1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long

83 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Chọn Ngành, Trường Đại Học Của Học Sinh PTTH Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 13,13 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚI THIỆU (7)
    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (7)
    • 1.2. M ỤC TI ÊU NGHIÊN C ỨU (8)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (8)
      • 1.2.2 Mục ti êu c ụ thể (8)
    • 1.3. CÂU H ỎI NGHI ÊN C ỨU (8)
    • 1.4. PH ẠM VI NGHI ÊN C ỨU (9)
      • 1.4.1 Không gian (9)
      • 1.4.2 Thời gian (9)
      • 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu (9)
    • 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LI ỆU CÓ LI ÊN QUAN (9)
  • Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN (10)
      • 2.1.1. Lý thuyết về hành vi (10)
      • 2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng (0)
      • 2.1.3 Quá trình ra quyết định mua hàng (15)
      • 2.1.4 Công tác hướng nghiệp ở trường THPT (16)
      • 2.1.5 Quá trình ra quyết định chọn ng ành ngh ề của học sinh PTTH (0)
    • 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
      • 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu (20)
      • 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu (20)
  • Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH PTTH VÙNG ĐBSCL (22)
    • 3.1. GIỚI THIỆU ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (22)
      • 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên (22)
      • 3.1.2 Dân số (23)
      • 3.1.3 Tình hình kinh t ế, x ã h ội, văn hóa (0)
    • 3.2. VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC Ở ĐBSCL (24)
      • 3.2.1 Ở bậc THPT (24)
      • 3.2.2 Ở bậc Cao Đẳng, Đại học (28)
    • 3.3. NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC TRƯỜNG THPT Ở ĐBSCL HIỆN NAY (30)
    • 3.4 CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT KHU VỰC ĐBSCL (31)
    • 3.5. THỰC TRẠNG CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH THPT TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC (0)
      • 3.5.1. Th ực trạng chọn trường (0)
      • 3.5.2. Th ực trạng chọn ng ành (0)
  • Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN NG ÀNH, T RƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH PTTH VÙNG ĐBSCL (36)
    • 4.1. NHẬN THỨC VỀ VIỆC THI VÀO ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH (37)
      • 4.1.1. Quan điểm của học sinh về việc thi đại học (37)
      • 4.1.2 Đại học là phương án được lựa chọn nhiều nhất (38)
      • 4.1.3 Thời điểm định hướng ch ọn ng ành và ch ọn trường thi vào đại học (38)
      • 4.1.4 S ố ng ành mà h ọc sinh lựa chọn khi thi đại học (0)
    • 4.2. TÌM KIẾM THÔNG TIN VỀ NGÀNH VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC (40)
    • 4.3. ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC (42)
      • 4.3.1. Xu hướng chọn ng ành c ủa học sinh THPT v ùng ĐBSCL (42)
      • 4.3.2. Các tiêu chí học sinh quan tâm khi chọn ngành (44)
      • 4.3.3. Xu hướng chọn trường của học sinh THPT vùng ĐBSCL (0)
      • 4.3.4. Các tiêu chí học sinh quan tâm khi chọn trường (47)
    • 4.4. QUY ẾT ĐỊNH CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG (48)
      • 4.4.1. Đối tượng ảnh hưởng đến quyết định (48)
      • 4.4.2. Thái độ khi đưa ra quyết định chọn ngành nghề (49)
    • 4.5. CÂN NHẮC SAU KHI QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÀNH NGHỀ (50)
      • 4.5.1. Trường hợp trúng tuyển đối với ng ành ngh ề đ ã chọn (50)
      • 4.5.2. Trường hợp trúng tuyển đối với ng ành ngh ề đ ã chọn (0)
    • 4.6. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH PTTH VÙNG ĐBSCL (53)
      • 4.6.1 Yếu tố văn hóa (53)
      • 4.6.2 Y ếu tố x ã h ội (54)
      • 4.6.3 Yếu tố cá nhân (59)
      • 4.6.4 Yếu tố tâm lý (63)
  • Chương 5: GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG NGÀNH, TRƯỜNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG VÙNG ĐBSCL (0)
    • 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.......................................................... 1 Tồn tại (66)
      • 5.1.2 Nguyên nhân (67)
    • 5.2 GIẢI PHÁP .......................................................................... Chương 6: KẾT LUẬN V À KI ẾN NGHỊ (69)
    • 6.1. KẾT LUẬN (71)
    • 6.2 KIẾN NGHỊ (73)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)

Nội dung

Tuy nhiên trong thực tế, việc chọn nghề, quyết định đường đời của học sinh THPT không đơn giản chút nào bởi vì ngành nghề trong xã hội rất phong phú, mỗi ngành nghề đều có những yêu cầu

GIỚI THIỆU

ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Việc chọn ngành nghề sau khi tốt nghiệp THPT là một quyết định quan trọng nhưng không hề đơn giản, đặc biệt khi có nhiều lựa chọn đa dạng và yêu cầu riêng của từng ngành Nhiều học sinh mơ ước vào các trường đại học danh tiếng, nhưng không phải ai cũng thực hiện được ước mơ đó Nếu không vào được đại học, các em có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm hướng đi phù hợp Những sinh viên may mắn vào đại học đôi khi nhận ra ngành học không phù hợp với bản thân và nhu cầu thị trường, dẫn đến sự thất vọng Việc thiếu hiểu biết về ngành nghề có thể gây ra trở ngại lớn trong sự nghiệp, tạo tâm lý miễn cưỡng trong lao động Do đó, một chương trình hướng nghiệp sâu rộng là cần thiết để giúp học sinh nhận ra giá trị của nghề nghiệp và tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc Hiểu được tầm quan trọng của việc chọn đúng ngành, tôi đã quyết định phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành và trường đại học của học sinh PTTH vùng ĐBSCL, nhằm đưa ra giải pháp hỗ trợ cho các em trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích.

M ỤC TI ÊU NGHIÊN C ỨU

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành và trường đại học của học sinh phổ thông trung học tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long là cần thiết Qua đó, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao công tác hướng nghiệp, giúp học sinh có sự lựa chọn đúng đắn về ngành học và trường đại học phù hợp với khả năng và nguyện vọng của bản thân.

Dựa vào mục tiêu chung, đề tài sẽ phân tích một số vấn đề cụ thể như sau:

- Phân tích xu hướng chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng ĐBSCL hiện nay

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành và trường đại học của học sinh PTTH vùng ĐBSCL

- Đề xuất giải pháp nâng cao công tác hướng nghiệp nhằm giúp cho học sinh PTTH chọn lựa đúng ngành nghề phù hợp với bản thân.

CÂU H ỎI NGHI ÊN C ỨU

- Hiện nay các học sinh PTTH vùng ĐBSCL đang lựa chọn trường Đại học theo xu hướng nào ?

- Hiện nay các học sinh PTTH vùng ĐBSCL đang lựa chọn ngành học cho tương lai mình theo xu hướng nào ?

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành và trường đại học của học sinh PTTH ĐBSCL ?

- Giải pháp nào có thể giúp các em học sinh PTTH lựa chọn đúng ngành cho tương lai mình ?

PH ẠM VI NGHI ÊN C ỨU

Đề tài nghiên cứu tập trung vào khu vực ĐBCSL, tuy nhiên, do giới hạn về thời gian, nghiên cứu chỉ được thực hiện trên đối tượng học sinh PTTH tại 4 tỉnh Tiền Giang.

An Giang, Cần Thơ, Bạc Liêu

- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 02/02/2009 đến 26/4/2009

- Số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 03 năm 2009

- Số liệu thứ cấp của đề tài sử dụng trong thời gian từ năm 2006 – 2008 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu

Các học sinh PTTH ở vùng ĐBSCL, cụ thể là học sinh PTTH ở các tỉnh Tiền Giang, An Giang, Cần Thơ, Bạc Liêu.

LƯỢC KHẢO TÀI LI ỆU CÓ LI ÊN QUAN

Bài viết này nhằm giúp học sinh PTTH định hướng và lựa chọn nghề nghiệp một cách thông minh và sáng suốt "Không có trường nào sang, không có ngành nào hèn; điều quan trọng là bạn có đam mê và yêu thích ngành nghề mà bạn chọn hay không." Nội dung sẽ tập trung vào các vấn đề chính như thế giới nghề nghiệp, những lưu ý khi chọn nghề, tư vấn hướng nghiệp và phần hỏi & trả lời liên quan đến hướng nghiệp.

1.5.2 La Hồng Huy, 2001, “Thực trạng và giải pháp về công tác hướng nghiệp”, nghiên cứu của đề tài cho thấy một bức tranh chung về thực trạng hướng nghiệp, sự phân luồng học sinh PTTH và các nhân tố chi phối nó, tìm ra giải pháp hợp lý cho công tác hướng nghiệp, góp phần vào chiến lược phát triển tỉnh An Giang

1.5.3 Nguyễn Minh Ngọc, 2008, “Nhận thức nghề và lựa chọn nghề của học sinh THPT Dân tộc nội trú tỉnh Bắc Giang” Nội dung của đề tài đi sâu vào tìm hiểu những đặc trưng riêng của ngành nghề và đối chiếu những yêu cầu đó với năng lực, thể chất, tâm lí của các em học sinh PTTH Bên cạnh đó còn nghiên cứu về xu hướng lựa chọn ngành nghề của các em Đề tài có thể cung cấp cơ sở khoa học cho sự phân luồng giáo dục cho Uỷ ban dân tộc miền núi của tỉnh, của Sở giáo dục và sẽ góp phần đổi mới nội dung, phương pháp sử dụng trong các trường dân tộc nội trú như lồng ghép các kiến thức về hướng nghề, hướng ngành, hướng nghiệp cho học sinh.

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Lý thuyết về hành vi

Các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng sẽ được áp dụng để nghiên cứu hành vi lựa chọn ngành học và trường đại học của học sinh THPT Trong bối cảnh này, học sinh được xem như những khách hàng, trong khi các ngành học và trường đại học là những sản phẩm mà họ sẽ lựa chọn.

 Hành vi người tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ trong quá trình ra quyết định mua hàng hóa, dịch vụ.

 Nhà tiếp thị của doanh nghiệp nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích thói quen của họ

Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng tập trung vào việc phân tích phản ứng của cá nhân đối với việc nghe, nhìn, tiếp xúc và sử dụng sản phẩm, dịch vụ Đồng thời, nó cũng xem xét cách mà họ phản ứng với các chiến lược tiếp thị liên quan đến những sản phẩm và dịch vụ này.

Các phản ứng cần được phân tích trong bối cảnh tác động của tâm lý nội tại, kết hợp với những yếu tố đặc trưng của bản thân và ảnh hưởng từ môi trường xã hội bên ngoài.

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng

- Bạn bè -Nhóm cùng làm vi ệc

Hình 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng

Văn hóa là tập hợp các đặc trưng tâm linh, vật chất, trí tuệ và cảm xúc riêng biệt của một xã hội hoặc nhóm người, bao gồm không chỉ văn học và nghệ thuật mà còn lối sống, cách chung sống, hệ giá trị, truyền thống và đức tin Đây là định nghĩa của UNESCO vào năm 2002.

 Nhánh văn hóa dân tộc

Mỗi một quốc gia thường có nhiều dân tộc, mỗi dân tộc có ngôn ngữ, phong tục, tập quán khác nhau dẫn đến quan đ ểm v ối sống khác biệt.i à l

Nhánh văn hóa dân tộc được xác định dựa trên các đặc điểm nhân khẩu học, tôn giáo, giáo dục, cấu trúc gia đình, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập và địa vị xã hội.

 Nhánh văn hóa khu vực

Mỗi vùng dân cư của một quốc gia có khí hậu, thổ nhưỡng và điều kiện xã hội khác nhau, bao gồm điện nước, giáo dục, giao thông và phương tiện thông tin đại chúng Sự khác biệt này ảnh hưởng đến điều kiện kinh tế và tạo ra những đặc trưng văn hóa cũng như hành vi riêng biệt của con người ở mỗi khu vực.

 Nhánh văn hóa tuổi tác

Con người ở các độ tuổi khác nhau có những cách nhìn nhận đa dạng về văn hóa, được phân thành ba nhánh chính: văn hóa của người trẻ tuổi, văn hóa của người trung niên và văn hóa của người cao tuổi.

 Nhánh văn hóa giới tính

Ngày nay, vai trò của phụ nữ ngày càng được khẳng định trong xã hội, với sự tham gia tích cực vào nhiều lĩnh vực khác nhau Họ có quyền lựa chọn nghề nghiệp theo sở thích của mình, từ đó không chỉ tạo ra thu nhập cá nhân mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước.

 Nhánh văn hóa tôn giáo

- Mỗi tôn giáo có triết lý riêng, góp phàn vào việc hình thành và cũng cố niềm tin trong hành vi của con người

Các nhóm tôn giáo tại Việt Nam như Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao Đài và Hòa Hảo đều mang những đặc điểm văn hóa riêng, với những điều cấm kỵ và ước muốn độc đáo của từng hệ phái.

 Nhánh văn hóa liên quan đến kinh tế xã hội

Nhánh văn hóa này được tổ chức thành các tầng lớp xã hội, mỗi tầng lớp thể hiện sự khác biệt rõ rệt về giá trị, niềm tin, quan điểm và hành vi tiêu dùng sản phẩm.

- Các nhà tiếp thị có thể phân khúc thị trường theo nhánh văn hóa này và triển khai các chiến lược marketing thích hợp.

Là do một tập thể gồm hai hay nhiều người trở lên ảnh hưởng tác động lẫn nhau để hoàn thành mục tiêu cac nhân hay mục tiêu chung

Trong bất cứ nhóm nào thì mỗi cá nhân đều đảm đương một địa vị và một vai trò trong mối quan hệ với những thành viên khác

 Phân loại nhóm yếu tố xã hội

Phân loại nhóm Đặc tính

Quan hệ thường xuyên, mật thiết, ý kiến, quan điểm của cá nhân được quan tâm

Quan hệ có thể thường xuyên, thiếu sự mật thiết, không quan tâm đến ý kiến người khác

Có cơ cấu tổ chức rõ ràng, có nguyên tắc chung, có mục đích riêng, một số cá nhân có vai tr điều hò ành nhóm

Tổ chức lỏng lẽo, thiếu mục đích, những nguyên tắc không được viết thành văn

Cá nhân là thành viên của nhóm

Cá nhân không thể gia nhập nhóm bắt chước giá trị, thái độ, hành vi của nhóm

 Ảnh hưởng của nhóm yếu tố xã hội

 Gia đình: là một nhóm xã hội giữ vai trò quan trọng trong các quyết định tiêu dung của một cá nhân.

Nhóm bạn bè đóng vai trò quan trọng trong hành vi tiêu dùng, đặc biệt là ở độ tuổi thanh thiếu niên Tình bạn không chỉ thể hiện sự trưởng thành và độc lập mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến lựa chọn sản phẩm Người tiêu dùng thường tìm kiếm thông tin và ý kiến từ bạn bè có quan điểm tương đồng, điều này giúp họ đưa ra quyết định mua sắm phù hợp hơn.

Nhóm cùng làm việc hàng ngày tạo cơ hội cho các thành viên trao đổi về sở thích, thị hiếu và nhu cầu của nhau Qua những cuộc gặp gỡ này, họ chia sẻ thông tin về các sản phẩm và nhãn hiệu mà mình biết Sự tương tác trong nhóm có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi lựa chọn của người tiêu dùng.

Nhóm xã hội chính thức ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định lựa chọn sản phẩm của các thành viên, vì họ có xu hướng muốn hòa nhập và thích nghi với những tiêu chuẩn của nhóm.

Yếu tố cá nhân như tuổi tác, đường đời, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, phong cách sống và cá tính có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tiêu dùng của mỗi người Những yếu tố này không chỉ định hình sự lựa chọn sản phẩm mà còn tác động đến thói quen tiêu dùng và quyết định mua sắm của họ.

Các yếu tố tâm lý như động cơ, nhu cầu, nhận thức, khả năng hiểu biết, niềm tin và thái độ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của mỗi người.

 Vì thế có thể nói hành vi của người tiêu dùng là hành vi của cá nhân có động cơ, có nhận thức, có sự hiểu biết

 Các quyết định mua sắm hay tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của người này không thể giống quyết định mua sắm tiêu dùng của người khác.

 Lý thuyết về động cơ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Để thu thập các số liệu thứ cấp về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục, bạn có thể tham khảo từ các nguồn tin cậy như Báo Tuổi Trẻ, Báo Thanh Niên và Báo Cần Thơ.

Để thu thập số liệu sơ cấp, chúng tôi đã thực hiện phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, phỏng vấn trực tiếp 160 học sinh cuối cấp từ các trường PTTH ở 4 tỉnh: Tiền Giang, An Giang, Cần Thơ và Bạc Liêu Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước, đảm bảo tính chính xác và đại diện cho mẫu nghiên cứu.

Hình 5: Tỷ lệ mẫu các tỉnh 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phân tích thống kê mô tả là quá trình chuyển đổi dữ liệu thô thành dạng dễ hiểu và giải thích Quá trình này diễn ra qua hai giai đoạn: đầu tiên, mô tả các câu trả lời và quan sát cụ thể bằng kỹ thuật lập bảng và sắp xếp dữ liệu; tiếp theo, tính toán các chỉ tiêu thống kê như số trung bình, phân phối tần số và phân phối tỷ lệ Ngoài ra, việc sử dụng đồ thị và biểu đồ cũng là một phương pháp hiệu quả để phân tích dữ liệu trong giai đoạn này.

Việc lập biểu và tính toán các chỉ tiêu có thể thực hiện bằng tay hoặc thông qua các phần mềm máy tính chuyên dụng.

Các bảng thường được sử dụng bao gồm bảng tần suất và bảng so sánh chéo, đặc biệt khi cần so sánh hai hoặc nhiều biến số Thiết kế của các bảng này thường được sắp xếp theo hàng và cột để dễ dàng phân tích và trình bày dữ liệu.

 Nội dung của phương pháp phân tích thống kê mô tả

L ập bảng tần suất và tính tỷ lệ phần trăm

Lập bảng là quá trình sắp xếp dữ liệu theo trật tự trong bảng hoặc các dạng tóm tắt khác, như bảng tần suất ghi lại số lần xuất hiện của các câu trả lời giống nhau từ cùng một câu hỏi Bảng thống kê cung cấp thông tin cơ bản hữu ích cho nhà nghiên cứu, cho thấy tần suất xuất hiện của các câu trả lời Để lập bảng, nhà nghiên cứu cần đếm các câu trả lời hoặc quan sát cho từng loại hạng ở mỗi biến Đối với mẫu nghiên cứu nhỏ, việc lập bảng có thể thực hiện thủ công, nhưng với mẫu lớn, việc này đòi hỏi nhiều công sức Do đó, các kỹ thuật phân tích bằng máy tính và phần mềm chuyên dụng sẽ giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình lập bảng.

Những chỉ tiêu thống kê được sử dụng phổ biến để miêu tả khuynh hướng hội tụ của một phân phối là số trung bình, trung v à mode ị v

Số trung bình là trung bình số học của một tổng thể hoặc một mẫu được xác định theo công thức:

Trong đú: à là trung bỡnh số học

X là giá tri ị của quan sát thứ i

N là số lượng c quan sát trong tổng thể

Cross-Tabulation là một kỹ thuật thống kê mô tả, cho phép phân tích hai hoặc ba biến trong cùng một bảng kết quả Kỹ thuật này phản ánh sự kết hợp của các biến có số lượng hạn chế trong phân loại hoặc giá trị phân biệt, giúp người dùng hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các biến.

Mô tả dữ liệu bằng Cross-Tabulation được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu marketing bởi vì:

+ Kết quả của nó có thể được giải thích và hiểu được một cách dễ dàng đối với các nhà quản lý không có chuyên môn thống kê

+ Sự rõ ràng trong việc giải thích cung cấp sự kết hợp chặt chẽ giữa kết quả nghiên cứu và quyết định trong quản lý

+ Chuỗi phân tích Cross-Tab cung cấp những kết luận sâu hơn trong hững trường hợp phức tạp

+ Làm giảm bớt các vấn đề của các ô (cells)

) Phân tích Cross-Tab hai bi ến

Bảng phân tích Cross-Tabulation hai biến còn goi là bảng tiếp liên (Contigency table), mỗi ô trong bảng chứa đựng sự kết ợp phân loại của hai biến h

Việc phân tích các biến theo cột hay hàng phụ thuộc vào vai trò của chúng trong nghiên cứu, với biến độc lập thường được xếp theo cột và biến phụ thuộc thường xếp theo hàng.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH PTTH VÙNG ĐBSCL

GIỚI THIỆU ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ĐBSCL có diện tích gần 4 triệu ha, chiếm khoảng 12% diện tích cả nước Khí hậu ổn định, nhiệt độ trung bình 28 C Vi o ệc vùng ĐBSCL hàng năm bị ngập lũ gần 50% diện tích từ 3-4 tháng tạo nên một đặc điểm nổi bật của vùng, một mặt làm hạn chế lớn đối với canh tác, trồng trọt và gây nhiều khó khăn cho đời sống của dân cư, nhưng mặt khác cũng tạo nên những điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản và bổ sung độ phì nhiêu cho đất trồng trọt ĐBSCL có bờ biển dài trên 700 km, khoảng 360.000 km 2 khu vực đặc quyền kinh tế, phía Đông giáp biển Đông, phía Nam giáp Thái Bình Dương và phía Tây - Nam giáp vịnh Thái Lan, tạo điều kiện rất thuận lợi trong việc phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu

Năm 2008, dân số ĐBSCL hơn 18 triệu người tăng 1,1% so với năm 2007

Tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), tỷ lệ dân số từ 15 tuổi tham gia vào công việc nông – lâm – ngư trong suốt 12 tháng đạt 62,32%, xếp thứ 4 trong cả nước Các khu vực có tỷ lệ cao hơn là Tây Nguyên (78,4%), Tây Bắc (86,12%) và Đông Bắc (74,07%).

Mặc dù thời gian lao động tại vùng ĐBSCL rất lớn, nhưng thu nhập bình quân của người dân chỉ đạt 371 ngàn đồng/người/tháng, tương đương mức bình quân cả nước Hoạt động nông – lâm – ngư đóng góp 62,6% vào thu nhập của các hộ gia đình trong vùng, cho thấy năng suất lao động trong nông nghiệp còn thấp Chất lượng lao động kém và thu nhập không đủ cao là những rào cản lớn đối với khả năng cạnh tranh và hội nhập của nông nghiệp nông thôn ĐBSCL vào nền kinh tế ASEAN và thế giới.

3.1.3 Tình hình kinh t xã hế, ội, văn hóa

Vùng đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh, là trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn nhất Việt Nam, với 50% sản lượng lúa, 70% lượng trái cây và 52% sản lượng thủy sản Vùng này đóng góp 90% tổng lượng gạo xuất khẩu và 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp quốc gia.

Khu vực nông-lâm-ngư hiện chiếm 48% trong cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), trong khi công nghiệp và xây dựng chiếm 22%, và dịch vụ chiếm 30% Để phát triển bền vững và nâng cao mức sống cho người dân ĐBSCL trong thời kỳ hội nhập, Bộ Chính trị đã đặt ra mục tiêu đến năm 2010: GDP tăng bình quân hàng năm từ 11-12%; GDP bình quân đầu người đạt 900-950 USD/năm; cơ cấu GDP với nông nghiệp dưới 40%, công nghiệp khoảng 30%, và dịch vụ trên 30%; kim ngạch xuất khẩu tăng trên 20% mỗi năm; tạo việc làm cho 2,5-3 triệu lao động; và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 11-12%.

Văn hóa Đồng bằng sông Cửu Long, với hơn 18 triệu dân và lực lượng lao động khoảng 9 triệu người (chiếm 21% tổng số lao động cả nước), đang đối mặt với thách thức về trình độ học vấn và chuyên môn thấp Điều này ảnh hưởng đáng kể đến việc chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế của vùng trong những năm qua, và sẽ tiếp tục gây ra những tác động tiêu cực trong tương lai, đặc biệt khi đất nước tham gia sâu vào quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Kết quả điều tra cho thấy 45,1% người từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn không hoàn thành cấp học nào, trong khi chỉ có 32,87% tốt nghiệp tiểu học, 13,51% có bằng trung học cơ sở và 5,43% có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học Tỷ lệ sinh viên đại học và sau đại học ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ chiếm hơn 4% dân số trong độ tuổi 20-24, so với trung bình cả nước là gần 1 triệu dân có 1 trường đại học, thì ở đây 3,3 triệu dân mới có 1 trường Chi tiêu cho giáo dục của người dân miền sông nước rất thấp, chỉ hơn 130.000 đồng/người/năm Sự phát triển kém của giáo dục dẫn đến nguồn nhân lực ở đồng bằng sông Cửu Long thiếu tri thức, với chất lượng lao động rất thấp, trong đó 89,28% chưa qua đào tạo và chỉ 3,17% lao động được đào tạo chính quy, cho thấy gần 97% lao động tham gia kinh tế nông thôn chưa được đào tạo Các chỉ số này đều thấp hơn mức bình quân chung của cả nước, chỉ cao hơn Tây Bắc và Tây Nguyên.

VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC Ở ĐBSCL

Năm qua, hệ thống giáo dục THPT ở ĐBSCL đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt trong việc đánh giá đúng năng lực học sinh và ngăn chặn tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp Sự thay đổi này đã nâng cao nhận thức về kiểm tra và thi cử trong học sinh, giáo viên và cộng đồng Chất lượng đầu vào lớp 10 được cải thiện, với việc các trường không nhận học sinh có điểm thi không đạt Việc rà soát và phân loại học sinh được thực hiện để hỗ trợ học sinh yếu kém, đảm bảo không có học sinh không đạt chuẩn được lên lớp Đồng thời, giáo viên cũng được bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, cũng như đổi mới phương pháp dạy và học Cuối cùng, việc đánh giá và xếp loại giáo viên được thực hiện nghiêm túc và đúng thực chất.

Năm 2008, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt 75,96%, tăng hơn 9% so với năm 2007 Mặc dù tỷ lệ đỗ tốt nghiệp tăng, tỷ lệ học sinh đạt loại khá giỏi cũng có sự cải thiện nhẹ, từ 10,62% năm 2007 lên 11,46% năm 2008 Kết quả thi tốt nghiệp lần 1 có nhiều thay đổi bất ngờ, đặc biệt tại ĐBSCL, hầu hết các tỉnh đều có tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp cao hơn năm trước, ngoại trừ tỉnh Tiền Giang với mức giảm nhẹ 2,55% Thống kê tỷ lệ tốt nghiệp THPT từ năm 2006 đến 2008 được cung cấp bởi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ GD&ĐT.

BẢNG 1: KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP CỦA 13 TỈNH ĐBSCL 2006-2008

Năm 2008 (lần 1) Năm 2007 (lần 1) Năm 2006

TT Đơn vị Xếp hạng

(Nguồn: www.moet.gov.vn)

Kết quả đạt được trong năm học 2007-2008 phản ánh nỗ lực lớn của ngành giáo dục, với việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tại các tỉnh Sự giảm đáng kể số lượng thí sinh vi phạm quy chế thi cho thấy chất lượng giáo dục ở bậc học cuối cấp đã được cải thiện rõ rệt.

Tình trạng học sinh bỏ học tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang gia tăng, đặc biệt ở những trường vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc Theo thống kê, trong năm học 2007-2008, khu vực này ghi nhận có 10.269 học sinh THPT bỏ học, vượt quá quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Cụ thể, tỉnh An Giang đã ghi nhận tình trạng này tại hai cấp học THCS và THPT vào cuối năm học 2006-2007.

Tại An Giang, có 4.728 học sinh phải học lại do không đủ tiêu chuẩn lên lớp, trong đó học sinh THCS lưu ban tăng 217% và THPT tăng 65,9% Tại Sóc Trăng, thống kê cuối học kỳ 1 năm học 2007-2008 cho thấy có 1.015 học sinh THPT bỏ học Bến Tre ghi nhận gần 1.300 học sinh bỏ học mặc dù ngành giáo dục đã nỗ lực vận động Tại Cần Thơ, số lượng học sinh bỏ học cũng cao vào cuối năm học 2006-2007 Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này bao gồm học lực yếu, điều kiện kinh tế khó khăn, và phương tiện di chuyển không thuận lợi, đặc biệt ở vùng nông thôn sâu, khiến học sinh phải di chuyển bằng đường thủy hoặc thuê nhà trọ, gây áp lực tài chính cho gia đình.

Trong bối cảnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu, đặc biệt là tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Sự gia tăng số lượng học sinh THPT bỏ học đang ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực Thực trạng này yêu cầu ngành giáo dục cùng các cơ quan, ban ngành và chính quyền địa phương cần có những giải pháp chủ động và quyết liệt hơn nhằm giảm thiểu tỷ lệ học sinh bỏ học.

Hiện tượng thiếu giáo viên ở bậc THPT tại khu vực ĐBSCL đang trở thành một thách thức lớn, với tỉnh Kiên Giang thiếu 220 giáo viên, Hậu Giang thiếu 150, và An Giang khoảng 100 giáo viên Toàn khu vực vẫn còn thiếu khoảng 3.000 giáo viên, đặc biệt là giáo viên giỏi, trong khi có khoảng 2.300 giáo viên chưa đạt chuẩn cần được bồi dưỡng Việc một số giáo viên tốt nghiệp cao đẳng được đôn lên dạy THPT cho thấy trình độ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến việc truyền tải nội dung chương trình cho học sinh Hơn nữa, quá trình đào tạo giáo viên, đặc biệt là hình thức đào tạo từ xa tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, còn nhiều bất cập, khi sinh viên theo học phần lớn là những học sinh không đậu vào trường CĐSP, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực của ĐBSCL bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy và học ở ĐBSCL đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại các trường vùng sâu, vùng xa Nhiều cơ sở giáo dục vẫn còn tạm bợ, chủ yếu là tranh tre lá Mặc dù đầu tư cho cơ sở vật chất ở bậc THPT cao hơn so với bậc tiểu học và THCS, nhưng tỷ lệ trường đạt chuẩn cấp IV trở lên chỉ đạt 51,70% Trong bối cảnh số lượng học sinh THPT tăng nhanh, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho bậc học này trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.

 Nguyên nhân của những yếu kém, bất cập của giáo dục-đào tạo ĐBSCL  Về khách quan:

• Khí hậu, thời tiết gây nhiều khó khăn cho tổ chức hoạt động của trường học

• Xuất phát điểm thấp hơn các vùng và khu vực khác

• Mức sống và thu nhập thấp, hộ gia đình lại lớn, tỷ lệ hộ nghèo cao

• Dân cư phân tán; thường thay đổi chỗ ở trong khi giao thông chưa phát triển, việc đi lại còn khó khăn

• Công tác tuyên truyền, vận động trong nhân dân về vai trò, tác dụng của giáo d -ục đào tạo làm chưa tốt

• Chỉ đạo chưa thật sát sao và kịp thời, thiếu sự kiểm tra đôn đốc và giám sát thường xuyên

• Các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương còn thiếu chủ động

• Công tác quản lý giáo dục-đào tạo còn nhiều bất cập

• Trình độ, năng lực cán bộ quản lý GD& ĐT còn thấp

• NSNN đầu tư hàng năm cho giáo dục đào tạo ĐBSCL thấp hơn các vùng khác - và chưa tạo được bước phát triển đột phá

• Một số chỉ tiêu phát triển xác định chưa dựa trên cơ sở khoahọc và căn cứ thực tiến vững chắc

 Về phía ngành giáo dục và đào tạo :

+ Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục ở các cấp quận,huyện và cấp trường còn nhiều bất cập;

Lãnh đạo và quản lý tại các cơ quan vẫn mang tính hành chính và quan liêu, dẫn đến việc thiếu những cơ chế và chính sách linh hoạt phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như đặc điểm địa lý, tự nhiên và văn hóa của từng vùng Hơn nữa, sự liên kết và phối hợp giữa Trường Đại học Cần Thơ với các trường đại học khác, các tỉnh trong vùng và thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa được thể hiện rõ nét.

3.1.2.3 Mục tiêu Giáo dục phổ thông đến năm 2010

• Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi học tiểu học đến trường đạt 99%;

• Đạt chuẩn phổ cập THCS vào năm 2010;

• Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 87-90%

• Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học phổ thông lên 50%

3.2.2 Ở bậc Cao Đẳng, Đại học

 Thành t : ựu Đến nay, ĐBSCL đã có 10 trường ĐH, 1 phân hiệu ĐH gồm 4 trường thuộc các

Bộ ngành T.Ư bao gồm các trường đại học như ĐH Cần Thơ, ĐH Y Dược Cần Thơ, ĐH Sư phạm Đồng Tháp và Phân hiệu ĐH Nha Trang tại Kiên Giang Ngoài ra, còn có 4 trường đại học thuộc tỉnh quản lý là ĐH An Giang, ĐH Bạc Liêu, ĐH Tiền Giang và ĐH Trà Vinh, cùng với 3 trường dân lập, tư thục như ĐH Cửu Long, ĐH Tây Đô và ĐH Kinh tế Công nghiệp Long An.

• Thành lập Trường Đại học Kiên Giang tại thành phố Rạch Giá (năm 2005)

• Thành lập Trường Đại học Bạc Liêu (năm 2006)

• Phát triển và nâng cấp trình độ đào tạo đại học cho trường Cao đẳng Sư phạm

Kỹ thuật Vĩnh Long (hoàn thành vào năm 2010)

• Trường Đại học Miền Tây (Hậu Giang) đ được Thủ tướng Chính phủ đồng ý ã cho thành lập (năm 2008)

• Thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau (năm 2007)

• Thành lập Trường CĐCĐ Sóc Trăng (năm 2006)

• Thành lập Trường CĐCĐ Hậu Giang (năm 2005)

• Thành lập Trường CĐCĐ Long An (năm 2007)

• Thành lập Trường CĐCĐ Bạc Liêu (năm 2010)

• Thành lập Trường CĐCĐ An Giang (năm 2008)

• Thành lập Trường CĐCĐ Cần Thơ (năm 2010)

 Mục tiêu Giáo dục đại học, THCN và dạy nghề

+ Đạt 120 sinh viên (ĐH và CĐ)/1 vạn dân

+ Tăng quy mô đào tạo THCN hàng năm trên 20%

Đến năm 2010, 20% lao động sẽ được đào tạo nghề thông qua việc tăng cường cơ sở vật chất của các trường dạy nghề và trường trung cấp nghề Để hiện đại hóa một số cơ sở dạy nghề, sẽ xây dựng hệ thống trường/trung tâm dạy nghề tại quận, huyện và đầu tư vào hai trường dạy nghề chất lượng cao trong vùng, bao gồm trường đào tạo Công nhân Kỹ thuật Cần Thơ thuộc dự án “Giáo dục Kỹ thuật và dạy nghề” Đồng thời, các trường trung cấp nghề sẽ được thành lập tại những khu vực có nhu cầu, hoàn thành vào năm 2008.

+ Điều chỉnh lại cơ cấu ngành nghề đào tạo

+ Ưu tiên một số ngành nghề cấp thiết đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội

+ Đầu tư xây dựng Trường Đại học Cần Thơ thành trường đại học trọng điểm (hoàn thành vào năm 2015)

+ Đầu tư nâng cấp Trường Đại học An Giang và Trường Đại học, Sư phạm Đồng Tháp (hoàn thành vào năm 2015)

NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC TRƯỜNG THPT Ở ĐBSCL HIỆN NAY

Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, khiến việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành vấn đề cấp thiết Nghị quyết TW2 (khóa VIII) nhấn mạnh rằng để công nghiệp hóa thành công, cần phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, đồng thời phát huy nguồn lực con người Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 đặt mục tiêu giúp học sinh THPT có hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và định hướng nghề nghiệp, tạo điều kiện cho việc phân luồng sau tốt nghiệp Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 cũng đề ra mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 70% vào năm 2020 từ các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học.

ĐBSCL sở hữu nguồn nhân lực dồi dào với trí tuệ và tay nghề, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của vùng Tuy nhiên, so với nhu cầu phát triển, kết quả đào tạo hiện tại chưa đáp ứng đủ về quy mô và cơ cấu ngành nghề Đến năm 2010, cơ cấu lao động cần đạt 16% công nghiệp-xây dựng, 34% dịch vụ và 50% nông-lâm-ngư nghiệp Để đạt được mục tiêu này, cần tập trung vào việc đổi mới và phát triển giáo dục THPT, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đồng thời đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh Mục tiêu là huy động 50% học sinh trong độ tuổi vào THPT và đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 40-50% vào năm 2010, với mục tiêu 70% vào năm 2020.

CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT KHU VỰC ĐBSCL

Mặc dù mạng lưới trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề đã phát triển, nhưng vẫn chưa thực hiện đầy đủ chức năng của mình, dẫn đến nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông gặp khó khăn trong việc chọn ngành học Phụ huynh cũng gặp trở ngại trong việc tư vấn cho con em ĐBSCL có nhiều trường dạy nghề và trung tâm hướng nghiệp, nhưng chưa hình thành một hệ thống thống nhất để thu hút học sinh Việc liên thông giữa trường phổ thông và các trường nghề, cao đẳng, đại học được xem là giải pháp hiệu quả để giảm tỷ lệ bỏ học Hiệp hội các trường cao đẳng cộng đồng Hoa Kỳ đã đề xuất mô hình này cho Cao đẳng cộng đồng Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhưng đến nay vẫn chưa được triển khai rộng rãi.

Nhiều sinh viên chỉ tiếp cận với thực tế nghề nghiệp khi vào giảng đường đại học, do thiếu định hướng rõ ràng về ngành nghề từ trước Sự kết nối giữa các trường cao đẳng, đại học và trung học phổ thông trong việc tư vấn chọn ngành còn hạn chế, khiến học sinh thường chỉ nhận được thông tin chung chung về các lĩnh vực đào tạo Nhiều thí sinh và sinh viên hiện tại chưa hình dung rõ về công việc thực tế mà họ sẽ làm sau khi tốt nghiệp, và chỉ đến khi thực tập, họ mới hiểu được cụ thể công việc trong chuyên ngành của mình.

3.4 THỰC TRẠNG CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH THPT TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC

Mỗi năm, khi kì thi đại học diễn ra, không khí xã hội trở nên căng thẳng khi hàng triệu thí sinh cùng nhau bước vào cuộc thi dưới cái nắng oi ả của mùa hè Gia đình nào có con đi thi cũng cảm thấy hồi hộp, mong chờ và lo lắng Tuy nhiên, áp lực từ tâm lý phải vào đại học bằng mọi giá từ phụ huynh đã tạo ra gánh nặng lớn cho các sĩ tử, khiến họ chỉ nhìn thấy con đường duy nhất là học đại học, trong khi việc học nghề thường bị xem nhẹ Đối với những gia đình khá giả, du học tự túc trở thành lựa chọn ưu tiên khi con em họ không đủ khả năng vào các trường đại học trong nước, vì ai cũng mong muốn con cái mình có được bằng cấp cao hơn người khác.

Tư tưởng vào đại học bằng mọi giá đã ảnh hưởng sâu sắc đến thế hệ học sinh, khiến nhiều em chỉ tập trung vào việc học theo mong muốn của người lớn Họ thường bị cuốn theo những nghề “hot” mà không nhận thức rõ về năng khiếu của bản thân, đồng thời cũng thiếu thông tin về các ngành nghề hiện có, dẫn đến khó khăn trong việc xác định lĩnh vực phù hợp với mình.

Nhiều trường phổ thông tổ chức cho học sinh tham quan các trường đại học và tham gia các buổi tư vấn hướng nghiệp, như "Ngày hội hướng nghiệp" do báo Tuổi Trẻ và trường đại học Cần Thơ phối hợp tổ chức, với sự tham gia của tư vấn viên từ các trường đại học TP.HCM Tuy nhiên, chương trình này chỉ diễn ra trong một ngày và tại một không gian hạn chế, khiến những trường không có điều kiện tham gia thiệt thòi hơn Học sinh ở các tỉnh thường chỉ biết đến thông tin về trường đại học địa phương hoặc may mắn được tham quan trường Đại học Cần Thơ, trong khi học sinh tỉnh Tiền Giang là nhóm duy nhất có cơ hội tham quan các trường đại học ở TP.HCM Điều này góp phần làm giảm số lượng học sinh lớp 12 ở ĐBSCL lựa chọn trường đại học.

Cần Thơ có tỷ lệ thí sinh dự thi vào các trường đại học cao nhất so với các khu vực khác Tuy nhiên, do thông tin hạn chế về các trường, nhiều thí sinh chỉ lựa chọn những tên tuổi nổi bật như Trường Đại học Bách Khoa, Trường Đại học Quốc gia TPHCM và Trường Đại học Y Dược TPHCM Hệ quả là không ít em đã không trúng tuyển vào những trường này, dẫn đến việc giảm cơ hội vào các trường cùng ngành học mà các em có khả năng đáp ứng.

Một số ngành nghề từng được xem là “hot” như Công nghệ thông tin và Công nghệ môi trường đang có dấu hiệu bão hòa, dẫn đến sự thờ ơ của nhiều thí sinh Mặc dù vậy, thực tế cho thấy các lĩnh vực này vẫn đang tiếp tục phát triển và cần nguồn nhân lực chất lượng.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu gặp khó khăn, nhiều ngành nghề tiềm năng có thể nổi lên Xu hướng lựa chọn ngành nghề hiện nay của học sinh lớp 12 có thể dẫn đến những quyết định sai lầm, bởi họ còn thời gian học tập dài sau khi trúng tuyển Việc chọn ngành nên dựa trên sở thích cá nhân, vì đây là yếu tố quan trọng giúp tạo động lực và hứng thú trong công việc Nếu không yêu thích ngành nghề mình theo đuổi, sẽ rất khó để đạt được thành công.

Trong nhiều năm qua, các ngành Y, Dược, và Sư phạm luôn là sự lựa chọn hàng đầu của thí sinh Tuy nhiên, từ khi Việt Nam gia nhập WTO, đã xuất hiện xu hướng tăng mạnh trong việc đăng ký thi vào các trường kinh tế, đặc biệt là các ngành Tài chính - Ngân hàng, Kiểm toán, và Chứng khoán Sự thay đổi này thể hiện sự chuyển biến trong nhu cầu nghề nghiệp của giới trẻ.

Năm 2008, ngành kinh tế trở thành lựa chọn phổ biến của nhiều thí sinh, với tỷ lệ đăng ký cao tại các trường đại học đào tạo ngành này Điểm chuẩn cho ngành kinh tế tại các trường như ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH Kinh tế TP.HCM, ĐH Ngân hàng TP.HCM, Học viện Tài chính và ĐH Thương mại đều dao động từ 21 đến 24 điểm Tại ĐH Cần Thơ, điểm chuẩn ngành kinh tế cũng tương đối cao, từ 16.5 đến 18.5, so với các ngành khác.

Theo các chuyên gia tuyển sinh, nhu cầu đào tạo ngành kinh tế và tài chính năm nay vẫn ổn định do nguồn cung chưa đáp ứng đủ cầu, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao Bộ Tài chính dự kiến rằng đến năm tới, tình hình này sẽ tiếp tục diễn ra.

Năm 2010, nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực như bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán và thẩm định giá là khoảng 13.500 người, dẫn đến việc ngành học này trở thành lựa chọn phổ biến cho nhiều thí sinh Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có nhiều trường đại học đào tạo ngành tài chính - ngân hàng với quy mô ngày càng tăng Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ sinh viên theo học ngành này thường chiếm khá cao trong tổng số sinh viên đại học và cao đẳng, với ví dụ năm học 2006-2007, tỷ lệ lên tới 27,32% Hiện nay, mỗi năm có khoảng 76.000 sinh viên đại học và 48.000 sinh viên cao đẳng tốt nghiệp ngành này, tạo ra áp lực trong việc tìm kiếm việc làm, khi các doanh nghiệp nâng cao tiêu chuẩn tuyển dụng và yêu cầu cao hơn.

Xu hướng lựa chọn ngành công nghệ trong kỳ thi tuyển sinh gần đây đang trở nên phổ biến, vì đây được coi là lĩnh vực mũi nhọn trong nền kinh tế tri thức Tuy nhiên, việc học công nghệ không đảm bảo có việc làm, do đây là ngành học khó và yêu cầu người học phải đạt trình độ cao Chẳng hạn, ngành công nghệ thông tin hiện đang thiếu nhân lực, nhưng tỷ lệ sinh viên thất nghiệp vẫn cao vì không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.

Từ năm 2001 đến 2007, TP.HCM đã đào tạo 213.000 nhân lực công nghệ thông tin, nhưng chỉ có 20.100 người được sử dụng, đạt tỷ lệ 9,4% Trong số đó, nguồn nhân lực từ bậc đại học chiếm tỷ lệ cao nhất với 87% (13.000/15.000 người), trong khi bậc cao đẳng chỉ đạt 18% (3.300/18.000 người) Đáng chú ý, các cơ sở đào tạo kỹ thuật viên có tỷ lệ sử dụng thấp nhất, với chỉ 3.800/180.000 người, tương đương 2%.

Không chỉ riêng ngành công nghệ thông tin, mà nhiều lĩnh vực khác trong khối ngành công nghệ cũng đã thu hút một lượng lớn thí sinh đăng ký trong những năm qua.

THỰC TRẠNG CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH THPT TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC

Bộ hồ sơ đăng ký dự thi năm nay đã tăng gần 6.000 bộ so với năm trước, đạt kỷ lục cao nhất từ trước đến nay, ngay cả trong giai đoạn "hoàng kim" của trường chỉ có 11.000 bộ Sự gia tăng này đã dẫn đến việc điểm chuẩn của trường cũng tăng lên đáng kể, với một số ngành tăng từ 2 đến 3 điểm.

Trong những năm gần đây, thí sinh (TS) thường bị choáng ngợp với mức điểm chuẩn cao vào các ngành y và dược Cụ thể, trường ĐH Y Hà Nội có năm điểm chuẩn lên đến 29 điểm cho 3 môn, trong khi trường ĐH Dược thường yêu cầu khoảng 26 điểm Theo các chuyên gia, nguyên nhân chính dẫn đến mức điểm chuẩn cao này là do sự ưa chuộng của xã hội đối với hai ngành học này và tình trạng thiếu nhân lực trầm trọng Thêm vào đó, chỉ tiêu tuyển sinh vào hai ngành này rất hạn chế và số trường đào tạo không nhiều, khiến cho TS phải cạnh tranh gay gắt, dẫn đến việc điểm chuẩn ngày càng tăng.

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN NG ÀNH, T RƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH PTTH VÙNG ĐBSCL

GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG NGÀNH, TRƯỜNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG VÙNG ĐBSCL

Ngày đăng: 11/04/2022, 13:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Mỗi tơn giáo cĩ triết lý riêng, gĩp phàn vào việc hình thành và cũng cố niềm tin trong hành vi của con người - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
i tơn giáo cĩ triết lý riêng, gĩp phàn vào việc hình thành và cũng cố niềm tin trong hành vi của con người (Trang 12)
Hình 2: Thang bậc nhu cầu của Maslow - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 2 Thang bậc nhu cầu của Maslow (Trang 15)
Hình 4: Quá trình ra quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh THPTNh฀n th฀c ngành ngh฀, tr฀฀ng ฀฀i h฀c - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 4 Quá trình ra quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh THPTNh฀n th฀c ngành ngh฀, tr฀฀ng ฀฀i h฀c (Trang 19)
- Thu thập các số liệu thứ cấp về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hĩa, xã hội, giáo dục thơng qua những nguồn sau: Báo tuổi trẻ, Báo thanh ni ên Báo C ần  Thơ. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
hu thập các số liệu thứ cấp về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hĩa, xã hội, giáo dục thơng qua những nguồn sau: Báo tuổi trẻ, Báo thanh ni ên Báo C ần Thơ (Trang 20)
Hình 6: Quan điểm của học sinh về việc thi đại học - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 6 Quan điểm của học sinh về việc thi đại học (Trang 37)
Hình 7: Thời điểm định hướng chọn ngành và chọn trường thi vào đại học - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 7 Thời điểm định hướng chọn ngành và chọn trường thi vào đại học (Trang 38)
Hình 8: Sống ành mà học sinh lựa chọn khi thi đại học - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 8 Sống ành mà học sinh lựa chọn khi thi đại học (Trang 39)
Nguồn thơng tin nữa cũng được ít em lựa chọn đĩ là truyền thanh, truyền hình chỉ chiếm 5%, tỷ lệ học sinh cảm thấy nguồn thơng tin này đáng tin cậy cao nhưng lại  nhận  thấy  nĩ  khơng  hữu  ích  là  vì  các  bạn  chưa  được  tiếp  cận  với nĩ  nhiều  nên - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
gu ồn thơng tin nữa cũng được ít em lựa chọn đĩ là truyền thanh, truyền hình chỉ chiếm 5%, tỷ lệ học sinh cảm thấy nguồn thơng tin này đáng tin cậy cao nhưng lại nhận thấy nĩ khơng hữu ích là vì các bạn chưa được tiếp cận với nĩ nhiều nên (Trang 42)
4.3.2. Các tiêu chí học sinh quan tâm khi chọn ngành - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
4.3.2. Các tiêu chí học sinh quan tâm khi chọn ngành (Trang 44)
Bảng 3: CÁC TIÊU CHÍ HỌC SINH QUAN TÂM KHI CHỌN NGÀNH - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Bảng 3 CÁC TIÊU CHÍ HỌC SINH QUAN TÂM KHI CHỌN NGÀNH (Trang 44)
Hình 10: Xu hướng chọn ngành của học sinh THPT vùng ĐBSCL - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 10 Xu hướng chọn ngành của học sinh THPT vùng ĐBSCL (Trang 46)
Hình 11: Quy฀t ฀฀nh chính trong vi฀c ch฀n ngành, tr฀฀ng ฀H - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 11 Quy฀t ฀฀nh chính trong vi฀c ch฀n ngành, tr฀฀ng ฀H (Trang 48)
Hình 12: Thái ฀฀ ch฀n ngành và tr฀฀ng ฀H c฀a h฀c sinh - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 12 Thái ฀฀ ch฀n ngành và tr฀฀ng ฀H c฀a h฀c sinh (Trang 49)
Hình 14: Giải pháp đối với trường hợp khơng hài lịng về ngành học Qua đồ thị, ta thấy tỷ lệ lựa chọn phương án cố gắng tiếp tục học chiếm 56.7% - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 14 Giải pháp đối với trường hợp khơng hài lịng về ngành học Qua đồ thị, ta thấy tỷ lệ lựa chọn phương án cố gắng tiếp tục học chiếm 56.7% (Trang 51)
Hình 15: Phương án lựa chọn sau khi tốt nghiệp phổ thơng - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng đồng bằng sông cửu long
Hình 15 Phương án lựa chọn sau khi tốt nghiệp phổ thơng (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w