SỐ LƯỢT KHÁCH DU LỊCH, CHI TIÊU
Số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
Năm 2018, Việt Nam đã tiếp đón 15.497.791 lượt khách quốc tế, trong đó 10 thị trường nguồn hàng đầu đóng góp 12.861.000 lượt, chiếm 83% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong năm này.
Năm 2019, Việt Nam đã thu hút 18 triệu lượt khách quốc tế, ghi nhận mức tăng 16,2% so với năm trước Trong số đó, 10 thị trường hàng đầu đã đóng góp 15,2 triệu lượt, chiếm 84,3% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2019.
Biểu đồ 1.1.1 Khách quốc tế đến Việt Nam theo tháng, 2017-2019
( Nguồn: Tổng hợp số liệu của Tổng cục Thống kê )
Năm 2018, lượng khách quốc tế đến Việt Nam có xu hướng tăng cao vào đầu và cuối năm, với tháng 2 ghi nhận số lượng khách cao nhất đạt 1.431.845 lượt, trong khi tháng 5 là tháng có lượng khách thấp nhất với 1.161.114 lượt Tháng 1/2018 cũng là thời điểm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong năm.
Tổ chức Du lịch thế giới xếp thứ 3/10 quốc gia điểm đến có tốc độ tăng trưởng khCch
Vào năm 2018, 6 quốc tế nhanh nhất thế giới đã đạt thứ hạng 6/10 so với năm 2017 Mặc dù đã trải qua giai đoạn tăng trưởng đột phá, tốc độ tăng trưởng hiện tại đang có xu hướng chậm lại, với mức tăng trưởng đạt 19,9%, tương đương gần 2,6 triệu lượt khách.
Năm 2019, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng chậm trong 8 tháng đầu năm với mức tăng 8,7%, nhưng đã bứt phá trong 4 tháng cuối năm với mức tăng 31,5% Tháng 11/2019 ghi nhận lượng khách cao nhất với 1,81 triệu lượt, trong khi tháng 6/2019 có lượng khách thấp nhất với 1,19 triệu lượt Từ năm 2018 đến 2019, lượng khách quốc tế đã tăng từ 15,49 triệu lượt lên 18 triệu lượt, đạt mức tăng trưởng bình quân 22,7% mỗi năm, đứng đầu thế giới theo báo cáo hàng năm của UNWTO.
Biểu đồ 1.1.2 Khách quốc tế đến Việt Nam theo năm, 2015-2019
( Nguồn: Tổng cục Du lịch)
1.1.1 Khách du lịch quốc tế đến theo từng quốc gia
Năm 2019, Việt Nam đã ghi nhận lượng khách quốc tế kỷ lục với 18 triệu lượt, tăng 16,2% so với 15,5 triệu lượt của năm 2018 Các thị trường Đông Bắc Á vẫn giữ vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng lượng khách đến Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2019.
Biểu đồ 1.1.1.1 Số lượt và tăng trưởng khach năm 2019 so với 2018 từ các thị trường quốc tế gửi khách nhiều nhất đến Việt Nam (Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Trung Quốc xếp thứ nhất với 5,8 triệu lượt (+16,9%).
Tiếp theo lần lượt là Hàn Quốc với 4,3 triệu lượt (+23,1%)
Mỹ và Nga tiếp tục duy trì vị trí thứ 5 và 6 với mức tăng trưởng 8,6% và 6,6%.
Ma-lai-xi-a ở vị trí thứ 7 với tăng trưởng 2 con số (+12,2%)
ĐCng chú ý, ThCi Lan đã vượt qua Úc để đứng thứ 8 sau một năm tăng trưởng đột phC (+45,9%)
Anh duy trì vị trí thứ 10, tăng ở mức ổn định 5,7%
1.1.2 Lượng khách quốc tế theo châu lục
Năm 2018, lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ khu vực châu Á chiếm 77,9% tổng lượng khách, trong khi châu Âu chiếm 13,1% (5 nước Tây Âu chiếm 6% và Nga 3,9%) Khách từ châu Mỹ chiếm 5,8% (Bắc Mỹ 5,4%), châu Úc 2,9% và châu Phi chỉ 0,3% Đến năm 2019, thị trường châu Á tiếp tục chiếm ưu thế với 79,9%, tăng 2% so với năm trước, trong đó Đông Bắc Á chiếm 66,8% và Đông Nam Á 11,3%, cho thấy tầm quan trọng của các thị trường này đối với ngành du lịch Việt Nam.
8 gần trong khu vực châu Á CCc thị trường châu Âu chiếm 12% (1,1%), châu Mỹ chiếm 5,4% (-0,4%), châu Úc chiếm 2,4% (-0,5%)
Biểu đồ 1.1.2.1 Cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam theo châu lục năm 2019 so sánh với 2018
( Nguồn Tổng cục Du lịch)
1.1.3 Lượng khách quốc tế theo phương tiện
Năm 2018, tổng số khách quốc tế đến Việt Nam đạt 15.497.791 lượt, trong đó khách đến bằng đường hàng không chiếm 80,5% với 12.484.987 lượt Khách du lịch đường bộ đạt 2.797.498 lượt, tương ứng với 18,1% tổng số khách quốc tế Khách du lịch đến bằng đường biển chiếm tỷ lệ nhỏ nhất, chỉ 1,4%, với 215.306 lượt.
Biểu đồ 1.1.3.1 Khách quốc tế đến Việt Nam theo phương tiện năm 2018 và 2019
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Năm 2019, tỷ lệ khách quốc tế đến Việt Nam bằng đường hàng không đạt 79,8%, giảm 0,7% so với năm 2018, trong khi đường bộ tăng nhẹ lên 18,7% và đường biển chỉ chiếm 1,5% Đặc biệt, tỷ lệ khách đến bằng đường hàng không tại Việt Nam cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu, theo UNWTO, năm 2018, tỷ lệ này trên thế giới chỉ là 58% cho đường hàng không, 38% cho đường bộ và 4% cho đường biển.
Số lượt khách du lịch nội địa
Năm 2018, lượng khCch du lịch nội địa đạt khoảng 80 triệu lượt, trong đó có khoảng 38,6 triệu lượt khCch có sử dụng dịch vụ lưu trú.
Năm 2019, cả nước có 85 triệu lượt khCch du lịch nội địa, tăng 6,3% so với năm
Biểu đồ 1.2.1 Số lượng và tăng trưởng khách du lịch nội địa 2015 – 2019 ( triệu lượt, %)
( Nguồn: Tổng cục Du lịch )
Chi tiêu
Năm 2018, các thị trường xa như Mỹ, Nga và Úc đóng góp tỷ trọng lớn hơn vào tổng thu từ khách quốc tế so với lượng khách, cho thấy đây là những thị trường có mức chi tiêu cao và thời gian lưu trú dài Ngược lại, các thị trường gần thường có lượng khách cao hơn nhưng tỷ trọng tổng thu lại thấp hơn, chủ yếu do thời gian chuyến đi ngắn dẫn đến tổng chi tiêu giảm.
Biểu đồ 1.3.1 Chi tiêu của khách quốc tế tại Việt Nam năm 2019
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Năm 2019, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có chi tiêu bình quân 1.074 USD mỗi lượt, lưu trú trung bình 8,1 ngày với mức chi tiêu hàng ngày khoảng 132,6 USD Đối với khách du lịch trong ngày, chi tiêu bình quân là 99,86 USD mỗi lượt.
Khách du lịch nghỉ đêm tại cơ sở lưu trú chi tiêu bình quân 1.083,36 USD cho chuyến đi kéo dài 8,02 ngày, tương đương 135 USD/ngày Trong khi đó, khách không nghỉ tại cơ sở lưu trú (như ở nhà bạn bè, người thân) có chi tiêu bình quân là 622,71 USD với thời gian chuyến đi trung bình là 11,92 ngày.
Du khách từ Nga có mức chi tiêu cao nhất khi đến Việt Nam, với trung bình hơn 1.830 đô la Mỹ mỗi người Theo sau là du khách từ Anh, Mỹ, Úc và Pháp, cho thấy sự đa dạng trong nguồn khách quốc tế đến Việt Nam.
Biểu đồ 1.3.2 Cơ cấu chi tiêu bình quan một lượt khách quốc tế đến Việt Nam 2018 -2019
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Tổng thu từ khách du lịch năm 2018 đạt 637 nghìn tỷ đồng, trong đó thu từ du lịch quốc tế chiếm 60,1% với 383 nghìn tỷ đồng, còn thu từ du lịch nội địa chiếm 39,9% với 254 nghìn tỷ đồng Du lịch đóng góp trực tiếp khoảng 8,39% vào GDP và đóng góp gián tiếp đạt khoảng 7,47%.
Tổng thu từ khách du lịch năm 2019 đạt 755 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng mạnh mẽ Trong đó, thu từ du lịch quốc tế đạt 421 nghìn tỷ đồng, chiếm 55,7%, trong khi thu từ du lịch nội địa đạt 334 nghìn tỷ đồng, chiếm 44,3% Ngành du lịch đóng góp trực tiếp 9,2% vào GDP.
Biểu đồ 2.1 thể hiện tổng thu từ du lịch quốc tế và tổng thu từ du lịch nội địa trong giai đoạn 2015-2019 Dữ liệu được tính toán theo phương pháp Tài khoản vệ tinh du lịch (TSA) theo khuyến nghị của Liên hợp Quốc, cho thấy sự phát triển và biến động của ngành du lịch trong những năm qua.
Năm 2018, du lịch đã đóng góp đáng kể vào nền kinh tế, được đo lường thông qua khung phương pháp Tài khoản vệ tinh du lịch theo khuyến nghị của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) Tài khoản vệ tinh du lịch là công cụ thống kê quan trọng, giúp đánh giá quy mô và vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc gia, dựa trên việc phân tích mối quan hệ giữa nguồn cầu và nguồn cung trong lĩnh vực này.
Mười thị trường nguồn hàng đầu đã đóng góp 83% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam, trong khi tổng thu từ khách du lịch quốc tế từ 10 thị trường này chiếm 78,2% tổng thu từ khách quốc tế đến Việt Nam.
Năm 2019, tổng thu từ khách du lịch quốc tế được xem là giá trị xuất khẩu tại chỗ, đóng góp quan trọng vào nguồn ngoại tệ cho đất nước So với năm 2018, ngành du lịch tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Từ năm 2019, giá trị xuất khẩu tại chỗ của du lịch đã tăng trung bình 20,9% mỗi năm, mặc dù lượng khách chỉ tăng 1,5 lần trong cùng giai đoạn Sự phát triển của nền kinh tế trong nước đã tạo điều kiện cho người dân có nhiều cơ hội và nhu cầu đi du lịch hơn Chi tiêu của khách du lịch nội địa đóng góp một phần quan trọng vào nguồn thu từ du lịch, phản ánh thực tế rằng người dân Việt Nam đang chi tiêu nhiều hơn cho du lịch khi thu nhập và điều kiện sống được cải thiện đáng kể.
CÁC ĐIỂM ĐẾN HÀNG ĐẦU VIỆT NAM VỀ SỐ LƯỢNG KHÁCH VÀ THU NHẬP TẠI CÁC ĐIỂM ĐẾN ĐÓ
Hồ Chí Minh
Năm 2019, TP Hồ Chí Minh đón 8,5 triệu lượt khách quốc tế, tăng 14% so với năm 2018, hoàn thành 100% kế hoạch năm Khách du lịch nội địa cũng đạt 32,77 triệu lượt, tăng 13% so với năm trước Tổng doanh thu ngành du lịch đạt 150.000 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm 2018, đáp ứng hoàn toàn mục tiêu đề ra.
Những địa chỉ du lịch thu hút nhiều khCch đến gồm:
Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ
Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi
KHÁCH DU L CH QUỐỐC TẾỐ ĐẾỐN M T SỐỐ TR NG ĐI M DU L CH NĂM 2019 Ị Ộ Ọ Ể ỊKHÁCH DU L CH QUỐỐC TẾỐ ĐẾỐN M T SỐỐ TR NG ĐI M DU L CH NĂM 2018 Ị Ộ Ọ Ể Ị
Công viên văn hóa Đầm Sen
Khu du lịch văn hóa Suối Tiên
Hà Nội
Theo Sở Du lịch Hà Nội, năm 2019, Hà Nội đã đón gần 29 triệu lượt khách, trong đó có hơn 7 triệu lượt khách quốc tế, tăng 17% so với năm 2018 Khách du lịch nội địa đạt gần 22 triệu lượt, tăng 8% Tổng thu từ du lịch đạt khoảng 103.800 tỷ đồng, tăng 34% so với năm trước, đánh dấu bước phát triển tốt nhất của du lịch Thủ đô từ trước đến nay.
Những địa chỉ du lịch thu hút nhiều khCch đến gồm:
Khu di tích danh thắng Hương Sơn
Khu du lịch suối khoCng Tản Đà
Khu du lịch sinh thCi Thiên Sơn - Suối Ngà
Bảo tàng Dân tộc học
Bảo tàng Lịch sử quốc gia
Văn Miếu - Quốc Tử GiCm
Quảng Ninh
Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh, trong năm 2019, tổng khCch du lịch đến Quảng Ninh đạt
14 triệu lượt, tăng 14% so với năm 2018 Trong đó, khCch quốc tế đạt 5,7 triệu lượt, tăng 15% so với năm 2018, tổng thu tV khCch du lịch đạt gần 29.487 tỷ đồng.
Những địa chỉ du lịch thu hút nhiều khCch đến gồm:
Du lịch Hạ Long Quảng Ninh
Du lịch Trà Cổ Quảng Ninh khCm phC cực Đông Bắc của Tổ quốc
Quảng Nam
Tổng lượt khách tham quan và lưu trú du lịch năm 2019 đạt trên 7,66 triệu lượt, tăng 17,61% so với năm 2018 Trong đó, khách quốc tế đạt hơn 4,6 triệu lượt, tăng 20,50%, và khách nội địa đạt trên 3 triệu lượt, tăng 13,57% Doanh thu từ tham quan và lưu trú du lịch đạt 6.000 tỷ đồng, tăng 27,66% so với năm trước Đặc biệt, khách Hàn Quốc chiếm tỷ lệ lớn trong số lượng khách tham quan và lưu trú.
Những địa chỉ du lịch thu hút nhiều khCch đến gồm:
Làng bích hoạ Tam Thanh,…
Đà Nẵng
Trong năm 2019, Đà Nẵng thu hút tổng cộng 8,69 triệu lượt khách du lịch, tăng 13,4% so với năm 2018 Trong đó, lượng khách quốc tế đạt 3,52 triệu lượt, tăng 22,5%, trong khi khách nội địa đạt 5,17 triệu lượt, tăng 8% Hàn Quốc và Trung Quốc là hai thị trường khách quốc tế hàng đầu, chiếm hơn 50% tổng lượt khách trong suốt 5 năm qua Các địa điểm du lịch nổi bật tại Đà Nẵng tiếp tục thu hút đông đảo du khách.
Cầu Sông Hàn, Cầu Rồng
CƠ SỞ LƯU TRÚ, DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH, DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN, ĐỘI NGŨ HƯỚNG DẪN VIÊN
Các cơ sở lưu trú
Năm 2018, lĩnh vực cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch trong và ngoài nước Sự gia tăng lượng khách du lịch đã tạo ra nhu cầu cao về CSLTDL, mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư và tạo thêm việc làm trong ngành Tính đến cuối năm 2018, Việt Nam có 28.000 CSLT với hơn 550.000 buồng, tăng đáng kể so với năm trước Năm 2018 cũng đánh dấu sự chuyển mình trong việc xếp hạng CSLTDL từ yêu cầu bắt buộc sang tự nguyện, dẫn đến sự giảm sút trong số lượng CSLTDL 1-2 sao đăng ký xếp hạng.
Biểu đồ 4.1.1 Số lượng CSLTDL và số buồng trên toàn quốc 2015 – 2019
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Năm 2018, cả nước có 7.053 nhà nghỉ du lịch (hostel) đạt tiêu chuẩn với tổng cộng 76.525 phòng, trong khi đó còn 3.350 cơ sở chưa được kiểm tra đủ điều kiện, cung cấp 41.200 phòng.
Tại Việt Nam, hiện có 1.892 cơ sở homestay đã được kiểm tra và đủ điều kiện hoạt động, cung cấp tổng cộng 13.400 phòng cho khách du lịch Bên cạnh đó, vẫn còn 1.126 cơ sở với 7.372 phòng chưa được kiểm tra điều kiện.
Biểu đồ 4.1.2 Cơ cấu CSLTDL được xếp hạng phân theo loại hình tính đến hết năm 2018
Đến cuối năm 2019, cả nước có khoảng 30.000 cơ sở lưu trú du lịch, cung cấp 650.000 buồng Số lượng cơ sở lưu trú tăng 2.000 (+7,1%) và số buồng tăng 100.000 (+18%) so với năm 2018.
Số lượng buồng tăng nhanh hơn số lượng CSLTDL phản ánh thực tế rằng ngày càng có nhiều CSLTDL được đầu tư quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu phục vụ các đoàn khách đông đảo.
Các chủ đầu tư đang chuyển sang xu hướng thuê các nhà quản lý độc lập nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong vận hành và kinh doanh cơ sở lưu trú Sự tăng trưởng mạnh mẽ của khách du lịch quốc tế và nội địa đã thúc đẩy làn sóng đầu tư vào lĩnh vực lưu trú tại các điểm du lịch trọng điểm, với sự tham gia của nhiều tập đoàn lớn như Sun Group, VinGroup, FLC, và BIM Đặc biệt, trong năm 2019, Khánh Hòa đã tăng thêm khoảng 6.000 buồng, Đà Nẵng tăng thêm khoảng 4.500 buồng, và Phú Quốc tăng thêm khoảng 3.000 buồng.
Nhóm cơ sở lưu trú du lịch 4-5 sao:
Năm 2018, có 428 cơ sở với 88.564 buồng, khối 5 sao có sự tăng trưởng mạnh và sức chứa lớn nhất Cụ thể:
Bảng 4.1.1.1 Cơ sở lưu trú du lịch 4 – 5 sao tính đến năm 2018
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Năm 2018 cả nước có thêm 56 CSLTDL tV 4 đến 5 sao với 14.192 buồng, thêm 3 địa phương có CSLTDL 5 sao là Sơn La, Lạng Sơn, Đồng Nai.
CSLTDL 4 đến 5 sao và hạng cao cấp đã có mặt tại 40/63 tỉnh thành phố trên toàn quốc, với hơn 88.000 buồng, chiếm 16% tổng số buồng Trong khi đó, CSLTDL 1-3 sao có gần 195.000 buồng, chiếm 35% Phân khúc cao cấp đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn tại khu vực Nam Trung.
Bộ, Phú Quốc, Lào Cai và cCc thành phố đông khCch du lịch (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ…).
19 tỉnh, thành phố có CSLTDL 4-5 sao mới được công nhận là hà nội (2 cơ sở), TP. HCM (1), Bà Rịa - Vũng Tàu (1), Bình Định (2), Cần Thơ (1), Đà Nẵng (12), Đồng Nai
(1), Kiên Giang (6), KhCnh Hòa (12), Lào Cai (2), Lâm Đồng (3), Nghệ An (1), Hà Tĩnh
(1), Quảng Bình (2), Quảng Nam (3), Quảng Ngãi (1), Quảng Ninh (3), Lạng Sơn (1), Sơn La (1).
Nhóm cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 4-5 sao năm 2019 ghi nhận 484 cơ sở với hơn 100.000 buồng, tăng 13,0% so với năm 2018 Các điểm du lịch như Đà Nẵng, Hội An và Phú Quốc đã xuất hiện nhiều khu nghỉ dưỡng sang trọng, thu hút những người nổi tiếng tìm kiếm trải nghiệm độc đáo và chất lượng cao Bên cạnh đó, xu hướng phát triển các tổ hợp nghỉ dưỡng và giải trí quy mô lớn đang hình thành, cung cấp đầy đủ dịch vụ cho khách du lịch, từ ăn uống, nghỉ ngơi đến vui chơi giải trí và tham quan, nhằm kéo dài thời gian lưu trú và gia tăng chi tiêu của khách hàng.
CCc hình thức lưu trú du lịch khCc cũng được mở rộng, đCng chú ý là loại hình lưu trú kết nối qua airbnb, homestay, boutique hotel, mô hình timeshare
Bảng 4.1.1.2 Số lượng CSTDL và số buồng 4 – 5 sao trên toàn quốc 2018 – 2019
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Năm 2019, Tổng cục Du lịch đã cấp mới quyết định xếp hạng tV 4-5 sao cho 49
CSLTDL hiện có hơn 10.000 buồng và vừa mở thêm 2 địa phương mới là Tây Ninh và Hà Giang với tiêu chuẩn 4-5 sao Tổng cộng, CSLTDL 4-5 sao đã có mặt tại 41/63 tỉnh thành phố trên cả nước, cung cấp 100.281 buồng, chiếm 15% tổng số CSLTDL Phân khúc 4-5 sao đang ngày càng gia tăng tỷ trọng, đặc biệt tại khu vực Nam Trung Bộ, Phú Quốc và các trung tâm du lịch lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
Chí Minh, Quảng Ninh…) Ngoài ra có 7 CSLTDL tV 4-5 sao được thẩm định và cấp lại quyết định xếp hạng
Biểu đồ 4.1.1.1 Số lượng CSLTDL 4 – 5 sao và số buồng từ 2015 – 2019
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Năm 2019, hệ thống cơ sở lưu trú tại Việt Nam đã đóng góp tích cực vào việc tổ chức nhiều sự kiện quốc tế lớn, bao gồm Hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều tại Hà Nội, Diễn đàn Du lịch ASEAN (ATF) 2019 tại Hạ Long, và Đại Lễ Phật đản Liên Hợp Quốc Vesak 2019 Những sự kiện này không chỉ khẳng định vai trò và vị thế của Việt Nam mà còn chứng minh khả năng tổ chức các sự kiện quan trọng trên trường quốc tế.
Nhóm cơ sở lưu trú du lịch 1-3 sao
Năm 2018, quy định mới về xếp hạng khách sạn được triển khai theo hình thức tự nguyện, dẫn đến sự giảm mạnh số lượng khách sạn xếp hạng từ 1-3 sao Đến ngày 31/12/2018, tổng số cơ sở lưu trú đạt 6.248, với tổng cộng 174.462 buồng.
Bảng 4.1.1.3 Cơ sở lu trú du lịch 1 – 3 sao tính đến năm 2018
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Năm 2019 đánh dấu năm thứ hai thực hiện Luật Du lịch 2017, với việc chuyển xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) từ yêu cầu bắt buộc sang tự nguyện Điều này dẫn đến sự thay đổi trong số lượng cơ sở đã xếp hạng, đặc biệt là CSLTDL từ 1-3 sao, với nhiều cơ sở chỉ thông báo đủ điều kiện hoạt động mà không đăng ký xếp hạng Đến cuối năm 2019, cả nước có hơn 5.400 CSLTDL từ 1-3 sao, cung cấp 162.024 buồng, giảm đáng kể so với năm 2018, với tỷ lệ giảm 14,1% về số cơ sở và 7,7% về số buồng.
Bảng 4.1.1.4 Số lượng CSLTDL và số buồng 1 – 3 sao trên toàn quốc năm 2019
(Nguồn: Tổng cục Du lịch) 4.1.2 Công suất buồng phòng
Vào năm 2018, công suất phòng bình quân đạt khoảng 54%, trong đó một số địa phương vùng duyên hải ghi nhận mức công suất lên tới 70% Các tỉnh miền Trung đã vượt qua khó khăn và phục hồi hoạt động du lịch, đạt công suất phòng bình quân trên 50%.
Khu vực miền Bắc Việt Nam, bao gồm các tỉnh như Hà Nam, Hải Dương, Bắc Ninh, Nam Định, Phú Thọ và Tuyên Quang, đang gặp khó khăn với công suất du lịch chỉ đạt khoảng 50% Trong khi đó, miền núi phía Bắc nổi bật với hoạt động du lịch cộng đồng, tập trung vào việc cung cấp chỗ ở cho khách du lịch Điều này không chỉ giúp du khách khám phá bản sắc văn hóa đa dạng mà còn mang lại trải nghiệm sống thực tế của người dân Việt Nam Hoạt động này không chỉ tăng thu nhập cho người dân địa phương mà còn thúc đẩy giao lưu quốc tế, đặc biệt cho những vùng sâu vùng xa.
Năm 2019, công suất buồng phòng bình quân trên toàn quốc đạt khoảng 52%, giảm nhẹ so với 54% của năm 2018 Một số địa phương ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về cơ sở lưu trú.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
Năm 2018, số lượng doanh nghiệp lữ hành tham gia xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch Việt Nam tại các hội chợ, triển lãm lớn trong và ngoài nước đã tăng đáng kể, với 48 doanh nghiệp tham gia hội chợ ITB Berlin và 25 doanh nghiệp tham gia WTM London Đặc biệt, sau hơn 15 năm, Việt Nam đã quay trở lại tổ chức xúc tiến quảng bá tại Mỹ với 35 doanh nghiệp tham gia roadshow tại Mỹ và châu Âu Các doanh nghiệp cũng tiếp tục đầu tư đa dạng sản phẩm và hoạt động quảng bá, chủ động gặp gỡ các hiệp hội du lịch lớn trên thế giới để nắm bắt nhu cầu du khách và xây dựng mối quan hệ tin cậy nhằm hợp tác phát triển.
Năm 2019, hệ thống doanh nghiệp lữ hành phát triển mạnh mẽ, với sự tăng cường quản lý nhà nước nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch Những nỗ lực này góp phần quan trọng vào việc đạt được mục tiêu tăng trưởng của ngành du lịch Việt Nam.
Biểu đồ 4.2.1 Thống kê số doanh nghiệp lữ hành quốc tế, hướng dẫn viên và khách đến bằng đường hàng không năm 2019(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
4.2.1 Số lượng doanh nghiệp lữ hành quốc tế
Quản lý lữ hành tại Việt Nam đang được củng cố, đặc biệt là việc hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Du lịch 2017 Thị trường du lịch quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, với lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao trong những năm qua Để đáp ứng nhu cầu này, số lượng công ty lữ hành quốc tế cũng gia tăng, đạt 2.178 doanh nghiệp vào cuối năm 2018, tăng 24,3% so với năm 2017 Trong đó, doanh nghiệp TNHH và cổ phần chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt đạt 62,6% và 36,2%.
Biểu đồ 4.2.1.1 Số lượng doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế 2014 – 2018
(Nguồn: Tổng cục Du lịch) Biểu đồ 4.2.1.2 Cơ cấu doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế chia theo loại hình doanh nghiệp năm 2018 (Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Năm 2019, Tổng cục Du lịch đã thẩm định hơn 1.000 hồ sơ liên quan đến cấp mới, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế Đến cuối năm 2019, Việt Nam có tổng cộng 2.667 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, tăng 22,5% so với năm 2018 và tăng 1.103 doanh nghiệp so với năm 2015 Trong số này, doanh nghiệp TNHH và cổ phần chiếm tỷ lệ cao nhất với 62,4% và 36,3% tương ứng.
Biểu đồ 4.2.1.3 Cơ cấu doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế chia theo loại hình năm 2019
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Biểu đồ 4.2.1.4 Số lượng và tăng trưởng doanh nghiệp lữ hành quốc tế 2015 – 2019
(Nguồn: Tổng cục Du lịch) 4.2.2 Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa
Năm 2018, hoạt động du lịch nội địa tại các trung tâm lớn của cả nước diễn ra sôi động, với nhiều doanh nghiệp chủ động hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng dịch vụ Họ cũng tìm kiếm đối tác nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch nội địa.
Theo Luật Du lịch 2017, doanh nghiệp lữ hành nội địa cần có giấy phép kinh doanh lữ hành tương tự như doanh nghiệp lữ hành quốc tế.
Năm 2019, Việt Nam ghi nhận hơn 500 doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa Các doanh nghiệp này không ngừng đầu tư và khảo sát để phát triển những sản phẩm du lịch hấp dẫn, kết nối các điểm đến trong vùng, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách và thích ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường du lịch nội địa.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận chuyển
Dưới đây là số liệu thống kê của 3 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận chuyển nổi bật nhất năm 2018:
Tên doanh Số chuyến Số đường Số Lượt khCch Doanh
26 nghiệp vận chuyển bay (nghìn chuyến) bay/tuyến đường nhân viên vận chuyển (triệu lượt khCch) thu (tỷ đồng)
Bảng 4.3.1 cung cấp số liệu thống kê về ba doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển năm 2018, bao gồm Vietjet Air và Công ty CP Vận tải đường Sắt Hà Nội Thông tin này được trích dẫn từ báo cáo thường niên của các doanh nghiệp, phản ánh tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh trong ngành vận tải.
Dưới đây là số liệu thống kê của 3 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận chuyển nổi bật nhất năm 2019:
Tên doanh nghiệp vận chuyển
Số chuyến bay (nghìn chuyến)
Số đường bay/tuyến đường Số nhân viên
Lượt khCch vận chuyển (triệu lượt khCch)
Bảng 4.3.2 Số liệu thống kê của 3 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận chuyển nổi bật nhất năm 2019
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietjet Air, Công ty CP Vận tải đường Sắt Hà Nội, Vietnam
Trong hai năm 2018 và 2019, nhu cầu di chuyển bằng máy bay của người Việt Nam gia tăng rõ rệt, thể hiện qua sự tăng trưởng số chuyến bay và lượt khách của Vietnam Airlines và Vietjet Air Ngược lại, doanh thu của Công ty CPVTĐS Hà Nội lại giảm 8 tỷ đồng, từ 1,348 tỷ đồng xuống còn 1,340 tỷ đồng vào năm 2019.
Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch
Tính đến cuối năm 2018, cả nước có tổng cộng 24.071 hướng dẫn viên du lịch, bao gồm 15.056 hướng dẫn viên quốc tế, 8.746 hướng dẫn viên nội địa và 269 hướng dẫn viên tại điểm Đây là năm đầu tiên thực hiện Luật Du lịch 2017, bắt đầu cấp thẻ cho hướng dẫn viên tại điểm Trong số 15.056 hướng dẫn viên quốc tế, có 7.878 người nói tiếng Anh, 3.652 tiếng Trung Quốc, 1.283 tiếng Pháp, 550 tiếng Nhật, 430 tiếng Nga, 378 tiếng Đức, 249 tiếng Tây Ban Nha, 230 tiếng Thái Lan, 278 tiếng Hàn Quốc và 128 ngoại ngữ khác Năm 2018, đã thu hồi 237 thẻ hướng dẫn viên do vi phạm quy định của luật, trong đó nhiều trường hợp sử dụng bằng cấp, chứng chỉ giả.
Biểu đồ 4.4.1 Cơ cấu thẻ HDVDL quốc tế còn thời hạn chia theo ngoại ngữ sử dụng năm
2018 (Nguồn: Tổng cục Du lịch)
Đến cuối năm 2019, Việt Nam có tổng cộng 27.683 hướng dẫn viên du lịch, tăng 15% so với năm 2018 Trong số đó, có 17.825 hướng dẫn viên quốc tế, 9.134 hướng dẫn viên nội địa và 724 hướng dẫn viên tại điểm.
28 Đội ngũ hướng dẫn viên có trình độ tV đại học trở lên chiếm 71,3%, tốt nghiệp cao đẳng chiếm 18%, trình độ khCc chiếm 10,7%.
Biểu đồ 4.4.2 Hướng dẫn viên du lịch được cấp thẻ năm 2019
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)
MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG TIỆN CỦA CHUYẾN ĐI
Mục tiêu của chuyến đi
Việt Nam đang nổi lên như một điểm đến du lịch chữa bệnh hấp dẫn tại châu Á, nhờ vào chi phí đi lại và dịch vụ lưu trú hợp lý, cùng với đội ngũ y tế chất lượng cao Sự cạnh tranh về giá cả và dịch vụ tại các bệnh viện ở Việt Nam thu hút ngày càng nhiều du khách quốc tế tìm kiếm các giải pháp chăm sóc sức khỏe hiệu quả.
Mỹ, châu Âu và cCc nước trong khu vực Khoảng 350.000 người nước ngoài đến Việt Nam khCm chữa bệnh và mang lại nguồn thu 2 tỷ USD năm 2018
Du lịch chăm sóc sức khỏe đã phát triển mạnh mẽ tại nhiều địa phương nhờ vào việc khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên Các khu vực như Kim Bôi (Hòa Bình), Thanh Thủy (Phú Thọ), Quang Hanh (Quảng Ninh), Mỹ Lâm (Tuyên Quang) và Mỹ An (Thừa Thiên - Huế) với suối khoáng nóng đã thu hút một lượng lớn khách nội địa hàng năm.
Tại Khánh Hòa, có 7 khu tắm bùn khoáng nóng kết hợp spa nổi tiếng, được lữ hành đưa vào các chương trình tour và được du khách ưa chuộng Trong khi đó, ở Lào Cai, dịch vụ tắm thuốc lá của người Dao, với nhiều vị thuốc cổ truyền quý giá, nhận được đánh giá cao từ du khách nhờ vào hiệu quả giảm đau xương khớp, điều huyết và dưỡng da.
Theo trang The Asean Post, đã có 80.000 người nước ngoài đến Việt Nam năm
Năm 2018, ngành du lịch y tế tại Việt Nam đã ghi nhận doanh thu vượt 1 tỷ đô la, với sự đóng góp đáng kể từ bệnh nhân nước ngoài Theo số liệu của Bộ Y tế, thành phố Hồ Chí Minh được công nhận là điểm đến quốc tế hàng đầu về dịch vụ nha khoa, thu hút nhiều du khách tìm kiếm các dịch vụ và điều trị y tế chất lượng.
Trong khi Hà Nội được tin tưởng với nhiều trung tâm uy tín thực hiện IVF (Thụ tinh trong ống nghiệm)
Việt Nam, với địa hình đa dạng và khí hậu thuận lợi, sở hữu tiềm năng lớn cho việc tổ chức các sự kiện thể thao kết hợp với du lịch Khu vực Đông Bắc và Tây Bắc nổi bật với những cung đường đèo uốn lượn và hẻm núi hùng vĩ, thu hút nhiều tín đồ thể thao mạo hiểm Một số địa danh nổi bật như Fansipan (Lào Cai) cao 3.143m, Bạch Mộc Lương Tử (Lai Châu) cao 3.045m, và Tà Xùa (Sơn La) cao 2.865m là điểm đến lý tưởng Các hoạt động thể thao như chạy bộ, đua xe đạp địa hình và dù lượn đã được tổ chức tại những địa điểm như đèo Mã Pì Lèng, dốc 9 khoanh cua M (Hà Giang), đèo Khâu Phạ (Yên Bái) và Ô Quy Hồ (Lai Châu) Ngoài ra, hệ thống sông suối và thác ghềnh của Việt Nam cũng rất phù hợp cho các hoạt động đua thuyền, vượt thác và bơi lội.
Gần đây, nhiều địa phương đã đầu tư xây dựng các khu liên hợp thể thao và hệ thống sân bãi như golf, quần vợt, và bóng đá để tổ chức sự kiện thể thao quốc tế Hà Nội là một ví dụ điển hình với việc xây dựng thành công đường đua xe công thức 1 Tuy nhiên, việc kết hợp du lịch với thể thao một cách hiệu quả đòi hỏi chi phí đầu tư lớn cho hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ liên quan.
5.1.3 Du lịch công vụ (MICE)
Năm 2019, hệ thống cơ sở lưu trú đã đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ các sự kiện lớn của ngành du lịch và đất nước, bao gồm Hội nghị thượng đỉnh Mỹ – Triều diễn ra tại Hà Nội và Diễn đàn Du lịch.
Việt Nam đã khẳng định vai trò và vị thế của mình trên trường quốc tế thông qua việc đăng cai tổ chức nhiều sự kiện quan trọng như ASEAN (ATF) 2019 tại Hạ Long, Đại Lễ Phật đản Liên Hợp Quốc Vesak 2019 và các sự kiện khác Năm 2020, Việt Nam tiếp tục ghi dấu ấn tại Lễ trao giải ASEAN Tourism, thể hiện khả năng tổ chức sự kiện đẳng cấp quốc tế.
Diễn đàn Du lịch Đông Nam Á 2020 (ATF) diễn ra tại Brunei vào ngày 16/1 đã vinh danh nhiều khách sạn Việt Nam với giải thưởng ASEAN MICE Venue Award, ghi nhận những địa điểm tổ chức hội nghị xuất sắc Các khách sạn nhận giải bao gồm Furama Resort (Đà Nẵng), Vạn Phát Riverside (Cần Thơ), Mường Thanh Luxury (Quảng Ninh), Diamond Bay (Khánh Hòa) và Novotel Phú Quốc (Kiên Giang).
Biểu đồ 5.1.3.1 Điểm số WEF về năng lực cạnh tranh du lịch của Việt Nam so với các nước ĐNÁ (Nguồn: Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF, 2019)
5.1.4 Du lịch tôn giáo, tâm linh
Ban Tổ chức Giỗ tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng 2019 cho biết, từ ngày 5 đến 14/4 (tức từ ngày 1 đến 10/3 âm lịch), Khu Di tích lịch sử Đền Hùng tại thành phố Việt Trì, Phú Thọ đã thu hút hơn 7 triệu lượt du khách đến dâng hương tưởng niệm các Vua Hùng.
Hoạt động kinh doanh và đầu tư vào du lịch tâm linh đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua sự gia tăng về quy mô và tính chất của các khu, điểm du lịch Nhiều điểm du lịch tâm linh đã ra đời và phát triển rộng rãi tại hầu hết các địa phương trên cả nước, tiêu biểu như Đền Hùng (Phú Thọ), Yên Tử (Quảng Ninh), Chùa Hương (Hà Nội), Phủ Diệm (Ninh Bình), Núi Bà Đen và Thánh thất Cao Đài (Tây Ninh), Chùa Bái Đính (Ninh Bình), Đại Nam Văn Hiến (Bình Dương), Miếu Bà Chúa Xứ (An Giang), Công Sơn-Kiếp Bạc (Hải Dương), Tây Thiên (Vĩnh Phúc) và Đền Trần-Phủ Dầy (Nam Định).
Việt Nam sở hữu nhiều địa điểm du lịch sinh thái nổi tiếng, bao gồm Vịnh Hạ Long với cảnh quan tuyệt đẹp, hồ Ba Bể hoang sơ, động Phong Nha kỳ vĩ, vườn quốc gia Cát Tiên đa dạng sinh học, vườn quốc gia Cúc Phương giàu tài nguyên thiên nhiên, và khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long với hệ sinh thái phong phú.
Năm 2018, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã thu hút 865.594 lượt khách, tăng 14,03% so với năm 2017 Trong đó, khách nội địa đạt 697.604 lượt, tăng 10,78%, còn khách quốc tế là 167.990 lượt, tăng 29,87% Tổng doanh thu của khu vực này đạt hơn 269,4 tỷ đồng, tăng 24,41% so với cùng kỳ năm trước.
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long – Ninh Bình
Mô hình du lịch cộng đồng tại Bắc Ninh bao gồm ba xã: Phù Lãng, Đình Tổ và Hòa Long, nhằm phát triển giá trị văn hóa truyền thống Mô hình này kết hợp các điểm mạnh địa phương như trải nghiệm làm gốm tại Phù Lãng, tham quan làng nghề tương truyền thống và di tích chùa Bút Tháp ở Đình Tổ, cũng như giao lưu quan họ tại Làng Diềm, quê hương của Quan họ ở Hòa Long Ngoài ra, còn có nhiều mô hình du lịch cộng đồng khác như du lịch sinh thái tại rừng quốc gia Khe Rỗ (Bắc Giang), làng cổ Đường Lâm, làng mộc Kim Bồng/Hội An, và du lịch cộng đồng tại Nam Giang (Quảng Nam) và đầm Phú Lam Giang (Huế), góp phần phát triển sản phẩm du lịch tại các tỉnh miền Trung.
Giải thưởng Du lịch ASEAN (ASEAN Tourism Awards) tại ATF Viet Nam 2019 cho thành tích cCc đơn vị đạt được trong năm 2018:
Du lịch cộng đồng ASEAN:
Khu Bảo tồn Làng nhà sàn Dân tộc sinh thCi ThCi Hải, tỉnh ThCi Nguyên.
HTX Du lịch dựa vào cộng đồng Cơ Tu - Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
Khu du lịch cộng đồng xóm ĐC Bia, tỉnh Hòa Bình.
Homestay Làng du lịch Mỹ KhCnh, TP Cần Thơ.
Cụm Homestay huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai gồm 04 nhà: Huy Trung Homestay, Sền Cường Homestay, Văn Khuya Homestay, Bắc Hà Lake View Homestay.
Cụm Homestay Suối Mu, xã Tự Do, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình gồm 05 nhà: Suối
Mu 99 Homestay, Suối Mu 1 Homestay, Suối Mu 2 Homestay, RVng xanh Homestay, Stream view Homestay.
Homestay Achu, bản Hua Tạt, tỉnh Sơn La
Phương Thảo Homestay, xã An Bình, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
5.1.7 Du lịch vui chơi giải trí
Giải thưởng du lịch Việt Nam 2018:
Điểm đến du lịch hàng đầu Việt Nam năm 2018:
Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Sun World Ba Na Hills, TP Đà Nẵng
Vinpearl Nha Trang, tỉnh KhCnh Hòa
Vinpearl Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
Công viên suối khoCng nóng Núi Thần Tài, TP Đà Nẵng
Sân gôn hàng đầu Việt Nam năm 2018:
The Bluffs Ho Tram Strip Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Bà Nà Hill Golf Club, TP Đà Nẵng
Sky Lake Resort & Golf Club, TP Hà Nội
4 BRG Đà Nẵng Golf Resort, TP Đà Nẵng
Giải thưởng do World Travel Awards trao tặng năm 2019:
KhCch sạn, Khu nghỉ dưỡng:
FLC Halong Bay Golf Club & Luxury Resort được vinh danh KhCch sạn tiệc cưới và hội nghị hàng đầu thế giới; KhCch sạn hội nghị hàng đầu châu Á.
Khách sạn de la Coupole MGallery by Sofitel đã được công nhận là một trong những khách sạn thiết kế hàng đầu thế giới và châu Á, đồng thời cũng là biểu tượng nổi bật trong ngành khách sạn toàn cầu.
Các phương tiện của chuyến đi
5.2.1 Vận chuyển khách du lịch bằng đường hàng không
Hoạt động vận chuyển hàng không đang trở nên sôi động hơn bao giờ hết, nhờ vào sự tham gia của nhiều hãng hàng không quốc tế và nội địa Việc mở rộng các đường bay, tăng cường tần suất chuyến bay và số lượng chuyến bay đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của hành khách.
Sự phát triển của 38 lượng và quy mô máy bay cùng với hạ tầng cảng hàng không đã đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng lượng khách quốc tế đến Việt Nam cũng như thúc đẩy du lịch nội địa.
Vào năm 2018, Việt Nam có 22 cảng hàng không đang hoạt động, trong đó có 10 cảng hàng không quốc tế nổi bật như Nội Bài, Vân Đồn và Cam Ranh.
Tỉnh Quảng Ninh đã đưa vào hoạt động cảng hàng không quốc tế Vân Đồn vào năm 2018, với công suất giai đoạn 1 đạt 2,5 triệu hành khách mỗi năm Cảng hàng không này không chỉ nâng cao năng lực vận chuyển hàng không mà còn thu hút khách quốc tế đến khu vực Đông Bắc và cả Việt Nam Các cảng hàng không nội địa khác bao gồm Bi, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc cùng 12 cảng khác, tạo thành mạng lưới giao thông hàng không rộng khắp.
Năm 2019, Việt Nam có 22 cảng hàng không đang khai thCc, trong đó có 11 cảng quốc tế và 11 cảng nội địa
Năm 2018, số lượng hành khách qua các cảng hàng không Việt Nam đạt 106 triệu lượt Đến năm 2019, con số này tăng lên 115,5 triệu, tương đương với mức tăng 11,8% so với năm trước Theo Cục Hàng không Việt Nam, gần 80% khách quốc tế đến Việt Nam bằng đường hàng không, vượt xa mức bình quân toàn cầu là 58% theo UNWTO.
Theo báo cáo năng lực cạnh tranh du lịch toàn cầu 2019 của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), Việt Nam đã cải thiện vị trí hạ tầng hàng không, tăng từ 61/141 năm 2017 lên 50/140 năm 2019 nhờ vào sự gia tăng số lượng hãng hàng không, km vận chuyển khách và tần suất chuyến bay Tuy nhiên, chỉ số chất lượng hạ tầng hàng không lại giảm từ 85 xuống 99, cùng với mật độ sân bay xếp hạng thấp (96), cho thấy cần thiết phải mở rộng hạ tầng hàng không để đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của hành khách.
Năm 2018, thị trường hàng không quốc tế ghi nhận sự hoạt động của 68 hãng hàng không nước ngoài cùng 4 hãng hàng không Việt Nam, bao gồm Vietnam Airlines, VietJet Air, Jetstar Pacific Airlines và Bamboo Airways Các hãng này đã khai thác gần 130 đường bay quốc tế từ Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc, và Hải Phòng đến 28 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau.
Trong năm 2019, thị trường hàng không quốc tế có sự hiện diện của 71 hãng hàng không nước ngoài cùng với 4 hãng hàng không Việt Nam, bao gồm Vietnam Airlines, VietJet Air, Jetstar Pacific Airlines và Bamboo Airways, khai thác gần 140 đường bay quốc tế đến và đi từ 28 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Theo Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường hàng không tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong suốt thập kỷ qua, với tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt khoảng 17,4%, vượt xa mức trung bình của khu vực châu Á Đặc biệt, tỉnh Bình Dương ghi nhận mức tăng trưởng lên tới 79%, mở ra nhiều cơ hội hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực hàng không.
Thị trường hàng không quốc tế tại Việt Nam hiện có sự góp mặt của nhiều hãng hàng không lớn từ khu vực và toàn cầu như Air France, Emirates, Qatar Airways, Singapore Airlines, và nhiều hãng khác Ngoài các hãng hàng không truyền thống, thị trường còn chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các hãng hàng không giá rẻ như Air Asia, Jetstar, và Cebu Pacific Theo đánh giá của IATA, tiềm năng phát triển của thị trường hàng không Việt Nam rất lớn trong giai đoạn tới.
Từ năm 2019 đến 2035, Việt Nam được dự báo sẽ trở thành thị trường hàng không phát triển nhanh thứ năm trên thế giới và nhanh nhất tại khu vực Đông Nam Á, với mức tăng trưởng trung bình hàng năm ước đạt trên 14%.
Hàng không nội địa năm 2018:
Việt Nam hiện có bốn hãng hàng không chính là Vietnam Airlines, VietJet Air, Jetstar Pacific và Bamboo Airways, đang khai thác hơn 50 đường bay nội địa Các hãng này phục vụ các địa phương từ ba thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, với mạng lưới sân bay trải rộng khắp cả nước theo hệ thống đường bay trục-nan, liên vùng và nội vùng.
Vận chuyển của cCc hãng hàng không Việt Nam năm 2018 đặt trên 50 triệu lượt.
Vận chuyển khách hàng không nội địa tại Việt Nam chiếm hơn 60% tổng thị trường hàng không Năm 2019, các hãng hàng không Việt Nam khai thác hơn 50 đường bay nội địa, phục vụ gần 55 triệu lượt hành khách, tăng 11,4% so với năm 2018.
CCc hãng hàng không tham gia quảng bC du lịch:
Năm 2018, các hãng hàng không đã hợp tác chặt chẽ với Tổng cục Du lịch và các doanh nghiệp lữ hành để phát triển sản phẩm du lịch, quảng bá điểm đến và xúc tiến thị trường Sự chú trọng đặc biệt được đặt vào các thị trường khách Đông Bắc Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan, cũng như châu Âu (Anh, Đức, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Nga, Hà Lan, Áo, Thụy Sĩ, Cộng hòa Séc, Hungary), ASEAN (Thái Lan, Singapore, Malaysia) và châu Úc (Úc, New Zealand).
Năm 2019, Tổng cục Du lịch đã ký kết hợp tác với hai hãng hàng không lớn của Việt Nam, Vietnam Airlines và Vietjet Air, nhằm tăng cường sự phối hợp trong các hoạt động du lịch.
HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Hợp tác trong ASEAN
Tham gia các hoạt động và chương trình hợp tác trong khuôn khổ hợp tác du lịch ASEAN, bao gồm hội thảo thống kê du lịch ASEAN diễn ra tại Indonesia vào tháng 3 năm 2018.
Vào tháng 3 năm 2018, đã diễn ra phiên họp nhóm công tác Marketing du lịch ASEAN tại Philippines Tiếp theo, hội thảo xây dựng Kế hoạch triển khai Thỏa thuận lẫn nhau về nghề du lịch (MRA - TP) lần thứ 3 được tổ chức tại Thái Lan vào tháng 6 năm 2018 Cũng trong tháng 8 năm 2018, hội thảo về Tiêu chuẩn cơ sở MICE của ASEAN diễn ra tại Thái Lan, và hội nghị MRA - TP được tổ chức tại Campuchia vào tháng 6 năm 2018 Đặc biệt, công tác chuẩn bị cho Diễn đàn Du lịch ASEAN (ATF) 2019 tại Quảng Ninh đang được tích cực thực hiện, với chủ đề “ASEAN - Sức mạnh của sự thống nhất”.
Việt Nam đã tổ chức thành công Diễn đàn Du lịch ASEAN (ATF) 2019 tại Hạ Long, Quảng Ninh vào tháng 01/2019 với chủ đề “ASEAN – Sức mạnh của sự thống nhất”, thu hút hơn 2.000 đại biểu Các hoạt động nổi bật như Lễ Khai mạc, Lễ Bế mạc, Hội nghị Bộ trưởng và Hội nghị Cơ quan Du lịch Quốc gia ASEAN, cùng với Hội chợ TRAVEX và Hội thảo Du lịch ASEAN, đã diễn ra thành công và để lại ấn tượng sâu sắc Thành công của Diễn đàn không chỉ tăng cường sự gắn kết du lịch trong ASEAN mà còn khẳng định và nâng cao vị thế của du lịch Việt Nam trên trường quốc tế.
Việt Nam đảm nhận vai trò chủ trì trong việc xây dựng và triển khai Chiến lược ASEAN nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương và khu vực tư nhân trong phát triển du lịch Nhiệm vụ này không chỉ thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia ASEAN mà còn tạo cơ hội cho các bên liên quan đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch trong khu vực.
Chương trình du lịch tham quan lễ hội truyền thống ASEAN đã được phối hợp với Trung tâm ASEAN-Hàn Quốc để tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa và quảng bá du lịch Việt Nam tại Tuần lễ ASEAN-Hàn Quốc vào tháng 7/2019 Ngoài ra, "Chương trình Du lịch Cộng đồng ASEAN 2019" cũng đã được tổ chức tại Mai Châu, Hòa Bình vào tháng 12/2019.
Hợp tác trong khuôn khổ tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS)
Tham gia Diễn đàn Du lịch GMS 2018 và Phiên họp nhóm công tác du lịch (TWG) lần thứ 41 tại Thái Lan vào tháng 6/2018, cùng với việc tham dự hội nghị hành lang phía Nam tại Campuchia vào tháng 8/2018, đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác du lịch trong khu vực Đồng thời, việc đăng cai tổ chức Phiên họp nhóm công tác Du lịch GMS lần thứ cũng thể hiện cam kết của các quốc gia trong việc phát triển du lịch bền vững và nâng cao trải nghiệm du khách.
42 và cCc phiên họp liên quan tại Phú Quốc vào thCng 12/2018.
Việt Nam đã tham gia Phiên họp Nhóm Công tác Du lịch lần thứ 43 và Diễn đàn Du lịch GMS 2019 tại Trung Quốc vào tháng 5/2019 Đồng thời, Việt Nam cũng đã đăng cai tổ chức thành công Hội nghị hợp tác du lịch Hành lang phía Nam tại Cần Thơ vào tháng 8/2019, thể hiện sự tích cực trong việc thúc đẩy hợp tác du lịch trong khu vực.
Vào năm 2019, 44 phối hợp với Văn phòng Điều phối Du lịch Mê Công (MTCO) và các nước trong khu vực triển khai nhiều sáng kiến quảng bá du lịch như Chiến dịch Mekong Moments, Mekong Showcases, và chương trình hỗ trợ doanh nghiệp du lịch GMS khởi nghiệp (MIST) Bên cạnh đó, cuộc thi clip ngắn về du lịch Mê Công (Mekong Minis) cũng được tổ chức Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã hỗ trợ Việt Nam trong việc tiếp tục triển khai dự án cơ sở hạ tầng du lịch tại Tiểu vùng Mê Kông nhằm thúc đẩy tăng trưởng toàn diện.
Hợp tác trong APEC, tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), ACMECS, CLV
Việt Nam đã tham dự hội nghị Bộ trưởng và họp nhóm công tác du lịch APEC, đề xuất ưu tiên hợp tác du lịch trong khuôn khổ APEC và dự án du lịch thông minh do Việt Nam điều phối Đồng thời, Việt Nam tham gia xây dựng các cam kết khung cho các vấn đề chuyên môn sâu liên quan đến du lịch trong các khuôn khổ đa phương và tham gia nhóm chuyên gia xây dựng công ước về hợp tác và tiếp cận công lý trong lĩnh vực du lịch quốc tế Ngoài ra, Việt Nam cũng chuẩn bị hồ sơ trình chính phủ về công ước khung của UNWTO về ứng xử trong du lịch Bên cạnh đó, Việt Nam đã tham dự Hội nghị Bộ trưởng du lịch các nước ACMECS lần thứ 4, chủ trì điều phối xây dựng Kế hoạch phát triển du lịch khu vực Campuchia, Lào, Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Tam giác phát triển CLV, dự kiến sẽ được các nhà lãnh đạo ba nước thông qua tại Hội nghị Cấp cao CLV tiếp theo.
Hợp tác du lịch song phương tập trung vào các thị trường nguồn ASEAN, Đông Bắc Á và châu Âu
Vào năm 2018, Việt Nam đã triển khai hiệp định hợp tác du lịch với Trung Quốc liên quan đến khu du lịch Thác Bản Giốc - Đức Thiên Để phát triển khu du lịch này, các bộ ngành đã phối hợp xây dựng cơ chế và chính sách đặc thù Năm 2019, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã thực hiện kế hoạch bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch tại Thác Bản Giốc - Đức Thiên, tổ chức các chương trình hợp tác và quảng bá du lịch Việt Nam tại Trung Quốc, đồng thời hỗ trợ tỉnh Tứ Xuyên.
Tp Hàng Châu (Trung Quốc) tổ chức xúc tiến du lịch tại Việt Nam.
Với Hàn Quốc: Tham dự Diễn đàn Chính sCch cấp cao về phCt triển du lịch bền vững
(KOIPIST) và Hội thảo chuyên sâu tại Hàn Quốc.
Vào tháng 5 năm 2018, Việt Nam và Singapore đã tổ chức Phiên họp Ủy ban hợp tác du lịch, trong đó đề xuất các nội dung hợp tác du lịch và xúc tiến quảng bá chung giữa hai nước.
Với I – ta – li - a: Hỗ trợ tổ chức đoàn hội hữu nghị I – ta – li - a - Việt Nam vùng
Veneto sang khảo sCt tại Việt nam, đưa tin, hình ảnh giới thiệu Du lịch Việt Nam.
Với Nhật Bản: Tham dự Phiên họp Ủy ban hợp tCc du lịch Việt Nam - Nhật Bản
Vào tháng 11 năm 2018, chúng tôi đã hỗ trợ Cơ quan Xúc tiến Du lịch Nhật Bản tổ chức Ngày hội Du lịch Nhật Bản tại Việt Nam Tiếp theo, vào tháng 10 năm 2018, chúng tôi cũng đã hỗ trợ tổ chức các chương trình xúc tiến du lịch Nhật Bản tại Việt Nam Ngoài ra, vào tháng 10 và tháng 11 năm 2019, chúng tôi đã tham dự Hội thảo xúc tiến đầu tư du lịch và Hội thảo du lịch ẩm thực tại Nhật Bản.
Vào tháng 11/2018, Đài Loan đã tổ chức Hội nghị hợp tác du lịch Việt Nam - Đài Loan, kết hợp khảo sát các sản phẩm du lịch và học hỏi kinh nghiệm phát triển du lịch từ Đài Loan Hội nghị lần thứ 8 diễn ra tại TP Vũng Tàu, nơi các doanh nghiệp du lịch hàng đầu của hai nước được trao kỷ niệm chương Đồng thời, sự kiện cũng giới thiệu du lịch và ẩm thực Việt Nam tại Đài Bắc, cùng với các hoạt động trao đổi đoàn khảo sát du lịch và biểu diễn nghệ thuật.
Tổ chức đã tiếp đón đoàn doanh nghiệp từ Thụy Điển và Singapore để khảo sát sản phẩm du lịch tại Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các hoạt động hợp tác du lịch giữa Việt Nam và Thụy Điển trong khuôn khổ triển khai Kế hoạch du lịch ASEAN.
Để khai thác thị trường tiềm năng, cần mở rộng hợp tác để tìm hiểu và phát triển các thị trường mới như Trung Đông, châu Phi và châu Mỹ Tham gia các chương trình trao đổi kinh nghiệm phát triển du lịch, đặc biệt liên quan đến văn hóa vùng trồng cà phê Colombia, sẽ mang lại lợi ích lớn Đồng thời, phối hợp xúc tiến quảng bá du lịch với Ma-rốc thông qua hội thảo tại Hà Nội cũng là một cơ hội quý giá Việc tìm hiểu cơ hội hợp tác, đầu tư và mở rộng kinh doanh, cũng như trao đổi khách với các quốc gia như Colombia, Bangladesh, Pháp, Đức, Chile, Macao và Hồng Kông sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực du lịch.