1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích các yếu tố về đạo đức xã hội của công ty cổ phần sữa vinamilk

44 171 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Yếu Tố Về Đạo Đức Xã Hội Của Công Ty Cổ Phần Sữa Vinamilk
Trường học Trường Đại Học Tài Chính – Marketing
Chuyên ngành Marketing
Thể loại bài tiểu luận nhóm
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 2,57 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ (8)
    • 1.1. Lý do chọn - Tổng quan vấn đề đạo đức kinh doanh tại Việt Nam (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (9)
    • 1.4. Bố cục đề tài (9)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN (10)
    • 2.1. Các khái niệm về đạo đức (10)
      • 2.1.1. Khái niệm về đạo đức xã hội (10)
      • 2.1.2. Đặc điểm (10)
      • 2.1.3. Các biểu hiện của đạo đức (10)
      • 2.1.4. Khái niệm đạo đức kinh doanh (10)
      • 2.1.5. Tám quyền lực của người tiêu dùng (11)
    • 2.2. Các triết lý đạo đức trong kinh doanh (11)
      • 2.2.1. Khái quát triết lý đạo đức (11)
      • 2.2.2. Các triết lý đạo đức chủ yếu (12)
    • 2.3. Các khía cạnh thể hiện đạo đức kinh doanh (12)
      • 2.3.1. Triết lý, quyền lực, cơ chế phối hợp, lợi ích (12)
      • 2.3.2. Lĩnh vực Marketing, công nghệ, nhân lực, tài chính, quản lý (13)
      • 2.3.3. Đối tượng hữu quan bên trong (chủ sở hữu, người lao động) (13)
      • 2.3.4. Đối tượng hữu quan bên kia : khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối tác, cộng đồng, xã hội, chính phủ (13)
    • 2.4. Vai trò của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp (14)
    • 2.5. Các nhân tố tác động đến đạo đức kinh doanh (14)
      • 2.5.1. Khái niệm đưa ra quá trình quyết định liên quan đến đạo đức kinh doanh (14)
      • 2.5.2. Mức độ tác động của đặc điểm hoàn cảnh (14)
      • 2.5.3. Trạng thái ý thức của cá nhân (14)
      • 2.5.4. Nhân tố văn hóa doanh nghiệp (15)
    • 2.6. Phương pháp phân tích hành vi đạo đức (15)
      • 2.6.1. Đối tượng hữu quan (15)
      • 2.6.2. Tác nhân (15)
      • 2.6.3. Động cơ (16)
      • 2.6.4. Mục đích (16)
      • 2.6.5. Phương tiện (16)
      • 2.6.6. Hệ quả (16)
    • 2.7. Các quan hệ đạo đức trong kinh doanh (16)
      • 2.7.1. Các quan hệ bên trong tổ chức (16)
      • 2.7.2. Các quan hệ bên ngoài tổ chức (17)
    • 2.8. Tạo lập bản sắc văn hóa doanh nghiệp (17)
      • 2.8.1. Bản sắc văn hóa doanh nghiệp (17)
      • 2.8.2. Tạo lập bản sắc văn hóa doanh nghiệp (17)
    • 2.9. Hoàn thiện hệ thống tổ chức doanh nghiệp (18)
      • 2.9.1. Các quan điểm tổ chức định hướng môi trường (18)
      • 2.9.2. Các quan điểm tổ chức định con người (18)
    • 2.10. Xây dựng phong cách quản lý của định hướng đạo đức (18)
      • 2.10.1. Các quan điểm xây dựng (18)
      • 2.10.2. Năng lực (19)
      • 2.10.3. Phong cách lãnh đạo (19)
    • 2.11. Hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức (21)
      • 2.11.1. Khái niệm (21)
      • 2.11.2. Các yêu cầu khi xây dựng hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức (21)
    • 2.12. Hệ thống các tiêu chuẩn giao ước về đạo đức (21)
    • 2.13. Các chương trình về đạo đức trong văn hóa doanh nghiệp (21)
    • 2.14. Hệ thống thanh tra chương trình đạo đức (22)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN DOANH NGHIỆP (23)
    • 3.1. Giới thiệu doanh nghiệp (23)
      • 3.1.1. Tổng quan về Vinamilk (23)
      • 3.1.2. Tổng quan vấn đề đạo đức của Vinamilk (25)
    • 3.2. Những vấn đề chung về đạo đức kinh doanh marketing của Vinamilk (27)
      • 3.2.1. Đối với sản phẩm (27)
      • 3.2.2. Đối với giá cả (28)
      • 3.2.3. Đối với phân phối (28)
      • 3.2.4. Đối với truyền thông (28)
    • 3.3. Các nhân tố và phương pháp phân tích hành vi đạo đức trong kinh doanh (29)
      • 3.3.1. Các quan hệ bên trong doanh nghiệp (29)
      • 3.3.2. Các quan hệ bên ngoài doanh nghiệp (31)
    • 3.4. Xây dựng đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp (32)
      • 3.4.1. Bản sắc văn hóa của Vinamilk trong thời điểm hiện tại (32)
      • 3.4.2. Phong cách lãnh đạo (33)
    • 3.5. Thiết lập hệ thống triển khai đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk (35)
      • 3.5.1. Hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức của Vinamilk (35)
      • 3.5.2. Hệ thống các tiêu chuẩn giao ước về đạo đức của Vinamilk (38)
      • 3.5.3. Các chương trình về đạo đức trong văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk (39)
      • 3.5.4. Hệ thống thanh tra chương trình đạo đức của Vinamilk (39)
  • CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT (41)
    • 4.1. Ưu điểm (41)
    • 4.2. Nhược điểm (41)
    • 4.3. Đề xuất (41)
      • 4.3.1. Đối với mục tiêu phát triển người tiêu dùng và doanh nghiệp (41)
      • 4.3.2. Đối với Marketing trong tương lai (42)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN HÀM Ý (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (44)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ

Lý do chọn - Tổng quan vấn đề đạo đức kinh doanh tại Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế - xã hội phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển Để đạt được sự phát triển bền vững, họ cần tìm ra cách cạnh tranh hiệu quả mà không đánh mất đạo đức Bài toán "Đạo đức trong kinh doanh" trở thành một thách thức quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều phải giải quyết, nhằm tạo ra giá trị kinh tế mà vẫn giữ vững các nguyên tắc đạo đức.

Tại Việt Nam, đạo đức trong kinh doanh vẫn là một khái niệm mới mẻ, chủ yếu do ảnh hưởng lâu dài của nền kinh tế bao cấp, khi mà các doanh nghiệp không phải đối mặt với áp lực cạnh tranh Tuy nhiên, với sự chuyển mình của nền kinh tế và quá trình đổi mới, khái niệm này ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường theo quyết định của Chính phủ tại Đại hội Đảng lần thứ.

VI năm 1986 thì vấn đề “Đạo đức trong kinh doanh” mới bắt đầu được nhắc tới và xem trọng trong bối cảnh kinh doanh hiện tại.

Trong hơn 30 năm qua, khái niệm đạo đức trong kinh doanh đã trở nên phổ biến, nhưng nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn gặp khó khăn trong việc thực hiện Nhiều công ty vẫn sử dụng thủ đoạn để thu lợi bất chính, sản xuất và nhập khẩu sản phẩm kém chất lượng, cũng như thực hiện các hoạt động gây ô nhiễm môi trường Mặc dù đã có các chế tài để xử lý vi phạm, nhưng sức hấp dẫn của lợi nhuận dường như đã làm lu mờ lương tâm của những doanh nghiệp phi đạo đức.

Mặc dù thị trường Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, nhưng nhiều doanh nghiệp lớn như Vinamilk đã tiên phong trong việc thực hiện đạo đức kinh doanh, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Vinamilk không chỉ nổi bật với các sản phẩm sữa chất lượng cao mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng Thương hiệu Vinamilk đã trở thành biểu tượng trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam Điều gì đã giúp Vinamilk trở thành doanh nghiệp tỷ đô? Triết lý kinh doanh và cách áp dụng đạo đức kinh doanh của họ ra sao? Sự thành công của Vinamilk không chỉ nằm ở lợi nhuận mà còn ở tình cảm mà họ nhận được từ cộng đồng Những câu hỏi này đã thúc đẩy chúng tôi thực hiện đề tài “Đạo đức trong kinh doanh của Vinamilk”, với hy vọng sẽ tìm ra câu trả lời cho sự thành công đáng mơ ước này.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống và làm rõ khái niệm đạo đức kinh doanh

- Tìm hiểu và phân tích được những hoạt động đạo đức trong kinh doanh của Vinamilk

- Nhận xét và đánh giá về các hoạt động đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ ra điểm mạnh và hạn chế trong những hoạt động đó.

- Đề xuất những giải pháp thiết thực để doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong việc thực hiện đạo đức kinh doanh.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu chính:

Phương pháp nghiên cứu tại bàn là cách hiệu quả để nắm bắt tình hình thị trường, ngành và công ty thông qua việc khai thác dữ liệu thứ cấp Các nguồn thông tin này bao gồm tài liệu từ chính công ty, cũng như các nguồn trực tuyến như Internet, sách và báo chí Việc sử dụng những thông tin này giúp tạo ra cái nhìn toàn diện về bối cảnh kinh doanh hiện tại.

Phương pháp quan sát là một công cụ hữu hiệu để đánh giá quá trình thực hiện đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp Bằng cách quan sát, chúng ta có thể đưa ra nhận định chính xác về việc triển khai các giá trị đạo đức và từ đó đề xuất những cải tiến cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Phương pháp thống kê và tổng hợp dữ liệu là việc thu thập thông tin từ tài liệu doanh nghiệp và các nguồn thứ cấp trên internet, nhằm nắm bắt tình hình thị trường và số liệu liên quan đến ngành kể từ khi thành lập tại Việt Nam cho đến nay.

Bố cục đề tài

Bài nghiên cứu có bố cục được chia thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề “Đạo đức trong kinh doanh”

Chương 2: Cơ sở lý luận

Chương 3: Thực tiễn doanh nghiệp

Chương 4: Nhận xét và đề xuất

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Các khái niệm về đạo đức

2.1.1 Khái niệm về đạo đức xã hội

Các nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực xã hội được thiết lập nhằm điều chỉnh cách đánh giá hành vi của con người, không chỉ đối với bản thân mà còn trong mối quan hệ với người khác và xã hội.

Ba đặc điểm trên chính là chuẩn mực để nhận xét hành vi về đạo đức

Bên cạnh đó: Đạo đức của con người mang tính TỰ NGUYỆN và Đạo đức trong kinh doanh mang tính BẮT BUỘC

2.1.3 Các biểu hiện của đạo đức

2.1.4 Khái niệm đạo đức kinh doanh

Nguyên tắc và chuẩn mực trong mối quan hệ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn hành vi Những nguyên tắc này giúp các bên liên quan đánh giá tính đúng đắn và đạo đức của các hành động cụ thể.

Các nguyên tắc và chuẩn mực:

 Gắn lợi ích doanh nghiệp - khách hàng - xã hội

 Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt

Chủ thể: Tất cả mọi người trong tổ chức kinh doanh và Khách hàng và những người hữu quan.

2.1.5 Tám quyền lực của người tiêu dùng

 Quyền được thỏa mãn nhu cầu cơ bản

 Quyền được giáo dục về tiêu dùng

 Quyền được có môi trường lành mạnh và bền vững

Các triết lý đạo đức trong kinh doanh

2.2.1 Khái quát triết lý đạo đức

Triết lý đạo đức là những nguyên tắc và quy tắc giúp con người phân định giữa đúng và sai, đồng thời hướng dẫn cách giải quyết mâu thuẫn và đạt được lợi ích chung trong cộng đồng xã hội Tính đặc thù của triết lý đạo đức phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

 Quá trình trưởng thành và phát triển của từng cá nhân, từng nhóm xã hội

Có 3 nhóm triết lý đạo đức cơ bản vận dụng trong kinh doanh:

 Các triết lý dựa trên quan điểm vị lợi

 Các triết lý dựa trên quan điểm pháp lý

 Các triết lý dựa trên quan điểm đạo lý

2.2.2 Các triết lý đạo đức chủ yếu

2.2.2.a Các triết lý theo quan điểm vị lợi

Chủ nghĩa trọng hệ quả, hay còn gọi là Thuyết mục đích, là triết lý tiếp cận các vấn đề đạo đức bằng cách đánh giá hệ quả của hành động Phương pháp này nhấn mạnh tầm quan trọng của kết quả trong việc xác định tính đúng sai của một hành động.

 Phương pháp Quản lý theo mục tiêu (MBO - Management By Objective)

 Phương pháp Phân tích lợi ích - chi phí (Cost Benefit Analysis) Đại diện quan trọng của các triết lý theo quan điểm vị lợi:

 Chủ nghĩa vị kỷ (egoism)

 Chủ nghĩa vị lợi (utilitarianism)

2.2.2.b Các triết lý theo phương diện pháp lý

Nhóm này theo Thuyết đạo đức hành vi, Thuyết đạo đức công lý, Chủ nghĩa đạo đức tương đối.

2.2.2.c Triết lý theo quan điểm đạo lý

Nhóm này tuân theo Thuyết đạo đức nhân cách, nhấn mạnh tầm quan trọng của các "nhân cách then chốt" trong việc ảnh hưởng đến sự sống còn và an nguy của tổ chức cũng như hệ thống ở mọi cấp độ và quy mô.

Các khía cạnh thể hiện đạo đức kinh doanh

2.3.1 Triết lý, quyền lực, cơ chế phối hợp, lợi ích

Triết lý là sự thể hiện rõ ràng của quan điểm và nguyên tắc hành động, bao gồm chuẩn mực đạo đức, giá trị và niềm tin Nó phản ánh sự trung thực và công bằng qua những quyết định mà chúng ta đưa ra.

Quyền lực trong tổ chức được thể hiện qua các hình thức điều hành và cách thức truyền đạt thông tin đến các bên liên quan, bao gồm cả nội bộ và bên ngoài.

Cơ chế phối hợp đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện đạo đức trong mối quan hệ giữa con người trong tổ chức, góp phần quyết định đến hiệu quả và sức mạnh của tổ chức đó.

Đạo đức về lợi ích thể hiện rõ ràng khi một cá nhân phải đối mặt với tình huống lựa chọn giữa lợi ích cá nhân, lợi ích của người khác hoặc lợi ích của tổ chức.

2.3.2 Lĩnh vực Marketing, công nghệ, nhân lực, tài chính, quản lý

Marketing bao gồm các hoạt động như quảng cáo, thu thập và sử dụng thông tin khách hàng, đảm bảo an toàn sản phẩm, định giá hợp lý và phân phối sản phẩm hiệu quả.

 Công nghệ: Được vận dụng trong các hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Nhân lực đóng vai trò quan trọng trong tổ chức thông qua các hoạt động như xác định công việc, tuyển dụng, bổ nhiệm, kiểm tra và đánh giá người lao động, cũng như tạo dựng bầu không khí làm việc tích cực.

Kế toán và tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý số liệu và cung cấp dữ liệu cần thiết, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và chiến lược phát triển.

 Quản lý: Thể hiện qua quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích giữa người quản lý với chủ sở hữu hoặc người lao động

2.3.3 Đối tượng hữu quan bên trong (chủ sở hữu, người lao động)

Chủ sở hữu là người tham gia trực tiếp vào việc điều hành hoặc ủy quyền cho người quản lý thực hiện quyền lực và kiểm soát, nhằm bảo vệ quyền lợi liên quan đến giá trị tài sản mà họ đã đóng góp.

→ Đạo đức kinh doanh được thể hiện qua các quyết định của họ nhằm đảm bảo cho lợi ích của họ được bảo toàn và phát triển

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ tác nghiệp, bao gồm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và bí mật thương mại, thực hiện quyền cáo giác, cũng như đảm bảo điều kiện và môi trường lao động an toàn, chống lại lạm dụng trong công việc.

2.3.4 Đối tượng hữu quan bên kia : khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối tác, cộng đồng, xã hội, chính phủ

Khách hàng luôn đặt ra vấn đề đạo đức liên quan đến sự an toàn của sản phẩm, đồng thời cần cân nhắc giữa nhu cầu tức thời và nhu cầu bền vững trong tương lai.

Đối tác và đối thủ trong kinh doanh thể hiện rõ ràng qua việc các doanh nghiệp mưu cầu lợi ích thông qua việc liên kết và cạnh tranh Sự cân bằng giữa lợi nhuận, thị phần và phát triển bền vững là yếu tố then chốt để đạt được thành công lâu dài.

Mối quan tâm của cộng đồng và xã hội thường liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên, sự biến đổi của môi trường sống, cùng với việc bảo tồn các giá trị truyền thống.

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc can thiệp và điều hành, được đánh giá qua các yếu tố như bình đẳng, trung thực, công bằng và công lý Sự phát triển bền vững của môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội và tự nhiên cũng là những khía cạnh cần được chú trọng trong quá trình này.

Vai trò của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp

 Góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh

 Góp phần vào chất lượng kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp

 Góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên

 Góp phần làm hài lòng khách hàng

 Góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp

 Góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia

Các nhân tố tác động đến đạo đức kinh doanh

Ra quyết định là quá trình xử lý một vấn đề cụ thể, chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm hoàn cảnh và cách tiếp cận vấn đề Quá trình này dựa trên quan điểm, mục đích, tiêu chí và phương pháp được áp dụng, nhằm đạt được kết quả tối ưu trong việc giải quyết vấn đề.

 Các nhân tố tác động đến đạo đức trong kinh doanh chính là:

 Mức độ tác động của đặc điểm hoàn cảnh

 Trạng thái ý thức đạo đức của cá nhân

 Nhân tố văn hóa công ty

2.5.2 Mức độ tác động của đặc điểm hoàn cảnh

 Hoàn cảnh: gồm trạng thái tâm lý của người đưa ra quyết định và ảnh hưởng của những người xung quanh tại thời điểm đó

 Mức độ bức xúc về vấn đề đạo đức đối với một cá nhân hay tổ chức khi nảy sinh một sự việc cụ thể trong cuộc sống

 Môi trường tổ chức chứa đựng những vấn đề đạo đức có ý nghĩa quyết định đến tình trạng bức xúc về đạo đức của cá nhân hay tổ chức

2.5.3 Trạng thái ý thức của cá nhân

 Giai đoạn trừng phạt hay tuân lệnh

 Giai đoạn mục tiêu công cụ và trao đổi cá nhân

 Giai đoạn thực thi nghĩa vụ

 Giai đoạn quyền ưu tiên

 Giai đoạn nguyên lý đạo đức phổ biến

2.5.4 Nhân tố văn hóa doanh nghiệp

 Bầu không khí đạo đức trong doanh nghiệp

 Cơ hội cho những hành vi phi đạo đức

Phương pháp phân tích hành vi đạo đức

Bài viết đề cập đến các đối tượng hữu quan trong một tổ chức, bao gồm chủ sở hữu, người quản lý và người lao động (đối tượng bên trong), cùng với khách hàng, đối tác, cộng đồng và chính quyền (đối tượng bên ngoài).

2.6.1.a Đối tượng hữu quan bên trong

 Theo quan điểm truyền thống: Phân tích dựa vào nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn và lòng trung thành

 Theo phương pháp phân tích vấn đề - giải pháp: Phân tích dựa vào hiện tượng - nguyên nhân và mối quan hệ giữa chúng

2.6.1.b Đối tượng hữu quan bên ngoài

 Theo quan điểm truyền thống: Phân tích dựa vào lợi ích, sự cạnh tranh và sự can thiệp của chính phủ

 Theo phương pháp phân vấn đề - giải pháp: Phân tích dựa vào hiện tượng - nguyên nhân và mối quan hệ giữa chúng

Các tác nhân gây ra hành vi đạo đức trong kinh doanh thường liên quan đến các vấn đề đạo đức hoặc mâu thuẫn giữa các bên liên quan Những tình huống này thường phát sinh khi có sự cần thiết phải đưa ra quyết định trong một bối cảnh cụ thể.

Động cơ của mọi hành vi hướng tới một mục tiêu nhất định, và hành vi đó chỉ dừng lại khi mục tiêu được hoàn thành Việc phân tích mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng giúp xác định rõ động cơ của các hành vi đạo đức.

Mục đích là những trạng thái hoặc kết quả mà cá nhân hoặc tổ chức mong muốn đạt được, từ đó định hướng mọi hoạt động và nỗ lực của họ Yếu tố quyết định mục đích của một cá nhân bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.

 Nhận thức của người đó về vấn đề cần giải quyết

 Quan điểm của họ về giá trị và triết lý đạo đức

 Mức độ phát triển về ý thức đạo đức

 Hoàn cảnh ra quyết định

 Cơ hội tiếp cận hoặc sử dụng các phương tiện để hành động

Phương tiện là hành vi hoặc cách thức mà một người sử dụng để đạt được mục tiêu đã định, bao gồm cả phương pháp hành động và việc sử dụng công cụ trong quá trình thực hiện hành động.

Hệ quả của một hành động, dù có chủ định hay không, có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau, bao gồm cả vật chất và phi vật chất, có thể là tức thời và hữu hình hoặc lâu dài và vô hình Nhiều yếu tố có thể tác động đến những hệ quả này.

 Cơ hội cho những hành vi (đạo đức hay phi đạo đức)

 Sự thay đổi của các chuẩn mực hành vi

Các quan hệ đạo đức trong kinh doanh

2.7.1 Các quan hệ bên trong tổ chức

Tính chất và công việc cáo giác liên quan đến các vấn đề đạo đức trong mối quan hệ giữa người lao động và người quản lý, cũng như giữa người lao động với doanh nghiệp, xã hội và chính phủ Hành vi cáo giác không chỉ ảnh hưởng đến môi trường làm việc mà còn tác động đến sự phát triển bền vững của tổ chức và cộng đồng Việc hiểu rõ các khía cạnh đạo đức này là cần thiết để xây dựng một môi trường làm việc minh bạch và trách nhiệm.

Quyền sở hữu trí tuệ về bí mật thương mại liên quan đến những thông tin quan trọng trong kinh doanh, thường không được công khai Những thông tin này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho những người sở hữu hoặc sử dụng chúng, giúp họ vượt trội hơn so với đối thủ không nắm giữ những bí quyết này.

Mối quan hệ trong sản xuất phản ánh những vấn đề phát sinh giữa con người thông qua các phương tiện sản xuất Hai vấn đề chính trong quan hệ sản xuất bao gồm an toàn lao động và việc kiểm tra, giám sát người lao động.

2.7.2 Các quan hệ bên ngoài tổ chức

2.7.2.a Quan hệ với khách hàng

Quảng cáo là hình thức giao tiếp trả phí, không trực tiếp, nhằm mục tiêu thu hút sự chú ý của công chúng đến một tổ chức, sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

An toàn sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và tài sản của người tiêu dùng Đây cũng là trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường và đảm bảo sự an toàn cho cuộc sống con người.

2.7.2.b Quan hệ với ngành: cạnh tranh trung thực:

Trung thực là khái niệm quan trọng thể hiện sự đối xử công bằng và bình đẳng giữa các bên liên quan, không thiên vị cho lợi ích hay ý kiến của bất kỳ bên nào Nó đồng nghĩa với tính trong sáng, thật thà và minh bạch trong mọi hành động và quyết định.

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cải tiến và phát triển sản phẩm, đồng thời khuyến khích việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.

Tạo lập bản sắc văn hóa doanh nghiệp

2.8.1 Bản sắc văn hóa doanh nghiệp

Bản sắc văn hóa doanh nghiệp thể hiện phong cách, hành động và hành vi đặc trưng của các thành viên trong tổ chức, phản ánh sự thống nhất và nhận thức về các giá trị và triết lý cốt lõi mà doanh nghiệp đã chọn lựa.

2.8.2 Tạo lập bản sắc văn hóa doanh nghiệp

 Cách tiếp cận: Theo mô hình “Con người – Tổ chức” có thể được mô tả theo cấu trúc gồm các thành phần:

 Các hệ thống vật chất

 Các hệ thống giá trị nhận thức

 Các hệ thống hành động

 Các nhân tố và phương pháp luận: Tạo lập bản sắc văn hóa phải đạt được sự phát triển tương thích ở cả 3 hệ thống

Hệ thống vật chất cần được xây dựng để hình thành một cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, vừa đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn, vừa có khả năng triển khai các hoạt động trong chương trình văn hóa doanh nghiệp.

Hệ thống giá trị nhận thức được xây dựng dựa trên các chuẩn mực đạo đức, đồng thời được tích hợp một cách hài hòa vào các hoạt động chuyên môn trong quá trình triển khai.

 Hệ thống hành động được thực hiện dựa trên phong cách lãnh đạo, sử dụng quyền lực, phân quyền hợp lý, quản lý hình tượng.

Hoàn thiện hệ thống tổ chức doanh nghiệp

2.9.1 Các quan điểm tổ chức định hướng môi trường

 Tổ chức là một “cơ thể sống”

 Tổ chức như một “rãnh mòn tâm lý”

 Tổ chức như một “dòng chảy biến hóa”

2.9.2 Các quan điểm tổ chức định con người

 Tổ chức là một “bộ máy”

 Tổ chức là một “bộ não”

 Tổ chức như một “nền văn hóa”

Xây dựng phong cách quản lý của định hướng đạo đức

2.10.1 Các quan điểm xây dựng

Quan điểm "quyền năng vô hạn" trong quản lý nhấn mạnh rằng các nhà quản lý phải trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi thành công và thất bại của tổ chức Điều này cho thấy quyền lực của người quản lý là không có giới hạn và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Quan điểm "tượng trưng" trong quản lý cho rằng ảnh hưởng của người quản lý đối với kết quả của tổ chức là rất hạn chế Điều này xảy ra do có nhiều tác nhân bên ngoài nằm ngoài khả năng kiểm soát của người quản lý, dẫn đến sự hạn chế trong việc định hình kết quả cuối cùng của tổ chức.

Cách tiếp cận thực tiễn nhấn mạnh vai trò và quyền lực lớn của người quản lý trong tổ chức Tuy nhiên, quyền ra quyết định của họ cũng bị giới hạn bởi những yếu tố nội tại như năng lực cá nhân và các trở ngại bên ngoài liên quan đến tổ chức và quản lý.

Lãnh đạo là khả năng ảnh hưởng và thúc đẩy người khác hành động theo ý muốn của mình, gắn liền với quyền lực Quyền lực có thể được hiểu từ nhiều khía cạnh, bao gồm ảnh hưởng, cơ chế và mức độ Nó không chỉ là "công cụ" của nhà lãnh đạo mà còn là "biểu hiện" và "phương tiện thực thi" cho năng lực lãnh đạo.

 Phong cách gia trưởng: Đòi hỏi cấp dưới tuân thủ vô điều kiện các mệnh lệnh và rất coi trọng thành tích, sáng kiến và tính biết kiềm chế

 Phong cách ủy thác: Khích lệ cấp dưới theo đuổi hoài bảo, mục tiêu lâu dài, tạo môi trường năng động, chấp nhận thay đổi

Phong cách bằng hữu chú trọng vào việc đánh giá cao sự nhiệt tình và mong muốn của cấp dưới, đồng thời xây dựng mối quan hệ gắn bó và tin cậy Qua đó, phong cách này khuyến khích tính năng động và sáng tạo của nhân viên.

Phong cách lãnh đạo dân chủ tập trung vào việc khuyến khích sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm để đưa ra quyết định chung Lãnh đạo dân chủ chú trọng đến việc cải thiện thông tin và giao tiếp trong tổ chức, từ đó tăng cường hiệu quả và sự sáng tạo trong công việc Bằng cách khuyến khích ý kiến đóng góp từ nhân viên, phong cách lãnh đạo này giúp xây dựng một môi trường làm việc tích cực và hợp tác.

- Ưu điểm và nhược điểm Ưu điểm Khuyết điểm

Khuyến khích tham gia vào công việc chung

Mở rộng góc nhìn và quan điểm, đưa ra kế hoạch hành động toàn diện, khách quan hơn

Giải quyết vấn đề hiệu quả hơn, đồng nghĩa với việc nhiều người góp ý hơn đồng nghĩa với việc số lượng các giải pháp tiềm năng sẽ nhiều hơn

Trì hoãn ra quyết định từ quản lý và bộ phận nhân viên

Nguy cơ giải pháp kém chất lượng nếu các thành viên nhóm không đủ kiến thức hoặc năng lực nghề nghiệp

Bất đồng quan điểm khi có nhiều luồng ý kiến từ nhân viên, khiến cho mọi người sẽ nghi ngờ về khả năng lãnh đạo của quản

Hỗ trợ xây dựng văn hóa doanh nghiệp, gia tăng mức độ cam kết của nhân viên

Thích hợp với nhiều môi trường doanh nghiệp, có thể thích hợp được với đa dạng môi trường làm việc lý

Bảng 2-1 Ưu và nhược điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ

Phong cách lãnh đạo nhạc trưởng thường tạo ra một môi trường làm việc không thuận lợi do đặt ra những yêu cầu quá cao Phong cách này chủ yếu phù hợp với những cá nhân có tham vọng, chú trọng vào thành tích và sáng tạo.

 Ưu điểm và nhược điểm Ưu điểm Khuyết điểm

Tăng trưởng nhanh, giúp nguồn doanh thu của tổ chức có độ phát triển nhanh chóng

Sự rõ ràng trong công việc với thời hạn, trách nhiệm được vạch ra, từ đó nhân viên có thể hoàn thành đúng với nhiệm vụ được giao

Lực lượng lao động với hiệu suất cao

Kiệt sức là tình trạng xảy ra khi lãnh đạo yêu cầu nhân viên duy trì hiệu suất tối đa trong thời gian dài, đồng thời áp đặt các mốc thời gian và lịch trình dự án nghiêm ngặt, dẫn đến cảm giác chán nản và mệt mỏi cho nhân viên.

Giảm sự hài lòng trong công việc có thể xảy ra khi nhà lãnh đạo thay thế những nhân viên không đáp ứng kỳ vọng cao Hành động này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự tự tin và tinh thần làm việc của nhân viên, dẫn đến sự giảm sút trong mức độ hài lòng với công việc.

Bảng 2-2 Ưu và khuyết điểm của phong cách lãnh đạo nhạc trưởng

 Phong cách bề trên: Được cho là những người mong muốn được tạo lập bầu không khí tích cực, tin cậy giao phó trách nhiệm.

Hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức

Hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức là bộ quy tắc và hướng dẫn chính thức về hành vi đạo đức trong doanh nghiệp, giúp các thành viên đưa ra quyết định đúng đắn và hỗ trợ tổ chức trong việc đánh giá hành vi của từng cá nhân.

2.11.2 Các yêu cầu khi xây dựng hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức:

 Phản ánh được quan điểm, triết lý, phương châm, hoạt động chủ đạo, sứ mệnh của doanh nghiệp.

 Nhấn mạnh sự nhận thức đầy đủ, đồng thuận, cam kết và tự nguyện của tất cả mọi thành viên đối với những gia trị được nêu ra.

 Vai trò của các thành viên được nêu cao va sư tham gia tích cực của họ vào việc thực hiện các tiêu chuẩn chuẩn mực

 Thể hiện sự đồng nhất giữa các quy tắc hành vi với sứ mệnh của doanh nghiệp

 Thể hiện được mối quan hệ giữa mục tiêu (hệ quả) và hành động (quy tắc hành xử).

Hệ thống các tiêu chuẩn giao ước về đạo đức

Hệ thống các tiêu chuẩn giao ước về đạo đức thể hiện rõ ràng các chuẩn mực đạo đức của doanh nghiệp cho từng nhiệm vụ và vị trí công tác Đây là sự cam kết của từng thành viên đối với doanh nghiệp trong việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức theo cách riêng của họ.

Hệ thống tiêu chuẩn giao ước về đạo đức thường được tích hợp và phản ánh trong các chuẩn mực tác nghiệp.

Hệ thống tiêu chuẩn giao ước đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các mục tiêu đạo đức cho từng cá nhân ở các vị trí công tác khác nhau Những tiêu chuẩn này giúp đảm bảo sự phối hợp hành động nhất quán, phản ánh rõ ràng hệ thống giá trị và triết lý chung trong văn hóa doanh nghiệp.

Các chương trình về đạo đức trong văn hóa doanh nghiệp

Các chương trình đạo đức bao gồm các hoạt động và kế hoạch nhằm giáo dục các thành viên trong doanh nghiệp về chuẩn mực hành vi đạo đức Chúng hỗ trợ, thúc đẩy và giám sát việc triển khai các chương trình này, đảm bảo rằng mọi người hiểu rõ về giá trị và trách nhiệm đạo đức trong công việc.

Các chương trình đạo đức gồm 2 nhóm chính:

Xây dựng các chương trình giao ước bao gồm việc lập kế hoạch và phương án nhằm phổ biến, quán triệt và triển khai hệ thống chuẩn mực đạo đức Điều này giúp đưa các chuẩn mực đạo đức vào thực tiễn, đảm bảo sự tuân thủ và thực hiện hiệu quả trong cộng đồng.

 Tổ chức thực hiện, điều hành và giám sát việc triển khai các chương trình giao ước đạo đức.

Hệ thống thanh tra chương trình đạo đức

Mục đích của thanh tra và kiểm tra chương trình đạo đức là xác minh tính tương thích của các chương trình này với mục tiêu chiến lược và quan điểm của các bên liên quan, đặc biệt là những người thực hiện chúng Điều này giúp đảm bảo các điều kiện và tiền đề vững chắc cho việc triển khai thành công các chương trình đạo đức và giao ước đạo đức.

Phương pháp và nội dung kiểm tra:

 Xác minh tính tương thích của các chương trình đạo đức và giao ước đạo đức

 Xác minh đặc trưng về văn hóa và tổ chức

THỰC TIỄN DOANH NGHIỆP

Giới thiệu doanh nghiệp

Vinamilk, viết tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh sữa cùng các sản phẩm từ sữa và thiết bị liên quan Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, Vinamilk xếp hạng thứ 15 trong số các công ty lớn nhất Việt Nam vào năm 2007 Công ty được điều hành bởi Tổng giám đốc Mai Kiều Liên.

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, hay Vinamilk, được thành lập vào năm 1976 dưới hình thức doanh nghiệp nhà nước Sau quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Vinamilk đã thực hiện cổ phần hóa, trong đó vốn nhà nước vẫn chiếm 50.01% Phần còn lại được phát hành ra công chúng qua thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đánh dấu sự chuyển mình chính thức của Vinamilk sang hoạt động kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần.

Sau hơn 30 năm hoạt động, Vinamilk đã phát triển mạnh mẽ và trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chế biến sữa tại Việt Nam, hiện nắm giữ 75% thị phần sữa cả nước Hầu hết các sản phẩm của công ty được phân phối trên thị trường dưới thương hiệu nổi tiếng của mình.

Vinamilk, thương hiệu nổi tiếng được bình chọn là một trong 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam vào năm 2006, đã khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất sữa Từ năm 1995 đến 2007, Vinamilk liên tục nằm trong “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam tính đến cuối năm 2007 Thương hiệu này cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng, phù hợp cho mọi lứa tuổi và đối tượng, giúp người tiêu dùng yên tâm khi lựa chọn sản phẩm của Vinamilk.

Danh mục sản phẩm của Vinamilk chủ yếu bao gồm sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa, với các sản phẩm chủ lực như sữa nước và sữa bột Công ty cũng cung cấp các sản phẩm giá trị gia tăng như sữa đặc, yoghurt ăn và uống, kem, và pho mát Vinamilk mang đến cho thị trường nhiều lựa chọn về sản phẩm, hương vị và bao bì Hệ thống phân phối rộng khắp tại Việt Nam của công ty đã hỗ trợ giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café.

Vinamilk không chỉ sở hữu mạng lưới phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành ở Việt Nam mà còn có tham vọng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế Các thị trường mục tiêu bao gồm Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông và Đông Nam Á Điều này không chỉ giúp nâng cao giá trị thương hiệu Vinamilk mà còn góp phần quảng bá tên tuổi Việt Nam trên trường quốc tế, nhằm trở thành một trong những thương hiệu uy tín được bạn bè thế giới công nhận.

Sau hơn 45 năm phát triển, Vinamilk đã mở rộng quy mô từ 3 nhà máy ban đầu lên 46 đơn vị, bao gồm 1 trụ sở chính, 5 chi nhánh và 16 nhà máy.

Vinamilk, công ty hàng đầu trong ngành chế biến sữa tại Việt Nam, sở hữu 14 trang trại bò sữa, 2 kho vận và 8 công ty con, chiếm 75% thị phần sữa cả nước Với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng trải rộng khắp 64 tỉnh thành, Vinamilk không chỉ mạnh mẽ trong phân phối nội địa mà còn xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, và các khu vực Trung Đông, Đông Nam Á Sau hơn 30 năm hoạt động, Vinamilk đã xây dựng 8 nhà máy và 1 xí nghiệp, đồng thời đang triển khai thêm 3 nhà máy mới, cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm từ sữa.

Vinamilk, công ty hàng đầu trong ngành chế biến sữa tại Việt Nam, đứng thứ 15 theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc vào năm 2007 Doanh nghiệp này chiếm thị phần lớn với 54,5% sữa nước, 40,6% sữa bột, 33,9% sữa chua uống, 84,5% sữa chua ăn và 79,7% sữa đặc trên toàn quốc Vinamilk không chỉ phân phối mạnh mẽ trong nước với hơn 220.000 điểm bán hàng mà còn xuất khẩu sản phẩm sang 43 quốc gia, bao gồm Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Nhật Bản và khu vực Trung Đông Sau hơn 40 năm hoạt động, Vinamilk đã xây dựng 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, cùng một nhà máy sữa tại Campuchia và một văn phòng đại diện tại Thái Lan Năm 2018, Vinamilk được xếp hạng trong Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô la tốt nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

 T‚m nhin: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”

Vinamilk cam kết cung cấp cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng chất lượng cao, thể hiện sự trân trọng và tình yêu đối với cuộc sống con người và xã hội.

 Giá tr… cốt loi: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”

 Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.

 Tôn tr‡ng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.

 Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.

 Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức

 Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.

Vinamilk hướng tới việc trở thành thương hiệu yêu thích trên toàn cầu, với triết lý kinh doanh tập trung vào chất lượng và sự sáng tạo Chúng tôi coi khách hàng là trung tâm, cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của họ.

Hình 3-1 Triết lý kinh doanh của Vinamilk

Chính sách chất lượng của chúng tôi cam kết thỏa mãn và chịu trách nhiệm với khách hàng thông qua việc cải tiến liên tục và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ Chúng tôi đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, đồng thời tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân thủ các quy định pháp luật.

3.1.2 Tổng quan vấn đề đạo đức của Vinamilk

3.1.2.a Những vấn đề đã được giải quyết

Vinamilk là một trong những công ty tiên phong trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đặc biệt là đạo đức kinh doanh Điều này được thể hiện qua bộ quy tắc ứng xử đã được công bố, thể hiện cam kết của công ty trong việc xây dựng và duy trì niềm tin với khách hàng Vinamilk luôn đặt đạo đức kinh doanh và trách nhiệm doanh nghiệp lên hàng đầu, nhận thức rằng việc giữ vững niềm tin là một hành trình đầy thách thức Bên cạnh đó, công ty áp dụng các mô hình quản trị tiên tiến nhằm phát triển bền vững và khẳng định vị thế thương hiệu quốc gia, xứng đáng với sự tin yêu của người tiêu dùng.

Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, được thành lập vào năm 2008, đã đồng hành cùng Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam với mục tiêu cung cấp sữa hàng ngày cho mọi trẻ em Chương trình đầy tâm huyết này của Vinamilk trong suốt 14 năm qua đã mang đến hơn 38,7 triệu ly sữa, tương đương với 175,5 tỷ đồng, cho 479.000 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên toàn quốc.

Chương trình Sữa học đường do Vinamilk khởi xướng từ năm học 2006-2007 đã mang lại lợi ích cho hơn 3,3 triệu học sinh mầm non và tiểu học Chương trình không chỉ cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho học sinh thông qua việc cung cấp sữa tại trường mà còn khuyến khích thói quen ăn uống lành mạnh cho trẻ Bên cạnh đó, nó còn cung cấp kiến thức dinh dưỡng hữu ích cho giáo viên và phụ huynh.

Những vấn đề chung về đạo đức kinh doanh marketing của Vinamilk

Vinamilk không ngừng cải tiến và phát triển các giải pháp dinh dưỡng tối ưu, phù hợp với thể trạng người Việt Nam Công ty hướng tới việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đa dạng sản phẩm và chất lượng, mang đến những sản phẩm dinh dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế gần gũi hơn với người tiêu dùng trong nước.

Vinamilk đã đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ đó nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã Nhờ những nỗ lực này, công ty thường xuyên giới thiệu ra thị trường các sản phẩm mang lại giá trị gia tăng cho người tiêu dùng, khẳng định vị thế thương hiệu số 1 tại Việt Nam, đặc biệt trong ngành sữa.

Vinamilk cung cấp hơn 200 sản phẩm được người tiêu dùng trên toàn quốc tin cậy Trong năm 2021, công ty đã giới thiệu nhiều sản phẩm nổi bật như Sữa tươi 100% organic, Sữa tươi 100% A2, Sữa đậu nành hạt óc chó, Sữa chua Hy Lạp và Sữa chua nếp cẩm, mang lại lợi thế cạnh tranh vượt trội Chiến lược phát triển sản phẩm trong tương lai sẽ tập trung vào việc cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng.

3.2.2 Đối với giá cả Đối với giá cả trong đạo đức kinh doanh đối với Vinamilk, việc xây dựng chiến lược giá là một phần quan trọng nhằm thúc đẩy người tiêu dùng cũng như việc xây dựng hình ảnh, đạo đức trong kinh doanh Chiến lược giá phù hợp với người tiêu dùng Giá cả là một yếu tố rất nhạy cảm Sự hình thành và vận động của giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố Vì vậy khi đưa ra những quyết định về giá, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét và giải quyết nhiều vấn đề như: Thứ nhất, các nhân tố ảnh ảnh hưởng tới quyết định giá bao gồm có nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Sự thay đổi của các nhân tố này là cơ sở để điều chỉnh và thay đổi giá; Thứ hai, đưa ra các chính sách cho sản phẩm mới như cơ sở “hớt phần ngon”, hay cơ sở “bám chắc thị trường”, chính sách giá áp dụng cho danh mục hàng hóa, định giá cho sản phẩm kèm hay sản phẩm phụ… ; Thứ ba, dựa trên loại hình sản phẩm, dịch vụ của mình mà doanh nghiệp sẽ áp dụng những chính sách điều chỉnh mức giá cơ bản khác nhau cho hợp lý: cơ sở giá 2 phần, cơ sở giá trọn gói, cơ sở giá khuyến mãi, cơ sở giá phân biệt, cơ sở giá tâm lý…

Hệ thống phân phối của Vinamilk được đầu tư mạnh mẽ để mang sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và tiện lợi Với mạng lưới bán hàng rộng khắp cả nước, Vinamilk sở hữu 208 nhà phân phối và hơn 250.000 điểm bán lẻ qua các kênh truyền thống, cùng với sự hiện diện tại hầu hết các siêu thị và cửa hàng tiện lợi Năm 2018, chuỗi cửa hàng "Giấc mơ sữa Việt" của Vinamilk đã mở rộng thêm gần 450 điểm và kết nối với hệ thống mua sắm online tại www.giacmosuaviet.com.vn, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong chiến lược phân phối của công ty.

Vinamilk ngày càng được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn nhờ vào những hoạt động hiệu quả nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn Thương hiệu này hiện chiếm hơn 50% thị phần toàn ngành sữa và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng Theo báo cáo thường niên 2021, Vinamilk đặt mục tiêu tăng thị phần thêm 0,5% lên 56% trong năm 2022, cùng với doanh thu dự kiến đạt 64.070 tỷ đồng.

Vinamilk áp dụng các chính sách ưu đãi cho nhà phân phối nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững Những chính sách này bao gồm giá cả cạnh tranh, hỗ trợ vận chuyển, trưng bày sản phẩm và các hỗ trợ tài chính khác.

Vinamilk luôn xây dựng hình ảnh tích cực trong lĩnh vực truyền thông, thu hút sự tin tưởng của khách hàng và nâng cao giá trị thương hiệu Các TVC và hình ảnh mà Vinamilk sử dụng không chỉ mang tính nhân văn mà còn thể hiện giá trị đạo đức đối với cộng đồng.

Chiến lược nhân cách hóa hình ảnh những chú bò sữa khỏe mạnh, vui tươi và năng động, kết hợp với cảnh quan cánh đồng cỏ xanh tươi, ngập tràn ánh nắng, tạo nên sự gần gũi với thiên nhiên Hình ảnh này không chỉ mang lại cảm xúc mạnh mẽ mà còn gắn kết tình cảm của người tiêu dùng với thương hiệu Vinamilk.

Hình 3-2 Hình ảnh những chú bò được Vinamilk sử dụng

Chiến lược quảng cáo banner của Vinamilk đã lan tỏa mạnh mẽ trên các phương tiện truyền thông với hình ảnh những chú bò đáng yêu giữa thiên nhiên tươi đẹp Trong những năm gần đây, phim quảng cáo của Vinamilk đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, không chỉ dừng lại ở việc nhắc nhở mà còn mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống đến tay khách hàng.

Vinamilk đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi đa dạng, bao gồm giảm giá, ưu đãi cho khách hàng thành viên, và chương trình đổi quà hấp dẫn khi khách hàng sưu tập đủ tem quà.

Các thương hiệu lớn không chỉ quảng cáo để duy trì hình ảnh trong lòng người tiêu dùng mà còn cần thể hiện trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động cộng đồng, điều này trở thành nền tảng cho chiến lược tiếp thị chủ đạo của họ.

Các hoạt động hướng đến cộng đồng và xã hội đã trở thành một phần quan trọng trong chiến lược của nhiều thương hiệu, trong đó có Vinamilk Thương hiệu này luôn tích cực tham gia các chương trình cộng đồng nhằm mang lại lợi ích cho xã hội.

Các nhân tố và phương pháp phân tích hành vi đạo đức trong kinh doanh

3.3.1 Các quan hệ bên trong doanh nghiệp

3.3.1.a Mối quan hệ trong sản xuất: An toàn lao động

Vinamilk cam kết mang đến môi trường làm việc an toàn và hiện đại cho nhân viên, đã đạt nhiều thành tích nổi bật trong lĩnh vực nơi làm việc tốt nhất tại Việt Nam Công ty đầu tư nâng cấp hệ thống chiếu sáng bằng đèn LED cho tất cả chuồng trại và nhà xưởng mới, với hệ thống chiếu sáng tự động theo giờ hoạt động của bò Vinamilk cũng dự kiến thay thế đèn cao áp bằng đèn LED ở các chuồng trại, giúp giảm tiêu thụ điện năng và đảm bảo cường độ chiếu sáng phù hợp cho hoạt động của bò, đồng thời nâng cao độ bền và tuổi thọ của thiết bị chiếu sáng.

3.3.1.b Mối quan hệ trong sản xuất: Kiểm tra giám sát người lao động

 Giám sát và đánh giá tổng giám đốc và ban điều hành

Vào năm 2019, HĐQT Vinamilk đã thực hiện giám sát định kỳ đối với TGĐ và các GĐĐH thông qua các báo cáo tại các cuộc họp HĐQT và các phương tiện liên lạc khác HĐQT đã thảo luận và thông qua các quyết định về thay đổi, dự báo và kế hoạch cho quý tiếp theo Bên cạnh đó, Vinamilk còn đánh giá TGĐ và GĐĐH dựa trên các tiêu chí như thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh, bổn phận của cán bộ quản lý cấp cao, năng lực và kỹ năng của họ, cùng với các vấn đề đạo đức liên quan đến pháp lý.

 Đánh giá bổn phận chung của Cán bộ và Cán bộ quản lý cấp cao

Tiêu chí đánh giá được thực hiện dựa trên kết quả đạt được theo các mục tiêu chung của Công ty và mục tiêu chất lượng của từng khối, phòng phụ trách trong mô hình thẻ điểm cân bằng (BSC), bao gồm bốn mục tiêu chính: tài chính, khách hàng, quy trình và học hỏi phát triển Tỷ trọng của các mục tiêu này sẽ khác nhau tùy thuộc vào vai trò và nhiệm vụ của từng cá nhân trong chuỗi giá trị Đánh giá cũng dựa trên báo cáo tổng hợp và hoạt động của các thành viên trong Ban Điều hành trong suốt năm Quy trình đánh giá bao gồm hai giai đoạn: cá nhân tự đánh giá và đánh giá từ quản lý cấp trên, tuân thủ các quy định và đạo đức chung của công ty.

Hình 3-3 Các tiêu chí đánh giá và giám sát người lao động

Theo đánh giá của HĐQT và TGĐ, năm 2019, cán bộ nhân viên trong tổ chức đã nỗ lực lớn và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tuân thủ pháp luật và quy chế hoạt động của Công ty, đồng thời cải tiến hệ thống tổ chức và quản lý theo chuẩn mực đạo đức.

3.3.2 Các quan hệ bên ngoài doanh nghiệp

3.3.2.a Quan hệ với khách hàng: Quảng cáo Ở khía cạnh này, hầu hết các sản phẩm quảng cáo của Vinamilk đều mang nét hồn nhiên, phù hợp với tệp khách hàng nhỏ tuổi Hình ảnh Vinamilk gắn liền với nét vẽ ngộ nghĩnh từ những chú bò và cánh đồng xanh bát ngát mang tính giáo dục khá cao đã khiến người tiêu dùng an tâm khi mua sản phẩm Đồng thời giúp Vinamilk đạt đến những lợi ích đáng kể trong kinh doanh “Quảng cáo là hoạt động thường xuyên của Vinamilk và chúng tôi luôn đặt tiêu chí truyền thông tuân thủ theo quy định của pháp luật”, ông Phan Minh Tiến, giám đốc marketing của Vinamilk chia sẻ

Vào ngày 22/2/2017, Vinamilk nhận được công văn từ Cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử yêu cầu giải trình về việc những chú bò của họ xuất hiện trong các video bạo lực, độc hại trên Youtube Để bảo vệ hình ảnh thương hiệu và tránh ảnh hưởng đến trẻ em, Vinamilk đã quyết định đình chỉ toàn bộ các kế hoạch quảng cáo trên nền tảng này.

Vinamilk đã xử lý vấn đề quảng cáo theo cách "hậu ràng buộc" với sự tham gia trực tiếp của Cục phát thanh để giải quyết Sau đó, công ty đã tạm dừng các hoạt động quảng cáo trên các trang mạng truyền thông trong một thời gian nhất định Đến nay, Vinamilk đã rút kinh nghiệm và tuân thủ tốt hơn các chiến dịch quảng cáo mang tính giáo dục, phù hợp với trẻ em và người lớn.

3.3.2.b Quan hệ với khách hàng: An toàn sản phẩm

Từ trước đến nay, Vinamilk luôn khẳng định: Sản phẩm Sữa tươi tiệt trùng nhãn hiệu

Sản phẩm “Vinamilk 100% Sữa tươi - Học Đường” đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng theo nghiên cứu lâm sàng và dự thảo tiêu chuẩn sữa học đường của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Với bốn (14) vitamin và khoáng chất bổ sung, sản phẩm này giúp cải thiện sức khỏe trẻ em một cách hiệu quả Đặc biệt, sản phẩm Organic Gold ra mắt năm 2019 đã nhận được sự đánh giá cao từ Hội nghị sữa toàn cầu nhờ vào nguồn nguyên liệu chuẩn Châu Âu, bao gồm 100% bột sữa và đạm Whey Organic nhập khẩu từ New Zealand và châu Âu Ngoài ra, Omega 3 và Omega 6 từ dầu hướng dương Organic cũng hỗ trợ phát triển não bộ, và sản phẩm đã được FDA chứng nhận an toàn cho trẻ nhỏ.

Năm 2021, Vinamilk đã gây thất vọng cho người tiêu dùng khi gặp phải nhiều sự cố liên quan đến chất lượng sản phẩm như nấm, mốc, mặc dù vẫn còn hạn sử dụng Thay vì trực tiếp xin lỗi, Vinamilk lại đổ lỗi cho nhà cung cấp và quá trình vận chuyển Mặc dù các sản phẩm của họ không có dấu hiệu suy giảm chất lượng, nhưng hành động này không phù hợp với đạo đức kinh doanh, đặc biệt là trong mối quan hệ với khách hàng.

Do vậy, về vấn đề này, Vinamilk vẫn chưa thật sự giải quyết triệt để và còn gây hoang mang cho một nhóm cộng đồng người tiêu dùng

3.3.2.c Quan hệ với ngành: Cạnh tranh trung thực

Vinamilk đã xây dựng được lòng tin vững chắc từ người tiêu dùng Việt Nam, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các thương hiệu nổi tiếng như Dutch Lady, TH True Milk và Nutifood Công ty luôn duy trì một môi trường cạnh tranh công bằng và trung thực, với các chiến dịch tập trung vào sản phẩm và quảng cáo giáo dục cho trẻ em Điều này không chỉ giúp Vinamilk củng cố vị thế trong ngành sữa mà còn nâng cao đạo đức kinh doanh của mình.

Xây dựng đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp

Vinamilk xác định rõ ràng các giá trị và chính sách dành cho nhân viên trong văn hóa doanh nghiệp, thể hiện sự quan tâm đến thái độ và tinh thần của đội ngũ nhân viên Điều này không chỉ tạo ra môi trường làm việc tích cực mà còn góp phần xây dựng sự gắn kết và phát triển bền vững cho công ty.

Vinamilk cam kết nỗ lực tối đa để mang lại lợi ích vượt trội cho các cổ đông, đồng thời sử dụng hiệu quả và bảo vệ mọi nguồn tài nguyên của doanh nghiệp.

Vinamilk cam kết đối xử tôn trọng và công bằng với tất cả nhân viên, tạo ra cơ hội phát triển bình đẳng Công ty xây dựng và duy trì một môi trường làm việc thân thiện, an toàn và cởi mở cho mọi người.

 Đối với khách hàng: “Vinamilk cung cấp sản phẩm và dịch vụ đa dạng

Vinamilk cam kết chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh và trung thực với mọi giao dịch.”

Ngoài ra, Vinamilk còn xây dựng thêm 6 nguyên tắc văn hoá mà mỗi nhân viên cần có, bao gồm:

 Trách nhiệm: Khi sự việc xảy ra, nguyên nhân đầu tiên là do tôi

 Hướng kết quả: Hãy nói chuyện với nhau bằng lượng hóa

 Sáng tạo và Chủ động: Đừng nói không, luôn tìm kiếm 2 giải pháp

 Hợp tác: Người lớn không cần người lớn hơn giám sát

 Chính trực: Lời nói của tôi chính là Tôi

Vinamilk khẳng định rằng họ sở hữu đội ngũ chuyên gia đạt tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực của mình Đồng thời, công ty cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của 7 hành vi lãnh đạo cần thiết để hình thành bản sắc văn hóa doanh nghiệp.

 Làm việc có KPIs, kế hoạch và báo cáo

 Quan tâm và động viên đúng lúc

 Quan sát năng lực và đào tạo ngay

 Tạo môi trường tốt và kết nối tốt cả bên trong và bên ngoài Khối/Phòng

 Cần biết “tán xương”- đưa hướng dẫn, không làm thay

 Là “người lớn” trong mọi hành xử

 Là huynh trưởng và là người phục vụ

Bà Mai Kiều Liên, với phong cách lãnh đạo dân chủ và tinh thần “nhạc trưởng”, đã dẫn dắt Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) trong hơn 40 năm, biến công ty thành biểu tượng thành công của doanh nghiệp Nhà nước trong thời kỳ đổi mới Bà chia sẻ rằng phong cách lãnh đạo của mình dựa trên ba trụ cột: Quyết đoán, dân chủ và tuân thủ, giúp Vinamilk trở thành công ty sữa hàng đầu Việt Nam về doanh thu và lợi nhuận, đồng thời hướng tới mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới Bí quyết thành công của bà nằm ở việc tạo ra sức mạnh tập thể, tình đoàn kết và sự sáng tạo vì lợi ích chung.

Bà Mai Kiều Liên, Tổng giám đốc Vinamilk, đã để lại dấu ấn mạnh mẽ tại công ty thông qua tư tưởng đổi mới sáng tạo và khả năng hoạch định chiến lược Bà xây dựng văn hóa doanh nghiệp và gắn kết người lao động để cùng hướng tới mục tiêu phát triển chung Bà cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của phụ nữ trong kinh doanh, giúp tạo ra giá trị mới và giải quyết việc làm cho xã hội Dưới sự lãnh đạo của bà, Vinamilk đạt doanh thu hợp nhất 59.723 tỷ đồng trong năm 2020, tăng 5,9% so với năm trước Công ty không ngừng mở rộng xuất khẩu, khẳng định thương hiệu sữa Việt Nam trên thị trường quốc tế, với sản phẩm có mặt tại 56 quốc gia và tổng kim ngạch xuất khẩu vượt 2,4 tỷ USD.

Cũng trong năm 2020, dù đối mặt với những biến động lớn của nền kinh tế do đại dịch Covid-

Theo Forbes Việt Nam, giá trị thương hiệu Vinamilk được định giá hơn 2,4 tỷ USD, tương đương hơn 55.000 tỷ đồng, chiếm hơn 20% tổng giá trị của 50 thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam năm 2020.

Thiết lập hệ thống triển khai đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk

3.5.1 Hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức của Vinamilk

3.5.1.a Thực trạng hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức của Vinamilk

Vinamilk đã thiết lập một hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức rõ ràng và chi tiết, với các tài liệu chính thức được biên soạn và điều chỉnh hàng năm để phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp Hệ thống này bao gồm ba bộ văn bản chính quy định chuẩn mực hành vi đạo đức của công ty.

- Bộ quy tắc ứng xử chung của Vinamilk ( Code of CoNội dunguct)

- Quy chế nội bộ về quản trị công ty cổ phần sữa Việt Nam ( Internal Regulation

On Corporate Governance of Vietnam Dairy Products Joint Stock Company)

- Quy chế hoạt động của HĐQT công ty cổ phần sữa Việt Nam ( Regulation On Operation of The Board of Directors of The Vietnam Dairy Products Joint Stock Company)

Hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức của Vinamilk phản ánh triết lý và sứ mệnh hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy sự đồng thuận và cam kết từ cá nhân, tổ chức liên quan trong việc gìn giữ và thực hiện các giá trị đã đề ra Điều này tạo ra sự nhất quán giữa quy tắc hành vi và sứ mệnh của Vinamilk.

3.5.1.b Tổng quan những điểm chính trong hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức của Vinamilk

- Bộ quy tắc ứng xử chung của Vinamilk ( Code of CoNội dunguct)

Bộ quy tắc ứng xử chính của Vinamilk, được công bố vào tháng 10/2010, gồm 43 trang tóm tắt các chuẩn mực hành vi đạo đức của công ty Mở đầu tài liệu là thông điệp từ CEO Mai Kiều Liên, tiếp theo là tuyên ngôn về các giá trị cốt lõi, trong đó Vinamilk nhấn mạnh những đức tính quan trọng mà công ty hướng đến.

 Chính trực: liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch

 Tôn trọng : tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn trọng đối tác Hợp tác trong sự tôn trọng

 Công bằng : Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác

 Tuân thủ : Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty

 Đạo đức : Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức là

“kim chỉ nam” trên chặng đường phát triển bền vững của Vinamilk

Văn bản quy tắc ứng xử của Vinamilk thể hiện rõ ràng cam kết của doanh nghiệp đối với các cá nhân và tổ chức liên quan, với những chi tiết cụ thể nhằm đảm bảo trách nhiệm và sự minh bạch trong mọi hoạt động.

 Luật pháp : Chúng ta luôn tuân thủ Luật pháp của Nhà nước và luật pháp của bất kỳ nơi nào mà chúng ta hoạt động.

Chúng tôi cam kết cung cấp cho khách hàng và người tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ đa dạng, đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất Giá cả cạnh tranh và sự trung thực trong mọi giao dịch là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi.

Chúng tôi cam kết mang lại lợi ích vượt trội cho cổ đông thông qua việc sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên của VINAMILK, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn cao nhất về đạo đức và pháp luật trong kinh doanh.

Chúng tôi cam kết đối xử tôn trọng và công bằng với tất cả nhân viên, tạo ra cơ hội phát triển bình đẳng Chúng tôi cũng nỗ lực xây dựng và duy trì một môi trường làm việc an toàn, thân thiện và cởi mở.

Chúng tôi cam kết tôn trọng và duy trì mối quan hệ bình đẳng với các nhà cung cấp và đối tác Sự hợp tác lâu dài của chúng tôi dựa trên nguyên tắc trung thực, minh bạch và hài hòa lợi ích, nhằm xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển chung.

- Phạm vi đối tượng áp dụng:

Bộ Quy Tắc Ứng Xử được áp dụng trên toàn bộ Công ty, bao gồm Văn phòng trụ sở chính, văn phòng đại diện, các chi nhánh bán hàng, nhà máy, xí nghiệp kho vận, phòng khám và các công ty con.

Tất cả nhân viên tại VINAMILK, bao gồm cả vị trí điều hành, quản lý và nhân viên, đều có trách nhiệm tuân thủ Bộ Quy Tắc Ứng Xử.

Chúng tôi kỳ vọng rằng các nhà cung cấp, khách hàng và các bên thứ ba như đại lý, đối tác đầu tư và nhà tư vấn sẽ tôn trọng Bộ Quy Tắc Ứng Xử của VINAMILK trong mọi hoạt động công khai.

Bộ quy tắc ứng xử của Vinamilk cung cấp hướng dẫn chi tiết cho từng nhóm đối tượng, đảm bảo mọi người thực hiện đúng quy định Một số quy tắc hành vi chuẩn mực của Vinamilk được thiết lập nhằm duy trì tính chuyên nghiệp và trách nhiệm trong công việc.

 Công ty với nhân viên: Tôn trọng, Công bằng, Môi trường làm việc

 Công ty với bên ngoài: Luật pháp và cơ quan nhà nước, Người tiêu dùng - Khách hàng

- Nhà cung cấp, Đối tác - Nhà đầu tư

 Nhân viên với công ty: Tài sản, Thông tin, Xung đột lợi ích

 Nhân viên với nhân viên: Mối quan hệ làm việc thành công, Giao tiếp và ứng xử trên tinh thần cởi mở - chân thành - thẳng thắn

Vinamilk đã triển khai quy trình "Thông báo vi phạm - phản hồi" và "Cơ chế hoàn thiện" nhằm kiểm soát và cải tiến bộ ứng xử, đáp ứng kịp thời với những thay đổi từ môi trường kinh doanh, nội bộ và các bên liên quan.

- Quy chế nội bộ về quản tr… công ty cổ ph‚n sữa Việt Nam ( Internal Regulation On Corporate Governance of Vietnam Dairy Products Joint Stock Company)

Quy chế nội bộ về quản trị công ty bao gồm 96 trang và 7 điều, quy định các nguyên tắc cơ bản nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cổ đông và các bên liên quan.

Cổ Đông đã thiết lập những chuẩn mực về hành vi và đạo đức nghề nghiệp cho các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám Đốc Điều Hành và những người quản lý doanh nghiệp khác Quy chế này là cơ sở để Cổ Đông và các bên liên quan đánh giá việc thực hiện quản trị công ty của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 26/04/2021, quy định các nội dung quan trọng liên quan đến quản trị doanh nghiệp.

 Vai trò, quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Ủy Ban trực thuộc Hội đồng quản trị

 Trình tự, thủ tục họp Đại hội đồng cổ đông, họp Hội đồng quản trị

 Việc đề cử, ứng cử, bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng

 Giám đốc, thành viên của các Ủy ban

 Việc phối hợp hoạt động giữa Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc

NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT

Ngày đăng: 09/04/2022, 21:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2-2. Ưu và khuyết điểm của phong cách lãnh đạo nhạc trưởng - Phân tích các yếu tố về đạo đức xã hội của công ty cổ phần sữa vinamilk
Bảng 2 2. Ưu và khuyết điểm của phong cách lãnh đạo nhạc trưởng (Trang 20)
Bảng 2-1. Ưu và nhược điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ - Phân tích các yếu tố về đạo đức xã hội của công ty cổ phần sữa vinamilk
Bảng 2 1. Ưu và nhược điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ (Trang 20)
Hình 3-1. Triết lý kinh doanh của Vinamilk - Phân tích các yếu tố về đạo đức xã hội của công ty cổ phần sữa vinamilk
Hình 3 1. Triết lý kinh doanh của Vinamilk (Trang 25)
nâng cao giá trị thương hiệu của Vinamilk. Với các TVC và hình ảnh Vinamilk sử dụng trong truyền thông mang ý nghĩa rất nhân văn và có giá trị đạo đức đối với cộng đồng - Phân tích các yếu tố về đạo đức xã hội của công ty cổ phần sữa vinamilk
n âng cao giá trị thương hiệu của Vinamilk. Với các TVC và hình ảnh Vinamilk sử dụng trong truyền thông mang ý nghĩa rất nhân văn và có giá trị đạo đức đối với cộng đồng (Trang 29)
Hình 3-3. Các tiêu chí đánh giá và giám sát người lao động - Phân tích các yếu tố về đạo đức xã hội của công ty cổ phần sữa vinamilk
Hình 3 3. Các tiêu chí đánh giá và giám sát người lao động (Trang 31)
Hình 3-4.Chân dung bà Mai Kiều Liê n- Tổng giám đốc Vinamilk - Phân tích các yếu tố về đạo đức xã hội của công ty cổ phần sữa vinamilk
Hình 3 4.Chân dung bà Mai Kiều Liê n- Tổng giám đốc Vinamilk (Trang 34)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w