1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc

93 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Bảo Lộc
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Bảo Lộc
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV VIỆT NAM (16)
    • 1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng (17)
      • 1.1.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng (17)
      • 1.1.2 Chức năng của tín dụng ngân hàng (18)
      • 1.1.3 Vai trò của tín dụng (20)
      • 1.1.4 Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế hiện nay (21)
    • 1.2 Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam hiện nay và sự cần thiết phải phát triển DNNVV (22)
      • 1.2.1 Khái niệm về DNNVV (22)
      • 1.2.2 Đặc điểm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (27)
      • 1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sự phát triển nền kinh tế 16 (28)
      • 1.2.4 Sự cần thiết phải phát triển DNNVV trong nền kinh tế hiện nay (29)
      • 1.2.5 Các nhân tố tác động đến sự phát triển tín dụng đối với DNNVV (31)
    • 1.3 Phát triển tín dụng của các NHTM đối với DNNVV (32)
      • 1.3.1 Quan điểm về phát triển tín dụng của các NHTM đối với DNNVV (32)
      • 1.3.2 Ý nghĩa của việc phát triển tín dụng đối với DNNVV (37)
      • 1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá việc phát triển tín dụng đối với DNNVV (38)
      • 1.3.4 Các nhân tố tác động đến sự phát triển tín dụng đối với DNNVV (40)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI (16)
    • 2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt (44)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc (44)
      • 2.1.4. Những kết quả đạt được và chưa đạt được, tồn tại và nguyên nhân chủ yếu (49)
    • 2.2 Thực trạng về phát triển tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc (51)
      • 2.2.1 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn (52)
      • 2.2.2 Dư nợ cho vay theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh (54)
      • 2.2.3 Dư nợ cho vay phân theo chất lượng tín dụng (55)
    • 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc (62)
      • 2.3.1 Từ phía Ngân hàng (62)
      • 2.3.2 Từ phía DNNVV (65)
      • 2.3.3 Từ môi trường kinh tế địa phương (67)
  • Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI (16)
    • 3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về phát triển các DNNVV (71)
    • 3.2 Nhóm giải pháp từ BIDV Bảo Lộc (71)
      • 3.2.1 Thay đổi quan điểm trong phát triển tín dụng (71)
      • 3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng riêng đối với DNNVV (72)
      • 3.2.3 Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong hoạt động tín dụng (78)
      • 3.2.4 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm, thương hiệu và chăm sóc khách hàng (80)
      • 3.2.6 Phát triển mạng lưới (82)
    • 3.3 Nhóm giải pháp đối với DNNVV (82)
      • 3.3.1 Thay đổi quan điểm trong việc tiếp cận các nguồn vốn (83)
      • 3.3.2 Chú trọng công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn (83)
      • 3.3.3 Khai thác triệt để lợi ích của các kênh thông tin, đặc biệt là Internet . 72 (84)
      • 3.3.4 Tích cực tham gia các hiệp hội, tổ chức, liên doanh liên kết giữa các (84)
      • 3.3.5 Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính hiện đại (85)
      • 3.3.6 Tuân thủ pháp luật và quy định của Nhà nước (85)
    • 3.4 Đối với các cơ quan chức năng (86)
      • 3.4.1 Ngân hàng Nhà nước (86)
      • 3.4.2 Các cơ quan, ban ngành, tổ chức đoàn thể khác (87)
  • KẾT LUẬN (42)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV VIỆT NAM

Tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.1.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng

Tín dụng, xuất phát từ tiếng Latinh "Credium", mang ý nghĩa là lòng tin và sự tín nhiệm Trong mối quan hệ tín dụng, người cho vay đặt niềm tin khi giao tài sản cho người đi vay trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, với hy vọng rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc lẫn lãi.

Ngày nay, khi cho vay, người cho vay không chỉ dựa vào lòng tin mà còn xem xét các yếu tố khác như tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn và khả năng hoàn trả của người vay Từ góc độ khoa học, tín dụng được định nghĩa qua nhiều khái niệm khác nhau.

Tín dụng, theo nghĩa hẹp, là mối quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, trong đó có sự thỏa thuận về việc hoàn trả vốn và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.

- Hiểu theo nghĩa rộng: Tín dụng là sự vận động vốn, điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế

Ngân hàng huy động vốn từ các chủ thể kinh tế và cá nhân thông qua việc nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng.

Ngân hàng, với vai trò là người cho vay, cung cấp tín dụng kịp thời cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của cá nhân cũng như doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Ho ạ t độ ng tín d ụ ng th ườ ng đượ c chia làm ba giai đ o ạ n sau:

- Giai đoạn cấp tín dụng: là giai đoạn người cho vay chuyển giao vốn tín dụng cho người đi vay dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện vật

Giai đoạn chuyển giao vốn tín dụng là thời điểm bên đi vay sử dụng số vốn vay đã nhận cho các mục đích như kinh doanh, tiêu dùng hoặc các nhu cầu giao dịch khác theo thỏa thuận với bên cho vay.

- Giai đoạn hoàn trả tín dụng: là giai đoạn bên vay hoàn trả vốn gốc và lãi cho người cho vay khi đến hạn

Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra những đặc điểm của tín dụng như sau:

Tín dụng là quá trình chuyển giao vốn, bao gồm tiền tệ hoặc tài sản, từ người cho vay sang người đi vay, dựa trên thỏa thuận về việc ứng trước số tiền vay.

Sự chuyển giao vốn chỉ diễn ra tạm thời, vì nó liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn mà không làm thay đổi quyền sở hữu vốn của người cho vay.

Tín dụng luôn có thời hạn và yêu cầu hoàn trả, nghĩa là bên vay phải trả lại cho bên cho vay số tiền lớn hơn số tiền đã vay ban đầu sau một khoảng thời gian nhất định Khoản chênh lệch này được gọi là lợi tức tín dụng hay tiền lãi, chính là giá của khoản vay Điều này cho thấy giá trị tín dụng không chỉ được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ vào lợi tức tín dụng.

Theo Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động để cung cấp tín dụng.

Cấp tín dụng là thỏa thuận giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng cho phép sử dụng một khoản tiền, với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính khác.

1.1.2 Chức năng của tín dụng ngân hàng

1.1.2.1 T ậ p trung và phân ph ố i l ạ i ngu ồ n v ố n cho n ề n kinh t ế Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt thống nhất của hoạt động tín dụng được thực hiện trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Trong khâu tập trung, tín dụng huy động, tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân và cả ngân sách hoạt động của Nhà nước Quá trình tập trung và phân phối vốn tín dụng được tiến hành theo hai cách:

Vốn sẽ được chuyển giao từ các chủ thể thừa vốn sang các chủ thể thiếu vốn thông qua các hình thức như mua bán chịu hàng hóa giữa doanh nghiệp và cá nhân, hoặc qua việc phát hành trái phiếu và công trái trên thị trường để huy động vốn.

Gián tiếp là quá trình chuyển vốn tín dụng từ nơi thừa sang nơi thiếu, chủ yếu thông qua các định chế tài chính trung gian như ngân hàng thương mại, công ty tài chính, quỹ tín dụng, quỹ tương hỗ và hiệp hội tín dụng.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối cung và cầu vốn tiền tệ, giúp phân phối lại nguồn vốn trong nền kinh tế Chức năng này tạo điều kiện cho các chủ thể thừa tiền và thiếu tiền gặp gỡ, đạt được mục đích của mỗi bên Nhờ đó, tín dụng không chỉ điều tiết vốn mà còn giúp tiền tệ lưu thông hiệu quả, tránh tình trạng thiếu hụt hoặc thừa tiền trong nền kinh tế.

1.1.2.2 Gi ả m l ượ ng ti ề n m ặ t l ư u thông cho n ề n kinh t ế góp ph ầ n thúc đẩ y vi ệ c thanh toán không dùng ti ề n m ặ t

Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam hiện nay và sự cần thiết phải phát triển DNNVV

 Theo quan niệm Việt Nam

Theo công văn số 861/CP-KTN ngày 20/06/1998, Chính phủ đã quy định tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), trong đó DNNVV được xác định là các doanh nghiệp có vốn hoặc doanh thu dưới 5 tỷ đồng hoặc có số lao động dưới 200 người Tiếp theo, vào ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP để cụ thể hóa các quy định liên quan đến DNNVV.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo quy định hiện hành, với vốn đăng ký không vượt quá mức quy định.

10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người

Theo Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn, tương đương với tổng tài sản ghi trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Khối DNVV không chỉ góp phần tạo ra 40% tổng sản phẩm quốc nội mà còn tạo ra hơn một triệu việc làm mới hàng năm, thể hiện sự đóng góp lớn lao của họ vào sự phát triển kinh tế.

Có thể thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò to lớn trong việc ổn định, phát triển nền kinh tế [02]

 Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới

Khái niệm Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) đã xuất hiện từ đầu thế kỷ XX, nhưng đến nay vẫn chưa có định nghĩa chung cho loại hình này, mà thường được xác định tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia và giai đoạn phát triển kinh tế Các quốc gia thường dựa vào quy mô vốn, số lao động thường xuyên, tổng doanh thu và tổng tài sản để định nghĩa DNNVV Do đó, mỗi quốc gia sử dụng các tiêu chí khác nhau hoặc kết hợp nhiều tiêu chí để đưa ra định nghĩa riêng về DNNVV.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh thu DNVV được phân loại thành ba nhóm chính: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, tùy thuộc vào kích thước và khả năng tài chính của từng loại hình.

Theo Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ được định nghĩa là doanh nghiệp có dưới 10 lao động Doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến 200 lao động và vốn dưới 20 tỷ đồng Doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động, với nguồn vốn từ 20 đến 100 tỷ đồng.

Hai tiêu chuẩn chính để phân loại doanh nghiệp là số lao động và số vốn Dưới đây là cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới và Liên minh Châu Âu.

Bảng 1.1: Chỉ tiêu phân loại DNNVV theo World Bank Loại DN Số lao động (người) Vốn (USD) Doanh thu (USD)

Doanh nghiệp siêu nhỏ có tối đa 10 nhân viên và vốn dưới 10.000 USD Doanh nghiệp nhỏ có tối đa 50 nhân viên và vốn không vượt quá 3.000.000 USD Doanh nghiệp vừa có tối đa 300 nhân viên và vốn dưới 15.000.000 USD.

Quan niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khác nhau tùy theo từng quốc gia và giai đoạn phát triển kinh tế Tại Liên minh Châu Âu, DNNVV được định nghĩa là những doanh nghiệp có dưới 250 nhân viên và doanh thu hàng năm dưới 50 triệu euro Trong khi đó, ở Mỹ, DNNVV là các doanh nghiệp có dưới 500 lao động cho phần lớn các hoạt động sản xuất và khai thác, với doanh thu hàng năm dưới 7 triệu đô la Mỹ cho hầu hết các ngành không liên quan đến sản xuất, có thể lên tới tối đa 35,5 triệu đô la Mỹ.

Tại Hong Kong, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được phân loại theo ngành sản xuất và số lượng nhân viên, với các DNNVV trong ngành sản xuất có dưới 100 nhân viên và ngành phi sản xuất có dưới 50 nhân viên Ngoài ra, các ngân hàng cũng phân loại DNNVV dựa trên tiêu chí như doanh thu hàng năm, mức độ tập trung vốn và năng lực tín dụng.

Theo Thông tư số 16/2013/TT-BTC, doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm cả chi nhánh và đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, hợp tác xã, với quy mô dưới 200 lao động toàn thời gian và doanh thu không quá 20 tỷ đồng Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài.

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ quy định về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam Theo đó, DNNVV được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Bảng 1.2: Chỉ tiêu phân loại DNNVV theo EU Loại DN Số lao động (người) Vốn (Euro) Doanh thu (Euro)

Các doanh nghiệp siêu nhỏ có tối đa 10 nhân viên và vốn dưới 2.000.000 Euro Doanh nghiệp nhỏ có số lượng nhân viên tối đa 50 và vốn dưới 10.000.000 Euro Doanh nghiệp vừa có tối đa 250 nhân viên và vốn không vượt quá 50.000.000 Euro, với một số trường hợp đặc biệt có thể là 43.000.000 Euro.

Bảng 1.3: Chỉ tiêu phân loại DNNVV ở Nhật Bản

Ngành nghề Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp loại siêu nhỏ

Công nghiệp khai thác, chế tạo, vận tải, xây dựng

Từ 100 triệu yên trở xuống

Thương nghiệp bán buôn Từ 30 triệu yên trở xuống

Từ 100 người trở xuống Từ 5 người trở xuống Thương nghiệp bán lẻ và dịch vụ

Từ 10 triệu yên trở xuống

Từ 50 người trở xuống Từ 5 người trở xuống

Nguồn: PTS Đỗ Đức Định (1999), NXB Thống kê, Hà Nội

Riêng ở Việt Nam, khái niệm DNNVV được biết đến từ những năm

Theo công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam được xác định dựa trên hai tiêu chí chính: vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 200 người.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

Khái quát về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lâm Đồng, được thành lập từ năm 1976, có nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và là một phần quan trọng của ngân hàng quốc doanh BIDV Ngân hàng chủ yếu phục vụ lĩnh vực đầu tư xây dựng, với trọng tâm là đầu tư phát triển các dự án và thực hiện các chương trình phát triển then chốt của đất nước.

Từ ngày 01/01/1995, BIDV Lâm Đồng đã chuyển mình thành ngân hàng thương mại đa năng, mở rộng chức năng và nhiệm vụ để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế Ngân hàng không ngừng nâng cao lợi nhuận thông qua hoạt động kinh doanh đa ngành, bao gồm tài chính, tiền tệ, tín dụng, và các dịch vụ ngân hàng cũng như phi ngân hàng BIDV Lâm Đồng còn góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế quốc gia.

Năm 1999 Chi nhánh Lâm Đồng đã mở Chi nhánh cấp II tại Thị Xã Bảo Lộc và năm 2006, Chi nhánh Bảo Lộc đã nâng cấp thành Chi nhánh cấp

Ngày 15/7/2008, Hội đồng quản trị BIDV đã có Quyết định số 512/QĐ-HĐQT về việc chuyển trụ sở làm việc của Chi nhánh Bảo Lộc

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bảo Lộc (BIDV Bảo Lộc) thông báo về việc chuyển trụ sở làm việc từ địa chỉ cũ tại số 52 Lê Thị Pha, Phường I, Thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng đến địa chỉ mới tại số 28-30 đường 28/3, Phường I.

Thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng (địa chỉ mới)

Chi nhánh Bảo Lộc có tổng cộng 6 địa điểm giao dịch, bao gồm trụ sở chính và 5 phòng giao dịch trực thuộc, cụ thể là PGD Bảo Lâm, PGD Lộc Châu, PGD Lộc An, PGD Hòa Trung và PGD Di Linh.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:

Ngân hàng BIDV là một trong những ngân hàng hàng đầu với kinh nghiệm dày dạn, cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích Ngoài ra, BIDV còn cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, được thiết kế phù hợp trong gói sản phẩm toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Chứng khoán cung cấp nhiều dịch vụ như môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư, đồng thời có khả năng mở rộng nhanh chóng mạng lưới đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.

Đầu tư tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc góp vốn thành lập doanh nghiệp nhằm triển khai các dự án trọng điểm quốc gia, như Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC), Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), và Dự án đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc

 Quá trình phát triển của BIDV Bảo Lộc:

BIDV Bảo Lộc, thành viên của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập vào ngày 15/10/1999, tách ra từ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Lâm Đồng Khi mới thành lập, chi nhánh chỉ có một số lượng cán bộ hạn chế.

Mô hình tổ chức bao gồm: Ban Giám đốc, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Tín dụng Từ 01/10/2006, Chi nhánh được nâng cấp lên Chi nhánh Cấp

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có một đơn vị trực thuộc, hoạt động như một đơn vị hạch toán phụ thuộc với bảng cân đối kế toán và con dấu riêng Đơn vị này có nhiệm vụ chính là thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển.

Việt nam Ngày 7/10/2006, BIDV đã chính thức khai trương đưa vào hoạt động chi nhánh cấp 1 Bảo Lộc

 Về mạng lưới kinh doanh: Trong quá trình hoạt động kinh doanh

Chi nhánh BIDV Bảo Lộc đã không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch và xã hội hóa hoạt động ngân hàng, nhằm phát triển đối tượng khách hàng và quy mô kinh doanh, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ Tính đến ngày 31/12/2011, BIDV Bảo Lộc đã có 6 đơn vị cơ sở hoạt động.

1 hội sở chính, 5 phòng giao dịch

BIDV - Chi nhánh Bảo Lộc luôn chú trọng đến việc đào tạo cán bộ toàn diện về chuyên môn, vi tính và kiến thức pháp luật Tính đến ngày 31/3/2015, chi nhánh có tổng số 47 cán bộ công nhân viên, trong đó Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Huy động trung dài hạn 21 91 122 86 90 433.33 134.06 70.49 104.65

Giữa giai đoạn 2011 – 2015, ngân hàng đã đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn như chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm linh hoạt, và tiết kiệm dự thưởng, kèm theo nhiều biện pháp khuyến mãi hấp dẫn và lãi suất cạnh tranh Nhờ đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng mạnh từ 298 tỷ đồng năm 2011 lên 1.678 tỷ đồng năm 2015, tương đương mức tăng 4,6 lần và tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 59% mỗi năm.

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động không ổn định qua các năm, với cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn, chiếm hơn 90% tổng vốn huy động.

Bảng 2.2: Tình hình cho vay giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Giátrị % Giátrị % Giátrị % Giátrị % Theo thời hạn 313 339 446 777 1.05 26 8,3 107 31,6 331 74,2 273 26,0

Ngắn hạn 180 185 260 470 658 5 2,8 75 40,5 210 80,8 188 28,6 Trung hạn 85 91 101 200 251 6 7,1 10 11,0 99 98,0 51 20,3 Dài hạn 48 63 85 107 141 15 31,3 22 34,9 22 25,9 34 24,1

VND 194 248 388 621 933 54 27,8 140 56,5 233 60,1 312 33,4 Ngoại tệ quy đổi 119 91 58 156 117 (28) (24) (33) (36) 98 169 (39) (33)

Theo bảng 2.2, trong giai đoạn 2011-2015, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn so với cho vay dài hạn Đồng thời, cho vay chủ yếu được thực hiện bằng nội tệ, trong khi cho vay bằng ngoại tệ tuy có nhưng không đáng kể.

Từ năm 2011 đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng cho vay của chi nhánh vùng xa trong hệ thống Ngân hàng TMCP BIDV đã đạt 313 tỷ đồng lên 1050 tỷ đồng, tương đương mức tăng 3.35 lần Đây được đánh giá là một tốc độ tăng trưởng khá tốt, phản ánh sự phát triển tích cực của tín dụng trong khu vực này.

Thực trạng về phát triển tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc

 Quy mô d ư n ợ cho vay DNNVV

Bảng 2.5: Dư nợ cho vay DNNVV tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng

4 (%) Tổng dư nợ cho vay 313 339 446 777 1.05

Biểu đồ 1 : Dư nợ cho vay DNNVV và tổng dư nợ cho vay tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc

Cho vay Tổng dư nợ cho vay

Tại chi nhánh Bảo Lộc của BIDV, nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chưa được chú trọng phát triển Giai đoạn 2011-2015, tổng dư nợ cho vay tăng bình quân 35%/năm, nhưng mức tăng trưởng này chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp lớn, trong khi dư nợ cho vay đối với DNNVV vẫn còn hạn chế.

Trong giai đoạn từ 2011 đến 2015, tổng số vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã tăng từ 48 tỷ đồng lên 124 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng khiêm tốn chỉ 1,6 lần Số lượng khách hàng cũng tăng lên 49 doanh nghiệp, với dư nợ bình quân mỗi DNNVV đạt 2,7 tỷ đồng trong giai đoạn này.

Nhìn vào bảng số liệu, hay vào biểu đồ thì tăng trưởng từ giai đoạn

Từ năm 2011 đến 2013, mức tăng trưởng không đáng kể, nhưng giai đoạn 2013-2015 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, trong năm 2013-2014, dư nợ cho vay đã tăng lên 1.74 lần, gần như gấp đôi so với năm trước Tiếp theo, năm 2014-2015, mức tăng trưởng dư nợ đạt 1.35 lần.

2.2.1 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn của BIDV Bảo Lộc 2011-2015

Cơ cấu kỳ hạn cho vay đối với dư nợ cho vay DNNVV chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, trong khi dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ lệ rất thấp Năm 2011, dư nợ trung dài hạn chiếm 23% tổng dư nợ cho vay DNNVV, nhưng tỷ lệ này đã giảm đáng kể trong những năm tiếp theo Đến năm 2015, mặc dù tổng dư nợ cho vay DNNVV tăng lên 124 tỷ đồng, nhưng dư nợ cho vay trung hạn lại chỉ còn 5 tỷ đồng, chiếm 4% tổng dư nợ hỗ trợ DNNVV.

Khoản vay ngắn hạn giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, nhưng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, cần vay vốn trung hạn để xây dựng, mở rộng nhà xưởng, đầu tư máy móc, cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm Điều này giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển bền vững Tuy nhiên, BIDV chi nhánh Bảo Lộc chủ yếu chỉ hỗ trợ vốn lưu động cho các DNNVV đã hoạt động ổn định, trong khi việc tiếp cận vốn cho doanh nghiệp mới thành lập còn hạn chế.

2.2.2 Dư nợ cho vay theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo ngành nghề giai đoạn

2011-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Công nghiệp chế biến trà, cà phê 23 48% 22 43% 29 34% 31 32% 36 29%

Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 3 6% 5 10% 10 12% 13 13% 23 19%

Thương mại và dịch vụ 6 13% 8 16% 12 14% 15 15% 20 16%

Biểu đồ 3 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề 2011-2015

Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, xây dựng, vận tải, kho bãi, thương mại và dịch vụ Trong đó, ngành công nghiệp chế biến và xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất, lần lượt là 37% và 35%.

BIDV chi nhánh Bảo Lộc, với lợi thế địa bàn hoạt động tại khu vực có nhiều ngành công nghiệp chế biến trà, cà phê và trên tuyến đường Bắc – Nam, đã tích cực phát triển ngành vận tải, kho bãi và thương mại dịch vụ Trong giai đoạn 2011-2015, ngân hàng đã chuyển dịch cơ cấu cho vay, giảm tỷ trọng cho vay lĩnh vực xây dựng, vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro, và tăng tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực vận tải, kho bãi từ 6% lên 19% và thương mại, dịch vụ từ 13% lên 16% Tuy nhiên, sự dịch chuyển này vẫn chưa đáng kể, khi cho vay lĩnh vực xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng cao, bình quân 35% tổng dư nợ cho vay DNNVV tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc.

2.2.3 Dư nợ cho vay phân theo chất lượng tín dụng

* C ơ c ấ u nhóm n ợ theo h ệ th ố ng x ế p h ạ ng tín d ụ ng n ộ i b ộ

Dữ liệu từ BIDV chi nhánh Bảo Lộc cho thấy, trong năm 2011 và 2012, dư nợ vay chủ yếu chỉ bao gồm nợ nhóm I (đủ tiêu chuẩn) và nợ nhóm II (cần chú ý), dựa trên phương pháp xếp hạng doanh nghiệp của ngân hàng này.

Từ năm 2013, BIDV chi nhánh Bảo Lộc đã ghi nhận gần 66% dư nợ thuộc nhóm I và 34% thuộc nhóm II, trong khi nợ từ nhóm III đến nhóm V chỉ chiếm 0,49% tổng dư nợ Chất lượng tín dụng của chi nhánh này đã được cải thiện đáng kể trong những năm tiếp theo, với tỷ trọng nợ nhóm I tăng lên 85% vào năm 2015, trong khi nợ nhóm II giảm còn gần 15% và nợ từ nhóm III đến nhóm V chỉ còn 0,19%.

Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo nhóm tại BIDV Bảo Lộc giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tỷ trọng Tổng dư nợ 313 339 446 777 1.050

Cho vay DN lớn 255 83% 120 69% 184 63% 541 88% 769 86% Cho vay DNNVV 44 14% 28 16,2% 45 15% 19 3% 24 3%

Biểu đồ 4 : Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2011-2015

Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo nhóm nợ giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ

Mặc dù nợ nhóm II đến nhóm V trong tổng dư nợ của BIDV chi nhánh

Bảo Lộc đang trải qua xu hướng giảm về tổng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), tuy nhiên, tỷ trọng nợ nhóm I lại giảm mạnh, trong khi nợ nhóm II tăng lên đáng kể Cụ thể, năm 2011, nợ nhóm I chiếm tới 92% tổng dư nợ cho vay DNNVV, nhưng đến năm 2015, con số này chỉ còn 19%, trong khi nợ nhóm II tăng lên 79% Nợ từ nhóm III đến nhóm V vẫn giữ mức thấp, chỉ dao động từ 1% đến 2% trong giai đoạn 2013-2015.

Khủng hoảng kinh tế đã tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), làm giảm tốc độ tăng trưởng của họ Việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới của BIDV, dựa trên lịch sử hoạt động và các chỉ tiêu tài chính, đã khiến nhiều DNNVV bị chuyển xuống nhóm nợ xấu do lợi nhuận tăng trưởng chậm Điều này là một trong những nguyên nhân chính hạn chế tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc.

Mặc dù hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV dựa trên lịch sử hoạt động và quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng, trong đó có chỉ tiêu nợ quá hạn, nhưng để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng cho vay DNNVV và khả năng thanh toán nợ, cần thiết phải phân tích tỷ lệ nợ quá hạn của các doanh nghiệp này.

BIDV chi nhánh Bảo Lộc tập trung vào phát triển tín dụng an toàn và hiệu quả, qua đó kiểm soát tốt tình trạng nợ xấu Ngân hàng không mở rộng khách hàng doanh nghiệp xếp hạng từ nhóm III đến nhóm V và duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% Kết quả là tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng luôn ở mức thấp, chỉ chiếm 0,7% trong tổng dư nợ năm 2011.

Mặc dù cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được đảm bảo bằng tài sản thế chấp, nhưng quy mô phát triển tín dụng cho nhóm khách hàng này vẫn còn hạn chế.

Trong những năm đầu hoạt động, chi nhánh Bảo Lộc của BIDV gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc chỉ có 1 đến 2 khách hàng có nợ quá hạn Điều này đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại chi nhánh này cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ quá hạn chung của toàn ngân hàng.

NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

Ngày đăng: 12/04/2022, 20:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Dương Văn Bôn (2008), Nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DNNVV của Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào WTO, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DNNVV của Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào WTO
Tác giả: Dương Văn Bôn
Năm: 2008
5. Hội thảo Khoa học tháng 5 năm 2012 về “Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong điều tiết kinh tế vĩ mô” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về “Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong điều tiết kinh tế vĩ mô
6. Lê Xuân Bá, Nguyễn Hữu Thắng, Trần Kim Hào, Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
7. Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung (2007), Tiền tệ ngân hàng Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng
Tác giả: Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2007
10. Nguyễn Tấn Nguyện năm 2010: “Giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” Luận văn thạc sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
14. Website Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam: http://www.bidv.com.vn/ Link
2.Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng: Niên giám thống kê từ năm 2011 đến năm 2015 Khác
4. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng, văn kiện Đaị hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ IX, năm 2010 Khác
8. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng 2006, Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
9. Lê Thị Mận, Lý Hoàng Ánh 2013, Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Tp. Hồ Chí Minh Khác
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng 12. UBND tỉnh Lâm Đồng Khác
13. www.agribank.com.vn; www.business.gov.vn; www.ciem.org.vn; www.vinasme.com.vn; www.sbv.gov.vn và các trang Web khác cùng thông tin báo đài Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Chỉ tiêu phân loại DNNVV theo EU - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 1.2 Chỉ tiêu phân loại DNNVV theo EU (Trang 25)
Bảng 1.4: Phân loại DNNVV tại Việt Nam       Quy mô - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 1.4 Phân loại DNNVV tại Việt Nam Quy mô (Trang 26)
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011-2015 (Trang 47)
Bảng 2.2: Tình hình cho vay giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2011-2015 (Trang 48)
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2015 (Trang 49)
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.4 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2011-2015 (Trang 50)
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay DNNVV tại  BIDV   chi nhánh Bảo Lộc giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay DNNVV tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc giai đoạn 2011-2015 (Trang 51)
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2015 (Trang 52)
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo nhóm tại BIDV Bảo Lộc giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ theo nhóm tại BIDV Bảo Lộc giai đoạn 2011-2015 (Trang 56)
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV   theo nhóm nợ giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.9 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo nhóm nợ giai đoạn 2011-2015 (Trang 57)
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn tại BIDV Bảo Lộc giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ quá hạn tại BIDV Bảo Lộc giai đoạn 2011-2015 (Trang 58)
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh Bảo Lộc đối với DNNVV giai  đoạn 2011-2015 (đơn vị tỷ đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.11 Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh Bảo Lộc đối với DNNVV giai đoạn 2011-2015 (đơn vị tỷ đồng) (Trang 59)
Bảng 2.13: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV có TSĐB giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bảo lộc
Bảng 2.13 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV có TSĐB giai đoạn 2011-2015 (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w