1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại việt nam

85 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 231,69 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 15 1.1. Ngân hàng thương mại (17)
    • 1.1.1 Khái niệm (17)
    • 1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại hiện nay (17)
    • 1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.1.3.1 Thu nhập của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.1.3.2 Chi phí chung của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.1.3.3 Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (20)
    • 1.2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của ngân hàng thương mại (21)
      • 1.2.1 Khái niệm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (21)
      • 1.2.2 Ý nghĩa của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (24)
    • 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ lãi cận biên của ngân hàng thương mại (24)
      • 1.3.1 Các nhân tố vĩ mô (24)
        • 1.3.1.1 Chỉ số Lerner (24)
        • 1.3.1.2 Các nhân tố vĩ mô khác (26)
      • 1.3.2 Các nhân tố vi mô (26)
        • 1.3.2.1. Chi phí cơ hội của dự trữ (OR) (26)
        • 1.3.2.2. Rủi ro tín dụng (CR) (27)
        • 1.3.2.3. Thị phần (MS) (28)
        • 1.3.2.4. Chi phí hoạt động (OPEX) (28)
        • 1.3.2.5. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) (29)
        • 1.3.2.6. Thu nhập ngoài lãi (Non-interest income) (30)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1 Mô hình nghiên cứu (32)
    • 2.2. Mô tả biến (35)
      • 2.2.1 Biến phụ thuộc (35)
      • 2.2.2 Biến độc lập (35)
    • 2.3. Phương pháp kiểm định mô hình (36)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC (38)
    • 3.1 Thực trạng về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam (38)
      • 3.1.1 Quá trình phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ 2014 đến 2019 35 (38)
      • 3.1.2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của một số ngân hàng thương mại Việt Nam từ 2014 đến 2019 (41)
      • 3.1.3 Dự báo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam (42)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu (44)
      • 3.2.1 Kết quả thống kê mô tả (44)
      • 3.2.2 Kết quả hệ số tương quan và kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (45)
      • 3.2.3 Kết quả hồi quy và các kiểm định các giả thuyết hồi quy (47)
        • 3.2.3.1. Kiểm định lựa chọn mô hình (47)
        • 3.2.3.2. Kiểm định mô hình REM (48)
    • 3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu (50)
      • 3.3.1. Các chỉ số tác động cùng chiều (52)
      • 3.3.2. Các chỉ số tác động ngược chiều (53)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ LÀM TĂNG TỶ LỆ LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM (56)
    • 4.1. Kết luận (56)
    • 4.2. Giải pháp và kiến nghị (56)
      • 4.2.1 Giải pháp vĩ mô (56)
      • 4.2.2 Giải pháp đối với ngân hàng thương mại (58)
        • 4.2.2.1. Giải pháp về quản lý tài sản của ngân hàng (58)
        • 4.2.2.2. Giải pháp về chi phí hoạt động (59)
        • 4.2.2.3. Nâng cao vai trò là trung gian thanh toánquốc tế (60)
    • 4.3. Giới hạn của đề tài và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo (61)
      • 4.3.1 Giới hạn của đề tài (61)
      • 4.3.2 Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)
  • PHỤ LỤC (69)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 15 1.1 Ngân hàng thương mại

Khái niệm

Lịch sử ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu Sự tiến bộ của hệ thống ngân hàng có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, đồng thời nền kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng Khi nền kinh tế toàn cầu phát triển, ngành ngân hàng cũng theo đó phát triển và ngược lại.

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, ngân hàng thương mại là

Ngân hàng là loại hình tổ chức thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận.

Theo quy định tại Điều 6 Khoản 1 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ tín dụng và dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh tế chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ và tín dụng, thực hiện các hoạt động ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Các hoạt động của ngân hàng thương mại hiện nay

Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu với mục tiêu tạo ra lợi nhuận thông qua việc nhận tiền gửi từ khách hàng, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán Là một tổ chức kinh doanh tài chính, ngân hàng thương mại hoạt động dựa trên chế độ hạch toán kinh tế, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, ngân hàng thương mại được pháp luật cho phép thực hiện nhiều loại nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng một cách rộng rãi.

Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, huy động vốn thông qua việc phát hành chứng chỉ ghi nhận nợ, cùng với các dịch vụ thanh toán đa dạng.

Theo khoản 13 điều 4 Luật tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, hoạt động nhận tiền gửi bao gồm việc nhận tiền từ tổ chức và cá nhân dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

Hoạt động nhận tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng vốn huy động và nguồn tiền dự trữ của các ngân hàng thương mại (NHTM), diễn ra thường xuyên và góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính.

Khối lượng tiền gửi tại ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào nhu cầu và mục đích của người gửi Theo lý thuyết cung cầu tiền của Keynes, nhu cầu sở hữu tiền của mọi người bao gồm giao dịch, phòng ngừa rủi ro và đầu tư Các ngân hàng thương mại dựa trên những nhu cầu này để tổ chức và cung cấp đa dạng các sản phẩm cùng loại hình tiền gửi khác nhau.

Hoạt động cấp tín dụng, theo khoản 14 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, được định nghĩa là việc thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các nghiệp vụ như cho vay, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác Trong đó, bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa và dịch vụ Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình.

Theo Luật các TCTD 2010, khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận, ngay cả khi nghĩa vụ chưa được thực hiện đầy đủ Chiết khấu được định nghĩa là việc mua các công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước thời hạn thanh toán, có thể có kỳ hạn hoặc bảo lưu quyền truy đòi.

Hoạt động cho vay, theo khoản 16 Điều 4 của Luật tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận.

Cho vay là một lĩnh vực kinh doanh năng động và nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Hoạt động cho vay diễn ra giữa người cho vay, người cung cấp tài sản (tiền hoặc tài sản hiện vật), và người đi vay, người có nghĩa vụ hoàn trả tài sản trong thời gian quy định, kèm theo lãi suất.

- Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: căn cứ theo khoản

Luật tổ chức tín dụng năm 2010 quy định 15 điều về việc cung ứng phương tiện thanh toán, bao gồm các dịch vụ như thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của họ.

Theo thông tư 39/2014/TT-NHNN, có hai loại dịch vụ trung gian thanh toán, bao gồm: dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện từ, dịch vụ cổng thanh toán điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu chi hộ, dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử.

Tài sản Có bình quân

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Thu nhập của ngân hàng thương mại

Các khoản thu nhập của ngân hàng thương mại được xác định từ các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, bao gồm nhiều mục và nội dung khác nhau Mỗi mục có những đặc điểm riêng, nhưng chủ yếu tập trung vào hai khoản chính.

Doanh thu từ hoạt động tín dụng bao gồm các khoản thu từ việc cho vay như lãi suất cho vay, lãi chiết khấu, cùng với các khoản phí khác như phí cho thuê tài chính và phí bảo lãnh.

- Doanh thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: dịch vụ thanh toán; thu lãi tiền gửi; dịch vụ ngân quỹ;

Doanh thu từ hoạt động khác bao gồm nhiều nguồn thu nhập đa dạng như lãi góp vốn, mua cổ phần, giao dịch chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn, hoạt động kinh doanh bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng khác, cùng với các khoản thu bất thường khác.

Trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động tín dụng và dịch vụ thanh toán, ngân quỹ đóng góp tỷ trọng lớn nhất.

1.1.3.2 Chiphí chung của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại, giống như các doanh nghiệp khác, phải đối mặt với nhiều loại chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh Các chi phí này thường được phân loại thành các mục khác nhau để dễ quản lý và phân tích.

- Chi phí về hoạt động huy động vốn: chi để trả lãi tiền tiết kiệm, trả lãi tiền gửi, trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu, trả lãi tiền vay,.

Chi phí cho dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các khoản chi liên quan đến dịch vụ thanh toán, chi phí ngân quỹ, cước phí bưu điện, mạng viễn thông và các dịch vụ khác.

- Chi phí cho hoạt động khác: chi cho hoạt động mua bán chứng khoán, chi cho kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý

- Chi cho nộp thuế, các khoản phí, lệ phí,

Chi phí cho nhân viên bao gồm lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và trang phục bảo hộ lao động Ngoài ra, còn có các khoản trợ cấp cho trường hợp khó khăn và trợ cấp cho vấn đề nghỉ việc, cùng với chi phí cho các hoạt động xã hội bên ngoài.

1.1.3.3 Lợi nhuận của ngân hàng thương mại

Công thức tính lợi nhuận của NHTM được tính như sau:

Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng thu nhập trừ tổng chi phí, trong khi lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận trước thuế trừ thuế thu nhập doanh nghiệp Để các ngân hàng thương mại đạt được lợi nhuận tối ưu, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả trong quản lý chi phí và tối ưu hóa doanh thu.

- Tăng cường các hoạt động tín dụng, mở rộng đầu tư và triển khai thêm các hoạt động dịch vụ trong NHTM để tăng thu nhập.

- Tối đa hóa chi phí dành cho các hoạt động, sao cho vừa tiết kiệm vừa đảm bảo hiệu quả một cách tốt nhất.

Người ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại:

Chỉ tiêu ROA (Return on Asset) so sánh lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình, phản ánh chất lượng quản lý tài sản của ngân hàng thương mại Hệ số ROA càng lớn khi tài sản Có sinh lời cao, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận Công thức tính ROA là:

Chỉ số ROE (Return on Equity) so sánh lợi nhuận ròng với vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng, phản ánh khả năng kiểm soát hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

ROE (Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng ROE cao cho thấy ngân hàng đang sử dụng vốn chủ sở hữu một cách hiệu quả Công thức tính ROE giúp xác định tỷ lệ lợi nhuận mà ngân hàng tạo ra từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu.

H(ROE) = Lợi nhuận ròng vỗn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi (ROA) so sánh lợi nhuận ròng với tài sản có sinh lời, phản ánh hiệu suất sinh lời của ngân hàng thương mại Khi P’ càng gần H (ROA), hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng cao Công thức tính P’ giúp xác định chỉ tiêu này.

Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Có sinh lời

Trong đó tài sản Có sinh lời bao gồm: o Các khoản cho vay o Đầu tư chứng khoán o Tài sản Có sinh lời khác

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm tỷ lệ thu nhập lãi cận biênNIM (Net Interesrt Margin) hay còn được gọi là biên độ lãi ròng - đây là một thuật ngữ quốc tế dùng để tính toán sự chênh lệch về phần trăm giữa thu nhập lãi thuần và các chi phí lãi mà ngân hàng phải trả Khái niệm biên độ lãi ròng này cũng được dùng với nghĩa tương tự ở Việt Nam Công thức tính NIM như sau:

Thu nhập lãi thuần là sự chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và các nguồn thu nhập tương tự so với chi phí lãi và các chi phí liên quan Khoản thu nhập này được xác định từ kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của doanh nghiệp.

Tài sản sinh lãi bao gồm các khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại các tổ chức tài chính, đầu tư chứng khoán và các khoản cho vay khách hàng Những tài sản này được hình thành từ kết quả cân đối tài chính của doanh nghiệp và ngân hàng.

Thực tế, tỷ lệ NIM còn được tính theo hai cách sau:

Tính theo quý trong năm:

NIM = Tổng thu nhập lãi thuần X quý

Trong đó, tài sản sinh lãi theo cách tính này sẽ bằng trung bình cộng của số tài sản theo các quý đó.

Tổng thu nhập lãi thuần theo năm NIM = - - M ∕ C ⅛∑Ξ /- - tài sản sinh lãi

Trong đó, tài sản sinh lãi theo cách tính này sẽ bằng trung bình cộng của số tài sản đầu năm và số tài sản cuối năm.

Tỷ lệ NIM chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hai yếu tố chính: độ cung cầu của thị trường và chính sách tiền tệ do Ngân hàng Trung ương ban hành.

- Độ cung cầu của thị trường:

Khi các chủ thể trong nền kinh tế có dư thừa vốn và muốn gửi tiết kiệm, họ sẽ gửi tín hiệu đến các ngân hàng Để thu hút người gửi tiết kiệm, các ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động vốn tăng Sau đó, ngân hàng cung cấp tín dụng cho những nhà đầu tư thiếu vốn với lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động Nhờ vào chênh lệch lãi suất này, ngân hàng thu được lợi nhuận, làm tăng hệ số NIM.

Mức cầu của thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ NIM của ngân hàng Khi nhu cầu gửi tiết kiệm cao hơn nhu cầu vay, tỷ lệ NIM sẽ giảm do lãi suất vay cao hơn lãi suất gửi Ngược lại, khi nhu cầu vay vốn lớn hơn nhu cầu gửi tiết kiệm, hệ số NIM sẽ tăng lên.

Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đáng kể đến hệ số NIM của ngân hàng tại Việt Nam Các ngân hàng thương mại điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Sự thay đổi này tác động trực tiếp đến lãi suất tiết kiệm và lãi suất cho vay Khi lãi suất tiết kiệm tăng, nhưng chi phí lãi suất cho vay cũng tăng, người gửi tiền có xu hướng gửi tiết kiệm nhiều hơn, dẫn đến tỷ lệ NIM giảm.

1.2.2 Ý nghĩa của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

Hệ số NIM đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, giúp đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng dựa trên thu nhập tài chính từ các hoạt động đầu tư Chỉ số này cho phép các ngân hàng và tổ chức phân tích và đưa ra quyết định đầu tư chính xác, đồng thời theo dõi hiệu quả cho vay Qua đó, ngân hàng có thể điều chỉnh hoạt động để tối đa hóa lợi nhuận Ngoài ra, hệ số NIM cũng được các công ty và nhà đầu tư sử dụng để đánh giá kết quả và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý hơn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ lãi cận biên của ngân hàng thương mại

1.3.1 Các nhân tố vĩ mô

Chỉ số Lerner là công cụ quan trọng để đánh giá sức mạnh thị trường của doanh nghiệp trong nền kinh tế Khi một công ty có sức mạnh thị trường lớn, tình trạng độc quyền sẽ xuất hiện, gây ra sự tăng giá và mất cân bằng trong thị trường.

Trong điều kiện độc quyền, hàng hóa thường được bán với giá cao hơn chi phí cận biên, dẫn đến chỉ số Lerner tăng cao Chỉ số này được tính bằng cách lấy giá trừ đi chi phí cận biên và chia cho giá Khi giá càng chênh lệch nhiều so với chi phí cận biên, chỉ số Lerner càng lớn, cho thấy công ty có dấu hiệu độc quyền Nếu giá tăng nhưng không tương ứng với chi phí cận biên, điều này càng củng cố nhận định về sự độc quyền của công ty.

Chỉ số Lerner trong lĩnh vực tài chính ngân hàng là công cụ đánh giá sức mạnh thị trường của ngân hàng dựa trên giá cả sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp Sức mạnh thị trường cao đồng nghĩa với mức độ độc quyền lớn, giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận Ngược lại, khi sức mạnh thị trường giảm, mức độ độc quyền thấp, cạnh tranh trong ngành tăng lên, dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm Chỉ số Lerner được tính toán theo một công thức cụ thể.

Tổng doanh thu — Tổng chi phí

Trong đó: o P là giá độc quyền o MC là chi phí cận biên.

Chỉ số e d đặc trưng cho độ co giãn của cầu đối với hàng hóa của công ty ở mức giá P.

Chỉ số Lerner có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thu nhập cận biên (NIM) của ngân hàng, với hai quan điểm chính Thứ nhất, chỉ số Lerner có tác động cùng chiều với NIM; khi sức mạnh độc quyền tăng lên, ngân hàng có khả năng áp đặt giá cao hơn để tối đa hóa lợi nhuận, như được chứng minh trong các nghiên cứu của Maudos và Guevara (2011) cũng như Hellman (2000) Thứ hai, có ý kiến cho rằng chỉ số Lerner tác động ngược chiều với NIM; khi sức mạnh độc quyền lớn, ngân hàng buộc phải áp dụng lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí lãi vay cho khách hàng.

Các dự án có mức rủi ro lớn hơn sẽ khiến ngân hàng phải đối mặt với tỷ lệ nợ xấu cao, dẫn đến lợi nhuận sụt giảm Nghiên cứu của Beck (2006) và Mishkin (1999) đã chỉ ra rằng chỉ số Lerner có xu hướng tăng, cho thấy mối liên hệ tích cực với tỷ lệ thu nhập cận biên của ngân hàng.

1.3.1.2 Các nhân tố vĩ mô khác

Tỷ lệ lạm phát (CPI)

Tỷ lệ lạm phát, được định nghĩa là tỷ lệ thay đổi hàng năm của chỉ số giá tiêu dùng, có mối quan hệ tích cực với biên lãi suất ròng (NIM) theo các nghiên cứu trước đây như của Honohan (2003) và Gelos (2009) Tuy nhiên, nghiên cứu của Jesús Gustavo Garza-García (2010) lại chỉ ra rằng tỷ lệ lạm phát có thể làm giảm biên lãi suất ròng.

Tốc độ tăng trưởng GDP (GDP)

Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm có ảnh hưởng đáng kể đến lãi suất và giá trị tài sản của người đi vay Theo nghiên cứu của Bernanke và Gertler (1990), sự gia tăng hoạt động kinh tế làm tăng giá trị ròng của người đi vay, dẫn đến việc giảm chênh lệch lãi suất Ngược lại, Gelos (2009) chỉ ra rằng có mối quan hệ tiêu cực giữa tăng trưởng kinh tế lớn hơn và biên lãi suất thấp hơn Hơn nữa, nghiên cứu của Jesús Gustavo Garza-García (2010) cũng khẳng định rằng tăng trưởng GDP tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi nhuận ròng.

1.3.2 Các nhân tố vi mô

1.3.2.1 Chiphí cơ hội của dự trữ (OR)

Chi phí cơ hội của các khoản dự trữ được xác định bởi mức tiền mặt trong tổng tài sản của ngân hàng, như được nêu bởi Maudos và Solis (2009) Biện pháp này phản ánh chi phí cơ hội mà các ngân hàng phải chịu khi không duy trì tài sản có năng suất cao, dẫn đến việc chuyển chi phí này sang người tiêu dùng khi NIM ở mức cao, theo nghiên cứu của Ho và Saunders (1981), Angbazo (1997), Saunders và Schumacher (2000), cũng như Maudos và Fernandez de Guevara (2004).

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự gia tăng khoản dự phòng rủi ro cho vay không tốt ở các nước đang phát triển có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính Đồng thời, cũng có bằng chứng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động (OR) và Tỷ lệ lợi nhuận ròng (NIM) ở các quốc gia phát triển.

Nhóm nghiên cứu đã dựa trên các bài nghiên cứu thực nghiệm trước đó để đưa ra giả thuyết rằng chỉ số OR có tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập cận biên của ngân hàng.

Công thức: OR Tiền mặt+Tỗng tiền gửi

1.3.2.2 Rủi ro tín dụng (CR)

Rủi ro tín dụng được xem là một yếu tố dự phòng cho vay trong tổng tài sản, với sự gia tăng tỷ lệ này có thể tác động kép đến tỷ suất lợi nhuận Theo Brock và Rojas-Suarez (2000), nếu ngân hàng cho vay nhiều, tỷ lệ rủi ro cao sẽ yêu cầu trích lập dự phòng nhiều hơn, buộc họ phải tính toán lợi nhuận cao hơn để bù đắp cho các rủi ro dự kiến Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa rủi ro tín dụng và NIM, như các nghiên cứu của Anbgazo (1997), Maudos và Fernandez de Guevara (2004), Carbo Valverde và Rodriguez Fernandez (2007), cùng với Phạm Minh Điển (2017).

Rủi ro tín dụng, theo khoản 24 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN, được định nghĩa là rủi ro phát sinh khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng với ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài Tuy nhiên, trường hợp này không bao gồm rủi ro do đối tác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong các giao dịch.

Nợ xấu gia tăng đang trở thành một yếu tố chính làm tăng rủi ro tín dụng và giảm chất lượng tài sản của ngân hàng Đồng thời, rủi ro thanh khoản và rủi ro quản lý tín dụng cũng đang có xu hướng tăng lên, phản ánh sự phát triển không ngừng của thị trường tài chính.

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, nhóm nghiên cứu dự đoán rằng rủi ro tín dụng sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số NIM Công thức tính rủi ro tín dụng được áp dụng để phân tích mối quan hệ này.

Dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng

Tổng dư nợ tín dụng

Thị phần là tỷ lệ mà doanh nghiệp chiếm lĩnh trong thị trường so với các đối thủ cạnh tranh Việc tăng thị phần giúp công ty mở rộng quy mô hoạt động và cải thiện lợi nhuận Doanh nghiệp có thể gia tăng thị phần thông qua các chiến lược như quảng cáo, giảm giá, giới thiệu sản phẩm mới hoặc mở rộng đối tượng khách hàng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu trong chương 1 chỉ ra rằng tỷ lệ lãi cận biên (NIM) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Nhóm nghiên cứu đã xác định và lựa chọn các yếu tố tiêu biểu, cũng như những yếu tố có khả năng tác động mạnh nhất đến NIM, nhằm đưa vào mô hình nghiên cứu.

Nghiên cứu này áp dụng mô hình nghiên cứu ban đầu của Phạm Minh Điển (2017) kết hợp với mô hình dữ liệu bảng, bao gồm mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) để phân tích dữ liệu.

NIM iit = β 0 + β 1 * LERNER iit + β 2 * MS lj + β 3 * OR i ' t + β i * CR lj + β 5

* OPEX ii t + β 6 * CIR ii t + β 7 * NII ii t + ε i ' t

Biến phụ thuộc: NIM - tỷ lệ lãi cận biên

OR - chi phí cơ hội của dự trữ

CR - rủi ro tín dụng OPEX - chi phí hoạt động CIR - tỷ số chi phí trên thu nhập NII - thu nhập ngoài lãi

Và i, t lần lượt là tên ngân hàng và mốc thời gian 2014-2019 e_(i,t) là sai số ngẫu nhiên

Nhóm nghiên cứu đã chọn mô hình dữ liệu bảng FEM và REM dựa trên hai tiêu chí chính: mối tương quan giữa phần dư và các biến độc lập, cùng với việc kiểm soát đặc điểm riêng của từng ngân hàng Cả hai mô hình này đều phát triển từ mô hình Pooled OLS, giúp kiểm soát sự khác biệt giữa các ngân hàng Mô hình FEM giả định có sự tương quan giữa phần dư và các biến độc lập, trong khi mô hình REM lại không có giả định này Mẫu dữ liệu được chọn ngẫu nhiên từ các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, cho phép sử dụng mô hình REM Tuy nhiên, do dữ liệu là dữ liệu tài chính bảng, có khả năng tồn tại sự tương quan giữa các biến độc lập và phần dư, nên nhóm nghiên cứu đã tiến hành ước lượng với ba mô hình: hồi quy tuyến tính OLS, FEM và REM, kết hợp với kiểm định Hausman để xác định mô hình phù hợp nhất.

Dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm trước, nhóm đưa ra giả thuyết về sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc NIM như sau :

Bảng 1.1 Sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc NIM

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự tổng hợp

Mô tả biến

Chỉ số NIM, được tính bằng cách lấy thu nhập lãi trừ chi phí lãi chia cho tổng tài sản, là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của ngân hàng NIM không chỉ phản ánh xu hướng thay đổi trong biên độ lãi suất mà còn cho thấy mối quan hệ trực tiếp: NIM càng cao, thu nhập lãi của ngân hàng càng lớn.

Chỉ số Lerner là công cụ quan trọng để xác định mức độ độc quyền của một doanh nghiệp, đồng thời tính toán tổn thất xã hội do các nhà độc quyền gây ra Chỉ số này có mối quan hệ đồng biến với thị phần và tỷ lệ NIM, cho thấy sự ảnh hưởng của độc quyền đến hiệu quả kinh tế và lợi ích của người tiêu dùng.

Thị phần (MS) là tỷ lệ phần trăm mà doanh nghiệp nắm giữ trong thị trường so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, đồng thời có ảnh hưởng tích cực đến NIM.

❖ Chi phí cơ hội của dự trữ (OR): có mối quan hệ đồng biến với NIM

Rủi ro tín dụng (CR) có ảnh hưởng trực tiếp đến biên lợi nhuận ròng (NIM) của các ngân hàng Khi các ngân hàng mở rộng cho vay, rủi ro tín dụng có thể gia tăng, dẫn đến việc họ cần trích lập dự phòng cao hơn để bảo vệ tài chính.

❖ Chi phí hoạt động (OPEX): là các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, tác động cùng chiều với NIM

Tỷ số chi phí trên thu nhập (CIR) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Theo nghiên cứu của Altunbas và cộng sự (2001), chi phí hoạt động cao có thể dẫn đến sự kém hiệu quả trong hoạt động doanh nghiệp Đáng chú ý, tỷ số CIR có mối quan hệ ngược chiều với NIM (tỷ suất lợi nhuận ròng).

Thu nhập ngoài lãi (NII) là các khoản thu không liên quan trực tiếp đến hoạt động lãi suất của ngân hàng, và chúng có tác động ngược chiều với biên lãi ròng (NIM).

Phương pháp kiểm định mô hình

Bước 1: Thống kê mô tả là phương pháp được sử dụng để có cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích thống kê mô tả nhằm xác định các đặc tính cơ bản của dữ liệu, bao gồm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến nghiên cứu Các biến này bao gồm cả biến phụ thuộc và các biến độc lập liên quan đến các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2019.

Bước 2: Phân tích ma trận tương quan

Nghiên cứu kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình thông qua chỉ số VIF Nếu chỉ số VIF lớn nhất của các biến giải thích nhỏ hơn 5, điều này cho thấy khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến là thấp (Gujarati, 2004) Bên cạnh đó, phân tích tương quan cũng được thực hiện để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.

Bước 3: Ước lượng hồi quy OLS

Các kiểm định Hausman và F-Test thường được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây để xác định mô hình FEM hay REM phù hợp cho dữ liệu bảng, như trong nghiên cứu của Phạm Minh Điển và các cộng sự (2017) cũng như Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) Mục đích của các kiểm định này là để xác định mối tương quan giữa sai số ui và các biến giải thích Vì vậy, nhóm nghiên cứu quyết định thực hiện kiểm định Hausman và F-Test nhằm lựa chọn mô hình hồi quy tối ưu nhất.

Bước 4: Kiểm định và khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi

Kiểm định phương sai của sai số không đổi bằng phương pháp White cho mô hình REM được thực hiện với giả thuyết H0: Phương sai sai số thay đổi Nếu kết quả kiểm định White có P-value lớn hơn hoặc bằng 5%, chúng ta sẽ chấp nhận giả thuyết H0, điều này có nghĩa là mô hình không gặp phải hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

Nếu mô hình gặp hiện tượng phương sai sai số thay đổi, có thể khắc phục bằng nhiều phương pháp như hồi quy trọng số FGLS, Robust Standard, bình phương tối thiểu có trọng số, hoặc bằng cách biến đổi dạng hàm và bổ sung thêm biến.

Bước 5: Kiểm định và khắc phục hiện tượng tự tương quan là cần thiết trong phân tích dữ liệu Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có thể áp dụng các hàm như OLS, mặc dù không đảm bảo phương sai nhỏ nhất giữa các hàm tuyến tính không có thiên lệch tốt Theo Wooldridge (2002), phương pháp OLS rất hữu ích trong việc kiểm soát hiện tượng phương sai của sai số không đồng nhất và tự tương quan Trong trường hợp xuất hiện tự tương quan và phương sai sai số thay đổi, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp FGLS để khắc phục.

Nguyên tắc kiểm định Wooldridge như sau:

- Nếu d > 10% thì kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan

- Nếu 0 < d < 10% thì kết luận mô hình có hiện tượng tự tương quan

Bước 6: Thảo luận kết quả nghiên cứu của mô hình

THỰC TRẠNG VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC

Thực trạng về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam

3.1.1 Quá trình phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ 2014 đến 2019

Năm 2014, Ngân hàng Nhà nước đã lựa chọn 10 ngân hàng thương mại (NHTM) để thực hiện thí điểm phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II trong giai đoạn 2015-2018 Các NHTM đã tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 nhằm nâng cao quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và các nghiệp vụ ngân hàng Để hỗ trợ công tác này, các NHTM đã thành lập nhiều Ủy ban như Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban chính sách và Ủy ban quản trị tài sản nợ có, nhằm tư vấn và tham mưu cho hội đồng quản trị.

Trong giai đoạn 2012 - 2014, nền kinh tế Việt Nam trải qua tăng trưởng thấp, khiến thị trường chứng khoán và bất động sản sụt giảm, kéo theo sự giảm tín dụng Tuy nhiên, từ năm 2015, tín dụng đã phục hồi với mức tăng trưởng khoảng 17 - 18%, cần thiết để duy trì GDP ở mức 6,6 - 6,8% Sự gia tăng tín dụng trong lĩnh vực bất động sản và tiêu dùng, cùng với nhu cầu vay sản xuất tăng cao, đã giúp các ngân hàng thương mại cải thiện lợi nhuận đáng kể Từ năm 2015 đến 2018, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của hệ thống tín dụng tăng từ 6,3% lên 10% Dự báo đến năm 2019, xu hướng tín dụng sẽ tiếp tục tăng, với dự kiến gấp đôi so với năm 2015.

Tín dụng tăng lên đồng nghĩa với việc nợ xấu ngân hàng cũng gia tăng, dẫn đến một số trường hợp âm vốn chủ sở hữu cần giám sát đặc biệt và tái cấu trúc bắt buộc Nguyên nhân chính là do cho vay chéo và vay theo quan hệ, cũng như việc lách các quy định Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh từ đầu năm 2015, xuống dưới 2% vào cuối năm 2018, nhờ vào hai yếu tố chính: sự tăng trưởng tín dụng và việc chuyển nợ xấu nội bảng thành nợ xấu ngoại bảng.

Những ngân hàng yếu kém đã được ngân hàng nhà nước thu mua lại với giá 0 đồng và chuyển thành ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước.

Năm 2017, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 42 nhằm thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, qua đó gia tăng quyền cho các ngân hàng thương mại trong việc mua bán và xử lý nợ xấu, cũng như mở rộng quyền thu giữ tài sản bảo đảm.

Khung pháp lý về quản trị và kiểm soát nội bộ, do NHNN ban hành, đã chính thức có hiệu lực từ năm 2019 Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã tiến hành điều chỉnh các báo cáo chính thức của mình để tuân thủ theo khung pháp lý này.

Trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2019, số lượng ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đã gia tăng đáng kể, cùng với sự mở rộng của mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch Bảng 1.1 dưới đây sẽ minh họa rõ ràng sự phát triển này.

Bảng 2.1 Số lượng các ngân hàng Việt Nam từ 2014 - 2019

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 47 50 51 49 49 49

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 5 5 8 9 9 9

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam

Trong giai đoạn 2015-2016, số lượng ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng liên doanh giảm, trong khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài gia tăng, nhưng lại giảm trong ba năm tiếp theo Đến năm 2019, ba ngân hàng lớn là Vietinbank, Vietcombank và BIDV không còn nằm trong danh sách các ngân hàng mà nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ Ngân hàng Xây dựng (VNCB) trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam bị Ngân hàng Nhà nước thu mua lại toàn bộ cổ phần với giá 0 đồng vào ngày 02/02/2015, tiếp theo là Oceanbank và GPBank cũng bị mua lại với giá 0 đồng trong năm 2015.

3.1.2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của một số ngân hàng thương mại Việt Nam từ 2014 đến 2019

Thu nhập lãi cận biên của 20 NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 được trình bày trong hình 1.1.

Hình 1 NIM của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2014 - 2019

Nguồn: Tính toán BCTC của nhóm tác giả từ 20 NHTM giai đoạn 2014 - 2019

Trong giai đoạn từ 2015 đến 2018, chỉ số NIM của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) luôn cao hơn so với NIM của ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) và trung bình ngành Đặc biệt, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của NHTMCP đạt mức cao nhất trên 3.20% trong khoảng thời gian từ 2014 đến 2019 Tuy nhiên, vào các năm 2014 và 2018, NIM của NHTMCP lại thấp hơn so với NIM của NHTMNN và trung bình ngành.

Kể từ khi thành lập vào năm 2014, VAMC đã đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nợ xấu từ các tổ chức tín dụng, trở thành công cụ thiết yếu của NHNN trong việc xử lý nợ xấu Điều này đã giúp tăng tài sản sinh lãi của các ngân hàng thương mại nhà nước, dẫn đến giảm NIM Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại cổ phần vẫn gặp khó khăn trong việc quản lý nợ xấu, dẫn đến tài sản sinh lãi giảm và NIM tăng Năm 2017, quyết định số 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”, giúp xử lý nhanh chóng nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Nhờ vào quyết định này, NIM của các ngân hàng thương mại cổ phần đã giảm và đồng thời tăng cùng với các ngân hàng thương mại nhà nước từ năm 2017.

Năm 2018, NHNN Việt Nam đã thu mua một lượng lớn ngoại tệ, làm tăng khả năng thanh toán và dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong thu nhập lãi thuần, góp phần nâng cao NIM Bên cạnh đó, sự gia tăng cho vay ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại cũng hỗ trợ cho sự phát triển này Từ năm 2017, các ngân hàng thương mại đã đầu tư mạnh mẽ vào số hóa dịch vụ tài chính và sản phẩm ngân hàng, tự động hóa dịch vụ ngân hàng điện tử, và phát triển các dịch vụ số như chuyển tiền, thanh toán, gửi tiết kiệm, và thẻ tín dụng, giúp thu nhập lãi thuần của họ tăng vọt.

3.1.3 Dự báo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam

Theo VnFinance, vào cuối năm 2020, tỷ lệ NIM tại 27 ngân hàng có sự biến động lớn, với nhóm Big4 ghi nhận tỷ lệ NIM dưới 3% Trong quý 3/2020, NIM của 19 ngân hàng niêm yết đã tăng 9,7 điểm cơ bản so với quý 2, đạt 0,89%, mức cao nhất và tăng mạnh nhất kể từ quý 1/2018, mặc dù vẫn trên nền mức giảm sâu trong quý trước.

Theo phân tích của CTCP Chứng khoán VnDirect vào tháng 2/2020, sau khi dịch bệnh kết thúc, xu hướng NIM (biên lợi nhuận lãi ròng) sẽ có sự khác biệt giữa các ngân hàng Những ngân hàng có tỉ lệ thâm nhập cao trong phân khúc bán lẻ, tỉ lệ cho vay/huy động thấp và khẩu vị rủi ro thấp sẽ ít bị ảnh hưởng hơn về NIM.

Ngoài ra, theo SSI Research, nợ tái cơ cấu tăng có thể làm NIM giảm trong năm

Dự báo NIM sẽ tăng nhẹ vào năm 2021, với tăng trưởng tín dụng phục hồi lên mức 9-10%, chủ yếu nhờ vào việc đẩy mạnh đầu tư công SSI Research nhận định rằng áp lực huy động vốn dài hạn sẽ giảm trong năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự gia tăng này.

2021, tuy nhiên sẽ rất khó để có thể quay trở lại mức 2019.

Hình 2 NIM giảm nhẹ trong năm 2021

Nguốn: Các ngân hàng, SSl Research

Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn

Kết quả nghiên cứu

3.2.1 Kết quả thống kê mô tả Bảng 3.1 mô tả số mẫu quan sát, mức quan sát, giá trị trung bình giữa các số liệu, độ lệch chuẩn và giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất trong nghiên cứu Ket quả thống kê mô tả các biến cho thấy tỷ lệ NIM trung bình của các NHTM tại Việt Nam là 0.0298 và dao động từ mức thấp nhất là 0.0116 tới mức cao nhất là 0.088.

Chỉ số Lerner của các NHTM Việt Nam dao động từ 0.01 đến 0.571, với độ lệch chuẩn 0.104 và giá trị trung bình 0.226 Điều này cho thấy sức cạnh tranh trong ngành ngân hàng tại Việt Nam là khá mạnh mẽ.

Thị phần của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam hiện đang ở mức thấp, với chỉ số dao động từ 0.0018 đến 0.1299 và độ lệch chuẩn là 0.039 Giá trị trung bình thị phần đạt khoảng 0.0369 Số lượng ngân hàng lớn tại Việt Nam không nhiều, và quy mô của hầu hết các NHTM nhỏ hơn so với các ngân hàng có quy mô trung bình trong khu vực.

Chi phí cơ hội của dự trữ tại các ngân hàng thương mại hiện nay dao động từ 0.596 đến 1.09, với giá trị trung bình là 0.907 và độ lệch chuẩn là 0.0927 Điều này chỉ ra rằng tỉ lệ dự trữ của các ngân hàng thương mại đang ở mức tương đối cao.

Rủi ro tín dụng hiện vẫn ở mức cao, với dao động từ 0.008 đến 0.0289, giá trị trung bình là 0.0128 và độ lệch chuẩn đạt 0.0038.

Chi phí hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) khá ổn định, với giá trị trung bình là 0.016, mức thấp nhất là 0.007 và mức cao nhất là 0.032 Điều này cho thấy các NHTM đang quản lý chi phí một cách hiệu quả.

Tỷ số chi phí trên thu nhập của ngân hàng dao động từ 0.28 đến 0.86, với độ lệch chuẩn là 0.106 và giá trị trung bình đạt 0.49 Tỷ lệ này càng nhỏ cho thấy ngân hàng hoạt động càng hiệu quả.

Chỉ số thu nhập ngoài lãi có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ NIM, với giá trị trung bình đạt 0.048 và dao động từ 0.0007 đến 0.205.

Bảng 3.1 Thống kê mô tả các biến quan sát

LERNER MS OR CR OPEX CIR Nĩĩ

Nguồn: Kết quả tính toán từ Stata 13

3.2.2 Kết quả hệ số tương quan và kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Các hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu được thể hiện rõ trong bảng 3.2 Để đảm bảo các dữ liệu biến nghiên cứu được phân phối chuẩn và phù hợp khi đưa vào mô hình ước lượng, nhóm tiến hành đo lường các biến bằng Stata 13.

Bảng 3.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu

Nguồn: Kết quả tính toán từ Stata 13

Theo kiểm định VIF, tất cả các chỉ số VIF của biến độc lập và biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 2, với giá trị trung bình VIF là 1.51 Điều này cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu không xảy ra.

Bảng 3.3 Kiểm định nhân tử phóng đại VIF

Tên biến Hệ số hồi quy Giá trị t Giá trị P-value

Nguồn: Kết quả tính toán từ Stata 13

3.2.3 Kết quả hồi quy và các kiểm định các giả thuyết hồi quy

3.2.3.1 Kiểm định lựa chọn mô hình

Để kiểm tra tính phù hợp của dữ liệu biến nghiên cứu với mô hình ước lượng, nhóm đã áp dụng phương pháp ước lượng thô hay hồi quy OLS Theo Gujarati (2004), ước lượng thô là ước lượng OLS trên tập dữ liệu thu thập từ các đối tượng theo thời gian, với giả định rằng tất cả các hệ số đều không thay đổi giữa các đối tượng khác nhau và không thay đổi theo thời gian.

Kết quả hồi quy cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh đạt 93.49%, trong khi R2 cho thấy 93.86% biến thiên của biến phụ thuộc được mô hình giải thích Kiểm định F với giá trị Prob > F (P_value) = 0 cho thấy mô hình có ý nghĩa và phù hợp với tập dữ liệu Xét theo mức ý nghĩa 5%, các chỉ số P > |t| đều nhỏ hơn 0.05, ngoại trừ biến rủi ro tín dụng (CR).

Theo nghiên cứu, chi phí hoạt động (OPEX) và rủi ro tín dụng (CR) đều tác động cùng chiều với chỉ số NIM, trong khi các biến khác lại có tác động ngược chiều Tất cả các biến ngoại trừ rủi ro tín dụng đều có ý nghĩa thống kê tại mức 5%.

Bảng 3.4 Mô hình hồi quy tuyến tính OLS

Nguồn: Kết quả tính toán từ Stata 13

Trong các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng dữ liệu bảng, hai phương pháp ước lượng phổ biến nhất là mô hình FEM (Fixed Effects Model) và mô hình REM (Random Effects Model) Những phương pháp này thường được áp dụng để phân tích và so sánh kết quả trong các nghiên cứu.

Kiểm định Hausman với giá trị 44 được thực hiện để xác định mô hình phù hợp hơn giữa FEM và REM Dưới đây là bảng mô tả kết quả kiểm định.

Bảng 3.5 Kết quả kiểm định Hausman

Nguồn: Kết quả tính toán từ Stata 13

Kết quả cho thấy giá trị Prob>chi2 (p value) = 0.5829 lớn hơn 0.05 nên dựa vào quy tắc lựa chọn mô hình, ta chấp nhận mô hình ngẫu nhiên REM.

3.2.3.2 Kiểm định mô hình REM a, Kiểm định tự tương quan

Bảng 3.6 Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Kiểm định White cho REM

Tên biến Hệ số tương quan Giá trị z Giá trị P-value

Nguồn: Kết quả tính toán từ Stata 13

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Như vậy, ta có kết quả mô hình hồi quy được biểu diễn lại như sau:

Kết quả hồi quy cho thấy, chỉ có hai biến là rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động có tác động cùng chiều đến chỉ số NIM, trong khi các biến khác đều có tác động ngược chiều.

Bảng 3.9 Tác động của các biến phụ thuộc lên biến NIM trước và sau kiểm định

Sau kiểm định - - - + + - - Ý nghĩa thống kê Có Không Có

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự tổng hợp.

Trong đó: dấu (+) thể hiện tác động cùng chiều dấu (-) thể hiện tác động ngược chiều

3.3.1 Các chỉ số tác động cùng chiều a, Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là tổn thất phát sinh khi khách hàng không thể trả đủ khoản vay ngân hàng đúng hạn Nghiên cứu cho thấy rằng, trong khi các yếu tố khác không thay đổi, sự gia tăng rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến việc chỉ số NIM tăng lên Các tác giả như Angbazo (1997), Hawtrey và Liang (2008), Nguyễn Kim Thu và Nguyễn Thị Thanh Huyền (2014), cùng Phạm Minh Điển và các cộng sự đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này.

(2017) đều cho ra kết quả giống như kết quả nhóm kiểm định Đây cũng là biến duy nhất không mang ý nghĩa thống kê b, Chi phí hoạt động

Kết quả kiểm định cho thấy, khi ngân hàng tăng 1 đồng vốn, chi phí hoạt động sẽ tăng 1.7997 đơn vị, điều này khẳng định giả thuyết ban đầu về tác động lớn của chi phí hoạt động đến thu nhập ngân hàng Theo Phạm Minh Điển (2017), điều này càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý chi phí hoạt động trong ngành ngân hàng.

Các ngân hàng phải chịu chi phí hoạt động cao hơn, dẫn đến việc họ tính thu nhập lãi cận biên cao hơn để bù đắp cho những chi phí này Kết quả kiểm định mà nhóm thực hiện phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Maudos và Guevara (2004), cũng như Gounder và Sharma (2012).

3.3.2 Các chỉ số tác động ngược chiều a, Chỉ số Lerner

Chỉ số Lerner, với mức ý nghĩa thống kê 5%, cho thấy rằng khi chỉ số này tăng lên 1 đơn vị, tỷ lệ NIM sẽ giảm 0.0049 đơn vị Kết quả này trái ngược với các nghiên cứu trước đây của Hawtrey và Liang (2004), Maudos và Guevara (2004) Tại Việt Nam, nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập cận biên của ngân hàng sử dụng chỉ số Lerner còn hạn chế, với nghiên cứu của Phạm Minh Điển và các cộng sự (2017) cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa chỉ số Lerner và tỷ lệ NIM Chỉ số Lerner đo lường mức độ độc quyền và cạnh tranh giữa các ngân hàng; việc chỉ số này âm cho thấy sự giảm bớt độc quyền trong cung cấp dịch vụ, đồng thời tăng cường cạnh tranh Điều này dẫn đến việc giá cả dịch vụ ngân hàng giảm, giúp người dân dễ dàng tiếp cận sản phẩm và gia tăng sự nhận biết về các ngân hàng.

Hệ số ước lượng của biến thị phần cho thấy mối quan hệ âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, cho thấy rằng khi thị phần tăng thêm 1 đơn vị, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm 0.0325 đơn vị, trong khi các yếu tố khác được giữ cố định Kết quả này hoàn toàn trái ngược với kỳ vọng ban đầu của nhóm nghiên cứu cũng như các nghiên cứu trước đó của McShane và Sharpe (1985) và Phạm Minh Điển (2017).

- Chi phí cơ hội của dự trữ

Hệ số ước lượng của biến chi phí cơ hội của dự trữ cho thấy giá trị âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% Cụ thể, khi chi phí cơ hội của dự trữ tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, tỷ lệ NIM sẽ giảm 0.0086 đơn vị Kết quả này trái ngược với các nghiên cứu trước đây của Angbazo (1997), Hawtrey và Liang (2008), cũng như Phạm Minh Điển (2017).

Chi phí cơ hội của dự trữ bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ dự trữ tiền gửi của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên tài khoản tiền gửi của Ngân hàng Trung ương (NHTW) Kể từ năm 2011, NHTW đã điều chỉnh tỷ lệ dự trữ xuống còn 1% nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và phát triển xã hội Tiền gửi dự trữ được tính bằng tỷ lệ dự trữ nhân với số tiền gửi huy động từ xã hội Báo cáo từ các NHTM cho thấy tiền gửi tiết kiệm biến động qua các năm, trong khi tỷ lệ dự trữ vẫn ở mức thấp, dẫn đến lượng tiền gửi dự trữ có thể tăng hoặc giảm Thực tế cho thấy, lượng tiền gửi của NHTM trên tài khoản của NHTW có xu hướng gia tăng Theo Phạm Minh Điển (2017), khi dự trữ tăng, chi phí cơ hội cũng sẽ phát sinh, và các ngân hàng sẽ chuyển giao chi phí này cho khách hàng, làm tăng tỷ lệ NIM Tuy nhiên, nghiên cứu về chi phí cơ hội của dự trữ lại cho kết quả trái ngược với lý thuyết và thực tiễn.

Kết quả hồi quy cho thấy tỷ lệ chi phí trên thu nhập có tác động ngược chiều đến tỷ lệ chỉ số NIM của các ngân hàng, với mức ý nghĩa thống kê 5% Cụ thể, khi tỷ lệ chi phí trên thu nhập tăng, tỷ lệ NIM sẽ tăng thêm 0.0543 đơn vị, điều này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Jesús Gustavo Garza-García (2010).

Theo kết quả từ bảng 3.9, thu nhập ngoài lãi có tác động ngược chiều đến tỷ lệ NIM, cụ thể là khi thu nhập ngoài lãi tăng thêm 1 đơn vị, tỷ lệ NIM giảm 0.0511 đơn vị trong điều kiện các yếu tố khác không đổi Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây.

50 trước của L Liya, L Minghui, S Sha và Y Jinjiang (2014), S Yuksel và S Zengin (2017),

GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ LÀM TĂNG TỶ LỆ LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 12/04/2022, 08:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. NIM của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2014 - 2019 - Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại việt nam
Hình 1. NIM của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2014 - 2019 (Trang 41)
Hình 2. NIM giảm nhẹ trong năm 2021 - Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại việt nam
Hình 2. NIM giảm nhẹ trong năm 2021 (Trang 43)
Bảng 3.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu (Trang 45)
Bảng 3.7 dưới đây trình bày kiểm định phương sai của sai số không đổi bằng kiểm định White cho mô hình REM - Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.7 dưới đây trình bày kiểm định phương sai của sai số không đổi bằng kiểm định White cho mô hình REM (Trang 49)
Bảng 3.9. Tác động của các biến phụ thuộc lên biến NIM trước và sau kiểm định - Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.9. Tác động của các biến phụ thuộc lên biến NIM trước và sau kiểm định (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w