1. Trang chủ
  2. » Tất cả

ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb

47 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. HIỆN TRẠNG CÁC TRẠM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT (5)
    • 1.1 Hiện trạng trạm quan trắc tài nguyên nước mặt khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ 4 (5)
    • 1.2 Hiện trạng trạm quan trắc tài nguyên nước mặt khu vực Tây Nguyên (7)
  • CHƯƠNG II. KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT (9)
    • 2.1 Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (9)
      • 2.1.1 Tài nguyên nước sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh (9)
      • 2.1.2 Tài nguyên nước sông Lỳ Lộ tại trạm An Thạnh (15)
    • 2.2 Vùng Tây Nguyên (21)
      • 2.2.1 Tài nguyên nước sông Ya Yun tại trạm Ya Yun Hạ (21)
      • 2.2.2 Tài nguyên nước sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên (27)
      • 2.2.3 Tài nguyên nước sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh (34)
      • 2.2.4 Tài nguyên nước sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên (41)

Nội dung

HIỆN TRẠNG CÁC TRẠM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT

Hiện trạng trạm quan trắc tài nguyên nước mặt khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ 4

Vùng Nam Trung Bộ hiện có 03 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được xây dựng theo quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường Các trạm quan trắc này được thiết kế để theo dõi các yếu tố chính như nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước, nhằm cung cấp thông tin quan trọng về tài nguyên nước mặt trong khu vực.

Các trạm quan trắc tài nguyên nước mặt khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ được bố trí như sau:

Trạm Phú Ninh, tọa lạc tại tọa độ 13°42' vĩ độ Bắc và 108°10' kinh độ Đông, nằm trên bờ phải sông Yên Thuận, thuộc thôn I, xã Tam Sơn, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam Trạm này thuộc lưu vực sông Tam Kỳ với diện tích lưu vực khống chế là 120 km² và đã được tiến hành quan trắc từ tháng 4 năm 2011.

Trạm An Thạnh, tọa lạc tại tọa độ 12º10’ vĩ độ Bắc và 108º07’ kinh độ Đông, nằm trên bờ trái sông Kỳ Lộ thuộc thôn Phú Mỹ, xã An Dân, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên Trạm này thuộc lưu vực sông Kỳ Lộ với diện tích lưu vực khống chế là 1180 km² và đã được quan trắc từ tháng 4 năm 2011.

Hình 1.1: Sơ đồ mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước mặt – vùng Duyên hải Nam

Hiện trạng trạm quan trắc tài nguyên nước mặt khu vực Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên hiện có 04 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt, được xây dựng theo Quyết định số 2204/QĐ-BTNMT ngày 31/10/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Dự án này nhằm đầu tư xây dựng 6 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt tại khu vực Tây Nguyên trong giai đoạn 2007-2010 Các yếu tố quan trắc chủ yếu bao gồm nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.

Các trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được bố trí như sau:

Trạm Ya Yun Hạ, tọa lạc tại vị trí 13°42' vĩ độ Bắc và 108°10' kinh độ Đông, nằm bên bờ phải sông YaYun thuộc làng Chép, xã Ayun, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai Trạm này thuộc lưu vực sông Ba với diện tích lưu vực khống chế là 1.150 km² và đã được tiến hành quan trắc từ tháng 1 năm 2012.

Trạm Đức Xuyên, tọa độ 12º10’ vĩ độ Bắc và 108º07’ kinh độ Đông, nằm trên bờ phải sông Krông Nô thuộc buôn PhiDihJa B, xã Krông Nô, huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk Trạm này nằm trong lưu vực sông Srê Pốk với diện tích lưu vực khống chế là 980 km² và đã được quan trắc từ tháng 4 năm 2011.

Trạm Đại Ninh, tọa lạc tại tọa độ 11° 43' vĩ độ Bắc và 108° 22' kinh độ Đông, nằm ở bờ phải sông Đa Nhim, thuộc thôn Phú Hòa, xã Phú Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Trạm này nằm trong lưu vực sông Đồng Nai với diện tích lưu vực khống chế là 1.380 km² và đã bắt đầu được quan trắc từ tháng 7 năm 2011.

Trạm Cát Tiên, tọa lạc tại thôn I xã Phù Mỹ, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng, có tọa độ địa lý 11° 34' vĩ độ Bắc và 107° 21' kinh độ Đông, nằm trên bờ trái sông Đồng Nai Trạm thuộc lưu vực sông Đồng Nai với diện tích lưu vực khống chế là 1.980 km² và đã được tiến hành quan trắc từ tháng 2 năm 2012.

Hình 1.2: Sơ đồ mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước mặt - vùng Tây Nguyên

KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

2.1.1 Tài nguyên nước sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh

Chế độ nước sông Yên Thuận biến đổi theo mùa; mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 8, mùa lũ từ tháng 9 đến hết tháng 12

Kết quả quan trắc chất lượng nước trong quý III năm 2020 được tổng hợp, đánh giá như sau:

Trong quý III năm 2020, mực nước trung bình trên sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh đạt 3148cm, giảm 6cm so với quý trước và cũng giảm 6cm so với cùng kỳ năm trước Mực nước cao nhất được ghi nhận là 3187cm vào ngày 18/9, trong khi giá trị thấp nhất là 3131cm vào ngày 19/7.

Bảng 2.1: Mực nước trung bình quý III năm 2020 quan trắc tại trạm Phú Ninh

Mực nước trung bình (cm) Tăng (+)/ giảm (-) so với quý II/

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý

Trong quý III năm 2020, trạm Phú Ninh ghi nhận 11 lần đo lưu lượng nước với lưu lượng trung bình đạt 21,1 m³/s, tăng 2,9 m³/s so với quý trước nhưng giảm 11,2 m³/s so với cùng kỳ năm trước Giá trị lưu lượng nước cao nhất được đo là 38,2 m³/s vào ngày 18/9, trong khi giá trị thấp nhất là 6,87 m³/s vào ngày 19/7.

Bảng 2.2: Lưu lượng nước trung bình thực đo quý III năm 2020 tại trạm Phú Ninh

Lưu lượng trung bình m 3 /s Tăng (+)/ giảm (-) so với quý II/

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III/

Trong mùa cạn năm 2020, tại trạm Phú Ninh có 20 lần đo lưu lượng nước Lưu lượng nước trung bình mùa cạn là 21,7 m 3 /s

Trong quý III năm 2020, tổng lượng nước trên sông Yên Thuận chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Phú Ninh vào khoảng 168 triệu m 3 , tăng 23 triệu m 3 so với quý trước

Tổng lượng nước mùa cạn năm 2020 tại trạm Phú Ninh là khoảng 454,8 triệu m 3

Trong quý III năm 2020, 61 mẫu đã được thu thập để phân tích 16 chỉ tiêu môi trường Các mẫu liên quan đến hợp chất Nitơ được lấy hai lần mỗi tháng, trong khi các chỉ tiêu đa lượng và vi lượng được phân tích một lần mỗi quý.

Kết quả quan trắc chất lượng nước tại trạm Phú Ninh trong quý III năm 2020 cho thấy tất cả các mẫu nước đều đạt tiêu chuẩn cho phép A2 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT Đánh giá chất lượng nước được thực hiện dựa trên mục đích sử dụng cụ thể.

- Đối với mục đích cấp nước sinh hoạt: không có mẫu nào vượt GTGH A2;

- Đối với mục đích tưới tiêu thủy lợi: không có mẫu nào vượt GTGH B1;

- Đối với mục đích giao thông thủy: không có mẫu nào vượt GTGH B2

Kết quả tính toán chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh đủ tiêu chuẩn để sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

Bảng 2.3: Kết quả đánh giá chất lượng nước sông theo chỉ số WQI - trạm Phú Ninh

TT Ngày/tháng WQI thông số pH DO TSS COD BOD5 NH 4 + PO 4 3- Tổng Coliform Độ đục WQI

Bảng 2.4: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu quan trắc môi trường tại trạm Phú Ninh Đặc trưng

Chỉ tiêu phân tích tại trạm

Bảng 2.5: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu nhiễm bẩn tại trạm Phú Ninh Đặc trưng Chỉ tiêu phân tích

NO 2 - (mg/l) NO 3 - (mg/l) NH 4 + (mg/l) PO 4 3- (mg/l)

Bảng 2.6: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu đa lượng tại trạm Phú Ninh

Chỉ tiêu Ngày/tháng phân tích Giá trị phân tích GTGH

Bảng 2.7: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu vi lượng tại trạm Phú Ninh

Chỉ tiêu Ngày/tháng phân tích Giá trị phân tích GTGH

H (cm) Sông: Yên Thuận Trạm: Phú Ninh

Diễn biến mực nước TB ngày quý II năm 2020

Diễn biến mực nước TB ngày quý III năm 2020

Diễn biến mực nước TB ngày quý II, III năm 2019

Mực nước lớn nhất, nhỏ nhất quý III năm 2020

Quý II/ 2020 Quý III/ 2020 Thời gian

Hình 2.1: Diễn biến mực nước trung bình ngày quý II, III năm 2020 tại trạm Phú Ninh

DO mg/l Sông: Yên Thuận Trạm: Phú Ninh DO A1

Hình 2.2: Giá trị DO quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020

BOD5 mg/l Sông: Yên Thuận Trạm: Phú Ninh BOD5 A1

Hình 2.3: Giá trị BOD5 quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020

COD mg/l Sông: Yên Thuận Trạm: Phú Ninh COD A1

Hình 2.4: Giá trị COD quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020

NO2- mg/l Sông: Yên Thuận Trạm: Phú Ninh NO2- GTGH

Hình 2.5: Giá trị NO2 - quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020

NO3- mg/l Sông: Yên Thuận Trạm: Phú Ninh NO3- A1

Hình 2.6: Giá trị NO3 - quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020

NH4+ mg/l Sông: Yên Thuận Trạm: Phú Ninh NH4+ A1

Hình 2.7: Giá trị NH4 + quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020

PO43- mg/l Sông: Yên Thuận Trạm: Phú Ninh PO43- A1

Hình 2.8: Giá trị PO4 3- quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020

TSS mg/l Sông: Yên Thuận Trạm: Phú Ninh TSS A1

Hình 2.9: Giá trị TSS quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020

Tổng Coliform mg/l Sông: Yên Thuận Trạm: Phú Ninh Tổng Coliform A1

Hình 2.10: Giá trị Tổng Coliform quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020

2.1.2 Tài nguyên nước sông Lỳ Lộ tại trạm An Thạnh

Chế độ nước sông Kỳ Lộ có hai mùa rõ rệt: mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 8 và mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12 Trong mùa lũ, lũ thường xuất hiện dưới dạng lũ đơn với cường suất trung bình.

Kết quả quan trắc số lượng và chất lượng nước trong quý III năm 2020 được tổng hợp, đánh giá như sau:

Trong quý III năm 2020, mực nước trung bình trên sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh đạt 322cm, giảm 2cm so với quý II năm 2020, nhưng tăng 62cm so với cùng kỳ năm trước và tăng 23cm so với quý III của năm trước Mực nước cao nhất ghi nhận được là 356cm vào ngày 16/9, trong khi giá trị thấp nhất là 260cm vào ngày 29/9.

Bảng 2.8: Mực nước trung bình quý III năm 2020 quan trắc tại trạm An Thạnh

Mực nước trung bình (cm) Tăng (+)/ giảm (-) so với quý II/ 2020

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III/ 2019

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III TBNN

Trong quý III năm 2020, trạm An Thạnh ghi nhận 10 lần đo lưu lượng nước, với lưu lượng trung bình đạt 73,2 m³/s, tăng 2,9 m³/s so với quý trước và 44,7 m³/s so với cùng kỳ năm trước So với quý III năm 2019, lưu lượng nước tăng 25,2 m³/s Lưu lượng nước lớn nhất được đo là 106 m³/s vào ngày 16/9, trong khi lưu lượng nhỏ nhất là 48,7 m³/s vào ngày 05/7.

Bảng 2.9: Lưu lượng nước trung bình thực đo quý III năm 2020 tại trạm An Thạnh

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý II/ 2020

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III/ 2019

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III TBNN

Trong mùa cạn năm 2020, tại trạm An Thạnh có 20 lần đo lưu lượng nước Lưu lượng nước trung bình mùa cạn là 70,6 m 3 /s

Trong quý III năm 2020, tổng lượng nước trên sông Kỳ Lộ chảy qua mặt cắt ngang tại trạm An Thạnh vào khoảng 582 triệu m 3 , tăng 23 triệu m 3 so với quý trước

Tổng lượng nước mùa cạn năm 2020 tại trạm An Thạnh là khoảng 1.482 triệu m 3

Trong quý III năm 2020, 61 mẫu đã được thu thập để phân tích 16 chỉ tiêu môi trường Các mẫu liên quan đến hợp chất Nitơ được lấy hai lần mỗi tháng, trong khi các chỉ tiêu đa lượng và vi lượng được phân tích một lần mỗi quý.

Kết quả quan trắc chất lượng nước sông tại trạm An Thạnh trong quý III năm 2020 cho thấy hầu hết các mẫu phân tích đều đạt tiêu chuẩn A2 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, ngoại trừ chỉ tiêu NO2- vượt giới hạn cho phép Việc đánh giá chất lượng nước được thực hiện dựa trên mục đích sử dụng cụ thể.

- Đối với mục đích cấp nước sinh hoạt: có 3/61 mẫu vượt GTGH A2 Cụ thể là

NO2 - vượt từ 1,08 đến 1,56 lần GTGH;

- Đối với mục đích tưới tiêu thủy lợi: có 3/61 mẫu vượt GTGH B1 Cụ thể là NO2 - vượt từ 1,08 đến 1,56 lần GTGH;

- Đối với mục đích giao thông thủy: có 3/61 mẫu vượt GTGH B2 Cụ thể là NO2 - vượt từ 1,08 đến 1,56 lần GTGH

Kết quả tính toán chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh có thể đáp ứng nhu cầu cấp nước sinh hoạt Vào đầu tháng 7 và cuối tháng 9, nước sông đạt tiêu chuẩn sử dụng nhưng cần áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp để đảm bảo an toàn.

Bảng 2.10: Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI – trạm An Thạnh

WQI thông số pH DO TSS COD BOD5 NH 4 + PO 4 3- Tổng Coliform Độ đục WQI

Bảng 2.11: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu quan trắc môi trường Đặc trưng

Chỉ tiêu phân tích tại trạm

Bảng 2.12: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu nhiễm bẩn tại trạm An Thạnh Đặc trưng Chỉ tiêu phân tích

NO 2 - (mg/l) NO 3 - (mg/l) NH 4 + (mg/l) PO 4 3- (mg/l)

Bảng 2.13: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu đa lượng tại trạm An Thạnh

Chỉ tiêu Ngày/tháng phân tích Giá trị phân tích GTGH

Bảng 2.14: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu vi lượng tại trạm An Thạnh

Chỉ tiêu Ngày/tháng phân tích Giá trị phân tích GTGH

H (cm) Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh

Trong quý II năm 2020, mực nước trung bình có diễn biến đáng chú ý, tiếp theo là sự thay đổi trong quý III cùng năm So với quý II và III năm 2019, mực nước cũng có những biến động tương tự Đặc biệt, trong quý III năm 2020, mực nước đạt mức lớn nhất và nhỏ nhất, phản ánh tình hình thủy văn trong thời gian này.

Quý II/ 2019 Quý III/ 2019 Quý II/ 2020 Quý III/ 2020 Thời gian

Hình 2.11: Diễn biến mực nước trung bình ngày quý II, III năm 2020 tại trạm An Thạnh

DO mg/l Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh DO A2

Hình 2.12: Giá trị DO quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020

BOD5 mg/l Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh BOD5 A1

Hình 2.13: Giá trị BOD5 quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020

COD mg/l Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh COD A1 A2

Hình 2.14: Giá trị COD quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020

NO2- mg/l Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh NO2- GTGH

Hình 2.15: Giá trị NO2 - quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020

NO3- mg/l Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh NO3- A1 A2

Hình 2.16: Giá trị NO3 - quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020

NH4+ mg/l Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh NH4+ A1

Hình 2.17: Giá trị NH4+ quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020

PO43- mg/l Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh PO43- A1

Hình 2.18: Giá trị PO4 3- quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020

TSS mg/l Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh TSS A1

Hình 2.19: Giá trị TSS quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020

Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh Tổng Coliform A1

Hình 2.20: Giá trị Tổng Coliform quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020

Vùng Tây Nguyên

2.2.1 Tài nguyên nước sông Ya Yun tại trạm Ya Yun Hạ

Chế độ nước sông YaYun được phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa cạn từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau và mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10 Mùa lũ diễn ra thất thường do ảnh hưởng của thủy điện HMun nằm cách trạm 12 km, với đặc điểm lũ đơn, cường suất lớn và thời gian lũ ngắn.

Kết quả quan trắc số lượng và chất lượng nước trong quý III năm 2020 được tổng hợp, đánh giá như sau:

Mực nước trung bình quý III năm 2020 trên sông Yayun tại trạm Ya Yun Hạ là

Mực nước đạt 20834 cm, tăng 55 cm so với quý II năm 2020, nhưng giảm 11 cm so với cùng kỳ năm trước và giảm 28 cm so với quý III năm trước Giá trị mực nước cao nhất ghi nhận là 20898 cm vào ngày 02/8, trong khi giá trị thấp nhất là 20760 cm vào ngày 05/7 (xem tại Bảng 2.15 và Hình 2.21)

Bảng 2.15: Mực nước trung bình quý III năm 2020 quan trắc tại trạm Ya Yun Hạ

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý II/ 2020

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III/ 2019

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III TBNN

Trong quý III năm 2020, trạm Ya Yun Hạ ghi nhận 22 lần đo lưu lượng nước, với lưu lượng trung bình đạt 29,9 m³/s, tăng 16 m³/s so với quý trước nhưng giảm 5,8 m³/s so với cùng kỳ năm trước và giảm 8,0 m³/s so với quý III năm 2019 Lưu lượng lớn nhất được đo là 51,7 m³/s vào ngày 02/8, trong khi lưu lượng nhỏ nhất là 11,9 m³/s vào ngày 09/7.

Bảng 2.16: Lưu lượng nước trung bình thực đo quý III năm 2020 tại trạm Ya Yun Hạ

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý II/ 2020

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III/ 2019

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III TBNN

Trong quý III năm 2020, tổng lượng nước trên sông YaYun chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Ya Yun Hạ vào khoảng 238 triệu m 3 , tăng 127 triệu m 3 so với quý trước

Trong quý III năm 2020, đã thực hiện việc lấy 61 mẫu để phân tích 16 chỉ tiêu môi trường Cụ thể, các mẫu phân tích hợp chất Nitơ được thu thập hai lần mỗi tháng, trong khi các chỉ tiêu đa lượng và vi lượng được lấy và phân tích một lần mỗi quý.

Kết quả quan trắc chất lượng nước tại trạm Ya Yun Hạ trong quý III năm 2020 cho thấy hầu hết các mẫu phân tích đạt tiêu chuẩn B2 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, ngoại trừ chỉ tiêu TSS và Tổng coliform vượt giới hạn cho phép Việc đánh giá chất lượng nước được thực hiện dựa trên mục đích sử dụng.

Trong mục đích cấp nước sinh hoạt, có 12/61 mẫu vượt quá giá trị giới hạn A2 Cụ thể, chỉ số COD vượt 1,13 lần, chỉ số TSS vượt từ 1,2 đến 12,2 lần, và tổng coliform vượt từ 1,8 lần trở lên.

Trong mục đích tưới tiêu thủy lợi, có 9 trong tổng số 61 mẫu nước vượt quá giá trị giới hạn B1 Cụ thể, nồng độ TSS vượt từ 2,54 đến 7,34 lần, trong khi tổng coliform vượt từ 1,2 đến 10 lần so với giá trị giới hạn B1.

- Đối với mục đích giao thông thủy: có 5/61 mẫu vượt giá trị giới hạn B2 Cụ thể là: TSS vượt từ 1,27 đến 3,67 lần; Tổng coliform vượt từ 4,3 đến 7,5 lần GTGH B2

Kết quả tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI) cho thấy sông Ya Yun tại trạm Ya Yun Hạ đang bị ô nhiễm, với các chỉ số như độ đục, TSS và Tổng Coliform đều tăng cao.

Bảng 2.17: Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI – trạm Ya Yun Hạ

WQI thông số pH DO TSS COD BOD 5 NH 4 + PO 4 3- Tổng Coliform Độ đục WQI

Bảng 2.18: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu quan trắc môi trường tại trạm Ya Yun Đặc trưng

Chỉ tiêu phân tích tại trạm

Bảng 2.19: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu nhiễm bẩn tại trạm Ya Yun Hạ Đặc trưng Chỉ tiêu phân tích

NO 2 - (mg/l) NO 3 - (mg/l) NH 4 + (mg/l) PO 4 3- (mg/l)

Bảng 2.20: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu đa lượng tại trạm Ya Yun Hạ

Chỉ tiêu Ngày/tháng phân tích Giá trị phân tích GTGH

Bảng 2.21: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu vi lượng tại trạm Ya Yun Hạ

Chỉ tiêu Ngày/tháng phân tích Giá trị phân tích GTGH

Khi sử dụng nước, cần lưu ý các chỉ tiêu cao hơn tiêu chuẩn cho phép như sau:

- Theo mục đích sinh hoạt: các chỉ tiêu COD, TSS, Tổng Coliform, độ đục;

- Theo mục đích tưới tiêu thủy lợi: các chỉ tiêu TSS, Tổng Coliform

- Theo mục đích giao thông thủy: các chỉ tiêu TSS, Tổng Coliform

H (cm) Sông: Ya Yun Trạm: Ya Yun Hạ

Trong quý II năm 2020, diễn biến mực nước trung bình cho thấy những biến động đáng chú ý, trong khi đó, quý III năm 2020 cũng ghi nhận sự thay đổi rõ rệt về mực nước So với cùng kỳ năm 2019, mực nước trung bình ở quý II và III có sự khác biệt nhất định Đặc biệt, quý III năm 2020 chứng kiến mực nước lớn nhất và nhỏ nhất, phản ánh tình hình khí hậu và môi trường trong giai đoạn này.

Quý II/ 2020 Quý III/ 2020 Thời gian

Hình 2.21: Diễn biến mực nước trung bình ngày quý II, III năm 2020 tại trạm Ya Yun Hạ

DO mg/l Sông: Ba A Yun Trạm: Ya Yun Hạ DO A1 A2

Hình 2.22: Giá trị DO quan trắc tại trạm Ya Yun Hạ quý III năm 2020

BOD5 mg/l Sông: Ba A Yun Trạm: Ya Yun Hạ BOD5 A1 A2

Hình 2.23: Giá trị BOD5 quan trắc tại trạm Ya Yun Hạ quý III năm 2020

COD mg/l Sông: Ba A Yun Trạm: Ya Yun Hạ COD A1 A2 B1

Hình 2.24: Giá trị COD quan trắc tại trạm Ya Yun Hạ quý III năm 2020

NO2- mg/l Sông: Ba A Yun Trạm: Ya Yun Hạ NO2- GTGH

Hình 2.25: Giá trị NO2 - quan trắc tại trạm Ya Yun Hạ quý III năm 2020

NO3- mg/l Sông: Ba A Yun Trạm: Ya Yun Hạ NO3- A1 A2

Hình 2.26: Giá trị NO3- quan trắc tại trạm Ya Yun Hạ quý III năm 2020

NH4+ mg/l Sông: Ba A Yun Trạm: Ya Yun Hạ NH4+ A1

Hình 2.27: Giá trị NH4 + quan trắc tại trạm Ya Yun Hạ quý III năm 2020

PO43- mg/l Sông: Ba A Yun Trạm: Ya Yun Hạ PO43- A2 A1 B2

Hình 2.28: Giá trị PO4 3- quan trắc tại trạm Ya Yun Hạ quý III năm 2020

TSS mg/l Sông: Ba A Yun Trạm: Ya Yun Hạ TSS B1 B2

Hình 2.29: Giá trị TSS quan trắc tại trạm Ya Yun Hạ quý III năm 2020

Tổng Coliform mg/l Sông: Ba A Yun Trạm: Ya Yun Hạ Tổng Coliform A1

Hình 2.30: Giá trị Tổng Coliform quan trắc tại trạm Ya Yun Hạ quý III năm 2020

2.2.2 Tài nguyên nước sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên

Chế độ nước sông Ea Krông Nô có hai mùa chính: mùa cạn từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau và mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10 Dòng chảy của sông ổn định, nhưng mực nước có thể thay đổi đột ngột do chế độ xả nước của đập thủy điện Krông.

Nô 2 & Krông Nô 3 trên thượng nguồn cách trạm khoảng 45km và thủy điện Buôn Tua Srah ở phía hạ lưu cách trạm khoảng 20km

Kết quả quan trắc số lượng và chất lượng nước trong quý III năm 2020 được tổng hợp, đánh giá như sau:

Mực nước trung bình quý III năm 2020 trên sông Ea Krông Nô đạt 48733cm, tăng 78cm so với quý II năm 2020, nhưng giảm 50cm so với cùng kỳ năm trước và tăng 16cm so với quý III TBNN Giá trị mực nước cao nhất ghi nhận được là 48917cm vào ngày 08/8, trong khi giá trị thấp nhất là 48622cm vào ngày 17/7.

Bảng 2.22: Mực nước trung bình quý III năm 2020 quan trắc tại trạm Đức Xuyên

Mực nước trung bình (cm)

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý II/ 2020

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III/ 2019

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III TBNN

Trong quý III năm 2020, trạm Đức Xuyên ghi nhận 18 lần đo lưu lượng nước, với lưu lượng trung bình đạt 37,0m³/s, tăng 18,0m³/s so với quý trước nhưng giảm 26,4m³/s so với cùng kỳ năm trước và giảm 29,4m³/s so với quý III TBNN Lưu lượng lớn nhất được đo là 92,0m³/s vào ngày 08/8, trong khi lưu lượng nhỏ nhất là 18,2m³/s vào ngày 24/7.

Bảng 2.23: Lưu lượng nước trung bình thực đo quý III năm 2020 tại trạm Đức Xuyên

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý II/ 2020

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III/ 2019

Tăng (+)/ giảm (-) so với quý III TBNN

Trong quý III năm 2020, tổng lượng nước trên sông Ea Krông Nô chảy qua mặt cắt tại trạm Đức Xuyên vào khoảng 294,1 triệu m 3 , tăng 143 triệu m 3 so với quý trước

Trong quý III năm 2020, 61 mẫu đã được thu thập để phân tích 16 chỉ tiêu môi trường Các mẫu liên quan đến hợp chất Nitơ được lấy hai lần mỗi tháng, trong khi các chỉ tiêu đa lượng và vi lượng được phân tích một lần mỗi quý.

Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên trong quý III năm 2020 cho thấy hầu hết các mẫu phân tích đều đạt tiêu chuẩn GTGH B2, tuy nhiên, các chỉ tiêu tổng Coliform và TSS đã vượt quá giới hạn cho phép Việc đánh giá chất lượng nước được thực hiện dựa trên các mục đích sử dụng khác nhau.

- Đối với mục đích cấp nước sinh hoạt: có 9/61 mẫu vượt GTGH A2 Cụ thể là: COD vượt 1,69 lần; Tổng Coliform vượt từ 4,8 đến 220 lần; TSS vượt 1,23 đến 45,3 lần GTGH A2;

- Đối với mục đích tưới tiêu thủy lợi: có 6/61 mẫu vượt GTGH B1 Cụ thể là: Tổng Coliform vượt từ 3,2 đến 146,7 lần; TSS vượt từ 2,14 đến 27,2 lần GTGH B1;

- Đối với mục đích giao thông thủy: có 6/61 mẫu vượt giới hạn B2 Cụ thể là: Tổng Coliform vượt từ 2,4 đến 110 lần; TSS vượt từ 1,07 đến 13,6 lần GTGH B2;

Kết quả tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI) cho thấy rằng vào đầu tháng 7, chất lượng nước sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên đạt tiêu chuẩn sử dụng cho tưới tiêu và các mục đích khác Tuy nhiên, từ giữa tháng 7 đến hết tháng 8, chất lượng nước bị ô nhiễm nặng và cần các biện pháp xử lý Đến tháng 9, chất lượng nước sông đã cải thiện đáng kể.

Bảng 2.24: Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI – trạm Đức Xuyên

WQI thông số pH DO TSS COD BOD 5 NH 4 + PO 4 3- Tổng Coliform Độ đục WQI

Bảng 2.25: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu quan trắc môi trường tại trạm Đức Xuyên Đặc trưng

Chỉ tiêu phân tích tại trạm

Bảng 2.26: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu nhiễm bẩn tại trạm Đức Xuyên Đặc trưng Chỉ tiêu phân tích

NO 2 - (mg/l) NO 3 - (mg/l) NH 4 + (mg/l) PO 4 3- (mg/l)

Bảng 2.27: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu đa lượng tại trạm Đức Xuyên

Chỉ tiêu Ngày/tháng phân tích Giá trị phân tích GTGH

Bảng 2.28: Kết quả phân tích hóa nước – mẫu vi lượng tại trạm Đức Xuyên

Chỉ tiêu Ngày/tháng phân tích Giá trị phân tích GTGH

Chỉ tiêu Ngày/tháng phân tích Giá trị phân tích GTGH

Khi sử dụng nước, cần lưu ý các chỉ tiêu cao hơn tiêu chuẩn cho phép như sau:

- Theo mục đích sinh hoạt: các chỉ tiêu COD, TSS, Tổng Coliform, độ đục;

- Theo mục đích tưới tiêu thủy lợi: các chỉ tiêu TSS, Tổng Coliform

- Theo mục đích giao thông thủy: các chỉ tiêu TSS, Tổng Coliform

H (cm) Sông: Ea Krông Nô Trạm: Đức Xuyên

Ngày đăng: 11/04/2022, 22:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước mặt – vùng Duyên hải Nam Trung Bộ - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 1.1 Sơ đồ mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước mặt – vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (Trang 6)
Hình 1.2: Sơ đồ mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước mặt - vùng Tây Nguyên - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 1.2 Sơ đồ mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước mặt - vùng Tây Nguyên (Trang 8)
Hình 2.1: Diễn biến mực nước trung bình ngày quý II, III năm 2020 tại trạm Phú Ninh - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 2.1 Diễn biến mực nước trung bình ngày quý II, III năm 2020 tại trạm Phú Ninh (Trang 11)
Hình 2.2: Giá trị DO quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020 - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 2.2 Giá trị DO quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020 (Trang 12)
Hình 2.5: Giá trị NO2- quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020 - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 2.5 Giá trị NO2- quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020 (Trang 13)
Hình 2.8: Giá trị PO43- quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020 - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 2.8 Giá trị PO43- quan trắc tại trạm Phú Ninh quý III năm 2020 (Trang 14)
Bảng 2.10: Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI – trạm An Thạnh - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Bảng 2.10 Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI – trạm An Thạnh (Trang 16)
H (cm) Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
cm Sông: Kỳ Lộ Trạm: An Thạnh (Trang 17)
Hình 2.12: Giá trị DO quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020 - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 2.12 Giá trị DO quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020 (Trang 18)
Hình 2.15: Giá trị NO2- quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020 - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 2.15 Giá trị NO2- quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020 (Trang 19)
Hình 2.18: Giá trị PO43- quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020 - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 2.18 Giá trị PO43- quan trắc tại trạm An Thạnh quý III năm 2020 (Trang 20)
Hình 2.22: Giá trị DO quan trắc tại trạm YaYun Hạ quý III năm 2020 - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 2.22 Giá trị DO quan trắc tại trạm YaYun Hạ quý III năm 2020 (Trang 24)
Hình 2.25: Giá trị NO2- quan trắc tại trạm YaYun Hạ quý III năm 2020 - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 2.25 Giá trị NO2- quan trắc tại trạm YaYun Hạ quý III năm 2020 (Trang 25)
Hình 2.28: Giá trị PO43- quan trắc tại trạm YaYun Hạ quý III năm 2020 - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
Hình 2.28 Giá trị PO43- quan trắc tại trạm YaYun Hạ quý III năm 2020 (Trang 26)
Hoạt động1: Nhận xét đánh giá tình hình học tập của học sinh thông qua kết quả bài kiểm tra (10 )’ - ban-tin-tnn-mat-quy-iii-nam-2020_tay-nguyen-ntb
o ạt động1: Nhận xét đánh giá tình hình học tập của học sinh thông qua kết quả bài kiểm tra (10 )’ (Trang 32)
w