1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

114 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 352,36 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH

  • 1.1. Cơ sở lý luận tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

  • 1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng

  • 1.1.2 Các hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại.

  • 1.2.1. Xếp hạng tín dụng nội bộ

  • 1.2.2. Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

  • Trong phần này tác giả trình bày về khái niệm, phương pháp xếp hạng tín dụng; quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp; các chỉ tiêu đươc sử dụng để xếp hạng tín dụng; thang xếp hạng (kết quả xếp hạng). Trong đó:

  • Xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN là tập hợp hệ thống các văn bản (quy định, quy trình, hệ thống chỉ tiêu, quy tắc đánh giá…) và các công cụ hỗ trợ (phần mềm chấm điểm xếp hạng, phân loại nợ,…) nhằm nhận biết, đánh giá, chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một khách hàng, đồng thời căn cứ vào số điểm đã chấm để phân loại khách hàng đó vào hạng rủi ro phù hợp.

  • Các phương pháp XHTD cơ bản là: Phương pháp chuyên gia (Analyst driven ratings; Phương pháp thống kê; Phương pháp định giá quyền chọn;

  • Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ Khách hàng doanh nghiệp gồm các bước:

  • Bước 1: Tiếp nhận, phân loại doanh nghiệp;

  • Bước 2: Thu thập thông tin về doanh nghiệp;

  • Bước 3: Phân tích và xử lý thông tin;

  • Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu;

  • Bước 5: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp;

  • Bước 6: Kiểm soát và cập nhật kết quả xếp hạng;

  • Bước 7: Kiểm định mô hình.

  • Các chỉ tiêu được sử dụng để XHTD nội bộ KHDN bao gồm:

  • Chỉ tiêu tài chính (bao gồm các nhóm về chỉ tiêu thanh khoản khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời,… , chỉ tiêu hoạt động vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định,… , chỉ tiêu cân nợ hệ số nợ, tỷ lệ đòn bẩy,… , chỉ tiêu thu nhập hệ số biên lợi nhuận gộp, hệ số biên lợi nhuận hoạt động, hệ số khả năng thanh toán lãi vay, tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu,… );

  • Chỉ tiêu phi tài chính: thường được chia thành các nhóm phản ánh về khả năng trả nợ của khách hàng, về trình độ quản lý và môi trường nội bộ, về quan hệ với ngân hàng, về mức độ ảnh hưởng tới ngành, hoặc về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp

  • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

  • 1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

  • 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

  • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.

  • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức.

  • 2.2. Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

  • 2.2.2. Nội dung chi tiết công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

  • Trong phần này tác giả trình bày chi tiết những nội dung của hoạt động chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ Khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank. Trong đó:

  • Các thông tin được sử đụng để chấm điểm: Bao gồm thông tin tài chính, thông tin phi tài chính.

  • Luồng phê duyệt xếp hạng tín dụng nội bộ: Trường hợp quyết định/điều chỉnh hạng thuộc thẩm quyền của Chi nhánh (Cán bộ phòng khách hàng/phòng giao dịch => Lãnh đạo phòng khách hàng/phòng giao dịch =>Ban giám đốc Chi nhánh); Trường hợp quyết định/điều chỉnh Hạng thuộc thẩm quyền của Trụ sở chính (Cán bộ phòng khách hàng/phòng giao dịch => Lãnh đạo phòng khách hàng/phòng giao dịch =>Ban giám đốc Chi nhánh => Cán bộ phòng phê duyệt => Lãnh đạo phòng phê duyệt tín dụng).

  • Tần suất chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng: Chấm điểm khi thẩm định cấp/rà soát giới hạn tín cho khách hàng; Chấm điểm định kỳ (định kỳ 06 tháng 1 lần); Chấm điểm đột xuất (Khi có những diễn biến bất thường).

  • Đối tượng chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN: gồm các đối tượng: KHDN thông thường Quy mô lớn, vừa, nhỏ; KHDN siêu vi mô; KHDN mới thành lập; KHDN đầu tư dự án; KHDN Đặc biệt.

  • Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của VietinBank: công tác XHTD nội bộ KHDN của Vietinbank được kiện toàn đang triển khai theo phương pháp mô hình thống kê kết hợp với quan điểm chuyên gia. Phương pháp XHTD nội bộ KHDN của VietinBank được ứng dụng thực hiện tuần tự qua quy trình gồm 6 bước. Cụ thể:

  • Bước 1: Xác định ngành kinh tế của KHDN.

  • Bước 2: Xác định điểm quy mô của KHDN.

  • Bước 3: Xác định loại hình sở hữu.

  • Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.

  • Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.

  • Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng.

  • Các trường hợp chấm điểm khách hàng doanh nghiệp theo bộ chỉ tiêu đặc biệt: Khách hàng cấp giới hạn tín dụng bảm đảm đầy đủ bằng tài sản thanh khoản cao do NHCT/TCTD khác phát hành, KHDN được phát hành thẻ theo đối tượng/chính sách sản phẩm ưu tiên, Có nợ quá hạn nhóm 3, 4, 5, Khách hàng có dư nợ xử lý rủi ro ngoại bảng, KHDN giải thể, phá sản…

  • Điều chỉnh hạng khách hàng: Việc điều chỉnh hạng được thực hiện khi có đầy đủ thông tin đánh giá hạng khách hàng cao/thấp hơn hạng hệ thống. Điều chỉnh giảm hạng không giới hạn số hạng so với hạng hệ thống; Điều chỉnh tăng hạng: Được điều chỉnh tăng tối đa 01 hạng so với hạng hệ thống.

  • 2.3. Đánh giá về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của VietinBank

  • Hiệu quả của công tác XHTD nội bộ KHDN cho hoạt động của Vietinbank.

  • Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng.

  • Giảm thiểu nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng.

  • Giúp cán bộ tín dụng có nguồn thông tin bao quát để đánh giá các khía cạnh thông tin về rủi ro tín dụng của khách hàng một cách khoa học.

  • Về cấu trúc, công tác XHTD nội bộ KHDN của VietinBank bao gồm đầy đủ 3 bộ phận theo như thông lệ: phân hệ chỉ tiêu, phân hệ thang điểm và phân hệ ra quyết định. Từ đó, cho phép ngân hàng đưa ra các quyết định dựa trên các chính sách, quy định đã được ban hành.

  • Công tác XHTD nội bộ KHDN của VietinBank đảm bảo tính nhất quán và tính hệ thống trong việc ra quyết định tín dụng nhờ việc tin học hóa mô hình xếp hạng, hỗ trợ quy trình các bước xử lý thông tin, giúp quá trình phê duyệt tín dụng về cơ bản được tập trung hóa.

  • Kết quả của công tác XHTD nộ bộ KHDN của VietinBank là cơ sở để ban hành và áp dụng chính sách phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại VietinBank.

  • Kết quả phân loại khách hàng và xếp hạng của công tác XHTD nội bộ còn được VietinBank sử dụng vào công tác định hướng kinh doanh cho các Chi nhánh trong từng giai đoạn của chu kỳ kinh tế (Chính sách cấp tín dụng; Chính sách lãi suất; Chính sách tài sản đảm bảo;…).

  • Chất lượng dữ liệu đầu vào cho hệ thống xếp hạng chưa hoàn toàn được đảm bảo tính chính xác và tính tin cậy.

  • Việc phân khúc KHDN tại VietinBank còn tương đối phức tạp so với Nghị định của Chính Phủ và thông lệ trên thế giới.

  • Về mô hình xếp hạng.

  • Ngân hàng chưa ứng dụng phương pháp thống kê để cải thiện hiệu năng của mô hình xếp hạng, cũng như đánh giá kết quả áp dụng mô hình và kiểm định mô hình.

  • Về tổng thế công tác XHTD nội bộ KHDN.

  • Bộ công cụ chấm điểm và xếp hạng KHDN chưa được rà soát, kiểm định và cải tiến định kỳ.

  • Hệ thống xếp hạng chưa cho phép lượng hóa rủi ro, khả năng dự báo rủi ro của hệ thống thấp.

  • b. Nguyên nhân.

  • Thứ nhất, từ phía khách hàng:

  • Không lập đầy đủ các báo cáo tài chính cần thiết với đầy đủ các chi tiết.

  • Tính trung thực của các báo cáo tài chính không cao, không được kiểm toán độc lập định kỳ hàng năm. Có nhiều loại BCTC.

  • Các báo cáo tài chính không đáp ứng được các chuẩn mực kế toán liên quan.

  • Các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không coi trọng vai trò của BCTC, cũng như việc lập BCTC theo đúng chuẩn mực, cho rằng các báo cáo tài chính chuẩn mực không cung cấp đủ thông tin tin cậy về tác động về mặt tài chính trong các quyết định của mình, không cung cấp đủ thông tin căn bản mà họ thực sự cần.

  • => Như vậy, việc sử dụng nguồn thông tin từ các báo cáo tài chính để chấm điểm các nhân tố rủi ro các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ khó phản ánh đúng thực chất rủi ro tài chính tiềm ẩn của các doanh nghiệp này.

  • Thứ hai, từ phía Ngân hàng:

  • Về cơ sở dữ liệu:

  • Chất lượng dữ liệu thu thập được từ các khách hàng không đảm bảo được về tính chính xác và tin cậy, kéo theo chất lượng dữ liệu lưu trữ của NH cũng không bảo đảm .

  • Thông tin về các giao dịch ngân hàng được quản lý trên một cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất giữa toàn bộ các Chi nhánh - được gọi là hệ thống ngân hàng lõi. Cơ sở dữ liệu lại nhiều nhược điểm:

  • + Về mặt định tính định tính: Nguồn thông tin thu thập được chưa cập nhật về mặt thời gian; Thông tinh chưa có độ chính xác, đồng bộ, cũng như chưa bảo đảm thu thập một cách đầy đủ.

  • + Về mặt định lượng: vì hệ thống ngân hàng lõi chỉ thiết kế để xử lý giao dịch của khách hàng nên những thông tin về hợp đồng tín dụng, giấy tờ liên quan đến khoản vay chưa được lưu trữ tự động dù chúng rất quan trọng trong đánh giá khách hàng vay.

  • Về phần mềm XHTD nội bộ:

  • Việc phát triển phần mềm đòi hỏi khá nhiều thời gian cùng chi phí đầu tư, triển khai của các NHTM Việt Nam nên thường có độ ưu tiên thấp hơn các cấu phần khác của hệ thống xếp hạng. Hơn nữa, thực hành tại các NHTM cũng chưa chú trọng đúng mức yêu cầu về tính tích hợp và phục vụ quản trị rủi ro của hệ thống xếp hạng nên các chức năng đó chưa được thực hiện đúng mức.

  • Về khả năng dự báo rủi ro của công tác XHTD nội bộ:

  • Với cơ sở dữ liệu chưa đủ lớn, kinh nghiệp về xếp hạng tín dụng chưa nhiều. Ngân hàng mặc dù đã chú trọng xây dựng hệ thống xếp hạng - tuy nhiên việc xây dựng hệ thống xếp hạng của ngân hàng quá phụ thuộc vào các chuyên gia tín dụng, tuy nhiều kinh nghiệm, nhưng không sở hữu nhiều kỹ năng đặc thù cần có cho việc xây dựng hệ thống xếp hạng, bao gồm việc đánh giá xác suất không trả được nợ của khách hàng. Sử dụng kết quả chấm điểm từ XHTD để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, song lại chưa đánh giá đúng mức ý nghĩa của một hệ thống xếp hạng trong phân biệt khả năng trả nợ của các khách.

  • Chưa ứng dụng hiệu quả các công cụ thống kê định lượng để lượng hóa rủi ro, không chỉ trong xếp hạng khách hàng, mà còn trong mọi lĩnh vực quản trị ngân hàng nói chung. Việc đo lường, lượng hóa rủi ro tín dụng cũng như khai thác các lợi ích từ ứng dụng mô hình thống kê trong xếp hạng vì vậy hiện còn nằm ngoài tầm với của ngân hàng

  • Quy trình kiểm tra và giám sát công tác XHTD nội bộ:

  • Về phạm vi, quy trình kiểm tra và giám sát chủ yếu tập trung vào tính tuân thủ của công tác XHTD nội bộ, mà chưa chú trọng vào giá trị nội dung và tính cập nhật của công tác XHTD nội bộ. Các hạn chế trong khâu này sẽ khó bị phát hiện và dẫn đến hậu quả của tính chính xác, hiệu quả khi các NHTM đưa vào vận hành trong thực tiễn.

  • Việc xếp hạng vẫn do bộ phận cán bộ tín dụng quản lý khách hàng trực tiếp thực hiện - tiêu chuẩn về trách nhiệm của các bộ phận tham gia quá trình xếp hạng chưa có, hoặc có nhưng chưa cụ thể, rõ ràng nên yếu tố chủ quan, cá nhân vẫn chưa thể loại trừ. Hoạt động giám sát mới chỉ dừng ở mức độ cơ bản, chưa đảm bảo đủ yếu tố độc lập.

  • Về độ minh bạch, các nội dung trọng yếu của quy trình xây dựng và ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng chưa rõ ràng, chi tiết, cụ thể hóa thành văn bản nên chưa thật sự thuận lợi cho việc thanh kiểm tra của các bên thứ ba.

  • Về cơ chế kiểm soát chéo, chưa có hoạt động kiểm toán nội bộ hoặc bên ngoài với riêng công tác XHTD nội bộ.

  • Quan trọng nhất, hoạt động giám sát của Hội đồng quản trị và Ban quản lý ngân hàng cấp cao còn chủ yếu ở tầm vĩ mô và tập trung nhiều vào khâu khai thác, sử dụng hơn là sâu sát chính quá trình xây dựng, nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng.

  • Trình độ cán bộ:

  • Chưa có đội ngũ chuyên gia chuyên trách thực hiện việc đánh giá xếp hạng độc lập. Các cán bộ quản lý KH trực tiếp thực hiện chấm điểm xếp hạng - không được đào tạo bài bản. Ngân hàng chưa được đánh giá đúng mức tầm quan trọng của XHTD - chỉ coi XHTD có vai trò hỗ trợ thay vì chủ chốt như nó cần có trong các quyết định tín dụng và quản lý danh mục đầu tư, nên các cán bộ tín dụng cũng chưa thật sự chú trọng chất lượng của công tác xếp hạng các khách hàng, chưa rèn luyện các kỹ năng để thực hiện công việc này.

  • Thứ ba, từ môi trường kinh tế:

  • Khung pháp lý về quản trị và báo cáo của các doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán và kiểm toán chưa có hiệu lực cao, chưa kiểm soát được chất lượng báo cáo và thông tin mà các doanh nghiệp cung cấp cho các đối tác và các cơ quan giám sát, quản lý vĩ mô.

  • Hiệu lực pháp lý trong đăng ký giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm chưa cao nên các NHTM Việt Nam khó thu thập thông tin để đánh giá chính xác xác suất không trả được nợ của khách hàng, tổn thất khi xảy ra vỡ nợ và thời gian cần thiết để thu hồi các khoản nợ.

  • Chưa có hệ thống chia sẻ thông tin giữa các NHTM. Do ảnh hưởng bởi yếu tố cạnh tranh và bí mật kinh doanh nên các NHTM còn nhiều dè dặt và hạn chế trong trao đổi, cung cấp thông tin về các khách hàng vay.

  • Ngành xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp chưa phát triển nên thiếu đi một nguồn thông tin bổ sung cho các NHTM.

  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

  • 3.1. Định hướng phát triển của VietinBank và yêu cầu phải hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp.

  • 3.1.1. Định hướng Quản trị rủi ro tín dụng và hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank.

  • Về dữ liêu: Chuẩn hóa thông tin ngay từ khâu thu thập và nhập liệu. Liên kết đặt hàng các thông tin từ các nguồn là các tổ chức chuyên nghiệp bên ngoài.

  • Về hệ thống hỗ trợ: Xây dựng các hệ thống hỗ trợ về mặt phân tích và kiểm định mô hình: hệ thống tích hợp các công cụ thống kê, phân tích sự tương quan, phân tích hồi quy; hỗ trợ thu thập, tích lũy dữ liệu; tích hợp dữ liệu đã chuẩn hóa; Thiết lập mô hình đánh giá xếp hạng phù hợp theo nhóm đối tượng khách hàng đặc biệt là khách hàng vừa và nhỏ và siêu vi mô.

  • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

  • 3.2.1. Về hoàn thiện quy trình xếp hạng.

  • Tăng cường đảm bảo tính chính xác và tính tin cậy của chất lượng thông tin đầu vào cho bộ công cụ chấm điểm, xếp hạng:

  • + Kiểm tra tính đầy đủ; trung thực; hợp lý; sự tuân thủ chế độ chế độ tài chính kế toán của BCTC khách hàng.

  • + Xây dựng các quy tắc kiểm tra nội dung các chỉ tiêu trong BCTC được nhập vào hệ thống và tích hợp những quy tắc đó vào tính năng kiểm tra tự động của hệ thống xếp hạng.

  • + Kết hợp khai thác thông tin từ phỏng vấn khách hàng, thăm viếng nơi kinh doanh của họ, tham chiếu thêm thông tin từ các đối tác, cơ quan chuyên môn, tư vấn...để phân tích, đối chiếu so sánh, lựa chọn thông tin tin cậy nhất phục vụ cho việc XHTD.

  • Cải tiến và đơn giản hóa cách thức phân khúc khách hàng dựa trên điểm quy mô.

  • 3.2.2. Về hoàn thiện mô hình xếp hạng.

  • Ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật thống kê trong phương pháp xếp hạng nhằm cải thiện hiệu năng mô hình.

  • Luận văn đề xuất VietinBank cần sử dụng phương pháp thống kê Gini, tiến hành tính toán chỉ số Gini, sau đó điều chỉnh theo quy tắc chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu nào có Gini cao thì trọng số phải cao hơn các chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu có Gini thấp, qua đó nâng cao tính hiệu quả của công tác XHTD nội bộ.

  • 3.2.3. Về hoàn thiện tổng thể công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

  • Xây dựng và duy trì hiệu quả cơ chế kiểm tra và giám sát hoạt động của công tác XHTD nội bộ; tiến hành công tác rà soát kiểm định và cải tiến hệ thống định kỳ.

  • Nâng cao khả năng dự báo rủi ro của hệ thống xếp hạng đặc biệt phát triển thêm cấu phần cho phép lượng hóa xác suất vỡ nợ của từng khách hàng (PD). Cụ thể thực hiện dựa trên các giải pháp sau:

  • + Phối hợp linh hoạt các phương pháp luận xếp hạng;

  • + Đo lường, lượng hóa xác suất không trả được nợ của khách hàng. Trong đó xác suất vỡ nợ PD của từng khách hàng là tham số có ý nghĩa quan trọng nhất. Xác suất vỡ nợ của từng khách hàng nếu được tính sẽ cho phép VietinBank so sánh kết quả đánh giá của mình với kết quả đánh giá của các Ngân hàng khác về cùng một đối tượng khách hàng, từ đó có những điều chỉnh thích hợp về mặt quản trị rủi ro theo khách hàng. dựa trên PD, có thể tiếp tục phát triển những ứng dụng định lượng cao cấp hơn như việc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo tổn thất kỳ vọng Expected Loss , định giá lãi suất khoản vay dựa trên rủi ro…

  • Về phương pháp tiếp cận theo ngành, quy mô khách hàng: VietinBank có thể tham khảo phương pháp tiếp cận lượng hóa PD của công ty Standard&Poor’s như sau: (i) Với các nhóm ngành, khách hàng có rủi ro thấp hoặc thiếu nhiều thông tin về lịch sử vỡ nợ, có thể sử dụng kinh nghiệm của các chuyên gia, kết hợp với dữ liệu và các công cụ thống kê để lựa chọn các nhân tố rủi ro và trọng số của chúng nhằm tối đa hóa khả năng dự báo PD (ii)Với các nhóm ngành, khách hàng có mức độ rủi ro cao hơn và với các KHDN vừa và nhỏ, một hệ thống các mô hình thống kê định lượng sẽ được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng và xác suất không trả được nợ.

  • Về quy trình lượng hóa xác suất không trả được nợ: Trích xuất và tập hợp dữ liệu thông tin định vị khách hàng và tình trạng tín dụng của khách hàng từ hệ thống cơ sở dữ liệu của Ngân hàng với chiều dài dữ liệu tối thiểu 5 năm theo quy định của Basel II, Trên cơ sở tập dữ liệu lịch sử này, tiến hành thống kê tỷ lệ khách hàng vỡ nợ Vỡ nợ theo Basel II là có nợ quá hạn trên 90 ngày thực tế cho từng hạng.

  • => Như vậy, mỗi hạng trên thang hạng sẽ có một tỷ lệ khách hàng vỡ nợ. Quan sát tỷ lệ này nếu các tỷ lệ này giảm dần theo các hạng tín dụng có chất lượng tốt dần lên, thì có thể sử dụng như các xác suất vỡ nợ tương ứng cho các khách hàng trong hạng, ngược lại thì cần tiến hành giải pháp cải thiện hiệu năng của mô hình xếp hạng để đảm bảo khả năng phân biệt khách hàng của mô hình và tính hợp lý của phân chia hạng khách hàng.

  • 3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.

  • VietinBank cần chú trọng hơn nữa tới hoạt động tập huấn, đào tạo định kỳ nhằm cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng, nhận thức vai trò quan trọng của XHTD cho các cán bộ tín dụng.

  • VietinBank cần thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất về mức độ trung thực và tính chính xác của các chi nhánh trong việc chấm điểm, XHTD khách hàng.

  • Ban hành những quy định khen thưởng đối với các chi nhánh, cá nhân thực hiện tốt quy trình, hướng dẫn; đồng thời có chế tài xử phạt đối những hành vi sai phạm, thiếu trung thực, thiếu khách quan trong việc chấm điểm tín dụng khách hàng.

  • 3.3. Một số kiến nghị

  • 3.3.1. Kiến nghị đối với Bộ tài chính

  • Bộ tài chính cần hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với các chuẩn mực kế toán Quốc tế như IFRS, US GAAP,…đảm bảo nguyên tắc thống nhất trong việc lập BCTC.

  • Hoàn thiện các chuẩn mực kế toán trong hoạt động các NHTM để hướng dẫn các NHTM sớm tiếp cận được với những tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi ro nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.

  • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

  • NHNN cần phát triển nhanh và mạnh hơn hoạt động của Trung tâm CIC để hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, phòng ngừa rủi ro tín dụng kịp thời và chính xác cho các NHTM:

  • + CIC cần tăng cường việc thu thập thông tin, xử lý quản trị, nâng cao chất lượng thông tin đầu vào nhằm tạo cơ sở dữ liệu tốt, tin cậy.

  • + Có biện pháp xử lý vi phạm cụ thể đối với các Ngân hàng không chấp hành đúng các quy định về cung cấp thông tin.

  • + CIC cần hoàn thiện cấu trúc mô hình dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin để hoạt động cung cấp và truy xuất thông tin của các NHTM được thuận lợi, dễ dàng.

  • KẾT LUẬN

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN về XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ trong hoạt động của ngân hàng thương mại

  • 1.1. Cơ sở lý luận tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

  • 1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng

  • 1.1.2. Các hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại.

  • 1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.

    • (Nguồn: Giáo trình Quản trị rủi ro KTQD)

    • Hình 1.1. Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng

  • 1.2. Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

  • 1.2.1. Xếp hạng tín dụng nội bộ

  • 1.2.1.3.Vai trò của xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

  • 1.2.2. Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

  • 1.2.2.1. Khái niệm

  • 1.2.2.2. Các phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản

    • Bảng 1.1: Các biến số của mô hình chỉ số Z

    • Bảng 1.2: So sánh Z’’ và phân loại của Stand&Poor

    • Hình 1.2: Phương pháp xác định rủi ro của mô hình cấu trúc KMV

  • 1.2.2.3. Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ Khách hàng doanh nghiệp.

  • 1.2.2.4. Các chỉ tiêu được sử dụng để xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

  • 1.2.2.5. Thang xếp hạng tín dụng khách hàng

    • Bảng 1.3: Thang xếp hạng của Standard &Poor’s về mức khả năng tín nhiệm và chất lượng tín dụng của nhà phát hành trong dài hạn

    • Bảng 1.4: Thang xếp hạng của Moody’s về rủi ro tín dụng của các nghĩa vụ nợ tài chính có kỳ hạn từ 1 năm trở lên

    • Bảng 1.5: Thang xếp hạng của Fitch Ratings về rủi ro tín dụng dài hạn

  • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp.

  • 1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

    • Hình 1.3: Đường cong GINI

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

  • 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

  • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

  • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức

    • Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của VietinBank

  • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh

    • Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính của VietinBank giai đoạn 2016 - 2019

    • Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank năm 2016 - 2019

    • Hình 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của VietinBank giai đoạn 2016 - 2019

    • Hình 2.3: Tổng dư nợ tín dụng của VietinBank giai đoạn 2016 - 2019

    • Bảng 2.3: Lợi nhuận trước thuế, sau thuế của VietinBank năm 2016 - 2019

    • Hình 2.4: ROA, ROE của VietinBank giai đoạn 2016- 2019

    • Hình 2.5: Tỷ lệ an toàn vốn của VietinBank giai đoạn 2016 - 2019

  • 2.2. Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

  • 2.2.1. Hệ thống văn bản và quy định về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

    • Bảng 2.4: Thang đo XHTD nội bộ KHDN

  • 2.2.2. Nội dung chi tiết công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

  • 2.2.2.1 Các thông tin được sử đụng để chấm điểm.

    • Sơ đồ 2.1: Xếp loại BCTC có độ tin cậy tăng dần

  • 2.2.2.2 Luồng phê duyệt xếp hạng tín dụng nội bộ

  • 2.2.2.3. Tần suất chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng

  • 2.2.2.4. Đối tượng khách hàng

    • Bảng 2.5: Phân loại nợ của VietinBank đối với doanh nghiệp

    • Sơ đồ 2.2: Chấm điểm của công tác XHTD nội bộ KHDN

    • Bảng 2.6: Các trường hợp chấm điểm KHDN theo bộ chỉ tiêu đặc biệt

  • 2.2.2.7 Điều chỉnh hạng khách hàng

    • Bảng 2.7: Các lý do điều chỉnh giảm hạng khách hàng

    • Bảng 2.8: Các lý do điều chỉnh tăng khách hàng

  • 2.3. Đánh giá về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của VietinBank

    • Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát KHDN

    • Bảng 2.10: Kết quả hạng khách hàng chi tiết theo Loại KHDN

    • Bảng 2.11: Phân loại nợ theo kết quả XHTD nội bộ KHDN

  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

  • 3.1. Định hướng phát triển của VietinBank và yêu cầu phải hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

  • 3.1.1. Định hướng Quản trị rủi ro tín dụng và hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank

  • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

  • 3.2.1. Về hoàn thiện quy trình xếp hạng

    • Bảng 3.1: Tiêu thức về phân loại DNNVV của một số tổ chức

    • Bảng 3.2: Quy định chi tiết về phân loại DNNVV tại Việt Nam

  • 3.2.2. Về hoàn thiện mô hình xếp hạng

    • Bảng 3.3: Kết quả đánh giá khả năng phân loại khách hàng theo GINI

  • 3.2.3. Về hoàn thiện tổng thể công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

  • 3.2.3.1. Xây dựng và duy trì hiệu quả cơ chế kiểm tra và giám sát hoạt động của công tác XHTD nội bộ; tiến hành công tác rà soát kiểm định và cải tiến hệ thống định kỳ

  • 3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng

  • 3.3. Một số kiến nghị

  • 3.3.1. Kiến nghị đối với Bộ tài chính

  • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), tín dụng là hoạt động cơ bản, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất, nhưng đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất cho sự tồn tại và phát triển bền vững của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể đem lại những hậu quả không lường trước được, thậm chí ảnh hưởng đến vấn đề sống còn của Ngân hàng. Mặt khác, hoạt động của các định chế này mang tính hệ thống, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự sụp đổ của một tổ chức rất có thể tạo thành hiệu ứng domino, kéo theo sự sụp đổ của cả hệ thống, ảnh hưởng đến nền kinh tế. Trong lịch sử các ngân hàng trên thế giới đã có những trường hợp rủi ro tín dụng gây ra tổn thất nặng nề, thậm chí dẫn đến phá sản ngân hàng. Tại Việt Nam, thời gian qua cũng xảy ra không ít trường những hợp rủi ro tín dụng dẫn đến nhiều thiệt hại về tài sản và uy tín của các ngân hàng. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, rủi ro tín dụng càng tăng lên do khó khăn chung của nền kinh tế khiến cho các ngân hàng phải thắt chặt các điều kiện cấp tín dụng để đảm bảo an toàn vốn. Việc thắt chặt tín dụng này vô hình chung lại ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, đặc biệt là khi được áp dụng với hầu hết các doanh nghiệp mà không có sự phân biệt chất lượng khách hàng do bản thân NHTM cũng chưa đủ cơ sở để nhận định khách hàng tốt/xấu một cách chính xác. Do đó, việc xây dựng những công cụ hỗ trợ cho việc quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam là nhu cầu cấp thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng và hướng đến chuẩn mực quản trị rủi ro quốc tế. Với sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, việc lựa chọn được các khách hàng trung thành, có tình hình tài chính lành mạnh, luôn trả lãi và gốc đúng hạn là một việc hết sức cần thiết. Xét riêng bối cảnh của VietinBank, là một trong những ngân hàng đầu tiên thực hiện đề án tái cơ cấu gắn liền với thu hồi các khoản nợ xấu giai đoạn 2 từ 2015-2020, tầm nhìn đến 2025. Theo đó, thực tế, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đang ở mức cao hơn khuyến nghị của các cơ quan chức năng ở một số nhóm đối tượng cho vay, đặc biệt đang trong thời điểm đang tái cơ cấu danh mục kinh doanh. Ngoài những nguyên nhân khách quan thì còn do hệ thống quản lý tín dụng vẫn còn hạn chế, chưa đánh giá được chính xác về mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Hiện nay, VietinBank đã có một hệ thống đánh giá và phê duyệt tín dụng, tuy nhiên hệ thống này vẫn chưa kiện toàn theo yêu cầu thông lệ quốc tế và chưa đáp ứng được so với tốc độ gia tăng của số lượng hồ sơ tín dụng cũng như còn mang tính chủ quan ý kiến chuyên gia. Để có thể tái cơ cấu thành công, tồn tại và phát triển, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng cũng như giảm tỉ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất thì việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác XHTD bội bộ KHDN với VietinBank hiện nay là một trong những vấn đề cần được ưu tiên chiến lược hàng đầu. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN về XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sở lý luận tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên vay, bao gồm tổ chức kinh tế và cá nhân Trong giao dịch này, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

Theo Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12, cấp tín dụng là quá trình thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ tín dụng khác.

1.1.2 Các hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại.

Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

1.1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Trong bài viết này, tác giả khám phá các khía cạnh lý thuyết liên quan đến rủi ro tín dụng, bao gồm định nghĩa về rủi ro tín dụng, các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau và những nguyên nhân chính dẫn đến sự phát sinh rủi ro tín dụng.

1.2 Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.

1.2.1 Xếp hạng tín dụng nội bộ

Trong phần này, tác giả giải thích khái niệm xếp hạng tín dụng và nhấn mạnh vai trò cũng như đặc điểm của xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp Xếp hạng tín dụng không chỉ phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn và điều kiện vay mượn.

1.2.2 Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

Trong bài viết này, tác giả giới thiệu khái niệm và phương pháp xếp hạng tín dụng, quy trình thực hiện xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp, các chỉ tiêu được áp dụng trong quá trình xếp hạng, cùng với thang xếp hạng để đánh giá kết quả xếp hạng tín dụng.

Xếp hạng tín dụng nội bộ của doanh nghiệp là hệ thống các văn bản và công cụ hỗ trợ nhằm đánh giá khả năng không trả được nợ của khách hàng Hệ thống này bao gồm quy định, quy trình, chỉ tiêu đánh giá và phần mềm chấm điểm, giúp phân loại khách hàng vào các hạng rủi ro phù hợp dựa trên điểm số đã chấm.

Các phương pháp XHTD cơ bản là: Phương pháp chuyên gia (Analyst driven ratings; Phương pháp thống kê; Phương pháp định giá quyền chọn;

Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ Khách hàng doanh nghiệp gồm các bước:

 Bước 1: Tiếp nhận, phân loại doanh nghiệp;

 Bước 2: Thu thập thông tin về doanh nghiệp;

 Bước 3: Phân tích và xử lý thông tin;

 Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu;

 Bước 5: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp;

 Bước 6: Kiểm soát và cập nhật kết quả xếp hạng;

 Bước 7: Kiểm định mô hình.

Các chỉ tiêu được sử dụng để XHTD nội bộ KHDN bao gồm:

Chỉ tiêu tài chính bao gồm các nhóm chỉ tiêu quan trọng như khả năng thanh khoản (thanh toán hiện hành, thanh toán nhanh, thanh toán tức thời), chỉ tiêu hoạt động (vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định), chỉ tiêu cân nợ (hệ số nợ, tỷ lệ đòn bẩy) và chỉ tiêu thu nhập (hệ số biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận hoạt động, khả năng thanh toán lãi vay, tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu).

Chỉ tiêu phi tài chính thường được phân loại thành các nhóm nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, trình độ quản lý và môi trường nội bộ, mối quan hệ với ngân hàng, tác động đến ngành nghề, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp Để hoạt động XHTD đạt được chất lượng cao, đánh giá chính xác tình hình sức khỏe của doanh nghiệp, đánh giá khách quan và được thừa nhận rộng rãi thì cần có các yếu tố ảnh hưởng sau đây: Chất lượng cung cấp thông tin; Công nghệ tài chính; Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng; Những thay đổi trong thủ tục, cơ chế và chính sách.

Các tiêu chí đánh giá công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ của KHN cần đảm bảo tính khoa học, nhất quán và hệ thống Điều này phải phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, đồng thời hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động quản lý rủi ro.

Trong thực tiễn, có năm hoạt động chính trong quản trị kinh doanh và quản trị rủi ro của ngân hàng Để đánh giá công tác xếp hạng tín dụng nội bộ của doanh nghiệp, một số tiêu chí quan trọng cần được xem xét.

 Về cấu trúc : Đối với các công cụ hỗ trợ XHTD bội bộ KHDN (phầm mềm chấm điểm, phân loại nợ, xếp hạng…);

Quy trình xếp hạng cần đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và tin cậy của dữ liệu đầu vào, nhằm phản ánh đúng mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng Việc cập nhật thông tin định danh và các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính là rất quan trọng để có kết quả xếp hạng kịp thời Đồng thời, các bước trong quy trình xếp hạng phải được thiết kế rõ ràng và dễ hiểu, giúp cán bộ tín dụng dễ dàng áp dụng.

Cơ sở dữ liệu chất lượng là yếu tố quan trọng trong việc chấm điểm, bao gồm dữ liệu khai thác từ cả khách hàng và ngân hàng Dữ liệu XHTD nội bộ cần phải đầy đủ, chính xác và có tính hệ thống, đồng thời phải được thẩm định để đảm bảo tính trung thực và hợp lý, đặc biệt là đối với các báo cáo tài chính Việc này sẽ giúp điều chỉnh thông tin theo yêu cầu sử dụng một cách hiệu quả.

Hệ thống phần mềm được thiết kế để phản ánh chính xác khung chính sách xếp hạng của ngân hàng và các biến động liên quan, đồng thời tối ưu hóa tốc độ xử lý thông tin xếp hạng Hệ thống này giúp giảm thiểu sự can thiệp của người sử dụng trong quá trình xếp hạng doanh nghiệp, hạn chế việc nhập thông tin thủ công, từ đó tiết kiệm thời gian và giảm thiểu lỗi nhập sai hoặc sự chủ quan của cán bộ tín dụng.

Hệ thống XHTD nội bộ cần có khả năng phân biệt cao dựa trên ngành, quy mô và sản phẩm để dự báo rủi ro hiệu quả Hệ thống hỗ trợ công tác XHTD phải cung cấp và đo lường khả năng dự báo của từng yếu tố rủi ro, thể hiện qua các trọng số, cũng như đánh giá tổng thể của cả mô hình.

Mô hình xếp hạng cần phân biệt rõ ràng giữa khách hàng vỡ nợ xấu và không vỡ nợ tốt, thông qua việc ứng dụng các phương pháp thống kê trên cơ sở dữ liệu khách hàng của Ngân hàng Việc lựa chọn các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có khả năng dự báo tốt là rất quan trọng Hệ số Gini, hay còn gọi là AR – Accuracy Ratio, được sử dụng phổ biến để đánh giá khả năng phân biệt của mô hình xếp hạng nội bộ Chỉ số Gini dao động từ 0 đến 1, trong đó Gini = 0 cho thấy mô hình không có khả năng phân biệt, còn Gini = 1 cho thấy khả năng phân biệt hoàn hảo giữa khách hàng tốt và xấu.

Quy trình rà soát, kiểm tra và giám sát hệ thống xếp hạng cần đảm bảo tính độc lập và minh bạch, thực hiện liên tục để nâng cao độ tin cậy Đồng thời, việc phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các bên liên quan là yếu tố quan trọng để duy trì hiệu quả của hệ thống này.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Trong phần này, tác giả trình bày tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank từ khi thành lập (ngày 8/7/1988) đến nay.

Trong phần này, tác giả trình bày cơ cấu tổ chức quản lý, quy mô mạng lưới, đặc điểm hoạt động của Vietinbank.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh

Trong giai đoạn 2016 – 2019, tác giả đã trình bày một cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Vietinbank, nhấn mạnh các yếu tố chính liên quan đến sự phát triển và hiệu quả tài chính của ngân hàng trong thời kỳ này.

 Tình hình huy động vốn;

 Tình hình hoạt động tín dụng;

 Kết quả hoạt động kinh doanh.

Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

2.2.1 Hệ thống văn bản và quy định về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

Trong bài viết này, tác giả giới thiệu hệ thống văn bản Chính sách liên quan đến hoạt động xếp hạng tín dụng nội bộ cho Khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank.

Công tác XHTD nội bộ tại VietinBank áp dụng cho các khách hàng doanh nghiệp (KHDN) đã có quan hệ tín dụng cũng như những KHDN có nhu cầu xin cấp tín dụng.

Hệ thống chấm điểm XHTD cho từng đối tượng khách hàng được xây dựng dựa trên bộ chỉ tiêu phù hợp, bao gồm hai nhóm chính: (i) bộ chỉ tiêu doanh nghiệp thông thường và (ii) bộ chỉ tiêu chuyên biệt.

Bài viết này đề cập đến bảy tiêu chí quan trọng cho doanh nghiệp mới thành lập, bao gồm (iii) bộ chỉ tiêu khách hàng siêu vi mô, (iv) bộ chỉ tiêu doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, và (v) bộ chỉ tiêu KHDN đặc biệt Những tiêu chí này giúp doanh nghiệp xác định và đánh giá hiệu quả hoạt động, từ đó tối ưu hóa chiến lược phát triển bền vững.

Mỗi bộ chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu, trọng số, giá trị chuẩn và thang điểm, được phân loại thành nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, với mỗi nhóm có trọng số tính điểm riêng.

Điểm số của chỉ tiêu được đánh giá trên thang điểm từ thấp đến cao, với điểm tối đa là 100 Tổng điểm của khách hàng bao gồm cả điểm tài chính và phi tài chính Dựa vào tổng điểm này, khách hàng sẽ được phân loại vào 12 hạng từ AAA (Loại tối ưu) đến D (Loại rất kém).

2.2.2 Nội dung chi tiết công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Trong phần này, tác giả cung cấp thông tin chi tiết về quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ cho Khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng và cải thiện chất lượng dịch vụ.

 Các thông tin được sử đụng để chấm điểm: Bao gồm thông tin tài chính, thông tin phi tài chính.

Luồng phê duyệt xếp hạng tín dụng nội bộ được phân chia thành hai trường hợp chính Đối với trường hợp quyết định hoặc điều chỉnh hạng thuộc thẩm quyền của Chi nhánh, quy trình diễn ra từ cán bộ phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch đến lãnh đạo phòng và cuối cùng là Ban giám đốc Chi nhánh Trong khi đó, nếu quyết định hoặc điều chỉnh hạng thuộc thẩm quyền của Trụ sở chính, quy trình sẽ kéo dài hơn, bắt đầu từ cán bộ phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch, tiếp theo là lãnh đạo phòng, sau đó là Ban giám đốc Chi nhánh, và cuối cùng là cán bộ cùng lãnh đạo phòng phê duyệt tín dụng.

Tần suất chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng bao gồm việc chấm điểm trong quá trình thẩm định cấp hoặc rà soát giới hạn tín dụng cho khách hàng, cùng với việc thực hiện chấm điểm định kỳ nhằm đảm bảo tính chính xác và cập nhật của thông tin tín dụng.

06 tháng 1 lần); Chấm điểm đột xuất (Khi có những diễn biến bất thường).

 Đối tượng chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN: gồm các đối tượng:

KHDN thông thường Quy mô lớn, vừa, nhỏ; KHDN siêu vi mô; KHDN mới thành lập; KHDN đầu tư dự án; KHDN Đặc biệt.

VietinBank đã kiện toàn công tác xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng doanh nghiệp, triển khai theo phương pháp mô hình thống kê kết hợp với quan điểm chuyên gia.

Phương pháp XHTD nội bộ KHDN của VietinBank được ứng dụng thực hiện tuần tự qua quy trình gồm 6 bước Cụ thể:

 Bước 1: Xác định ngành kinh tế của KHDN

 Bước 2: Xác định điểm quy mô của KHDN

 Bước 3: Xác định loại hình sở hữu.

 Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.

 Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.

 Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng. Điểm của khách hàng Điểm các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài chính

+ Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính

Trong việc chấm điểm khách hàng doanh nghiệp, có một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý Đầu tiên, khách hàng được cấp giới hạn tín dụng đảm bảo bằng tài sản thanh khoản cao do ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác phát hành Thứ hai, khách hàng doanh nghiệp có thể được phát hành thẻ dựa trên đối tượng hoặc chính sách sản phẩm ưu tiên Ngoài ra, việc có nợ quá hạn thuộc nhóm 3, 4, 5 cũng ảnh hưởng đến điểm số Khách hàng có dư nợ xử lý rủi ro ngoại bảng hoặc đang trong tình trạng giải thể, phá sản sẽ bị đánh giá thấp trong hệ thống chấm điểm.

Việc điều chỉnh hạng khách hàng được thực hiện dựa trên thông tin đánh giá, cho phép hạ hạng không giới hạn so với hạng hệ thống Trong khi đó, việc tăng hạng chỉ được phép tối đa 01 hạng so với hạng hiện tại trong hệ thống.

Đánh giá về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của VietinBank

Tác giả phân tích các thay đổi mới trong quy định chấm điểm xếp hạng tín dụng tại Vietinbank, so sánh với quy định trước đây và đánh giá hiệu quả của công tác XHTD nội bộ KHDN đối với hoạt động của ngân hàng này.

 Một số thay đổi tích cực so với quy định cũ.

Kết quả từ bộ công cụ chấm điểm XHTD mới cho thấy nó đã khắc phục hầu hết các nhược điểm của bộ công cụ cũ được sử dụng từ năm 2011 đến 2015.

 Bộ chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng được thay đổi theo hướng rút gọn phù hợp

Các chỉ tiêu ngành đã được cố định, trong khi các chỉ tiêu quan hệ khách hàng với ngân hàng được tự động tính toán từ hệ thống, giúp giảm thiểu rủi ro tác nghiệp Hơn nữa, các chỉ tiêu mang tính chất đánh giá chủ quan đã được loại bỏ.

Bộ chỉ tiêu đã được chỉnh sửa và bổ sung nhằm sắp xếp các tiểu ngành theo ngành lớn tương ứng, đồng thời bổ sung thêm các chỉ tiêu đặc biệt cho các KHDN có tài sản đảm bảo thanh khoản cao Ngoài ra, bộ chỉ tiêu này cũng bao gồm thông tin về khách hàng nợ nhóm 3-4 không cung cấp thông tin và khách hàng nợ nhóm 5 Những điều chỉnh này giúp rút ngắn thời gian hoàn thành việc chấm điểm khách hàng và mang lại kết quả đáng tin cậy hơn.

Bổ sung thêm luồng phê duyệt giúp tăng cường thẩm quyền phê duyệt tín dụng, từ đó cải thiện quy trình chấm điểm và xếp hạng khách hàng, mang lại kết quả khách quan và chính xác hơn.

Phần mềm mới được trang bị nhiều tính năng hỗ trợ, bao gồm khả năng tự động tính toán các chỉ tiêu và các chức năng hữu ích như nhập file Excel BCTC, đọc BCTC và hiển thị trạng thái hồ sơ Nó tự động kết nối với hệ thống Corebanking Sunshine, cùng với các hệ thống khởi tạo khoản vay và quản lý nợ khách hàng thông qua số CIF Điều này giúp người dùng và các cấp quản lý dễ dàng theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ XHTD, rút ngắn thời gian chấm điểm và nâng cao độ chính xác của kết quả chấm.

 Hiệu quả của công tác XHTD nội bộ KHDN cho hoạt động của Vietinbank.

Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng.

Giảm thiểu nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng.

Giúp cán bộ tín dụng có cái nhìn tổng quát về thông tin để đánh giá một cách khoa học các khía cạnh liên quan đến rủi ro tín dụng của khách hàng.

 Về cấu trúc, công tác XHTD nội bộ KHDN của VietinBank bao gồm đầy đủ

Ngân hàng hoạt động dựa trên ba bộ phận chính: phân hệ chỉ tiêu, phân hệ thang điểm và phân hệ ra quyết định Những bộ phận này giúp ngân hàng đưa ra các quyết định chính xác dựa trên các chính sách và quy định đã được thiết lập.

Công tác XHTD nội bộ của VietinBank đảm bảo tính nhất quán và hệ thống trong quyết định tín dụng nhờ vào việc tin học hóa mô hình xếp hạng, hỗ trợ quy trình xử lý thông tin, từ đó giúp quá trình phê duyệt tín dụng trở nên tập trung hơn.

Kết quả từ công tác XHTD nội bộ của VietinBank đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách phân loại nợ, cũng như trích lập và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng hiệu quả.

VietinBank sử dụng kết quả phân loại và xếp hạng khách hàng trong công tác XHTD nội bộ để định hướng chiến lược kinh doanh cho các Chi nhánh, phù hợp với từng giai đoạn của chu kỳ kinh tế, bao gồm các chính sách về cấp tín dụng, lãi suất và tài sản đảm bảo.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân a Hạn chế

Mặc dù VietinBank đã đáp ứng các yêu cầu cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng, nhưng thực tế cho thấy công tác XHTD nội bộ KHDN vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được cải thiện.

 Về quy trình xếp hạng.

 Chất lượng dữ liệu đầu vào cho hệ thống xếp hạng chưa hoàn toàn được đảm bảo tính chính xác và tính tin cậy.

 Việc phân khúc KHDN tại VietinBank còn tương đối phức tạp so với Nghị định của Chính Phủ và thông lệ trên thế giới.

Về mô hình xếp hạng.

Ngân hàng vẫn chưa áp dụng các phương pháp thống kê để nâng cao hiệu quả của mô hình xếp hạng, đồng thời chưa thực hiện đánh giá kết quả áp dụng mô hình và kiểm định mô hình một cách hiệu quả.

Về tổng thế công tác XHTD nội bộ KHDN.

 Bộ công cụ chấm điểm và xếp hạng KHDN chưa được rà soát, kiểm định và cải tiến định kỳ.

 Hệ thống xếp hạng chưa cho phép lượng hóa rủi ro, khả năng dự báo rủi ro của hệ thống thấp. b Nguyên nhân.

 Thứ nhất, từ phía khách hàng:

Không lập đầy đủ các báo cáo tài chính cần thiết với đầy đủ các chi tiết.

 Tính trung thực của các báo cáo tài chính không cao, không được kiểm toán độc lập định kỳ hàng năm Có nhiều loại BCTC.

 Các báo cáo tài chính không đáp ứng được các chuẩn mực kế toán liên quan.

Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thường xem nhẹ vai trò của báo cáo tài chính (BCTC) và việc lập BCTC theo chuẩn mực Họ cho rằng các báo cáo tài chính chuẩn mực không cung cấp thông tin tin cậy về tác động tài chính trong các quyết định của họ và không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin căn bản mà họ thực sự cần.

Việc dựa vào báo cáo tài chính để đánh giá rủi ro của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể không phản ánh chính xác mức độ rủi ro tài chính tiềm ẩn của họ.

 Thứ hai, từ phía Ngân hàng:

 Về cơ sở dữ liệu:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Định hướng phát triển của VietinBank và yêu cầu phải hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

3.1.1 Định hướng Quản trị rủi ro tín dụng và hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank a) Đối với Quản trị rủi ro tín dụng

- Sử dụng công tác XHTD nội bộ, phương pháp, mô hình đo lường tổn thất để đo lường rủi ro tín dụng.

Theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng là rất quan trọng đối với từng khoản vay cũng như toàn bộ danh mục tín dụng Cần có các biện pháp xử lý kịp thời khi chất lượng tín dụng có dấu hiệu suy giảm.

- Xây dựng các hệ thống tự động hỗ trợ quản trị rủi ro tín dụng toàn hàng và các Đơn vị kinh doanh.

Phân tích các ngành kinh tế và đối tượng khách hàng là bước quan trọng để xác định hướng phát triển tín dụng phù hợp theo từng giai đoạn Đối với công tác xây dựng tín dụng nội bộ cho khách hàng doanh nghiệp, việc này giúp tối ưu hóa chiến lược và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng.

Để đảm bảo chất lượng dữ liệu, cần chuẩn hóa thông tin ngay từ giai đoạn thu thập và nhập liệu Việc liên kết và đặt hàng thông tin từ các tổ chức chuyên nghiệp bên ngoài sẽ giúp nâng cao độ chính xác và tin cậy của dữ liệu.

Hệ thống hỗ trợ phân tích và kiểm định mô hình cần được xây dựng với sự tích hợp các công cụ thống kê, phân tích sự tương quan và phân tích hồi quy Hệ thống này sẽ hỗ trợ trong việc thu thập và tích lũy dữ liệu, đồng thời tích hợp dữ liệu đã được chuẩn hóa Ngoài ra, việc thiết lập mô hình đánh giá xếp hạng phù hợp cho các nhóm đối tượng khách hàng, đặc biệt là khách hàng vừa và nhỏ cũng như siêu vi mô, là rất quan trọng.

Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng

3.2.1 Về hoàn thiện quy trình xếp hạng

- Tăng cường đảm bảo tính chính xác và tính tin cậy của chất lượng thông tin

15 đầu vào cho bộ công cụ chấm điểm, xếp hạng:

+ Kiểm tra tính đầy đủ; trung thực; hợp lý; sự tuân thủ chế độ chế độ tài chính kế toán của BCTC khách hàng.

Xây dựng quy tắc kiểm tra nội dung cho các chỉ tiêu trong BCTC là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch Những quy tắc này sẽ được tích hợp vào tính năng kiểm tra tự động của hệ thống xếp hạng, giúp nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của quá trình đánh giá.

Để thực hiện việc XHTD hiệu quả, cần kết hợp khai thác thông tin từ phỏng vấn khách hàng, thăm dò nơi kinh doanh, và tham khảo ý kiến từ các đối tác, cơ quan chuyên môn Qua đó, tiến hành phân tích, đối chiếu và so sánh để lựa chọn thông tin đáng tin cậy nhất.

- Cải tiến và đơn giản hóa cách thức phân khúc khách hàng dựa trên điểm quy mô.

3.2.2 Về hoàn thiện mô hình xếp hạng

- Ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật thống kê trong phương pháp xếp hạng nhằm cải thiện hiệu năng mô hình.

VietinBank nên áp dụng phương pháp thống kê Gini để tính toán chỉ số Gini, từ đó điều chỉnh trọng số cho các chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu Cụ thể, những chỉ tiêu có chỉ số Gini cao cần được gán trọng số cao hơn so với các chỉ tiêu có chỉ số Gini thấp Việc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong công tác XHTD nội bộ.

3.2.3 Về hoàn thiện tổng thể công tác xếp hạng tín dụng nội bộ

Xây dựng và duy trì một cơ chế kiểm tra và giám sát hiệu quả cho hoạt động XHTD nội bộ là rất cần thiết Đồng thời, cần tiến hành rà soát, kiểm định và cải tiến hệ thống một cách định kỳ để đảm bảo tính hiệu quả và sự phát triển bền vững.

Nâng cao khả năng dự báo rủi ro của hệ thống xếp hạng đặc biệt bằng cách phát triển cấu phần mới cho phép lượng hóa xác suất vỡ nợ (PD) của từng khách hàng Việc này được thực hiện thông qua các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện độ chính xác trong việc đánh giá rủi ro tín dụng.

+ Phối hợp linh hoạt các phương pháp luận xếp hạng;

Đo lường xác suất vỡ nợ (PD) của khách hàng là yếu tố quan trọng giúp VietinBank đánh giá rủi ro tín dụng hiệu quả Việc tính toán PD cho phép ngân hàng so sánh kết quả đánh giá với các ngân hàng khác, từ đó điều chỉnh quản trị rủi ro phù hợp Dựa trên PD, VietinBank có thể phát triển các ứng dụng định lượng tiên tiến, như trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo tổn thất kỳ vọng và định giá lãi suất khoản vay dựa trên mức độ rủi ro.

VietinBank có thể áp dụng phương pháp tiếp cận theo ngành và quy mô khách hàng dựa trên mô hình PD của Standard&Poor’s Đối với các nhóm ngành và khách hàng có rủi ro thấp hoặc thiếu thông tin về lịch sử vỡ nợ, ngân hàng có thể kết hợp kinh nghiệm chuyên gia với dữ liệu và công cụ thống kê để xác định các yếu tố rủi ro và trọng số của chúng, nhằm tối ưu hóa khả năng dự đoán PD Trong khi đó, với các nhóm ngành và khách hàng có mức độ rủi ro cao hơn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, VietinBank sẽ sử dụng hệ thống mô hình thống kê định lượng để đánh giá rủi ro tín dụng và xác suất không trả nợ.

Quy trình lượng hóa xác suất không trả được nợ bao gồm việc trích xuất và tập hợp dữ liệu thông tin định vị khách hàng cùng tình trạng tín dụng từ hệ thống cơ sở dữ liệu của Ngân hàng, với yêu cầu dữ liệu tối thiểu là 5 năm theo quy định của Basel II Dựa trên tập dữ liệu lịch sử này, tiến hành thống kê tỷ lệ khách hàng vỡ nợ, trong đó vỡ nợ được xác định theo Basel II là trường hợp có nợ quá hạn trên 90 ngày thực tế cho từng hạng mục.

Mỗi hạng trên thang hạng tín dụng sẽ có một tỷ lệ khách hàng vỡ nợ riêng Nếu tỷ lệ này giảm dần theo các hạng tín dụng chất lượng tốt hơn, chúng ta có thể sử dụng chúng làm xác suất vỡ nợ cho các khách hàng trong hạng đó Ngược lại, cần thực hiện các giải pháp cải thiện hiệu năng của mô hình xếp hạng để đảm bảo khả năng phân biệt khách hàng và tính hợp lý trong việc phân chia hạng khách hàng.

3.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng

VietinBank cần tăng cường hoạt động tập huấn và đào tạo định kỳ để cập nhật kiến thức và nâng cao kỹ năng cho cán bộ tín dụng Điều này giúp họ nhận thức rõ hơn về vai trò quan trọng của XHTD trong công việc của mình.

VietinBank cần tiến hành kiểm tra và đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo tính trung thực và chính xác trong việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng tại các chi nhánh.

Các quy định khen thưởng sẽ được ban hành nhằm ghi nhận những chi nhánh và cá nhân thực hiện tốt quy trình và hướng dẫn Đồng thời, sẽ có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm quy định.

17 phạm, thiếu trung thực, thiếu khách quan trong việc chấm điểm tín dụng khách hàng.

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với Bộ tài chính

Bộ Tài chính cần cải tiến hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam để phù hợp với các chuẩn mực quốc tế như IFRS và US GAAP, nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc lập báo cáo tài chính.

Hoàn thiện các chuẩn mực kế toán trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) là cần thiết để giúp các NHTM nhanh chóng tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi ro Điều này không chỉ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các ngân hàng.

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

NHNN cần đẩy mạnh và phát triển hoạt động của Trung tâm CIC nhằm hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, từ đó giúp các ngân hàng thương mại phòng ngừa rủi ro tín dụng một cách kịp thời và chính xác.

CIC cần cải thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin để nâng cao chất lượng dữ liệu đầu vào, từ đó xây dựng một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả hơn.

+ Có biện pháp xử lý vi phạm cụ thể đối với các Ngân hàng không chấp hành đúng các quy định về cung cấp thông tin.

CIC cần cải thiện cấu trúc mô hình dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp và truy xuất thông tin cho các ngân hàng thương mại (NHTM), đảm bảo quy trình diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.

Đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” nhằm phân tích thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Bài viết đã giải quyết các vấn đề liên quan đến hiệu quả và tính chính xác trong công tác xếp hạng tín dụng, từ đó góp phần cải thiện dịch vụ tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.

Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc xác định rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng Công tác XHTD nội bộ đóng vai trò then chốt trong việc quản lý và giảm thiểu các rủi ro liên quan đến tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Việc áp dụng các phương pháp và quy trình quản trị rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng duy trì sự ổn định và phát triển bền vững.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đang tiến hành phân tích thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động này Việc này không chỉ giúp cải thiện quy trình xếp hạng tín dụng mà còn nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Luận văn này đưa ra những giải pháp thực tế và khả thi nhằm khắc phục các hạn chế hiện có, từ đó hoàn thiện quy trình xếp hạng tín dụng.

Ngân hàng cần nâng cao độ chính xác và độ tin cậy của thông tin đầu vào để cải thiện công tác kiểm soát nội bộ Việc đảm bảo chất lượng thông tin sẽ góp phần tăng cường hiệu quả quản lý và ra quyết định trong tổ chức.

Bổ sung bước điều chỉnh hạng là cần thiết để đảm bảo rằng kết quả xếp hạng phản ánh chính xác và kịp thời những biến động trong mức độ rủi ro tín dụng thực tế của khách hàng.

+ Đề xuất cải tiến để đơn giản hóa cách thức phân khúc khách hàng dựa trên điểm quy mô theo hướng Nghị định số 39/2018/NĐ – CP

Đề xuất áp dụng các phương pháp và kỹ thuật thống kê trong quy trình xếp hạng nhằm nâng cao hiệu suất của mô hình, từ đó hoàn thiện hơn nữa hệ thống xếp hạng.

Ngân hàng cần xây dựng quy định và thực hiện công tác rà soát, kiểm định định kỳ nhằm cải tiến công tác XHTD nội bộ Đồng thời, cần phát triển thêm cấu phần cho phép tính toán xác suất vỡ nợ của từng khách hàng một cách phù hợp.

Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất một số kiến nghị dành cho các cơ quan liên quan nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc phân tích và xếp hạng tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này.

Công tác XHTD nội bộ theo yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng hiện đại, đặc biệt là Basel II, cần bao gồm cả xếp hạng khách hàng vay và xếp hạng khoản vay Tuy nhiên, bài viết chỉ tập trung vào xếp hạng khách hàng vay là các KHDN Để hoàn thiện công tác XHTD nội bộ của VietinBank, cần nghiên cứu và phát triển hệ thống xếp hạng cho KHCN, khách hàng tổ chức định chế tài chính, cũng như thực hiện xếp hạng tín dụng chi tiết cho từng khoản vay.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ngày đăng: 10/04/2022, 05:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Học viện ngân hàng, 2001. Quản trị ngân hàng. Hà Nội, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Nhà XB: NXB thống kê
2. Lê Tất Thành, 2008. Cẩm nang XHTD nội bộ KHDN. Tp. Hồ Chí Minh: NXB tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang XHTD nội bộ KHDN
Nhà XB: NXBtổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
14. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Hà Nội, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Nhà XB: NXB thống kê
15. Nguyễn Minh Kiều, 2011. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. Hà Nội, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Nhà XB: NXB Tài chính
16. Nguyễn Văn Tiến, 2015. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB thốngkê Hà Nội
17. Peter.S. Rose, 2003. Quản trị ngân hàng thương mại (bản dich). Hà Nội: NXB tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại (bản dich)
Nhà XB: NXBtài chính
18. Phan Thị Thu Hà, 2016. Quản trị rủi ro. Hà Nội, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro
Nhà XB: NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
19. Nguyễn Thị Phương Thanh (2012), Hoạt động xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam , Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động xếp hạng tín dụng đối vớidoanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ", Luận văn thạc sỹ, Đạihọc Kinh tế "-
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thanh
Năm: 2012
20. Nguyễn Thị Tú Quyên (2015), Hoàn thiện XHTD nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội21. www.moodys.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện XHTD nội bộ tại các ngân hàngthương mại Việt Nam hiện nay, "Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế "-
Tác giả: Nguyễn Thị Tú Quyên
Năm: 2015
3. Ngân hàng Nhà nước, 2010. Thông tư 19/2010/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
4. Ngân hàng Nhà nước, 2012. Quyết định 780/2012/QĐ-NHNN về Việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; gia hạn nợ Khác
5. Ngân hàng Nhà nước, 2013. Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
7. Ngân hàng Nhà nước, 2014. Thông tư 36/2014/TT-NHNN về các giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thông tư sửa đổi bổ sung Khác
8. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (2015), Tài liệu nội bộ về hoạt động kiểm toán các tổ chức tín dụng Khác
9. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2015. Quyết định số 580/2015/QĐ- HĐQT-NHCT9 ngày 31/03/2015 về việc ban hành công tác XHTD nội bộ tại VietinBank Khác
10. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2016, 2017,2018,2019. Báo cáo tài chính Khác
11. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2017. Quyết định số 2215/2017/QĐ-TGĐ- NHCT9 ngày 06/12/2017 về Hướng dẫn chấm điểm Xếp hạng tín dụng khách hàng trên phần mềm công tác XHTD nội bộ của VietinBank Khác
12. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2017. Quyết định số 791/2019/QĐ-TGĐ- NHCT9 vào ngày 02/07/2019 về cập nhật bộ chỉ tiêu Khác
13. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2020. Quy định số 521/2020/QĐ- HĐQT-NHCT9 ngày 04/09/2020 về quy định nguyên tắc xây dựng, vận hành và giám sát công tác XHTD nội bộ của VietinBank, thay thế Quyết định số 580/2015/QĐ-HĐQT-NHCT9 ngày 31/03/2015 Khác
22. www.standardandpoors.com 23. www.dictionary.cambridge.org . 24. www.fitchratings.com Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w