo ra nguy cơ mất khả năng thanh toán Tỷ lệ nợ xấu cao có thể dẫn đến sự phá sản của các ngân hàng thương mại.
Khi một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn vượt mức cho phép, uy tín của ngân hàng đó sẽ bị giảm sút nghiêm trọng Thông tin về mức độ rủi ro cao của ngân hàng nhanh chóng lan truyền, ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của ngân hàng trên thị trường Điều này dẫn đến việc khách hàng ngần ngại gửi tiền, lo sợ rằng ngân hàng có thể phá sản và họ sẽ mất tiền Sự giảm uy tín này gây bất lợi cho ngân hàng trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.1.6.2 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bằng cách kết nối người thừa vốn và người cần vốn NHTM mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, nợ xấu có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng, từ đó tác động đến sự phát triển chung của nền kinh tế.
Nợ xấu phát sinh sẽ hạn chế khả năng cung ứng vốn của ngân hàng cho nền kinh tế, dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
Theo dõi đặc biệt
Theo dõi đặc biệt là biện pháp quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cường kiểm tra và giám sát tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và tài sản bảo đảm (TSBĐ) của khách hàng khi khoản vay quá hạn Biện pháp này cho phép NHTM kịp thời nắm bắt thông tin cần thiết để đánh giá khả năng trả nợ và nguyên nhân dẫn đến quá hạn Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định phù hợp về việc tiếp tục cấp tín dụng, hạn chế hoặc ngừng cấp tín dụng dựa trên tình hình thực tế của khách hàng.
Tiếp tục cấp tín dụng với điều kiện chặt chẽ hơn
Sau khi xác định nguyên nhân quá hạn do khó khăn tạm thời, ngân hàng sẽ tiếp tục cấp tín dụng cho khách hàng đang hoạt động kinh doanh bình thường, nhưng với các điều kiện chặt chẽ hơn Ngân hàng sẽ theo dõi đặc biệt tình hình của khách hàng để kịp thời xử lý nếu có sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh.
Hạn chế, giảm dần dƣ nợ
Ngân hàng áp dụng biện pháp hạn chế dư nợ đối với khách hàng thường xuyên có nợ quá hạn và hoạt động kinh doanh kém hiệu quả Dư nợ xấu sẽ giảm dần thông qua việc cấp tín dụng với số tiền giải ngân thấp hơn số tiền thu nợ Tỷ lệ giải ngân so với thu nợ sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế của từng khách hàng, nhưng cần đảm bảo khách hàng có đủ vốn để duy trì hoạt động Nếu tỷ lệ này quá thấp, khách hàng sẽ thiếu vốn, dẫn đến tình trạng kinh doanh xấu hơn và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn.
Yêu cầu bổ sung, thay đổi biện pháp bảo đảm
Khi ngân hàng tiến hành đánh giá lại tài sản thế chấp (TSBĐ), nếu giá trị tài sản giảm so với lần đánh giá trước và không đủ đảm bảo cho dư nợ vay, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung hoặc thay thế TSBĐ bằng tài sản có giá trị cao hơn Đối với khách hàng vay vốn có tín chấp một phần, khi phát sinh nợ xấu, ngân hàng thường yêu cầu bổ sung thêm TSBĐ nhằm giảm thiểu tổn thất trong trường hợp xảy ra rủi ro.
Dừng cấp tín dụng
Ngân hàng sẽ ngừng cấp tín dụng cho những khách hàng có hoạt động kinh doanh yếu kém và không có khả năng phục hồi, cũng như những khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ Để thu hồi nợ, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp xử lý khác và kiểm soát chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng.
Tái cấu trúc hoặc tái cơ cấu nợ
Đối với các khoản nợ xấu, ngân hàng sẽ phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh cũng như khả năng tài chính của khách hàng Nếu nhận thấy khả năng phục hồi và phát triển, ngân hàng sẽ tiến hành tái cơ cấu nợ Các biện pháp cụ thể có thể bao gồm điều chỉnh kỳ hạn nợ và gia hạn nợ để hỗ trợ khách hàng.
Khi khách hàng không thể trả nợ đúng hạn, ngân hàng sẽ đánh giá khả năng trả nợ của họ Nếu khách hàng có khả năng thanh toán đầy đủ nợ gốc và lãi vay theo một kỳ hạn mới, ngân hàng sẽ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay để phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng, trong khi thời hạn cho vay vẫn giữ nguyên.
Nếu khách hàng không thể thanh toán toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đúng hạn, nhưng ngân hàng đánh giá họ có khả năng trả nợ trong một thời gian nhất định sau hạn vay, ngân hàng sẽ thực hiện gia hạn nợ với thời gian phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Miễn giảm lãi
Ngân hàng có thể hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn tài chính nhưng có thiện chí trả nợ bằng cách miễn giảm một phần hoặc toàn bộ lãi vay Để được hưởng chính sách này, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể của ngân hàng, và tỷ lệ miễn giảm lãi sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu
Chứng khoán hóa nợ xấu là một phương pháp hiệu quả để xử lý nợ, đã được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia phát triển Quá trình này bao gồm việc chuyển đổi nợ xấu thành trái phiếu hoặc cổ phiếu, được "đóng gói" bởi tổ chức chuyên trách và bán đấu giá trên thị trường Những chứng khoán này thường được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc bởi một tổ chức tài chính và cơ quan quản lý Phương pháp chứng khoán hóa giúp ngân hàng rút ngắn thời gian xử lý nợ xấu và nâng cao khả năng thanh khoản của tài sản Tuy nhiên, để thực hiện biện pháp này, cần có một thị trường chứng khoán và hệ thống pháp lý đủ tiêu chuẩn.
Xử lý tài sản bảo đảm
Khi khách hàng không còn khả năng trả nợ đối với các khoản nợ xấu, ngân hàng sẽ tiến hành xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) để thu hồi nợ Ngân hàng có thể thỏa thuận với khách hàng để tự bán tài sản hoặc tìm kiếm đối tác để thực hiện việc bán, hoặc tiến hành bán thông qua trung tâm bán đấu giá.
Sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý
Ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đã được trích lập để xử lý các khoản nợ xấu, cho thấy sự chủ động trong việc quản lý tài chính Biện pháp này cho phép ngân hàng tận dụng nội lực của mình để giải quyết nợ, đồng thời chuyển các khoản nợ đã xử lý sang tài khoản ngoại bảng nhằm tiếp tục theo dõi và thu hồi nợ hiệu quả.
Bán nợ cho VAMC
Ngân hàng có thể chuyển nhượng các khoản nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) và nhận lại trái phiếu đặc biệt Hàng năm, ngân hàng phải trích lập 20% dự phòng cho trái phiếu, với lãi suất 0%/năm Mặc dù ngân hàng không bán đứt nợ xấu, nhưng vẫn giữ trách nhiệm theo dõi và thu hồi nợ, đồng thời xử lý tài sản bảo đảm Điều này cho phép ngân hàng làm sạch nợ xấu trong bảng cân đối kế toán và có thời hạn 5 năm để xử lý các khoản nợ này.
Khởi kiện
Khi khách hàng không hợp tác và chậm trả nợ, ngân hàng có thể tiến hành khởi kiện để yêu cầu tòa án ra phán quyết buộc khách hàng phải thanh toán Tuy nhiên, quá trình xử lý các vụ kiện này thường mất nhiều thời gian.
1.3 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số ngân hàng thương mại khác
1.3.1 Kinh nghiệm của Bank Of America tại Mỹ
Ngân hàng Mỹ (Bank of America - BOA) là một trong những tổ chức tài chính hàng đầu toàn cầu, cung cấp dịch vụ cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như các tập đoàn lớn BOA hoạt động trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, đầu tư, quản lý tài sản và các sản phẩm dịch vụ tài chính, giúp quản lý rủi ro hiệu quả Hiện tại, BOA có khoảng 4.400 trung tâm tài chính bán lẻ và gần 16.000 máy ATM, cùng với ngân hàng kỹ thuật số được công nhận với nhiều giải thưởng.
36 triệu người dùng, bao gồm khoảng 25 triệu người dùng di động BOA có lịch sử trên 200 năm và hoạt động trên 35quốc gia trên thế giới 1
Một trong những hoạt động của BOA là cung cấp khoản vay qua thẻ tín dụng, tuy nhiên, rủi ro không thu hồi được nợ là điều không thể tránh khỏi Khi khách hàng có khoản thanh toán quá hạn, ngân hàng sẽ nhắc nhở họ qua điện thoại Các khoản nợ thẻ tín dụng quá hạn trên 90 ngày được xem là nợ có vấn đề Để xử lý, BOA có thể xóa sổ các khoản vay khỏi bảng cân đối kế toán, nhưng vẫn có khả năng thu hồi nợ Nếu một khách hàng có nợ xấu và ngân hàng xóa sổ, khoản nợ sẽ được báo cáo cho Trung tâm thông tin tín dụng, xuất hiện trên báo cáo tín dụng của khách hàng và lưu giữ tối đa 7 năm Điều này có thể làm giảm điểm tín dụng của khách hàng, điều mà nhiều cá nhân tại Mỹ rất coi trọng.
Ngoài ra, BOA cũng có thể xử lý bằng cách thuê các công ty mua bán nợ
Theo quy định của BOA 2018, ngân hàng có quyền đòi nợ hoặc bán nợ cho các công ty mua bán nợ, và các công ty này có thể tiếp tục bán nợ cho các công ty khác Tại Mỹ, không có giới hạn về số lần bán nợ, nhưng hầu hết các tiểu bang cho rằng khách hàng vay không phải chịu trách nhiệm vô thời hạn về khoản nợ chưa thanh toán Do đó, các tiểu bang quy định thời gian mà ngân hàng có thể kiện người vay, thường từ 3 đến 6 năm đối với nợ thẻ tín dụng, trong khi có 4 tiểu bang quy định thời hạn kéo dài từ 7 năm trở lên.
Nếu BOA không bán nợ, ngân hàng sẽ tiến hành khởi kiện khách hàng để thu hồi nợ Khách hàng cần thanh toán nợ để tránh ảnh hưởng đến điểm tín dụng và khả năng vay vốn trong tương lai Trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc gặp khó khăn tài chính, ngân hàng có thể đề nghị giảm số tiền nợ để khuyến khích thanh toán Mức giảm nợ của BOA phụ thuộc vào từng trường hợp, thời gian quá hạn và quy định của từng tiểu bang Ví dụ, một khách hàng ở Texas đã nhận thông báo từ BOA vào tháng 01/2017, đề nghị thanh toán khoản nợ thẻ tín dụng với số tiền $1.560,00, tương ứng với 29,84% số dư nợ hiện tại.
Ngân hàng BOA đã quyết định giảm số tiền nợ phải trả là $5.228,00 để thu hồi khoản nợ đã quá hạn thanh toán 5 năm Theo quy định của bang Texas, thời gian ngân hàng có thể khởi kiện là 4 năm, tuy nhiên, ngân hàng đã khởi kiện nhưng vẫn chưa thu hồi được khoản nợ này.
1.3.2 Kinh nghiệm của HSBC tại Ấn Độ
Ngân hàng thương mại HSBC hoạt động toàn cầu tại 53 quốc gia, với trụ sở tại Mumbai, Maharashtra, Ấn Độ HSBC phục vụ đa dạng khách hàng, từ doanh nghiệp nhỏ đến các công ty trung gian và tập đoàn đa quốc gia lớn, cung cấp nhiều dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu của từng loại hình doanh nghiệp.
HSBC Ấn Độ cung cấp cho khách hàng các công cụ cần thiết để hoạt động hiệu quả, bao gồm vốn lưu động, cho vay dài hạn và tài trợ dự án Ngân hàng cũng hỗ trợ khách hàng trong việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán và trái phiếu thông qua chuyên môn của mình.
Hindusthan National Glass (HNG) là nhà máy sản xuất kính tự động đầu tiên tại Ấn Độ, phục vụ khách hàng ở hơn 23 quốc gia Kể từ tháng 12/2014, HNG đã chậm trả nợ cho HSBC Đến tháng 3/2017, HSBC Ấn Độ đã bán khoản vay của mình cho ARG, công ty tái cấu trúc tài sản lớn nhất Ấn Độ, với mức chiết khấu khoảng 40% - 45% Thỏa thuận này cho thấy HSBC muốn nhanh chóng thu hồi nợ và cải thiện bảng cân đối kế toán của mình.
ARC trả cho ngân hàng 15% số tiền bằng tiền mặt, 85% còn lại đƣợc trả dưới hình thức trái phiếu do ARC phát hành
1.3.3 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Sài Gòn 6
Từ năm 2008, Công ty cổ phần Thanh Niên đã thiết lập quan hệ tín dụng với BIDV Bắc Sài Gòn để triển khai dự án chung cư The Harmona tại quận Tân Bình, TP.HCM Khoản vay này được bảo lãnh bởi Công ty Vật tư xuất nhập khẩu Tân Bình, với tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của dự án Tất cả tài sản bảo đảm đã được công chứng và đăng ký theo quy định Dự án bắt đầu bàn giao nhà từ tháng 09/2013 và hoàn thành, bàn giao cho 100% cư dân vào năm 2016.
Từ đầu năm 2016, Cty Thanh Niên đã rơi vào tình trạng quá hạn khoản vay với số dư nợ lên tới 244 tỷ đồng Ngân hàng BIDV Bắc Sài Gòn đã nhiều lần nhắc nhở và làm việc với công ty cùng bên bảo lãnh để tìm phương án trả nợ, nhưng Cty Thanh Niên không thực hiện đúng cam kết Vào ngày 29/04/2016, Cty Vật tư xuất nhập khẩu Tân Bình và BIDV Bắc Sài Gòn đã tiếp tục thống nhất rằng hạn chót để hoàn thành nghĩa vụ nợ là sớm nhất có thể.
Vào ngày 20/05/2016, nếu Công ty Thanh Niên chưa thanh toán hết nợ quá hạn, Công ty Tân Bình sẽ đồng ý bàn giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của dự án The Harmona để ngân hàng thực hiện xử lý tài sản bảo đảm nhằm thu hồi nợ vay Ngân hàng sẽ thông báo cho Ban quản lý chung cư The Harmona và các cơ quan chính quyền địa phương để tiến hành thu hồi tài sản đảm bảo.
Vào ngày 24/05/2016, Công ty Thanh Niên vẫn chưa thanh toán bất kỳ khoản nợ nào như đã cam kết, dẫn đến việc BIDV Bắc Sài Gòn phát hành thông báo số 840 yêu cầu Công ty Tân Bình và Ban quản lý chung cư The Harmona thực hiện nghĩa vụ bàn giao tài sản bảo đảm cho ngân hàng Thông báo này đã gây hoang mang cho gần 600 hộ dân đang sinh sống tại chung cư, những người đã thanh toán tiền mua nhưng chưa làm thủ tục sang tên do dự án đang thế chấp tại ngân hàng Để bảo vệ uy tín và hình ảnh của công ty, cũng như tránh ảnh hưởng đến các hộ dân, vào ngày 26/05/2016, Công ty Thanh Niên đã làm việc với BIDV Bắc Sài Gòn và cam kết thanh toán toàn bộ dư nợ khoản vay trước ngày 15/06/2016 để ngân hàng giải chấp tài sản.
Ngày 16/06/2016, BIDV Bắc Sài Gòn đã nhận đƣợc thanh toán khoản nợ
244 tỷ đồng của Cty Thanh Niên và ra thông báo hủy bỏ việc thực hiện việc siết chung cƣ The Harmona để thu nợ.
THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẠC LIÊU 21 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu (VCB Bạc Liêu) được thành lập từ việc nâng cấp Phòng Giao dịch Bạc Liêu thuộc VCB Sóc Trăng, chính thức hoạt động từ ngày 15/08/2011 với 21 nhân sự Đây là chi nhánh thứ 75 trong hệ thống Vietcombank và là chi nhánh thứ 13 của ngân hàng tại khu vực miền Tây Nam Bộ.
Ngân hàng VCB Bạc Liêu hoạt động đa dạng với các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế Ngân hàng cung cấp các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng và tài trợ dự án, bên cạnh đó là các dịch vụ ngân hàng hiện đại như kinh doanh ngoại tệ, công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.
Mô hình tổ chức của VCB Bạc Liêu bao gồm Ban giám đốc, ba phòng ban chính là Phòng Hành chính nhân sự - Ngân quỹ, Phòng Kế toán thanh toán và Kinh doanh dịch vụ, cùng với Phòng Khách hàng Ngoài ra, còn có Tổ Kiểm tra giám sát tuân thủ và hai phòng giao dịch.
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức VCB Bạc Liêu
Nguồn: Phòng Hành chính –Nhân sự - Ngân quỹ
VCB Bạc Liêu, được thành lập vào tháng 8/2011, đã phải đối mặt với nhiều thách thức so với các ngân hàng thương mại khác trong khu vực, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn và tỉnh Bạc Liêu còn nghèo Khi chuyển từ PGD lên chi nhánh, ngân hàng gặp phải tình trạng nợ quá hạn cao, chiếm trên 80% tổng dư nợ Tuy nhiên, sau hơn 6 năm nỗ lực phát triển, VCB Bạc Liêu đã có những bước tiến đáng kể, khẳng định thương hiệu Vietcombank và đạt được nhiều thành tựu khích lệ trên mọi phương diện.
Mạng lưới của chúng tôi bao gồm trụ sở chính và 03 phòng giao dịch, với PGD Hộ Phòng phục vụ tại Thị xã Giá Rai, PGD Phường 3 tại TP Bạc Liêu, và PGD Phước Long tại Huyện Phước Long.
- Về nhân sự: Tổng nhân sự ở cả chi nhánh và PGD là 48 người, chủ yếu là nhân sự trẻ, năng động và có trình độ cao
PGD Hộ Phòng PGD Phường 3
Trong những năm qua, ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về số lượng khách hàng giao dịch, với hơn 30.000 khách hàng hiện đang sử dụng dịch vụ Trong số đó, có trên 1.200 khách hàng đang vay vốn tại ngân hàng.
Vietcombank luôn nỗ lực phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng nhu cầu và gia tăng tiện ích cho khách hàng Ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện các dịch vụ như internet banking, mobile banking, sms banking và phone banking, cung cấp đầy đủ các tính năng từ cơ bản đến hiện đại nhất.
Đến cuối năm 2017, ngân hàng đã huy động được 1.520 tỷ đồng và dƣ nợ tín dụng đạt 2.084 tỷ đồng, tăng gấp 9,4 lần và 8,4 lần so với thời điểm mới thành lập Mặc dù lợi nhuận hoạt động kinh doanh bị lỗ trong hai năm đầu, nhưng nhờ vào các chiến lược đúng đắn của Ban lãnh đạo và nỗ lực của toàn thể nhân viên, ngân hàng đã dần dần có lãi, với lợi nhuận đạt 17,5 tỷ đồng trong năm 2017.
Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2017
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt về lãi suất huy động, hoạt động huy động vốn của VCB Bạc Liêu vẫn không ngừng gia tăng nhờ nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Từ năm 2013 đến năm 2017, tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân đạt 36%.
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động huy động vốn tại VCB Bạc Liêu giai đoạn
Huy động vốn không kỳ hạn 160 113 190 206 263
Huy động vốn có kỳ hạn < 12T 131 184 268 333 476 Huy động vốn có kỳ hạn ≥ 12T 73 204 263 579 781
Nguồn: Báo cáo nội bộ HĐKD của VCB Bạc Liêu qua các năm
Năm 2013, tổng HĐV của VCB Bạc Liêu đạt 364 tỷ đồng, trong đó HĐV không kỳ hạn là 160 tỷ đồng (chiếm 44% trong tổng HĐV), HĐV có kỳ hạn dưới
12 tháng là 131 tỷ đồng và HĐV có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 73 tỷ đồng.
Từ năm 2014, tỷ trọng huy động vốn (HĐV) không kỳ hạn trong tổng HĐV giảm dần, trong khi tỷ trọng HĐV có kỳ hạn trên 12 tháng tăng lên, cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng ổn định, mặc dù chi phí huy động cao hơn Năm 2014, tổng HĐV đạt 501 tỷ đồng, tăng 38% so với năm trước Đến năm 2015 và 2016, tổng HĐV lần lượt đạt 721 tỷ đồng và 1.118 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 44% và 55% Cuối năm 2017, tổng HĐV đạt 1.520 tỷ đồng, tăng 402 tỷ đồng, tương đương 36% so với năm 2016, trong đó HĐV không kỳ hạn đạt 263 tỷ đồng, chiếm 17% tổng HĐV.
Ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động tín dụng, với dư nợ tín dụng tăng trưởng cao qua các năm Từ năm 2013 đến năm 2017, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân đạt 45%.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại VCB Bạc Liêu giai đoạn
- Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn (%) 84 80 74 63 57
Dƣ nợ trung dài hạn 77 126 223 519 900
- Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn (%) 16 20 26 37 43
Nguồn: Báo cáo nội bộ HĐKD của VCB Bạc Liêu qua các năm
Tính đến năm 2013, dƣ nợ tín dụng đạt 477 tỷ đồng, trong đó dƣ nợ ngắn hạn chiếm 400 tỷ đồng và dƣ nợ trung, dài hạn là 77 tỷ đồng Kể từ năm 2014, dƣ nợ tín dụng đã chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng dư nợ dài hạn, giảm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, phù hợp với cơ cấu HĐV Cụ thể, dƣ nợ tín dụng trong các năm 2014, 2015 và 2016 lần lượt đạt 640 tỷ đồng, 860 tỷ đồng và 1.407 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng dƣ nợ tín dụng năm 2016 so với năm 2015 đạt 64%, tương ứng với giá trị tăng tuyệt đối là 546 tỷ đồng.
Năm 2017 đánh dấu một cột mốc quan trọng cho VCB Bạc Liêu khi chi nhánh này đạt được nhiều thành công vượt bậc, với tất cả các chỉ tiêu kinh doanh đều vượt kế hoạch Nhờ đó, VCB Bạc Liêu được xếp hạng là chi nhánh xuất sắc trong hệ thống Vietcombank Dư nợ tín dụng của chi nhánh đạt 2.084 tỷ đồng, tăng 677 tỷ đồng so với năm 2016, tương đương với mức tăng trưởng 48%.
2.1.2.3 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Trong những năm đầu thành lập, ngân hàng đối mặt với nhiều khó khăn do doanh thu từ lãi cho vay hạn chế và phải trích lập dự phòng lớn cho các khoản nợ xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Tuy nhiên, từ năm 2015, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực.
Hình 2.2 Lợi nhuận sau thuế của VCB Bạc Liêu giai đoạn 2013-2017
Nguồn: Báo cáo nội bộ HĐKD của VCB Bạc Liêu qua các năm
Năm 2013, ngân hàng ghi nhận lợi nhuận đạt 2,8 tỷ đồng, nhưng vào năm 2014, con số này giảm xuống chỉ còn 200 triệu đồng Tuy nhiên, năm 2015, nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của dư nợ tín dụng và việc xử lý hiệu quả các khoản nợ xấu, lợi nhuận sau thuế đã phục hồi, đạt 8,1 tỷ đồng Đến năm 2016, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 13,2 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 63% so với năm trước.
2017, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã bắt đầu ổn định, lợi nhuận sau thuế tăng 33% so với năm 2016, đạt 17,5 tỷ đồng.
Thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu
2.2.1 Tình hình nợ xấu, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng
Vietcombank thực hiện phân loại nợ xấu theo Thông tư 02 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tại chi nhánh Vietcombank Bạc Liêu, nợ xấu được phân loại thành các khoản nợ thuộc các nhóm khác nhau.
3, nhóm 4 và nhóm 5, gọi chung là nợ xấu nội bảng
Bảng 2.3: Nợ xấu nội bảng tại VCB Bạc Liêu giai đoạn 2013-2017 ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo nội bộ HĐKD của VCB Bạc Liêu qua các năm
Trong những năm qua, VCB Bạc Liêu đã có sự phát triển mạnh mẽ, với dư nợ tín dụng không ngừng gia tăng Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng đã tăng từ 291 vào cuối năm 2013 lên 1.232 vào cuối năm 2017, tương đương với mức tăng hơn 4 lần, bao gồm 120 khách hàng doanh nghiệp và 1.132 khách hàng cá nhân Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng trưởng tín dụng, dư nợ xấu nội bảng cũng có xu hướng gia tăng Trong giai đoạn 2013 - 2015, nợ xấu nội bảng của ngân hàng duy trì ở mức thấp, nhưng đến năm 2016, dư nợ xấu đã tăng lên 3,06 tỷ đồng, gấp 3,5 lần so với năm trước đó.
Đến năm 2017, nợ xấu của VCB Bạc Liêu đã giảm xuống còn 2,9 tỷ đồng, giảm 6% so với năm 2016 Nếu chỉ xem xét dư nợ nội bảng, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng này ở mức rất thấp, với tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 0,22% vào cuối năm 2016.
Hình 2.3 Tỷ lệ nợ xấu của VCB Bạc Liêu giai đoạn 2013-2017
Để đánh giá chính xác tình hình nợ xấu tại Vietcombank Bạc Liêu, cần xem xét các khoản nợ đã được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro (nợ xấu ngoại bảng) Mặc dù những dƣ nợ này đã được xử lý, nhưng từ góc độ người cho vay, chúng vẫn cần được thu hồi Dư nợ xấu chủ yếu là nợ ngoại bảng, cho thấy ngân hàng đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ xấu nhằm cải thiện tình hình tài chính nội bảng.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu tại VCB Bạc Liêu giai đoạn 2013-2017 ĐVT: tỷ đồng
Tổng dƣ nợ nội bảng (2) 476,6 640,3 34 860,2 34 1.406,5 64 2.084,1 48
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng(1)/(2)
Tổng nợ xấu cho vay
Tổng dƣ nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu cho vay
Nguồn: Báo cáo nội bộ HĐKD của VCB Bạc Liêu qua các năm
Dƣ nợ đã sử dụng DPRR năm 2013 là 17,4 tỷ đồng và giảm dần qua năm
Trong giai đoạn 2014 và 2015, dƣ nợ của ngân hàng lần lượt đạt 15,2 tỷ đồng và 13,3 tỷ đồng, cho thấy tỷ lệ giảm so với năm trước là 13% và 12%, chứng tỏ ngân hàng đã tích cực thu hồi nợ Đến năm 2016, ngân hàng đã sử dụng quỹ DPRR để xử lý các khoản nợ đã bán cho VAMC, dẫn đến dƣ nợ xử lý DPRR tăng lên 54,3 tỷ đồng, gấp 4 lần so với năm 2015, với mức tăng tuyệt đối là 40,9 tỷ đồng Năm 2017, ngân hàng thu hồi được 5,5 tỷ đồng, dƣ nợ xử lý DPRR còn lại là 48,8 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2015.
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, bao gồm cả nợ ngoại bảng, đang ở mức cao Theo Hình 2.3, tỷ lệ nợ xấu cho vay (bao gồm cả nợ nội và ngoại bảng) vượt xa tỷ lệ nợ xấu nội bảng Từ năm 2013 đến 2015, tỷ lệ nợ xấu cho vay giảm từ 3,57% xuống 1,6% Tuy nhiên, vào năm 2016, tỷ lệ này lại tăng lên 3,93% trước khi giảm xuống 2,42% vào cuối năm 2017.
Kể từ năm 2016, nợ nhóm 2 của ngân hàng đã tăng đáng kể, với mức nợ đạt 18,8 tỷ đồng, tăng 384% so với năm 2015 Đến năm 2017, nợ nhóm 2 tiếp tục tăng thêm 29% so với năm 2016 Sự gia tăng này cho thấy nguy cơ chuyển đổi sang nợ xấu ngày càng cao, do đó, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời để ngăn chặn tình trạng nợ xấu phát sinh.
2.2.1.2 Tình hình trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng
VCB Bạc Liêu luôn thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ theo Thông tƣ 02 của NHNN
Bảng 2.5: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng tại VCB Bạc Liêu giai đoạn 2013-2017 ĐVT: tỷ đồng
1 Trích lập/ hoàn nhập DPRR (0,8) 7,9 7,7 33,8 5,7
Nguồn: Báo cáo nội bộ HĐKD của VCB Bạc Liêu qua các năm
Dư nợ tín dụng của ngân hàng đã tăng trưởng liên tục qua các năm, dẫn đến việc số tiền trích lập dự phòng chung cũng gia tăng Tính đến cuối năm 2017, số dư dự phòng chung đạt 13,8 tỷ đồng, tăng gấp 4,6 lần so với mức cuối năm 2013.
Trong năm 2013, ngân hàng hoàn nhập 2 tỷ đồng dự phòng cụ thể, nhưng từ năm 2014 trở đi, do nợ xấu gia tăng, ngân hàng phải trích lập thêm Cụ thể, trong năm 2014 và 2015, ngân hàng phải trích lập 20% giá trị trái phiếu đặc biệt của VAMC, với số tiền trên 6 tỷ đồng, tăng so với năm 2013 Đến năm 2016, ngân hàng tiếp tục trích lập thêm 29,4 tỷ đồng dự phòng cụ thể để thu hồi nợ đã bán cho VAMC Đến cuối năm 2017, số dư quỹ dự phòng cụ thể đạt 2,4 tỷ đồng, gấp 3 lần so với cuối năm 2013.
Số tiền quỹ dự phòng đã sử dụng trong năm 2013 là 14,4 tỷ đồng, năm 2016 là 34,2 tỷ đồng và năm 2017 là 1,9 tỷ đồng
2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
Ngành kinh tế chính của Bạc Liêu chủ yếu là trồng lúa và nuôi trồng thủy hải sản, nhưng hoạt động này phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường tự nhiên Thiên tai, bão lụt, mất mùa và dịch bệnh có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất kinh doanh của người dân, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và dẫn đến tình trạng nợ xấu.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và khủng hoảng nợ công tại Châu Âu, cùng với sự phục hồi chậm chạp của nền kinh tế Mỹ, đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam, đặc biệt là ngành xuất khẩu Ngành thủy sản Việt Nam đối mặt với sự giảm sút mạnh mẽ về sức mua trên thị trường quốc tế, nhiều đơn hàng từ Châu Âu đã bị hủy bỏ, gây khó khăn cho các nhà chế biến và xuất khẩu Tại Bạc Liêu, nơi có thế mạnh về xuất khẩu thủy sản, các doanh nghiệp gặp khó khăn do vay vốn ngân hàng, dẫn đến sản xuất trì trệ, doanh thu giảm sút và tình hình tài chính bất ổn, thậm chí một số doanh nghiệp đã phải đối mặt với nguy cơ phá sản và nợ xấu.
Việc áp dụng phân loại nợ theo Thông tư 02 ảnh hưởng đến dư nợ xấu của ngân hàng, đặc biệt là tại VCB Bạc Liêu Một số khách hàng mặc dù có dư nợ đủ tiêu chuẩn tại VCB Bạc Liêu nhưng lại có nợ xấu tại các ngân hàng thương mại khác Do đó, theo quy định của Thông tư 02, VCB Bạc Liêu buộc phải phân loại nợ của những khách hàng này vào nhóm nợ cao nhất.
2.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan a Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Dựa trên các báo cáo nợ có vấn đề hàng tháng từ ngân hàng gửi Phòng Công nợ Vietcombank Trụ sở chính, tác giả đã thống kê các nguyên nhân gây ra nợ xấu từ phía khách hàng vay.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bạc Liêu gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh do quy mô hạn chế và năng lực tài chính yếu kém Hầu hết các doanh nghiệp này phụ thuộc vào vốn vay, điều này tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt trong bối cảnh biến động của thị trường tài chính Ngoài ra, khả năng quản lý và điều hành của chủ doanh nghiệp và cá nhân vay vốn cũng còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ.
- Ngoài lĩnh vực kinh doanh chính ngân hàng hỗ trợ vốn cho DN hoạt động,
Do thiếu hiểu biết về thị trường và hạn chế trong quản lý, nhiều doanh nghiệp (DN) tham gia đầu tư vào các lĩnh vực như xây dựng, bất động sản và chứng khoán không thể ứng phó kịp thời khi có biến động kinh tế hoặc chính trị Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ của DN.
Đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc
Ngân hàng luôn chú trọng đến việc xử lý nợ xấu song song với mục tiêu phát triển tín dụng Ban lãnh đạo đã chỉ đạo thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh và thu hồi nợ xấu tồn đọng Trong 5 năm qua, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp cụ thể cho từng đối tượng khách hàng và đạt được những kết quả khả quan trong việc xử lý nợ xấu.
Bảng 2.7: Kết quả thu hồi nợ giai đoạn 2013-2017 ĐVT: tỷ đồng
Thu nợ xấu nội bảng 0,1 0,04 0,2 0,2 1,1
Nguồn: Báo cáo nội bộ HĐKD của Vietcombank Bạc Liêu qua các năm
Từ năm 2013 đến 2017, các khoản nợ xấu nội bảng thu hồi được lần lượt là 111 triệu đồng, 40 triệu đồng, 165 triệu đồng, 171 triệu đồng và 1.102 triệu đồng Tỷ lệ nợ xấu nội bảng trong những năm qua luôn duy trì dưới mức 3%, cho thấy sự kiểm soát hiệu quả trong quản lý nợ.
Năm 2017, tỷ lệ nợ xấu chỉ đạt 0,14% trong tổng dư nợ nội bảng Ngân hàng đã xử lý nợ bằng quỹ DPRR, khởi kiện và phát mãi tài sản đảm bảo (TSBĐ), với kết quả thu hồi nợ từ năm 2013 đến 2015 lần lượt là 2,9 tỷ đồng, 2,3 tỷ đồng và 2,1 tỷ đồng Trong đó, ngân hàng thỏa thuận với khách hàng tự bán tài sản là 6,3 tỷ đồng, và bán đấu giá qua trung tâm là 1 tỷ đồng Năm 2017, ngân hàng thu hồi được 5,6 tỷ đồng nợ DPRR từ khoản nợ đã bán cho VAMC thông qua bán đấu giá TSBĐ Đối với nợ đã bán cho VAMC, ngân hàng thu nợ từ doanh thu hoạt động của khách hàng và khởi kiện, với số tiền thu được là 1 tỷ đồng vào năm 2015 và 0,3 tỷ đồng vào năm 2016 Sau khi sử dụng DPRR để thu hồi nợ đã bán cho VAMC, ngân hàng đã phát mãi TSBĐ của khách hàng và thu hồi được 5,6 tỷ đồng.
Trong những năm qua, ngân hàng đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác xử lý nợ xấu, tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa đạt yêu cầu của lãnh đạo Nguyên nhân chủ yếu là do một số khó khăn và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình xử lý nợ xấu.
Phần lớn nợ xấu hiện nay được xử lý thông qua quỹ DPRR nhằm cải thiện dƣ nợ nội bảng, tuy nhiên, tỷ lệ thu hồi nợ xấu từ các khoản nợ này vẫn còn thấp Ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp để xử lý nợ xấu, nhưng việc miễn giảm lãi suất chưa được triển khai, điều này có thể tạo động lực cho khách hàng trong việc trả nợ và giảm bớt khó khăn tài chính Nếu được áp dụng, miễn giảm lãi suất sẽ giúp khách hàng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng và rút ngắn thời gian thu hồi nợ Hơn nữa, biện pháp cơ cấu nợ cũng chưa được ngân hàng chú trọng, khi chỉ có một khách hàng được cơ cấu thời hạn trả nợ với tổng dƣ nợ là 17,7 tỷ đồng.
Công tác kiểm tra giám sát tuân thủ tại chi nhánh hiện chỉ mang tính hoàn thiện mà chưa thực sự đóng vai trò cảnh báo rủi ro Tổ kiểm tra giám sát tuân thủ thực hiện kiểm tra định kỳ hàng quý hoặc đột xuất đối với hoạt động tín dụng nhằm phát hiện sai phạm trong cho vay và cảnh báo rủi ro có thể xảy ra, từ đó hạn chế tổn thất cho ngân hàng Tuy nhiên, vai trò quan trọng của các kiểm tra viên trong việc phát hiện nguy cơ tiềm ẩn rủi ro và đề ra biện pháp phòng ngừa vẫn chưa được thể hiện rõ ràng.
Ngân hàng đang đối mặt với chất lượng nguồn nhân lực kém, với chỉ 07 cán bộ tín dụng cho quy mô dư nợ tín dụng lớn Kinh nghiệm của cán bộ tín dụng còn non nớt, cùng với việc lưu trữ văn bản chính sách tín dụng thiếu khoa học, gây khó khăn cho cán bộ mới và dễ dẫn đến sai sót trong cho vay Công tác đào tạo tại Trụ sở chính chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ cho vay và kỹ năng bán hàng, trong khi việc xử lý nợ xấu lại bị bỏ ngỏ, khiến cán bộ không nắm rõ các quy định pháp luật Hơn nữa, ngân hàng không có bộ phận chuyên trách xử lý nợ, buộc cán bộ tín dụng phải vừa phát triển tín dụng vừa xử lý nợ, trong khi VCB Bạc Liêu, một chi nhánh nhỏ mới thành lập từ năm 2011, ưu tiên phát triển dư nợ tín dụng, dẫn đến việc công tác xử lý nợ thường bị sao lãng.
Hiện tại, chỉ có 05 khách hàng bị ngân hàng khởi kiện, cho thấy số lượng này vẫn còn thấp Thời gian thu hồi nợ qua khởi kiện thường kéo dài, dẫn đến chất lượng tài sản đảm bảo (TSBĐ) giảm sút, nhất là khi TSBĐ chủ yếu là hàng tồn kho và máy móc thiết bị, trong khi nợ xấu có nguy cơ gia tăng Nghị quyết số 42/2017/QH14, có hiệu lực từ ngày 15/08/2017, được ban hành nhằm giải quyết các khó khăn trong xử lý nợ xấu và TSBĐ của tổ chức tín dụng Tuy nhiên, ngân hàng vẫn gặp khó khăn trong việc xử lý nợ xấu do sự thiếu phối hợp giữa các bộ ngành trong việc ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 42 Tại Bạc Liêu, các cơ quan như công an và UBND tỉnh, thành phố chưa cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các địa phương, gây trở ngại trong quá trình phối hợp xử lý.
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế
VCB Bạc Liêu, được thành lập chỉ trong 7 năm, đang đối mặt với áp lực tăng trưởng lớn từ các chỉ tiêu hoạt động cao do Trụ sở chính giao Cán bộ tín dụng phải nỗ lực tìm kiếm khách hàng để phát triển tín dụng, dẫn đến nhiều người không chịu được áp lực và xin nghỉ việc Việc tuyển dụng cán bộ do Trụ sở chính tổ chức kéo dài, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu công việc; thậm chí, vào năm 2014, ngân hàng chỉ có 03 cán bộ tín dụng Tình trạng thiếu nhân sự kéo dài đã khiến công tác thu hồi nợ bị sao lãng để tập trung cho vay Phần lớn nợ xấu được xử lý bằng DPRR nhằm cải thiện dư nợ nội bảng, và nợ xấu sau khi xử lý được đưa ra ngoại bảng để dễ dàng theo dõi, giúp cán bộ có thêm thời gian xử lý nợ.
Ngân hàng chưa áp dụng biện pháp miễn giảm lãi suất do lãnh đạo lo ngại rằng điều này sẽ tạo tâm lý ỷ lại trong khách hàng, khiến họ chờ đợi sự đồng ý miễn giảm từ ngân hàng trước khi trả nợ Hơn nữa, biện pháp cơ cấu nợ cũng ít được sử dụng vì nợ sau khi cơ cấu sẽ chuyển sang nhóm nợ có độ rủi ro cao hơn, làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn Thay vào đó, cán bộ cho vay thường thực hiện việc đảo nợ để che giấu nợ xấu.
Công tác kiểm tra giám sát tuân thủ chưa đạt hiệu quả cao do nhân viên kiểm tra nội bộ thiếu đào tạo chuyên môn về kiểm toán và kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng Hơn nữa, bộ phận này chịu sự điều hành của Giám đốc chi nhánh, dẫn đến tính độc lập không cao, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Thời gian thu hồi nợ qua biện pháp khởi kiện thường kéo dài từ 2 đến 3 năm do thủ tục phức tạp và chi phí phát sinh cao Số lượng khách hàng bị khởi kiện vẫn còn hạn chế, một phần vì ngân hàng ngần ngại thực hiện do quy trình rườm rà, và phần khác là do thiếu nhân sự, không có cán bộ phụ trách các thủ tục khởi kiện.
Bài viết phân tích thực trạng nợ xấu và công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bạc Liêu, sử dụng số liệu thực tế để làm rõ nguyên nhân gây ra nợ xấu Mặc dù các biện pháp xử lý nợ xấu của VCB Bạc Liêu đã mang lại một số kết quả trong việc thu hồi nợ, nhưng hiệu quả tổng thể của công tác xử lý nợ vẫn chưa cao.
Mục tiêu của luận văn là phát huy những ưu điểm và khắc phục hạn chế để nâng cao hiệu quả xử lý nợ tại VCB Bạc Liêu Việc đánh giá thành tựu và những vấn đề còn tồn tại là rất quan trọng, tạo cơ sở cho việc đề xuất giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình hình nợ tồn đọng tại VCB Bạc Liêu, được trình bày chi tiết trong chương 3.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẠC LIÊU
Định hướng hoạt động và chiến lược phát triển đến năm 2020
Công tác phát triển khách hàng là nhiệm vụ quan trọng và liên tục nhằm mở rộng danh mục khách hàng, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và tiêu dùng cá nhân, với điều kiện tài chính ổn định và tài sản được bảo đảm 100%.
Công tác tín dụng đang được định hướng nhằm tăng cường hoạt động bán lẻ, với mục tiêu nâng cao tỷ trọng dư nợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) cũng như cá nhân Kế hoạch đặt ra là dư nợ SME và cá nhân sẽ chiếm hơn 60% tổng dư nợ, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính.
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 3%/tổng dƣ nợ Tích cực thu hồi nợ xấu tồn đọng
Nâng cao năng lực tài chính là yếu tố quan trọng để đảm bảo đáp ứng các chỉ số an toàn hoạt động, cải thiện chất lượng tài sản và nâng cao hiệu quả kinh doanh Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động bền vững mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển tài chính lâu dài.
Vietcombank đang mở rộng mạng lưới giao dịch đến các huyện Phước Long, Đông Hải và Vĩnh Lợi để phục vụ tốt hơn cho khách hàng Điều này không chỉ giúp nâng cao hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng trên địa bàn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tiếp cận dịch vụ tài chính.
Để tăng cường tiếp thị, ngân hàng cần khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của mình Quan trọng là xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu thông qua các hoạt động an sinh xã hội Ngân hàng cũng nên tích cực nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó phản ứng nhanh chóng và linh hoạt với những thay đổi Việc duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là xây dựng lòng tin và mối quan hệ lâu dài, là yếu tố then chốt cho sự thành công.
Đến năm 2020, VCB Bạc Liêu đặt mục tiêu chiếm 12% thị phần huy động vốn và 15% thị phần tín dụng tại địa bàn Tổng huy động vốn dự kiến đạt 3.000 tỷ đồng, trong khi dư nợ tín dụng hướng tới 3.500 tỷ đồng.
Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu
Trong những năm qua, VCB Bạc Liêu đã triển khai nhiều biện pháp hiệu quả để xử lý nợ xấu, đạt được kết quả tích cực Tuy nhiên, từ năm 2016, số lượng khách hàng nợ xấu gia tăng, dẫn đến dư nợ phải xử lý DPRR cũng tăng đáng kể, tạo áp lực lớn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ Để nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu và cải thiện hoạt động kinh doanh, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả công tác này tại VCB Bạc Liêu.
3.2.1.1 Thành lập bộ phận xử lý nợ chuyên biệt
Lãnh đạo ngân hàng nên xem xét thành lập bộ phận xử lý nợ chuyên biệt để tách biệt nhiệm vụ phát triển dư nợ tín dụng và xử lý nợ xấu, nhằm nâng cao hiệu quả công việc Bộ phận này cần hoạt động độc lập với bộ phận cho vay, sử dụng cán bộ có kinh nghiệm trong xử lý nợ xấu và có mối quan hệ tốt với các cơ quan pháp luật Nhiệm vụ chính của bộ phận xử lý nợ là theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết Ngân hàng cũng cần có chính sách khen thưởng kịp thời cho cán bộ xử lý nợ khi đạt được thành công Để nâng cao hiệu quả xử lý nợ, ngân hàng nên tổ chức các khóa đào tạo thường xuyên cho cán bộ và cử họ tham gia các chương trình do Hiệp hội ngân hàng và Bộ tư pháp tổ chức.
3.2.1.2 Tăng cường áp dụng các biện pháp xử lý nợ
Đánh giá và phân loại nợ xấu định kỳ là yếu tố quan trọng trong việc xử lý nợ xấu hiệu quả Cán bộ tín dụng cần báo cáo hàng tháng về tình hình nợ có vấn đề, bao gồm nợ nhóm 2 đến nhóm 5, nợ ngoại bảng và nợ VAMC, xác định nguyên nhân phát sinh nợ xấu cũng như khả năng thu hồi Báo cáo này phải phân loại nợ theo nhóm và khả năng thu hồi, giúp lãnh đạo ngân hàng đề xuất biện pháp xử lý phù hợp và làm rõ trách nhiệm của cá nhân liên quan Điều này không chỉ nâng cao ý thức của cán bộ trong việc hạn chế phát sinh nợ xấu mà còn đảm bảo quy trình xử lý nợ được thực hiện kịp thời và hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả thu hồi nợ, cán bộ xử lý nợ cần trực tiếp đến gặp khách hàng hoặc doanh nghiệp, tạo áp lực tâm lý và xác định khả năng trả nợ của họ Ngân hàng nên phối hợp với chính quyền địa phương và áp dụng chính sách hoa hồng cho việc hỗ trợ thu hồi nợ, với sự tham gia của cán bộ địa phương trong quá trình thu hồi Hoa hồng sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền thu hồi, do lãnh đạo ngân hàng quyết định.
Vietcombank cần xem xét áp dụng biện pháp miễn giảm lãi để khuyến khích khách hàng trả nợ, mặc dù ngân hàng đã xây dựng chính sách nhưng chưa thực hiện Việc này không chỉ giúp xử lý nợ xấu mà còn cần được thực hiện một cách chọn lọc để tránh tạo tâm lý ỷ lại cho khách hàng Các tiêu chí lựa chọn khách hàng cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính hiệu quả của chính sách này.
Đối tượng áp dụng chính bao gồm khách hàng nợ ngoại bảng, khách hàng thuộc diện chính sách, và những khách hàng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lụt Ngoài ra, cũng có những khách hàng nhiều năm không thu hồi nợ do tài sản không thể xử lý, như đất nuôi tôm và đất trồng lúa, vì không còn đủ điều kiện khai thác.
Mức miễn giảm lãi suất tại ngân hàng được áp dụng khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng và mục đích vay Ngân hàng chỉ miễn giảm 100% lãi suất cho những khách hàng gặp khó khăn thực sự, thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hoặc những người đã nhiều năm không trả được nợ, với mục đích vay để nuôi tôm hoặc trồng lúa Đối với các khách hàng khác, mức giảm lãi suất tối đa chỉ là 70%.
Cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá khả năng trả nợ thực tế của khách hàng trước khi trình Hội đồng xử lý rủi ro xem xét và phê duyệt.
Cơ cấu nợ cho khách hàng dựa trên nguồn thu ổn định và phương án trả nợ khả thi là rất quan trọng Lãnh đạo ngân hàng cần nhấn mạnh việc không cho vay đảo nợ để che giấu nợ xấu và phải có biện pháp xử lý kịp thời đối với các khoản nợ quá hạn Hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn khó khăn sẽ tăng cường lòng tin và giữ chân họ khi hoạt động kinh doanh trở lại Đối với các khoản nợ có nguy cơ quá hạn, cán bộ ngân hàng cần đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và xem xét cơ cấu nợ để giảm áp lực tài chính Việc gia hạn nợ phải phù hợp với thời gian dự kiến của nguồn tiền, đặc biệt là đối với các khoản vay trung và dài hạn, nhằm đảm bảo khách hàng có thể tiếp tục sản xuất kinh doanh và trả nợ đúng hạn.
Ngân hàng cần tăng cường xử lý nợ thông qua biện pháp khởi kiện, do trước đây số lượng khách hàng bị khởi kiện còn ít vì thiếu nhân sự và e ngại thủ tục pháp lý Mặc dù đã nhiều lần đôn đốc thu hồi nợ, khách hàng vẫn chây ỳ không trả nợ, trong khi cán bộ tín dụng không có thời gian thực hiện thủ tục khởi kiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 được ban hành nhằm khắc phục khó khăn trong xử lý nợ xấu đã tạo điều kiện thuận lợi hơn Để nâng cao hiệu quả thu hồi nợ, VCB Bạc Liêu cần áp dụng biện pháp khởi kiện, sử dụng áp lực từ Tòa án để thúc ép khách hàng trả nợ Lãnh đạo ngân hàng cần giải quyết vấn đề nhân sự, bổ sung cán bộ và đào tạo kiến thức pháp lý cho nhân viên xử lý nợ.
Đối tượng áp dụng bao gồm các khách hàng nợ nhóm 5 không có thiện chí trả nợ, khách hàng nợ ngoại bảng, nợ bán VAMC, và những khách hàng có dấu hiệu lừa đảo.
Việc khởi kiện là một quá trình phức tạp và tốn nhiều thời gian, vì vậy, nên giao nhiệm vụ này cho bộ phận xử lý nợ Nhờ đó, cán bộ tín dụng có thể tập trung vào việc phát triển tín dụng một cách hiệu quả hơn.
Lãnh đạo ngân hàng và cán bộ xử lý nợ nên xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với Tòa án, cơ quan thi hành án và chính quyền địa phương để hỗ trợ hiệu quả trong quá trình xử lý nợ.
Để thúc đẩy tiến độ xử lý nợ, VCB Bạc Liêu cần thực hiện đấu giá bán nợ theo quy định tại Nghị quyết 42, cho phép các ngân hàng thương mại bán các khoản nợ xấu cho tổ chức và cá nhân khác Việc này yêu cầu ngân hàng phải xem xét, chọn lọc và đánh giá các khoản nợ xấu có thể được bán thông qua hình thức đấu giá công khai và minh bạch Các tiêu chí lựa chọn bao gồm nợ xấu nội bảng hoặc ngoại bảng với dư nợ lớn và có tài sản bảo đảm.
3.2.1.3 Tăng cường các cơ chế thỏa thuận, thương lượng trong xử lý nợ xấu
Để xử lý nợ xấu hiệu quả, cần tăng cường các cơ chế thỏa thuận và thương lượng giữa ngân hàng và khách hàng Cả hai bên nên đồng thuận và hợp tác chặt chẽ trong việc giải quyết hậu quả của nợ xấu Việc bàn bạc để đưa ra các giải pháp hợp lý, như đề xuất phương án trả nợ, cơ cấu nợ, và điều chỉnh các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, sẽ giúp phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế của mỗi bên.
Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Trụ sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank cần phê duyệt chỉ tiêu nhân sự và tổ chức tuyển dụng cho chi nhánh nhằm khắc phục tình trạng quá tải, ảnh hưởng đến chất lượng công việc Đặc biệt, Trụ sở chính cho phép chi nhánh tuyển dụng cán bộ tín dụng từ các ngân hàng thương mại khác, giúp rút ngắn thời gian đào tạo.
Vietcombank Trụ sở chính cần thường xuyên tổ chức các khóa học đào tạo để nâng cao năng lực đánh giá và phân tích tín dụng cho cán bộ, đồng thời chú trọng đầu tư vào công nghệ thông tin để cải thiện việc đo lường rủi ro tín dụng Việc tăng cường tính hỗ trợ và công cụ lọc dữ liệu trong phần mềm sử dụng cũng rất quan trọng, nhằm nâng cao tính tương tác Ngoài ra, cần mở các khóa học bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tập huấn về xử lý nợ để cán bộ có thể thực hiện công việc hiệu quả hơn.
Hệ thống mạng nội bộ của Vietcombank hiện có cẩm nang chính sách tín dụng dành cho cán bộ tín dụng, giúp tra cứu các văn bản quy định về sản phẩm, quy trình cho vay và mẫu biểu Tuy nhiên, cẩm nang này chưa được cập nhật thường xuyên và đầy đủ, dẫn đến nhiều quy định đã sửa đổi và mẫu biểu cũ vẫn chưa được điều chỉnh Do đó, Trụ sở chính cần thường xuyên cập nhật tất cả các văn bản liên quan đến quy định sản phẩm, quy trình cho vay và mẫu biểu, đồng thời nêu rõ các văn bản đã hết hiệu lực hoặc đã sửa đổi, bổ sung Việc này sẽ giúp cán bộ dễ dàng tra cứu trong quá trình tác nghiệp, đặc biệt là cán bộ mới, nhằm nắm vững quy định về sản phẩm, quy trình làm việc và hạn chế rủi ro cho vay sai chính sách.
Để nâng cao hiệu quả kiểm tra và kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng, cần tăng cường công tác kiểm tra tại các chi nhánh Hiện tại, mặc dù có bộ phận giám sát tuân thủ, nhưng do sự quản lý của Giám đốc chi nhánh nên vẫn còn một số hạn chế Do đó, Trụ sở chính cần thực hiện các đợt kiểm toán nội bộ thường xuyên để phát hiện sớm các sai phạm trong hoạt động tín dụng, từ đó giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Để phát triển thị trường mua bán nợ, cần thiết lập cơ chế thị trường cho phép đấu giá và giải quyết các khoản nợ Các nhà đầu tư trong nước và quốc tế nên được phép mua lại nợ xấu từ ngân hàng thương mại, với trách nhiệm thu hồi nợ thuộc về bên mua Việc xây dựng sàn giao dịch mua bán nợ điện tử sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch giữa người mua và bán nợ Để giảm thiểu thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và nhà đầu tư, cần có các công ty độc lập đảm nhận việc định giá các khoản nợ.
Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia thuộc NHNN cần cải thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân và nâng cao nhận thức của người vay về tầm quan trọng của điểm tín dụng Các báo cáo tín dụng cá nhân nên được cập nhật hàng tháng để các ngân hàng thương mại có thể sử dụng thông tin này cho mục đích cho vay và kiểm soát chất lượng tín dụng Người vay có thể xem điểm tín dụng miễn phí trên website của CIC, từ đó nâng cao ý thức trong việc trả nợ ngân hàng, tránh bị trừ điểm tín dụng và ảnh hưởng đến khả năng vay vốn trong tương lai.
NHNN cần triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh tra và giám sát trong hệ thống TCTD, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao và dễ xảy ra sai phạm Việc này nhằm phát hiện và cảnh báo sớm các rủi ro trong hoạt động ngân hàng Đồng thời, cần xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đặc biệt là những hành vi đã được NHNN cảnh báo trước đó.
Cần theo dõi chặt chẽ việc thực hiện Chỉ thị số 07/CT-NHNN ngày 11/10/2017 và các văn bản cảnh báo của NHNN liên quan đến việc tăng cường phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại để hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Nghị quyết 42 về thí điểm xử lý nợ xấu có hiệu lực từ ngày 15/08/2017, tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện vẫn chưa được ban hành đầy đủ Để phối hợp hiệu quả với các bộ, ngành trong việc triển khai Nghị quyết 42 và hỗ trợ các ngân hàng thương mại xử lý nợ xấu, Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện các biện pháp cần thiết.
Các Bộ Công an và Tư pháp cần phối hợp ban hành văn bản chỉ đạo nhằm đảm bảo an ninh, trật tự khi các ngân hàng thương mại thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm từ khoản nợ xấu Đồng thời, cần hướng dẫn các Trung tâm và Công ty bán đấu giá về quy trình thực hiện việc bán đấu tài sản mà ngân hàng thương mại đã thu giữ.
NHNN cần hợp tác với Bộ Tài chính để hướng dẫn Tổng cục Thuế và các chi cục thuế về nghĩa vụ tài chính khi xử lý tài sản bảo đảm Đồng thời, cần có hướng dẫn về các tiêu chuẩn và phương pháp định giá khoản nợ xấu theo giá trị thị trường.
Để rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp tại Tòa án và nâng cao hiệu quả xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ), Nghị quyết 42/2017/QH14 cho phép áp dụng thủ tục rút gọn cho các tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ giao TSBĐ hoặc quyền xử lý TSBĐ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần đề nghị Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết hướng dẫn chi tiết các trường hợp theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.
2015 liên quan đến thủ tục rút gọn trong tố tụng để giải quyết tranh chấp theo Nghị quyết 42
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần gửi văn bản đề nghị và hướng dẫn các tỉnh, thành phố phối hợp hỗ trợ ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ).
3.3.3 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu cần thường xuyên tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo ngành ngân hàng có sự góp mặt của lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành và lãnh đạo NHTM trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho NHTM tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kinh doanh, cũng như hoạt động xử lý nợ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chính quyền địa phương hỗ trợ NHTM trong việc thu giữ TSBĐ để xử lý nợ để tránh tranh chấp do khách hàng không hợp tác
Trong chương 3, tác giả đã đưa ra các giải pháp hiệu quả để phòng ngừa nợ xấu và cải thiện việc xử lý nợ tồn đọng tại VCB Bạc Liêu Những kiến nghị này được xây dựng dựa trên lý luận và nghiên cứu khoa học, nhằm giải quyết cụ thể từng vấn đề gút mắc, đảm bảo tính thực tiễn và khả năng áp dụng cao.