TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Có nhiều nghiên cứu ở trong về lĩnh vực này, cụ thể như
Nguyễn Kim Anh (2004) đã trình bày những lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng, đồng thời phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển của lĩnh vực này Các nhân tố này bao gồm điều kiện kinh tế, chính sách tài chính, và sự phát triển của công nghệ thông tin, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của nghiệp vụ tín dụng.
NHTM Việt Nam thực hiện các công tác thẩm định cho vay, đánh giá tài sản đảm bảo và quản trị rủi ro tín dụng, những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động tín dụng.
Nguyễn Thị Thu Đông (2012) đã nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank (VCB) trong bối cảnh Việt Nam đang đổi mới kinh tế và mở cửa lĩnh vực ngân hàng Tác giả tiếp cận chất lượng tín dụng qua việc thẩm định khách hàng vay vốn bằng hệ thống xếp hạng tín dụng, cho thấy rằng việc áp dụng hệ thống này là cần thiết cho các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội nhập quốc tế Nghiên cứu chỉ ra rằng việc đánh giá chất lượng tín dụng thông qua các tiêu chí khác nhau giúp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng Dựa trên phân tích dữ liệu từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại, bao gồm quy trình cho vay, quản trị rủi ro và chất lượng thẩm định khoản vay.
Nguyễn Thị Như Thủy (2015) đã tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, so sánh với các ngân hàng khác trong khu vực, nhằm đánh giá hiệu quả tín dụng qua hai nhóm chỉ tiêu Nhóm chỉ tiêu đầu tiên đo lường hiệu quả tín dụng (HQTD) thông qua lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận Nhóm chỉ tiêu thứ hai đánh giá HQTD qua các chỉ tiêu trung gian như quy mô tín dụng, tốc độ tăng doanh số tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số rủi ro tín dụng, và vòng quay vốn tín dụng Tác giả đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến HQTD, bao gồm nhân tố bên trong như chính sách tín dụng, khả năng huy động vốn, và chất lượng quản lý, cùng với nhân tố bên ngoài như môi trường pháp lý và chính sách của Ngân hàng Nhà nước Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, xác định vòng quay vốn tín dụng hợp lý, gia tăng tài sản có và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Vũ Anh Quân (2017) trong luận án Tiến sĩ kinh tế tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng (HQHĐ) của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Hà Nội Tác giả đề xuất một số giải pháp như tăng trưởng tín dụng ổn định, nâng cao chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn, giảm nợ xấu, cải thiện công tác định giá tài sản đảm bảo, và quản lý chi phí lương, nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trong bối cảnh tái cơ cấu mạnh mẽ các tổ chức tín dụng Ngoài ra, còn có các nghiên cứu khác tập trung vào khía cạnh hoạt động vay vốn trong lĩnh vực tín dụng.
Nghiên cứu của Bùi Hoàng Tùng (2014) về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - CN Trung Yên đã chỉ ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này Tác giả đã phân tích những thành quả đạt được cũng như các yếu kém cần khắc phục, đồng thời đề xuất 8 giải pháp cụ thể cho Agribank Trung Yên Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả huy động vốn, đó là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
Vũ Thị Thu Nguyệt (2014) trong luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam, chỉ ra những thành công và hạn chế trong hoạt động này Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Tuy nhiên, tác giả chưa thực hiện phân tích hiệu quả huy động vốn theo từng đối tượng khách hàng và theo kỳ hạn huy động.
Tống Thị Vân (2015) trong luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu về việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn dân cư tại ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Nam Định Tác giả đã phân tích các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động này, từ đó nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan gây hạn chế trong việc phát triển nguồn vốn dân cư tại BIDV Nam Định.
Nguyễn Văn Tân (2017) trong luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu về huy động vốn dân cư tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành, Hà Nội Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về huy động vốn, đánh giá thực trạng và chỉ ra nguyên nhân hạn chế hoạt động này tại BIDV Hà Thành, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường huy động vốn Cùng năm, Nguyễn Thị Kiều Diễm (2018) tại trường Đại học Lạc Hồng đã nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn - chi nhánh Đồng Nai, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp cải thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng.
Các nghiên cứu về hoạt động cho vay gồm có
Nguyễn Anh Đức (2015) đã thực hiện nghiên cứu về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam trong luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Thăng Long Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về cho vay cá nhân, đánh giá thực trạng phát triển trong giai đoạn 2012 - 2014 và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại trong công tác cho vay Cùng năm, Nguyễn Văn Khánh (2019) cũng nghiên cứu về giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Xây dựng - chi nhánh Sài Gòn, trong luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Lạc Hồng, đánh giá thực trạng cho vay, ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng.
Mặc dù nhiều nghiên cứu trước đây không đề cập đến hoạt động tín dụng tại HDBank-CN Quang Vinh, việc lựa chọn đề tài này là cần thiết Tác giả đã kế thừa và chọn lọc những ý tưởng liên quan để hoàn thiện nghiên cứu Dựa trên thực tiễn tại chi nhánh, tác giả tìm hiểu tình hình tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank-CN Quang Vinh trong giai đoạn 2016-2019, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại đây.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài viết phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) tại HDBANK – CN Quang Vinh, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này Qua đó, bài viết đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN, giúp HDBANK cải thiện dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Từ mục tiêu tổng quát, luận văn hướng đến giải quyết các mục tiêu cụ thể sau
Bài viết phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại HDBank – CN Quang Vinh, nêu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay, đồng thời đánh giá kết quả đạt được và những nhược điểm trong quá trình này Những thông tin này sẽ giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và thách thức trong cho vay KHCN tại ngân hàng.
(2) Đề xuất các khuyến nghị nhằm gia nâng cao hoạt động cho vay KHCN tạiHDBank – CN Quang Vinh.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để làm rõ những mục tiêu nghiên cứu đặt ra ở trên, luận văn sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) tại HDBank – Chi nhánh Quang Vinh hiện đang diễn ra với nhiều thách thức và cơ hội Các yếu tố tác động đến hoạt động này bao gồm nhu cầu thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng và khả năng cạnh tranh trong ngành Kết quả đạt được cho thấy sự tăng trưởng trong số lượng khách hàng và doanh số cho vay, tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như quy trình phê duyệt chậm và rủi ro nợ xấu cần được cải thiện.
(2) Các khuyến nghị nào nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tạiHDBank – CN Quang Vinh?
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đây là đề tài không mới, tuy nhiên đề tài vẫn có những đóng góp nhất định trong thời điểm hiện nay
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN), tập trung vào việc phân tích hoạt động cấp tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay KHCN tại các ngân hàng thương mại (NHTM).
Đề tài này mang giá trị thực tiễn cao trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là ngành ngân hàng, với HDbank – CN Quang Vinh là một ví dụ cụ thể Tác giả đã thực hiện những phân tích và luận giải chi tiết về thực trạng hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân tại ngân hàng này.
HDbank – CN Quang Vinh tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay cho nhóm khách hàng KHCN, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong quá trình này Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng Luận văn này cũng phục vụ như tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến hiệu quả hoạt động tín dụng của HDbank.
KẾT CẤU NGHIÊN CỨU
Ngoại trừ phần mở đầu, nội dung luận văn gồm 3 chương
Chương 1 Lý luận chung về hiệu quả hoạt động tín dụng tại các NHTM.
Chương 2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại HDbank – CN
Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại HDbank –
Phần cuối là kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cho vay và hiệu quả cho vay
Cho vay, hay cấp tín dụng, là hoạt động mà bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho bên đi vay, với điều kiện bên đi vay sẽ hoàn trả số tiền đó cùng lãi suất trong thời hạn đã thỏa thuận Hoạt động này tạo ra một khoản nợ, trong đó bên cho vay được gọi là chủ nợ và bên đi vay là con nợ.
Tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, được xác định bởi các điều khoản tín dụng, thời gian cho vay và lãi suất Mối quan hệ này được ràng buộc bởi các thỏa thuận cụ thể, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên.
Cấp tín dụng, theo khoản 4, điều 14 của Luật các tổ chức tín dụng 2010, được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với cam kết hoàn trả Hình thức cấp tín dụng bao gồm các nghiệp vụ như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng.
Cho vay KHCN là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, trong đó ngân hàng hoặc công ty tài chính cung cấp khoản vay cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu Tùy thuộc vào đối tượng, mục đích vay, mức cho vay và thời hạn, tổ chức tín dụng có thể yêu cầu tài sản bảo đảm hoặc không Hiện nay, cho vay KHCN thường được sử dụng để tài trợ cho các chi phí như mua nhà, mua xe, giáo dục, y tế và du lịch.
Khách hàng của dịch vụ cho vay cá nhân bao gồm các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập ổn định từ mức trung bình trở lên Họ thường có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, tiêu dùng hoặc để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Khách hàng cá nhân (KHCN) có nhu cầu vay vốn đa dạng và chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội Tại mỗi khu vực, nhu cầu vay vốn của KHCN khác nhau, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, trình độ dân trí, thu nhập và thói quen tiêu dùng Khi đến ngân hàng vay vốn, KHCN thường nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại như mua ô tô, mua nhà, sửa chữa nhà hoặc thực hiện các khoản vay kinh doanh nhỏ.
Hợp đồng cho vay của khách hàng cá nhân (KHCN) thường có quy mô nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) do KHCN vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh trong hộ gia đình, dẫn đến số vốn vay không lớn Bên cạnh đó, tài sản đảm bảo của KHCN thường ít và không có giá trị cao, khiến ngân hàng thương mại (NHTM) không chấp thuận số vốn vay cao như đối với KHDN Ngoài ra, khi có nhu cầu mua sắm, KHCN thường có xu hướng tiết kiệm trước.
Họ tìm đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời.
Số lượng khách hàng cá nhân (KHCN) vay vốn tại ngân hàng thương mại (NHTM) vượt xa số lượng khách hàng doanh nghiệp (KHDN), đặc biệt tại các NHTM có định hướng bán lẻ Điều này dẫn đến tổng quy mô cho vay KHCN chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ ngân hàng, mặc dù chi phí cho vay KHCN cao hơn so với KHDN Mặc dù số lượng khoản vay KHCN lớn, quy mô từng khoản vay lại thường nhỏ, khiến NHTM phải đầu tư nhiều chi phí cho nhân lực và công cụ trong việc phát triển khách hàng, lập hồ sơ, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay.
Các khoản cho vay cá nhân (KHCN) thường mang lại rủi ro cao cho ngân hàng do nhiều sản phẩm cho vay không yêu cầu tài sản đảm bảo, với nguồn thu nợ chủ yếu dựa vào quỹ lương hàng tháng của khách hàng Tình hình tài chính của KHCN có thể thay đổi nhanh chóng do yếu tố công việc, sức khỏe và môi trường kinh tế Ngoài ra, cá nhân và hộ gia đình thường thiếu kinh nghiệm quản lý, dẫn đến rủi ro cao trong kinh doanh và khả năng trả nợ thấp Việc thẩm định và quyết định cho vay KHCN cũng gặp khó khăn do thông tin không đầy đủ và khó xác định tính trung thực, ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng.
Các khoản cho vay cá nhân (KHCN) thường có lãi suất cao hơn so với các khoản cho vay doanh nghiệp (KHDN) do chi phí cho vay KHCN lớn và rủi ro cao Thời hạn vay của KHCN phụ thuộc vào mục đích vay và hình thức cho vay, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, thời hạn vay thường ngắn hạn, phù hợp với chu kỳ sản xuất Trong khi đó, các khoản vay tiêu dùng có thể có thời hạn trung hạn hoặc dài hạn, tùy thuộc vào khả năng tài chính của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng Đặc biệt, khoản vay mua nhà có thể có thời hạn vay kéo dài hơn.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là tại các đô thị lớn với lượng khách hàng tiềm năng cao và mật độ ngân hàng dày đặc, nhiều ngân hàng đã chuyển hướng chiến lược phát triển sang mô hình ngân hàng bán lẻ Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin (CNTT) cùng với áp lực cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng đã thúc đẩy các NHTM tìm kiếm giải pháp tối ưu để thu hút và phục vụ khách hàng hiệu quả hơn.
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) và ngân hàng bán lẻ không chỉ giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) mở rộng thị phần mà còn nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng Việt Nam sở hữu môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và nền kinh tế tăng trưởng liên tục, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động cho vay KHCN Sự gia tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống đã dẫn đến thay đổi trong thói quen tiêu dùng, đặc biệt là xu hướng chi tiêu cho du lịch và giải trí Khách hàng hiện nay có nhu cầu cao hơn về nhà ở và phương tiện đi lại, sẵn sàng vay vốn để đáp ứng những nhu cầu này Việc mở rộng cho vay KHCN không chỉ giúp NHTM đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và phân tán rủi ro mà còn nâng cao lợi nhuận Đồng thời, hoạt động này còn hỗ trợ khách hàng trong việc giải quyết nhu cầu vốn cấp bách, nâng cao đời sống và góp phần kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.1.4 Các hình thức cấp tín dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
Vay tiêu dùng là các khoản vay được thiết kế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, bao gồm việc xây dựng nhà cửa, mua sắm đồ đạc, và chi phí du học.
Vay sản xuất kinh doanh là khoản vay thiết yếu giúp cá nhân và hộ gia đình bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất, đầu tư như vốn lưu động và mua sắm máy móc Các hình thức vay này có thời gian cho vay linh hoạt, bao gồm ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng).
Cho vay từng lần là hình thức cho vay trong đó khách hàng và ngân hàng thực hiện các thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng mỗi khi có nhu cầu vay.
Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động cho vay
Nguồn vốn huy động có vai trò quyết định trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế mỗi quốc gia Các ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua công tác huy động vốn đã thu gom lượng tiền mặt lớn, từ đó tái đầu tư vào nền kinh tế, kích thích tăng trưởng sản phẩm xã hội, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống nhân dân Việc phát hành các giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu đã thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Nguồn vốn huy động dồi dào giúp NHTM mở rộng đầu tư, tăng thị phần cho vay và khẳng định quy mô hoạt động Đồng thời, NHTM cũng dễ dàng tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ dự trữ bắt buộc và an toàn vốn tối thiểu, đảm bảo khả năng thanh toán và hạn chế rủi ro thanh khoản, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng và nâng cao vị thế của ngân hàng trong thị trường.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, kết nối tiết kiệm với đầu tư Việc mở rộng huy động vốn giúp tạo ra nguồn vốn với chi phí thấp và ổn định, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt được tăng trưởng an toàn Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các định chế tài chính, NHTM cần tăng quy mô nguồn vốn và tín dụng để củng cố vị thế trên thị trường Quy mô lớn không chỉ giúp nâng cao sức cạnh tranh mà còn tạo điều kiện cho việc đầu tư vào công nghệ mới, giúp NHTM trong nước chiếm lĩnh thị trường và duy trì vị thế.
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển của mỗi ngân hàng, vì cho vay là hoạt động cốt lõi quyết định sự tồn tại của ngân hàng Khi ngân hàng thực hiện cho vay hiệu quả, đồng nghĩa với việc sử dụng vốn tối ưu, thu hồi nợ đúng hạn và tạo ra lợi nhuận từ các khoản vay Hơn nữa, hiệu quả cho vay còn phản ánh trình độ quản lý và năng lực của cán bộ ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng không chỉ đạt được lợi nhuận cao mà còn xây dựng uy tín và hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng, giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới Trong bối cảnh kinh tế phát triển, khách hàng ngày càng có nhu cầu tìm kiếm ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, không chỉ đơn thuần là nơi gửi tiền và kiếm lãi suất, mà còn muốn tiếp cận các kênh vay vốn với dịch vụ phong phú, chính sách lãi suất hấp dẫn để đạt được mục tiêu tài chính của mình.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tín dụng, giúp chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong việc giải quyết khó khăn về vốn trong sản xuất kinh doanh Việc mở rộng huy động vốn giúp ngân hàng tăng cường khả năng tín dụng, cho phép doanh nghiệp và cá nhân chủ động tài chính, tận dụng cơ hội kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giữ vững uy tín trên thị trường Điều này cũng tạo điều kiện cho các cá nhân và hộ sản xuất mở rộng quy mô, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính như sự phù hợp của quy trình và chính sách cho vay là yếu tố pháp lý quan trọng giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các khoản vay Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, ngân hàng cần phát triển nhiều sản phẩm tín dụng chất lượng, phù hợp với quy định pháp luật và có mức rủi ro thấp Đồng thời, ngân hàng cũng phải trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) cho các khoản vay, với tỷ lệ DPRR cao cho thấy sự kém hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Các ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng khả năng thanh khoản của khách hàng khi xét duyệt các khoản vay, nhằm đảm bảo khách hàng có khả năng trả nợ Điều này sẽ dẫn đến việc giảm trích lập Dự phòng rủi ro (DPRR).
Hiệu quả cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng thâm nhập thị trường tín dụng cá nhân và quy mô thị phần Ngân hàng có địa bàn hoạt động rộng lớn sẽ có điều kiện phát triển cho vay hiệu quả hơn Tuy nhiên, hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, do đó, việc kiểm soát nội bộ nghiêm ngặt và hiệu quả là rất quan trọng để nâng cao chất lượng cho vay Cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá an toàn của khoản vay, vì vậy ngân hàng cần có chính sách đào tạo và khen thưởng hợp lý để khuyến khích nhân viên, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và đạt được kết quả tốt nhất.
Các chỉ tiêu định lượng
Lợi nhuận trong kinh tế học được định nghĩa là phần tài sản mà nhà đầu tư thu được từ hoạt động đầu tư, sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí liên quan, bao gồm cả chi phí cơ hội Nó chính là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Lợi nhuận trong ngân hàng là chỉ tiêu tài chính quan trọng, phản ánh mục tiêu kinh doanh của các ngân hàng Khi doanh thu tăng chậm hơn chi phí, lợi nhuận sẽ giảm Tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng thương mại Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng và dư nợ cho vay (Phan Thị Thu Hà, 2005).
Tỷ suất lợi nhuận bình quân Thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng Tổng dư nợ thuần từ hoạt động tín dụng x 100%
Thu nhập thuần từ HĐTD được tính toán theo công thức sau
Doanh thu từ lãi cho vay KHCN (2)
Chi phí trả lãi huy động vốn KHCN (2)
Chi phí hoạt động khác (4)
(1) = Dư nợ tín dụng * Lãi suất cho vay bình quân
(2) = Dư nợ tín dụng * Lãi suất huy động bình quân
(3) = Đây là các loại dự phòng mà ngân hàng phải trích để đảm bảo an toàn vốn cho HĐTD khi xảy ra rủi ro được tính toán như sau
(4) = Chi phí lương + Chi về tài sản + chi phí quản lý + Chi phí khác
Chi phí dự phòng cho vay = Nợ xấu - Giá trị giảm trừ TSĐB x % Trích lập dự phòng
Thu nhập thuần từ lãi cho vay
Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay, tác giả phân tích sâu về dư nợ tín dụng, bao gồm lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động Các chỉ tiêu này giúp làm rõ hoạt động cho vay và cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính.
Các chỉ tiêu đối với hoạt động huy động vốn Để đánh giá hoạt động cho vay thường dựa vào các tiêu thức sau
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh tổng
+ Vòng quay vốn tín dụng KHCN
Vòng quay vốn tín dụng
KHCN Doanh số thu nợ KHCN
Dư nợ bình quân KHCN và chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng KHCN là những chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả luân chuyển vốn của ngân hàng đối với khách hàng Vòng quay vốn tín dụng cao cho thấy nguồn vốn vay đã được sử dụng hiệu quả trong chu kỳ kinh doanh, đồng thời chứng tỏ ngân hàng quản lý vốn tín dụng tốt và có chất lượng tín dụng cao Ngược lại, chỉ số thấp có thể chỉ ra rủi ro trong việc thu hồi vốn, giúp ngân hàng kịp thời nhắc nhở và đôn đốc khách hàng, từ đó đưa ra quyết định cho vay trong tương lai.
+ Tỷ lệ Nợ quá hạn KHCN
Nợ quá hạn cho vay
Tỷ lệ Nợ quá hạn KHCN = KHCN
Tổng dư nợ cho vay x 100%
Nợ quá hạn cho vay KHCN là khoản nợ gốc hoặc lãi mà khách hàng không trả được đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Việc này ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hoạt động kinh doanh của ngân hàng Để giảm thiểu thiệt hại, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp hiệu quả như đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, tích cực thu hồi nợ quá hạn và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm giảm rủi ro trong cho vay.
Chất lượng cho vay của ngân hàng được phản ánh qua tỷ lệ nợ quá hạn; tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tín dụng và có nguy cơ mất vốn.
Tại Việt Nam, Thông tư Số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu tuân thủ các quy định về những trường hợp không được cho vay, hạn chế cho vay và giới hạn cho vay theo Điều 126, 127, 128 của Luật các tổ chức tín dụng Điều này nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và giúp các ngân hàng thương mại phân loại nhóm nợ một cách cụ thể, từ đó đưa ra các chính sách cho vay hợp lý và đánh giá chất lượng cho vay hiệu quả.
+ Tỷ lệ nợ xấu KHCN
Tỷ lệ nợ xấu KHCN = Nợ xấu cho vay KHCN
Nợ xấu là những khoản nợ có khả năng thu hồi thấp, mà ngân hàng không mong muốn Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho thấy mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng; tỷ lệ này càng cao thì rủi ro càng lớn Để giải quyết nợ xấu, ngân hàng có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo, tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng khách hàng.
+ Thu nhập từ hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay có lãi cho thấy ngân hàng không chỉ huy động được vốn mà còn có khả năng chi trả chi phí và tạo ra lợi nhuận.
Thu nhập từ cho vay Lãi từ hoạt động cho vay KHCN
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời từ các khoản cho vay của ngân hàng, cho biết tỷ lệ lãi suất phát sinh từ hoạt động cho vay trên mỗi đơn vị thu nhập Ngân hàng nào giảm được chi phí đầu vào nhiều hơn sẽ có tỷ lệ thu nhập cao hơn, chứng tỏ hoạt động hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng cho vay.
Tỷ lệ chi phí huy động vốn /Tổng chi phí
Chi phí huy động vốn Được cấu thành từ 2 bộ phận là chi phí lãi suất huy động và chi phí phi lãi.
Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí lãi suất huy động và chi phí phi lãi Trong đó, chi phí lãi suất huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và có độ nhạy cảm cao trước các biến động của thị trường.
Chi phí này đang có xu hướng tăng cao do sự cạnh tranh mạnh mẽ trong việc huy động vốn giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân
Gồm có các yếu tố chủ quan và khách quan
Quy mô cho vay và uy tín của ngân hàng
Quy mô cho vay của ngân hàng không chỉ phản ánh khả năng tăng giảm dư nợ mà còn thể hiện khả năng duy trì và mở rộng thị phần cho vay Khi dư nợ của một ngân hàng tăng trưởng ổn định hơn so với các ngân hàng khác trong cùng khu vực, điều này chứng tỏ năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó Tốc độ tăng trưởng tín dụng là chỉ số quan trọng để đánh giá quy mô cho vay, và nó cần phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của ngân hàng thương mại Việc tăng trưởng tín dụng quá nhanh trong thời gian ngắn có thể dẫn đến rủi ro ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, vì vậy tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cần được căn cứ vào tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn.
Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong kinh tế học, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng Nhiều nghiên cứu và quan điểm từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã được đưa ra để phân tích về lãi suất.
Khi vay tín dụng, người vay không chỉ hoàn trả vốn gốc mà còn phải trả thêm lãi suất, là phần trăm tăng thêm so với số tiền vay ban đầu Lãi suất đại diện cho chi phí mà người vay phải trả để sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Lãi suất tiền gửi là khoản lãi mà ngân hàng trả cho người gửi tiền, phụ thuộc vào thời gian và quy mô gửi Theo Phan Thị Thu Hà (2005), lãi suất tiền gửi bình quân được tính toán dựa trên giá trị và các mức lãi suất khác nhau ở các kỳ hạn gửi Thông thường, lãi suất ở kỳ hạn ngắn thấp hơn so với kỳ hạn dài Việc tính toán lãi suất huy động bình quân giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả chi phí đầu vào; nếu nguồn vốn chủ yếu ở kỳ hạn ngắn, lãi suất huy động bình quân sẽ thấp hơn.
Lãi suất huy động bình quân = Tổng chi phí trả lãi
Tổng nguồn vốn huy động x 100%
Lãi suất tiền vay là khoản lãi mà người vay phải trả khi vay vốn từ ngân hàng Lãi suất cho vay bình quân được tính toán dựa trên toàn bộ các khoản vay với kỳ hạn khác nhau, nhằm đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng Theo nguyên tắc, lãi suất cho vay bình quân luôn cao hơn lãi suất huy động bình quân.
Lãi suất cho vay bình quân = Tổng thu nhập từ lãi cho vay
Tổng nguồn vốn huy động x 100%
Chênh lệch lãi suất trong nghiên cứu này được định nghĩa là sự khác biệt giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân Mức độ ảnh hưởng của chênh lệch lãi suất đến hiệu quả tín dụng được thể hiện qua công thức cụ thể.
Thu nhập thuần từ lãi = Dư nợ tín dụng x (Lãi suất cho vay bình quân - Lãi suất huy động bình quân)
Nếu mức dư nợ cố định, sự chênh lệch lãi suất cao sẽ dẫn đến thu nhập từ lãi cho vay tăng và hiệu quả tín dụng được cải thiện Ngược lại, khi lãi suất chênh lệch thấp, thu nhập và hiệu quả tín dụng sẽ giảm.
Chi phí cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
Chi phí là khái niệm cốt lõi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đại diện cho các hao phí về nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Trong kinh tế học, chi phí được hiểu là số tiền cần thiết để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất và giao dịch, từ đó giúp doanh nghiệp mua sắm hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho quá trình sản xuất và kinh doanh.
Chi phí hoạt động của ngân hàng bao gồm nhiều khoản chi thiết yếu để đảm bảo quá trình vận hành hiệu quả Ngoài các chi phí liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh như lãi suất huy động vốn và dự phòng, ngân hàng còn phải chi cho nhiều hoạt động khác Cụ thể, các khoản chi phí này bao gồm: chi phí thuê văn phòng, lương nhân viên, thuế và các khoản phí, chi phí quản lý công vụ, tài sản và dụng cụ, phí bảo hiểm để bảo vệ tiền gửi của khách hàng, chi phí quảng cáo, tiếp thị, thông tin liên lạc, và các chi phí quản lý chung cũng như các khoản chi phí hoạt động khác.
Trong hoạt động ngân hàng hiện nay, chi phí hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn, với thu nhập từ cho vay truyền thống chiếm hơn 70% tổng thu nhập của ngân hàng Để thực hiện cho vay, các ngân hàng cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm huy động từ dân cư, thị trường liên ngân hàng, phát hành cổ phiếu và trái phiếu Mức độ ảnh hưởng của chi phí đối với hiệu quả tín dụng là rõ ràng; nếu chi phí hoạt động tăng trong khi các yếu tố khác không đổi, thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng sẽ giảm, dẫn đến hiệu quả tín dụng cũng giảm theo.
Chính sách tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quy mô hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) Ba yếu tố chính ảnh hưởng đến chính sách này bao gồm lãi suất cạnh tranh, phương thức cho vay và tài sản bảo đảm Ngân hàng có lãi suất cho vay thấp sẽ thu hút nhiều khách hàng, do đó, cần xác định lãi suất dựa trên quy định chung và lợi nhuận, đồng thời vẫn phải hấp dẫn khách hàng Đa dạng phương thức cho vay để đáp ứng nhu cầu khách hàng tại các thời điểm khác nhau cũng là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hoạt động cho vay.
Công tác tổ chức hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng
Tổ chức hoạt động cho vay KHCN tại các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong kết quả cho vay KHCN của từng ngân hàng Một số ngân hàng thành lập bộ phận hoặc phòng KHCN chuyên trách, giúp phát triển hoạt động cho vay này hiệu quả hơn Ngược lại, có ngân hàng xem cho vay KHCN chỉ là một phần của hoạt động cho vay chung, dẫn đến việc thiếu sự chú trọng và phát triển Để nâng cao hiệu quả cho vay KHCN, các NHTM cần tổ chức lại công tác cho vay, thành lập bộ phận chuyên trách để đảm bảo tính chuyên môn hóa trong hoạt động này.
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao và tác phong làm việc chuyên nghiệp Điều này bao gồm khả năng quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và thực hiện các biện pháp hiệu quả trong quản lý và thu hồi nợ vay Đạo đức nghề nghiệp và năng lực là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo thành công của quy trình cho vay.
Trình độ khoa học kĩ thuật và công nghê thông tin của ngân hàng
Công nghệ ngân hàng bao gồm phần mềm và phần cứng thông tin, đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến dịch vụ ngân hàng Sự phát triển của máy tính, ATM và hệ thống quản lý ngân hàng lõi đã giúp các ngân hàng thương mại đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch và nâng cao bảo mật thông tin khách hàng Nhờ đó, ngân hàng có khả năng phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả và tốt nhất.
Hoạt động marketing ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu và quảng bá hình ảnh của ngân hàng, cũng như các sản phẩm và dịch vụ đặc biệt mà ngân hàng cung cấp Mục tiêu chính của những hoạt động này là thu hút khách hàng và tạo dựng niềm tin với họ.
Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của một số NHTM trong nước và bài học kinh nghiệm
Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đã có những kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng như sau
Ngân hàng cần thực hiện việc lựa chọn, phân loại và sàng lọc khách hàng ngay từ giai đoạn thẩm định cho vay Việc này nên dựa trên các tiêu chí xếp hạng khách hàng, ưu tiên những đối tượng có tình hình tài chính ổn định, phương án sử dụng vốn khả thi và triển vọng hoạt động tích cực.
Để nâng cao hiệu quả tín dụng, cần đa dạng hóa các hình thức và phát triển sản phẩm tín dụng mới Đồng thời, yêu cầu khách hàng tham gia vào các dự án phải có vốn tự có từ 15% đến 30%.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát cho vay, quá trình khách hàng sử dụng vốn vay và thu hồi vốn của ngân hàng.
Các khoản tín dụng có tài sản bảo đảm là yêu cầu cần thiết, và ngân hàng áp dụng nhiều hình thức bảo đảm khác nhau, bao gồm thế chấp, cầm cố và bảo lãnh.
Phối hợp chặt chẽ với khách hàng vay vốn để giải quyết nợ đến hạn, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trong việc thu hồi các khoản nợ xấu, đặc biệt là những khoản đã mất khả năng thu hồi và đã được xử lý.
Để bảo vệ các kế hoạch tài chính của ngân hàng, việc phân loại nợ là rất quan trọng nhằm kịp thời trích lập quỹ dự phòng rủi ro Điều này giúp xử lý triệt để nợ tồn đọng và giám sát hiệu quả việc thu hồi các khoản nợ quá hạn được theo dõi ngoại bảng.
Để phát triển chính sách cho vay hiệu quả, cần đa dạng hóa các ngành hàng và lĩnh vực, cũng như các khu vực trong nền kinh tế Đồng thời, thiết lập cơ cấu cho vay với thời hạn ổn định và hợp lý là điều cần thiết Cuối cùng, việc xây dựng kênh thu thập thông tin khách hàng sẽ hỗ trợ cho công tác thẩm định và giám sát hoạt động tín dụng một cách hiệu quả.
Bồi dưỡng trình độ cán bộ tín dụng là cần thiết để nâng cao khả năng thẩm định và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cùng mức độ rủi ro của khách hàng Cần tổ chức công tác cho vay một cách nhanh chóng, linh hoạt, đồng thời gắn quyền quyết định cho vay với trách nhiệm về chất lượng các khoản vay.
Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP TPBank
- Tinh giản mạng lưới hoạt động đối với các điểm bán không hiệu quả.
- Di dời các trụ sở thuê đến hạn/ bắt buộc trả mặt bằng đến các địa điểm kinh doanh mới đắc địa, thuận lợi hơn.
Đầu tư vào công nghệ thông tin và nâng cao hiệu quả quản lý bán hàng là rất quan trọng Các công cụ như SalesKit, hệ thống Self Service, quản lý quà tặng, mạng lưới và KPI sẽ giúp tối ưu hóa quy trình bán hàng và nâng cao hiệu suất làm việc.
- Liên kết các công ty công nghệ để hợp tác khai thác chuỗi sinh thái khách hàng, tăng cường quảng bá trên các báo điện tử
- Hợp tác, đầu tư, và thậm chí mua lại những công ty Fintech để tạo ra một loạt những sản phẩm và dịch vụ mới
Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Quân đội
Để đảm bảo sự bình đẳng trong cho vay, ngân hàng cần xét duyệt dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, cùng với các điều kiện khách quan khác Việc này giúp mở rộng cơ hội cho vay đến các khách hàng mới và tiềm năng, thay vì chỉ tập trung vào các khách hàng truyền thống.
Để nâng cao hiệu quả marketing ngân hàng, cần xây dựng một chiến lược marketing cụ thể nhằm tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng Việc tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm của khách hàng sẽ giúp ngân hàng phát triển các giải pháp thu hút khách hàng một cách hiệu quả hơn.
Củng cố và hoàn thiện quy trình thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin là rất quan trọng để phục vụ cho công tác thẩm định và toàn bộ quá trình cấp tín dụng.
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng thẩm định, cần tuân thủ quy trình một cách nghiêm ngặt Điều này bao gồm việc giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến năng lực và trình độ của cán bộ thẩm định, cũng như tổ chức và quản lý hoạt động thẩm định một cách khoa học và hiệu quả.
- Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt để thu hút khách hàng.
Để tăng cường phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, cần cải tiến quy trình và thủ tục tín dụng, đồng thời nâng cao khả năng kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng cần kiên quyết xử lý nợ tồn động và nợ xấu để đạt mức thấp nhất có thể Việc hiểu rõ thực trạng của khách hàng là rất quan trọng để áp dụng các biện pháp xử lý nợ quá hạn hiệu quả, nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng và hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn Đồng thời, cần tìm hiểu nguyên nhân khiến khách hàng không trả nợ đúng hạn để có phương án xử lý phù hợp.
Để nâng cao chất lượng cho vay và cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Việc kiểm tra nên được thực hiện liên tục trước, trong và sau khi cho vay.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
Từ kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước, có thể rút ra một số bài học cho HDBank - Chi nhánh Quang Vinh như sau