TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
Quy hoạch vùng dựa trên học thuyết Mác – Lê Nin, nhấn mạnh việc phân bổ và phát triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ Đồng thời, quy hoạch này áp dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong sử dụng tài nguyên.
Các Mác và Ăng Ghen nhấn mạnh rằng mức độ phát triển của lực lượng sản xuất trong một dân tộc được thể hiện rõ qua sự phát triển của phân công lao động trong xã hội đó.
Lê Nin nhấn mạnh rằng việc nghiên cứu tổng hợp các đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc thiết yếu để phân bổ lực lượng sản xuất Do đó, việc tìm hiểu các đặc điểm đặc trưng trong quá khứ và hiện tại của một vùng là cần thiết để xác định tiềm năng và khả năng phát triển tương lai của vùng đó.
Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I Lê Nin đã nghiên cứu các phương hướng cụ thể cho việc kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa Nguyên tắc phân bố lực lượng sản xuất được xác định rõ ràng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và phát triển bền vững trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ quốc gia, tỉnh và huyện là cần thiết để khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và lao động từ mọi vùng miền, nhằm thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng tỉnh, từng huyện.
- Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chÕ chi phÝ vËn chuyÓn.
Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng và huyện sẽ giúp nâng cao năng suất lao động và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với kinh tế tư bản chủ nghĩa, khi công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, dẫn đến khối lượng gỗ tăng lên Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương, chuyển sang kinh tế hàng hóa tư bản Ngành lâm nghiệp không chỉ tập trung vào sản xuất gỗ mà còn cần lý luận và biện pháp để đảm bảo lợi nhuận lâu dài cho chủ rừng Đầu thế kỷ 18, quy hoạch lâm nghiệp chủ yếu giải quyết việc "khoanh khu chặt luân chuyển", nhằm chia đều tài nguyên rừng cho từng năm trong chu kỳ khai thác, phục vụ cho kinh doanh rừng chồi với chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19, phương thức kinh doanh rừng chồi đã được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài hơn Phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” đã nhường chỗ cho phương thức “Chia đều” của Hartig, trong đó Hartig chia chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng để kiểm soát lượng chặt hàng năm Đến năm 1816, phương thức luân kỳ lợi dụng của H Cotta ra đời, chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng nhằm kiểm soát lượng chặt hàng năm.
Phương pháp “Bình quân quy hoạch” ra đời nhằm mục tiêu duy trì mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại và đảm bảo sự liên tục trong các chu kỳ sau Cuối thế kỷ 19, phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich xuất hiện, mang lại cách tiếp cận khác biệt so với phương pháp “Bình quân thu hoạch” Judeich nhấn mạnh rằng những lâm phần có khả năng mang lại lợi nhuận cao nhất sẽ được ưu tiên khai thác.
“Bình quân thu hoạch” và “lâm phần kinh tế”chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Cấp tuổi” chịu ảnh hưởng từ “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, yêu cầu rừng có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi, diện tích, trữ lượng và vị trí, đồng thời đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác Hiện nay, phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các quốc gia có tài nguyên phong phú Ngược lại, phương pháp “lâm phần kinh tế” và “Lâm phần” không dựa vào tuổi rừng mà phân tích dựa trên đặc điểm cụ thể của từng lâm phần để xác định sản lượng, biện pháp kinh doanh và phương thức điều chế rừng Từ đó, các phương pháp như “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” cũng được phát triển.
Vào thập kỷ 30 và 40 thế kỷ 20, quy hoạch ngành tại Châu Âu đã đóng vai trò quan trọng trong việc lấp đầy khoảng trống của quy hoạch vùng Năm 1946, Jack G.V đã phát hành chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tiêu đề “phân loại đất đai cho qui hoạch sử dụng đất”, đánh dấu tài liệu đầu tiên đề cập đến việc đánh giá khả năng của đất trong quy hoạch Ở Zimbabwe, bộ Nông nghiệp đã xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất nhằm hỗ trợ quy hoạch cơ sở hạ tầng cho trồng rừng Đầu những năm 60, tạp chí “East African Journal for Agriculture and Forestry” đã công bố nhiều bài viết về quy hoạch cơ sở hạ tầng tại Nam Châu Phi Năm 1966, Hội đất học và Hội nông học Mỹ đã phát hành chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng đất và ứng dụng trong quy hoạch sử dụng đất.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Quy hoạch phát triển lâm nghiệp ổn định cho huyện Hữu Lũng – Lạng Sơn giai đoạn 2008 -2015
- Phân tích các điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp huyện Hữu Lũng.
- Đánh giá tình hình sản xuất lâm nghiệp và dự báo nhu cầu lâm sản
- Xác định được các quan điểm và định hướng phát triển lâm nghiệp ổn định.
- Đề xuất các nội dung, giải pháp cơ bản cho qui hoạch phát triển lâm nghiệp.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội.
- Đề xuất lựa chọn phương án và giải pháp thực hiện.
Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Rừng và đất lâm nghiệp của huyện Hữu Lũng – tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu: Huyện Hữu Lũng – tỉnh Lạng Sơn.
Đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm quy hoạch phát triển lâm nghiệp tại huyện Hữu Lũng.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
3.3.2 Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên rừng
3.3.3 Dự báo nhu cầu lâm sản
3.3.4 Quan điểm, định hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện Hữu Lũng – Lạng Sơn
3.3.5 Quy hoạch 3 loại rừng huyện Hữu Lũng
3.3.6 Đề xuất một số giải pháp thực hiện và xây dựng tiến độ thực hiện quy hoạch giai đoạn 2008 - 2015
3.3.7 Ước tính hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Hữu Lũng
Hữu Lũng là huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn, nằm ở phía Tây Nam với tọa độ địa lý từ 21°23' đến 21°45' vĩ độ Bắc và từ 106°10' đến 106°32' kinh độ Đông Huyện có diện tích tự nhiên lên tới 80.583,51 ha.
Phía Đông Bắc giáp huyện Văn Quan, huyện Bắc Sơn, Chi Lăng của tỉnh Lạng Sơn.
Phía Tây Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên.
Phía Đông Nam, Tây, Tây Nam giáp tỉnh Bắc Giang.
Hữu Lũng, một huyện nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng trung du và miền núi phía Bắc, có hệ thống giao thông thuận lợi với quốc lộ 1A và đường sắt liên vận Quốc tế theo hướng Tây Nam – Đông Bắc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa, thương mại và dịch vụ với các tỉnh trong nước cũng như các tỉnh phía Nam Trung Quốc.
Huyện Lạng Sơn nằm trong vùng núi thấp, với địa hình phân chia rõ rệt giữa vùng núi đá vôi phía Bắc và vùng núi đất phía Nam Vùng đá vôi có độ cao từ 450 – 500m, trong khi vùng núi đất có độ cao khoảng 100m so với mực nước biển Địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi dốc lớn và các dãy núi đất hình bát úp Núi đá chiếm hơn 25% diện tích tự nhiên, xen giữa là những thung lũng nhỏ bằng phẳng, là nơi sản xuất nông nghiệp Các vùng núi đất có ruộng bậc thang dọc theo sườn núi và ven sông, cùng với các khe suối cũng là nguồn đất sản xuất nông nghiệp quan trọng, cung cấp lương thực cho cư dân Khu vực này được chia thành 3 vùng chính.
Vùng núi đá tại các xã Đồng Tiến, Thanh Sơn, Minh Tiến, Nhật Tiến, Yên Vượng, Yên Sơn, Yên Thịnh, Tân Lập, Yên Bình, Hữu Liên và Hoà Bình nổi bật với dãy núi Cai Kinh chạy từ Đông Bắc xuống Đông Nam Khu vực này không chỉ có địa hình hùng vĩ mà còn duy trì được hệ động thực vật phong phú, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên đa dạng và hấp dẫn.
Vùng núi đất nằm ở các xã phía Đông Nam và Tây Nam, nơi có dãy núi Bảo Đài kéo dài từ Đông xuống Nam Dãy núi này đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn cách huyện Hữu Lũng với các huyện Lục Nam và Lục Ngạn.
- Vùng thung lũng ruộng đồng: bao gồm các xã chạy dọc quốc lộ 1A, có đất đai màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng.
Hữu Lũng có khí hậu vùng núi phía Bắc, với mùa đông khô lạnh và ít mưa, còn mùa hè nóng ẩm Lượng bức xạ tổng cộng hàng năm đạt 114KCal/cm², trong đó mùa hè trên 10KCal/cm²/tháng và mùa đông trên 5,5KCal/cm²/tháng Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,7°C, với tháng 1 thấp nhất là 15°C và tháng 7 cao nhất là 28,5°C Nhiệt độ cao nhất trong chu kỳ 20 năm đạt 30°C, trong khi thấp nhất là -0,4°C Tổng nhiệt độ trung bình năm vượt 8000°C, với biên độ nhiệt độ tháng 3 là 6,2°C và tháng 11 là 10,1°C.
Lượng mưa trung bình năm là 1488,2mm với 132 ngày mưa trong một năm và phân bố từ 13 – 17 ngày / tháng, tăng dần từ tháng 5 đến tháng
8 Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 (lượng mưa các tháng đều
>100mm) với 1349,6mm chiếm 90,68% lượng mưa cả năm, ít hơn 9,7 lần lượng mưa trong mùa hè và không có tháng nào đạt lượng mưa 40mm/tháng.
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm đạt 832,6mm, với mức bốc hơi thấp nhất trong các tháng 2, 3, 4, dao động từ 57,2 đến 59,7mm/tháng Các tháng còn lại có lượng bốc hơi biến động từ 66,8 đến 87mm/tháng Chỉ số ẩm ướt hàng năm là 1,79, trong khi ở các tháng mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3) chỉ số này dao động từ 0,21 đến 0,64 Ngược lại, các tháng còn lại có chỉ số ẩm ướt biến động từ 1,42 đến 5,52, với chỉ số ẩm ướt cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 12.
Hữu Lũng có 2 con sông lớn;
Sông Thương chảy vào huyện theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, bắt nguồn từ Nâpphuốc cao 600m gần ga Bản Thí (vĩ độ 21 0 46’ bắc, kinh độ 106 0 43’30”) Sông chảy qua huyện Chi Lăng, Hữu Lũng và tiếp tục xuôi về Bắc Giang Trong ranh giới Hữu Lũng, thung lũng sông Thương mở rộng hơn 30km với độ dốc đáy sông từ 2,3 – 0,83% Khu vực này có núi đá vôi phân bố xa bờ sông và bắt đầu xuất hiện những nhánh sông lớn như sông Trung.
Sông Trung, bắt nguồn từ vùng núi Thái Nguyên, chảy qua huyện Hữu Lũng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ vào sông Thương ở bờ phải tại Na Hoa.
Sông Trung chảy qua vùng đá vôi với thung lũng hẹp, có độ dốc trung bình lưu vực là 12,8% Mật độ lưới sông của sông Thương đạt 0,82 km/km², trong khi của sông Trung là 0,72 km/km² Dòng chảy của sông Trung tại thị trấn Mẹt giảm từ 16,9 m³/s vào tháng 9.
1,0m 3 /s vào tháng 3 năm sau và lại tăng dần từ 2,9 m 3 /s ở tháng 4 lên cực đại 22,05m 3 /s vào tháng 8 Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 lưu lượng dòng chảy đều vượt 15m 3 /s.
Dòng chảy sông Thương đo ở Chi Lăng theo thời gian tương ứng ở trên giảm từ 10,98m 3 /s xuống 1,54m 3 /s và tăng từ 4,23 m 3 /s lên 23,04 m 3 /s và các tháng 6, 7, 8, 9 đều có lưu lượng vượt trên 10,8 m 3 /s.
Sông suối ở Hữu Lũng chiếm 1.285,82 ha, tương đương 16% diện tích đất tự nhiên, và có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống của người dân tại khu vực phía Nam và Tây Nam huyện Trong khi đó, vùng đất phía Bắc, được hình thành từ đá vôi, sở hữu các mỏ nước ngầm lớn nhưng vẫn chưa được khai thác hiệu quả Vào mùa khô, các khe suối trong khu vực thường cạn kiệt, dẫn đến tình trạng khan hiếm nước cho cây trồng và sinh hoạt của người dân.
4.1.1.5 Điều kiện thổ nhưỡng Được phát triển trên nền địa chất cách đây khoảng 200 triệu năm, trải qua các biến động kiến tạo và các qúa trình phong hoá đã hình thành nên các nhóm đất feralit có nguồn gốc đá mẹ là trầm tích, sa thạch xen lẫn đá vôi và nhóm dốc tụ phù sa sông suối ở Hữu Lũng với tổng diện tích là 42.960,27 ha trong tổng diện tích tự nhiên 80.583,51ha.
- Nhóm đất Feralit: có diện tích 41.965,27 ha chiếm 97,7% đất đai bao gồm các loại đất sau:
Đất Feralit vàng nhạt phát triển trên nền đá cát và sa thạch cuội kết silic với diện tích 10.107,95 ha Đặc điểm của loại đất này là có thành phần cơ giới thịt nhẹ trung bình, cấu trúc chặt và cứng, với tầng dày từ 50 đến 120 cm Hàm lượng mùn và đạm ở mức nghèo đến trung bình, phụ thuộc vào mức độ khai thác và tình trạng bào mòn rửa trôi Ngoài ra, hàm lượng lân và kali dễ tiêu thấp, trong khi sắt và nhôm di động ở mức trung bình, cation kiềm thấp, và đất có phản ứng chua Hiện tại, đất này được phân bổ tại các xã Minh Hoà, Sơn Hà, Hồ Sơn, và Đồng Tân.
Đất Feralit vàng đỏ, phát triển trên đá sét và có tổng diện tích 12.270,91ha, chủ yếu có cấu trúc thịt trung bình với tầng dày từ 1,0 đến 1,5 m Hàm lượng mùn, đạm, lân và kali ở mức trung bình đến khá, nhưng lân và kali dễ tiêu lại nghèo, magie thấp, trong khi sắt và nhôm di động cao, đất có phản ứng chua Loại đất này phân bố ở các xã như Đô Lương, Vân Nham, Nhật Tiến, Hoà Thắng, Hoà Sơn và Tân Thành, hiện đang được sử dụng cho việc trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ, cây ăn quả và một phần là cây bụi mọc rải rác.
Đất Feralit vàng trên đá mác-ma acit (Fa) có diện tích 10.720,44 h, với màu vàng và kết cấu rời rạc Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, độ dày tầng đất từ 0,5 đến 1,0m Hàm lượng mùn, đạm, lân và kali dễ tiêu đều thấp, đất có phản ứng chua và rất chua, phân bố chủ yếu ở phía nam xã Đô Lương, phía bắc xã Minh Sơn, và vùng trung tâm xã Hoà Thắng Trên địa hình ít dốc, đất được sử dụng để trồng cây lâm nghiệp và hoa màu, trong khi ở các khu vực dốc lớn, chủ yếu là rừng trồng và một số cây ăn quả, còn lại là đất chưa được khai thác.
Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Hữu Lũng
4.2.1 Một số nguyên tắc và yêu cầu quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng
* Quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng phảI đảm bảo các nguyên tắc:
- Được xây dựng trên cơ sở hệ thống.
- Phù hợp với phát triển bền vững,
- Có thị trường tiêu thụ.
- Phù hợp pháp luật và các chính sách hiện hành.
- Có sự tham gia tích cực của người dân tại chỗ.
* Quy hoạch lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Phát huy cao tiềm năng đất đai.
- Đem lại hiệu quả kinh tế.
- Được người dân chấp nhận.
- Đảm bảo an toàn về môi trường.
- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992.
- Luật Đất đai năm 2003, ban hành theo quyết định số23/2003/L/CTN ngày 10/12/2003 của Chủ tịch nước CHXHCN ViệtNam.
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng ( sửa đổi năm 2004 ) và Nghị định số 23/2006/ NĐ - CP ngày 03/03/2006 hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc giao khoán đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân, nhằm tạo điều kiện cho việc sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích nông nghiệp Nghị định này khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Nghị định 01/CP ngày 04/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc giao khoán đất cho các doanh nghiệp nhà nước nhằm phục vụ cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Nghị định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng hiệu quả đất đai, nâng cao năng suất và phát triển bền vững trong các lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản Việc áp dụng nghị định cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước.
Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc giao đất và cho thuê đất lâm nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp Nghị định này góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống cộng đồng.
- Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất rừng lâm nghiệp.
- Quyết định số 661/TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện trồng mới 5 triệu ha rõng.
Quyết định 178/QĐ - TTg ngày 12/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các gia đình, cá nhân trong việc được giao đất, thuê đất, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp Quyết định này nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc sử dụng tài nguyên đất, khuyến khích phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Các hộ gia đình và cá nhân cần nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 về việc ban hành bản quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ.
Quy chế quản lý 3 loại rừng, bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất tự nhiên, được ban hành theo quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ Quy chế này nhằm mục tiêu bảo vệ và phát triển bền vững các loại rừng, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Chỉ thị số 38/2005/ CT-TTg ngày 05/12/205 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất).
- Thông tư liên tịch số 62/2000/TTL/BNN-TCĐC ngày 06/06/2000 về việc hướng dẫn giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
- Công văn số 334/BNN-LN ngày 15/02/2006 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc triển khai kế hoạch rà soát 3 loại rừng.
- Hướng dẫn kỹ thuật rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng, ban hành kèm theo văn bản số 162/LN-ĐTCB ngày 16/2/2006 của Cục Kiểm Lâm,
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Công văn số 3308BNN/LN ngày 23/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành kế hoạch triển khai Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng vào năm 2006 Đồng thời, công văn cũng nhấn mạnh việc rà soát 3 loại rừng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 ban hành kèm theo quyết định số 18/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2005 – 2010.
4.2 3 Đánh giá về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
4.2.3.1 Về điều kiện tự nhiên.
Hữu Lũng là khu vực nhiệt đới ẩm với điều kiện tự nhiên phong phú, nhưng diện tích và chất lượng rừng đã suy giảm nghiêm trọng, dẫn đến trữ lượng rừng tự nhiên thấp và nhiều loài cây quý hiếm bị khai thác Mặc dù tài nguyên đất đa dạng, nhưng diện tích đất tốt không còn nhiều, và hiện tại, đất lâm nghiệp chủ yếu được sử dụng cho trồng rừng sản xuất Tuy nhiên, 18,2% diện tích đất lâm nghiệp vẫn chưa được sử dụng, tạo cơ hội lớn cho phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu nông nghiệp, công nghiệp và cơ sở hạ tầng, đồng thời góp phần phủ xanh đất trống và nâng cao đời sống người dân địa phương.
4.2.3.2 Đánh giá về điều kiện kinh tế – xã hội.
Nền kinh tế huyện đã có sự tăng trưởng ổn định, với tổng sản phẩm nội huyện (GDP) năm 2007 đạt mức tăng trưởng bình quân 8,8% Cơ cấu sản xuất chủ yếu trong huyện tập trung vào nông, lâm nghiệp, chiếm 77,3%.
+ Công nghiệp và xây dựng cơ bản: 10,9%
+ Thương mại và dịch vụ:11,8%
Sản xuất nông – lâm nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng, với sự tăng trưởng ổn định trong những năm qua Tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 311kg/người/năm, đảm bảo an ninh lương thực cho khu vực Ngành lâm nghiệp đã quản lý và bảo vệ tốt diện tích rừng, đồng thời tích cực trồng rừng, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Những kết quả này là động lực quan trọng để chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng hàng hoá, tập trung vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
Quy mô đầu tư phát triển tại huyện đã đạt được một số kết quả tích cực nhờ sự kết hợp giữa đầu tư của nhà nước, doanh nghiệp và người dân, dẫn đến việc xây dựng nhiều công trình có ý nghĩa Tuy nhiên, quy mô đầu tư vẫn còn nhỏ, tốc độ chậm và không đồng đều Các lĩnh vực liên doanh, liên kết đầu tư, vốn rất quan trọng cho nền kinh tế huyện, vẫn còn hạn chế hoặc chưa được triển khai Điều này là một yếu tố cản trở lớn cho sự phát triển kinh tế của huyện.
Lĩnh vực văn hóa và xã hội đang trải qua những chuyển biến tích cực, với nhiều kết quả khả quan từ ngành giáo dục, y tế, cùng các chương trình xã hội và kế hoạch hóa gia đình Những thành tựu này đã góp phần vào sự phát triển của xã hội trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Tuy nhiên, các lĩnh vực này vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm thiếu vốn, thiếu cán bộ, và thiếu cơ chế, chính sách ưu đãi cho các vùng xa, vùng cao và những khu vực gặp nhiều khó khăn.
Những nỗ lực của tỉnh và huyện trong việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống đã có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế của huyện Mặc dù quy mô còn nhỏ, nhưng các công trình này đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và cải thiện điều kiện sống của đa số cư dân trong khu vực.
4.2.3.3 Những lợi thế, hạn chế và thách thức
-* Những lợi thế và cơ hội để phát triển
Hữu Lũng có vị trí địa lý và kinh tế ưu thế hơn so với các huyện trong tỉnh, tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế Xu hướng mở cửa và hội nhập kinh tế hiện nay giúp Hữu Lũng khai thác hiệu quả các nguồn lợi để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Vị trí địa lý được xem là nguồn lực quan trọng, mang lại cơ hội lớn mà huyện cần tận dụng triệt để Để đạt được điều này, Hữu Lũng cần phát huy sự hỗ trợ từ tỉnh và trung ương.
Huyện miền núi thấp gần đồng bằng có sự đa dạng về tài nguyên động thực vật, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất hàng hóa nông, lâm nghiệp và công nghiệp Những lợi thế này giúp sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chiến lược như cà phê, cây ăn quả, cùng với các sản phẩm lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp bột giấy và gỗ trụ mỏ.
Nhịp độ tăng trưởng của Hữu Lũng đạt 8,8% mỗi năm, tạo cơ hội tốt cho sự phát triển kinh tế Việc mở rộng quy mô trao đổi hàng hóa với các huyện và Trung Quốc sẽ giúp huyện tăng thu ngân sách và giải quyết việc làm Thành tựu trong sản xuất lương thực những năm qua đã tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đa dạng hóa sản phẩm và khai thác tiềm năng trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
* Những hạn chế và thách thức
Đề xuất các nội dung cơ bản quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Hữu lũng
Dựa trên chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia và tỉnh Lạng Sơn, cùng với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và huyện Hữu Lũng giai đoạn 2005 – 2010, cũng như quy hoạch sử dụng đất của huyện trong cùng giai đoạn, quan điểm phát triển lâm nghiệp sẽ được xây dựng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên rừng.
* Quan điểm phát triển chung về kinh tế xã hội của huyện Hữu Lũng:
Huy động mọi nguồn lực và tận dụng các yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế đa dạng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, thương mại và du lịch Mục tiêu là hiện đại hóa từng bước, tạo ra tích lũy nhằm phát triển nhanh nền kinh tế, nâng cao hiệu quả xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh chính trị.
Lựa chọn quy mô vừa và nhỏ là một chiến lược quan trọng trong việc xây dựng nền kinh tế có cơ cấu hợp lý Việc khai thác tiềm năng và lợi thế sẵn có, cùng với ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, sẽ giúp tăng cường hiệu quả sản xuất Đầu tư có trọng điểm vào các sản phẩm chiến lược và vùng kinh tế trọng điểm sẽ tạo ra quy mô sản phẩm lớn và giá trị kinh tế cao, từ đó ổn định phát triển và tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế bền vững.
Nền kinh tế mở cửa và kinh tế thị trường đang tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia trong khu vực phát triển kinh tế hướng ra bên ngoài Để đạt được điều này, cần tập trung nguồn lực vào việc khai thác các mối quan hệ quốc tế và hợp tác đầu tư, đặc biệt là với Trung Quốc Việc thu hút vốn đầu tư, công nghệ mới và mở rộng thị trường hàng hoá sẽ giúp rút ngắn thời gian và tối ưu hóa tiềm lực kinh tế.
Đầu tư vào các ngành kinh tế chủ lực và phát triển kinh tế cho cộng đồng nông thôn là cần thiết để giảm thiểu chênh lệch kinh tế giữa các khu vực Cần chú trọng đầu tư vào vùng cao, vùng xa nhằm cải thiện điều kiện sống cho người dân Mục tiêu là xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, từng bước nâng cao đời sống cho tất cả các dân tộc trong huyện.
Huyện miền núi cần phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội, chú trọng đến sức khỏe, giáo dục và văn hóa của đồng bào dân tộc Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế hiệu quả, cần ưu tiên đầu tư đa dạng hình thức nhằm đào tạo đội ngũ lao động tri thức và xây dựng một cộng đồng văn hóa ngày càng nâng cao.
* Quan điểm phát triển lâm nghiệp của huyện:
Thực hiện Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, cần tiến hành rà soát và quy hoạch lại ba loại rừng: rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng Việc này nhằm đảm bảo quản lý bền vững tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Dựa trên số liệu rà soát ba loại rừng, cần triển khai các giải pháp kỹ thuật để bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng cũng như tài nguyên thiên nhiên hiện có Đồng thời, xây dựng các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích sự tham gia của mọi tầng lớp xã hội trong việc bảo vệ và phát triển rừng, góp phần chống lại tình trạng suy thoái rừng.
Tận dụng khả năng tái sinh và phục hồi tự nhiên của thảm thực vật rừng trên đất trống đồi núi trọc, đặc biệt là rừng phòng hộ, là rất quan trọng Đối với rừng sản xuất, có thể thực hiện trồng rừng thay thế trên các khu vực trảng cỏ và đất trống nếu đáp ứng đủ điều kiện kinh tế kỹ thuật.
Việc sử dụng đất trống và đồi núi trọc cần phải đi đôi với công tác giao đất và giao rừng cho người dân một cách ổn định lâu dài Mục tiêu là xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho cộng đồng, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững và cân bằng sinh thái.
Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng tập trung là cần thiết để phủ xanh đất trống, bảo vệ đầu nguồn các con sông như sông Thương và sông Trung Việc này không chỉ giúp bảo vệ nguồn nước phục vụ cho phát triển nông nghiệp và sinh hoạt, mà còn ổn định diện tích đất canh tác nông nghiệp.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lâm nghiệp, đặc biệt là trong công tác giống, nhằm phát triển vùng nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ, ván nhân tạo, giấy và gỗ trụ mỏ Nghiên cứu và trồng các giống cây có giá trị kinh tế cao và quý hiếm trên diện tích rừng đã trồng sẽ góp phần nâng cao chất lượng phòng hộ và giá trị của rừng.
- Từng bước cải thiện chất lượng rừng bằng các biện pháp thâm canh rừng.
Phát triển kinh tế lâm nghiệp kết hợp với việc mở rộng các ngành dịch vụ và du lịch sinh thái sẽ đóng góp tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh.
4.3.2 Định hướng phát triển lâm nghiệp huyện Hữu Lũng
Bảo vệ và phát triển vốn rừng tự nhiên và rừng trồng là nhiệm vụ quan trọng nhằm ngăn chặn suy thoái tài nguyên rừng Cần thực hiện xã hội hoá nghề rừng thông qua việc tổ chức, quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này Việc giao đất, giao rừng sẽ góp phần giải quyết mục tiêu phòng hộ và an ninh môi trường, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân Từ đó, xây dựng nền lâm nghiệp phát triển bền vững, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Quy hoạch điều chỉnh nhằm tận dụng đất trống đồi núi trọc có độ dốc nhỏ và địa hình thuận lợi cho sản xuất Đặc biệt chú trọng đến việc trồng lại rừng và nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng Dự kiến đến năm 2010, diện tích đất có rừng sẽ ổn định ở mức 30.225,2 ha, với 500.000 cây được trồng phân tán Đến năm 2015, mục tiêu là đạt 34.741,9 ha rừng và trồng 2 triệu cây phân tán.
- Nâng độ che phủ của rừng từ 35,8% hiện nay lên 43% vào năm 2010 và ổn định độ che phủ của rừng 47% vào năm 2015.
- Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn 2 con sống chính ( sông Thương, sông Trung).
- Năng suất, sản lượng rừng;
Các giải pháp thực hiện
4.4.1 Giải pháp về tổ chức
Trong những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gặp nhiều khó khăn và chưa đạt hiệu quả mong muốn Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần phải cải cách công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp ở tất cả các cấp.
Để nâng cao năng lực cho cán bộ nghiệp vụ lâm nghiệp tại cấp tỉnh, cần đầu tư trang thiết bị cho Chi cục Phát triển lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm Các ngành chức năng như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, và Sở Tài nguyên – Môi trường cần tăng cường phối hợp với UBND huyện trong việc giao khoán rừng và quản lý tài nguyên rừng Đồng thời, cần chỉ đạo thực hiện các dự án cải tạo, nâng cao rừng phòng hộ và phát triển rừng sản xuất theo định hướng phát triển nông lâm nghiệp của huyện, cùng với việc thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy rừng để bảo vệ tài nguyên rừng.
Ở cấp huyện và xã, cần phân định rõ hơn chức năng và nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước về lâm nghiệp Cần thực hiện phân quyền nhiều hơn cho cấp huyện, xã nhằm thúc đẩy xã hội hoá nghề rừng, coi cấp xã là cơ sở trong tổ chức sản xuất lâm nghiệp Đặc biệt chú trọng đến việc biên chế cán bộ chuyên môn lâm nghiệp cho các phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, cũng như các UBND xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên 50% tổng diện tích tự nhiên Tùy theo nhu cầu thực tế, cần bổ sung ít nhất 1 cán bộ kỹ sư lâm nghiệp cho phòng Nông nghiệp huyện và 1 cán bộ trung cấp lâm nghiệp cho UBND xã Đồng thời, cần đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi lâm trường quốc doanh thành công ty lâm nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ then chốt trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập Để đạt được các mục tiêu, quan điểm và định hướng đã đề ra, cần phân cấp trách nhiệm rõ ràng cho từng ban ngành liên quan.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lạng Sơn là cơ quan chủ chốt trong việc chỉ đạo quy hoạch và xây dựng kế hoạch trồng rừng hàng năm Cơ quan này có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan và các huyện, thị trong tỉnh để triển khai hiệu quả các dự án ưu tiên Để đạt được mục tiêu đề ra, quá trình thực hiện cần phát huy quy chế dân chủ và khuyến khích sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội Các Uỷ ban nhân dân huyện, xã, cùng với các đơn vị và hộ gia đình tham gia phát triển lâm nghiệp cần nghiêm túc thực hiện kế hoạch đã được giao.
4.4.2 Giải pháp về kỹ thuật
Giải pháp kỹ thuật cho bảo vệ rừng bao gồm các hoạt động như khoanh nuôi, trồng rừng, chăm sóc và quản lý rừng, trồng cây phân tán, bảo vệ môi trường, cũng như các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng.
Bảng 4.9 Quy hoạch tác nghiệp phân theo chức năng
STT Hạng mục Tổng (ha) Đặc dông
1.1 KN XTTS tự nhiên kết hợp trồng bổ xung 164 164
II Trồng rừng + chăm sóc rừng 5.642,7 785,2 4.857,5
2.2 Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn 785,2 785,2
III Quản lý bảo vệ rừng 34.667,9 6.970,4 8.859,9 18.837,6 3.1 Bảo vệ rừng tự nhiên 14.884,9 6.970,4 7.641,3 273,2
IV Trồng cây phân tán 2.000.000
* Bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng
Dựa trên định suất đầu tư cho công tác quản lý và bảo vệ rừng, mỗi năm sẽ có kế hoạch tăng cường lực lượng bảo vệ, đảm bảo duy trì ở mức tối thiểu.
Mỗi 150 ha rừng cần có 1 nhân viên bảo vệ để thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp quản lý và chỉ đạo Cần chú trọng áp dụng các kỹ thuật lâm sinh như lựa chọn và bố trí cây trồng hợp lý, hạ thấp thực bì dưới tán rừng, san ủi các đường băng và đường ranh cản lửa, cùng với việc đắp đập giữ nước ở các vùng xung yếu Tại những khu vực trồng rừng tập trung gần khu dân cư và các vùng trọng điểm, cần xây dựng trạm quản lý bảo vệ rừng và chòi canh lửa rừng, với vị trí thuận lợi để có tầm quan sát rộng.
- Đối tượng bảo vệ: Toàn bộ diện tích rừng hiện có và rừng trồng sau
- Diện tích bảo vệ: 34.667,9 ha
Để đảm bảo quản lý và bảo vệ tài sản, cần tiến hành điều tra thiết kế chính xác về vị trí, diện tích và chất lượng của từng hộ gia đình Sau đó, lập hồ sơ theo mẫu biểu quy định và giao cho các hộ gia đình, tập thể, nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý và bảo vệ tài sản chung.
Nghiêm cấm tất cả các hoạt động chặt phá rừng và chăn thả gia súc, đồng thời hạn chế tối đa các tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng.
+ Khi rừng bị sâu bệnh các chủ rừng phải báo ngay cho ban quản lý dự án để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
+ Các biện pháp kỹ thuật cụ thể phải tuân thủ theo quy trình, quy phạm và thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Diện tích quy hoạch cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên bao gồm các trảng cây bụi có mật độ cây tái sinh từ 500 – 1000 cây/ha hoặc có hơn 25 cây mẹ gieo giống/ha, cho thấy khả năng tự diễn thế thành rừng, tuy nhiên quá trình này kéo dài Để đáp ứng nhu cầu phòng hộ cấp bách, cần kết hợp trồng bổ sung để thúc đẩy hình thành rừng Cần điều tra và thiết kế cụ thể, trồng bổ sung trên các lô đất trống không có cây tái sinh trên 1000 m² với khoảng 300 – 500 cây/ha, tùy thuộc vào mật độ cây hiện có Ngoài ra, cần chú ý đến sự cạnh tranh của cây phi mục đích trong năm đầu và 5 năm tiếp theo Quy trình thực hiện cần tuân thủ Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung.
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là phương pháp áp dụng cho những diện tích đất trống IC, nơi có mật độ cây mục đích (gỗ) đạt trên 1000 cây/ha và chiều cao từ 1m trở lên Phương pháp này cho phép rừng mới tái tạo tự nhiên mà không cần can thiệp của con người, dự kiến sẽ đạt được kết quả sau 5 – 10 năm.
Để bảo vệ rừng, cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật như điều tra thiết kế, xác định vị trí, diện tích và chất lượng từng lô đất Cần lập hồ sơ theo mẫu quy định, đóng mốc ranh giới, và đặt biển báo ngoài thực địa Việc giao khoán cho các hộ gia đình và tập thể thông qua hợp đồng kinh tế cũng rất quan trọng để ngăn chặn tác động có hại đến rừng Thời gian khoanh nuôi rừng được quy định là 5 năm.
Khoanh nuôi và tái trồng bổ sung là biện pháp quan trọng nhằm phục hồi rừng trên diện tích đất trống IC với mật độ cây tái sinh mục tiêu là 500 cây/ha và tái sinh có triển vọng đạt 300 cây/ha Để đạt được mục tiêu này, cần bổ sung thêm cây lâm nghiệp, đồng thời thực hiện các biện pháp như phát quang thực bì, san ủi đường lô, và xây dựng các đường đai ngăn lửa để bảo vệ rừng Tổng diện tích thực hiện các biện pháp này là 164,0 ha.
Biện pháp kỹ thuật trong việc phục hồi rừng bao gồm việc tra dặm cây con ở những khu vực không có cây tái sinh hoặc cây tái sinh có tiềm năng thấp, đồng thời trồng các loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao như cây Lim và Lát hoa Khoanh nuôi phục hồi rừng là một giải pháp lâm sinh hiệu quả, tốn ít chi phí nhưng mang lại kết quả cao trong việc hình thành rừng Việc tái tạo rừng theo con đường diễn thế tự nhiên giúp phục hồi hệ thực vật bản địa đã bị suy thoái do tác động của con người, với thời gian khoanh nuôi kéo dài 6 năm.
* Trồng rừng và chăm sóc rừng
Là giải pháp lâm sinh rất có hiệu quả, nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đáp ứng được mục đích kinh doanh đặt ra.
Ước tính đầu tư và hiệu quả
Căn cứ theo mức trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành:
- Trồng rừng phòng hộ: 4.000.000đ/ha.
- Trồng rừng sản xuất:2.000.000đ/ha (cây giống, 1 phần phân bón và chi phí gián tiếp).
- Khoanh nuôi xúc tiến có trồng bổ sung: 1.000.000đ/ha/6 năm.
- Quản lý bảo vệ rừng: 50.000đ/ha.
Với xuất đầu tư trên, tổng vốn đầu tư trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ, sản xuất giai đoạn 2008 – 2015, dự kiến là 33.763.950.000 đồng.
- Đối với rừng phòng hộ, nguồn vốn thuộc chương trình dự án 661.
Nhà nước hỗ trợ 2.000.000đ/ha cho rừng sản xuất thông qua ngân sách nhà nước theo chương trình 661 Bên cạnh nguồn vốn này, còn có các nguồn vốn liên doanh, liên kết với một số công ty trong và ngoài nước, cùng với vốn tự có của người dân để phát triển trồng rừng.
Vào năm 2015, độ che phủ rừng đạt 47%, giúp phát huy chức năng phòng hộ của rừng, điều tiết nguồn nước và hạn chế xói mòn đất Sự che phủ này còn góp phần giảm bồi lấp lòng hồ, lòng sông, nâng cao tuổi thọ các công trình xây dựng như đường xá, thuỷ lợi và thuỷ điện Đồng thời, nó cũng điều hoà khí hậu, giảm thiểu những diễn biến bất lợi về khí hậu và thời tiết, từ đó ổn định sản xuất và đời sống nhân dân trong huyện.
Với rừng tự nhiên phục hồi và rừng trồng phòng hộ, trữ lượng gỗ ước tính tăng từ 4 đến 8 m³/ha/năm sau 8 đến 10 năm chăm sóc và bảo vệ Ngoài việc cung cấp chức năng phòng hộ, rừng còn tạo ra nguồn thu nhập bổ sung cho người dân thông qua việc cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ Đối với rừng trồng sản xuất, dự kiến đến năm 2015 sẽ trồng được 19.783,0 ha.
- Ước tính sản phẩm thu được từ rừng trồng (đơn vị tính 1.000 đồng) nh sau:
+ Gỗ: 8m 3 /ha/năm x 19.783ha x 8 năm x 400đ / m 3 = 506.444.800đ + Củi : 4ste/ha/năm x 19.783ha x 8 năm x 50đ/ste = 31.652.800 đ
- Chi phí đầu tư trồng rừng sản xuất (đơn vị tính 1.000 đồng):
+ Chi phí trồng rừng: 19.783ha x 3.500đ/ha = 69.240.500 đ.
+ Chi phí khai thác lâm sản: 19.783 ha x 4.500đ/ha = 89.023.500 đ.
- Lợi nhuận thu được 379.833.600 đ (chưa tính khấu hao tài sản và lãi suất ngân hàng…).
Diện tích trồng rừng hiện nay đã đáp ứng nhu cầu gỗ và lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân, đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa Hàng năm, rừng trồng cung cấp hàng nghìn m³ gỗ cho các nhà máy chế biến, xây dựng và nhu cầu của người dân Sản phẩm từ rừng trồng là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp giấy, chế biến lâm sản, thủ công mỹ nghệ, và cung cấp gỗ chống lò cho ngành than, góp phần quan trọng vào nền kinh tế của tỉnh và tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành khai thác.
* Về xã hội và an ninh quốc phòng
Giải quyết việc làm ổn định cho khoảng 10.000 lao động dư thừa tại các xã Hữu Liên, Yên Sơn, Yên Vượng sẽ giúp giảm tỷ lệ đói nghèo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân Nâng cao trình độ dân trí và giảm thiểu tệ nạn xã hội sẽ củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ, góp phần ổn định kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng Đồng thời, việc này cũng sẽ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn miền núi, thu hẹp khoảng cách giữa miền núi và miền xuôi.