1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm lâm học nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài hoàng liên ô rô (mahonia nepalensis DC ) tại vùng tây bắc​

101 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Học Nhằm Đề Xuất Một Số Giải Pháp Bảo Tồn Loài Hoàng Liên Ô Rô (Mahonia nepalensis DC.) Tại Vùng Tây Bắc
Tác giả Nguyễn Thị Hà My
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Thế Đồi
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,69 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (22)
    • 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (12)
      • 1.1.1. Phân loại và phân bố chi Mahonia trên thế giới (12)
      • 1.1.2. Việc sử dụng loài cây Hoàng liên ô rô làm thuốc (14)
      • 1.1.3. Kỹ thuật nhân giống và gây trồng (16)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam (16)
  • Chương 2. MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (22)
    • 2.2. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu (22)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (22)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung (22)
      • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (23)
      • 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (27)
  • Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1. Khu vực KBT Copia – Thuận Châu - Tỉnh Sơn La (30)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu bảo tồn (30)
      • 3.1.2. Diện tích của Khu bảo tồn (30)
      • 3.1.3. Điều kiện tự nhiên Khu bảo tồn thiên nhiên Copia (30)
      • 3.1.4. Đặc điểm văn hoá xã hội địa phương (36)
    • 3.2. Huyện Sìn Hồ - Tỉnh Lai Châu (37)
      • 3.2.1. Điều kiện tự nhiên (37)
      • 3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (40)
      • 3.2.3. Thực trạng ngành lâm nghiệp (40)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu loài Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.) 32 1. Đặc điểm hình tháicủa loài Hoàng liên ô rô (43)
      • 4.1.2. Đặc điểm vật hậu của loài Hoàng liên ô rô (46)
    • 4.2. Đặc điểm sinh học và phân bố của loài Hoàng liên ô rô(Mahonia (46)
      • 4.2.1. Đặc điểm sinh học của loài Hoàng liên ô rô (46)
      • 4.2.2. Phân bốHoàng liên ô rô (47)
    • 4.3. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và độ tàn che (50)
    • 4.4. Đặc điểm sinh trưởng và tái sinh tự nhiên của loài Hoàng liên ô rô(Mahonia nepalensis DC.) (52)
      • 4.4.1. Đặc điểm sinh trưởng (52)
      • 4.4.2. Đặc điểm tái sinh (53)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Hoàng liên ô rô(Mahonia (0)
      • 4.5.1. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh (0)
      • 4.5.3. Giải pháp về chính sách và quản lý (0)
  • PHỤ LỤC (74)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

1.1.1 Phân loại và phân bố chi Mahonia trên thế giới

Hoàng liên ô rô, hay còn gọi là cây Mật gấu, Mã hồ, Hoàng bá gai, Thích hoàng bá, và Thập đại công lao, có tên khoa học là Mahonia nepalensis DC., thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae) và bộ Mao lương (Ranunculales) Theo nghiên cứu của Ying Junsheng (2001), họ Hoàng liên gai có 17 chi và khoảng 650 loài, chủ yếu phân bố ở vùng ôn đới phía Bắc và miền núi á nhiệt đới Tại Trung Quốc, có đến 11 chi và 303 loài Chi Mahonia bao gồm gần 60 loài, phân bố rộng rãi ở Đông Á, Đông Nam Á, phía Tây Bắc Mỹ, Trung Mỹ và phía Tây Nam Mỹ.

Trong hệ thống phân loại, Hoàng liên ô rôđược xếp như sau:

Order: Bộ Ranunculales Mao lương

Family: Họ Berberidaceae Hoàng liên gai

Species: Loài Mahonia nepalensis DC Hoàng liên ô rô

Tên khoa học đầy đủ của Hoàng liên ô rôlà Mahonia napaulensisDe

Candolle, Syst Nat 2: 21 1821 Thường gọi là Mahonia nepalensis DC hoặc

Mahonia nepaulensis DC Tên Tiếng Anh là Nepaul Barberry, tiếng Ấn Độ là Dieng-niangmat, tiếng Trung Quốc là Ni bo er shi da gong lao

1.1.1.2 Phân bố của chi Mahonia và loài Hoàng liên ô rô

Chi Mahonia bao gồm khoảng 60 loài cây bụi và gỗ nhỏ thường xanh, có quan hệ chặt chẽ với chi Berberis Nhiều nhà thực vật học không đồng ý với việc công nhận tên chi Mahonia và đã xếp nó vào chi Berberis do khả năng lai giống giữa các loài Mahonia có lá kép lông chim lớn, dài từ 10-50 cm, với 5-15 lá chét, và hoa mọc thành các cành dài từ 5-20 cm Tên chi Mahonia được đặt theo Bernard McMahon, một người làm vườn nổi tiếng ở Philadelphia, Hoa Kỳ, từ thế kỷ 18.

Phân bố Hoàng liên ô rôở một số quốc gia châu Á:

Trung Quốc có 31 loài thuộc chi Mahonia, theo Ying Junsheng (2001) Trong số đó, loài Hoàng liên ô rô (M nepalensis DC.) thường xuất hiện ở rừng rậm, bìa rừng và bụi cây, với độ cao từ 1200-3000 m Loài này phân bố chủ yếu ở tỉnh Hồ Nam, Nam Tứ Xuyên, Đông Tây Tạng và tỉnh Vân Nam.

M nepalensis DC được tìm thấy ở Bhutan, phân bố ở độ cao từ 1500 đến 2400m, thường gần các dòng suối nhỏ và dưới tán cây bụi khác Thời gian ra hoa của loài này diễn ra từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.

+ Ấn Độ và Nepal: Phân bố ở những khu vực núi cao trên 1500m

M nepalensis DC là một loại cây có hoa màu vàng, thường được trồng làm cảnh nhờ vào hình dáng cành đẹp mắt Dù chỉ phân bố tự nhiên ở một số nước Châu Á như Trung Quốc, Nepal và Việt Nam, loài cây này đã được trồng rộng rãi ở nhiều khu vực khác tại Đông Nam Á, bao gồm Indonesia, Malaysia và Myanmar, cũng như tại Sri Lanka, Úc và miền Nam Châu Âu.

Việc cung cấp thực vật cho dược phẩm truyền thống hiện không đáp ứng đủ nhu cầu (Cunningham, 1993) Do đó, phát triển hệ thống nuôi In Vitro là giải pháp thay thế tối ưu cho các vấn đề của ngành công nghiệp dược (Nalawade et al, 2004) Sự tiến bộ của công nghệ sinh học đã cho phép nhân giống các loài cây dược liệu bằng phương pháp In Vitro, đặc biệt tại các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và Đài Loan, mang lại kết quả khả quan trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất dược liệu (Arora).

Trong tương lai, để cải thiện sức khỏe con người và phát triển xã hội, việc kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại là rất cần thiết nhằm chống lại các bệnh nan y Do đó, việc khai thác và bảo tồn các loại cây thuốc truyền thống đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

1.1.2 Việc sử dụng loài cây Hoàng liên ô rô làm thuốc

Hoàng liên ô rô là một loại dược liệu quý, được sử dụng để chữa bệnh và đã được ghi chép trong bộ sách Thần nông bản thảo của Trung Quốc như một loại thuốc có giá trị thương phẩm Tại Trung Quốc, lá, thân và quả của loài Mahonia bealei (Fort) Carr, còn được gọi là Khoát diệp thập đại công lao hay Thổ hoàng bá, cũng được sử dụng làm thuốc chữa bệnh (Xiuhong Ji et al., 2000).

Bộ tộc Khasi và Garo ở Meghalaya, Ấn Độ, đã sử dụng vỏ cây tươi của Hoàng liên ô rôép để lấy dịch, pha loãng với nước và dùng làm thuốc nhỏ mắt cho nhiều bệnh về mắt (Rao, 1981) Ngoài ra, người dân địa phương còn sử dụng vỏ cây này để chữa lỵ, chứng ăn uống không tiêu, vàng da và đau mắt, với vỏ cây là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất (Laloo R C et al 2006).

Nghiên cứu của Balami (2006) đã chỉ ra rằng người Newar ở làng Pharping, huyện Kathmandu (Nepal) sử dụng 119 loài thực vật làm thuốc Trong số đó, quả và vỏ của cây Mahonia nepaulensis được chế biến thành nước ép để điều trị bệnh tiêu chảy và lỵ Bên cạnh đó, hai loài cây khác thuộc họ Berberidaceae là Berberis aristata DC (Ban marpasi) và Berberis asiatica Roxb ex DC (Marpasi) cũng được sử dụng để sản xuất nước ép chữa đau dạ dày trong cộng đồng này.

Bộ phâ ̣n dùng làm thuốc là Thân và rễ cây Thân mâ ̣t gấu có màu vàng đă ̣c trưng và có vi ̣ đắng, rất tốt cho gan

Cây gỗ sống lâu năm có thể được thu hái quanh năm Vào những ngày nắng, người dân thường chọn những cây thẳng, ít nhánh, chặt bỏ các cành nhỏ và sau đó phơi khô nguyên cây hoặc thái thành miếng mỏng để làm thuốc.

Cách sử dụng Cây Mật Gấu

Cây mật gấu thường được sử dụng để ngâm rượu, sau khi rửa sạch và chẻ nhỏ thành từng khúc vừa đủ kích cỡ để lọt vào bình ngâm Trước khi ngâm, nên phơi khô và rửa bình bằng rượu để tăng cường hiệu quả Rượu ngâm sẽ chuyển sang màu vàng sau một thời gian, với độ đậm nhạt tùy thuộc vào thời gian ngâm và lượng cây mật gấu Người uống có thể pha thêm rượu bên ngoài khi rót ra Rượu ngâm cây mật gấu có tác dụng tốt trong việc điều trị các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, đường ruột và tê thấp.

Cách ngâm rượu cây mật gấu :

Chuẩn bị: tỷ lệ 2 lít rượu ngâm với 0.2 kg rễ (hoặc thân) cây mật gấu

+ Rễ (thân) cây mật gấu được rửa sạch, chẻ nhỏ sao cho có thể cho vừa bình ngâm rượu, đem phơi khô b) Bước 2

Để ngâm rượu với rễ cây mật gấu, bạn cho nguyên liệu vào bình và chờ từ 15 ngày đến 1 tháng để sử dụng Rượu sẽ có màu vàng đẹp, sắc độ phụ thuộc vào tỷ lệ cây mật gấu so với lượng rượu Mặc dù rượu có vị đắng, nhưng nếu quen sẽ rất thích Nếu rượu quá đậm, bạn có thể pha thêm rượu để điều chỉnh.

Sắc nước từ cây mật gấu bằng cách cắt lát nhỏ và đun sôi trong khoảng 15 phút, giúp mát gan, giải độc và hỗ trợ giã rượu Việc sử dụng nước sắc này không chỉ đơn giản mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, vì vậy nên phổ biến thành thức uống hàng ngày.

1.1.3 Kỹ thuật nhân giống và gây trồng Ở Bắc Mỹ, Úc và một số nước Châu Âu sử dụng các loài cây khác thuộc chi Mahonia (họ Berberidaceae) có hình thái gần giống với Hoàng liên ô rôtrồng làm cảnh Chẳng hạn ở Mỹ, nhiều loài cây thuộc chi Mahonia như là

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng berberin, một hoạt chất có trong các loài cây thuộc họ Hoàng liên gai như Hoàng liên (Coptis teeta), Hoàng liên gai (Berberis sp.), và Hoàng liên ô rô (Mahonia spp.), có nhiều ứng dụng trong y học Berberin được sử dụng để điều trị các vấn đề như ỉa chảy, đau mắt, viêm ruột, và có tác dụng cầm máu cho sản phụ sau sinh Ngoài ra, berberin còn hiệu quả trong việc điều trị viêm túi mật và sỏi mật Trong công nghiệp, berberin được dùng làm chất tạo màu cho thuốc nhuộm, gia vị, đồ uống có cồn và nhiều lĩnh vực khác.

Cây Vàng đắng (Coscinium usitatum Pierre) chứa hàm lượng berberin cao, là nguồn nguyên liệu quý để chiết xuất berberin tại Việt Nam Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về các phương pháp chiết xuất berberin từ cây này, như phương pháp của Phạm Viết Trang và Nguyễn Liêm, nhưng vẫn tồn tại nhược điểm như thời gian kéo dài và tiêu tốn nhiều dung môi, hóa chất Ngoài ra, chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ về việc chiết xuất berberin từ cây Hoàng liên ô rô Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thảo (1992) cho thấy hàm lượng berberin trong cây Hoàng liên ô rô Lâm Đồng cũng khá cao, đạt khoảng 1,84%.

Nguyễn Văn Tập, Phạm Thanh Huyền và cộng tác viên tại Viện Dược liệu (2005) đã tiến hành điều tra và sưu tập các loài thực vật làm thuốc trên toàn quốc Nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm sưu tập và gây trồng Hoàng liên ô rô tại Trạm nghiên cứu và gây trồng cây thuốc Tam Đảo và Sa Pa, cho thấy khả năng nhân giống bằng hạt của loài cây này khá tốt Họ cũng bắt đầu thử nghiệm nhân giống vô tính bằng cách giâm hom, trồng thử nghiệm hàng trăm cây Hoàng liên ô rô trên núi đá vôi tại Hà Giang, đồng thời thu thập và trồng tại vườn của Trung tâm cây thuốc Đà Lạt.

(Viện Dược liệu) với mục đích bảo tồn ngoại vi (Ex situ), cây sinh trưởng phát triển tốt (Sách đỏ Việt Nam, 2007)

Năm 2008-2009, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Lâm Đồng đã điều tra sự phân bố của Hoàng liên ô rô tại huyện Lạc Dương, Lâm Đồng, phát hiện số lượng cá thể còn rất ít, chỉ rải rác dưới tán rừng thông ở độ cao 1.500-1.700m Năm 2009, Trung tâm nghiên cứu khoa học sản xuất lâm nghiệp vùng Tây Bắc cũng đã tiến hành khảo sát tại vùng núi cao Cò Mạ (huyện Thuận Châu, Sơn La) và huyện Sa Pa (Lào Cai), cho thấy cây phân bố ở rừng thứ sinh trên độ cao 1000m với số lượng cá thể rất hạn chế và hiếm gặp cây mẹ Để bảo tồn nguồn gen, Trần Ngọc Hải cùng nhóm nghiên cứu Trường Đại học Lâm nghiệp đã triển khai nghiên cứu và thu thập nguồn gen thực vật từ vùng lòng hồ thủy điện Sơn La để trồng tại Vườn sưu tập Lâm viên Sơn.

Từ năm 2007 đến 2009, một dự án đã sưu tập và trồng hơn 30 loài cây trên diện tích 6ha, với tỷ lệ sống tương đối cao, trong đó có loài Hoàng liên ô rô Loài cây này được lấy mẫu từ Tủa Chùa (Lai Châu) và đã được thử nghiệm trồng dưới tán rừng, tuy nhiên, sinh trưởng của nó diễn ra chậm Nhóm nghiên cứu đã tiến hành nhân giống vô tính bằng cách đào tách cây con từ rừng tự nhiên, sử dụng bùn nhão hồ vào gốc và giâm trong bóng râm, đạt tỷ lệ sống và ra rễ cao Ngoài ra, hạt giống Hoàng liên ô rô cũng cho tỷ lệ nảy mầm 50-55% Mặc dù đã thử nghiệm nhân giống bằng hom cành, kết quả không khả quan, chỉ có hom thân mới phát triển tốt.

Từ năm 2008, việc thử nghiệm nhân giống cây Hoàng liên ô rô tại Lâm Đồng bằng hom thân và cành đã cho thấy khả năng ra rễ khi sử dụng các chất kích thích như IBA và IAA Sau 4-5 tháng giâm, những hom sống đã phát triển từ 3-6 lá Hiện tại, các thí nghiệm đang được tiếp tục theo dõi và đánh giá Mặc dù Trung tâm đã thu hái hạt giống và tiến hành gieo ươm, tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt 40% do chất lượng hạt kém Những kết quả ban đầu này khẳng định rằng việc nhân giống vô tính cây Hoàng liên ô rô có triển vọng, và cần tiếp tục thử nghiệm để tạo ra nguồn giống phù hợp phục vụ cho công tác trồng rừng tại Tây Nguyên, bao gồm cả Vườn Quốc gia.

Bidoup - Núi Bà là một khu vực có điều kiện tương đồng với các địa phương khác tại Tây Bắc Trung tâm nghiên cứu khoa học sản xuất lâm nghiệp vùng Tây Bắc đang tiến hành thử nghiệm nhân giống và bảo tồn loài cây này tại Sơn La Mục tiêu là xác định giống cây có khả năng trồng và sinh trưởng nhanh, nhằm bổ sung vào tập đoàn cây trồng của khu vực Nếu thành công, loài cây này có thể trở thành một giải pháp hiệu quả trong việc xóa đói giảm nghèo cho các cộng đồng người dân miền núi Tây Bắc.

Hoàng liên ô rô là một loại cây thuốc quý hiếm ở Việt Nam, với giá trị nguồn gen cao và quần thể phân bố hạn chế Sự phân bố của cây này bị chia cắt mạnh, làm tăng thêm tính quý hiếm của nó Các alcaloid trong Hoàng liên ô rô, đặc biệt là berberin, có khả năng chống nhiễm khuẩn, mặc dù tác dụng này vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ Do đó, thông tin về giá trị dược liệu của Hoàng liên ô rô trong cộng đồng vẫn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào lời đồn từ người bán hàng rong, như ở khu vực Đèo Gió (Cao).

Thân và rễ của cây Hoàng liên ô rô tại Sapa (Lào Cai) đang được bán với giá cao từ 50.000-70.000đ/kg, tuy nhiên nhiều người mua không chắc chắn về nguồn gốc sản phẩm (Triệu Văn Hùng và cộng sự, 2007) Việc này dẫn đến tình trạng khai thác quá mức loài cây này, mặc dù nó đang ngày càng trở nên hiếm trong tự nhiên (Đỗ Huy Bích, 2006) Do đó, việc bảo tồn và phát triển cây Hoàng liên ô rô đã trở thành một vấn đề cấp bách tại Việt Nam.

Gần đây, thị trường xuất hiện sản phẩm thay thế mật gấu (Fel Ursi), một vị thuốc cổ truyền chủ yếu dùng để xoa bóp chữa sưng đau, được lấy từ gấu rừng như gấu ngựa và gấu chó Cây mật gấu cũng chỉ các loại cây thuốc như cây Vàng kiêng (Nauclea purpurea Roxb) và cây Hy kiểm (Plectranthus ternifolius D.Don), có tác dụng chữa viêm túi mật Hiện nay, tại các chợ và hiệu thuốc Y học cổ truyền, người ta còn bán các đoạn thân, rễ mang tên "Mật gấu", có thể được lấy từ cây Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.) ở một số tỉnh miền núi như Lào Cai, Hà Giang và Sơn La.

Để phát triển loài Hoàng liên ô rô, cần tiến hành nghiên cứu cụ thể về đặc điểm lâm học của loài này Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp kỹ thuật hợp lý cho việc chọn giống, nhân giống và trồng trọt Mục tiêu là cung cấp giống cây chất lượng cao và áp dụng các kỹ thuật khả thi, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của loài cây này.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác chọn giống và nhân giống cây rừng trong những năm gần đây, nhưng vấn đề chọn giống và kỹ thuật lâm sinh cho cây lâm sản ngoài gỗ (LSNG), đặc biệt là các loài cung cấp dược liệu như Hoàng liên ô rô, vẫn chưa được quan tâm đúng mức Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm lâm học và kỹ thuật gây trồng cây LSNG là rất cần thiết để phát triển bền vững nguồn tài nguyên này.

Nghiên cứu về cây Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.) tại vùng Tây Bắc là rất quan trọng để bảo tồn và phát triển loài cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng Việc này không chỉ giúp tăng cường nguồn cây trồng lâm nghiệp giá trị cho các tỉnh miền núi Việt Nam mà còn thúc đẩy phát triển rừng, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học Đồng thời, các mô hình trồng rừng bằng cây dược liệu bản địa sẽ góp phần cải thiện đời sống của người dân vùng núi cao.

Chương 2 MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được hiện trạng phân bố và xác định được một số đặc điểm lâm học của loài Hoàng liên ôrô từ đó đưa ra được những giải pháp góp phần bảo tồn và phát triển cho loài cây này

2.2 Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.)

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La (Khu Bảo tồn thiên nhiên Copia) và huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

- Đánh giá được hiện trạng phân bố của loài Hoàng liên ô rô

- Xác định được một số đặc điểm sinh vật học của loài Hoàng liên ô rô

- Nghiên cứu phương pháp nhân giống loài Hoàng liên ô rô từ hom

- Đưa ra được một số giải pháp nhằm góp phần bảo tồn và phát triển cho loài cây này

2.4.1 Phương pháp nghiên cứu chung a) Phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu :Kế thừa các tài liệu đã công bố trong nước về loài Hoàng liên ô rô như “Sách đỏ Việt Nam (2007)”, “Danh lục các loài thực vật Việt Nam ” Đặc biệt là các nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học và phân bố của loài b) Phương pháp chuyên gia:Xác định đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố của Hoàng liên ô rô qua các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Dược liệu… c) Phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa:

MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá hiện trạng phân bố và xác định các đặc điểm lâm học của loài Hoàng liên ô rô là cần thiết để đưa ra những giải pháp bảo tồn và phát triển hiệu quả cho loài cây này.

Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.)

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La (Khu Bảo tồn thiên nhiên Copia) và huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá được hiện trạng phân bố của loài Hoàng liên ô rô

- Xác định được một số đặc điểm sinh vật học của loài Hoàng liên ô rô

- Nghiên cứu phương pháp nhân giống loài Hoàng liên ô rô từ hom

- Đưa ra được một số giải pháp nhằm góp phần bảo tồn và phát triển cho loài cây này.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp nghiên cứu chung a) Phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu :Kế thừa các tài liệu đã công bố trong nước về loài Hoàng liên ô rô như “Sách đỏ Việt Nam (2007)”, “Danh lục các loài thực vật Việt Nam ” Đặc biệt là các nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học và phân bố của loài b) Phương pháp chuyên gia:Xác định đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố của Hoàng liên ô rô qua các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Dược liệu… c) Phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa:

Dựa trên bản đồ hiện trạng rừng của từng khu vực, chúng tôi đã thiết lập các tuyến điều tra qua nhiều kiểu rừng, trạng thái rừng và các dạng địa hình khác nhau như sườn núi và dông núi Trong quá trình điều tra, chúng tôi tiến hành thống kê, thu thập mẫu thực vật, chụp ảnh và định vị tọa độ của loài Hoàng liên ô rô Cuộc khảo sát được thực hiện qua 6 tuyến tại 2 tỉnh.

Trên các tuyến điều tra, việc lập các ô tiêu chuẩn (ÔTC) tạm thời là cần thiết để thực hiện điều tra chi tiết Trong các ÔTC này, chúng ta tiến hành lấy mẫu và xác định đặc điểm quần xã của loài Hoàng liên ô rô mọc Mục tiêu là thu thập thông tin về các đặc điểm lâm học, vật hậu, sinh trưởng và chất lượng của loài nghiên cứu.

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể a) Địa điểm thực hiện:

Tại Sìn Hồ, Lai Châu : Xã Xà Đề Phìn, Xã Phăng Xu lin

Tại Thuận Châu, Sơn La : Cửa rừng Co mạ - Cửa Gió; Xã Chiềng Bôm b) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu:

Phương pháp nghiên cứu bao gồm quan sát mô tả trực tiếp các đặc điểm của cây Hoàng liên ô rô, kết hợp với việc đối chiếu và so sánh với tài liệu hiện có Cụ thể, quá trình này tập trung vào việc mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận như thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa, quả, hạt và rễ.

Để xác định tên loài Hoàng liên ô rô trong nước, cần tiến hành lấy mẫu tiêu bản và so sánh với các tiêu bản trước đây cũng như những loài cây có hình thái tương tự Việc này giúp khẳng định chính xác danh tính của loài này.

Nghiên cứu vật hậu được thực hiện thông qua việc khảo sát tại hiện trường và phỏng vấn cán bộ kiểm lâm cùng người dân địa phương Phương pháp nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đặc điểm sinh thái học và phân bố của các loài trong khu vực.

Tại mỗi khu vực, thông tin chung được thu thập từ tài liệu của các cơ quan quản lý và phỏng vấn cán bộ lâm nghiệp cũng như người dân địa phương Việc kế thừa tài liệu hiện có kết hợp với điều tra bổ sung ngoài thực địa giúp xác định vùng phân bố của loài Hoàng liên ô rô Mỗi tỉnh nghiên cứu thiết lập 03 tuyến điều tra đi qua khu vực có sự phân bố của loài này Tại mỗi điểm điều tra, khảo sát được thực hiện để thu thập thông tin về địa hình, đất đai, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, chế độ gió ), trạng thái thực bì và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của loài.

Trên mỗi tuyến điều tra, cần lập các ô tiêu chuẩn tạm thời có diện tích 1.000m2 (25 x 40m) để khảo sát cấu trúc tổ thành của tầng cây cao, nghiên cứu tầng cây bụi và thảm tươi, đồng thời xác định các loài cây đi kèm với Hoàng liên ô rô.

Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ trong nghiên cứu bao gồm máy GPS, máy ảnh, thước dây, thước kẹp, cùng với các thiết bị lấy mẫu đất và xác định các nhân tố môi trường Phương pháp nghiên cứu sẽ tập trung vào đặc điểm tái sinh và sinh trưởng của cây Hoàng liên ô rô.

Tại mỗi vùng, thiết lập các ÔTC tạm thời với diện tích 1000 m² (25 x 40m) tại vị trí có loài Hoàng liên ô rô Tiến hành lấy mẫu để xác định chính xác loài và sử dụng các phương pháp điều tra tầng cây cao trong ÔTC nhằm xác định tổ thành, cấu trúc tầng thứ, mật độ, độ tàn che và nhóm loài cây ưu thế Cần thu thập thông tin về tên loài cây, các chỉ tiêu sinh trưởng, và độ tàn che Đối với Hoàng liên ô rô, thực hiện đo chiều cao, đường kính thân cây và chất lượng cây Điều tra tái sinh được thực hiện bằng cách lập 4 ô 25 m² (5x5 m) ở 4 góc và 1 ô ở giữa để khảo sát tái sinh chung và chú ý đến tái sinh của Hoàng liên ô rô Xác định số lượng, chiều cao, chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và khoảng cách giữa các cây tái sinh Ngoài ra, áp dụng phương pháp điều tra theo tuyến do số lượng cá thể loài này khá ít.

Kết quả điều tra trên tuyến được ghi vào biểu mẫu 01

Biểu mẫu 01 được sử dụng để điều tra phân bố của Hoàng liên ô rô tại địa điểm cụ thể, bao gồm các thông tin như xã, huyện, tỉnh, và tuyến số Mẫu này ghi nhận vị trí bắt đầu và kết thúc của tuyến, chiều dài tuyến, kiểu rừng, trạng thái rừng, cũng như sinh cảnh liên quan Thông tin về ngày điều tra và người thực hiện điều tra cũng được ghi rõ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thu thập dữ liệu.

Cây Vị trí Ðộ cao (m)

Phương pháp điều tra thực vật trên ô tiêu chuẩn bao gồm việc lập các ô tiêu chuẩn đại diện cho từng trạng thái và kiểu rừng, với diện tích mỗi ô là 1000m² Dụng cụ cần thiết gồm GPS, máy ảnh, thước dây, kẹp tiêu bản, báo cũ, cồn êtylic và foocmol Trong mỗi ô, điều tra thành phần loài tầng cây gỗ sẽ được thực hiện, đồng thời thu mẫu tiêu bản cho các loài chưa biết Cây tái sinh và cây bụi sẽ được điều tra trên các ô có diện tích 25m², chiếm 10% diện tích ô tiêu chuẩn Đối với tầng cây gỗ, cây cao được xác định là những cây có đường kính ngang ngực (D1.3) lớn hơn 6cm, với các thông số như đường kính cây cao (D1.3, cm), đường kính tán (Dt, m), chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) được ghi nhận theo phương pháp điều tra lâm học hiện hành Kết quả điều tra sẽ được ghi lại trong biểu mẫu 02.

Biểu mẫu 02 Điều tra tầng cây cao có Hoàng liên ô rô phân bố Địa điểm:……… Xã: ……….….Huyện:………….……….Tỉnh:… …….… Ô tiêu chuẩn số:………Diện tích OTC…… ………Độ tàn che……

Vị trí:……… … … Độ cao:……….………… Toạ độ:……… ……….……….…… Kiểu rừng:……… ……… ……….……… Trạng thái rừng:…… ………… ……… Độ dốc:……… Hướng dốc:……….… Độ ẩm:……… Nhiệt độ:……… Ngày điều tra:………Người điều tra…………

Tên loài D1.3 Hvn Hdc Dt

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Điều tra tầng cây tái sinh và cây bụi

Cây tái sinh tại khu vực này được xác định là có nguồn gốc tự nhiên, bao gồm tái sinh từ chồi và hạt Trong quá trình điều tra, tên cây tái sinh, số lượng cây ở các cấp chiều cao và sức sống của chúng được ghi nhận Chiều cao của cây tái sinh được phân loại thành 4 cấp độ.

Cây tái sinh có chiều cao dưới 20cm là cây mạ hoặc cây con chưa đầy 1 tuổi Trong khi đó, cây tái sinh có chiều cao từ 20 đến 50 cm thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tầng thảm tươi.

Cây tái sinh có chiều cao từ 50 - 100 cm

Cây tái sinh có chiều cao > 100 cm, đây là lớp cây tái sinh đã vượt qua tầng cây bụi thảm tươi

Kết quả điều tra cây tái sinh và cây bụi được ghi nhận trong biểu mẫu 03 Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Hoàng liên ô rô từ hom được áp dụng để nâng cao hiệu quả trồng trọt.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 09/04/2022, 21:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Khắc Bảo (1994), Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà Giang. Tạp chí Dược liệu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà Giang
Tác giả: Trần Khắc Bảo
Năm: 1994
2. Đỗ Huy Bích et al (2006), Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập I) – NXB Khoa học và kỹ thuật (tr. 956-958), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập I)
Tác giả: Đỗ Huy Bích et al
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật (tr. 956-958)
Năm: 2006
3. Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2002), Trồng cây nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng cây nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán rừng
Tác giả: Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2002
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), Tên cây rừng Việt Nam . NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2000
7. Võ Văn Chi (2007), Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học, trang 566-567 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
8. Lê Thanh Chiến (2005) Cây thuốc trong chiến lược phát triển LSNG. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc trong chiến lược phát triển LSNG
10. Dự án chuyên ngành LSNG tại Việt Nam – pha 2 (2007), LSNG Việt Nam. Nxb Bản Đồ Sách, tạp chí
Tiêu đề: LSNG Việt Nam
Tác giả: Dự án chuyên ngành LSNG tại Việt Nam – pha 2
Nhà XB: Nxb Bản Đồ
Năm: 2007
12. Phạm Văn Điển (2005), Bảo tồn và phát triển thực vật cho LSNG. NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo tồn và phát triển thực vật cho LSNG
Tác giả: Phạm Văn Điển
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2005
13. Trần Việt Hà, Bùi Thế Đồi, Kiều Trí Đức (2004-2006), Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng tại vùng đệm Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Tây. Đề tài thuộc chương trình Trồng mới 5 triệu ha rừng, Bộ Nông nghiệp và PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng tại vùng đệm Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Tây
15. Nguyễn Bá Hoạt (2002), Nghiên cứu phát triển một số cây thuốc tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện vùng cao Sa Pa, Lào Cai. Luận án TS nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phát triển một số cây thuốc tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện vùng cao Sa Pa, Lào Cai
Tác giả: Nguyễn Bá Hoạt
Năm: 2002
17. Giáp Kiều Hưng (chủ biên) (2004), Trồng và sơ chế cây làm thuốc. Nhà xuất bản Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng và sơ chế cây làm thuốc
Tác giả: Giáp Kiều Hưng (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh Hóa
Năm: 2004
18. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2005
19. Lê Đình Khả (1996-2001), Nghiên cứu chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu. Đề tài cấp Nhà nước KHCN 08-04 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu
20. Trần Công Khánh (2008), Cây thuốc trong xoá đói giảm nghèo. Tuyển tập công trình KH của VACNE về “Bảo vệ môi trường & Phát triển bền vững”, 1988-2008, tr. 371-374 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc trong xoá đói giảm nghèo". Tuyển tập công trình KH của VACNE về “Bảo vệ môi trường & Phát triển bền vững
Tác giả: Trần Công Khánh
Năm: 2008
22. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. In lần thứ 14. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học. Hà Nội
Năm: 2006
24. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2010), Átlát cây rừng Việt Nam, tập 3. NXB Nông nghiệp, tr. 86-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Átlát cây rừng Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoàng Nghĩa
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2010
25. Đỗ Đình Sâm et al (2005), Cẩm nang đánh giá đất phục vụ trồng rừng. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang đánh giá đất phục vụ trồng rừng
Tác giả: Đỗ Đình Sâm et al
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2005
26. Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Tuấn Hưng (2006), Kết quả bước đầu chọn giống và nhân giống vô tính cây Hồi (Illicium verum Hook.F). Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu chọn giống và nhân giống vô tính cây Hồi (Illicium verum Hook.F)
Tác giả: Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Tuấn Hưng
Năm: 2006
27. Nguyễn Văn Tập và cs. (2005), Kết quả điều tra các loài thực vật dùng làm thuốc ở Việt Nam. Báo cáo Hội thảo “Đa dạng sinh học ở Việt Nam:Nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo”, tr. 164-167 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều tra các loài thực vật dùng làm thuốc ở Việt Nam". Báo cáo Hội thảo “Đa dạng sinh học ở Việt Nam: Nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo
Tác giả: Nguyễn Văn Tập và cs
Năm: 2005
28. Nguyễn Văn Thảo (1992), Xác định hàm lượng Berberin từ cây HLOR Lâm Đồng. Luận văn tốt nghiệp đại học, số 13-92. Thư viện trường Đại học Đà Lạt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định hàm lượng Berberin từ cây HLOR Lâm Đồng
Tác giả: Nguyễn Văn Thảo
Năm: 1992

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w