CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT
Lạm phát
Lạm phát là một hiện tượng tự nhiên trong nền kinh tế thị trường, phát sinh từ việc lưu thông tiền giấy Do tiền giấy không có giá trị nội tại mà chỉ có giá trị danh nghĩa, khi có dư thừa tiền giấy, người dân thường không muốn giữ lại những đồng tiền đang mất giá Sự dư thừa này sẽ tác động trực tiếp đến sản xuất và lưu thông hàng hóa, từ đó dẫn đến lạm phát.
Lạm phát là hiện tượng tăng giá chung của hầu hết hàng hóa và dịch vụ theo thời gian so với một năm trước Khi giá cả tăng, sức mua của đồng tiền giảm, dẫn đến việc người tiêu dùng phải chi nhiều hơn để mua cùng một lượng hàng hóa và dịch vụ.
Trong kinh tế vĩ mô, lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian, dẫn đến sự mất giá trị của tiền tệ Khi so sánh với các quốc gia khác, lạm phát thể hiện sự giảm giá trị của tiền tệ một quốc gia so với các loại tiền tệ khác.
Lạm phát là sự gia tăng giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến sức mua của đồng tiền Tại Việt Nam, tình hình lạm phát trong những năm gần đây đã thu hút sự chú ý của các nhà kinh tế học, đặc biệt là khi so sánh với hiện tượng giảm phát Một chỉ số lạm phát bằng 0 hoặc một chỉ số dương nhỏ thường được coi là dấu hiệu của sự ổn định giá cả, điều này cho thấy sự cần thiết phải theo dõi và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát để đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.
Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung của hầu hết hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian so với năm trước.
1.2 Các quan điểm về lạm phát.
L V Chandeler, D C Cliner cho rằng lạm phát là sự tăng giá hàng hóa bất kể dài hạn hay ngắn hạn, theo chu kỳ hay đột xuất.
Theo G G Mtrukhin, lạm phát được xem là một hình thức phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thông qua giá cả, diễn ra giữa các khu vực trong quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành kinh tế, cũng như giữa các giai cấp và nhóm dân cư khác nhau.
Theo K Mark, lạm phát xảy ra khi tiền giấy gia tăng trong lưu thông, vượt qua nhu cầu thực tế của nền kinh tế, dẫn đến sự mất giá của tiền tệ và ảnh hưởng đến phân phối thu nhập quốc dân.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Theo Keynes, việc tăng nhanh cung tiền tệ sẽ làm cho mức giá cả tăng kéo dài với tỷ lệ cao, do vậy gây nên lạm phát.
Paul A Samuelson: Lạm phát biểu thị một sự tăng lên trong mức giá chung.
Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi mức giá chung…
Milton Friedman cho rằng lạm phát là kết quả của việc đưa quá nhiều tiền vào lưu thông, dẫn đến sự gia tăng giá cả Ông nhấn mạnh rằng "lạm phát ở mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng của lưu thông tiền tệ" và chỉ xảy ra khi lượng tiền tăng nhanh hơn sản xuất Tại Việt Nam, Bùi Huy Khoát cho rằng lạm phát phát sinh từ sự mất cân đối giữa cung và cầu, khi cầu thanh toán vượt quá khả năng cung ứng của nền kinh tế, làm giá hàng hóa tăng lên Tóm lại, lạm phát là sự gia tăng tự động của giá cả nhằm khôi phục sự cân bằng giữa cung và cầu trong thị trường.
Ông Nguyễn Văn Kỷ cho rằng lạm phát xảy ra khi có quá nhiều tiền trong lưu thông so với lượng hàng hóa hạn chế Trong khi đó, ông Vũ Ngọc Nhung nhấn mạnh rằng đặc trưng của lạm phát là sự gia tăng giá cả phổ biến do giá trị của tiền giấy giảm sút so với vàng và các loại hàng hóa khác, ngoại trừ hàng hóa sức lao động.
Phân loại lạm phát
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2.1 Lạm phát vừa phải:
Lạm phát một con số, với tỷ lệ dưới 10% mỗi năm, xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm và có thể dự đoán được Chính phủ các nước thường mong muốn duy trì mức lạm phát này, vì nó tạo điều kiện cho giá cả tăng ở mức độ vừa phải, kích thích sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Loại lạm phát này xảy ra khi giá tăng với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số trong một năm như
Lạm phát phi mã, với mức tăng giá hàng hóa đạt 20%, 100% hay 200%, gây ra những tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế do tiền tệ mất giá Người dân thường không giữ nhiều tiền mặt mà thay vào đó tích trữ hàng hóa, đầu tư vào bất động sản, sử dụng vàng hoặc ngoại tệ mạnh như một phương tiện thanh toán cho các giao dịch lớn và để bảo toàn tài sản.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Siêu lạm phát là loại lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng nhanh chóng, vượt qua mức 4 con số trong một năm Còn được gọi là lạm phát siêu tốc, siêu lạm phát gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế và được ví như một căn bệnh chết người.
Trong bối cảnh sản xuất kinh doanh bị hạn chế và giá cả tăng nhanh không ổn định, thị trường trở nên biến dạng và hoạt động kinh doanh gặp rối loạn Mặc dù vậy, siêu lạm phát là hiện tượng hiếm gặp.
Phép đo lường lạm phát
3.1 Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng – CPI Để đo lường mức độ lạm phát mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung.
Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt đi của mức giá chung kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Tỷ lệ lạm phát được tính theo công thức sau:
- : Tỷ lệ lạm phát năm t
- : Chỉ số giá hàng hóa năm so với năm gốct
- : Chỉ số giá hàng hóa năm (t-1) so với năm gốc
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 3.2 Chỉ số giá sản xuất PPI
Tương tự như chỉ số lạm phát CPI, chỉ số giá sản xuất (PPI) phản ánh sự thay đổi giá cả, nhưng PPI bao gồm nhiều loại hàng hóa hơn và được tính dựa trên giá bán buôn, tức là giá bán trong lần giao dịch đầu tiên.
3.3.Chỉ số lạm phát tổng sản phẩm quốc nội – GDP
Xác định chỉ số giảm phát GDP :
Xác định tỷ lệ lạm phát theo GDP :
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
4.1 Lạm phát và chính sách tài khóa
Khi tài khóa thiếu hụt, Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp như tăng thuế, phát hành trái phiếu hoặc phát hành tiền Việc phát hành trái phiếu giúp khắc phục tình trạng này mà không làm thay đổi cơ số tiền tệ, từ đó giữ cho cung tiền tệ ổn định và không gây ra lạm phát.
Khi Chính phủ phát hành tiền, cơ số tiền tệ và cung tiền tăng lên, dẫn đến tổng cầu cao hơn và lạm phát gia tăng Ở các nước đang phát triển, do thị trường vốn hạn chế, việc phát hành trái phiếu Chính phủ gặp khó khăn Do đó, để khắc phục tình trạng thiếu hụt tài khóa, việc phát hành tiền trở thành giải pháp duy nhất Khi tỷ lệ thiếu hụt tài khóa gia tăng, tiền tệ cũng tăng nhanh, kéo theo lạm phát tăng cao.
Do vậy, trong mọi trường hợp thiếu hụt tài khóa nhà nước cao, kéo dài là nguồn gốc tăng cung tiền và gây ra lạm phát
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
4.2 Lạm phát và tiền tệ
Quan điểm các nhà thuộc trường phái tiền tệ :
Khi cung tiền tăng kéo dài và gây ra lạm phát, được thể hiện qua mô hình sau :
Hình 4.2: Phản ứng giá cả đối với gia tăng tiền tệ liên tục
Nền kinh tế bắt đầu ở điểm cân bằng tại giao điểm giữa tổng cầu (AD) và tổng cung (AS) Khi cung tiền tệ gia tăng hàng năm, tổng cầu sẽ dịch chuyển sang phải, dẫn đến sự thay đổi trong đường tổng cầu (AD).
Khi nền kinh tế tiến đến điểm cân bằng mới 1’, sản lượng gia tăng, thất nghiệp giảm, và lương tăng lên, đồng thời tổng cung cũng giảm do đường tổng cung dịch chuyển đến AS Tại điểm này, nền kinh tế đạt được trạng thái cân bằng mới 2.
Mức giá đã tăng từ P đến P, dẫn đến việc cung tiền tệ tiếp tục gia tăng và đường tổng cầu dịch chuyển sang phải Nếu cung tiền vẫn tiếp tục tăng, mức giá sẽ tiếp tục tăng và lạm phát sẽ xảy ra.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Quan điểm thuộc trường phái Keynes :
Trường phái Keynes, tương tự như trưởng phái tiền tệ, nhận định rằng việc gia tăng liên tục cung tiền sẽ ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu Tuy nhiên, trường phái này còn nhấn mạnh vai trò của chính sách tài khóa và các cú sốc cung trong việc phân tích tác động đến tổng cung và tổng cầu.
4.3 Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát cầu – kéo xảy ra khi tổng cầu tăng nhanh hơn tổng cung, dẫn đến tình trạng chi tiêu vượt mức cho hàng hóa có nguồn cung hạn chế Khi thị trường lao động đạt cân bằng, sự dịch chuyển của tổng cầu từ AD1 sang AD2 sẽ kéo theo sự tăng giá và lạm phát Mô hình này thể hiện mối quan hệ giữa tổng cầu và tổng cung, cho thấy sự gia tăng của tổng cầu (AD) ảnh hưởng trực tiếp đến mức giá.
Hình 4.3 : Lạm phát do cầu kéo
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Tổng cầu trong nền kinh tế gia tăng do nhiều yếu tố, bao gồm chi tiêu của người tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu của Chính phủ, cũng như sự biến động trong xuất khẩu và nhập khẩu.
4.4 Lạm phát do chi phí đẩy.
Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi chi phí sản xuất tăng lên mà không phụ thuộc vào tổng cầu, dẫn đến sự gia tăng giá cả Hiện tượng này không chỉ gây ra lạm phát mà còn làm giảm sản lượng và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, vì vậy nó còn được gọi là lạm phát đình trệ.
Hình 4.4: Lạm phát do chi phí đẩy
Nền kinh tế ban đầu ở trạng thái cân bằng tại điểm 1, nơi tổng cầu AD giao với tổng cung AS Tuy nhiên, khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, nhu cầu tăng lương sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường tổng cung từ AS đến AS1.
Để duy trì mức công ăn việc làm cao hơn hiện tại, Chính phủ sẽ triển khai các chính sách điều chỉnh năng động nhằm tác động tích cực đến tổng cầu.
Lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây đã dẫn đến sự gia tăng tổng cầu, khiến đường tổng cầu AD dịch chuyển sang phải Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng tại điểm giao giữa AD và đường tổng cung AS, với mức giá tăng lên Nếu quá trình này tiếp tục diễn ra, sẽ dẫn đến sự gia tăng liên tục của mức giá và lạm phát.
4.5 Những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác.
Chính sách quản lý kinh tế không phù hợp của nhà nước, bao gồm các chính sách về cơ cấu kinh tế và lãi suất, đã dẫn đến sự mất cân đối trong nền kinh tế quốc dân, làm chậm quá trình tăng trưởng và ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính quốc gia Khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt, việc tăng chỉ số phát hành tiền trở thành điều tất yếu Đặc biệt, ở một số quốc gia, trong những điều kiện nhất định, chính phủ đã sử dụng lạm phát như một công cụ để thực thi các chính sách phát triển kinh tế.
Các nguyên nhân làm tăng chi phí kinh doanh bao gồm: yếu tố từ chủ thể kinh doanh như chi phí tiền lương và chi phí vật tư, nguyên vật liệu; điều kiện quốc tế như giá dầu mỏ tăng và các cuộc chiến tranh; và các yếu tố tự nhiên như thiên tai và động đất.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Hậu quả của lạm phát
5.1 Tình trạng phân phối lại thu nhập
Phân phối lại thu nhập dẫn đến sự gia tăng đột biến giá trị hàng hóa, khiến một số người trở nên giàu có nhanh chóng, trong khi những người sở hữu hàng hóa có giá trị không tăng hoặc tăng chậm và những người giữ tiền lại rơi vào tình trạng nghèo khó.
5.2 Làm cho chức năng thước đo giá trị của tiền tệ không chính xác
Khi tiền tệ mất đi chức năng thước đo giá trị ổn định, nó trở nên co dãn thất thường, dẫn đến việc xã hội không thể tính toán hiệu quả và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Tiền tệ và thuế là hai công cụ quan trọng nhất để nhà nước điều tiết nền kinh tế, nhưng hiện nay chúng đã bị vô hiệu hóa Sự mất giá của tiền tệ khiến người dân không còn tin tưởng vào đồng tiền, trong khi các biểu thuế không thể điều chỉnh kịp thời với mức độ lạm phát tăng cao Điều này dẫn đến tác dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế Ngay cả khi nhà nước có thể chỉ số hóa luật thuế cho phù hợp với lạm phát, hiệu quả điều chỉnh của thuế vẫn không đạt được như mong muốn.
5.3 Trật tự kinh tế bị rối loạn
Kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hóa, bất động sản, vàng bạc…gây ra tình trạng khan hiếm hàng hóa không bình thường và lãng phí.
Xuyên tạc và bóp méo các yếu tố thị trường dẫn đến sự biến dạng của các điều kiện thị trường Thông tin kinh tế chủ yếu được phản ánh qua giá cả hàng hóa, tiền tệ và lao động Khi những giá cả này tăng hoặc giảm đột ngột và liên tục, các yếu tố thị trường sẽ bị thổi phồng hoặc bóp méo không thể tránh khỏi.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Sản xuất phát triển không đều, vốn chạy vào những ngành nào có lợi nhuận cao.
5.4 Gặp khó khăn về tài chính
Ngân sách bội chi đang gia tăng trong khi giá trị thu nhập giảm sút Lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội.
5.5 Giá cả hàng hóa tăng làm đời sống kinh tế trở nên khó khăn
Lạm phát dẫn đến sự gia tăng giá cả hàng hóa và dịch vụ, làm giảm sức mua thực tế của người tiêu dùng và buộc họ phải giảm chi tiêu Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ công nhân viên Đồng thời, lạm phát cũng làm thay đổi nhu cầu tiêu dùng, khi người dân tìm cách chuyển đổi tài sản ra khỏi tiền tệ và mua sắm hàng hóa không cần thiết, từ đó tạo cơ hội cho những người đầu cơ tích trữ làm giàu.
Lạm phát có hậu quả nghiêm trọng đối với đời sống kinh tế xã hội, làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo do việc phân phối sản phẩm và thu nhập bị ảnh hưởng bởi giá cả Trong khi một số nhóm thu lợi nhuận, thì những nhóm khác lại chịu thiệt hại nặng nề Cuối cùng, gánh nặng của lạm phát chủ yếu đè lên vai người lao động, những người phải chịu đựng mọi hệ lụy từ tình trạng này.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Những biện pháp kiềm chế lạm phát
Trong thời đại hiện nay, lạm phát trở thành một hiện tượng phổ biến ở nhiều quốc gia, với mức độ khác nhau Lịch sử cho thấy, không có quốc gia nào có thể hoàn toàn loại bỏ lạm phát, mà chỉ có thể kiểm soát nó để phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm Các biện pháp kiềm chế lạm phát rất đa dạng và phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia Chúng có thể được chia thành hai loại: biện pháp cấp bách và biện pháp chiến lược.
6.1 Những biện pháp cấp bách
Những biện pháp cấp bách, hay còn gọi là biện pháp tình thế, được áp dụng nhằm giảm ngay cơn sốt lạm phát Mục tiêu của các biện pháp này là tạo nền tảng vững chắc để triển khai những giải pháp ổn định tiền tệ lâu dài.
Khi nền kinh tế đối mặt với lạm phát cao hoặc siêu lạm phát, các quốc gia thường thực hiện những biện pháp tạm thời nhằm kiềm chế tình trạng này.
Biện pháp chính sách tài khóa đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát, đặc biệt khi ngân sách nhà nước thâm hụt Việc khắc phục nguyên nhân này sẽ giúp ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát Trong tình huống lạm phát gia tăng mạnh mẽ, nhà nước có thể áp dụng các biện pháp cụ thể để điều chỉnh tình hình.
Tiết kiệm triệt đễ trong chi tiêu ngân sách,cắt giảm những khoản chi tiêu công chưa cấp bách.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Tăng thuế trực thu, đặc biệt là đối với những cá nhân hoặc doanh nghiệp có thu nhập cao,chống thất thu thuế.
Kiểm soát các chương trình tín dụng nhà nước.
Nhằm giảm lượng tiền thừa trong lưu thông, nhà nước có thể thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ thông qua nhiều chính sách khác nhau.
Ngân hàng trung ương đang thắt chặt các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp vốn và cho vay theo hồ sơ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng nhằm giảm lượng tiền trong lưu thông Biện pháp này không chỉ rút bớt tiền mà còn hạn chế tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Lãi suất tiền gửi tăng, đặc biệt là đối với tiền gửi tiết kiệm, thu hút dòng tiền từ dân cư và doanh nghiệp vào ngân hàng Tuy nhiên, nếu lãi suất tiền gửi cao hơn lợi tức đầu tư, các nhà kinh doanh có thể ngừng đầu tư vào sản xuất và chuyển vốn vào ngân hàng để hưởng lợi tức cao hơn.
Trong những năm gần đây, tình hình lạm phát ở Việt Nam đã gia tăng đáng kể mà không gặp phải áp lực từ các rủi ro lớn Đồng thời, việc tăng lãi suất cho vay đã hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của các ngân hàng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
Nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc để hạn chế khả năng tạo tiền của các NHTM.
Để đối phó với sự gia tăng giá cả hàng hóa, nhà nước có thể áp dụng nhiều biện pháp kiềm chế giá, bao gồm việc kiểm soát giá bán, tăng cường quản lý thị trường và khuyến khích sản xuất nội địa.
Nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài giúp tăng cường nguồn cung trong nước, tạo ra sự cân bằng giữa cung và cầu Mặc dù đây là biện pháp hiệu quả để ngăn chặn tình trạng khan hiếm hàng hóa, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần được xem xét.
Nhà nước thực hiện việc bán vàng và ngoại tệ để thu hút tiền mặt trong lưu thông, từ đó ổn định giá vàng và tỷ giá hối đoái Hành động này nhằm tạo ra tâm lý ổn định cho giá cả các mặt hàng khác trong nền kinh tế.
Quản lí thị trường, chống đầu cơ tích trữ
- Biện pháp đóng băng lương và giá để kiềm chế giá:
Lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây đòi hỏi sự cam kết từ các lãnh tụ công đoàn về việc đóng băng lương, vì việc tăng lương thường không mang lại lợi ích thực sự cho người lao động có thu nhập cố định, khi giá cả cũng tăng theo Đồng thời, các đại diện hiệp hội doanh nghiệp cần cam kết đóng băng giá cả Sự thỏa hiệp này cần được nhà nước công nhận, và nhà nước cũng phải nỗ lực giữ các yếu tố khác không diễn biến xấu hơn, như việc không làm tăng thêm số thiếu hụt ngân sách Đạt được sự thỏa hiệp này là yếu tố quan trọng trong tiến trình kiềm chế lạm phát.
6.2 Những biện pháp chiến lược Đây là biện pháp nhằm tác động đồng bộ lên mọi mặt hoạt động của nền kinh tế,với ý tưởng tạo ra một sức mạnh về tiềm lực kinh tế của đất nước,tạo cơ sở để ổn định tiền tệ vững chắc.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đúng đắn:
Lưu thông hàng hóa là cơ sở quan trọng cho lưu thông tiền tệ; do đó, việc tạo ra quỹ hàng hóa lớn, chất lượng cao và đa dạng là yếu tố then chốt để ổn định lưu thông tiền tệ Điều này giúp huy động hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế Để đạt được mục tiêu này, cần xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hợp lý, đặc biệt chú trọng vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành mũi nhọn xuất khẩu.
Đổi mới chính sách quản lý tài chính công là cần thiết để khai thác và quản lý chặt chẽ các nguồn thu, nhằm tăng thu từ thuế thông qua việc mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu, đồng thời chống thất thu hiệu quả Ngân sách nhà nước cần phải đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm, thực hiện cân đối ngân sách tích cực để làm cơ sở cho các cân đối khác trong nền kinh tế.
- Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn:
TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ SO SÁNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Tình hình lạm phát năm 2012 - 2016
Tình hình lạm phát năm 2012
Hàng năm, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thường tăng cao vào tháng Tết, nhưng năm 2012 lại ghi nhận sự tăng mạnh vào tháng 9 và giảm dần vào giữa năm Sự tăng trưởng của CPI chủ yếu đến từ giá dịch vụ công như y tế và giáo dục, trong khi giá lương thực và thực phẩm lại có mức tăng thấp.
Mặc dù các cơ quan dự báo và Chính phủ dự đoán lạm phát năm 2012 sẽ giữ ở mức một con số, dao động từ 7,5 đến 8%, nhưng số liệu lạm phát được Tổng cục Thống kê công bố chỉ ở mức 6,81%, thấp hơn nhiều so với dự kiến và gần bằng mức tăng 6,52% của năm 2009.
Riêng tháng 12, chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng 0,27% so với tháng trước Tính bình quân cả năm, CPI năm 2012 tăng 9,21% so với bình quân năm 2011.
Mức tăng CPI năm 2012 được cho thấp hơn nhiều so với mức tăng 11,75% năm
2010 và mức tăng 18,13% của năm 2011 nhưng là năm có nhiều biến động bất thường.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Theo cơ quan thống kê, năm 2012 ghi nhận CPI tăng không đáng kể trong hai tháng đầu năm, với mức tăng 1% vào tháng 1 và 1,37% vào tháng 2 Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao nhất vào tháng 9, đạt 2,20%, chủ yếu do ảnh hưởng từ nhóm thuốc, dịch vụ y tế và giáo dục.
Trong năm, có tới 7 tháng CPI chỉ tăng dưới 1% và hầu hết các tháng chỉ tăng dưới 0,5%.
Thị trường giá cả trong nước năm nay chứng kiến một hiện tượng đặc biệt khi chỉ số CPI không giảm sau Tết Âm lịch mà lại giảm trong hai tháng giữa năm, cụ thể là tháng 6 và tháng 7 Trong thời gian này, chỉ số giá thậm chí còn ghi nhận giá trị âm.
Biều đồ thể hiện lạm phát từ 2009 – 2012
Tình hình lạm phát năm 2013
Thống kê cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2013 tăng 0,51% so với tháng trước và tăng 6,04% so với tháng 12/2012.
Trong những năm gần đây, tình hình lạm phát ở Việt Nam đã có những biến chuyển đáng chú ý Năm 2013, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 6,6% so với năm 2012, đánh dấu mức tăng thấp nhất trong vòng 10 năm qua.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, GDP năm 2013 ước tính tăng 5,42% so với năm 2012, với mức tăng trưởng lần lượt là 4,76% ở quý I, 5,00% ở quý II, 5,54% ở quý III và 6,04% ở quý IV.
Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi.
Trong tổng mức tăng trưởng 5,42% của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt mức tăng 2,67%, tương đương với năm trước và đóng góp 0,48% Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng 5,75% của năm trước, với mức đóng góp 2,09% Khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng 6,56%, cao hơn so với 5,9% của năm 2012, và đóng góp 2,85%.
Tổng Cục Thống kê cho biết, sản xuất công nghiệp đang có dấu hiệu phục hồi, đặc biệt là trong ngành chế biến, chế tạo với những chuyển biến rõ rệt Chỉ số tồn kho và tiêu thụ diễn biến tích cực, trong đó một số ngành như dệt may, sản xuất da và thiết bị điện ghi nhận chỉ số sản xuất tăng cao Đáng chú ý, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chỉ tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong cơ cấu nền kinh tế năm nay, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 18,4%, công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3%, trong khi khu vực dịch vụ chiếm 43,3% So với năm 2012, tỷ trọng của nông lâm nghiệp và thủy sản đã giảm từ 38,6%, trong khi tỷ trọng dịch vụ tăng từ 41,7% Về mặt sử dụng GDP, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,36% so với năm 2012, đóng góp 3,72% vào mức tăng chung, trong khi tích lũy tài sản cũng tăng 5,45%.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY góp 1,62%, chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 0,08% cho xuất siêu.
Tình hình lạm phát năm 2014
Sau một thời gian dài tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam đã bắt đầu có dấu hiệu bất ổn từ cuối năm 2013 và đầu năm 2014, dẫn đến tình trạng lạm phát gia tăng Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong chín tháng đầu năm 2014 đã tăng 23% so với cuối năm 2013, và dự báo tỷ lệ lạm phát trong năm 2009 có thể vẫn duy trì ở mức trên một con số.
Xét trên từng mặt hoạy động của hệ thồng ngân hàng thì những tác động tiêu cực của tình hình lạm phát thường được biểu hiện như sau.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm nay giảm 0,24% so với tháng trước, đánh dấu tháng có mức CPI giảm mạnh nhất trong 10 năm qua, không tính năm 2008 Nguyên nhân chính của sự giảm này là do giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh giảm, dẫn đến chỉ số giá nhóm giao thông giảm 3,09% và góp phần 0,27% vào mức giảm chung của CPI Thêm vào đó, giá gas thế giới giảm mạnh cũng khiến giá gas và dầu hỏa trong nước giảm, với giá gas giảm bình quân 6,48% và giá dầu hỏa giảm bình quân 4,01%.
CPI tháng 12/2014 tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2013 CPI bình quân năm
Năm 2014, chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,09% so với năm 2013, mức tăng thấp nhất trong vòng 10 năm qua, với bình quân mỗi tháng tăng 0,15% Mục tiêu kiểm soát lạm phát của Chính phủ đã được thực hiện thành công, giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
CPI năm 2014 tăng thấp so với năm trước chủ yếu do một số yếu tố tác động sau đây:
Trong tháng Mười Hai, chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống chỉ tăng 2,61% so với tháng 12/2013, nhờ vào nguồn cung lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào Mức tăng này thấp hơn nhiều so với 5,08% của cùng kỳ năm trước.
- Giá các mặt hàng thiết yếu trên thế giới khá ổn định;
Giá nhiên liệu, đặc biệt là dầu thô, trên thị trường thế giới đã giảm mạnh và tiếp tục xu hướng giảm, dẫn đến việc giá xăng dầu trong nước cũng được điều chỉnh giảm Điều này đã kéo theo chỉ số giá nhóm hàng nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 1,95% và nhóm giao thông giảm 5,57% so với cùng kỳ năm trước, trái ngược với xu hướng tăng của năm 2013.
Công tác quản lý giá năm 2014 được thực hiện hợp lý, với việc điều chỉnh giá không trùng vào các tháng cao điểm, giúp giảm thiểu tác động lên CPI Mức giá điều chỉnh cho một số nhóm hàng do Nhà nước quản lý như dịch vụ giáo dục và y tế thấp hơn năm trước Trong năm 2014, chỉ còn 04 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 04/2012/TTLT-BYT-BTC.
Dự báo xu hướng lạm phát năm 2017
Mặc dù mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 5% trong năm 2016 đã thành công với mức 4,74%, nhưng các chuyên gia kinh tế cảnh báo rằng năm 2017 sẽ đối mặt với nhiều áp lực tăng giá từ thị trường thế giới và việc điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý Vì vậy, mục tiêu kiểm soát lạm phát của Quốc hội đề ra cho năm nay ở mức 4% sẽ khó có khả năng đạt được.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Trong tương lai gần có thể nhận định rằng, chưa có nhiều dấu hiệu rõ ràng cho việc lạm phát cao quay trở lại.
Từ góc độ vĩ mô, dự báo mức lãi suất huy động và cho vay trong nước sẽ khó giảm do tiền gửi tiết kiệm không thể tăng trưởng liên tục 15%/năm, trong khi GDP danh nghĩa chỉ tăng 7%/năm Các ngân hàng thương mại yếu kém cần tăng huy động vốn để xử lý nợ xấu, dẫn đến tình trạng nợ nần ở cả khu vực công và tư, làm lãi suất duy trì ở mức cao và cản trở đầu tư cũng như tiêu dùng.
Về triển vọng kinh tế thế giới, theo dự báo của IMF, kinh tế thế giới trong năm
Năm 2017, kinh tế Việt Nam dự kiến tăng trưởng 3,4%, cao hơn mức 3,1% của năm 2016 Sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của Việt Nam Tuy nhiên, nếu Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất và đồng USD mạnh lên, giá hàng hóa có thể duy trì ở mức thấp, gây khó khăn cho ngành khai khoáng của Việt Nam.
Theo dự báo của Fed, kinh tế Mỹ năm 2017 chỉ tăng trưởng 2,1%, chỉ nhỉnh hơn mức 2% trước đó Điều này cho thấy tổng cầu của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2017 có thể vẫn chưa khả quan, ảnh hưởng đến lạm phát Nhiều tổ chức trong nước và quốc tế dự đoán kinh tế Việt Nam chỉ đạt mức tăng trưởng 6,3%, tương đương với năm 2016, dẫn đến khả năng lạm phát trong năm nay sẽ không có nhiều biến chuyển tích cực.
2017 sẽ không có nhiều biến động so với năm 2016.
Dựa trên phân tích kỹ thuật, lạm phát có tính ỳ cao, vì vậy có khả năng xu hướng lạm phát sẽ duy trì ở mức thấp trong năm 2016, không tính đến việc điều chỉnh giá bằng các biện pháp khác.
Lạm phát tại Việt Nam trong những năm gần đây vẫn diễn biến phức tạp, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế chưa có nhiều cải thiện tích cực Dự báo tình hình lạm phát sẽ tiếp tục gia tăng trong năm 2017 nếu các biện pháp hành chính không được thực hiện hiệu quả.
Nếu không có các biện pháp điều chỉnh giá hành chính trong năm 2016, lạm phát so với cùng kỳ năm trước dự kiến sẽ giảm dần từ 5% trong tháng 1-2/2017 xuống còn 1% vào tháng 12/2017 Dự báo lạm phát trung bình năm 2017 sẽ khoảng 2,6%, tính theo trung bình số học của lạm phát các tháng trong năm.
Trong năm 2017, Nhà nước dự kiến sẽ điều chỉnh giá dịch vụ y tế và giáo dục, dẫn đến lạm phát có khả năng cao hơn so với các con số hiện tại Mức độ lạm phát này không chỉ phụ thuộc vào mức điều chỉnh giá mà còn vào thời điểm thực hiện điều chỉnh Nếu các cơ quan quản lý giá thực hiện điều chỉnh muộn, thì lạm phát trung bình sẽ tăng chậm hơn.
Bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới hiện nay không thuận lợi cho mục tiêu tăng trưởng 6,7% trong năm 2017 Sự tăng trưởng kinh tế đang đối mặt với nhiều thách thức, trong khi lạm phát cao chưa thể xảy ra Quốc hội đã đề ra mục tiêu lạm phát trung bình 4%, và điều này hoàn toàn có thể đạt được trong năm 2017, đặc biệt nếu có sự điều chỉnh giá dịch vụ y tế hợp lý.
2017 chỉ bằng 1/2 so với năm 2016 và được thực hiện chủ yếu trong nửa cuối năm.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
So sánh lạm phát ở Việt Nam với các nước Đông Nam Á
Thành công trong kiểm soát lạm phát là một điểm sáng của nền kinh tế Việt Nam Tuy nhiên, theo bộ phận thống kê ASEAN, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Việt Nam vẫn cao hơn đáng kể so với mức tăng trưởng GDP.
Lạm phát Việt Nam dù giảm mạnh nhưng vẫn xếp thứ 3 trong ASEAN.
Theo báo cáo của ASEAN stats, nền kinh tế Việt Nam đã có những cải thiện tích cực trong ba năm qua, với lạm phát giảm từ 18,13% vào năm 2011 xuống còn 6,81% năm 2012 và 5,92% năm 2013, cho thấy sự ổn định tương đối của nền kinh tế.
Năm 2011, lạm phát ở Việt Nam đạt mức 18,13%, là mức cao nhất kể từ năm 2008 và cũng là tỷ lệ lạm phát cao nhất trong khu vực ASEAN, gấp 2,4 lần so với Lào, quốc gia có lạm phát cao thứ hai.
Theo thống kê của ASEAN, nhờ vào chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ, tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam đã liên tục giảm trong các năm 2012 và 2013 Cụ thể, lạm phát đã giảm hơn 2,5 lần, chỉ còn 6,81% vào năm 2012 và tiếp tục giảm 3 lần nữa xuống còn 5,92% trong năm sau đó.
10 tháng năm 2013 Dự báo cả năm 2013 chỉ ở mức 6,5-7%.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Diễn biến chỉ số giá các nhóm hàng trong rổ tính giá CPI của Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể qua các năm Năm 2011, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống có chỉ số giá cao nhất với 140,88%, nhưng đến năm 2012, giáo dục lại trở thành nhóm có chỉ số giá cao nhất với 159,13% Đến năm 2013, thuốc và dịch vụ y tế đã vươn lên dẫn đầu với chỉ số giá 188,4%, trong đó dịch vụ y tế tăng 216,55% Điều đáng chú ý là nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế, từng có chỉ số giá thấp nhất vào năm 2011, đã trở thành nhóm có chỉ số giá cao nhất vào năm 2013 do sự điều chỉnh giá viện phí của ngành y tế.
Trong ba năm liên tiếp, lĩnh vực bưu chính viễn thông đã ghi nhận mức giá tăng ổn định và thấp nhất so với các nhóm hàng khác, với tỷ lệ tăng lần lượt là 88,96% vào năm 2011, 87,98% vào năm 2012 và 87,45% trong mười tháng đầu năm.
Theo thống kê của ASEAN, Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều rủi ro trong việc kiềm chế lạm phát, mặc dù đã có những kết quả nhất định Tốc độ tăng giá tiêu dùng, chỉ số chính phản ánh lạm phát, năm 2012 đạt 6,81%, cao hơn đáng kể so với mức tăng trưởng GDP chỉ 5,03%.
So với các nước trong khu vực ASEAN, Việt Nam vẫn đang đối mặt với chênh lệch lớn giữa lạm phát và tốc độ tăng trưởng GDP Năm 2012, GDP của Campuchia tăng 7% với CPI chỉ 2,5%, trong khi Lào có GDP tăng 7,93% và CPI 4,73% Malaysia ghi nhận tốc độ tăng GDP 5,64% và CPI 1,2%, Philippines 6,81% và 3%, Thái Lan 6,49% và 3,63% Trong 9 tháng đầu năm 2013, tốc độ tăng CPI của Việt Nam đạt 6,3%, thấp hơn Indonesia (8,4%) và Lào (6,87%), nhưng vẫn cao hơn nhiều nước khác trong khu vực.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của hầu hết các nhóm hàng tại Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực ASEAN Đặc biệt, nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế cùng với nhóm văn hóa giải trí và giáo dục là hai nhóm có chỉ số giá cao nhất trong khu vực.
Theo khuyến nghị của ASEAN Stats, Việt Nam cần kiểm soát lạm phát và tập trung vào việc nâng cao mức tăng trưởng kinh tế để phát triển bền vững trong tương lai.
CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
Mục tiêu
Để hoàn thành tốt mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 đã được Quốc hội thông qua, trong đó có chỉ tiêu GDP tăng khoảng
6,7%, tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng
4%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6-
Các cấp, các ngành và địa phương cần nhận thức rõ ràng về những khó khăn và thách thức đang chờ đón trong năm 2017, từ đó kịp thời đưa ra các giải pháp khắc phục ngay từ những ngày đầu của năm.
Giải pháp và phương hướng kiểm soát lạm phát
2.1 Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
Trong những năm gần đây, tình hình lạm phát ở Việt Nam đã được quản lý thông qua việc thực hiện chính sách tiền tệ chủ động và linh hoạt Ngành ngân hàng hoạt động hiệu quả, đồng thời phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm ổn định nền kinh tế.
Để thúc đẩy sản xuất và kiểm soát lạm phát, cần tăng trưởng tín dụng hợp lý và điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng là cần thiết để xử lý nợ xấu và các vướng mắc về cơ chế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng phục vụ phát triển kinh tế Đồng thời, cần đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính và quyền lợi của người gửi tiền.
2.2 Cắt giảm đầu tư công và chi phí thường xuyên của các cơ quan sử dụng ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, giảm thâm hụt ngân sách.
Thực hiện nghiêm chỉnh luật Ngân sách Nhà nước và kỷ luật tài khóa là rất quan trọng Cần nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách Nhà nước, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời.
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, cần tăng cường các biện pháp chống thất thu, chuyển giá và nợ đọng thuế Đồng thời, giám sát chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư công Việc tiết kiệm chi tiêu thường xuyên cũng rất quan trọng, nhất là đối với kinh phí cho hội nghị, tiếp khách, đi công tác nước ngoài và sử dụng xe công.
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Để thực hiện tái cơ cấu thu - chi ngân sách Nhà nước và quản lý nợ công hiệu quả, cần tăng cường quản lý các khoản vay mới Đồng thời, cần tính toán lộ trình điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quản lý, đảm bảo không làm ảnh hưởng lớn đến mặt bằng giá và phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát trong năm 2017.
2.3 Tập trung sức phát triển sản xuất, nông nghiệp, khắc phục nhanh hậu quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm.
Tập trung vào việc cơ cấu lại nông nghiệp kết hợp với xây dựng nông thôn mới, cần chuyển đổi cây trồng và vật nuôi theo lợi thế và nhu cầu thị trường, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng giống chất lượng, thực hiện thâm canh và áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Đặc biệt, đối với các tỉnh bị xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh thường xuyên chịu hạn hán ở Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, cần quy hoạch lại cơ cấu sản xuất, chú trọng phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn trong nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Trong những năm gần đây, tình hình lạm phát ở Việt Nam đã trở thành một vấn đề đáng chú ý Để đối phó với tình trạng này, chính phủ đã chủ động tiến hành tu bổ và nạo vét hệ thống kênh mương, cũng như các công trình thủy lợi nhằm ngăn mặn Bên cạnh đó, việc xây dựng các hồ chứa nước ngọt cũng được thực hiện để đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân.
2.4 Cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển
Để nâng cao môi trường đầu tư và kinh doanh, cần cải thiện cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp Đồng thời, cần đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến sâu, tận dụng các lợi thế về nguồn nguyên liệu từ nông, lâm nghiệp và thủy sản Việc tạo điều kiện cho ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển cũng rất quan trọng, giúp doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản xuất và phân phối toàn cầu.
Tiếp tục thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, đảm bảo tính công khai và minh bạch, nhằm ngăn chặn thất thoát tài sản và tiền của Nhà nước.
2.5 Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu
Lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây đã ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, đòi hỏi cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại và phát triển thị trường xuất khẩu Điều này bao gồm cả việc khai thác các thị trường truyền thống và những thị trường mới có sức mua tiềm năng cao, nhằm ổn định giá cả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng có tính cạnh tranh và thị trường ổn định Chủ động xây dựng và thực hiện các giải pháp ứng phó với các diễn biến mới liên quan đến TPP và Brexit.
Tăng cường dự báo thị trường trong và ngoài nước, cung cấp thông tin kịp thời để phát hiện và vượt qua các rào cản kỹ thuật Chủ động thực hiện hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết.
2.6 Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá.
Đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa và hệ thống bán lẻ để tiêu thụ hàng hóa nội địa Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm đưa cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” vào đời sống, đồng thời thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường trong nước.