TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
Nghiên cứu về PCCCR trên thế giới đã được tiến hành từ đầu thế kỷ
Nghiên cứu bản chất của cháy rừng là một trong năm lĩnh vực chính trong việc hiểu và quản lý nguy cơ cháy rừng Việc phân tích nguyên nhân và đặc điểm của cháy rừng giúp xác định các yếu tố rủi ro và phát triển các phương pháp dự báo hiệu quả Bên cạnh đó, các công trình phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn và giảm thiểu thiệt hại do cháy rừng gây ra Phương pháp chữa cháy rừng và các phương tiện chữa cháy cũng là những yếu tố cần thiết để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Cháy rừng là hiện tượng ôxy hoá các vật liệu hữu cơ xảy ra ở nhiệt độ cao, được xác định bởi sự kết hợp của ba yếu tố chính: nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy (VLC) Nhiều nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của những yếu tố này trong quá trình hình thành cháy rừng.
[11], [27], [28] Sự kết hợp của các yếu tố này còn được gọi là “tam giác lửa”
Các biện pháp PCCCR nhằm tác động đến ba yếu tố chính để ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Nghiên cứu chỉ ra rằng thời tiết, đặc điểm lâm phần và hoạt động kinh tế - xã hội của con người là những yếu tố quan trọng dẫn đến sự hình thành và phát triển cháy rừng Thời tiết ảnh hưởng đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm của vật liệu cháy, từ đó quyết định khả năng bén lửa và tốc độ lan tràn của đám cháy, với các yếu tố khí tượng như mưa, gió, nhiệt độ và độ ẩm tương đối Đặc điểm lâm phần, bao gồm cấu trúc tầng thứ của rừng, có thể tác động trực tiếp đến đặc điểm và tính chất của vật liệu cháy, làm tăng khả năng bén lửa Hoạt động kinh tế - xã hội của con người, đặc biệt là việc sử dụng lửa trong rừng và ven rừng, cũng là nguyên nhân chính gây ra các vụ cháy rừng Các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) cần được xây dựng dựa trên phân tích các yếu tố này trong từng hoàn cảnh địa phương.
Hiện nay, có nhiều phương pháp dự báo cháy rừng trên thế giới, chủ yếu phân thành hai loại: dự báo dựa vào điều kiện khí tượng và dựa vào tình hình VLC kết hợp với các yếu tố như lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí Các quốc gia áp dụng những nghiên cứu khác nhau, chẳng hạn như Thụy Điển và các nước Scandinavia sử dụng độ ẩm không khí thấp nhất và nhiệt độ cao nhất trong ngày; Pháp tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất; Trung Quốc bổ sung tốc độ gió, số ngày không mưa và lượng bão hòa; Đức và Mỹ cũng xem xét độ ẩm không khí; trong khi Nga và một số nước khác dựa vào nhiệt độ và độ ẩm không khí lúc 13 giờ Gần đây, Trung Quốc đã phát triển phương pháp cho điểm các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng (NCCR), bao gồm cả yếu tố kinh tế - xã hội Mặc dù có những nét tương đồng, hiện vẫn chưa có phương pháp dự báo NCCR chung cho toàn cầu, và mỗi quốc gia, cũng như từng địa phương, có thể áp dụng các phương pháp dự báo khác nhau.
Vào những năm đầu thế kỷ XX, một số quốc gia Châu Âu đã bắt đầu xây dựng các đai xanh và băng xanh cản lửa với cây lá rộng nhằm ngăn chặn cháy rừng Tại Nga, các băng xanh chịu lửa được thiết kế với kết cấu hỗn loài và nhiều tầng, giúp bảo vệ các khu rừng thông, sồi và bạch đàn Nhiều quốc gia như Đức, Liên Xô, Mỹ, Canada, Nhật Bản và Trung Quốc cũng đã tiến hành nghiên cứu và triển khai các công trình PCCCR, chứng minh hiệu quả cao của các biện pháp như băng cản lửa và vành đai cây xanh Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có tiêu chuẩn kỹ thuật chính thức cho các công trình này, và các thông số kỹ thuật thường chỉ mang tính gợi ý, cần điều chỉnh theo ý kiến chuyên gia và đặc điểm từng loại rừng cũng như điều kiện địa lý của từng địa phương.
Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc giảm thiểu các yếu tố trong tam giác lửa, với biện pháp phòng cháy rừng là ưu tiên hàng đầu Các hoạt động chính bao gồm tổ chức lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, chuẩn bị lực lượng và phương tiện chữa cháy, cũng như áp dụng công nghệ GIS và viễn thám để dự báo và cảnh báo nguy cơ cháy rừng Bên cạnh đó, các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng cường khả năng chống chịu lửa của cây rừng và giảm thiểu vật liệu cháy (VLC) cũng được triển khai.
Trong công tác chữa cháy rừng, việc thực hiện phương châm “4 tại chỗ” gồm lực lượng, phương tiện, chỉ huy và hậu cần là rất quan trọng Gần đây, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và áp dụng các phương tiện hiện đại để nâng cao hiệu quả chữa cháy rừng Đồng thời, việc nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng cũng được chú trọng nhằm phát hiện và ứng phó kịp thời với các nguy cơ cháy.
Phân vùng trọng điểm cháy rừng dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy, nhằm chia lãnh thổ thành các khu vực có mức độ rủi ro khác nhau Hiện nay, có hai phương pháp chính được sử dụng để thực hiện phân vùng này: một là dựa vào các nhân tố tác động đến cháy rừng, và hai là dựa trên thực trạng cháy rừng.
Có hai phương pháp chính để phân loại nguy cơ cháy rừng Phương pháp đầu tiên dựa trên điều kiện sinh thái như khí hậu, địa hình và trạng thái rừng Phương pháp thứ hai dựa vào thống kê số vụ cháy, diện tích và tình trạng rừng bị thiệt hại qua nhiều năm Những khu vực có nguy cơ cháy cao thường có tần suất cháy lớn và mức độ thiệt hại nghiêm trọng, trong khi các khu vực có nguy cơ cháy thấp ít xảy ra cháy rừng hơn.
Ở Việt Nam
a Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng
Nghiên cứu dự báo cháy rừng tại Việt Nam bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ XX, chủ yếu sử dụng phương pháp dự báo theo chỉ tiêu tổng hợp của V G Nesterop, với điều chỉnh ngưỡng lượng mưa phù hợp với điều kiện sinh thái địa phương Phạm Ngọc Hưng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp P và số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5 mm, từ đó đề xuất phương pháp dự báo cháy rừng dựa trên số ngày khô hạn liên tục (H) Ông cũng giới thiệu phương pháp mục trắc độ ẩm VLC nhằm nâng cao tính tiện lợi trong dự báo cháy rừng.
Hiện nay, các địa phương nước ta vẫn chủ yếu áp dụng công thức của V
G Nesterop để dự báo nguy cơ cháy rừng, nhưng đã dùng ngưỡng mưa để điều chỉnh hệ số k Miền Bắc dùng ngưỡng mưa để điều chỉnh hệ số k là 6 mm, Trung bộ là 8 mm, Nam bộ và Tây Nguyên là 8 mm [6], [16] Phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P có ưu điểm là dễ thực hiện, do đã tính tới ảnh hưởng tổng hợp của một số nhân tố khí tượng, nên thường được áp dụng cho những vùng rộng lớn Nhược điểm của phương pháp này là: Nếu lượng mưa < 5 mm nhưng kéo dài làm cho độ ẩm không khí, độ ẩm đất và độ ẩm VLC cao, rất khó có khả năng xảy ra cháy rừng, nhưng chỉ tiêu P vẫn tăng hoặc có mưa > 5 mm nhưng sau đó trời nắng nóng, vật liệu có thể cháy khá dễ dàng nhưng trị số
Giá trị P bằng 0 trong hai trường hợp dự báo này không phản ánh đúng thực tế Hơn nữa, phương pháp này còn thiếu sót khi không xem xét đến tốc độ gió và đặc điểm của vật liệu.
Năm 1991, A N Cooper đã đề xuất việc sử dụng chỉ tiêu tổng hợp P để dự báo cháy rừng tại Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều chỉnh hệ số tính đến tốc độ gió Để đạt được kết quả dự báo chính xác, cần điều chỉnh phương pháp này cho từng địa phương cụ thể.
Năm 1993, Võ Đình Tiến đã phát triển phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng (NCCR) tại Bình Thuận dựa trên 6 yếu tố trung bình tháng, bao gồm nhiệt độ, độ ẩm không khí, lượng mưa, vận tốc gió, số vụ cháy rừng và lượng người vào rừng Phương pháp này giúp xác định cấp độ nguy hiểm cháy rừng cho từng tháng trong mùa cháy, kết hợp cả yếu tố thời tiết và kinh tế - xã hội Tuy nhiên, do dựa vào số liệu khí tượng trung bình nhiều năm, cấp dự báo chỉ thay đổi theo thời gian lịch, không phản ánh sự biến động thời tiết hàng ngày, nên nó mang tính chất xác định mùa cháy hơn là dự báo NCCR thực tế.
Bế Minh Châu (2001) đã nghiên cứu tính thích hợp của các phương pháp dự báo NCCR tại Miền Bắc Việt Nam và cho rằng phương pháp dự báo dựa trên chỉ tiêu P và H có độ chính xác thấp ở những khu vực có sự luân phiên thường xuyên giữa các khối không khí biển và lục địa, đặc biệt trong thời gian chuyển mùa Trong các trường hợp này, mối liên hệ giữa chỉ số P hoặc H với độ ẩm VLC dưới rừng và tần suất cháy rừng rất hạn chế.
Vào năm 2002, trường Đại học Lâm nghiệp đã hợp tác với Cục Kiểm lâm để phát triển phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam, tuy nhiên phần mềm này vẫn gặp một số hạn chế về độ chính xác khi áp dụng vào các khu vực có trạng thái rừng đa dạng Để cải thiện vấn đề này, tác giả Vương Văn Quỳnh cùng các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu và phát triển phần mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên vào năm 2005 Dựa trên những nghiên cứu trước đó, vào năm 2008, Bế Minh Châu và Vương Văn Quỳnh đã hoàn thiện phần mềm dự báo và cảnh báo NCCR cho toàn quốc.
Mặc dù nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở Việt Nam đã được chú trọng, nhưng các phương pháp hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế Một số phương pháp chưa xem xét đầy đủ các đặc điểm của rừng, tiểu khí hậu, cũng như các yếu tố kinh tế và xã hội ảnh hưởng đến cháy rừng tại địa phương Nghiên cứu về các công trình phòng cháy và chữa cháy rừng cũng cần được tăng cường để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng.
Trong các quy phạm phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), có đề cập đến tiêu chuẩn và phương pháp chữa cháy, nhưng phần lớn dựa trên tài liệu nước ngoài mà chưa được khảo nghiệm tại Việt Nam Các công trình PCCCR chủ yếu tập trung vào việc xây dựng đường băng trắng và đường băng xanh nhằm hạn chế cháy lan mặt đất và cháy lướt trên tán rừng Do đó, cần nghiên cứu các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (PCCCR), bao gồm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Luật Phòng cháy chữa cháy năm 2001, và các nghị định như Nghị định 09/2006/NĐ-CP và Nghị định 157/2013/NĐ-CP Những quy định này không chỉ đảm bảo việc thực thi công tác PCCCR mà còn khuyến khích các nhà nghiên cứu đề xuất các biện pháp PCCCR hiệu quả.
Các biện pháp phòng cháy rừng bao gồm tổ chức lực lượng từ trung ương đến địa phương, tuyên truyền về PCCCR và áp dụng các biện pháp kỹ thuật như xây dựng đường băng trắng, băng xanh, đốt trước vật liệu cháy và quy hoạch vùng sản xuất Đốt trước vật liệu cháy (VLC) là một phương pháp hiệu quả nhằm giảm nguồn vật liệu trong rừng, được áp dụng ở nhiều địa phương, đặc biệt tại Tây Nguyên, với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước Nghiên cứu của Phó Đức Đỉnh (1996) và Phan Thanh Ngọ (1996) đã chỉ ra rằng, việc đốt VLC có thể thực hiện mà không cần gom vật liệu trước ở rừng Thông lớn tuổi, miễn là tuân thủ các nguyên tắc về thời điểm và thời tiết Bộ Lâm nghiệp đã ban hành quy định tạm thời về điều kiện đốt trước có kiểm soát dưới tán rừng Thông vào năm 1996.
Nguyễn Đình Thành (2009) đã tiến hành nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm giảm thiểu nguy cơ cháy rừng trồng tại Bình Định Tác giả đề xuất các biện pháp chủ yếu như xây dựng đường băng cản lửa và thực hiện đốt trước vật liệu cháy để hạn chế nguy cơ cháy rừng trong khu vực.
Tác giả Nguyễn Văn Hạnh (2010) đã thực hiện nghiên cứu về việc xây dựng các đường băng xanh cản lửa nhằm bảo vệ rừng BVR cho các tỉnh Bắc Trung Bộ Kết quả nghiên cứu cho thấy đã thiết lập thành công 14 ha mô hình băng xanh cản lửa với cây Keo lai và Cọc rào tại bốn tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp bản hướng dẫn kỹ thuật để tạo giống cây Keo lai và cây Cọc rào.
Nghiên cứu về giải pháp xã hội cho phòng chống cháy rừng (PCCCR) đã chỉ ra rằng tuyên truyền tác hại của cháy rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy, và hướng dẫn phương pháp dự báo, cảnh báo là những yếu tố quan trọng Các giải pháp như xây dựng công trình PCCCR, tổ chức lực lượng, và quy định về việc sử dụng lửa trong canh tác, săn bắn, du lịch cũng cần được chú trọng Tuy nhiên, hiện nay vẫn thiếu các nghiên cứu định lượng về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội đến cháy rừng, đặc biệt trong việc phân vùng trọng điểm cháy rừng.
Năm 1993, Võ Đình Tiến đã phát triển phương pháp lập bản đồ khoanh vùng trọng điểm cháy rừng tại Bình Thuận, dựa trên bốn yếu tố chính: khoảng cách đến khu dân cư, kiểu rừng, tài nguyên rừng và địa hình Mỗi yếu tố được phân chia thành ba cấp độ, đồng thời các chỉ tiêu cũng xem xét đến yếu tố kinh tế - xã hội.
[5], [15] Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ áp dụng cho tỉnh Bình Thuận mà chưa áp dụng được cho toàn quốc
Năm 2005, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu tiến hành phân vùng trọng điểm cháy rừng cho vùng Tây Nguyên và U Minh
Nghiên cứu về PCCCR tại huyện Hà Trung
Huyện Hà Trung có diện tích tự nhiên 24.381,8 ha, trong đó 6.565,1 ha được quy hoạch phát triển rừng và 4.724,31 ha là diện tích có rừng, bao gồm 4.381,63 ha rừng trồng Hằng năm, UBND các cấp cùng các đơn vị chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) và thực hiện nhiều biện pháp như kiện toàn lực lượng, tuyên truyền giáo dục nhận thức về PCCCR, xây dựng bản đồ vùng trọng điểm cháy rừng, và tuần tra bảo vệ rừng Tuy nhiên, công tác PCCCR vẫn gặp nhiều bất cập cần khắc phục.
Hiện tại, chưa có nghiên cứu đầy đủ về hiệu quả của các công trình PCCCR như băng trắng, băng xanh cản lửa, hồ đập chứa nước, biển báo và chòi canh Điều này tạo ra một khoảng trống về cơ sở khoa học cần thiết để quy hoạch và thiết kế hệ thống công trình PCCCR phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Hà Trung.
- Chưa đánh giá được tác động tiêu cực của những hoạt động kinh tế, xã hội tới cháy rừng trong khu vực;
- Chưa có những nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng để tập trung được lực lượng và phương tiện hợp lý cho công tác PCCCR;
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm hình thành và phát triển của các đám cháy, cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này, điều này gây khó khăn trong việc xây dựng các biện pháp và lựa chọn phương tiện, dụng cụ phòng cháy chữa cháy hiệu quả.
Chưa có đủ nghiên cứu và thử nghiệm về các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng như đốt trước, dập lửa thủ công, và sử dụng nước, đất, cát cùng các chất hóa học khác Điều này cần thiết để xác định biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng phù hợp với từng địa phương.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về tác động của các yếu tố kinh tế và xã hội như thể chế, chính sách, hoạt động sản xuất, tác động thị trường, mức sống, cấu trúc và quan hệ cộng đồng, cũng như nhận thức, kiến thức, phong tục, tập quán, tôn giáo và tín ngưỡng đến NCCR Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác PCCCR, cần thiết để xây dựng các giải pháp kinh tế xã hội phù hợp.
Chưa có nghiên cứu toàn diện về đặc điểm sinh thái sau cháy rừng và quy luật diễn thế của thảm thực vật, đồng thời cũng chưa tiến hành thử nghiệm các giải pháp phục hồi rừng để xác định những phương án hiệu quả nhất nhằm khắc phục hậu quả cháy rừng tại địa phương.
Bản đồ vùng trọng điểm cháy rừng trước đây được thiết kế đơn giản, chủ yếu dựa vào các trạng thái rừng, nhưng đã không được cập nhật thường xuyên, dẫn đến sự không phù hợp với thực tế hiện nay.
Các hạn chế trong công tác PCCCR tại địa phương đã ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý lửa rừng Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý lửa rừng cho huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa” được thực hiện nhằm khắc phục những tồn tại này, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý lửa rừng tại địa phương.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát là nâng cao hiệu quả quản lý lửa rừng nhằm giảm thiểu thiệt hại do cháy rừng tại huyện.
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
+ Đánh giá được đặc điểm của một số nhân tố tự nhiên - kinh tế - xã hội chủ yếu có ảnh hưởng đến cháy rừng ở huyện Hà Trung;
+ Đề xuất được một số giải pháp quản lý lửa rừng phù hợp với điều kiện huyện Hà Trung
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, có hai trạng thái rừng chính là rừng tự nhiên và rừng trồng Bài viết cũng đề cập đến các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và sự lan tràn của cháy rừng trong khu vực này.
Nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng cháy, bao gồm đặc điểm cấu trúc rừng, loại vật liệu cháy, điều kiện khí hậu, địa hình, số vụ cháy đã xảy ra trong các trạng thái rừng khác nhau, và nguy cơ từ các nguồn lửa.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại 04 xã: Hà Lâm, Hà Đông, Hà Ninh và Hà Tân thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng, tình hình cháy rừng và thực trạng công tác quản lý lửa rừng tại huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
(2) Nghiên cứu đặc điểm của một số nhân tố tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng tới cháy rừng tại khu vực nghiên cứu:
- Đặc điểm về điều kiện khí tượng, địa hình
- Đặc điểm cấu trúc và VLC của các trạng thái rừng;
- Nguy cơ nguồn lửa gây cháy rừng
(3) Các giải pháp quản lý lửa rừng cho huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa:
- Giải pháp về tổ chức, xây dựng lực lượng PCCCR;
- Giải pháp khoa học - kỹ thuật;
- Giải pháp thể chế, chính sách;
- Giải pháp kinh tế - xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
Cháy rừng xảy ra khi có ba yếu tố chính: oxy, nguồn lửa và vật liệu cháy (VLC) Oxy luôn có sẵn trong không khí, trong khi nguồn lửa thường xuất phát từ các hiện tượng tự nhiên hoặc chủ yếu do con người gây ra VLC có sẵn trong rừng, nhưng khả năng cháy của chúng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên Tùy thuộc vào sự kết hợp của các yếu tố này, cháy rừng có thể hình thành, phát triển, hoặc bị ngăn chặn và suy yếu.
Nguồn lửa là yếu tố quan trọng gây cháy rừng, chủ yếu do hoạt động của con người như đốt nương, săn bắt, lấy tổ ong và mâu thuẫn cá nhân Ở những khu vực có trình độ dân trí thấp, mâu thuẫn không được giải quyết, tần suất cháy rừng thường cao hơn Do đó, mật độ dân cư, các hoạt động con người và điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát sinh và phát triển của cháy rừng.
Vật liệu cháy trong rừng bao gồm tất cả các chất hữu cơ có khả năng bắt lửa và bốc cháy Nghiên cứu cho thấy các đặc trưng như kích thước, độ ẩm, khối lượng, thành phần hóa học, cũng như sự sắp xếp và phân bố của vật liệu này có ảnh hưởng quyết định đến khả năng bắt lửa và duy trì đám cháy rừng Độ ẩm VLC là yếu tố dễ thay đổi nhất và chịu tác động mạnh từ điều kiện thời tiết Sự khác biệt về khí hậu và thời tiết trong khu vực phụ thuộc vào địa hình, kinh độ, vĩ độ, điều kiện thổ nhưỡng, bức xạ mặt trời, và hoàn lưu khí quyển Do đó, khi đề xuất các biện pháp phòng chống cháy rừng (PCCCR), cần căn cứ vào các quy luật ảnh hưởng của những yếu tố này đến nguy cơ cháy rừng.
Để quản lý hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại một địa phương, cần xem xét các yếu tố tác động như điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, đặc điểm của tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng hiện tại.
2.4.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp Để đạt được những mục tiêu và nội dung đề ra, đề tài thực hiện phương pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với tham khảo, kế thừa các tài liệu
(1) Phương pháp kế thừa tài liệu
Trong quá trình điều tra, đề tài đã tham khảo và kế thừa nhiều tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu, bao gồm điều kiện tự nhiên, dân sinh và kinh tế - xã hội Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm tài nguyên rừng, số liệu về tình hình cháy rừng, cùng thực trạng công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) từ năm 2008 đến 2018, cũng như điều kiện khí tượng thủy văn của khu vực.
Các chỉ tiêu điều tra cơ bản bao gồm điều kiện kinh tế, nhận thức và ý thức của người dân về công tác phòng chống cháy rừng (PCCCR), cũng như các mâu thuẫn chưa được giải quyết dẫn đến cháy rừng Ngoài ra, cần xem xét thành phần dân tộc, khoảng cách từ khu dân cư đến khu rừng, và các vụ cháy rừng chưa được tổng hợp trong hồ sơ lưu trữ Để thực hiện nghiên cứu, cán bộ UBND xã, người dân sống gần rừng và chủ rừng sẽ phỏng vấn từ 5 đến 10 người tại các xã nghiên cứu, với tổng số người được phỏng vấn từ 20 đến 40 người thuộc 4 xã của huyện Hà Trung.
Số liệu thu thập được trong quá trình phỏng vấn được ghi vào các mẫu biểu 1.1 và 1.2 (Chi tiết tại phụ biểu 01)
2.4.3 Phương pháp điều tra chuyên ngành
(1) Điều tra đặc điểm cấu trúc các trạng thái rừng chủ yếu
Trong các xã nghiên cứu, chúng tôi đã thiết lập 02 ô tiêu chuẩn với diện tích 500 m² để khảo sát các đặc điểm chính của tầng cao, lớp cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi và lớp cành khô lá rụng Đối với tầng cây cao, các chỉ tiêu cơ bản được nghiên cứu bao gồm tên loài cây, đường kính tại vị trí 1,3 m (D1.3) đo bằng thước dây chính xác đến mm, chiều cao vút ngọn (HVN) và chiều cao dưới cành (HDC) xác định bằng thước Blume-leiss, cùng với đường kính tán (DT) đo bằng sào chính xác đến 0,1 m Mật độ cây được tính theo cây/ha và tình hình sinh trưởng được đánh giá ở ba mức: tốt, trung bình và xấu Độ tàn che được xác định bằng phương pháp cho điểm tại 90 điểm ngẫu nhiên phân bố đều trong ô tiêu chuẩn; nếu điểm nằm ngoài tán, giá trị ghi nhận là 0, trong tán là 1, và ở mép tán là 0,5 Độ tàn che chung của ô nghiên cứu được tính bằng điểm trung bình của các điểm điều tra.
(2) Điều tra các loài cây tái sinh, cây bụi và thảm tươi
Tiến hành điều tra trên 5 ô dạng bản được phân bổ ở giữa và bốn góc ÔTC, diện tích mỗi ô là 4 m 2 Phương pháp điều tra như sau:
Để đánh giá cây tái sinh, cần xác định loại cây và đo đường kính gốc (D0) bằng thước dây chính xác đến mm Chiều cao vút ngọn (H) được đo bằng sào với độ chính xác 0,1 m Chất lượng cây tái sinh được đánh giá dựa trên sự sinh trưởng và hình thái của cây, phân loại thành ba mức: tốt, trung bình và xấu.
Để nghiên cứu cây bụi và thảm tươi, cần xác định tên các loài cây và đo chiều cao trung bình của từng loài bằng sào với độ chính xác 0,1 m Độ che phủ chung của cây bụi trên ô dạng bản sẽ được xác định thông qua phương pháp mục trắc.
(3) Điều tra đặc điểm vật liệu cháy
Để xác định khối lượng VLC, chúng tôi tiến hành cân toàn bộ vật liệu khô thu được từ 5 ô dạng bản có diện tích 1m², được phân bố ngẫu nhiên và cách đều trong ÔTC.
- Xác định bề dày vật liệu cháy ở các ÔTC
- Độ ẩm vật liệu cháy tuyệt đối (W) được tính theo công thức sau:
M1: Là khối lượng vật liệu cháy chưa sấy (g);
M0: Là khối lượng vật liệu cháy sau khi sấy khô kiệt (g)
Mẫu vật liệu được thu thập hàng ngày từ 13h đến 14h trong 7 ngày liên tiếp không có mưa, được bảo quản trong túi nilon hai lớp Sau đó, chúng được chuyển về phòng phân tích để xác định độ ẩm bằng phương pháp cân sấy.
Số liệu thu thập trên ÔTC được ghi vào các mẫu biểu 1.3; 1.4; 1.5; 1.6 (Chi tiết tại phụ biểu 02)
- Độ cao trung bình của các trạng thái rừng được xác định bằng máy định vị GPS kết hợp phần mềm MAPINFOR
2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp
- Tài liệu ngoại nghiệp sau khi thu thập được tiến hành xử lý và tính toán trên máy vi tính với phần mềm Excel
Để đánh giá sự phát triển của rừng, cần tính toán các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình của các loài như Hvn, Hdc, Dt, D1.3 Bên cạnh đó, cũng cần xem xét các chỉ tiêu về cấu trúc rừng, tổng số loài và mật độ (N/ha) cho từng trạng thái rừng cụ thể.
Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng được thu thập thông qua bản đồ và phần mềm cập nhật diễn biến tài nguyên rừng hàng năm của Hạt Kiểm lâm huyện, kết hợp với phần mềm bản đồ giao đất.
Thông tin về điều kiện địa hình trong khu vực nghiên cứu được thu thập thông qua việc kế thừa tài liệu nghiên cứu địa phương và phân tích bản đồ khu vực.
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Đặc điểm tự nhiên
Huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá, nằm ở phía Bắc - Đông Bắc của tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh Hóa hơn 20 km Huyện có Quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt chạy qua, với tọa độ địa lý từ 19°57’30” đến 20°10’00” vĩ độ Bắc và 105°45’ đến 105°58’ kinh độ Đông.
Phía bắc của khu vực tiếp giáp với tỉnh Ninh Bình, nơi có dãy núi đồi Tam Điệp và Khe Rồng, hay còn gọi là sông Long Khê, tạo thành ranh giới qua xã Hà Long Ngoài ra, khu vực này cũng tiếp giáp với thị xã Bỉm Sơn, với cầu Tống Giang và sông Tống Giang làm giới hạn.
- Phía Nam giáp huyện Hậu Lộc có sông Lèn (tức sông Nga) làm giới hạn
- Phía Tây giáp huyện Thạch Thành và huyện Vĩnh Lộc cũng có địa giới cụ thể là các dãy đồi và núi
- Phía Đông giáp huyện Nga Sơn có sông Tuần và sông Hoạt làm giới hạn
Huyện Hà Trung, nằm giữa trung du và đồng bằng ven biển, có hai dạng địa hình chính: vùng bán sơn địa và vùng đồng chiêm trũng Địa hình nghiêng từ tây bắc xuống đông nam, với độ cao của vùng núi thấp thường không vượt quá 250 m Đặc biệt, núi Ác Sơn, tọa lạc tại ranh giới hai xã Hà Lĩnh, Hà Trung và Vĩnh An - Vĩnh Lộc, có đỉnh cao nhất là 328 m Độ dốc địa hình dao động từ 6° đến 12°, với mức độ chia cắt sâu trung bình từ 85 đến 155 m/km² và độ chia cắt dày từ 0,7 đến 1 km/km².
Địa hình Hà Trung chủ yếu là đồi núi thấp xen kẽ với các bán bình nguyên cổ và các thung lũng xâm thực, bồi tụ hoặc thung lũng lũ tích Thành phần đá gốc ở đây rất đa dạng, chủ yếu là đá mafic tuổi Permi, phiến thạch anh, phiến serixit xen thấu kính, cùng với lớp mỏng đá vôi tuổi Cambri muộn Ngoài ra, còn có cát kết, bột kết, phiến sét tuổi Ordovic sớm và một số khối đá vôi riêng biệt tuổi Devon, Carbon - Permi.
Huyện Hà Trung nằm ở vị trí giao thoa giữa hai nền khí hậu của đồng bằng Bắc Bộ và bắc khu Bốn cũ, đồng thời tiếp giáp với đồng bằng ven biển và trung du miền núi Điều này tạo nên một khí hậu đa dạng, không chỉ mang yếu tố chung của khu vực nhiệt đới - gió mùa mà còn sở hữu những nét đặc trưng và phong phú riêng biệt.
Khí hậu Hà Trung, nằm ở phía bắc tỉnh Thanh Hóa, có đặc điểm ôn hòa hơn so với các vùng khác trong tỉnh Vào mùa đông, nhiệt độ ở đây thường lạnh hơn từ 1 - 2°C, trong khi mùa hè lại mát hơn từ 1 - 2°C so với các địa phương khác Địa hình đa dạng của Hà Trung tạo nên ba tiểu vùng khí hậu khác nhau, trong đó có tiểu vùng khí hậu đồng bằng.
Tiểu vùng khí hậu bao gồm 11 xã: Hà Ngọc, Hà Phong, Thị Trấn, Hà Lâm, Hà Ninh, Hà Bình, Hà Lai, Hà Vân, Hà Bắc, Hà Yên và Hà Dương, có đặc điểm khí hậu tương đối ổn định, không quá nóng cũng không quá lạnh Nhiệt độ chung ở đây cao, thường xuyên có gió Tây Nam và hạn hán, trong khi mùa đông lại xuất hiện nhiều đợt rét kéo dài.
Khu vực bao gồm các xã phía đông giáp huyện Nga Sơn như Hà Vinh, Hà Thanh, Hà Châu, Hà Thái, Hà Hải, Hà Phú và Hà Toại, có đặc điểm khí hậu với nhiệt độ cao, mùa đông không quá lạnh, mùa hè tương đối mát mẻ, độ ẩm cao và lượng mưa vừa phải.
Khu vực này bao gồm các xã phía Bắc và Tây - Tây Bắc của huyện, giáp ranh với vùng núi đồi Tam Điệp và hai huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc như Hà Sơn, Hà Đông, Hà Lĩnh, Hà Tân, Hà Tiến, Hà Giang và Hà Long Tiểu vùng khí hậu ở đây có nhiệt độ vừa phải, mùa đông lạnh và khô, trong khi mùa hè nóng vào ban ngày nhưng dịu mát vào ban đêm Lượng mưa trung bình, độ ẩm cao và gió nhẹ Những thiên tai cần đề phòng bao gồm rét đậm, lũ, sương giá, sương muối, gió bão, giông và mưa lũ đột ngột.
3.1.4.1 Hệ thống sông ngòi a Sông Lèn
Sông Lèn thực chất là một nhánh của hạ lưu sông Mã, bắt đầu từ Ngã
Sông Ba Bông chảy qua các xã Hà Ngọc, Hà Phong, Hà Lâm, Hà Phú, Hà Toại và cuối cùng đổ ra cửa Bạch Câu thuộc xã Nga Bạch, huyện Nga Sơn, với tổng chiều dài 24,5 km Đây là ranh giới tự nhiên giữa huyện Hà Trung và huyện Hậu Lộc, cũng như giữa huyện Hậu Lộc và huyện Nga Sơn Các số liệu khảo sát về sông Lèn cũng rất đáng chú ý.
- Hệ số uốn khúc: từ 1,68 - 2,0;
- Lòng sông mùa kiệt bình quân từ 100 - 150 m, mùa lũ từ 600 - 700 m, có tác dụng chuyển 1/3 lũ cho khu vực sông Mã;
- Lưu lượng lớn nhất: Qmax = 1.700 m 3 pec;
- Liai lượng kiệt: Qmin = 15 - 20 m 3 pec;
- Mực nước mùa lũ: Hmax = 7,2 m;
- Mực nước mùa kiệt: Hmin =1,8 + 0,24 m;
- Mực nước bình thường: Ho = 0,9 + 6 m b Sông Hoạt
Sông Hoạt là con sông tự nhiên chính của Hà Trung, với diện tích lưu vực đạt 250 km² tính từ cầu Chính Đại, cách cửa sông 13 km Phần dưới của sông chủ yếu là đê và có diện tích lưu vực không đáng kể Sông dài 55 km, chảy qua hai huyện Hà Trung và Nga Sơn.
Khu vực này có lượng mưa thấp, dưới 1.500 mm, và chảy qua địa hình lòng chảo cũng như đá vôi, dẫn đến lưu lượng dòng chảy rất nghèo trong mùa kiệt.
- Lưu lượng lớn nhất: Qmax = 350 m 3 pec;
- Lưu lượng bé nhất: Qmin = 5,5 m 3 pec c Sông Tống Giang
Sông có chiều dài 15 km, hệ số uốn khúc là 1,5; mức nước mùa kiệt: 0,6 - 0,9 m; Hmax: 4,2 m; Hbình thường: 0,6 - 3,2 m; Qmax: 570 m 3 pec; lưu lượng mùa kiệt Qmin: 0,48 - 5,5 m 3 pec d Sông Chiếu Bạch
Sông Báo Văn là một nhánh của sông Hoạt, bắt nguồn từ Cầu Cừ ở phía Hà Dương và chảy theo hướng Nam, dọc theo Quốc lộ 1A về phía cầu Lèn Sông đi qua các xã Hà Bình, Hà Ninh và Thị Trấn trước khi đổ về vùng Chiếu Bạch thuộc xã Hà Lâm để chảy ra sông Lèn Tổng chiều dài của sông khoảng gần 10 km.
Là một chi nhánh của sông Hoạt bắt đầu từ cửa quan Thanh Đớn (tức Ngã
Sông Bồng Khê bắt nguồn từ xã Hà Thanh, chảy về phía nam đến cửa kênh Nga, nơi hợp lưu với sông Lèn ở xã Hà Toại Sông có chiều dài 11 km, hệ số uốn khúc đạt 1,46, với chiều rộng trung bình từ 20 đến 30 m và độ sâu đáy từ 1,0 đến 1,5 m.
Sông bắt nguồn từ Thạch Thành, chảy qua Đa Bút (Vĩnh Tân), Vĩnh Thịnh, và cuối cùng đổ ra sông Mã sau khi đi qua Hà Lĩnh và Hà Sơn Tổng chiều dài của sông khoảng 10 km.
Đặc điểm dân sinh - kinh tế - xã hội
Tính đến ngày 03/5/2011, tổng dân số trên địa bàn huyện Hà Trung 125.893 người; Có 2 dân tộc kinh và dân tộc mường
Có 72.200 người đang trong độ tuổi lao động (theo số thống kê năm
2008) trong đó có 66.015 người đang làm việc trong các ngành kinh tế
3.2.2 Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
3.2.2.1 Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Huyện Hà Trung có hệ thống giao thông đa dạng với 20 km quốc lộ, bao gồm 8,8 km quốc lộ 1A từ cầu Tống Giang đến cầu Lèn và 11,2 km quốc lộ 217 nối lên Vĩnh Lộc Ngoài ra, huyện còn có 27 km tỉnh lộ đã được nhựa hoá, cùng các tuyến đường như 508 dài 9 km, 522 dài 10 km và 523 dài 8 km, tất cả đều kết nối với quốc lộ 1A Tổng chiều dài đường huyện là 96 km, trong đó 67,8 km đã được nhựa hoá Đường liên thôn, liên xóm dài 182 km, với 64 km nhựa hoá và 118 km bê tông hoá Huyện cũng có 64 km đường thuỷ nội địa, bao gồm 20 km dọc sông Lèn từ ngã Ba Bông xã Hà Sơn đến Chế Thôn Hà Toại.
Hà Tiến đến Tư Tuần Hà Châu và từ Chế Thôn Hà Toại đến Mỹ Quan Hà Vinh có chiều dài 40 km
Huyện Hà Trung hiện có 105 trạm biến áp với tổng công suất 30.000 KVA, bao gồm 106 máy Hệ thống điện của huyện bao gồm 501,7 km đường dây, trong đó có 149,7 km đường dây trung thế và 352 km đường dây hạ thế.
Hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt có tổng vốn đầu tư 12,9 tỷ đồng và công suất 2.000 m³/ngày đêm, hiện đang cung cấp nước cho 1.500 hộ dân tại thị trấn.
3.2.3 Giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội
Lĩnh vực giáo dục đang phát triển mạnh mẽ với sự hoạt động tích cực của các Trung tâm học tập cộng đồng và hội khuyến học, tập trung vào chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân Hiện có 110/202 khu dân cư đăng ký xây dựng khu dân cư hiếu học, trong đó 49 khu đã được công nhận Đặc biệt, vào đầu mùa cháy rừng hàng năm, phòng giáo dục huyện đã triển khai công tác tuyên truyền PCCCR qua học sinh, tạo kênh thông tin hiệu quả Tuy nhiên, các nhà quản lý vẫn chưa tận dụng tối đa công tác tuyên truyền trong các trường học hàng năm.
Hệ thống trung tâm y tế và phòng khám đa khoa trong huyện đã được đầu tư xây dựng và nâng cấp, bao gồm 1 bệnh viện đa khoa và 1 Trung tâm Y tế dự phòng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, đồng thời thuận lợi cho công tác cứu chữa.
Công tác thông tin tuyên truyền đã có nhiều đổi mới về nội dung, hình thức và chất lượng, với sự phong phú trong các tin bài Việc kịp thời đưa tin tuyên truyền không chỉ phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội theo chủ trương của Đảng và Nhà nước mà còn tạo thuận lợi cho công tác tuyên truyền PCCCR.
Hoạt động văn nghệ trong năm qua đã có những chuyển biến tích cực, với nhiều đợt hội diễn được tổ chức, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân Các xã như Hà Tân, Thị trấn, Hà Lĩnh, và Hà Ngọc đã phát triển phong trào văn nghệ mạnh mẽ Đội văn nghệ quần chúng tuyên truyền bảo vệ rừng và PCCCR cũng đã đạt giải cao trong toàn tỉnh nhiều năm liền.
Trình độ dân trí tại địa phương cao, với hầu hết các thôn xóm được công nhận là làng văn hóa, đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền và truyền đạt thông tin về bảo vệ môi trường và phòng chống cháy rừng của huyện.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm tài nguyên rừng, tình hình cháy rừng và thực trạng công tác quản lý lửa rừng tại huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
4.1.1 Hiện trạng tài nguyên rừng
Hà Trung có diện tích tự nhiên là 24.381,8 ha, với 6.565,1ha đất lâm nghiệp Diện tích có rừng là 4.724,31ha, trong đó có 4.381,63 ha rừng trồng
Số liệu chi tiết được trình bày ở bảng 4.1, bản đồ hình 4.1:
Bảng 4.1 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Hà Trung
Diện tích trong quy hoạch Đặc dụng
- Rừng trồng mới trên đất chưa từng có rừng 3.120,60 66,05 2.968,25 221,82 1.119,36 1.627,07 152,35
Diện tích trong quy hoạch Đặc dụng
Ngoài quy hoạch đã từng có rừng
- Tái sinh chồi từ rừng trồng 60,45 1,28 60,28 5,06 16,07 39,15 0,17
- Rừng trồng cây đặc sản 1,53 1,62 1,53 1,42 0,00 0,11 0,00
1 Đất có rừng trồng chưa thành rừng 430,53 5,09 425,51 0,00 42,69 382,82 5,02
2 Đất trống có cây gỗ tái sinh 49,93 34,72 49,93 10,94 34,87 4,12 0,00
3 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 671,91 4,03 630,07 0,74 32,92 596,41 41,84
5 Đất có cây nông nghiệp 0,71 6,38 0,71 0,00 0,00 0,71 0,00
6 Đất khác trong lâm nghiệp 7,95 0,06 7,95 0,00 3,48 4,47 0,00
Nguồn: Hạt Kiểm lâm Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa - 2017
Nguồn: Hạt Kiểm lâm Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa - 2017
Hình 4.1 Bản đồ hiện trạng rừng huyện Hà Trung
Diện tích đất có rừng tại huyện Hà Trung chỉ chiếm 21,84% tổng diện tích tự nhiên, trong đó rừng tự nhiên chỉ có 600,7 ha (11,28%) và phần lớn là rừng trồng (88,72%) Rừng trồng hiện có trữ lượng lên đến 4.293,78 ha (90,89%), tuy nhiên, nguy cơ cháy rừng, đặc biệt là rừng Thông nhựa, luôn ở mức cao Các loại rừng trồng như Thông nhựa, Keo lai và đặc biệt là rừng Thông cấp tuổi V với diện tích 1.340,17 ha đang khai thác nhựa, được xem là đối tượng quan trọng trong công tác quản lý lửa rừng hàng năm của huyện Hà Trung.
Hiện nay, diện tích rừng trong khu vực nghiên cứu được quản lý bởi nhiều chủ rừng khác nhau, bao gồm Ban Quản lý KBT loài Sến Tam Quy, Ban QLRPH Thạch Thành, các hộ gia đình và một số UBND xã Trong đó, rừng do các hộ gia đình quản lý chiếm tỷ lệ lớn nhất với 40,08%, chủ yếu là rừng trồng Tiếp theo, diện tích rừng do UBND các xã quản lý đạt 29,12%, trong khi diện tích rừng do Ban quản lý rừng đặc dụng quản lý cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể là 24,05%.
4.1.2 Đặc điểm phân bố của các trạng thái rừng chủ yếu
Theo điều tra và tài liệu tham khảo, các trạng thái rừng trong khu vực nghiên cứu chủ yếu phân bố ở vùng núi thấp, với độ cao từ 50 m đến 300 m so với mực nước biển, và có những đặc điểm cơ bản riêng biệt.
- Trạng thái rừng tự nhiên phục hồi:
Theo dữ liệu từ Hạt Kiểm lâm Hà Trung, hiện trạng rừng phục hồi đạt 258,93 ha, chủ yếu tập trung tại các xã Hà Long, Hà Lĩnh và Hà Tân Những khu rừng này đang được khoanh nuôi để duy trì quá trình diễn thế tự nhiên Trong khu vực này, có nhiều loài cây có giá trị kinh tế như Sến Mật, Lim xanh, Lát hoa, Muồng và Dẻ, với khả năng tái sinh tốt Nhờ hạn chế tác động của con người, thảm thực vật, cây bụi và dây leo phát triển mạnh mẽ, dẫn đến khối lượng vật liệu cháy trong các trạng thái này khá cao.
Hình 4.2a Trạng thái rừng tự nhiên nghèo khu vực nghiên cứu
Hình 4.2b Trạng thái rừng tự nhiên phục hồi tại khu vực nghiên cứu
- Trạng thái đất trống có cây:
Trạng thái này có diện tích khá lớn với 1.240,09 ha, chiếm 18,89% tổng diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp của huyện, tập trung ở các xã Hà Đông,
Hà Sơn, Hà Lĩnh, và Hà Long thường phân bố xen kẽ với rừng tự nhiên và rừng trồng, chủ yếu ở xa khu dân cư, điều này gây khó khăn trong việc quản lý hoạt động ra vào rừng của người dân Công tác điều động nhân lực và phương tiện chữa cháy cũng gặp nhiều trở ngại khi có cháy xảy ra Khu vực này chủ yếu là các trảng cỏ tranh, cỏ lác, lau, ràng ràng với khối lượng VLC cao, dễ bén lửa và có tốc độ lan tràn rất nhanh khi cháy.
Hình 4.2c Trạng thái đất trống có cây tại khu vực nghiên cứu
Khu vực huyện Hà Trung có diện tích rừng trồng lên tới 4.724,31 ha, chiếm 88,72% diện tích đất có rừng, phân bố từ độ cao 50 m đến 300 m so với mặt nước biển Rừng trồng tại đây đa dạng với nhiều loại cây như Thông nhựa, Keo lai, Lim, Sến mật và Lát hoa Diện tích lớn nhất thuộc về rừng Keo lai với 2.892,2 ha, tiếp theo là rừng Thông nhựa với 1.433,46 ha Tuy nhiên, hầu hết các lâm phần sau khi trồng không được chăm sóc, dẫn đến sự phát triển của thảm tươi và cây bụi, làm tăng khối lượng VLC Đặc biệt, rừng Thông đang khai thác nhựa nhưng chưa được vệ sinh và phân lô theo quy định, khiến nguy cơ cháy rừng gia tăng, thường bắt nguồn từ máng nhựa Thông và lan ra xung quanh Các trạng thái rừng này thường nằm gần khu dân cư, với lượng người vào rừng cao và thường xuyên.
Hình 4.2d Trạng thái Thông cấp tuổi V khai thác nhựa
Hình 4.2e Trạng thái Keo lai 4 tuổi
Hình 4.2f Thực bì dưới tán trạng thái Thông cấp tuổi V
Hình 4.2g Thực bì dưới tán trạng thái rừng tự nhiên phục hồi
Rừng Thông và Keo lai là những khu vực dễ xảy ra cháy nhất trong những năm gần đây, đặc biệt là rừng Thông trong thời kỳ khai thác nhựa Nhựa Thông và cành lá khô tích tụ tại tán cây khi bùng phát cháy sẽ khiến việc kiểm soát và dập lửa trở nên rất khó khăn.
4.1.3 Tình hình cháy rừng và công tác quản lý lửa rừng
4.1.3.1 Số vụ cháy và diện tích rừng bị cháy
Trong khoảng thời gian 10 năm từ 2008 đến 2018, tình hình cháy rừng tại huyện Hà Trung đã được thống kê và thể hiện rõ qua hình 4.3, với số liệu chi tiết có trong phụ biểu 03.
Hình 4.3 Số vụ và diện tích cháy ở các trạng thái rừng tại huyện Hà Trung (2008 - 2018)
+ Keo Đất trống có cây
Keo Đất trống có cây
Trong 10 năm qua, huyện Hà Trung đã ghi nhận 15 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 45,975 ha rừng, chủ yếu ở rừng trồng và đất trống có cây bụi Rừng Thông thuần là loại bị ảnh hưởng nặng nề nhất, với 64,3% số vụ cháy và 81,2% diện tích thiệt hại Đặc biệt, vào tháng 6 năm 2011, một vụ cháy đã thiệt hại 10,3 ha Thông đang khai thác nhựa tại xã Hà Lĩnh, và vào đầu tháng 6 năm 2015, một vụ cháy khác tại xã Hà Ninh đã làm thiệt hại 9,42 ha Thông Trong khi đó, trạng thái rừng Thông + Keo lai ít bị cháy hơn, chỉ ghi nhận 1 vụ cháy (7,1%) và thiệt hại 1,3 ha (2,8%).
Cháy rừng đã xảy ra tại 9/17 xã có rừng ở huyện Hà Trung, với các xã chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là Hà Lĩnh (04 vụ), Hà Lâm (03 vụ), Hà Đông (02 vụ), và Hà Thái (02 vụ) Diện tích rừng thiệt hại lớn nhất thuộc về xã Hà Lĩnh với 15,04 ha, tiếp theo là xã Hà Lâm với 8,285 ha Các xã còn lại như Hà Đông, Hà Thái, Hà Phú, Hà Ninh, Hà Long, và Hà Lai ghi nhận ít vụ cháy hơn Rừng bị cháy chủ yếu là Thông nhựa thuần loài, do Ban quản lý KBT loài Sến Tam Quy, UBND xã và các hộ gia đình quản lý và khai thác.
Nghiên cứu cho thấy trong 15 vụ cháy, cháy tán chiếm 4 vụ (26,7%) nhưng gây thiệt hại lên đến 21,1 ha, tương đương 45,9% diện tích bị ảnh hưởng Loại cháy này thường xảy ra mạnh nhất ở rừng Thông thuần loài trong thời kỳ khai thác nhựa, cho thấy mặc dù cháy tán ít xảy ra hơn so với cháy dưới tán, nhưng mức độ thiệt hại lại lớn hơn nhiều.
4.1.3.2 Nguyên nhân gây cháy rừng
Số liệu điều tra về nguyên nhân gây cháy rừng tại khu vực huyện Hà Trung trong 10 năm gần đây được thể hiện ở bảng 4.2
Bảng 4.2 Nguyên nhân gây cháy rừng ở huyện Hà Trung (2008 - 2018)
TT Nguyên nhân gây cháy rừng
Tỷ lệ số vụ cháy
Tỷ lệ diện tích cháy (%)
5 Đốt sản xuất nương rẫy 1 6,67 0,32 0,70
6 Đốt lấn chiếm trồng rừng 2 13,33 7,33 15,94
Nguyên nhân gây cháy rừng ở khu vực nghiên cứu chủ yếu do hoạt động của con người, với 40% vụ cháy và 53,74% diện tích rừng bị cháy do mâu thuẫn cá nhân Thời gian cháy rừng tập trung vào mùa hè, khi có gió Tây Nam mạnh, nắng nóng kéo dài và độ ẩm thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho cháy rừng Các vụ cháy do mâu thuẫn cá nhân thường xảy ra khi những người có nhận thức kém tìm cơ hội để trả thù, trong khi cháy do đốt lấn chiếm chiếm 26,66% Ngoài ra, cháy rừng cũng xảy ra vào dịp nghỉ hè của học sinh, khi trẻ em chăn thả gia súc và đốt tổ ong lấy mật, chiếm 6,67% vụ cháy Các vụ cháy do sơ ý như đốt than hay hút thuốc rất hiếm, chỉ có 05 vụ Số liệu cho thấy công tác tuyên truyền và quản lý lửa rừng tại huyện Hà Trung cần được cải thiện để giảm thiểu tình trạng cháy rừng.
Mùa cháy rừng là thời điểm trong năm mà nguy cơ cháy rừng gia tăng và gây thiệt hại lớn nhất Để xác định mùa cháy rừng tại huyện Hà Trung, nghiên cứu này dựa vào tần suất xảy ra các vụ cháy rừng trong từng tháng Cụ thể, tháng nào có số vụ cháy rừng trung bình vượt quá 5% tổng số vụ cháy của tháng đó sẽ được coi là mùa cháy rừng.
Số liệu về số vụ cháy rừng xảy ra ở các tháng trong 10 năm gần nhất được tổng hợp ở phụ biểu 07,08 và thể hiện ở hình 4.4
Hình 4.4 Số vụ cháy rừng theo các tháng (2008 - 2018) tại huyện Hà Trung
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các vụ cháy rừng ở huyện Hà Trung chủ yếu xảy ra từ tháng 1 đến tháng 10, với tháng 1 và tháng 5 là cao điểm, mỗi tháng chiếm 26,7% tổng số vụ cháy trong năm Tháng 6 có tỷ lệ 20% và tháng 2 chiếm 13,3% Thời tiết nắng nóng, gió Tây Nam mạnh và độ ẩm thấp trong tháng 5 và tháng 6 tạo điều kiện thuận lợi cho cháy rừng, trong khi tháng 1 và tháng 2 cũng có độ ẩm không khí thấp, làm cho các khu vực như đất trống có cây và rừng thông dễ cháy Ngược lại, từ tháng 3 đến tháng 4 và tháng 11 đến tháng 12, thời tiết thường có mưa, giúp duy trì độ ẩm cao, giảm nguy cơ cháy rừng.
Từ những nghiên cứu về tình hình cháy rừng ở huyện Hà Trung trong những năm gần đây, đề tài có một số nhận xét như sau:
Hàng năm, huyện thường xuyên xảy ra trung bình 1,5 vụ cháy rừng, gây thiệt hại khoảng 4,6 ha Những vụ cháy này ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân và sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng tới cháy rừng tại khu vực nghiên cứu
4.2.1 Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên tới nguy cơ cháy rừng
4.2.1.1 Ảnh hưởng của vị trí địa lý
Huyện Hà Trung nằm trong khoảng vĩ độ từ 19°57’30” đến 20°10’00” Bắc, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt độ cao Khí hậu ở đây có mùa đông lạnh, mưa phùn và mùa hè nắng nóng, gió Tây Nam, nhiệt độ cao cùng độ ẩm thấp, tạo điều kiện dễ xảy ra cháy rừng.
Huyện Hà Trung nằm trong khoảng kinh tuyến từ 105°45’ đến 105°58’ kinh độ Đông, với sự phân hóa theo phương kinh tuyến ảnh hưởng đến điều kiện khí hậu địa phương Địa hình nơi đây chủ yếu là đồi núi với độ dốc mạnh, chủ yếu bao gồm rừng và đất lâm nghiệp, tổng diện tích tự nhiên đạt 24.381,8 ha, trong đó có 5.325,01 ha rừng và 1.240,09 ha đất trống quy hoạch lâm nghiệp Địa hình phân hóa mạnh từ Đông sang Tây, với độ cao giảm dần từ Tây sang Đông Các xã Hà Tiến, Hà Đông, và Hà Long là nơi có độ cao trung bình lớn nhất trong huyện Nhìn chung, Hà Trung có địa hình đồng bằng xen kẽ vùng núi thấp, với sự phân hóa độ cao rõ rệt từ 20 m đến 300 m.
Kinh tuyến, vĩ tuyến, độ cao và độ dốc của địa phương là những yếu tố quan trọng tạo ra sự khác biệt về điều kiện thời tiết, khí hậu và thổ nhưỡng, từ đó ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng trong toàn huyện.
4.2.1.2 Ảnh hưởng của điều kiện khí tượng
Nguy cơ cháy rừng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố thời tiết địa phương Các yếu tố khí tượng như nhiệt độ không khí, tốc độ gió, lượng mưa, độ ẩm và số giờ nắng có tác động trực tiếp đến thành phần và tính chất của rừng.
VLC có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng phát sinh và lan rộng của đám cháy Một số yếu tố khí hậu trong khu vực nghiên cứu tác động đến nguy cơ cháy rừng được thể hiện rõ trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Đặc điểm một số yếu tố khí hậu huyện Hà Trung (2008 - 2017)
Nguồn: Trạm Khí tượng thủy văn khu vực Yên Định - 2017
Nhiệt độ không khí có tác động lớn đến quá trình bốc hơi nước của vật liệu, làm cho chúng nhanh khô và dễ bén lửa hơn Lượng mưa và thời gian mưa ảnh hưởng trực tiếp đến độ ẩm của vật liệu, không khí và đất, từ đó tác động đến khả năng bén lửa, cường độ và sự lan tràn của đám cháy Theo số liệu, huyện Hà Trung có tổng lượng mưa trung bình năm đạt 2.315,3 mm, nhưng phân bố không đều, với lượng mưa cao nhất vào các tháng 7, 9 và 10 Sự chênh lệch về nhiệt độ và lượng mưa trong năm tương đối lớn, trong khi độ ẩm không khí cao và ổn định giữa các tháng Các tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7, 8 và 9, với nhiệt độ vượt quá 28°C, trong khi độ ẩm không khí thấp nhất xảy ra vào tháng 2, 5 và 6.
Mặc dù tháng 5 và tháng 6 có lượng mưa cao hơn 130 mm, nhưng nhiệt độ và số giờ nắng cũng đạt trên 170 giờ, kết hợp với gió Tây Nam khô nóng, làm tăng nguy cơ cháy rừng Do đó, cần thiết phải tăng cường các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) hợp lý trong thời gian này.
4.2.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện địa hình a Độ cao
Huyện Hà Trung có địa hình đồi núi phân chia rõ rệt, với độ cao từ 20 đến 300 m so với mực nước biển Khu vực giáp ranh với các huyện lân cận thường bị ngăn cách bởi các dãy núi theo hướng Tây - Đông.
Các trạng thái rừng trồng tại khu vực này phân bố ở độ cao từ 50 đến 300 m Rừng Keo lai thuần loài thường nằm ở vùng đất đồi thấp gần khu dân cư, với diện tích trồng manh mún, giúp dễ dàng huy động lực lượng ứng cứu khi xảy ra cháy rừng, do đó thiệt hại diện tích cháy không lớn Ngược lại, trạng thái rừng Thông nhựa trồng tập trung ở diện tích lớn, xa khu dân cư và ở độ cao cao hơn, khiến cho việc ứng cứu gặp khó khăn hơn Đối với trạng thái đất trống có cây, thường nằm xa dân cư, việc chữa cháy gặp nhiều trở ngại và thường xuyên xảy ra cháy lớn Về độ dốc, Hà Trung có độ dốc phụ thuộc vào độ cao của đồi núi, với rừng trồng Thông và đất trống chủ yếu ở độ dốc từ 25 độ trở lên, trong khi rừng tự nhiên phục hồi và rừng Keo lai chủ yếu nằm ở độ dốc dưới 25 độ.
4.2.1.4 Ảnh hưởng của cấu trúc rừng và đặc điểm VLC Độ ẩm, khối lượng, chiều cao và loại VLC là bốn nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng bén lửa, mức độ lan tràn và quy mô của đám cháy Các yếu tố này phụ thuộc vào diễn biến của thời tiết và kiểu trạng thái rừng
Đặc điểm trạng thái rừng là thông tin quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ cháy rừng, được thể hiện qua cấu trúc lâm phần và đặc điểm VLC của các trạng thái rừng.
Rừng trồng Thông + Keo lai Rừng trồng Thông
Hình 4.5 Đặc điểm cấu trúc và VLC của các trạng thái rừng chủ yếu a Đặc điểm tầng cây cao
Tầng cây cao là yếu tố quan trọng trong cấu trúc của một lâm phần, nơi tiếp nhận nhiều nhiệt lượng nhất Nó quyết định hình thức rừng và sự phát triển của thảm thực vật dưới tán, từ đó ảnh hưởng đến khả năng xảy ra và phát triển của cháy rừng.
- Mật độ và tổ thành loài cây:
Qua điều tra, đề tài đã xác định mật độ và công thức tổ thành của tầng cây cao trong các trạng thái rừng Kết quả nghiên cứu được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 4.7 Mật độ và tổ thành ở các trạng thái rừng
Mật độ (cây/ha) Công thức tổ thành
1 RTN nghèo 305 5,75 Sến mật + 1,25 Lim xanh + 3,0 Loài khác
2,1 Sến mật + 1,23 Lim xanh + 0,99 Thành ngạnh + 0,62 Dẻ + 0,49 Chẹo tía + 0,49 Muồng + 3,09 Loài khác
4 Thông + Keo lai 634 5,2 Keo lai + 4,8 Thông
Từ kết quả nghiên cứu trên, đề tài có nhận xét như sau:
Mật độ cây trong các lâm phần dao động từ 305 cây/ha đến 1.010 cây/ha, với các trạng thái rừng trồng có mật độ cao hơn so với rừng tự nhiên Rừng tự nhiên nghèo có mật độ cây thấp nhất, chỉ 305 cây/ha, chủ yếu gồm hai loài chiếm ưu thế là Sến mật và Lim xanh Ngoài ra, khoảng 30% là các loài cây khác như Ngát, Tai chua, Chẹo, Kháo vàng, cho thấy trạng thái rừng nghèo mới phục hồi với số lượng cá thể ít, dẫn đến sự xuất hiện hạn chế của các loài tham gia vào công thức tổ thành.
Trạng thái rừng tự nhiên phục hồi có mật độ cây cao hơn rừng tự nhiên nghèo, đạt 320 cây/ha, với sự tham gia của 6 loài cây chủ yếu như Sến mật, Lim xanh, Dẻ, và Chẹo tía Sự phục hồi này cho thấy sự phong phú và đa dạng của nhiều loài cây ưu thế, đặc biệt là Sến mật, theo thời gian.
- Sinh trưởng tầng cây cao:
Đề xuất các giải pháp quản lý lửa rừng cho huyện Hà Trung
Dựa trên thực trạng quản lý lửa rừng và các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến cháy rừng tại huyện Hà Trung, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống cháy rừng.
Hà Tân Hà Ninh Hà Lâm Hà Đông
Khoảng cách tới KDC (km)
4.3.1 Giải pháp Tổ chức - Thể chế, chính sách
Hàng năm, vào tháng 11 hoặc 12, các cấp huyện và xã cần củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng (BCĐ PCCCR), đồng thời thành lập các tổ, đội cơ động PCCCR để đảm bảo hiệu quả trong công tác phòng ngừa và ứng phó với cháy rừng Các chủ rừng lớn cũng phải tham gia vào việc này Ngoài ra, các thôn lân cận cần thành lập các đội xung kích chữa cháy có chuyên môn về bảo vệ rừng và PCCCR nhằm nâng cao khả năng ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp.
Hàng năm, Ban Thường vụ huyện ủy và UBND huyện cần giao trách nhiệm cho Ban CHQS huyện phối hợp với Hạt Kiểm lâm và Công an huyện để xây dựng phương án diễn tập PCCCR kết hợp với phòng chống cháy nổ tại các xã trọng điểm Đồng thời, cần điều động lực lượng dân quân tự vệ cơ động sẵn sàng ứng phó khi xảy ra cháy rừng.
Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về PCCCR, cần chú trọng đổi mới hình thức và nội dung tuyên truyền, đồng thời tăng cường thời lượng và chất lượng thông tin, đặc biệt tại các vùng trọng điểm cháy Cần phát động thi đua và tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về PCCCR nhằm nâng cao nhận thức cho người dân sống trong và gần rừng Hàng năm, các thôn cần tổng kết Quy ước bảo vệ và phát triển rừng theo Thông tư 70/2007/TT-BNN vào mùa cháy rừng, kết hợp lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các hội nghị của thôn Nội dung tuyên truyền cần cụ thể hóa tầm quan trọng của rừng đối với đời sống kinh tế, xã hội, môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Từ đó người dân nhận thức tác hại của cháy rừng gây ra, tự giác PCCCR
- Trong công tác tập huấn, diễn tập về PCCCR, cần quan tâm đúng người tham gia, như nhất thiết phải có mặt người chỉ huy chữa cháy theo điều
Luật Phòng cháy chữa cháy quy định rằng người đứng đầu Chủ rừng là tổ chức, Xóm trưởng, và Chủ tịch UBND xã, trong khi người đứng đầu đơn vị Kiểm lâm tham gia chỉ huy Các xã thuộc Vùng 1 và Vùng 2 thường được lựa chọn để tổ chức tập huấn và diễn tập PCCCR.
- Tăng cường xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp luật về PCCCR
Để ngăn chặn mâu thuẫn trong tranh chấp rừng, cần khẩn trương thực hiện việc rà soát và cắm mốc từng lô, thửa rừng cũng như đất lâm nghiệp đã được giao khoán theo Nghị định.
Nghị định 168 yêu cầu hồ sơ và thực địa phải minh bạch và rõ ràng cho từng chủ rừng Cần tăng cường các cơ chế chính sách để chính quyền huyện và xã có rừng phát huy vai trò quản lý nhà nước, đồng thời nâng cao công tác kiểm tra giám sát Cần xử lý kiên quyết các đối tượng gây mâu thuẫn dẫn đến việc đốt rừng trả thù, cũng như các chủ rừng không tuân thủ quy định về phòng cháy chữa cháy Việc xử lý hành chính và hình sự sẽ được áp dụng để răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm PCCCR.
Khẩn trương tổ chức giao rừng và giao đất cho tất cả diện tích đất rừng tạm giao cho UBND xã tại huyện Hà Trung cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư Việc này nhằm xác lập quyền sở hữu rừng, nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng, cũng như công tác phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR).
Theo Chỉ thị số 13-CT/TW và Quyết định 07/2012/QĐ-TTg, các cấp uỷ, chính quyền và các ban ngành có trách nhiệm quản lý rừng và chống cháy rừng trên địa bàn xã mình Những xã thực hiện tốt công tác này sẽ được khen thưởng, trong khi những đơn vị thiếu trách nhiệm, để xảy ra cháy rừng sẽ bị xử lý nghiêm, bao gồm hạ bậc thi đua và kỷ luật người đứng đầu Việc xử lý vi phạm trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) phải được thực hiện công khai và nghiêm minh, nhằm nâng cao tính răn đe và giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân liên quan.
4.3.2.1 Quản lý vật liệu cháy a Điều chỉnh cấu trúc tổ thành loài cây Để các trạng thái rừng RTN nghèo, RTN phục hồi phát triển bền vững, đồng thời nâng cao khả năng chống chịu lửa, có thể áp dụng biện pháp xúc tiến tái sinh những loài cây có khả năng chống chịu lửa và có giá trị kinh tế như Sến mật, Lim xanh , tạo không gian dinh dưỡng tốt để chúng sinh trưởng và phát triển, vươn lên chiếm tỷ lệ tổ thành cao hơn
Trạng thái đất trống có thể có mật độ cây tái sinh cao, do đó cần thực hiện biện pháp khoanh nuôi và bảo vệ rừng hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên Đối với những khu vực có mật độ cây tái sinh thấp (dưới 500 cây/ha), cần tiến hành trồng rừng với các loài cây phù hợp như Sến mật, Keo lai, Sao đen, Lát hoa và Lim xanh, đảm bảo tiêu chuẩn về phòng cháy và kinh tế.
Việc xây dựng các băng xanh và băng trắng cản lửa là cần thiết trong các khu rừng trồng Thông nhựa và rừng hỗn giao Thông + Keo lai tại các xã Hà Đông, Hà Lâm, Hà Ninh, Hà Tân, Hà Lĩnh Do địa hình phức tạp và kinh phí hạn chế, cần tận dụng các đường mòn và trục đường điện cao thế trong rừng để làm đường băng cản lửa phục vụ công tác PCCCR Đồng thời, việc trồng hỗn giao với các loài cây bản địa như Sến mật, Dẻ, Lim xanh sẽ giúp tận dụng không gian và hạn chế xói mòn, rửa trôi đất, vì những loài cây này phân bố tự nhiên phong phú tại huyện Hà Trung.
Để tối ưu hóa việc trồng rừng ở những vùng có độ dốc thấp, cần kết hợp trồng xen cây nông nghiệp ngắn ngày như dứa và sắn Điều này không chỉ giúp hạn chế sự phát triển của thảm thực bì dễ cháy mà còn tận dụng đất trống trong những năm đầu khi rừng chưa khép tán Việc chăm sóc và xới đất trong giai đoạn này sẽ mang lại nguồn thu nhập kinh tế ban đầu, thực hiện chiến lược "lấy ngắn nuôi dài" Cần nhân rộng mô hình này ở những khu vực có điều kiện lập địa phù hợp trên toàn huyện để giảm thiểu tác động tiêu cực trong quá trình phát triển và sử dụng rừng.
Trong quá trình phát triển và sử dụng rừng, cần thực hiện phát dọn thực bì và cắt cử người canh gác để ngăn chặn cháy lan Khi rừng trồng khép tán, việc tỉa cành và vệ sinh dưới tán rừng là rất quan trọng Đối với rừng thông khai thác nhựa, cần áp dụng biện pháp đốt trước VLC dưới tán đúng quy phạm kỹ thuật trước mùa cháy Đối với rừng dễ cháy như thông thuần loài hoặc thông + keo lai, cần tỉa cành, thu dọn cành khô và lá rụng để giảm VLC và hạ thấp chiều cao vật liệu dưới tán Nếu xảy ra cháy, cần ngăn chặn cháy từ mặt đất lên tán, thực hiện vệ sinh rừng và chăm sóc cây trồng Đồng thời, duy trì lớp thảm tươi để chống xói mòn đất và bảo vệ thiên địch Đối với trạng thái thông nhựa, các cơ quan chuyên môn cần theo dõi và hướng dẫn khai thác, tỉa thưa, và kiểm tra vệ sinh rừng trước mùa cháy.
Trang thiết bị phục vụ cho công tác dự báo và cảnh báo NCCR tại huyện Hà Trung hiện chưa được đầu tư đầy đủ Trong bối cảnh hiện tại, cần chú trọng việc nhận thông tin dự báo từ phần mềm Cảnh báo NCCR của Cục Kiểm lâm và chuyển tải thông tin này tới Ban Chỉ đạo các xã theo quy định hiện hành.
4.3.2.3 Xây dựng công trình phòng cháy a Xây dựng đường băng cản lửa