1. Trang chủ
  2. » Tất cả

VFMVFB_-Ban-cao-bach-update_V_201601

44 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bản cáo bạch quỹ đầu tư trái phiếu Việt Nam (VFMVFB)
Trường học Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý quỹ
Thể loại bản cáo bạch
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • I. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH (6)
    • 1. Tổ chức phát hành (6)
    • 2. Ngân hàng giám sát (6)
  • II. CÁC THUẬT NGỮ/ ĐỊNH NGHĨA (7)
  • III. TRIỂN VỌNG, CƠ HỘI ĐẦU TƯ (11)
    • 1. Kinh tế vĩ mô: hồi phục mạnh mẽ trong điều kiện thế giới biến động (11)
    • 2. Cơ hội đầu tư vào Quỹ Trái phiếu dạng mở (14)
  • IV. CÁC THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VFMVFB (17)
    • 1. Thông tin chung về Quỹ VFMVFB (17)
      • 1.1 Giấy phép phát hành và quy mô Quỹ (18)
      • 1.2 Tính chất và thời gian hoạt động của Quỹ (0)
    • 2. Tình hình hoạt động của Quỹ VFMVFB (18)
    • 3. Các quy định về mục tiêu, chính sách và hạn chế đầu tư của Quỹ (19)
    • 4. Các rủi ro khi đầu tư vào Quỹ (21)
      • 4.1 Rủi ro thị trường (22)
      • 4.2 Rủi ro hạn chế cơ hội đầu tư do tính đa dạng hóa thấp của thị trường (22)
      • 4.3 Rủi ro đối với sản phẩm đầu tư cụ thể (tùy theo loại tài sản mà quỹ dự kiến đầu tư) (22)
      • 4.4 Rủi ro thiếu các công cụ phòng ngừa rủi ro (22)
      • 4.5 Rủi ro pháp lý (22)
      • 4.6 Thuế (22)
      • 4.7 Rủi ro thanh khoản của thị trường (22)
      • 4.8 Rủi ro về khả năng mất thanh toán (22)
      • 4.9 Rủi ro định giá (22)
      • 4.10 Rủi ro rút vốn (23)
      • 4.11 Rủi ro xung đột lợi ích (23)
  • V. GIAO DỊCH CHỨNG CHỈ QUỸ MỞ (23)
    • 1. Quy định chung khi thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ (23)
    • 2. Nguyên tắc xác định giá giao dịch đơn vị quỹ (24)
    • 3. Thực hiện giao dịch mua chứng chỉ quỹ (24)
    • 4. Thực hiện giao dịch bán chứng chỉ quỹ (25)
    • 5. Thực hiện giao dịch chuyển đổi chứng chỉ quỹ mở (26)
    • 6. Thực hiện một phần lệnh giao dịch, tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ (26)
    • 7. Thực hiện giao dịch chuyển nhượng phi thương mại (cho, biếu, tặng, thừa kế…) (27)
    • 8. Người được uỷ quyền từ nhà đầu tư (0)
    • 9. Quy định khác về việc thực hiện đăng ký mua chứng chỉ quỹ mở VFMVFB (28)
    • 10. Các trường hợp giao dịch không hợp lệ (0)
      • 10.1 Các trường hợp giao dịch mua không hợp lệ (0)
      • 10.2 Các trường hợp giao dịch bán không hợp lệ (0)
  • VI. THÔNG TIN VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ, NGÂN HÀNG GIÀM SÁT, VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN KHÁC28 1. Thông tin chung về Công ty Quản lý quỹ VFM (28)
    • 1.1 Giới thiệu về cơ cấu Hội đồng Quản trị (30)
    • 1.2 Giới thiệu về cơ cấu Ban điều hành Công ty Quản lý quỹ VFM (30)
    • 1.3 Giới thiệu nhân viên quản trị quỹ (30)
    • 2. Tổ chức tư vấn đầu tư - Dragon Capital Debt Management (30)
    • 3. Ngân Hàng Giám Sát (31)
    • 4. Công ty Kiểm Toán (31)
    • 5. Tổ Chức Được Uỷ Quyền (31)
  • VII. DANH SÁCH ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI CHỨNG CHỈ QUỸ (31)
  • VIII. GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG (31)
    • 1. Xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ (31)
    • 2. Nguyên tắc, phương thức xác định giá trị tài sản ròng (32)
  • IX. PHÍ, LỆ PHÍ CỦA QUỸ (35)
    • 1. Các loại phí do nhà đầu tư trả (35)
      • 1.1 Phí phát hành chứng chỉ quỹ (35)
      • 1.2 Phí mua lại (36)
      • 1.3 Phí chuyển đổi chứng chỉ quỹ (36)
    • 2. Các loại phí do Quỹ trả (36)
      • 2.1 Phí quản lý quỹ (36)
      • 2.2 Phí lưu ký và giám sát (36)
      • 2.3 Chi phí dịch vụ quản trị quỹ (37)
      • 2.4 Chi phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng (38)
      • 2.5 Các loại phí và lệ phí khác (38)
    • 3. Các chỉ tiêu hoạt động (38)
      • 3.1 Tỷ lệ chi phí hoạt động của quỹ (38)
      • 3.2 Tốc độ vòng quay danh mục của quỹ (39)
  • X. DỰ BÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA QUỸ (40)
    • 1. Dự báo kết quả hoạt động của Quỹ (40)
    • 2. Phân phối lợi nhuận (40)
  • XI. XUNG ĐỘT LỢI ÍCH (40)
  • XII. Căn cứ pháp lý (41)
  • XIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO (41)
  • XIV. ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC GIẢI ĐÁP THẮC MẮC CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ (42)
  • XV. CAM KẾT (42)
  • XVI. PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM (42)

Nội dung

NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức phát hành

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)

Giấy phép thành lập và hoạt động số 45/UBCK-GP được cấp bởi UBCKNN vào ngày 08/01/2009 Trụ sở chính của công ty đặt tại Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP HCM, Việt Nam Thông tin liên hệ bao gồm điện thoại: 08 3825 1488 và fax: 08 3825 1489 Ông Dominic Scriven hiện đang giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ông Trần Thanh Tân là Tổng Giám đốc, và Ông Nguyễn Minh Đăng Khánh giữ chức vụ Giám đốc tài chính.

Chúng tôi cam kết rằng mọi thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này đều chính xác và được xác minh dựa trên những hiểu biết và điều tra hợp lý của chúng tôi.

Ngân hàng giám sát

NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN STANDARD CHARTERED (VIỆT NAM) Đại diện theo pháp luật: Ông: NIRUKT NARAIN SAPRU

Chức vụ: Tổng giám đốc

Bản cáo bạch này thuộc hồ sơ đăng ký chào bán của Công ty Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM) Ngân hàng giám sát Quỹ VFMVFB chịu trách nhiệm theo Hợp Đồng Cung Cấp Dịch Vụ Giám Sát Quỹ với VFM, công ty quản lý quỹ của Quỹ VFMVFB, và theo quy định pháp luật Chúng tôi tin rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trong bản cáo bạch đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng bởi VFM và các bên có trách nhiệm theo luật định.

CÁC THUẬT NGỮ/ ĐỊNH NGHĨA

Những từ và cụm từ viết tắt dưới đây được định nghĩa và sẽ được dùng trong suốt Bản cáo bạch này:

“Quỹ đầu tư trái phiếu Việt

Quỹ VFMVFB là quỹ đầu tư chứng khoán mở, được thành lập theo Luật Chứng Khoán của Quốc Hội Việt Nam vào ngày 29/6/2006 Quỹ thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng và chịu sự quản lý hành chính của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Quỹ trái phiếu là quỹ mở chuyên đầu tư vào trái phiếu và các giấy tờ có giá, với tỷ lệ đầu tư vào các tài sản này chiếm từ 80% giá trị tài sản ròng trở lên.

“Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam – VietFund

Công ty Quản lý quỹ VFM, được thành lập theo Giấy phép số 45/UBCK-GP ngày 08/01/2009, là một công ty cổ phần với cổ đông sáng lập là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín và Dragon Capital Management Limited Công ty chuyên quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và danh mục đầu tư chứng khoán, đồng thời nhận ủy thác từ nhà đầu tư để quản lý Quỹ VFMVFB.

“Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Ngân hàng Sacombank, tên đầy đủ là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sacombank, được thành lập theo Giấy phép số 0006/NH-GP vào ngày 05/12/1991 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng Sacombank cũng là một trong những cổ đông sáng lập của Công ty Quản lý quỹ VFM.

Công ty TNHH DCM, thuộc Dragon Capital Group và được thành lập theo luật của British Virgin Islands, là một trong những cổ đông sáng lập của Công ty Quản lý quỹ VFM.

DCDM, công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc Dragon Capital Group, được thành lập theo luật của Cayman Islands Mục tiêu của DCDM là huy động và quản lý các quỹ liên quan đến sản phẩm thu nhập cố định, đồng thời cung cấp các dịch vụ liên quan.

Đại lý phân phối là tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực phân phối chứng chỉ quỹ mở Những tổ chức này được Công ty Quản lý quỹ chỉ định để phân phối không độc quyền chứng chỉ Quỹ VFMVFB thông qua Hợp đồng phân phối chứng chỉ quỹ.

Ngân hàng giám sát và lưu ký là Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam), được thành lập hợp pháp theo pháp luật Việt Nam với Giấy phép số 236/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 8 tháng 9 năm 2008 Ngân hàng đã nhận Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số 08/GCN-UBCK từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vào ngày 07 tháng 05 năm 2015 Ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, bao gồm dịch vụ lưu ký, quản trị quỹ, ngân hàng giám sát và các dịch vụ liên quan khác.

“Công ty kiểm toán” (Sau đây gọi tắt là công ty kiểm toán) Là công ty kiểm toán độc lập của Quỹ

VFMVFB thực hiện kiểm toán hàng năm cho tài sản của Quỹ VFMVFB và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trong danh sách các công ty kiểm toán Công ty kiểm toán này được chỉ định bởi Đại hội Nhà đầu tư.

“Sở Giao dịch chứng khoán (Sau đây gọi tắt là HOSE) là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ

Công ty TNHH một thành viên TP.HCM hoạt động theo các quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, và Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, cùng với các quy định pháp luật liên quan khác.

“Sở Giao dịch Chứng khoán Hà

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) là một pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên HNX có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và là đơn vị hạch toán độc lập, tuân thủ Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của HNX cùng các quy định pháp luật liên quan.

"Bản cáo bạch" là tài liệu công khai cung cấp thông tin chính xác, trung thực và khách quan về việc chào bán và lưu hành chứng chỉ quỹ của Quỹ VFMVFB.

Điều lệ Quỹ VFMVFB, được thông qua bởi các nhà đầu tư tại Đại hội Nhà đầu tư, quy định tổ chức và hoạt động của quỹ Nội dung điều lệ được soạn thảo phù hợp với các văn bản pháp lý hiện hành tại Việt Nam.

Hợp đồng giám sát là thỏa thuận giữa Công ty Quản lý quỹ VFM và ngân hàng giám sát, được phê duyệt bởi Đại hội nhà đầu tư của Quỹ VFMVFB.

“Nhà đầu tư” Là cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài nắm giữ chứng chỉ Quỹ

Đại hội Nhà đầu tư là sự kiện quan trọng dành cho các nhà đầu tư có quyền biểu quyết, diễn ra định kỳ hoặc bất thường nhằm thông qua các vấn đề quan trọng liên quan đến Quỹ VFMVFB Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của Quỹ VFMVFB.

TRIỂN VỌNG, CƠ HỘI ĐẦU TƯ

Kinh tế vĩ mô: hồi phục mạnh mẽ trong điều kiện thế giới biến động

Sau giai đoạn bất ổn vào năm 2010-2011 và khó khăn kéo dài trong năm 2012, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực vào năm 2013 và phục hồi mạnh mẽ trong năm 2014 Niềm tin vào sự phục hồi và khả năng bắt đầu một chu kỳ tăng trưởng mới gia tăng Năm 2014, các điều kiện vĩ mô tiếp tục cải thiện với sản xuất mở rộng, xu hướng bán lẻ hàng hóa tích cực, lạm phát ổn định ở mức thấp, tín dụng tăng nhẹ, xuất khẩu mạnh mẽ, giải ngân vốn đầu tư nước ngoài khả quan, và thị trường ngoại hối ổn định.

GDP & sản xuất công nghiệp hồi phục

Nhờ vào chính sách tiền tệ đúng đắn và các điều chỉnh tích cực, nền kinh tế Việt Nam đã cải thiện tính ổn định và bắt đầu giai đoạn phục hồi tăng trưởng Tăng trưởng GDP năm 2014 đạt 5,98%, vượt mức kỳ vọng 5,5% của Chính phủ và ước tính trung bình 5,4%-5,8% của thị trường, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và xây dựng, cùng với sự tăng trưởng khả quan của nông nghiệp, mặc dù khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng thấp hơn năm 2013 Trong quý 1/2015, kinh tế tiếp tục phục hồi mạnh mẽ với GDP tăng 6,03% so với 5,06% cùng kỳ năm 2014 và 4,76% của cùng kỳ năm 2013.

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê

Hoạt động sản xuất luôn ở trong trạng thái mở rộng trong

Trong quý 1/2015, sản xuất công nghiệp và xây dựng ghi nhận mức tăng trưởng 8,35%, vượt xa mức 4,42% của cùng kỳ năm 2014 Tuy nhiên, khu vực nông nghiệp tăng trưởng chậm hơn do xuất khẩu bị ảnh hưởng, dẫn đến sự giảm sút trong tăng trưởng của ngành này.

Nhờ vào hiệu quả của các biện pháp cắt giảm lãi suất và các gói hỗ trợ kinh tế, sản xuất tại Việt Nam đã có sự cải thiện tích cực Sự tăng trưởng mạnh mẽ từ các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, Châu Âu và Nhật Bản, cùng với sự phục hồi của tiêu dùng nội địa, đã thúc đẩy sản xuất Dự báo, những yếu tố này sẽ tiếp tục hỗ trợ nền kinh tế trong năm 2015.

Xu hướng bán lẻ hàng hóa tích cực

Tăng trưởng bán lẻ trong năm 2014 đang có xu hướng tăng nhẹ sau giai đoạn suy giảm mạnh từ cuối năm 2012 Khi điều chỉnh cho lạm phát, doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đã có sự gia tăng đáng kể.

Trong chín tháng đầu năm 2014, tỷ lệ tăng trưởng đạt 6,3%, cao hơn mức 5,6% của cùng kỳ năm trước, cho thấy xu hướng kinh tế đang cải thiện từ đầu năm 2013 Đặc biệt, tăng trưởng bán lẻ trong quý một cũng ghi nhận sự tích cực với mức 9,2% sau khi đã điều chỉnh lạm phát, so với 5,1% của cùng kỳ năm 2014.

Theo Eurocham, WVB và Nielson, niềm tin kinh doanh và niềm tin người tiêu dùng đạt mức cao nhất trong hai năm qua Lạm phát được kiểm soát và nền kinh tế đang phục hồi, dẫn đến sự tăng trưởng trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa và tiêu thụ.

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê nước được dự báo sẽ cải thiện đáng kể trong 2015

Lạm phát thấp nhất 10 năm

Lạm phát tiếp tục ổn định hơn trong năm 2014 sau khi đứng ở mức 6,03% cuối 2013 với chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số CPI giảm 0,24% trong tháng 12/2014, đạt 1,84% so với tháng 12/2013, cho thấy nỗ lực kiềm chế lạm phát đã mang lại ảnh hưởng tích cực cho sự ổn định kinh tế vĩ mô Điều này không chỉ cải thiện niềm tin vào tiền đồng mà còn giúp duy trì tỷ giá hối đoái ổn định Trong quý 1/2015, lạm phát tiếp tục có xu hướng thấp và ổn định, với mức tăng 0,93% so với tháng trước đó.

3/2014, trên nền tảng giá hàng hóa và năng lượng thấp

Trong những tháng đầu năm 2015, xu hướng lạm phát toàn cầu sẽ vẫn thấp nhờ vào giá dầu giảm Tuy nhiên, lạm phát tại Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các yếu tố nội địa như chính sách tài khóa, điều chỉnh giá nhiên liệu và điện, cũng như giá dịch vụ y tế và giáo dục theo thị trường Dự đoán, lạm phát ở Việt Nam sẽ khoảng 3% trong năm 2015.

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Đầu tư cho tăng trưởng trở lại

Tổng đầu tư toàn xã hội hiện đang ở mức thấp nhất trong 12 năm qua, chỉ đạt 30,4% GDP vào năm 2013, gây ra tình trạng tăng trưởng kinh tế thấp trong ba năm gần đây Tuy nhiên, đầu tư đã có dấu hiệu cải thiện, tăng lên 31% GDP.

Năm 2014, tăng trưởng kinh tế chủ yếu nhờ vào sự phát triển của khu vực nước ngoài Chính phủ đã quyết tâm thúc đẩy đầu tư cho hạ tầng, với kế hoạch phát hành thêm 170 nghìn tỷ đồng cho các dự án quốc lộ và các hạ tầng quan trọng khác.

Từ năm 2014 đến 2016, vốn FDI gia tăng mạnh mẽ cùng với sự phục hồi của sản xuất trong nước, trong khi lãi suất giảm sẽ kích thích đầu tư tư nhân Điều này tạo ra nguồn lực bổ sung, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế trong trung hạn.

Trái Phiếu Kho Bạc Phát Hành

Tín dụng tăng trưởng khả quan và nợ xấu đang dần được cơ cấu

Tín dụng đã có sự tăng trưởng đáng kể trong năm 2014, sau khi chạm đáy vào năm 2012-2013 do ngân hàng lo ngại về rủi ro nợ xấu và nhu cầu thấp, cùng với lãi suất cho vay cao Đến tháng 12/2014, cho vay tăng 1,43% sau khi có sự giảm nhẹ trong hai tháng đầu năm, đưa tổng mức tăng trưởng lên 11,8% so với tháng 12/2013, cho thấy sự phục hồi tích cực trong bối cảnh kinh tế chưa có nhiều biến chuyển Đặc biệt, trong ba tháng đầu năm 2015, tín dụng tiếp tục tăng trưởng tốt với mức tăng 2,15% so với 0,5% cùng kỳ năm 2014.

Với lãi suất cho vay giảm xuống còn 9% so với 12% của năm 2013 và hoạt động sản xuất đang mở rộng, tín dụng dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2015, ước tính khoảng 12%.

Nguồn: Ngân Hàng Nhà Nước

14% Trong khi đó, nợ xấu đang được các ngân hàng x lý và cơ cấu lại thông qua VAMC, giúp khai thông vốn tín dụng cho nền kinh tế

Xuất khẩu tiếp tục là điểm sáng và tỷ giá ổn định

Xuất khẩu nổi lên như một điểm sáng của kinh tế

Xuất khẩu Việt Nam trong năm 2014 đạt 150,1 tỷ đô-la Mỹ, tăng 13,6% so với năm trước, nhờ vào việc thu hút và giải ngân vốn FDI vào các ngành chế biến và lắp ráp Doanh nghiệp nước ngoài tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu, chiếm 2/3 giá trị xuất khẩu và tăng 15%, vượt xa khu vực doanh nghiệp trong nước.

Thặng dư thương mại đạt 2,1 tỷ đô-la Mỹ trong cả năm 2014 Cán cân thanh toán tốt trong 2013 và

Cơ hội đầu tư vào Quỹ Trái phiếu dạng mở

A Tổng quan thị trư ng

Thị trường trái phiếu đã phát triển mạnh mẽ trong các năm 2013 và 2014, với sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư, trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho ngân sách Trái phiếu chính phủ (TPCP) vẫn là phương tiện đầu tư chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường Trong năm 2014, trái phiếu chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp có giao dịch tốt hơn, mặc dù chưa có sự biến động mạnh Quy mô niêm yết toàn thị trường trái phiếu đạt trên 691,2 nghìn tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2013, trong đó TPCP chiếm 70,9% giá trị toàn thị trường.

Tổng giá trị thị trường trái phiếu năm 2013 đạt

24.3% GDP (năm 2012 là 21,6%) Quy mô thị trường trái phiếu năm 2014 tương đương 21,2%

GDP và giá trị trái phiếu niêm yết tương đương

17,5% GDP.Dự kiến giá trị thị trường sẽ đạt 38%

GDP năm 2020 dự kiến đạt 22% giá trị thị trường trái phiếu chính phủ, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 8% Tuy nhiên, thị trường trái phiếu dự báo sẽ phát triển nhanh hơn trong các năm 2015 và 2016 nhờ vào nhu cầu vốn đầu tư từ chính phủ và cấu trúc kỳ hạn của các trái phiếu hiện có.

Quy mô thị trư ng trái phiếu tính theo % GDP

Thị trường thứ cấp năm 2014 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2013, với tổng giá trị giao dịch mua bán đạt 640,6 nghìn tỷ đồng Trong đó, giá trị giao dịch bán-mua đạt 241,4 nghìn tỷ đồng, cho thấy tổng giá trị giao dịch đã tăng hơn 100% so với năm trước.

Năm 2013, giá trị giao dịch bình quân phiên đạt 3.571 tỷ đồng, với sự tập trung vào trái phiếu có kỳ hạn dưới 3 năm Tuy nhiên, vào những tháng cuối năm, giao dịch trái phiếu có kỳ hạn trên 5 năm đã tăng đáng kể Xu hướng gia tăng khối lượng giao dịch trái phiếu kỳ hạn dài dự kiến sẽ tiếp tục trong năm 2014.

1 2015, giao dich tập trung vào TPCP kỳ hạn 5 năm và các kỳ hạn ngắn hơn

Giá trị giao dịch thứ cấp qua các năm

Lợi suất trái phiếu chính phủ đã trải qua những biến động mạnh mẽ trong năm 2014 và quý 1 năm 2015, ảnh hưởng đến tất cả các kỳ hạn Cụ thể, trong năm 2014, lợi suất trái phiếu giảm mạnh từ đầu năm đến tháng 9, sau đó tăng trở lại từ cuối tháng 9 cho đến hết năm.

3 năm đã có sự suy giảm mạnh nhất trong năm, lên tới 223 điểm cơ bản Lợi suất trái phiếu các kỳ hạn

Trong năm 2014, lãi suất 5 năm và 10 năm đã giảm lần lượt 214 và 179 điểm cơ bản Trong quý 1 năm 2015, lãi suất giảm trong hai tháng đầu năm nhưng lại tăng trở lại từ tháng 3 Đến cuối tháng 3, lãi suất các kỳ hạn vẫn thấp hơn so với đầu năm, tạo cơ hội cho nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận từ biến động giá trái phiếu và thu hút sự quan tâm của thị trường.

Biến động lợi suất các kỳ hạn năm 2014 và quý 1 2015 (%)

CP Chính phủ bảo lãnh

Các yếu tố trên cho thấy rằng thị trường đang mở rộng, tạo ra cơ hội đầu tư hấp dẫn vào trái phiếu Bên cạnh đó, còn nhiều cơ hội khác có thể được nhận diện từ các yếu tố bổ sung.

Các cơ hội đến từ yếu tố vĩ mô:

Sau một thời gian dài biến động lãi suất, đường cong lãi suất đã trở lại trạng thái bình thường, với sự phân biệt hợp lý giữa các kỳ hạn Lãi suất trái phiếu hiện nay đã có sự cạnh tranh đáng kể với lãi suất tiền gửi, tuân theo các quy luật thông thường của thị trường.

Các biến động trên thị trường trong các năm 2013-

Năm 2014, lãi suất trái phiếu các kỳ hạn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cung cầu trên thị trường và sự biến động của thị trường tiền tệ Việc kiểm soát lạm phát cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định thị trường lãi suất Những yếu tố này dự kiến sẽ tiếp tục tác động đến lãi suất và giao dịch trái phiếu trong năm 2015.

Trong giai đoạn 2013-2014, tỷ giá giữa đồng Việt Nam (VND) và Đô la Mỹ (USD) đã được giữ ổn định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thành công trong việc duy trì sự ổn định này, với biến động tỷ giá giữa VND và USD không vượt quá mức cho phép.

Tỉ giá sẽ được giữ ổn định trong năm 2015 với mức biến động không quá 2%, dựa trên thặng dư thương mại của Việt Nam trong năm 2014 và khả năng kiểm soát nhập siêu.

Vào cuối năm 2015, dự kiến mức dự trữ ngoại tệ sẽ đạt 38 tỷ USD, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư và gia tăng sự nắm giữ trái phiếu chính phủ.

Tỉ giá giữa VND và USD năm 2014 và quý 1 2015

Giá trị của hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng liên quan đến trái phiếu chính phủ Việt Nam đã giảm mạnh từ năm 2011 đến cuối năm 2014, và tiếp tục duy trì ở mức tương tự trong quý cuối năm 2014.

Từ năm 2015, mức tín nhiệm đối với trái phiếu chính phủ Việt Nam đã tăng đáng kể và hiện đang ổn định Chính phủ Việt Nam được xếp hạng tín dụng B, B2 và B+ từ các tổ chức S&P, Moody’s và Fitch, với triển vọng chung là ổn định Điều này cho thấy rằng đầu tư vào trái phiếu chính phủ Việt Nam là an toàn và ổn định.

Biến động giá hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng cho TPCP Việt Nam năm 2014 – Quý

Trái phiếu chính phủ đã trở thành nguồn huy động quan trọng cho ngân sách nhà nước Năm 2015,

Kho bạc nhà nước dự kiến phát hành 250 nghìn tỷ đồng giá trị trái phiếu chính phủ (TPCP) trong năm nay, với 65 nghìn tỷ đồng thuộc khối lượng trái phiếu được chính phủ bảo lãnh Năm 2015 cũng ghi nhận lượng trái phiếu kho bạc đáo hạn lớn lên tới 116,8 nghìn tỷ đồng, tạo ra nhu cầu đầu tư cho các trái phiếu thay thế Ngoài ra, các doanh nghiệp đang tích cực phát hành trái phiếu nhằm giảm chi phí lãi vay trong bối cảnh lãi suất đang ở mức thấp.

CÁC THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VFMVFB

Thông tin chung về Quỹ VFMVFB

- Tên Quỹ QUỸ ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU VIỆT NAM (VFMVFB)

- Tên tiếng Anh Vietnam Bond Fund

- Tên viết tắt Quỹ VFMVFB

- Hình thức của Quỹ Quỹ công chúng dạng mở

- Nhà đầu tư của Quỹ Là nhà đầu tư cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước Việt Nam

- Thời hạn hoạt động của Quỹ Không giới hạn

- Số tiền đăng ký mua tối thiểu 1.000.000 (một triệu đồng)

Quỹ VFMVFB tập trung vào việc đạt được lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán nợ, bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu của các tổ chức phát hành hợp pháp tại Việt Nam Quỹ cũng đầu tư vào các tài sản phát sinh từ quyền đi kèm với trái phiếu, các loại chứng khoán có giá trị và công cụ thị trường tiền tệ Thông tin chi tiết về tài sản đầu tư của Quỹ được trình bày tại mục 3.2 Chương IV.

Chiến lược đầu tư của quỹ VFMVFB được thiết kế linh hoạt, dựa trên phân tích cơ bản về kinh tế vĩ mô Quỹ áp dụng các mô hình kỹ thuật và thống kê, cùng với phân tích cơ bản doanh nghiệp, nhằm đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả.

2 -J an 10 -F eb 10 -… 7- A p r 9- M ay 6 -J u n 4 -J u l 1 -A u g 29 -A u g 30 -S ep 29 -O ct 26 -… 25 -D ec 27 -J an 5 -M ar

Giá trị TPCP kỳ hạn từ 1 tới 3 năm Giá trị TPCP kỳ hạn từ 3 tới 5 năm Giá trị TPCP kỳ hạn trên 5 năm

Để tối đa hóa lợi nhuận cho danh mục đầu tư, các nhà đầu tư cần xem xét các mức chênh lệch như 2-5, 3-5 và 5-10 Đặc biệt, trái phiếu doanh nghiệp cần được phân tích kỹ lưỡng bằng một mô hình định mức tín nhiệm, được hỗ trợ bởi đối tác kỹ thuật và phát triển bởi Công ty Quản lý quỹ VFM.

- Hình thức sở hữu Bút toán ghi sổ hoặc lưu giữ điện t

- Địa điểm phát hành: Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP HCM, Việt Nam

Chi nhánh Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

Phòng 903, tầng 9, tòa nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

 Các đối tác có liên quan đến đợt phát hành:

Tổ chức phát hành : Quỹ đầu tư trái phiếu Việt Nam (VFMVFB) Đại diện phát hành : Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam (VFM)

Ngân hàng giám sát : Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam)

Công ty kiểm toán dự kiến : Công ty Kiểm toán Ernst & Young hoặc Công ty KPMG hoặc Công ty

Hệ thống Đại lý phân phối : Chi tiết về địa chỉ và chi nhánh của các đại lý phân phối được nêu trong

Phụ lục 2 của Bản cáo bạch này

Nhà đầu tư có khả năng mở nhiều tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở tại các Đại lý Phân phối khác nhau, tuy nhiên, họ chỉ được phép giao dịch theo số lượng chứng chỉ quỹ mở của từng tài khoản đó.

1.1 Giấy phép phát hành và quy mô Quỹ

Quỹ VFMVFB được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thanh lập theo giấy phép số 04/GCN-UBCK vào ngày 10/06/2013

1.2 Tính chất và th i gian hoạt động của Quỹ

Quỹ VFMVFB là quỹ đầu tư chứng khoán mở, được Công ty Quản lý quỹ VFM quản lý Quỹ thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng và sẽ chỉ được chuyển giao cho một công ty quản lý quỹ khác hoặc bị giải thể theo quyết định của Đại hội Nhà đầu tư.

Thời gian hoạt động của Quỹ không có giới hạn và theo mục tiêu hoạt động của Quỹ.

Tình hình hoạt động của Quỹ VFMVFB

Bảng dưới đây trình bày tình hình hoạt động của Quỹ VFMVFB từ khi thành lập đến 31/12/2015, bao gồm cả 12 tháng trong năm 2015 Các chỉ số quan trọng về NAV, lợi nhuận, chi phí và vòng quay vốn đầu tư được thể hiện rõ ràng Lưu ý rằng kết quả hoạt động trong quá khứ không đảm bảo cho lợi nhuận trong tương lai.

Từ khi thành lập quỹ (*) 12/31/2015

Vốn điều lệ (tỷ đồng) 99.6

NAV/ccq cao nhất từ khi hoạt động (đồng) 12,617.5

NAV/ccq thấp nhất từ khi hoạt động (đồng) (**) 9,369.3

Tăng trưởng lũy kế từ khi bắt đầu hoạt động (%) 26.2

Số lượng ccq (triệu ccq) 7.6

NAV/ccq cao nhất 52 tuần (đồng) 12,617.5

NAV/ccq thấp nhất 52 tuần (đồng) 11,877.2

Tổng chi phí/ tài sản bình quân (%) 2.5

Vòng quay danh mục đầu tư (%) 455.0

Tăng trưởng kể từ đầu năm (%) 6.3

Tăng trưởng lũy kế từ khi hoạt động (%) (***) 26.2

- (*)Quỹ VFMVFB bắt đầu hoạt động từ ngày 10/06/2013

Giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị quỹ hiện tại không phản ánh chính xác giá trị thực tế do việc định giá trái phiếu trong danh mục được thực hiện theo giá giao dịch bất thường, không tương ứng với mặt bằng giá thị trường Kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2012, Ban đại diện quỹ đã sửa đổi điều khoản định giá trái phiếu trong Sổ tay định giá Quỹ VFMVFB nhằm loại trừ các trường hợp bất thường và đảm bảo phản ánh đúng giá trị thị trường của các tài sản đầu tư.

- (***)Tăng trưởng bình quân cho giai đoạn từ khi hoạt động (10/6/2013) tới ngày 31/12/2015 là

Các quy định về mục tiêu, chính sách và hạn chế đầu tư của Quỹ

3.1 Mục tiêu đầu tư của Quỹ

Quỹ VFMVFB tập trung vào việc tạo ra lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán nợ, bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu của các tổ chức phát hành hợp pháp tại Việt Nam Ngoài ra, quỹ cũng đầu tư vào giấy tờ có giá và các công cụ thị trường tiền tệ Thông tin chi tiết về tài sản đầu tư của Quỹ được trình bày tại điểm 2.3.

Công ty Quản lý quỹ VFM thực hiện đầu tư cho Quỹ theo các hình thức hợp pháp hiện hành Mục tiêu đầu tư của Quỹ có thể được điều chỉnh hoàn toàn theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và báo cáo với Ủy ban chứng khoán nhà nước.

3.2 Chiến lược đầu tư của Quỹ

Chiến lược đầu tư của quỹ VFMVFB là năng động, dựa trên phân tích cơ bản về kinh tế vĩ mô và áp dụng các mô hình kỹ thuật, thống kê để tối ưu hóa quyết định đầu tư Đặc biệt, đối với trái phiếu doanh nghiệp, cần thực hiện phân tích bằng ít nhất một mô hình định mức tín nhiệm được phát triển bởi Công ty Quản lý quỹ VFM và đối tác hỗ trợ kỹ thuật.

3.3 Danh mục đầu tư của Quỹ

Quỹ VFMVFB sẽ đầu tư vào các tài sản bao gồm: tiền gửi tại ngân hàng thương mại theo quy định pháp luật; công cụ thị trường tiền tệ, ngoại tệ và giấy tờ có giá; trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, với tỷ trọng trái phiếu và giấy tờ có giá chiếm từ 80% giá trị tài sản ròng trở lên; trái phiếu niêm yết, cổ phiếu niêm yết và cổ phiếu đăng ký giao dịch của các tổ chức phát hành theo pháp luật Việt Nam; cũng như trái phiếu và cổ phiếu chuẩn bị niêm yết, đăng ký giao dịch từ các tổ chức phát hành hợp pháp.

 Đã được ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản về loại, mã chứng khoán, số lượng, giá trị giao dịch, thời điểm thực hiện;

 Có đủ tài liệu chứng minh tổ chức phát hành sẽ hoàn tất hồ sơ đăng ký giao dịch hoặc niêm yết tại

Sở Giao dịch chứng khoán có thời hạn mười hai tháng để thực hiện giao dịch Chứng khoán phái sinh niêm yết chỉ được giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng khoán với mục đích phòng ngừa rủi ro Ngoài ra, các tài sản phát sinh từ quyền đi kèm với Trái phiếu và các loại tài sản tài chính khác theo quy định pháp luật cũng được chấp thuận bởi Đại hội nhà đầu tư Trong những trường hợp thị trường bất lợi, để bảo đảm an toàn cho tài sản của Quỹ, tỷ trọng tiền mặt và các tài sản tương đương tiền có thể chiếm đến 100% giá trị tài sản ròng của Quỹ.

Lĩnh vực đầu tư của quỹ VFMVFB tập trung vào các loại trái phiếu hoạt động theo quy định của Pháp luật Việt Nam như sau:

- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương

Trái phiếu và các chứng khoán phái sinh do tổ chức phát hành theo pháp luật Việt Nam bao gồm trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu có kèm chứng quyền, trái phiếu chuyển đổi và các tài sản phát sinh từ việc thực hiện quyền đi kèm Tỷ trọng của các loại chứng khoán này trong danh mục không được vượt quá 30% giá trị tài sản ròng.

- Cơ cấu theo kỳ hạn của danh mục trái phiếu được duy trì nhằm đảm bảo thời gian đáo hạn bình quân của danh mục không vượt quá 8 năm

Quỹ VFMVFB đầu tư vào nhiều loại tài sản, bao gồm giấy tờ có giá, công cụ thị trường tiền tệ, ngoại tệ và cổ phiếu, tất cả đều tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

3.5 Các hạn chế đầu tư của Quỹ

1 Danh mục đầu tư của Quỹ VFMVFB phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định rõ tại Chương IV – Mục 3.3 tại Bản cáo bạch này

2 Cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ VFMVFB phải đảm bảo: a Không được đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, kể cả các loại giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng, trái phiếu, cổ phiếu có quyền biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết, trái phiếu chuyển đổi (trừ trái phiếu chính phủ); b Không được đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó; c Không được đầu tư quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d, e và f Chương IV – Mục 3.3 tại Bản cáo bạch này, phát hành bởi một công ty hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau (trừ trái phiếu chính phủ), trong đó phần đầu tư vào chứng khoán phái sinh bằng giá trị cam kết của hợp đồng xác định theo quy định tại Mục c, nội dung 2, chương VIII của Bản cáo bạch này; d Không được đầu tư quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm e Chương IV – Mục 3.3 tại Bản cáo bạch này; e Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các giao dịch chứng khoán phái sinh, dự nợ vay và các khoản phải trả của quỹ không được vượt quá giá trị tài sản ròng của quỹ; f Không được đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam; g Không được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý, kim loại quý hiếm; h Trái phiếu và các chứng khoán phái sinh đính kèm của các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam (bao gồm trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu có kèm chứng quyền, trái phiếu chuyển đổi và các tài sản phát sinh do việc thực hiện quyền đi kèm với Trái phiếu và các loại chứng khoán phái sinh) Tỷ trọng của các loại chứng khoán này không vượt quá 30% giá trị tài sản ròng của danh mục, trong đó phần đầu tư vào chứng khoán phái sinh bằng giá trị cam kết của hợp đồng xác định theo quy định tại Mục c, nội dung 2, chương VIII của Bản cáo bạch này;

3 Cơ cấu đầu tư của quỹ VFMVFB được phép sai lệch nhưng không quá mười lăm phần trăm (15%) so với các hạn chế quy định nêu trên và chỉ do các nguyên nhân sau: a) Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ; b) Thực hiện các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ; c) Thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư d) Hoạt động hợp nhất, sáp nhập, thâu tóm các tổ chức phát hành; e) Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động không quá sáu (06) tháng, tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; f) Quỹ đang trong thời gian giải thể

4 Công ty Quản lý quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư đáp ứng các hạn mức đầu tư trong thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày sai lệch phát sinh

5 Trường hợp sai lệch là do Công ty Quản lý quỹ không tuân thủ các hạn chế đầu tư theo quy định pháp luật hoặc điều lệ quỹ, Công ty Quản lý quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày sai lệch phát sinh và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này và các tổn thất (nếu có) Nếu phát sinh lợi nhuận, phải hạch toán ngay mọi khoản lợi nhuận có được cho quỹ

6 Công ty Quản lý quỹ chỉ được đầu tư tiền g i, công cụ tiền tệ phát hành tại các ngân hàng trong danh sách đã được ban đại diện quỹ phê duyệt bằng văn bản

3.6 Hạn chế vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ

1 Công ty Quản lý quỹ VFM không được s dụng vốn và tài sản của Quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, trừ trường hợp đầu tư tiền g i theo quy định tại điểm a khoản 2.3 Chương VIII của Bản cáo bạch

2 Công ty Quản lý quỹ VFM không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của Quỹ đầu tư VFMVFB, ngoại trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của Quỹ không được quá năm phần trăm (5%) giá trị tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi (30) ngày

Các rủi ro khi đầu tư vào Quỹ

Đầu tư vào quỹ không được bảo lãnh bởi ngân hàng hay tổ chức nào về việc đạt được mục tiêu đầu tư Mục tiêu của quỹ đầu tư chứng khoán là tạo ra thu nhập bền vững trong thời gian dài, vì vậy nhà đầu tư không nên kỳ vọng vào lợi nhuận ngắn hạn từ hình thức đầu tư này.

Quỹ VFMVFB hoạt động theo cơ chế Quỹ mở, cho phép Nhà đầu tư linh hoạt sử dụng các công cụ thị trường để đưa ra quyết định đầu tư hoặc bán lại chứng chỉ quỹ.

Khi đầu tư vào Quỹ VFMVFB, nhà đầu tư cần chú ý đến những yếu tố rủi ro chính, mặc dù đây không phải là tất cả các rủi ro có thể gặp phải trong quá trình đầu tư vào quỹ.

4.1 Rủi ro thị trư ng

Rủi ro này xảy ra khi các thị trường tài sản mà quỹ đầu tư gặp phải sự suy giảm, có thể là từng phần hoặc toàn bộ trong một khoảng thời gian nhất định Hệ quả của loại rủi ro này là sự sụt giảm của toàn bộ thị trường, và nó thuộc về rủi ro hệ thống, điều này nằm ngoài khả năng kiểm soát của công ty quản lý quỹ.

4.2 Rủi ro hạn chế cơ hội đầu tư do tính đa dạng hóa thấp của thị trư ng

Thị trường trái phiếu Việt Nam hiện còn hạn chế về số lượng phát hành, loại hình ngành nghề, tần suất phát hành mới và sự đa dạng về kỳ hạn cũng như chủng loại sản phẩm Điều này khiến các công ty quản lý quỹ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư phù hợp với chiến lược phân bổ tài sản đã chọn, đồng thời cũng gây trở ngại cho việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.

4.3 Rủi ro đối với sản phẩm đầu tư cụ thể (tùy theo loại tài sản mà quỹ dự kiến đầu tư)

Quỹ VFMVFB chủ yếu đầu tư vào trái phiếu, nhưng giá trị của trái phiếu lại bị ảnh hưởng trực tiếp bởi lãi suất thị trường, có thể giảm khi lãi suất tăng Để ứng phó với điều này, Công ty Quản lý quỹ sẽ sử dụng các phương pháp phân tích điều kiện kinh tế vĩ mô và xu hướng thị trường trái phiếu để đưa ra quyết định phân bổ tài sản hợp lý trong từng giai đoạn.

4.4 Rủi ro thiếu các công cụ phòng ngừa rủi ro

Theo quy định pháp luật Việt Nam, Quỹ VFMVFB được phép sử dụng chứng khoán phái sinh niêm yết nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro Tuy nhiên, hiện nay các công cụ phái sinh vẫn chưa phổ biến và đang ở giai đoạn phát triển sơ khai, dẫn đến khả năng thiếu hụt các công cụ cần thiết cho việc sử dụng.

Kể từ khi Việt Nam chuyển mình sang nền kinh tế thị trường vào đầu thập niên 90, Chính phủ đã nỗ lực hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán (TTCK) Các quy định pháp lý liên quan đã được ban hành từ năm 1998, và vào năm 2006, nhiều văn bản quan trọng như Luật chứng khoán được giới thiệu nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thị trường và việc gia nhập WTO Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại rủi ro pháp lý do Chính phủ đang tiếp tục điều chỉnh khung pháp lý cho các hoạt động chứng khoán, điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ VFMVFB trong tương lai.

Nhà đầu tư khi thực hiện giao dịch mua/bán chứng chỉ Quỹ có thể phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật Các nghĩa vụ thuế này liên quan trực tiếp đến Nhà đầu tư và không được phản ánh trong kết quả hoạt động chung của Quỹ VFMVFB.

4.7 Rủi ro thanh khoản của thị trư ng

Một trong những rủi ro của Quỹ VFMVFB là khả năng không thanh lý được tài sản đầu tư khi có yêu cầu, do thị trường có tính thanh khoản thấp và thời gian thỏa thuận kéo dài Để hạn chế rủi ro này, Quỹ tập trung vào các tài sản như trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, vốn có tính thanh khoản cao nhất trên thị trường hiện nay.

4.8 Rủi ro về khả năng mất thanh toán

Rủi ro liên quan đến việc tổ chức phát hành hoặc người bảo đảm thanh toán cho các chứng khoán nợ có thể mất khả năng thanh toán khi đến hạn, dẫn đến việc không thể chi trả lãi suất và nợ gốc cho quỹ Hiện tại, tại Việt Nam chưa có các tổ chức tài chính trung gian có trách nhiệm đánh giá hạn mức tín nhiệm của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.

Quỹ đầu tư VFMVFB chủ yếu đầu tư vào các loại trái phiếu như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, giúp hạn chế rủi ro nhờ vào độ an toàn cao trong khả năng thanh toán Đối với trái phiếu doanh nghiệp, quỹ sẽ áp dụng mô hình định mức tín nhiệm do Công ty Quản lý quỹ VFM phát triển, kết hợp với các kỹ thuật thống kê và đánh giá từ các tổ chức trung gian.

Rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất định giá không khớp với lãi suất thực tế, dẫn đến giá trị tài sản mua/bán không tương ứng với giá trị sổ sách Lãi suất chiết khấu được áp dụng để định giá dựa trên lãi suất niêm yết từ HNX hoặc VBMA.

Theo Bloomberg và Reuters, lãi suất tham khảo có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm và chất lượng thông tin đầu vào, do đó lãi suất này có thể không phản ánh chính xác lãi suất thực tế trong giao dịch.

Theo Quy chế Quỹ mở, nhà đầu tư có quyền rút vốn thông qua lệnh bán chứng chỉ Quỹ VFMVFB Tuy nhiên, nếu tất cả nhà đầu tư đồng loạt rút một số tiền lớn vượt quá quy định pháp luật về tỷ lệ rút vốn tối đa và khả năng thanh khoản của thị trường, việc chuyển đổi một lượng lớn giá trị quỹ thành tiền mặt trong thời gian ngắn có thể làm giảm mạnh giá trị tài sản đầu tư của quỹ, ảnh hưởng đến số tiền thực tế mà nhà đầu tư nhận được Vì vậy, nhu cầu rút vốn của nhà đầu tư có thể chỉ được đáp ứng một phần hoặc sẽ mất thời gian lâu hơn theo quy định.

GIAO DỊCH CHỨNG CHỈ QUỸ MỞ

THÔNG TIN VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ, NGÂN HÀNG GIÀM SÁT, VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN KHÁC28 1 Thông tin chung về Công ty Quản lý quỹ VFM

GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG

PHÍ, LỆ PHÍ CỦA QUỸ

DỰ BÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA QUỸ

Ngày đăng: 12/04/2022, 20:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Hình thức của Quỹ Quỹ công chúng dạng mở. - VFMVFB_-Ban-cao-bach-update_V_201601
Hình th ức của Quỹ Quỹ công chúng dạng mở (Trang 17)
IV. CÁC THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VFMVFB 1. Thông tin chung về Quỹ VFMVFB - VFMVFB_-Ban-cao-bach-update_V_201601
1. Thông tin chung về Quỹ VFMVFB (Trang 17)
- Hình thức sở hữu Bút toán ghi sổ hoặc lưu giữ điện t. - VFMVFB_-Ban-cao-bach-update_V_201601
Hình th ức sở hữu Bút toán ghi sổ hoặc lưu giữ điện t (Trang 18)
- 80% giá trị thanh lý của cổ phiếu đó tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất trước ngày định giá; - VFMVFB_-Ban-cao-bach-update_V_201601
80 % giá trị thanh lý của cổ phiếu đó tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất trước ngày định giá; (Trang 34)
w