1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) ứng dụng camels để đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

82 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Camels Để Đánh Giá Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Phan Phước Đại
Người hướng dẫn TS. Bùi Quang Tín
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • 1. GIỚI THIỆU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (10)
  • 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (12)
    • 3.1. Mục tiêu tổng quát (12)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (12)
  • 4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (12)
  • 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (13)
  • 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
  • 7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (13)
  • 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI (13)
  • 9. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI (14)
  • Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS (15)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM (15)
      • 1.1.1. Ngân Hàng Thương Mại (15)
      • 1.1.2. Hoạt động của NHTM (0)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ CAMELS (17)
      • 1.2.1. Mô hình phân tích CAMELS (17)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH (35)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (35)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (35)
      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (36)
    • 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG (43)
      • 2.2.1. Đánh giá mức độ an toàn vốn (43)
      • 2.2.4. Khả năng sinh lời (51)
      • 2.3.5. Khả năng thanh khoản (52)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG (54)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (54)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (56)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS (60)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT (60)
      • 3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 (60)
      • 3.1.2. Về mục tiêu của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 (60)
      • 3.2.1. Tăng vốn chủ sở hữu cho VCB (0)
      • 3.2.2. Xử lý nợ xấu cho VCB (0)
      • 3.2.3. Tăng tính thanh khoản cho VCB (0)
      • 3.2.4. Tăng khả năng an toàn vốn và năng lực quản trị của VCB (0)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng tài sản có (67)
      • 3.2.6. Gia tăng khả năng sinh lời (70)
      • 3.2.7. Tăng chất lượng quản lý tại VCB (0)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (75)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (75)
      • 3.3.2. Đối với NHNN (0)
  • KẾT LUẬN (80)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là hệ thống tài chính Ngành ngân hàng Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong nhiều năm qua, nhưng sự phát triển này cũng mang lại nhiều rủi ro do thiếu kinh nghiệm Để đối phó với tình hình này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 254 QĐ-TTg vào ngày 01/03/2012, nhằm tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 Mục tiêu là xây dựng một hệ thống ngân hàng đa năng hiện đại, hoạt động an toàn và hiệu quả Trong giai đoạn 2011-2016, chính phủ tập trung vào việc lành mạnh hóa tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các ngân hàng thương mại, đồng thời nâng cao trật tự và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng Việc đánh giá rủi ro và an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý và nhà đầu tư.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (VCB), thành lập năm 1963, đã trải qua 54 năm hoạt động với nhiều thăng trầm Hiện nay, VCB được công nhận là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam về quy mô, mạng lưới và hiệu quả hoạt động Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt sau khi cổ phần hóa từ ngân hàng 100% vốn nhà nước, việc phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh qua từng giai đoạn là rất cần thiết Điều này giúp xác lập và phát huy những lợi thế truyền thống, đồng thời tìm ra giải pháp hạn chế những tồn tại yếu kém, từ đó định hướng chiến lược phát triển và chính sách nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh của ngân hàng phù hợp với từng giai đoạn phát triển và hội nhập.

Khi nghiên cứu đánh giá rủi ro và an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), khung phân tích CAMELS, được phát triển tại Mỹ từ những năm 1970, là một phương pháp tài chính phổ biến Mô hình CAMELS kết hợp các yếu tố định tính và định lượng để đánh giá hiệu quả và rủi ro của các tổ chức tín dụng (TCTD) và NHTM.

Tôi quyết định chọn đề tài “Ứng dụng CAMELS để đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” cho Luận văn Thạc sĩ của mình.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Nguyễn Thị Minh Thảo (2011) trong bài viết “Phân tích mức độ lành mạnh các ngân hàng thương mại Việt Nam qua chỉ số CAMELS và tác động của nó đến hiệu quả tài chính” đã lựa chọn 8 ngân hàng có tổng tài sản lớn hơn 50.000 tỷ đồng và thu thập dữ liệu từ năm 2005 đến 2010 Tác giả áp dụng khung chỉ số CAMELS để tính toán các chỉ số, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

Nghiên cứu của Võ Thị Kiều Oanh (2006) về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ thẻ tại VCB Chi nhánh Tân Bình và Phạm Thị Hoàng Vân (2016) về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank TP HCM cho thấy rằng mức độ đánh giá chung trong các nghiên cứu này chưa mang lại nội dung mới mẻ.

Đỗ Thị Hồng Nhung (2013) đã thực hiện nghiên cứu "Đánh giá hoạt động kinh doanh theo mô hình CAMELS tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam", sử dụng khung phân tích CAMELS với năm chỉ tiêu: mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản lý, khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản để phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2010-2012 Nghiên cứu cũng xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, bao gồm môi trường kinh doanh, chiến lược kinh doanh, năng lực quản trị, năng lực tài chính, năng lực công nghệ và nguồn nhân lực Kết quả hồi quy cho thấy năng lực quản trị, nguồn nhân lực và chiến lược kinh doanh là những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả hoạt động Từ những phân tích này, tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, mặc dù nghiên cứu chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn từ 2010-2012.

Mô hình được xây dựng với biến phụ thuộc là t suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);

Các biến độc lập trong nghiên cứu bao gồm tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn (vốn chủ sở hữu + dự phòng tín dụng), tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập, và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động Kết quả cho thấy tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập, tỷ lệ nợ quá hạn tổng dư nợ, và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động đều có tương quan âm với ROA, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn (vốn chủ sở hữu + dự phòng tín dụng) lại có tương quan dương với ROA Từ những kết quả này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Hạn chế của nghiên cứu là chưa sử dụng biến độc lập thuộc chỉ số đo lường mức độ an toàn vốn.

CAR (chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức an toàn vốn) mà sử dụng chỉ số nợ quá hạn (VCSH + Dự phòng TTTD)

Nghiên cứu đánh giá mức độ lành mạnh của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) thông qua khung phân tích CAMELS cho thấy thời gian nghiên cứu còn hạn chế Mặc dù đã sử dụng mô hình để phân tích tác động của các chỉ số CAMELS đến hiệu quả hoạt động của hệ thống, việc xác định biến độc lập vẫn chưa thỏa đáng Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về ứng dụng CAMELS trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank (VCB) trong giai đoạn 2010-2016.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát

Bài viết này nhằm mục đích đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank (VCB) thông qua phương pháp phân tích CAMELS, từ đó xác định thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Mục tiêu cụ thể

Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank (VCB) Việt Nam được thực hiện thông qua 6 chỉ tiêu quan trọng theo khung phân tích CAMELS Việc này giúp đánh giá và xác định các yếu tố cốt lõi cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của VCB, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính và khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng.

Bài viết này phân tích và làm rõ nguyên nhân cũng như đề xuất các biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank (VCB) Những gợi ý này sẽ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB trên thị trường.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của VCB ?

Trong giai đoạn 2010-2016, các yếu tố cốt lõi quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB bao gồm quản lý rủi ro, tối ưu hóa quy trình nội bộ và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng Để VCB phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần đề xuất các giải pháp như cải tiến công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, và mở rộng mạng lưới chi nhánh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài này áp dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng, thu thập số liệu thực tế qua các năm để phân tích khung CAMELS Qua việc tính toán và so sánh số liệu, nghiên cứu đánh giá sự biến động và tìm hiểu nguyên nhân, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục hạn chế nhằm phát triển chính sách kinh doanh hiệu quả.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank (VCB) thông qua 6 chỉ tiêu trong khung phân tích CAMELS giúp xác định các yếu tố cốt lõi và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Việc đánh giá này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính mà còn giúp nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý rủi ro, chất lượng tài sản, khả năng sinh lời và tính thanh khoản của VCB Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các chiến lược cải thiện và phát triển bền vững hơn trong tương lai.

- Đánh giá thực trạng hoạt động của VCB thông qua việc phân tích, thấy rõ nguyên nhân tồn tại, hạn chế?

Để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng của VCB trong thời gian tới, cần đề xuất những biện pháp khắc phục các hạn chế hiện tại trong hoạt động kinh doanh Việc này sẽ giúp cải thiện quy trình làm việc, tối ưu hóa dịch vụ khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Về cơ sở lý thuyết:

Đề tài này sẽ làm rõ khung lý thuyết có liên quan và mang lại giá trị thực tiễn cho VCB trong tương lai, khi thực hiện các kiến nghị đề xuất trong lĩnh vực nghiên cứu, từ đó góp phần giải quyết các vấn đề thực tiễn.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài tài liệu tham khảo, danh mục phụ lục Kết cấu Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS

Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Theo Luật số 47 2010 QH12 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật Dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận.

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và nhiều loại hình khác NHTM hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, với nhiệm vụ nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán.

1.1.2 Hoạt động của Ngân hàng thương mại

Theo điều IV của Luật tổ chức tín dụng số 47 2012 QH12 quy định:

Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

Nhận tiền gửi là hoạt động của tổ chức và cá nhân, bao gồm các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín phiếu Hoạt động này tuân theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Cấp tín dụng là sự thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân cho phép sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.

Cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung ứng các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác, nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng thông qua tài khoản của họ.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua hàng, thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả với quyền truy đòi Hình thức này phát sinh từ các giao dịch mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ theo hợp đồng.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận đã định.

Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá từ người thụ hưởng trước thời hạn thanh toán, với điều kiện có kỳ hạn hoặc bảo lưu quyền truy đòi.

+ Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán

Môi giới tiền tệ đóng vai trò là trung gian, nhận phí môi giới để tổ chức và thực hiện các giao dịch ngân hàng cùng các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính.

Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mà khách hàng mở tại ngân hàng, nhằm mục đích sử dụng các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp.

Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá dựa trên sự biến động dự kiến của giá trị tài sản gốc, bao gồm các yếu tố như giá cả, lãi suất, ngoại hối và các tài sản tài chính khác.

Góp vốn và mua cổ phần của tổ chức tín dụng là hành động quan trọng giúp tăng cường vốn điều lệ Điều này bao gồm việc tổ chức tín dụng đầu tư vào các doanh nghiệp khác, cấp vốn cho công ty con và công ty liên kết, cũng như tham gia vào quỹ đầu tư Ngoài ra, tổ chức tín dụng còn có thể ủy thác vốn cho các tổ chức khác thực hiện các hình thức góp vốn và mua cổ phần.

Đầu tư nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp có thể được thực hiện thông qua việc góp vốn hoặc mua cổ phần, bao gồm các khoản đầu tư chiếm hơn 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết Ngoài ra, khoản đầu tư này cũng cần đủ để chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.

TỔNG QUAN VỀ CAMELS

1.2.1 Mô hình phân tích CAMELS

Hệ thống đánh giá CAMELS do cục quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ (National Credit Union Administration-NCUA) xây dựng và được thông qua năm

1987, sau đó được Hoa Kỳ và nhiều nước trên thế giới áp dụng

Hệ thống CAMELS là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng của

Mỹ được xem là tiêu chuẩn cho các tổ chức toàn cầu trong việc đánh giá hiệu quả và rủi ro của các ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng Tiêu chuẩn này được áp dụng để nâng cao độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của các ngân hàng.

Tiêu chí đánh giá ngân hàng được xác định dựa trên 5 yếu tố chính: Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy), Chất lượng tài sản (Asset Quality), Năng lực quản lý (Management), Lợi nhuận (Earnings) và Khả năng thanh khoản (Liquidity) Đến năm 1997, Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to market risk) đã được bổ sung, dẫn đến việc viết tắt được thay đổi thành CAMELS.

1.2.1.1 Mức độ an toàn vốn ( C: capital)

Nguyên tắc cơ bản của an toàn vốn là duy trì sự cân bằng giữa vốn và các rủi ro trong hoạt động ngân hàng, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, nhằm bù đắp thiệt hại và bảo vệ chủ nợ Mức độ an toàn vốn được ước tính dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng, và để được xem là ngân hàng tốt tại Mỹ, các ngân hàng phải đáp ứng các tiêu chí chi tiết nhất định.

Bảng 1.1 Chỉ số phân tích an toàn vốn

Chỉ số Công thức Tiêu chuẩn

CAR [(Vốn cấp 1 – các khoản loại trừ) + Vốn cấp 2] Tài sản có đã điều chỉnh rủi ro

Vốn CSH Tổng tài sản Tổng vốn CSH Tổng tài sản ≥4-6%

Mô hình CAMEL được AIA giới thiệu vào năm 1996 nhằm đánh giá mức độ đầy đủ vốn của các tổ chức tài chính Mỗi thành phần trong mô hình này được chấm điểm từ 1 đến 5, trong đó điểm 1 cho thấy mức vốn mạnh mẽ so với rủi ro, trong khi điểm 5 chỉ ra sự thiếu hụt nghiêm trọng về vốn, yêu cầu sự hỗ trợ ngay lập tức từ cổ đông hoặc các nguồn lực bên ngoài.

1.2.1.2 Chất lượng tài sản (A: assets)

Chất lượng tài sản kém là nguyên nhân chính dẫn đến sự đổ vỡ của nhiều ngân hàng, với danh mục cho vay là một trong những loại tài sản quan trọng nhất Nguy cơ lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt là tổn thất từ những khoản vay quá hạn Để đánh giá chất lượng tài sản, cần xem xét các yếu tố như mức độ tập trung của danh mục cho vay, cho vay nội bộ nhóm, sự đa dạng trong ngành nghề và đối tượng, mức độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu và dự phòng tổn thất tín dụng.

Chất lượng tài sản của ngân hàng tại Mỹ được đánh giá dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng, và để được coi là tốt, ngân hàng phải đáp ứng một số tiêu chí cụ thể.

Bảng 1.2 Chỉ số phân tích chất lượng tài sản

Chỉ số Công thức Tiêu chuẩn

T lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

Nợ xấu Tổng dư nợ ≤ 1%

T lệ nợ xấu trên tổng

T lệ dự phòng tổn thất cho vay

Dự phòng tổn thất tín dụng Tổng dư nợ 1.5%

Hệ thống đánh giá CAMEL cho ngân hàng, theo AIA, sử dụng thang điểm từ 1 đến 5 để đánh giá chất lượng tài sản Điểm 1 biểu thị chất lượng tài sản tốt với rủi ro danh mục đầu tư tối thiểu, trong khi điểm 5 cho thấy chất lượng tài sản nghiêm trọng, có thể đe dọa khả năng tồn tại của tổ chức.

1.2.1.3 Năng lực quản lý ( M: management)

Năng lực của ban giám đốc và các bộ phận quản lý là yếu tố then chốt trong việc xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro của tổ chức Điều này đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.

Năng lực quản lý của ngân hàng được đánh giá thông qua các chỉ số tài chính quan trọng, và để được coi là tốt tại Mỹ, các ngân hàng phải đáp ứng những tiêu chí cụ thể được nêu rõ dưới đây.

Bảng 1.3 Chỉ số phân tích năng lực

Chỉ số Công thức Tiêu chuẩn

T suất tăng trưởng tổng tài sản Trung bình của tốc độ tăng trưởng tài sản lịch sử Tăng trưởng GNP danh nghĩa

Tốc độ tăng trưởng cho vay Trung bình của tốc độ tăng trưởng cho vay lịch sử

Tăng trưởng GNP danh nghĩa

Tốc độ tăng trưởng thu nhập Tăng trưởng bình quân thu nhập lịch sử ≥ 10-15%

Hệ thống đánh giá CAMEL, được AIA phát triển vào năm 1996, sử dụng thang điểm từ 1 đến 5 để đánh giá năng lực quản lý của các ngân hàng Điểm số 1 cho thấy ban giám đốc quản lý hiệu quả, trong khi điểm số 5 chỉ ra sự thiếu sót trong quản lý Để đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn, có thể cần thiết phải thay thế hoặc cải thiện các yếu tố quản lý.

1.2.1.4 Lợi nhuận ( E: earnings) Đánh giá lợi nhuận phản ánh không chỉ về số lượng và xu hướng trong thu nhập, mà còn là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính bền vững của các khoản thu nhập Lợi nhuận phù hợp không chỉ xây dựng niềm tin của công chúng vào ngân hàng mà nó còn hấp thụ những tổn thất cho vay, cung cấp phần thưởng cho các cổ đông Thu nhập tốt và ổn định là rất cần thiết cho sự bền vững của một ngân hàng

Lợi nhuận ước tính của ngân hàng tại Mỹ dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng và phải đáp ứng các tiêu chí nhất định để được coi là tốt.

Bảng 1.4 Chỉ số Phân tích khả năng thu nhập

Chỉ số Công thức Tiêu chuẩn

T lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

Thu nhập lãi Tổng tài sản > 4,5%

T lệ chi phí thu nhập Chi phí hoạt động(không bao gồm các khoản lỗ) (Thu nhập lãi + Thu nhập ngoài lãi)

ROA Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản ≥ 1%

ROE Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn CSH ≥ 15%

Trong phương pháp CAMEL của AIA, đánh giá thu nhập là một yếu tố quan trọng, với mỗi thành phần được chấm điểm từ 1 đến 5 Điểm số 1 cho thấy thu nhập rất tốt, đủ để duy trì vốn, bù đắp tổn thất từ khoản vay và hỗ trợ các hoạt động Ngược lại, điểm số 5 chỉ ra một mối đe dọa nghiêm trọng đối với khả năng thanh toán của tổ chức, do sự suy giảm vốn.

1.2.1.5 Khả năng thanh khoản (L: liquidity)

Thanh khoản là khả năng của ngân hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, ngân hàng cần duy trì đủ nguồn thanh khoản cho cả nhu cầu hiện tại và tương lai Điều này bao gồm việc có sẵn các tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt mà không chịu tổn thất nghiêm trọng.

Thanh khoản được ước tính dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng, và để được coi là tốt tại Mỹ, ngân hàng cần đáp ứng một số tiêu chí cụ thể.

Bảng 1.5 Chỉ số Phân tích thanh khoản

Chỉ số Công thức Tiêu chuẩn

Tiền gửi của khách trên tổng tài sản Tổng tiền gửi KH Tổng tài sản ≥ 75%

Tổng dư nợ trên tiền gửi của khách hàng (LTD)

Tổng dư nợ Tổng tiền gửi KH ≤ 80%

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tiền than là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập ngày

Ngày 20 tháng 01 năm 1955, Sở Quản lý Ngoại hối được đổi tên thành Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào năm 1961 Đến ngày 01 tháng 04 năm 1963, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức được thành lập theo nghị định.

115 CP ngày 30 10 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Năm 2007, Vietcombank tiên phong cổ phần hóa trong ngành ngân hàng và thực hiện thành công kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Ngày

20 06 2008 Vietcombank đã chính thức hoạt động theo mô hình Ngân hàng Thương mại cổ phần

Ngày 01 04 2013, Vietcombank k niệm 50 năm thành lập chính thức công bố nhận diện thương hiệu mới và thông điệp của thương hiệu “Chung niềm tin, vững tương lai” khẳng định Vietcombank luôn đồng hành với khách hàng trên con đường tới tương lai để tiếp tục phát triển bền vững giữ vững vị thế là ngân hàng hàng đầu trong nước và từng bước vươn xa trên trường quốc tế

Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, được biết đến với tên giao dịch là Vietcombank, có địa chỉ tại 198 Trần Quang Khải, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Website: www.vietcombank.com.vn

Các công ty con, công ty liên kết:

+ Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS) + Công ty Quản lý Qũy Vietcombank (VCBF) + Công ty cho thuê tài chính Vietcombank (VCBL) + Công ty tài chính Việt Nam (Vinafco HK)

+ Công ty chuyển tiền Vietcombank + Công ty Bảo hiểm nhân thọ (VCB Cardif) + Công ty Vietcombank Tower 198

+ Công ty VCB Bonday – Bến Thành + Công ty VCB Bonday

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2010-2016 Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VCB có thể đánh giá thông qua rất nhiều chỉ tiêu khác nhau Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VCB thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây:

2.1.2.1 Doanh số huy động tiền gửi Đơn vị tính: Tỷ đồng

Biểu đồ 2.1 Doanh số huy động tiền gửi của VCB giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

Năm 2016, VCB đạt doanh số huy động tiền gửi 504.029 t đồng, tăng 1.022 t đồng so với năm 2015 Trong năm 2015, VCB đã thực hiện huy động vốn bền vững, điều hành lãi suất linh hoạt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, với tổng huy động từ nền kinh tế đạt 503.007 t đồng, tăng 18,52% so với năm 2014, vượt mức tăng trung bình toàn ngành 14,4% Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư đều tăng, lần lượt là 14,4% và 22,1% so với năm 2014, với cơ cấu vốn tổ chức kinh tế và dân cư hiện tại khoảng 45% - 55%, phù hợp với chiến lược bán lẻ của VCB Đặc biệt, nguồn vốn giá rẻ được thu hút hiệu quả, với huy động vốn không kỳ hạn tăng 26,28% so với 2014, chiếm tỷ trọng 29,13%.

Bảng 2.1 Các chỉ số cơ bản về nguồn vốn của VCB giai đoạn 2010-2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

Vốn chủ sở hữu của VCB chiếm từ 6,72% đến 10,03% trong cơ cấu nguồn vốn và luôn có xu hướng tăng trưởng qua các năm Mặc dù tốc độ tăng trưởng dương trong suốt giai đoạn nghiên cứu, sự ổn định của nó không cao Đặc biệt, giai đoạn 2010-2011 ghi nhận mức tăng trưởng vốn chủ sở hữu cao nhất đạt 38,56%.

Từ năm 2011 đến 2012, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của VCB đạt 45,09%, nhưng sau đó giảm xuống còn 2% trong giai đoạn 2013-2012 và 2,28% trong giai đoạn 2014-2013 Mặc dù có sự giảm sút, vốn chủ sở hữu vẫn gia tăng qua các năm, cho thấy hoạt động kinh doanh của VCB trong giai đoạn này ổn định và hiệu quả Lợi nhuận để lại hàng năm luôn đạt từ 4 đến 6 nghìn tỷ đồng, chứng minh sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Các khoản vốn khác có sự tăng trưởng không ổn định, với biên độ dao động cao, đạt 151% trong giai đoạn 2010-2011 và -43% trong giai đoạn 2012-2013 Tuy nhiên, do tỷ trọng của các khoản vốn này chiếm dưới 6% trong tổng nguồn vốn, nên ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng là không đáng kể.

Bảng 2.2 Doanh số cho vay của VCB giai đoạn 2010-2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nợ Ngân hàng 277.932 315.916 345.314 410.925 521.743 532.876 545.289 Các khoản vay 6.381 32.549 7.477 3.390 10.759 12.890 13.673 Vốn khác 8.771 22.016 27.401 15.651 11.729 12.276 13.862 Tổng 331.735 399.119 421.745 472.352 587.581 603.37 620.35

Tiền mặt và tiền gửi tại

NHNN và các TCTD khác 93.126 121.015 87.072 122.640 167.657 168.282 170.342 Các khoản đầu tư 36.773 32.892 82.062 67.700 80.771 82.789 83.472

Chứng khoán kinh doanh 7.181 8.17 5.20 4.95 10.12 9.46 8.90 Chứng khoán đầu tư 32.811 29.456 78.521 64.463 67.103 68.426 72.290 Góp vốn đầu tư dài hạn 3.955 2.618 3.020 3.041 3.546 4.201 4.325

Cho vay và ứng trước KH 171.124 204.089 235.869 267.863 316.289 318.298 321.435 Tài sản có khác 6.471 8.724 9.470 10.790 12.270 12.546 12.874 Tổng TS 307.496 366.722 414.475 468.994 576.988 664.002 673.638

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

Theo bảng số liệu, tỷ trọng tiền mặt và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác của VCB chiếm từ 21,01% đến 33% trong cơ cấu tài sản.

Vì khoản mục dự trữ sơ cấp mang lại lợi nhuận thấp, các ngân hàng thường cố gắng giữ tỷ trọng này ở mức tối thiểu Tuy nhiên, tỷ trọng dự trữ của VCB trong giai đoạn nghiên cứu lại khá cao, cho thấy hiệu suất đầu ra chưa tốt Điều này buộc ngân hàng phải duy trì vốn huy động dưới dạng tiền mặt và gửi tại các tổ chức tín dụng khác Tỷ lệ cho vay khách hàng so với tiền gửi trong những năm này chỉ đạt từ 61,09% đến 72,02%, trong khi Thông tư 36/2014/TT-NHNN của NHNN Việt Nam cho phép tỷ lệ tối đa với ngân hàng thương mại nhà nước là 90%.

Các khoản đầu tư chiếm tỷ trọng từ 8,97% đến 19,8% Biểu đồ tốc độ tăng trưởng cho thấy sự biến động lớn trong hoạt động sử dụng vốn, với mức tăng trưởng đạt -10,55% trong giai đoạn 2010-2011.

2012 2011 tăng trưởng đạt 149,49% và tăng trưởng -17,5% trong giai đoạn

Trong giai đoạn 2012-2013, chứng khoán đầu tư chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản đầu tư của ngân hàng, dao động từ 83,08% đến 95,22% Đây được xem là khoản dự trữ thứ cấp nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản Tuy nhiên, do khó khăn trong đầu ra tín dụng của VCB, ngân hàng đã chuyển hướng đầu tư vào chứng khoán để giảm thiểu tổn thất, tăng cường khả năng thanh khoản và tạo nguồn vốn dự trữ có thể cho vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.

Cho vay và ứng trước khách hàng là nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng, chiếm tỷ trọng từ 54,82% đến 57,11% trong tổng tài sản Tốc độ tăng trưởng khoản mục này giảm từ 19,26% xuống 13,56% trong giai đoạn 2011-2013, nhưng có dấu hiệu hồi phục vào năm 2014 Trong khi đó, nguồn vốn huy động từ khách hàng luôn chiếm từ 77,27% đến 88,56% giá trị tổng tài sản Thời kỳ này, đầu ra tín dụng của VCB gặp khó khăn do tình hình kinh tế khó khăn và nhiều doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành thủy sản, phá sản, dẫn đến việc VCB phải chuyển sang chính sách tín dụng thận trọng, ảnh hưởng đến dư nợ tín dụng của hệ thống.

Các tài sản khác chiếm khoảng 2% tổng giá trị tài sản, chủ yếu bao gồm tài sản cố định và các khoản mục xây dựng cơ bản chưa hoàn thành Đơn vị tính là tỷ đồng.

Biểu đồ 2.2 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của VCB giai đoạn 2010- 2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

Trong giai đoạn 2010- 2016, VCB có chi phí dự phòng rủi ro tín dụng không ngừng tăng lên, nguyên nhân chính do:

Thay đổi quy định phân loại nợ từ ngày 1 tháng 6 năm 2014 theo Thông tư 09 đã tạo ra những ảnh hưởng lớn đến cách các ngân hàng xác định nợ xấu Cụ thể, Thông tư 09 yêu cầu các ngân hàng phải phân loại chính xác các khoản nợ, bao gồm cả tiền gửi quá hạn tại ngân hàng khác và các khoản đầu tư trái phiếu doanh nghiệp không thể đáo hạn, đều được coi là nợ xấu Sự thay đổi này nhằm tăng cường tính minh bạch và quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

2.2.1 Đánh giá mức độ an toàn vốn

Năm 2005, Chính phủ ban hành Quyết định 457 nhằm sửa đổi những bất hợp lý trong quan niệm về vốn tự có Theo Điều 3 của Quyết định, "Vốn tự có bằng vốn cấp 1 cộng vốn cấp 2 trừ khoản giảm trừ", điều này đã làm rõ khái niệm về vốn tự có và tách biệt nó với vốn chủ sở hữu.

Năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 141, loại bỏ hoàn toàn khái niệm về NHTM CP đô thị và NHTM CP nông thôn, đồng thời quy định mức vốn pháp định tối thiểu của NHTM là 3000 tỷ đồng vào năm 2010 và sẽ tăng dần theo thời gian Những quy định này đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc quản lý hoạt động ngân hàng, hướng tới việc tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là việc thực thi tăng vốn điều lệ và đảm bảo đủ vốn tối thiểu theo tỷ lệ CAR được thực hiện một cách nghiêm túc.

Bảng 2.4 Mức độ an toàn vốn của VCB giai đoạn 2010-2016 Đơn vị tính:%; Tỷ đồng

T lệ an toàn vốn (CAR) 9% 9% 11.14% 14.63% 13.13% 11.61% 11.67% 11.89% Vốn chủ sở hữu 20.669 28.638 41.553 42.386 43.350 44.538 47.901 Tổng nợ phải trả 277.932 315.916 345.314 410.925 521.743 532.789 556.823

Hệ số đòn bẩy tài chính (L) 12,5 13.45 11.03 8.31 9.69 12.04 11.96 11.62 Lợi nhuận không chia 4.651 5.521 6.144 6.290 6.627 6.729 6.900

Hệ số tạo vốn nội bộ (ICG) >12% 24.06% 20.20% 19.13% 19.10% 17.71% 18,01% 19,24%

T lệ an toàn vốn hợp nhất >9%

LN sau thuế Vốn CSH 18.23% 15.51% 10.65% 9.14% 9.71% 10.9% 10.39%

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010-2016

Theo quy định tối thiểu 9% của Việt Nam, mức độ an toàn vốn của các TCTD đã được đáp ứng tốt Ngân hàng Vietcombank (VCB) có khả năng đạt chuẩn Basel I với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% nhờ vào (i) sự gia tăng vốn điều lệ và vốn tự có, (ii) giảm tài sản có rủi ro do tập trung đầu tư vào trái phiếu chính phủ thay vì cho vay, và (iii) việc bán nợ xấu cho VAMC.

Mặc dù VCB đã đáp ứng tốt những yêu cầu vốn tối thiểu, nhưng đã xuất hiện một số vấn đề cần lưu ý:

Ngân hàng Vietcombank (VCB) là ngân hàng có quy mô lớn nhất trong hệ thống, nhưng lại có mức an toàn vốn (CAR) thấp hơn 3% so với toàn hệ thống và 2% so với các ngân hàng thương mại cổ phần Mức CAR của VCB cũng thấp hơn nhiều so với các ngân hàng nước ngoài, trong khi ngân hàng này nắm giữ hơn 40% thị phần huy động và cho vay trên toàn thị trường Điều này có thể tạo ra những rủi ro tiềm ẩn đối với an toàn của cả hệ thống ngân hàng.

Xu hướng giấu nợ đang gia tăng nhằm cải thiện tỷ lệ CAR của ngân hàng Mặc dù việc trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến sự giảm sút của CAR, nhưng thực tế cho thấy tỷ lệ này vẫn tăng đều qua các năm Điều này cho thấy có khả năng các ngân hàng đang giấu nợ hoặc đảo nợ bằng cách chuyển chúng vào hạng mục “tài sản khác”, từ đó làm giảm Tài sản Có rủi ro.

Do những bất ổn trong hệ thống tài chính Việt Nam như sở hữu chéo, khả năng thanh khoản và ách tắc tín dụng, cần có quy định mới Ngày 20 tháng 11 năm 2014, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư 36, quy định các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn cho tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Thông tư này dựa trên các tiêu chuẩn Basel I, Basel II, thực tiễn áp dụng Thông tư 13, tình hình thị trường tài chính giai đoạn 2010 - 2014, cùng với chiến lược phát triển hệ thống tổ chức tín dụng.

Thông tư 36 về CAR có nội dung và mục tiêu tương tự như Thông tư 13, nhưng bổ sung đối tượng thực hiện là chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Điều 128 Luật các TCTD năm 2010 Ngoài ra, khoản mục trái phiếu chuyển đổi trong vốn cấp 2 yêu cầu mức lãi suất cố định để đảm bảo tính ổn định lâu dài và bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền Tuy nhiên, tỷ lệ CAR trong Thông tư 36 vẫn chưa tính đến rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, điều này cho thấy các TCTD Việt Nam còn một chặng đường dài để hoàn toàn tuân thủ chuẩn mực Basel II.

- Hệ số đòn bẩy tài chính (L): Đơn vị tính: %

Biểu đồ 2.3 Hệ số đòn bẩy tài chính của VCB giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB và tính toán của tác giả

Dữ liệu từ biểu đồ cho thấy vào năm 2010, khả năng tự chủ về vốn của VCB thấp hơn mức trung bình ngành với hệ số đòn bẩy tài chính đạt 14,45%, cao hơn mức trung bình ngành là 12,5% Tuy nhiên, đến năm 2012, ngân hàng này đã đạt tỷ lệ an toàn vốn cao nhất trong giai đoạn Trong các năm tiếp theo, khả năng tự chủ tài chính của VCB dần được cải thiện, với hệ số tự chủ tài chính đạt 8,31% vào năm 2012, sau đó tăng dần và đến năm 2014 thì trở về mức trung bình ngành.

- Hệ số tạo vốn nội bộ (ICG)

Hệ số tạo vốn nội bộ đã duy trì trên 12% qua các năm, với mức cao nhất đạt 24,06% vào năm 2010, sau đó giảm xuống còn 17,71% vào năm 2014 Sự giảm sút này chủ yếu do lợi nhuận để lại không tăng trưởng nhanh như vốn cấp 1.

Biểu đồ 2.4 Hệ số đòn bẩy tài chính của VCB giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB và tính toán của tác giả

Trong giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến 2016, Ngân hàng Vietcombank (VCB) luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn mức yêu cầu tối thiểu là 8% Điều này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của ngân hàng trong suốt thời gian này.

Trong giai đoạn 2010-2015, Hệ số tạo vốn của VCB giảm dần nhưng vẫn duy trì ở mức cao hơn 12%, cho thấy ngân hàng luôn đảm bảo đủ vốn và hoạt động kinh doanh ổn định, hiệu quả Mặc dù năm 2010 thấp hơn mức trung bình, nhưng tình hình đã cải thiện rõ rệt trong những năm tiếp theo.

- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

Giai đoạn 2010-2016, Ngân hàng VCB đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, với các hệ số an toàn được đảm bảo Tính đến 31/12/2015, dư nợ nhóm 2 giảm 46,4% so với năm 2014, đạt 9.377 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ nợ nhóm 2 giảm xuống 2,4% Dư nợ xấu cũng ghi nhận ở mức 7.137 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu giảm còn 1,84%, thấp hơn mức kế hoạch 2,5% Trong năm 2015, VCB đã thu nợ xấu đạt 2.432 tỷ đồng, giảm 2,5% so với năm trước, trong đó nợ xấu nhóm 5 chiếm 40% tổng số thu Ngân hàng tiếp tục tập trung vào kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh xuống còn 2,4% vào năm 2016, với tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,84%, giảm so với 2,31% năm 2014 và thấp hơn mức kiểm soát kế hoạch 2,5% Nếu tính cả đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 1,79% Công tác thu hồi nợ ngoại bảng ghi nhận kết quả quan trọng với số thu đạt 2.511 tỷ đồng, trong đó thu nợ được xử lý bằng dự phòng rủi ro là 1.834 tỷ đồng và thu nợ đã bán cho VAMC là 677 tỷ đồng.

Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ nợ xấu của VCB giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010- 2016

- Tỷ lệ tài sản sinh lời/Tổng tài sản

Tỷ lệ sinh lời tổng tài sản của VCB đã liên tục gia tăng, đặc biệt trong giai đoạn 2014 - 2016 Sự tăng trưởng này cho thấy hiệu quả hoạt động của ngân hàng ngày càng được cải thiện, góp phần mang lại lợi nhuận bền vững cho VCB.

T lệ sinh lời Tổng tài sản của VCB năm 2013 đạt mức thấp nhất trong giai đoạn

Trong giai đoạn 2010-2016, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã thực hiện tái cơ cấu toàn bộ vào năm 2012 nhằm tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước theo Đề án 254, "Đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và các TCTC giai đoạn 1".

Biều đồ 2.6 Tỷ trọng tài sản sinh lời của VCB giai đoạn 2010 -2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010- 2016 và tính toán của tác giả

- Tỷ lệ chi phí hoạt động/Tổng thu nhập Đơn vị tính: %

Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ chi phí hoạt động của VCB giai đoạn 2010-2016

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2010- 2016 và tính toán của tác giả

T lệ chi phí hoạt động Tổng thu nhập của VCB giai đoạn 2010- 2016 có xu hướng giảm dần, năm 2016 có t lệ thấp nhất là 84,46% và cao nhất là năm 2011 với t

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

2.3.1 Những kết quả đạt được

Mức độ an toàn vốn của Ngân hàng Vietcombank (VCB) được đánh giá cao theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư 36, với hệ số CAR bình quân trong 5 năm đạt mức tương đối tốt.

Chỉ số CAR của VCB đạt 11,90%, cao hơn mức yêu cầu của Thông tư 36 là 9% và cũng vượt mức bình quân 5 năm của hai ngân hàng TMCP Nhà nước tương đương là Vietinbank (10,77%) và BIDV (9,76%) Tuy nhiên, do sự khác biệt về chuẩn mực kế toán và phương pháp tính toán hệ số CAR theo Thông tư 36 và chuẩn phân tích CAMELS, chưa thể khẳng định rằng chỉ số CAR của VCB là cao hơn và an toàn so với chuẩn quốc tế.

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của VCB đạt yêu cầu theo chuẩn phân tích CAMELS, với mức trung bình 5 năm là 8,22%, cao hơn Vietinbank (7,10%) và BIDV (5,81%) Tỷ trọng cao này cho thấy khả năng chịu đựng cú sốc tốt của VCB, từ đó tăng cường niềm tin của công chúng Tuy nhiên, tỷ trọng cao cũng đồng nghĩa với hệ số đòn bẩy tài chính thấp, ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng.

Năng suất làm việc của nhân viên VCB được đánh giá cao, với tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt mức 438 triệu đồng mỗi nhân viên trong 5 năm qua, vượt trội so với Vietinbank (378 triệu đồng) và BIDV (264 triệu đồng).

Trong vòng 5 năm qua, tỷ lệ dư nợ trên tổng tiền gửi khách hàng của VCB đã đạt yêu cầu theo khung phân tích Camels dành cho các ngân hàng Mỹ Tuy nhiên, tỷ trọng này vẫn tương đối thấp so với quy định tại Thông tư 36, điều này ảnh hưởng đến khả năng tạo thu nhập của ngân hàng.

Thứ năm: Lợi nhuận của VCB trong giai đoạn 2010 -2016 không ngừng tăng lên Điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng có hiệu quả trong thời gian qua

Thứ sáu: Khả năng thanh toán của VCB giai đoạn 2010 -2016 được đảm bảo

VCB đã cân đối được các nguồn vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình trong giai đoạn vừa qua

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Chất lượng tài sản của Vietcombank (VCB) trong giai đoạn nghiên cứu chưa đạt yêu cầu, với tỷ lệ nợ xấu dù thấp hơn mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là 3% Nợ xấu phát sinh mới có xu hướng gia tăng qua các năm Nếu VCB không có biện pháp giảm nợ xấu, như sử dụng quỹ dự phòng tổn thất tín dụng và bán nợ cho công ty VAMC, thì tỷ lệ nợ xấu thực tế bình quân trong giai đoạn 2010-2016 sẽ lên tới 6.24%, vượt xa mức cho phép của NHNN.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, nợ xấu của Ngân hàng Vietcombank (VCB) chủ yếu tập trung vào ba phân ngành kinh tế: thủy sản, đặc biệt là chế biến cá tra và cá ba sa; ngành nguyên vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp; và ngành xây lắp.

Trong ba năm qua, số chi quỹ dự phòng của VCB đã liên tục gia tăng Đặc biệt, vào năm 2014, nếu không thực hiện các biện pháp giảm nợ xấu như sử dụng dự phòng tổn thất tín dụng và bán nợ cho VAMC, số chi quỹ dự phòng của VCB sẽ đạt 6.232 tỷ đồng, vượt quá khả năng tài chính của ngân hàng.

Nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng yếu kém: Do một số hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VCB Cụ thể:

+ Công tác rà soát các món vay nằm trong mức phán quyết của các chi nhánh VCB chưa được thực hiện thường xuyên, toàn diện và có hiệu quả

+ Chưa xây dựng được nhiều sản phẩm chuẩn nên việc cho vay còn phụ thuộc vào nhận định chủ quan của cán bộ cho vay

Tại các chi nhánh VCB:

Chi nhánh có thể mở rộng cấp tín dụng trong phạm vi thẩm quyền của mình, tuy nhiên điều này có thể dẫn đến việc lách quy định về thẩm quyền phán quyết Việc cho vay đối với các doanh nghiệp mới thành lập nhằm mục đích đảo nợ có thể tiềm ẩn rủi ro đạo đức, cần được xem xét kỹ lưỡng.

+ Không tuân thủ điều kiện đã phê duyệt của VCB Trung Ương, đề xuất gỡ bỏ điều kiện tín dụng do áp lực cạnh tranh

Khâu thẩm định tín dụng hiện nay còn nhiều hạn chế, thường bỏ qua những vấn đề quan trọng và hạ chuẩn tín dụng để đạt mục tiêu tăng trưởng Việc cho vay diễn ra mà không chú trọng đến tài sản bảo đảm đang gây ra những rủi ro tiềm ẩn cho hệ thống tài chính.

Nhiều trường hợp, thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng gặp khó khăn nhưng không được nêu rõ trong báo cáo thẩm định gửi VCB Trung Ương Điều này dẫn đến việc báo cáo số liệu tài chính dựa trên Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, thường có kết quả tốt hơn, thay vì sử dụng Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, vốn phản ánh tình hình xấu hơn.

+ Chưa chú trọng và tăng cường tần suất, chất lượng kiểm tra trong và sau khi cho vay

+ Chất lượng cán bộ tín dụng còn kém về chuyên môn và bản lĩnh

Tốc độ tăng trưởng thu nhập của VCB trong giai đoạn 2010-2014 không ổn định và chưa đáp ứng tiêu chuẩn của khung phân tích CAMELS dành cho các ngân hàng Mỹ.

Trong giai đoạn 2010-2016, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) của VCB đều giảm Nguyên nhân chính là do tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của VCB liên tục suy giảm, xuất phát từ cấu trúc danh mục tín dụng với tỷ lệ cho vay bán buôn cao, dẫn đến biên độ chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra thấp.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, số dư cho vay bán buôn bình quân năm của Ngân hàng Vietcombank (VCB) đạt 204.282 tỷ đồng, chiếm gần 70% tổng danh mục tín dụng của ngân hàng trong năm 2014 Để thúc đẩy hoạt động cho vay bán buôn, VCB đã triển khai nhiều chương trình tín dụng ưu đãi, chủ yếu nhằm bổ sung vốn lưu động, với lãi suất cho vay dao động từ 5.87% đến 6.34% Trong khi đó, lãi suất huy động tiền gửi 3 tháng của VCB trong năm 2014 có mức thấp nhất là 4.9%.

Vào năm 2014, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của ngân hàng chỉ đạt 2,09%, cho thấy sự không ổn định và xu hướng giảm Theo tiêu chuẩn phân tích CAMELS áp dụng cho các ngân hàng tại Mỹ, tỷ lệ này cần đạt trên 4,5% để đảm bảo sức khỏe tài chính.

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS

Ngày đăng: 12/04/2022, 20:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đỗ Thị Hồng Nhung, 2013, “Đánh giá hoạt động kinh doanh theo mô hình CAMELS tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ của Trường Đại Học Kinh tế Luật TP. HCM, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động kinh doanh theo mô hình CAMELS tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
8. Nguyễn Thị Cành, 2014, “Đánh giá hiệu quả hoạt động, hiệu quả kỹ thuật và mức độ rủi ro của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả hoạt động, hiệu quả kỹ thuật và mức độ rủi ro của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
14. Phạm Thị Hoàng Vân, 2016, “Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Việt Nam – Chi nhánh TP. HCM”. Luận văn thạc sĩ của Trường Đại Học Kinh tế Luật TP. HCM, năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Việt Nam – Chi nhánh TP. HCM
1. Chính phủ, 2006, Quyết định số 112 2006 QĐ –TTg ngày 24 5 2006, Quyết định về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Khác
2. Chính phủ, 2012, Quyết định 254 QĐ-TTg ngày 1 3 2012, Quyết định về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng Việt Nam gia đoạn 2011 đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Khác
4. NHNN Việt Nam, 2005, Quyết định 457 QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 19 04 2005 quy định về các t lệ an toàn trong hoạt động của TCTD Khác
5. NHNN Việt Nam, 2010, Thông tư 13 2010 TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 20 05 2010 quy định về các t lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD Khác
6. NHNN Việt Nam, 2014, Thông tư 36 2014 TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 20 11 2014 quy định các giới hạn, t lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, ngân hàng nước ngoài Khác
7. NHNN Việt Nam, 2012, Quyết định số 734 QĐ-NHNN ngày 1 4 2012, quyết định về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 Khác
11. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, 2010 - 2016, Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính từ 2010-2016 Khác
12. Nguyễn Thị Minh Thảo, 2011, Phân tích mức độ lành mạnh các ngân hàng thương mại Việt Nam qua chỉ số CAMELS và tác động của nó đến hiệu quả tài chính” Luận văn thạc sĩ của Trường Đại Học Kinh tế Luật TP. HCM, năm 2011 13. Peter S. Rose, 2004, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Khác
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010, Luật các tổ chức tín dụng, NXB chính trị quốc gia, năm 2010Tiếng Anh Khác
17. RMS Manual of Examination Policies Federal Deposit Insurance Corporation Khác
18. Managing Financial Institutions – Mona J.Gardener, Dixie L.Mills,Elizebeth S.Cooperman Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w