Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN là cấp học đầu tiên có nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ trước tuổi học (3 tháng đến dưới 6 tuổi). GDMN đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ ngay từ những năm đầu cuộc sống. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang hội nhập và phát triển, GDMN cũng đang không ngừng cố gắng tiếp cận với trình độ khoa học giáo dục của các nước tiên tiến; quan điểm cốt lõi trong GDMN hiện đại là phải lấy trẻ làm trung tâm, giáo dục hướng đến trẻ, vì trẻ và do trẻ, giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. Vì vậy, đổi mới GDMN là tất yếu khách quan. (Cù Thị Thủy, 2020) Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non trong giai đoạn mới, tiếp thu những tiến bộ, theo kịp xu hướng của các nước trong khu vực và trên thế giới, ngày 08/01/2019 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 33/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025” nhằm tập trung nguồn lực triển khai các giải pháp mang tính tổng thể, đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại bất cập của đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN trong công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực của GDMN. Với mục tiêu chính là đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN bảo đảm chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non; đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý GDMN góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN là nhân tố quyết định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong các CSGDMN. Đại đa số GVMN có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, giàu lòng yêu nghề, yêu trẻ, có năng lực tổ chức quản lý các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ trong các CSGDMN. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới GDMN, đội ngũ GVMN còn một số hạn chế bất cập: còn thiếu số lượng giáo viên, hạn chế về chất lượng như: một số GVMN còn thiếu hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và các kỹ năng thực hành nghề nghiệp, nhận thức về vị trí, vai trò trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao. Những năm gần đây, hệ thống GDMN ở nước ta phát triển nhanh, số lượng các trường mầm non tăng nhanh với các loại hình khác nhau (trường mầm non công lập; trường mầm non ngoài công lập với mô hình trường mầm non quốc tế, trường mầm non chất lượng cao, trường mầm non song ngữ, nhóm trẻ gia đình,...). Điều này ngày càng đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của các hộ gia đình. Tuy nhiên do công tác quản lý ở nhiều địa phương còn lỏng lẻo, chưa được quan tâm đúng mức, cùng với việc chỉ đạo, định hướng của Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục- Bộ GD&ĐT chưa chặt chẽ, kịp thời, nên xảy ra tình trạng chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non và cán bộ quản lý tại CSGDMN ở nhiều địa phương chưa tốt, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng GDMN. Với vai trò quản lý vĩ mô về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non và cán bộ quản lý tại CSGDMN, trong thời gian tới, Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục- Bộ GD&ĐT cần phải phát huy hơn nữa vai trò của mình thông qua công tác QLNN để đảm bảo đội ngũ giáo viên mầm non và cán bộ quản lý tại CSGDMN ngày càng đủ về số lượng, đạt về chất lượng, đảm bảo chất lượng GDMN. Từ những lập luận trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “QLNN về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN của Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
Cơ sở giáo dục mầm non, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cơ sở giáo dục mầm non
1.1.1 Cơ sở giáo dục mầm non
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại cơ sở giáo dục mầm non
Cơ sở giáo dục là tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm nhà trường và các cơ sở giáo dục khác GDMN, bậc học đầu tiên, có nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng đến dưới 6 tuổi, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ Trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay, GDMN đang nỗ lực tiếp cận với trình độ khoa học giáo dục tiên tiến, với quan điểm cốt lõi là lấy trẻ làm trung tâm, giáo dục hướng đến trẻ, nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện nhân cách.
CSGDMN theo đó được hiểu là tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi Cơ sở GDMN bao gồm: (Quốc hội, 2019)
- Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi;
- Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi;
- Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
1.1.1.2 Mục tiêu hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non
Mục tiêu của CSGDMN là phát triển toàn diện trẻ em, bao gồm thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ, đồng thời hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, nhằm chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một (Quốc hội, 2019)
Chương trình học của CSGDMN được thiết kế với các hoạt động vui chơi chính, giúp trẻ không chỉ vui vẻ mà còn học hỏi và trải nghiệm, từ đó nâng cao thể chất Ngoài ra, chương trình còn khuyến khích trẻ hình thành thói quen rèn luyện sức khỏe, vệ sinh cá nhân sau mỗi hoạt động và biết cách giữ an toàn cho bản thân trong sinh hoạt hàng ngày.
Tại CSGDMN, trẻ em được phát triển về tình cảm và thẩm mỹ, học cách bao dung, yêu thương và lễ phép với người lớn, giúp hình thành nhân sinh quan phong phú Qua đó, trẻ nhận diện được nhiều điều tốt đẹp xung quanh, tạo điều kiện cho việc phát triển năng khiếu nghệ thuật tiềm ẩn trong mỗi em.
Môi trường tại CSGDMN kích thích trí tò mò của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ tự khám phá và phát triển các kỹ năng quan trọng như phán đoán, so sánh, phân loại và quan sát Điều này không chỉ giúp trẻ hiểu biết thêm về thế giới xung quanh, môi trường và xã hội, mà còn giúp trẻ nhận thức rõ hơn về bản thân Các phương pháp giáo dục hiện đại tại đây hỗ trợ trẻ phát triển toàn diện những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống.
1.1.2 Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
1.1.2.1 Khái niệm đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non a) Khái niệm đội ngũ giáo viên trong các CSGDMN
Theo Điều lệ trường mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành năm 2008, giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong môi trường trường học, nhà trẻ, nhóm trẻ và lớp mẫu giáo độc lập.
Đội ngũ giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non (CSGDMN) bao gồm những người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại trường học, nhà trẻ, nhóm trẻ và lớp mẫu giáo độc lập Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý trong các CSGDMN cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và phát triển chất lượng giáo dục.
Nhà quản lý, hay cán bộ quản lý, là những người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào vị trí quản lý trong các tổ chức, bao gồm tổ chức công, tư, vì lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận Họ có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát công việc của những người khác, nhằm đảm bảo rằng hệ thống mà họ quản lý đạt được các mục tiêu đề ra.
Đội ngũ cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục mầm non (CSGDMN) bao gồm những người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào vị trí quản lý Họ có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát công việc của giáo viên mầm non, nhằm đảm bảo CSGDMN đạt được các mục tiêu hoạt động đề ra.
Trong nghiên cứu này, đội ngũ cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục mầm non (CSGDMN) bao gồm Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng của trường và nhà trẻ.
Hiệu trưởng của trường học và nhà trẻ được bổ nhiệm bởi Trưởng phòng GD&ĐT đối với các cơ sở công lập, trong khi các trường dân lập và tư thục sẽ được công nhận Hiệu trưởng theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận của cấp có thẩm quyền.
Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng trường học và nhà trẻ là 5 năm, sau đó sẽ được đánh giá để xem xét việc bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại Đối với các trường và nhà trẻ công lập, mỗi Hiệu trưởng chỉ được phép quản lý một cơ sở giáo dục trong tối đa hai nhiệm kỳ.
Sau mỗi năm học và nhiệm kỳ công tác, Hiệu trưởng trường học và nhà trẻ sẽ được cán bộ, giáo viên và các cấp có thẩm quyền tiến hành đánh giá về khả năng quản lý hoạt động cũng như chất lượng giáo dục của nhà trường theo các quy định hiện hành.
Phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm bởi Trưởng phòng GD&ĐT đối với các trường và nhà trẻ công lập, hoặc được công nhận đối với các cơ sở dân lập, tư thục theo quy trình của cấp có thẩm quyền Vai trò của Phó Hiệu trưởng là hỗ trợ Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng cũng như trước pháp luật.
Trường hạng I có 02 phó hiệu trưởng, trong khi trường hạng II chỉ có 01 phó hiệu trưởng Ngoài ra, trường có thể được bổ sung thêm 01 phó hiệu trưởng nếu có từ 05 điểm trường hoặc từ 20 trẻ em khuyết tật trở lên.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non a) Nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên CSDGMN (Bộ GD&ĐT, 2015)
- Bảo vệ an toàn sức khoẻ, tính mạng của trẻ trong thời gian trẻ ở CSGDMN.
Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
cơ sở giáo dục mầm non
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
1.2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
Quản lý nhà nước (QLNN) ra đời song song với sự hình thành của nhà nước, thể hiện sự kiểm soát và điều hành của nhà nước đối với xã hội và công dân Có nhiều định nghĩa khác nhau về QLNN, nhưng tất cả đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong việc duy trì trật tự và phát triển xã hội.
QLNN là phương thức quản lý xã hội có tính chất quyền lực nhà nước, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi con người Mục tiêu của QLNN là duy trì và phát triển trật tự pháp luật, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
Quản lý nhà nước (QLNN) là hình thức quản lý xã hội đặc biệt, thể hiện quyền lực nhà nước thông qua việc áp dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân và tổ chức trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Các cơ quan nhà nước thực hiện QLNN nhằm phục vụ lợi ích nhân dân, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển bền vững cho xã hội.
Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non là hoạt động quản lý vĩ mô của cơ quan có thẩm quyền, nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Qua việc sử dụng các công cụ như quy hoạch, kế hoạch, pháp luật và chính sách, cơ quan này định hướng, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động phát triển, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển của hệ thống giáo dục mầm non trong toàn quốc.
Chủ thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, với Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đảm nhận nhiệm vụ này thông qua Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Dưới sự quản lý của Bộ GD&ĐT, các cơ quan quản lý nhà nước địa phương như Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT cũng có vai trò quan trọng Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào hoạt động quản lý nhà nước của Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ GD&ĐT.
1.2.1.2 Mục tiêu quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
Mục tiêu chung của quản lý nhà nước trong phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non (CSGDMN) là đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ, đáp ứng chuẩn trình độ chuyên môn và chuẩn nghề nghiệp Điều này góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục cho trẻ tại các CSGDMN.
Mục tiêu chung có thể được cụ thể hóa thành các mục tiêu thành phần, bao gồm việc đảm bảo chất lượng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý trong lĩnh vực giáo dục mầm non.
+ Đảm bảo chất lượng của chuẩn nghề nghiệp; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN.
+ Đảm bảo chất lượng nội dung, chương trình, kế hoạch, tài liệu bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN.
+ Đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN.
+ Đảm bảo chất lượng hoạt động thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN.
1.2.1.3 Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong giáo dục mầm non đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành giáo dục Việc xây dựng một hệ thống giáo dục mầm non chất lượng cao không chỉ cải thiện kỹ năng giảng dạy mà còn nâng cao năng lực quản lý, từ đó tạo ra môi trường học tập tốt nhất cho trẻ em.
Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục địa phương, như Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN Họ xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển, chuẩn/khung năng lực và các chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này Những công cụ này là thiết yếu cho công tác quản lý giáo dục tại địa phương, giúp cải thiện hiệu quả và đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục.
Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong giáo dục mầm non đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng sự phát triển, đồng thời kiểm soát số lượng và chất lượng của đội ngũ này.
Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của đội ngũ này, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn tại các cơ sở giáo dục mầm non.
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN, với Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ GD&ĐT là chủ thể quản lý Do đó, bộ máy quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN được xem xét như tổ chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này tại Cục.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non của Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bao gồm các cá nhân và bộ phận cụ thể.
Cục trưởng Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về công tác quản lý nhà nước trong việc phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non, theo chức năng nhiệm vụ được phân công của Cục.
Các Phó Cục trưởng Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Cục trưởng Họ chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành các hoạt động của bộ phận mình, đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ mà Cục trưởng giao phó.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON CỦA CỤC NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Khái quát về Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
2.1.1 Sự hình, thành phát triển và chức năng, nhiệm vụ
Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được thành lập theo Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 30/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ Vào ngày 19/11/2008, Cục đã được đổi tên thành Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Quyết định số 1685/QĐ-TTg Đến ngày 25/5/2017, theo Nghị định số 69/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Cục tiếp tục được đổi tên thành Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục.
Chức năng và nhiệm vụ của Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục được quy định tại Quyết định số 2077/QĐ-BGDĐT ngày 19/06/2017, nhằm hỗ trợ Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước Quyết định số 88/QĐ-BGDĐT ngày 09/01/2020 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 2077, tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của Cục trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý cán bộ.
- Chức năng: Giúp Bộ trưởng thực hiện QLNN về công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Để phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, cần thực hiện các bước sau: (1) Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy định về chuẩn năng lực và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, bao gồm các quy định về bổ nhiệm và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư (2) Hướng dẫn xây dựng và thẩm định nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với chuẩn năng lực và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (3) Kiểm tra và hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong ngành giáo dục.
Chế độ và chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên ngành giáo dục bao gồm việc xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chế độ, chính sách này Đồng thời, cần hướng dẫn xác định danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập Cuối cùng, việc hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho nhà giáo cũng là một phần quan trọng trong quy trình quản lý nhân sự trong ngành giáo dục.
Dịch vụ công trong phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên ngành giáo dục bao gồm việc biên soạn và thẩm định tài liệu bồi dưỡng, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra quy trình bồi dưỡng Ngoài ra, việc cấp chứng chỉ cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục sẽ được thực hiện theo chuẩn năng lực và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Cục có bốn đơn vị trực thuộc, bao gồm Phòng Hành chính-Tổng hợp, Phòng Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Phòng Chính sách nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, cùng với một đơn vị sự nghiệp chưa được thành lập là Trung tâm bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Nguồn: Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Phòng Hành chính- Tổng hợp
Phòng Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Phòng Chính sách nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Đơn vị sự nghiệp thuộc Cục
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực của Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2 Phòng Hành chính- Tổng hợp 4 4 4
3 Phòng Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục 9 9 9
4 Phòng Chính sách nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục 11 10 8
II Phân theo trình độ chuyên môn
III Phân theo ngạch chuyên viên
IV Phân theo kinh nghiệm công tác
Nguồn: Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Trong những năm qua, Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã đối mặt với nhiều thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Những thuận lợi có thể kể đến như:
Hệ thống văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong việc phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, cung cấp cơ sở pháp lý vững chắc để Cục thực hiện nhiệm vụ được giao.
Công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục luôn được lãnh đạo Bộ chú trọng và chỉ đạo sát sao qua các thời kỳ Sự quan tâm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Cục hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công chức cần có phẩm chất đạo đức chính trị tốt, lối sống lành mạnh và trung thực Họ phải dám nghĩ, dám làm và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao Tinh thần ham học hỏi và phương pháp làm việc khoa học là điều cần thiết, cùng với tính chủ động và sáng tạo trong triển khai nhiệm vụ Bên cạnh đó, họ cần có trình độ chuyên môn, năng lực, lý luận thực tiễn và kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực giáo dục địa phương và các cơ sở giáo dục.
- Bên cạnh đó là những khó khăn có thể kể đến như:
Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực, khi số lượng cán bộ, công chức chỉ đạt 23 người so với chỉ tiêu 33 người Trong các năm 2017, 2018 và 2019, số lượng này lần lượt là 27, 26 và 26 người, cho thấy sự giảm sút đáng kể Khối lượng công việc ngày càng gia tăng, buộc cán bộ, công chức của Cục phải nỗ lực tối đa để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ công chức và viên chức ngành giáo dục đông đảo, hoạt động trong nhiều chuyên môn và khu vực khác nhau, dẫn đến sự đa dạng và phức tạp trong công tác quản lý của Cục, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng.
Cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa có nhiều cải tiến, dẫn đến tình trạng ban hành văn bản chậm trễ.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non của Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non tại Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện bởi Phòng Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Cục Sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác như Phòng Hành chính - Tổng hợp cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Phòng Chính sách nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Hình 2.2: Bộ máy QLNN về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN tại Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Nguồn: Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non của Việt Nam giai đoạn 2017- 2019
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã xác định vai trò quan trọng của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục Chính vì vậy, họ luôn chú trọng phát triển đội ngũ này Đến thời điểm hiện tại, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non đã đáp ứng cơ bản yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo.
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN của Việt Nam giai đoạn 2017- 2019 ĐVT: người
- Đạt trình độ chuẩn trở lên
Nguồn: Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Trong giai đoạn 2017-2019, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN trên toàn quốc đã tăng về số lượng và chất lượng, đồng thời ngày càng đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non Sự bất hợp lý trong cơ cấu đội ngũ đã được khắc phục qua từng năm, với một tỷ trọng lớn giáo viên và cán bộ quản lý đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo Điều này tạo tiền đề quan trọng cho việc triển khai hiệu quả công tác đổi mới căn bản, toàn diện trong giáo dục và đào tạo, đặc biệt là ở bậc học mầm non.
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN thể hiện lòng yêu nghề và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, với tinh thần trách nhiệm cao và ý chí vươn lên trong công việc Họ tích cực học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Năng lực sư phạm của phần lớn giáo viên đã được cải thiện, trong khi đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho các cấp ủy Đảng và chính quyền xây dựng chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON CỦA CỤC NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non của Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đến năm 2025
3.1.1 Quan điểm chỉ đạo phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non đến năm 2025
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non, đồng thời góp phần vào sự đổi mới căn bản và toàn diện của giáo dục và đào tạo.
Để nâng cao năng lực nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm, đạo đức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN, cần gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài Cần có cơ chế khuyến khích cho giáo viên và cán bộ quản lý, đặc biệt là những người làm việc tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, và các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nhằm tạo điều kiện cho họ học tập và nâng cao trình độ, năng lực làm việc.
Tăng cường trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng là rất cần thiết Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc tham gia các hoạt động đào tạo mà còn nâng cao chất lượng giáo dục Sự tham gia tích cực của những người đứng đầu sẽ góp phần cải thiện hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục.
Xây dựng một hệ thống các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng giáo viên cùng cán bộ quản lý CSGDMN là cần thiết để đáp ứng chức năng và nhiệm vụ được giao Cần thu hút và tạo điều kiện cho các cơ sở này có đủ năng lực tham gia vào công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN.
Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm hiệu quả trong đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cùng cán bộ quản lý CSGDMN tại Việt Nam, đồng thời chủ động nghiên cứu và áp dụng những kinh nghiệm tiên tiến từ các nước khác một cách phù hợp với thực tiễn địa phương.
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non của Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đến năm 2025
Trong giai đoạn 2021-2025, Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục sẽ tập trung vào việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong lĩnh vực giáo dục mầm non.
Các văn bản hướng dẫn chi tiết về việc phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN cần được các địa phương thực hiện nghiêm túc Điều này nhằm đảm bảo rằng tất cả các địa phương đều hiểu rõ và áp dụng hiệu quả các nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục mầm non.
Tăng cường tổ chức các Đoàn kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại địa phương cần thực hiện kiểm tra định kỳ đối với các cơ sở giáo dục mầm non, đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và quy định trong công tác quản lý nhà nước.
Bộ trưởng đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hướng dẫn các luật mới được ban hành trong năm 2019 và 2020, phù hợp với những thay đổi thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non của Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
3.2.1 Giải pháp về xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
Quy hoạch cán bộ là yếu tố then chốt trong công tác quản lý, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức và năng lực phù hợp cho hiện tại và tương lai Để nâng cao hiệu quả quy hoạch đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN, cần có tầm nhìn chiến lược và chủ động khắc phục tình trạng thiếu hụt do nghỉ hưu, bảo đảm tính kế thừa và sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ Đồng thời, cần chuẩn bị nguồn lực từ xa, tạo điều kiện cho việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên môn, vững vàng về chính trị và đạo đức, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu.
Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở cấp tỉnh và huyện để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của họ trong công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non, theo hướng tiếp cận năng lực.
Cục cần tăng cường hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục để nâng cao nhận thức về vai trò và trách nhiệm trong việc phát triển nguồn nhân lực giáo dục mầm non chất lượng Việc quy hoạch đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững của hệ thống giáo dục mầm non.
Cục cần tăng cường hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục nhằm thay đổi tư duy về phát triển giáo dục, nhấn mạnh rằng trách nhiệm quy hoạch không chỉ thuộc về ngành giáo dục mà còn là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị, đặc biệt là ngành Nội vụ tại các địa phương Việc quy hoạch cần trở thành một công việc thường xuyên, có tính nền nếp và chú trọng vào việc nâng cao chất lượng thực sự của giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thực hiện quy hoạch đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN:
Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo
Xây dựng hệ thống chuẩn năng lực đầu ra là cần thiết để cụ thể hóa chuẩn năng lực cho từng tín chỉ, học phần và hoạt động rèn luyện nghề của sinh viên ở các trình độ cao đẳng và đại học Đồng thời, hệ thống này cũng áp dụng cho chứng chỉ nghề giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non đối với những đối tượng không học ngành sư phạm giáo dục mầm non.
- Xây dựng ngân hàng dữ liệu để kiểm tra, đánh giá năng lực cho sinh viên các trình độ đào tạo.
Hình thành tổ chức đánh giá và phát triển lực lượng đánh giá, kiểm định nhằm công nhận kết quả tự đào tạo và bồi dưỡng cho sinh viên trong các cơ sở đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non Việc này không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo mà còn đảm bảo sự công nhận chính thức đối với những nỗ lực tự học của sinh viên.
- Tổ chức đánh giá nhiều đợt/năm và công nhận tương đương kết quả đào tạo, bồi dưỡng và tự đào tạo bồi dưỡng của sinh viên.
- Xây dựng và thống nhất về hệ thống tiêu chí, chỉ số cần thu thập thông tin đối với đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN.
- Xây dựng phần mềm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, các cơ sở giáo dục các địa phương cập nhật thông tin thường xuyên, định kỳ.
Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu quốc gia, vùng và địa phương để tổng hợp toàn bộ thông tin liên quan đến hệ thống đào tạo và bồi dưỡng giáo viên cùng cán bộ quản lý giáo dục mầm non.
Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ phân tích và đánh giá ngành giáo dục là rất quan trọng Cần tổ chức các hoạt động đào tạo cho giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN Đồng thời, việc công bố định kỳ các báo cáo phân tích, đánh giá ngành sẽ giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác này.
3.3.2 Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo
- Ban hành các văn bản về việc tăng cường nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN.
Để phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN, cần thực hiện tốt các quy định của nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời xây dựng phương hướng và quy định riêng Việc tích cực hoàn thiện tiêu chuẩn, chức trách và nhiệm vụ của giáo viên theo đặc thù của đơn vị là rất quan trọng, cũng như xây dựng quy chế đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN dựa trên tiếp cận năng lực.
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên cùng cán bộ quản lý CSGDMN là cần thiết để phát triển năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Tăng cường thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ đời sống và điều kiện làm việc của đội ngũ giáo viên.
3.3.3 Đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo
Rà soát trình độ năng lực của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN là cần thiết để nắm rõ tình hình hiện tại Từ đó, có thể xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên và cán bộ quản lý trong lĩnh vực giáo dục mầm non.
Để nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non (CSGDMN), các cơ sở GDMN cần thực hiện các biện pháp khuyến khích và động viên, bao gồm việc xây dựng chế độ, chính sách hỗ trợ giáo viên và cán bộ quản lý trong việc học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng giảng dạy mà còn góp phần phát triển bền vững đội ngũ giáo viên trong lĩnh vực giáo dục mầm non.
3.3.4 Đối với các cơ sở giáo dục mầm non
Hiệu trưởng nhà trường đang triển khai kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho giáo viên cũng như cán bộ quản lý CSGDMN Nhà trường cũng có chính sách thu hút và tạo điều kiện cho giáo viên giỏi phát huy năng lực của mình Đồng thời, các giải pháp được áp dụng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên một cách từng bước hiệu quả.
Ban giám hiệu nhà trường cần chú trọng đầu tư phát triển đội ngũ giáo viên, coi đây là nhiệm vụ quan trọng để đáp ứng yêu cầu đào tạo hiện nay Để thực hiện điều này, nhà trường cần xây dựng "Đề án phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực" và nghiên cứu, áp dụng các giải pháp đã được đề xuất trong đề tài.
Phong trào thi đua tự học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đang được phát động mạnh mẽ, nhằm khuyến khích giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN nâng cao năng lực Để đạt được hiệu quả, cần có chế độ, chính sách hợp lý nhằm động viên và hỗ trợ việc học tập của đội ngũ này.
- Tạo điều kiện để cho giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN được đi tham quan, học tập trải nghiệm ở các trường trong khu vực và cả nước.
3.2.5 Đối với đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
Nâng cao năng lực cá nhân và động lực tự thân là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện vai trò của nhà giáo, nhà khoa học và nhà quản lý giáo dục Phát triển đội ngũ giáo viên dựa trên tiếp cận năng lực không chỉ khơi dậy niềm đam mê và khát vọng sáng tạo mà còn xác định năng lực của giáo viên là hạt nhân quyết định chất lượng đội ngũ Do đó, mỗi giáo viên cần không ngừng tự học và sáng tạo để làm mới năng lực nghề nghiệp của mình.
GDMN đã có những bước phát triển đáng kể nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, đặc biệt trong những năm gần đây, với sự gia tăng về quy mô trường lớp, tỷ lệ trẻ đến trường và chất lượng chăm sóc, giáo dục Tuy nhiên, GDMN vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý trong bối cảnh mới.
Trong những năm qua, Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non, đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước vẫn đối mặt với nhiều thách thức.
Với việc xác định rõ đối tượng, phạm vi, mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
Luận văn đã xây dựng được khung nghiên cứu quản lý nhà trường (QLNN) về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non (CSGDMN), trong đó làm rõ các vấn đề cốt lõi như khái niệm, mục tiêu, vai trò, bộ máy, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng Những nội dung lý luận này được xây dựng dựa trên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan và kế thừa những kết quả nghiên cứu đã được công bố trước đó về đề tài này, cung cấp một cái nhìn toàn diện về QLNN trong phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN.