1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận ý nghĩa văn hóa của họa tiết trên trống đồng đông sơn

31 190 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ý Nghĩa Văn Hóa Của Họa Tiết Trên Trống Đồng Đông Sơn
Tác giả Võ Thị Minh Thư, Wong Yến Nhi, Huỳnh Văn Dư, Trần Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thế Ân, Trần Ngọc Hân, Trần Đăng Khoa
Người hướng dẫn ThS. Trần Thị Tự
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Quản Trị Khách Sạn
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (9)
  • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 1.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài (10)
    • 1.5.1. Ý nghĩa lý luận (10)
    • 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn (10)
  • II. NỘI DUNG (10)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (10)
      • 2.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (10)
      • 2.1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu (12)
    • 2.2. Các họa tiết về đời sống văn hóa vật chất được khắc họa trên trống đồng (17)
    • 2.3. Các họa tiết về đời sống văn hóa tinh thần được khắc họa trên trống đồng (22)
      • 2.3.1. Quan niệm tín ngưỡng (22)
    • 2.4. Ứng dụng của hoạ tiết trống đồng Đông Sơn (27)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích tư liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tư liệu.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Nền mỹ thuật Đông Sơn nổi bật với sự đa dạng trong các loại hình nghệ thuật, nhưng chúng tôi sẽ tập trung vào ý nghĩa nghệ thuật chạm khắc trên trống đồng Đông Sơn Những họa tiết này không chỉ phản ánh đời sống văn hóa vật chất mà còn thể hiện sâu sắc đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa lý luận

Bài báo cáo tiểu luận này nhằm khám phá ý nghĩa của các họa tiết trên trống đồng, từ đó giúp hiểu rõ hơn về đời sống văn hóa Đông Sơn Đồng thời, bài viết cũng mong muốn giới thiệu nền văn hóa và sự khéo léo trong các họa tiết ý nghĩa trên trống đồng đến giới trẻ hiện nay, tương tự như những nghiên cứu trước đây, bằng cách tổng hợp và trình bày các ý nghĩa một cách thiết thực và hiệu quả, có thể áp dụng vào cuộc sống.

Ý nghĩa thực tiễn

Bài tiểu luận này trình bày thông tin về nghệ thuật chạm khắc trên đồ đồng và các ứng dụng của nó trong thiết kế nội thất, kiến trúc và thời trang hiện đại Chúng tôi mong rằng báo cáo này sẽ hữu ích cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực văn hóa xã hội.

NỘI DUNG

Cơ sở lý luận

2.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trống Đồng Đông Sơn nổi tiếng như một cổ vật quý giá nhờ vào kỹ thuật luyện kim tiên tiến của thời kỳ đó Đây là đỉnh cao của kỹ thuật hợp kim giữa đồng, chì và thiếc, giúp cho đồng có độ bền cao và có thể được dát mỏng để tạo thành mặt trống mà không bị thủng Các hoa văn khắc chạm độc đáo cùng vẻ hoành tráng của trống đồng đã thu hút sự ngưỡng mộ từ các nhà khảo cổ quốc tế (Đông Lan, 2009).

Theo Trần Văn Đạt (2014), các hoa văn xuất hiện trên mặt, tang, thân và chân trống đồng bao gồm văn mặt trời, văn kỷ hà, văn tả cảnh sinh hoạt và văn hình động vật Tác giả nhấn mạnh sự phong phú và đa dạng của các hoa văn này.

Các hoa văn trang trí trên trống đồng không chỉ thể hiện vẻ đẹp sống động của xã hội Lạc Việt mà còn phản ánh bức tranh lịch sử nghề nông thời kỳ cổ đại, bao gồm nông, lâm, ngư và súc Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo (2019), hoa văn "người lông chim" là đặc trưng của văn hóa Đông Sơn, trong khi hoa văn người mặc áo dài thuộc về văn hóa Điền Những hoa văn này tái hiện tiêu chí và bản sắc của các tộc người, góp phần làm phong phú thêm di sản văn hóa của dân tộc.

Nghiên cứu của nhà khảo cổ học Áo cho thấy trống đồng có nguồn gốc từ miền Bắc Việt Nam, phân loại 165 chiếc trống thành 04 loại khác nhau theo Frans Heger (2019).

Theo Vi Quang Thọ (2017), trống đồng không chỉ là nhạc khí mà đã trở thành báu vật văn hóa Đông Sơn, được trưng bày trong các lễ hội để người dân thưởng thức và chiêm ngưỡng Ngoài ra, trống đồng còn được tôn thờ tại những nơi quyền quý và linh thiêng như đình, chùa, miếu, đền Qua quá trình lịch sử, vai trò của trống đồng đã chuyển hóa từ nhạc khí đơn thuần thành vật linh thiêng.

Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra rằng nghệ thuật chạm khắc, đặc biệt là các họa tiết trên trống đồng Đông Sơn, mang nhiều ý nghĩa và mong muốn khác nhau Những họa tiết này không chỉ thể hiện sự sáng tạo nghệ thuật mà còn là phương tiện lưu giữ và truyền tải các nền văn hóa qua các thời kỳ.

2.1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu

 Khái quát nền văn hóa Đông Sơn

Văn hóa Đông Sơn, một nền văn hóa khảo cổ học quan trọng tại Việt Nam, tồn tại từ khoảng thế kỷ 7 trước Công Nguyên đến thế kỷ 1-2 sau Công Nguyên Thanh Hóa là nơi phát hiện đầu tiên các di vật của văn hóa này vào năm 1924 tại làng Đông Sơn bên sông Mã, hiện nay thuộc phường Hàm Rồng, thành phố Thanh Hóa Năm 1934, nhà khảo cổ học người Áo R Heine Geldern đã đề xuất tên gọi "văn hóa Đông Sơn" cho nền văn hóa này.

Trong lược sử tộc Việt, Trình Năng Chung (2019) nhấn mạnh rằng thành tựu nghiên cứu khảo cổ học trong thời kỳ này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập diện mạo của các văn hoá Tiền Đông Sơn ở các vùng khác nhau Những văn hoá này không chỉ phát triển mà còn hòa quyện với nhau, từ đó tiến tới một nền văn hoá chung, thống nhất trong sự đa dạng, đó chính là Văn hoá Đông Sơn.

Các nhà khảo cổ học đã nghiên cứu sâu về văn hóa Đông Sơn, bao gồm luyện kim, hoạt động kinh tế, và đời sống vật chất, tinh thần Họ đã phát hiện nhiều di vật độc đáo như trống đồng Đông Sơn, vũ khí, và trang sức bằng đồng Nhiều phát hiện khảo cổ quan trọng cũng đã được tìm thấy, như hơn hai chục chiếc trống Đông Sơn ở Lào Cai và khu mộ Đông Sơn tại Động Xá (Hưng Yên) với những quan tài thân cây khoét rỗng Những phát hiện này góp phần nâng cao nhận thức về trung tâm văn hóa Đông Sơn ở vùng cực Bắc.

Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Chiến (2007), văn hóa Đông Sơn tại xứ Thanh đã sản xuất những công cụ và vũ khí bằng đồng độc đáo và hoàn mỹ Đồ đồng Đông Sơn không chỉ phong phú về chủng loại mà còn đa dạng về kiểu dáng và kích cỡ, mang giá trị nghệ thuật cao Bộ sưu tập hiện vật văn hóa Đông Sơn đặc biệt phong phú với nhiều loại rìu, trong đó nổi bật là rìu lưỡi xéo gót tròn và rìu hình thuyền Bà Chiến cũng nhấn mạnh rằng bộ công cụ sản xuất của cư dân trồng lúa nước bao gồm đầy đủ các loại như lưỡi cày cánh bướm, rìu, đục, thuổng, cuốc, liềm, và hái, với lưỡi cày hình cánh bướm là hiện vật đặc trưng của văn hóa Đông Sơn ở Thanh Hóa.

U, hình bông lúa… trang trí trên trống đồng, thạp đồng, rìu đồng đã phản ánh sự phát triển vượt bật trong canh tác nông nghiệp của cư dân văn hóa Đông Sơn, đưa xã hội Đông Sơn bước vào thời kỳ văn minh.”

Văn hóa Đông Sơn, theo ông Nguyễn Văn Tiến, được thể hiện qua các di vật đồ đồng phong phú và đa dạng, mang đặc trưng riêng biệt không giống bất kỳ nền văn hóa nào khác ở Việt Nam Nghiên cứu cho thấy văn hóa này đã tồn tại từ khoảng 800 năm trước Công Nguyên, chủ yếu ở một số tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ như Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình, Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Thanh Hóa, Nghệ An, và Hà Tĩnh, với trung tâm là khu vực đền Hùng và ba con sông lớn của đồng bằng Bắc Bộ: sông Hồng, sông Thái Bình, và sông Đáy.

Mã và sông Lam là nền văn hóa được đặt tên theo khu vực sông Mã, Thanh Hóa, nơi lần đầu tiên phát hiện các dấu tích đặc trưng Sau 80 năm nghiên cứu, nền văn hóa này được coi là nền tảng cho sự hình thành nhà nước Văn Lang – Âu Lạc, nhà nước đầu tiên thời kỳ các Vua Hùng Nó cũng góp phần vào sự phát triển của các nền văn hóa khác như luyện kim, chế tác đồ đồng, trang trí thạp đồng, và đặc biệt là nghệ thuật chạm khắc trống đồng Đông Sơn, phản ánh đời sống vật chất và tinh thần phong phú của thời kỳ này.

 Nghệ thuật chạm khắc trong mĩ thuật Đông Sơn

Mĩ thuật Đông Sơn được Trần Thanh Hiền đánh giá là đỉnh cao của nghệ thuật tạo hình cổ đại, với nhiều loại hình hiện vật phong phú như công cụ, vũ khí, đồ gia dụng, nhạc khí và trang sức Trống đồng Đông Sơn, một nhạc cụ cổ điển, là biểu tượng tiêu biểu với kỹ thuật chạm khắc tinh xảo và hoa văn trang trí đa dạng Theo Nguyễn Thị Bích Viên (2018), thời đại Hùng Vương gắn liền với các nền văn hóa lớn như Phùng Nguyên và Đông Đậu, trong đó mỹ thuật thời kỳ này thể hiện qua bộ sưu tập hiện vật phong phú từ đá, đồng, gốm, với kỹ thuật tạo hình tinh xảo, đặc biệt là mỹ thuật Đông Sơn.

Nghệ thuật chạm khắc trong mỹ thuật Đông Sơn thể hiện sự công phu và điêu luyện qua nhiều loại hình đồ vật phong phú như công cụ, đồ dùng, nhạc cụ, đồ trang sức và tượng nghệ thuật Đặc biệt, trống đồng Đông Sơn nổi bật với sự tinh xảo và độc đáo, phản ánh tinh hoa văn hóa dân tộc Những hình ảnh được chạm khắc tỉ mỉ trên từng đồ vật không chỉ làm cho chúng trở nên sinh động mà còn thu hút ánh nhìn Tổng thể, nghệ thuật chạm khắc Đông Sơn mang đến sự đặc sắc và ý nghĩa sâu sắc, ghi dấu ấn trong lịch sử nghệ thuật thời kỳ này.

 Tổng quan về trống đồng

Các họa tiết về đời sống văn hóa vật chất được khắc họa trên trống đồng

Ông Trần Văn Đạt đã nghiên cứu rằng các hoa văn trên trống đồng như mặt trời, nhà sàn, người giã gạo, chim cò bay, đàn hươu, thuyền ghe và người đánh trống thể hiện một bức tranh đồng quê thịnh vượng Những hình ảnh này phản ánh cuộc sống nông nghiệp với người dân chăm sóc mùa màng, chăn nuôi gia súc, đánh bắt cá tôm và thu hoạch theo thời vụ Các hoạt động như hoan ca, chào đón mùa vụ mới và nhảy múa dưới ánh trăng cũng được khắc họa rõ nét, tạo nên một không gian văn hóa đặc sắc của cộng đồng.

Ông Trần Phú nhận định rằng trống đồng Đông Sơn không chỉ đẹp về hình dáng mà còn đặc sắc trong cách trang trí, thể hiện những biểu tượng về vũ trụ và phong tục tập quán của con người Ông nhấn mạnh rằng tất cả các yếu tố trong vũ trụ, từ trời đất đến muôn loài, đều được nhận thức qua trí tuệ con người, với chủ đề chính là cuộc sống của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước thời kỳ các vua Hùng Ông cũng cho biết rằng trong các hình trang trí của trống đồng, hoạt động giã gạo với những đường nét đơn giản là hình ảnh nổi bật, được chắt lọc từ thực tiễn đời sống.

Trống đồng Đông Sơn là biểu tượng của nền văn minh nông nghiệp phát triển, phản ánh đời sống văn hóa vật chất đa dạng của người dân nơi đây Đông Sơn nổi bật với khả năng trồng lúa nước, và các nghiên cứu cho thấy hạt thóc ngày càng trở nên phổ biến trong thời kỳ này Những họa tiết như người giã gạo, đàn hưu biểu diễn, và cảnh người dân vui vẻ trong mùa vụ được khắc họa trên trống, thể hiện bức tranh sinh động về đời sống nông nghiệp thịnh vượng Hình ảnh cánh chim bay lượn và những bài hát hoan ca chào đón vụ mùa mới cho thấy sự đoàn kết và niềm vui của cộng đồng Thêm vào đó, các họa tiết như kho chứa, thạp đồng, và hình ảnh gia súc cho thấy ngành nông nghiệp lúa nước phát triển mạnh mẽ, với nhiều gia đình khá giả sở hữu vựa thóc và đồ dùng bằng đồng.

Trong thời kỳ này, nghề đánh cá và săn bắt phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua các hoa văn trên trống đồng như hình thuyền, thuyền đua, thuyền chiến, xương cá và các loại cá khác Người dân đã khai thác cây rừng để chế tạo thuyền bè và công cụ như lưỡi câu, đinh ba, móc và rìu, phục vụ cho việc đánh bắt cá và chống giặc ngoại xâm Đặc biệt, họa tiết thuyền ghe cho thấy sự mở rộng quan hệ thương mại qua đường hàng hải với các quốc gia láng giềng Ngoài ra, các hoa văn như hươu nai, chim công, cá sấu và chó săn cũng phản ánh rõ nét nghề săn bắt của người dân Đông Sơn, nhằm đảm bảo nguồn thực phẩm và trao đổi với các bộ tộc khác.

Nghiên cứu của Trần Văn Đạt chỉ ra rằng các hoa văn như thuyền, cá, rắn và nhà sàn phản ánh tầm quan trọng của ngành ngư-lâm trong xã hội cổ đại Nông dân đã biết khai thác cây rừng để xây dựng nhà cửa, đóng ghe thuyền phục vụ ngư nghiệp và làm vũ khí chống xâm lăng Một bộ phận cư dân sống bằng nghề biển và sông hồ, biết sử dụng chiến thuyền để bảo vệ tổ quốc và đánh bắt hải sản, từ đó đa dạng hóa lương thực Ngành hàng hải cũng phát triển mạnh mẽ, với nhiều trống đồng được phát hiện ở các vùng như Miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ Ông cũng nhấn mạnh rằng hoa văn về hươu nai, chim và các loài động vật khác cho thấy một bộ phận cư dân Việt Cổ vẫn duy trì nghề săn bắn trong rừng núi.

Theo tác giả Gia Bảy, hình thuyền trên trống đồng cho thấy kỹ thuật đi biển của người Việt cổ đã phát triển cao Hình ảnh người thuyền trưởng sử dụng trống đồng và dụng cụ đo phương hướng dựa vào các vì sao cho thấy khả năng định hướng của họ trước khi có địa bàn Mỗi thuyền đều có người cầm lái đội mũ lông chim, trong khi một thủy binh bắn cung không đội mũ mà búi tóc, thể hiện cuộc sống sông nước phong phú của tổ tiên ta.

Ông Trần Phú đã chỉ ra rằng trong các hình trang trí trên trống đồng Đông Sơn, nổi bật là những hình ảnh về hoạt động của con người, chủ yếu là các hoạt động tập thể Điều này thể hiện sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên trong lao động sản xuất, đánh bắt cá, săn bắn thú rừng, cũng như các hoạt động văn hóa như nhảy múa và thổi kèn Bên cạnh đó, con người còn cầm vũ khí để bảo vệ đất đai của mình.

Trong nghệ thuật trang trí văn hóa Đông Sơn, hình ảnh con người thể hiện rõ nét qua các hoạt động sinh hoạt Điều này cho thấy sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên trong lao động sản xuất, đánh bắt cá, săn bắn, cũng như trong các hoạt động văn hóa như nhảy múa và thổi kèn.

Hình 2.3 minh họa một thuyền chiến với các binh lính được hình tượng hóa thành chim, cá và rùa dưới nước, cùng với hình ảnh người lính cầm đao và giáo trên thuyền (Nguồn: Viện Việt Học, giáo sư Trần Văn Đạt, website: viethocjournal.com)

Trong quá khứ, những lưỡi cày đồng và hình ảnh bò khắc trên thân trống chứng minh rằng con người đã biết chăn nuôi gia súc và sử dụng sức kéo động vật trong nông nghiệp Họ đã thuần dưỡng động vật để phục vụ cho việc xới đất, từ đó nâng cao năng suất lao động và gia tăng sản lượng lương thực, thực phẩm, điều này được thể hiện qua các hoa văn như trâu, bò, gà, chó, và chim trên thân và tang trống.

Ông Trần Văn Đạt đã chỉ ra rằng các hoa văn hình động vật như chim bay, chim đậu, trâu bò trên trống đồng cho thấy nông dân đã biết thuần dưỡng thú rừng và nuôi gia cầm để tăng cường nguồn thực phẩm, đặc biệt là trong nông nghiệp nhờ vào sức kéo của trâu bò.

Qua các hoa văn trên trống đồng, nền văn hóa đa dạng và sống động của người dân Đông Sơn được khắc họa rõ nét, phản ánh sự phát triển thịnh vượng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp Những họa tiết này không chỉ lưu giữ thành quả lao động mà còn thể hiện đời sống văn hóa vật chất và sức mạnh của nước Lạc Việt trong lịch sử.

Các họa tiết về đời sống văn hóa tinh thần được khắc họa trên trống đồng

Theo nghiên cứu của Trần Quốc Vượng, biểu tượng Mặt trời trên trống đồng Đông Sơn thể hiện hình thái thờ mặt trời của cư dân, phản ánh mối quan hệ giữa con người và tự nhiên cũng như giữa cư dân và thủ lĩnh Ông Nguyễn Sỹ Toản cho rằng hoa văn trang trí chiếm khoảng một nửa diện tích mặt trống, với hình ngôi sao ở giữa, tượng trưng cho Mặt trời Các trống đồng không chỉ được bảo quản trong bảo tàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa tâm linh của người Việt, được tôn thờ tại nhiều di tích tín ngưỡng.

Người dân Đông Sơn, với nghề nông lúa nước và tín ngưỡng vật linh, khắc hình ngôi sao ở trung tâm mặt trống để thờ thần mặt trời, biểu tượng tối cao của thiên nhiên Mặt trời, lửa, nước, đất, gió và núi non được coi là những hiện tượng huyền bí mang lại cuộc sống bình an và hạnh phúc Được xem là nguồn năng lượng và ánh sáng, mặt trời giúp con người và thực vật phát triển, từ đó tạo nên lòng biết ơn và tôn sùng qua họa tiết trên trống đồng Ngoài việc tôn vinh vị thần thiên nhiên, người dân còn thể hiện sự biết ơn và tưởng nhớ tổ tiên qua hình ảnh người hóa trang lông chim, theo quan niệm cổ xưa rằng chim chính là tổ tiên loài người.

Người dân Đông Sơn chủ yếu làm nông nghiệp, do đó họ phát triển tín ngưỡng thờ phồn thực và thờ Thần Nông Các họa tiết trên trống đồng không chỉ phản ánh văn hóa sinh hoạt mà còn thể hiện tín ngưỡng tâm linh sâu sắc Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng những họa tiết này liên quan đến các lễ cúng như lễ khánh thành trống đồng, lễ cầu mùa, lễ chiêu hồn, đám tang và lễ mừng cơm mới.

Trên trống, quần áo được mô tả bao gồm áo hai vạt ngắn, áo hai vạt dài, váy và khố, cùng với nhiều loại mũ và kiểu tóc khác nhau của người giã gạo và vũ công Điều này cho thấy hoạt động trồng cây vải, trồng dâu nuôi tằm và dệt vải đã trở nên phổ biến Họ sản xuất tơ sợi và làm cờ xí cho các lễ hội, khố che thân và cờ hành quân Ngoài ra, hình ảnh người cầm tấm vải và khung gạt sợi hình tam giác cũng xuất hiện trên thân trống.

Theo nghiên cứu của ông Nguyễn Văn Hảo, trống Đông Sơn có từ 2 đến 3 hoa văn tả thực, trong đó nổi bật là hình ảnh người mặc áo dài Ông Nguyễn Đức Hiệp cũng bổ sung rằng, những người này thường mặc trang phục lông chim và đội mũ chim, đặc biệt là áo choàng lông chim chỉ được sử dụng trong các lễ hội lớn.

Theo các nhà khảo cổ học, hình ảnh trên trống đồng cho thấy sự hiện diện của các ngôi nhà sàn với mái vòm cong và mái tròn, cùng với hai cột chống ở đầu nhà và cầu thang dẫn lên sàn Nghiên cứu cho thấy những ngôi nhà có mái cong là nơi ở của người dân, trong khi mái tròn với một người đứng giữa và hai bên cửa có phiến chắn được xem là nhà thờ, liên quan đến tín ngưỡng cổ xưa Ông Trần Văn Đạt nhận định rằng các hoa văn hình thuyền, nhà sàn và lầu gác phản ánh khả năng khai thác cây rừng của nông dân để xây dựng nhà ở và chế tạo ghe thuyền phục vụ cho ngư nghiệp và sinh hoạt hàng ngày.

Bà Nguyễn Thị Bích Viên cho rằng họa tiết hình "con thuyền - ngôi nhà" trên trống đồng Đông Sơn phản ánh hình ảnh ngôi nhà của các dân tộc Kinh, Mường, Thái ở phía Bắc, đồng thời hình "tuyền" còn thể hiện mái ngôi nhà Rông của các dân tộc Tây Nguyên.

Ông Nguyễn Đức Hiệp cho rằng trên trống Đông Sơn có hình ảnh các loại nhà sàn, bao gồm nhà sàn mái cong hình thuyền với đầu vểnh trang trí hình chim và nhà sàn mái tròn Bên trong nhà sàn hình tròn được chia thành hai gian để chứa lương thực Các vết tích của nhà sàn như cọc và gỗ đã được khai quật trong những đợt khảo sát đầu tiên của người Pháp tại Đông Sơn Cư dân Đông Sơn đã xây dựng nhà sàn gần sông nước để tránh lũ và thú dữ.

Hình 2.4: Hình người đứng trong nhà mái vòm tròn

(Nguồn: Thư viện trường Đại học Lâm Nghiệp, Trịnh Thanh Tâm,

Theo Hoàng Thị Chiến đã nghiên cứu: “ Trên mặt trống đồng đã xuất hiện 4 khối tượng cóc, tượng vịt.”

Ông Trần Văn Đạt nhấn mạnh rằng hình ảnh tượng cóc và cóc giao phối trên trống đồng biểu trưng cho khát vọng của nông dân về thời tiết thuận lợi, mưa thuận gió hòa, nhằm đảm bảo vụ mùa bội thu.

Ông Nguyễn Đức Hiệp cho rằng hình tượng con cóc thường liên quan đến việc cầu mưa, vì trong dân gian Việt Nam, cóc được coi là “cậu ông Trời” Tiếng trống đồng tượng trưng cho tiếng sấm, và trong các lễ hội cầu mưa, người xưa thường đánh trống để đánh thức thiên nhiên, mong mưa về cho vạn vật Vì vậy, trống đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của người dân Đông Sơn.

Bước tiến vượt bậc về nghệ thuật điêu khắc thời đại đồ đồng được thể hiện qua tượng cóc giao phối trên trống đồng Hình ảnh này không chỉ gợi nhớ đến câu chuyện cóc kiện mà còn phản ánh mong muốn của người dân về mưa thuận gió hòa, tạo điều kiện thuận lợi cho mùa vụ.

Thời đại Đông Sơn không chỉ nổi bật với những giá trị văn hóa và tín ngưỡng mà còn thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của vũ nghệ Các họa tiết trên trống đồng mô tả những người múa trong trang phục truyền thống, đội mũ lông chim cao, đeo mặt nạ và cầm vũ khí, thường tạo thành nhóm từ 6 đến 7 người Hình ảnh này phản ánh một bức tranh sống động của các buổi vũ hội, nơi mọi người cùng nhau hò reo, đối đáp và tham gia các nghi lễ truyền thống.

Hình ảnh trong văn hóa truyền thống được thể hiện qua những họa tiết độc đáo, như người mặc váy dài múa hát, cầm rìu, thổi khèn, hay các cặp trai gái cùng ca hát trong không gian lễ hội Những hoạt cảnh này không chỉ phản ánh sự vui vẻ trong các dịp lễ hội mà còn thể hiện đời sống ổn định, thịnh vượng của xã hội Các hình ảnh như bơi chèo, múa hát và ôm cõng nhau cho thấy sự hòa hợp với thiên nhiên và tín ngưỡng của dân tộc, đồng thời khẳng định giá trị nghệ thuật và văn hóa đặc sắc.

Hình 2.5: Hình người mặt trang phục cầm đao nhảy múa (Nguồn: Thư viện trường Đại học Lâm Nghiệp, Trịnh Thanh Tâm,

Sự phát triển của vũ nghệ đã kéo theo sự thăng hoa của nghệ thuật âm nhạc, trong đó trống đồng được coi là một nhạc cụ quan trọng Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, dựa vào hoa văn khắc trên trống, nhạc khí phổ biến thời bấy giờ bao gồm khèn và trống Mặc dù có nhiều tranh cãi về việc trống đồng có phải là nhạc cụ hay không, nhiều nhà nghiên cứu vẫn tìm hiểu cách sử dụng trống đồng trong âm nhạc Trống thường được cầm trong nhà hoặc trên thuyền để giữ nhịp, điều này được minh chứng qua hoa văn người cầm trống trên thuyền Một cách hiểu khác là trống được đặt trên sàn, với người ngồi hoặc đứng cầm gậy đánh Dù cách sử dụng ra sao, điều này cho thấy người dân Đông Sơn đã phát triển đa dạng các loại hình nghệ thuật và gìn giữ chúng qua những họa tiết, hoa văn tinh xảo trên trống đồng.

Sau khi nghiên cứu và phân tích các họa tiết trên trống đồng, chúng tôi đã tổng hợp và so sánh để đưa ra những kết luận về ý nghĩa đa dạng của chúng.

Ứng dụng của hoạ tiết trống đồng Đông Sơn

Trống đồng không chỉ là một loại nhạc cụ hay đồ vật mang dấu ấn lịch sử, mà còn là nguồn cảm hứng vô tận cho các nhà thiết kế và nhiều ngành nghề khác nhau, đặc biệt thông qua các họa tiết độc đáo và tinh tế trên trống.

Ngành thiết kế thời trang hiện nay không chỉ yêu cầu sự sáng tạo mà còn phải gắn liền với văn hóa và bản sắc dân tộc Việt Nam Trong các cuộc thi hoa hậu và thời trang quốc tế, những ý tưởng mang tính truyền thống thường được ưa chuộng, như hình ảnh trống đồng và các họa tiết văn hóa đặc trưng Một ví dụ tiêu biểu là bộ trang phục dân tộc “Hùng ca chim lạc” của người mẫu Ngô Tiến Đoàn tại Mister International 2008, được thiết kế với cảm hứng từ truyền thuyết vua Hùng, thể hiện tinh hoa và niềm tự hào dân tộc của người Việt.

Các hoa văn truyền thống như hình chim hạc, hình người, hình thuyền và hình nhà được cách điệu và ứng dụng vào nhiều sản phẩm trang trí nội thất, tạo nên sự đa dạng cho không gian sống Những họa tiết này không chỉ giữ gìn giá trị lịch sử mà còn được sử dụng để trang trí các viên gạch, không gian nhà hàng, khách sạn, và bảo tàng, mang đến nét đẹp văn hóa đặc sắc.

2.5 Bài học rút ra được từ ý nghĩa và nền văn hóa qua các họa tiết trên trống đồng Đông Sơn

Trống đồng là biểu tượng tiêu biểu cho những thành tựu kinh tế, văn hóa và xã hội của thời kỳ đó, với các chiếc trống đồng Đông Sơn được tìm thấy trên khắp Việt Nam Chúng không chỉ là sản phẩm của nền văn minh nông nghiệp phát triển mà còn là hiện vật quý giá, thể hiện niềm tự hào sâu sắc của văn hóa Việt Nam Hiện nay, hàng trăm chiếc trống đồng được phát hiện, bảo tồn và trưng bày trang trọng tại các bảo tàng quốc gia và địa phương.

Chúng ta cần ghi nhớ các bài học như "Uống nước nhớ nguồn" và "Ăn quả nhớ người trồng cây" để các thế hệ sau hiểu rõ về truyền thống vẻ vang của cha ông Việc gìn giữ và bảo tồn những giá trị văn hóa này thể hiện sự trân trọng quá khứ và những đóng góp của ông cha trong lịch sử Đồng thời, đây cũng là cách giúp thế hệ trẻ hôm nay nhận thức được giá trị văn hóa, từ đó nuôi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước và niềm tự hào dân tộc, điều này càng trở nên quan trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.

Chúng tôi cam kết tích cực tuyên truyền và thúc đẩy hoạt động bảo tồn di sản văn hóa, đặc biệt là biểu tượng trống đồng, di sản văn hóa truyền thống tiêu biểu của dân tộc Việt Nam Mục tiêu là gia tăng sự đoàn kết và khơi dậy lòng tự hào về truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Khi còn là sinh viên, học sinh cần nỗ lực rèn luyện kỹ năng và tiếp thu văn hóa, đồng thời thực hiện tốt tư tưởng, đạo đức và tác phong sống Tham gia các lớp học và cuộc thi tìm hiểu về lịch sử và truyền thống văn hóa của quê hương là rất quan trọng Cần tiếp nhận những giá trị tích cực của văn hóa hiện đại, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong giới trẻ và kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện vô cảm, tránh xa các sản phẩm văn hóa không lành mạnh.

Trống đồng Đông Sơn là biểu tượng tiêu biểu cho nền văn hóa Đông Sơn và nền văn minh của người Việt cổ thời kỳ Hùng Vương, thể hiện giá trị văn hóa dân tộc Việt Nam Những chiếc trống đồng được phát hiện khắp Việt Nam khẳng định sự phong phú của di sản văn hóa này Âm thanh của trống đồng không chỉ vang vọng mà còn phản ánh những giá trị truyền thống và đạo lý nhân văn sâu sắc Qua nghiên cứu, chúng ta hiểu rõ hơn về đời sống văn hóa vật chất và tinh thần của người xưa, từ đó có trách nhiệm gìn giữ và phát huy nền văn hóa này, đặc biệt là truyền đạt ý nghĩa của họa tiết trống đồng Đông Sơn cho thế hệ trẻ.

1 ThS Nguyễn Thị Thu, Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam, Đại Học Công Nghệ TP.HCM.

2 Nguyễn Văn Hảo (2019), “Trống điền - loại hình phái sinh của trống đồng đông sơn”, Văn hóa truyền thông và phát triển.

3 Trịnh Thanh Tâm (2011), “Sử dụng hoa văn trống đồng trong thiết

4 kế nội thất nhà hàng”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Xuân Mai.

5 Nguyễn Văn Tiến, “Giao lưu văn hoá đông sơn và văn hoá sa huỳnh qua tư liệu khảo cổ học.”.

6 TS.Vi Quang Thọ, “Trống đồng Đông Sơn - quốc bảo của dân tộc ViệtNam.”.

7 Hoàng Thị Chiến (2007), “Trưng bày sưu tập hiện vật văn hóa Đông Sơn ở bảo tàng Thanh Hóa”, Tạp chí Di sản văn hóa, Số 1, trang 22-24.

8 Nguyễn Văn Hảo (2019), “Luận bàn về trống ngọc lũ việt nam một di vật của văn hóa đông sơn.”, Văn hóa truyền thông và phát triển.

9 PGS Trình Năng Chung (2015), “Văn hóa Đông Sơn trong bối cảnh văn hóa tiền sử khu vực Nam Trung Quốc và Đông Nam Á.”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Số 12 (97), trang 84-94.

10 Nguyễn Sỹ Toản (2017), “Trống đông sơn và các di tích thờ thần đồng cổ”, Tạp chí Nghiên cứu văn hóa, Số 21, trang 97-101.

11 Nguyễn Đức Hiệp (2020), “Khảo cổ Việt Nam soi sáng văn minh Đông Sơn”, Thánh địa Việt Nam học ngày 03/09/2020 Nguồn

ngày truy cập 30/10/2021.

12 GS.Trần Quốc Vượng (2015), “Mấy ý kiến về trống đồng và tâm thức Việt cổ”, Các bài nghiên cứu, biên khảo và dịch thuật các chủ đề về lịch sử ngày 03/06/2015 Nguồn ngày truy cập 1/11/2021.

13 Đông Lan (2019), “Minh triết trống đồng: Họa đồ tâm linh Dân tộc Việt”,

Lược sử tộc Việt ngày 25/04/2019 Nguồn

truy cập ngày 30/10/2019.

14 Minh Vượng (2014), “Trống đồng Đông Sơn - hiện vật tiêu biểu của văn minh Việt Nam thời dựng nước”, Bảo tàng lịch sử Quốc Gia ngày 30/07/2014 Nguồn ngày truy cập 30/10/2021.

15 Trần Phú (2014), “Nghệ Thuật Trang Trí Trống Đồng – Tinh Hoa Văn

Hóa Đông Sơn”, Hình ảnh Việt Nam Nguồn

Ngày đăng: 10/04/2022, 20:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Văn Hảo (2019), “Trống điền - loại hình phái sinh của trống đồng đông sơn”, Văn hóa truyền thông và phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trống điền - loại hình phái sinh của trống đồng đông sơn
Tác giả: Nguyễn Văn Hảo
Nhà XB: Văn hóa truyền thông và phát triển
Năm: 2019
3. Trịnh Thanh Tâm (2011), “Sử dụng hoa văn trống đồng trong thiết 4. kế nội thất nhà hàng”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp,Xuân Mai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng hoa văn trống đồng trong thiết4. kế nội thất nhà hàng
Tác giả: Trịnh Thanh Tâm
Năm: 2011
5. Nguyễn Văn Tiến, “Giao lưu văn hoá đông sơn và văn hoá sa huỳnh qua tư liệu khảo cổ học.” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao lưu văn hoá đông sơn và văn hoá sa huỳnh quatư liệu khảo cổ học
7. Hoàng Thị Chiến (2007), “Trưng bày sưu tập hiện vật văn hóa Đông Sơn ở bảo tàng Thanh Hóa”, Tạp chí Di sản văn hóa, Số 1, trang 22-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trưng bày sưu tập hiện vật văn hóa Đông Sơn ở bảo tàng Thanh Hóa
Tác giả: Hoàng Thị Chiến
Nhà XB: Tạp chí Di sản văn hóa
Năm: 2007
8. Nguyễn Văn Hảo (2019), “Luận bàn về trống ngọc lũ việt nam một di vật của văn hóa đông sơn.”, Văn hóa truyền thông và phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận bàn về trống ngọc lũ việt nam một di vậtcủa văn hóa đông sơn
Tác giả: Nguyễn Văn Hảo
Năm: 2019
9. PGS. Trình Năng Chung (2015), “Văn hóa Đông Sơn trong bối cảnh văn hóa tiền sử khu vực Nam Trung Quốc và Đông Nam Á.”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Số 12 (97), trang 84-94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa Đông Sơn trong bối cảnh vănhóa tiền sử khu vực Nam Trung Quốc và Đông Nam Á
Tác giả: PGS. Trình Năng Chung
Năm: 2015
10. Nguyễn Sỹ Toản (2017), “Trống đông sơn và các di tích thờ thần đồng cổ”, Tạp chí Nghiên cứu văn hóa, Số 21, trang 97-101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trống đông sơn và các di tích thờ thần đồng cổ
Tác giả: Nguyễn Sỹ Toản
Nhà XB: Tạp chí Nghiên cứu văn hóa
Năm: 2017
11. Nguyễn Đức Hiệp (2020), “Khảo cổ Việt Nam soi sáng văn minh Đông Sơn”, Thánh địa Việt Nam học ngày 03/09/2020. Nguồn<http://thanhdiavietnamhoc.com/khao-co-viet-nam-soi-sang-van-minh-dong-son/> ngày truy cập 30/10/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo cổ Việt Nam soi sáng văn minh Đông Sơn
Tác giả: Nguyễn Đức Hiệp
Nhà XB: Thánh địa Việt Nam học
Năm: 2020
12. GS.Trần Quốc Vượng (2015), “Mấy ý kiến về trống đồng và tâm thức Việt cổ”, Các bài nghiên cứu, biên khảo và dịch thuật các chủ đề về lịch sử ngày 03/06/2015. Nguồn <https://nghiencuulichsu.com/2015/06/03/may-y-kien-ve-trong-dong-va-tam-thuc-viet-co/> ngày truy cập 1/11/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mấy ý kiến về trống đồng và tâm thức Việt cổ
Tác giả: GS.Trần Quốc Vượng
Nhà XB: Các bài nghiên cứu, biên khảo và dịch thuật các chủ đề về lịch sử
Năm: 2015
13. Đông Lan (2019), “Minh triết trống đồng: Họa đồ tâm linh Dân tộc Việt”,Lược sử tộc Việt ngày 25/04/2019. Nguồn<https://luocsutocviet.com/2019/04/25/251-minh-triet-trong-dong-hoa-do-tam-linh-dan-toc-viet/> truy cập ngày 30/10/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Minh triết trống đồng: Họa đồ tâm linh Dân tộc Việt
Tác giả: Đông Lan
Nhà XB: Lược sử tộc Việt
Năm: 2019
14. Minh Vượng (2014), “Trống đồng Đông Sơn - hiện vật tiêu biểu của văn minh Việt Nam thời dựng nước”, Bảo tàng lịch sử Quốc Gia ngày 30/07/2014. Nguồn <http://baotanglichsu.vn/vi/Articles/3101/16677/trong-djong-djong-son-hien-vat-tieu-bieu-cua-van-minh-viet-nam-thoi-dung-nuoc.html> ngày truy cập 30/10/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trống đồng Đông Sơn - hiện vật tiêu biểu của văn minh Việt Nam thời dựng nước
Tác giả: Minh Vượng
Nhà XB: Bảo tàng lịch sử Quốc Gia
Năm: 2014
15. Trần Phú (2014), “Nghệ Thuật Trang Trí Trống Đồng – Tinh Hoa VănHóa Đông Sơn”, Hình ảnh Việt Nam. Nguồn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ Thuật Trang Trí Trống Đồng – Tinh Hoa VănHóa Đông Sơn
Tác giả: Trần Phú
Nhà XB: Hình ảnh Việt Nam
Năm: 2014
17. TS. Trần Văn Đạt (2014), “Trống đồng Đông Sơn và nền nông nghiệp cổ đại”, Các bài nghiên cứu, biên khảo và dịch thuật các chủ đề về lịch sử ngày 02/10/2014. Nguồn <https://nghiencuulichsu.com/2014/10/02/trong-dong-dong-son-va-nen-nong-nghiep-co-dai/> ngày truy cập 1/11/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trống đồng Đông Sơn và nền nông nghiệp cổ đại
Tác giả: TS. Trần Văn Đạt
Nhà XB: Các bài nghiên cứu, biên khảo và dịch thuật các chủ đề về lịch sử
Năm: 2014
18. Gia Bảy (2018), “Hoa văn trên trống đồng Đông Sơn”, Văn nghệ TháiNguyên ngày 30/06/2018. Nguồn<https://vannghethainguyen.vn/2018/06/30/hoa-van-tren-trong-dong-dong-son/> ngày truy cập 1/11/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoa văn trên trống đồng Đông Sơn
Tác giả: Gia Bảy
Nhà XB: Văn nghệ Thái Nguyên
Năm: 2018
19. Trung Nghĩa (2021), “Giải mã họa tiết trống đồng Đông Sơn”, Bản tin du lịch của VnExpress ngày 22/04/2021. Nguồn <https://vnexpress.net/giai-ma-hoa-tiet-trong-dong-dong-son-4264988.html> truy cập ngày 1/11/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải mã họa tiết trống đồng Đông Sơn
Tác giả: Trung Nghĩa
Nhà XB: Bản tin du lịch của VnExpress
Năm: 2021

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC ST - Tiểu luận ý nghĩa văn hóa của họa tiết trên trống đồng đông sơn
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC ST (Trang 2)
Hình 2.2: Một số hoạt tiết đã nêu trên trống đồng về chim công, hưu, người đối đáp, kho vựa và người đánh trống, người đánh cồng chiên (Nguồn: Viện Việt Học, giáo sư Trần Văn Đạt, website: viethocjournal.com ) - Tiểu luận ý nghĩa văn hóa của họa tiết trên trống đồng đông sơn
Hình 2.2 Một số hoạt tiết đã nêu trên trống đồng về chim công, hưu, người đối đáp, kho vựa và người đánh trống, người đánh cồng chiên (Nguồn: Viện Việt Học, giáo sư Trần Văn Đạt, website: viethocjournal.com ) (Trang 19)
Hình 2.3: Thuyền chiến với binh lính là chim, cá, rùa dưới nước và thuyền chiến với người lính cầm đao, giáo - Tiểu luận ý nghĩa văn hóa của họa tiết trên trống đồng đông sơn
Hình 2.3 Thuyền chiến với binh lính là chim, cá, rùa dưới nước và thuyền chiến với người lính cầm đao, giáo (Trang 21)
Ông Trần Văn Đạt cũng nói: “Các hoa văn hình thuyền, nhà sàn, lầu gác, cho thấy nông dân biết khai thác cây rừng để làm nhà ở, gỗ đóng ghe thuyền dùng trong ngư nghiệp, phương tiện di chuyển, các công cụ sinh hoạt hằng ngày.” - Tiểu luận ý nghĩa văn hóa của họa tiết trên trống đồng đông sơn
ng Trần Văn Đạt cũng nói: “Các hoa văn hình thuyền, nhà sàn, lầu gác, cho thấy nông dân biết khai thác cây rừng để làm nhà ở, gỗ đóng ghe thuyền dùng trong ngư nghiệp, phương tiện di chuyển, các công cụ sinh hoạt hằng ngày.” (Trang 24)
Hình 2.5: Hình người mặt trang phục cầm đao nhảy múa (Nguồn: Thư viện trường Đại học Lâm Nghiệp, Trịnh Thanh Tâm, - Tiểu luận ý nghĩa văn hóa của họa tiết trên trống đồng đông sơn
Hình 2.5 Hình người mặt trang phục cầm đao nhảy múa (Nguồn: Thư viện trường Đại học Lâm Nghiệp, Trịnh Thanh Tâm, (Trang 26)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN