1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của khai thác măng tới sinh trưởng của bương mốc (dendrocalamus velutinus n h xia, v t nguyen v d vu) tại ba vì và hòa bình​

95 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 2,99 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Tổng quan về các công trình đã công bố về đặc điểm lâm học và gây trồng tre, trúc (0)
      • 1.1.1. Trên thế giới (12)
      • 1.1.2. Ở Việt Nam (15)
    • 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Bương mốc (0)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU (22)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (22)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (22)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (22)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (22)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (22)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (22)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (23)
      • 2.3.1. Tìm hiểu kinh nghiệm của người dân trong khai thác và chế biến măng Bương mốc (0)
      • 2.3.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới sinh trưởng và thoái hóa lâm phần Bương mốc (23)
      • 2.3.4. Ảnh hưởng một số nhân tố khí hậu đến quá trình ra măng của Bương mốc (0)
      • 2.3.5. Đề xuất giải pháp kỹ thuật đề xuất trong kinh doanh rừng trồng Bương mốc lấy măng (23)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (0)
  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (32)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (32)
      • 3.1.2. Địa hình (33)
      • 3.1.3. Khí hậu thuỷ văn (33)
      • 3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng (35)
    • 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (36)
      • 3.2.1. Đặc điểm dân cư (36)
      • 3.2.2. Tập quán sản xuất (37)
      • 3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất (37)
    • 4.1. Tìm kinh nghiệm của người dân trong khai thác và chế biến măng Bương mốc (0)
      • 4.1.1. Kiến thức bản địa trong khai thác măng Bương mốc (38)
      • 4.1.2. Phân tích ưu nhược điểm của kỹ thuật khai thác hiện tại (0)
      • 4.1.3. Kiến thức bản địa về chế biến măng Bương mốc (49)
    • 4.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới cấu trúc tuổi của lâm phần Bương mốc (0)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của cường độ khai thác măng tới sinh trưởng của Bương mốc (57)
      • 4.3.2. Hiện tượng thoái hóa lâm phần Bương mốc (0)
    • 4.4. Ảnh hưởng của một số nhân tố khí hậu đến quá trình ra măng của Bương mốc (0)
    • 4.5. Giải pháp kỹ thuật đề xuất trong kinh doanh rừng trồng Bương mốc lấy măng (0)
      • 4.5.1. Quan điểm và cơ sở khoa học cho đề xuất kỹ thuật trong khai thác (0)
      • 4.5.2. Một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất măng, phục tráng lâm phần Bương mốc bị thoái hóa (0)
  • PHỤ LỤC (82)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan các công trình nghiên cứu Bương mốc

PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá được ảnh hưởng của khai thác măng đến cấu trúc và sinh trưởng của Bương mốc (Dendrocalamus velutinus) làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật kinh doanh bương mốc theo hướng bền vững và năng suất cao

Bài viết tổng hợp và phân tích thực trạng kỹ thuật khai thác cũng như chế biến măng của người dân tại vùng đệm Vườn Quốc Gia Ba Vì, nằm trong địa phận Hà Nội và Hòa Bình Thông qua việc nghiên cứu, chúng tôi nhằm làm rõ những phương pháp hiện có, đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp cải thiện quy trình khai thác và chế biến măng, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng địa phương.

- Đánh giá được ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng và một số nhân tố ngoại cảnh tới cấu trúc, sinh trưởng của Bương mốc

2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Loài Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H Xia, V.T Nguyen

&V D Vu) trồng ở vùng đệm của VQG Ba Vì

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của khai thác măng đến sinh trưởng Bương mốc

- Phạm vi về không gian: Tại một số xã vùng đệm của VQG Ba Vì nằm trên địa phận Ba Vì (Hà Nội) và Kỳ Sơn (Hòa Bình)

- Phạm vi về thời gian: Tháng 05/2016 đến tháng 05/2017.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá được ảnh hưởng của khai thác măng đến cấu trúc và sinh trưởng của Bương mốc (Dendrocalamus velutinus) làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật kinh doanh bương mốc theo hướng bền vững và năng suất cao

Nghiên cứu này tổng hợp và phân tích thực trạng kỹ thuật khai thác cũng như chế biến măng của người dân tại vùng đệm Vườn Quốc gia Ba Vì, nằm trên địa phận Hà Nội và Hòa Bình.

- Đánh giá được ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng và một số nhân tố ngoại cảnh tới cấu trúc, sinh trưởng của Bương mốc.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Loài Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H Xia, V.T Nguyen

&V D Vu) trồng ở vùng đệm của VQG Ba Vì

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của khai thác măng đến sinh trưởng Bương mốc

- Phạm vi về không gian: Tại một số xã vùng đệm của VQG Ba Vì nằm trên địa phận Ba Vì (Hà Nội) và Kỳ Sơn (Hòa Bình)

- Phạm vi về thời gian: Tháng 05/2016 đến tháng 05/2017.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Tìm hiểu kinh ng hiệm của người d n trong khai thác và chế biến măng Bư ng mốc

- Kinh nghiệm của người dân trong khai thác măng Bương mốc

- Phân tích ưu nhược điểm của kỹ thuật khai thác hiện tại

- Kỹ thuật chế biến măng đang áp dụng tại địa phương

2.3.2 Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới cấu trúc tuổi của l m phần Bư ng mốc

- Kỹ thuật khai thác măng tác động đến cấu trúc tuổi lâm phần Bương mốc

2.3.3 Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới sinh trưởng và thoái hóa l m phần Bư ng mốc

- Kỹ thuật khai thác măng tới sinh trưởng cây trong bụi và lâm phần của Bương mốc

- Hiện tượng thoái hóa lâm phần Bương mốc

2.3.4 Ảnh hưởng một số nh n tố khí hậu đến quá trình ra măng của

Các yếu tố khí hậu như lượng mưa trung bình, lượng bốc hơi bình quân, nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp đều có tác động quan trọng đến quá trình ra măng của cây Bương mốc Những điều kiện khí hậu này quyết định sự phát triển và sinh trưởng của cây, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng măng.

- Kết hợp theo dõi vật hậu, quá trình ra măng của 2015 - 2016 để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố này đến quá trình ra măng

- Ảnh hưởng của một số nhân tố khí hậu đến mùa vụ và sinh trưởng măng của Bương mốc

2.3.5 Đề xuất giải pháp kỹ thuật đề xuất trong kinh doanh rừng trồng

Bư ng mốc lấy măng

- Phân tích cơ sở khoa học cho đề xuất kỹ thuật trong khai thác

- Một số giải pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất măng, phục tráng lâm phần Bương mốc bị thoái hóa

* Phư ng pháp kế thừa số liệu

Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên và xã hội, cũng như số liệu khí tượng thủy văn, là cần thiết để nghiên cứu loài Bương mốc Các nghiên cứu trước đây về tre trúc tại Việt Nam và trên thế giới sẽ cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng cho khu vực nghiên cứu này.

Tiến hành thu thập tài liệu và bản đồ khu vực nghiên cứu, đồng thời điều tra các vấn đề liên quan đến đặc điểm địa hình và tài nguyên thực vật Qua đó, xác định những khó khăn trong công tác chuẩn bị, giúp đưa ra địa điểm và tuyến điều tra phù hợp, từ đó xây dựng kế hoạch điều tra cụ thể.

Xác định địa điểm và thu mẫu một cách đầy đủ và đại diện cho từng khu vực nghiên cứu

* Nội dung 01: Tìm hiểu kinh nghiệm của người d n trong khai thác và chế biến măng Bư ng mốc

- Sử dụng bộ công cụ của phương pháp PRA nghiên cứu kiến thức bản địa của người dân trong khai thác và chế biến măng Bương mốc

- Kinh nghiệm của người dân trong khai thác măng Bương mốc

Tìm ểu k n n ệm của n ườ dân tron k a t c Bươn mốc bằn p ươn p p p ỏn vấn c c trồn Bươn mốc tạ 3 xã Vân òa Tản Lĩn v P úc T ến:

+ Ph ng vấn, ghi chép kiến thức bản địa khai thác măng Bương mốc

+ Ph ng vấn loại măng được khai thác, cách khai thác đối với từng loại, mục đích khai thác (măng củ, măng mầm, măng ống…)

+ Ph ng vấn về hình dạng, kích thước (chiều dài, đường kính…), vị trí (ngoài, giữa bụi…) măng Bương mốc được lựa chọn khai thác

+ Ph ng vấn thời gian thu hoạch măng Bương mốc (chu kỳ khai thác, thời gian khai thác trong ngày…)

+ Ph ng vấn kỹ thuật sau khai thác, xử lý gốc măng

(Mẫu biểu phỏng vấn ở phần phụ lục)

+ Quan sát, ghi chép, nghiên cứu và phân tích các kiến thức bản địa về khai thác măng Bương mốc

+ Quan sát, mô tả loại măng được khai thác (măng củ, măng mầm, măng ống…)

+ Quan sát thu thập về hình dạng, kích thước (chiều dài, đường kính…), vị trí (ngoài, giữa bụi…) măng Bương mốc được lựa chọn khai thác

+ Quan sát thời gian thu hoạch măng Bương mốc (chu kỳ khai thác, thời gian khai thác trong ngày…)

Quá trình khai thác măng Bương mốc bao gồm các thao tác cụ thể cần được quan sát kỹ lưỡng Sau khi khai thác, cần chú ý đến đặc điểm của cây măng và gốc măng đã được thu hoạch, đồng thời áp dụng các biện pháp chăm sóc phù hợp để đảm bảo sự phát triển bền vững của cây măng.

- Phân tích ưu nhược điểm của kỹ thuật khai thác hiện tại

+ Đưa ra ưu nhược điểm của kỹ thuật khai thác hiện tại

+ Đề xuất phương án khai thác đạt hiệu quả cao

- Kỹ thuật chế biến măng đang áp dụng tại địa phương

P ươn p p p ỏn vấn c c trồn k a t c v c ế b ến măn Bươn mốc:

+ Ph ng vấn, ghi chép kiến thức bản địa về chế biến măng Bương mốc

Măng là nguyên liệu đa dạng trong ẩm thực, bao gồm các loại như măng tươi và măng chua Để chế biến măng hiệu quả, cần nắm rõ quy trình thực hiện cho từng loại, bao gồm măng củ, măng mầm và măng ống, cũng như mục đích khai thác của chúng Việc hiểu rõ cách chế biến không chỉ giúp món ăn thêm hấp dẫn mà còn đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

+ Ph ng vấn cách sơ chế măng (bóc bẹ, ngâm nước, luộc măng…)

(Mẫu biểu phỏng vấn ở phần phụ lục)

Quan sát và ghi chép kiến thức bản địa về chế biến măng Bương mốc, bao gồm các phương thức chế biến như măng tươi và măng chua Nghiên cứu quy trình chế biến từng loại măng như măng củ, măng mầm và măng ống, cùng với mục đích khai thác của từng loại.

+ Quan sát cách sơ chế măng (bóc bẹ, ngâm nước, luộc măng…)

* Nội dung 02: Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới cấu trúc tuổi của l m phần Bư ng mốc

- Kết cấu tuổi cây mẹ trong bụi và số măng Bương mốc

Theo dõi sự phát triển của các bụi măng khai thác là cần thiết để nắm bắt sự xuất hiện của các thế hệ măng trong năm Việc xác định số lượng măng trong khóm và số lượng măng từ cây mẹ ở các độ tuổi từ 1 đến 5 sẽ được thực hiện theo từng thời điểm trong vụ măng, từ tháng 4 đến tháng 10.

+ Lập biểu điều tra theo bụi và lâm phần Bương mốc thời điểm nghiên cứu: số măng theo độ tuổi cây mẹ, đường kính, chiều cao

Bảng 2.1: Số măng mọc theo thời gian và tuổi cây mẹ trong bụi Bương mốc tại Ba Vì

OTC: Số bụi: Năm trồng: Địa điểm: Độ dốc: Độ cao: Hướng dốc: Ngày điều tra: Người điều tra:

Chỉ tiêu h ng điều tra

Số măng TB/cây tuổi 1

Số măng TB/cây tuổi 2

Số măng TB/cây tuổi 3

Số măng TB/cây tuổi 4

Số măng TB/cây tuổi 5

* Nội dung 03: Ảnh hưởng của khai thác măng tới sinh trưởng và thoái hóa l m phần Bư ng mốc

- Ảnh hưởng của cường độ khai thác măng tới sinh trưởng của Bương mốc

Để theo dõi sự phát triển của các bụi măng, cần ghi nhận sự xuất hiện của các thế hệ măng trong năm, bao gồm số lượng sinh trưởng của măng và cây trong bụi Việc chú ý đến sự hình thành măng muộn, măng chét (măng ánh) và đùi gà cũng rất quan trọng Năng suất cần được đánh giá theo từng giai đoạn, cùng với các biện pháp khai thác mà chủ vườn áp dụng, như vị trí khai thác trong một bụi và vị trí đào măng Cuối cùng, việc theo dõi số măng đã khai thác và số măng để lại trong tổng số măng của bụi là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định số lượng thân khí sinh, độ tuổi, đường kính và chiều cao của các thân khí sinh (cây tuổi 1) trong cùng một bụi.

Bảng 2.2: Cường độ khai th c măng và sinh trưởng của cây tuổi 1

OTC: Số bụi: Năm trồng: Địa điểm: Độ dốc: Độ cao: Hướng dốc: Ngày điều tra: Người điều tra:

Số măng muộn ổng số măng

Kết luận về ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng đối với cấu trúc tuổi của lâm phần Bương mốc cho thấy sự khác biệt rõ rệt khi so sánh với lâm phần không áp dụng kỹ thuật này.

- Ảnh hưởng kỹ thuật khai thác măng tới sinh trưởng của lâm phần Bương mốc

Theo dõi các bụi đã và đang khai thác là rất quan trọng để nắm bắt sự xuất hiện của các thế hệ măng trong năm Điều này bao gồm việc quan sát số lượng sinh trưởng của măng và cây trong bụi, cũng như sự hình thành của măng muộn, măng chét (măng ánh) và đùi gà Việc ghi chép cẩn thận những thông tin này sẽ giúp quản lý và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Bảng 2.3: heo dõi sinh trưởng của măng Bương mốc theo thời gian

Bố trí theo dõi 30 bụi nhằm áp dụng kỹ thuật khai thác măng sớm, chính vụ và muộn, đồng thời nghiên cứu sự hình thành và phát triển của “măng ánh” và “cây chét” Từ đó, rút ra kết luận về tác động của kỹ thuật khai thác, bao gồm thời điểm và cường độ khai thác, đến sinh trưởng của Bương mốc.

- Hiện tượng thoái hóa lâm phần Bương mốc

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 5 hộ trồng và ghi chép thông tin về tình trạng thoái hóa của các bụi Bương mốc trong lâm phần Qua đó, chúng tôi thu thập dữ liệu về thời gian trồng, phương thức khai thác, chăm sóc, cũng như mô tả hiện tượng và quá trình thoái hóa Mục tiêu là tìm ra nguyên nhân gây ra tình trạng này và đề xuất các giải pháp phục hồi, trẻ hóa hiệu quả.

Bảng 2.4: Mức độ nâng cao của gốc măng Bương mốc theo c c thế hệ măng hế hệ măng

Mức độ nâng cao của gốc măng (cm) Bụi

* Nội dung 04: Ảnh hưởng một số nh n tố khí hậu đến quá trình ra măng của Bư ng mốc

Trong 10 năm qua, trạm khí tượng thủy văn Ba Vì đã ghi nhận các chỉ tiêu khí tượng quan trọng như lượng mưa bình quân hàng năm và hàng tháng, số ngày mưa, lượng bốc hơi bình quân, cùng với nhiệt độ trung bình, tối cao và tối thấp theo tháng và năm.

Theo dõi và so sánh quá trình ra măng trong hai năm gần đây, kết hợp với việc phân tích dữ liệu từ năm 2015 đến 2016, nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến sự phát triển của măng.

Phương pháp nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu nằm tại xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì (Hà Nội) và xã Phúc Tân, huyện Kỳ Sơn (Hòa Bình) Đặc điểm của khu vực nghiên cứu sẽ được trình bày dưới đây, được tổng hợp từ thông tin của Vườn Quốc gia Ba Vì.

Ba Vì nằm ở phía Tây Bắc vùng Đồng bằng Bắc Bộ, cách thủ đô

Vườn quốc gia Ba Vì, cách Hà Nội khoảng 50km về phía Tây thông qua Quốc lộ 21A và đường 87, tọa lạc tại vị trí địa lý 21°01’ đến 21°07’ vĩ độ Bắc và 105°18’ đến 105°25’ độ kinh Đông.

Vườn quốc gia Ba Vì có tổng diện tích 7.377 ha, bao gồm khu bảo vệ nghiêm ngặt ở độ cao 400m và khu phục hồi sinh thái dưới độ cao 400m Ngoài ra, vùng đệm của vườn quốc gia này rộng 14.144 ha, trải dài qua 16 xã thuộc 5 huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai (Thành phố Hà Nội) và huyện Lương Sơn.

Kỳ Sơn (tỉnh Hòa Bình)

- Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh - huyện Ba Vì - TP Hà Nội

- Phía Nam giáp giác xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã Lâm Sơn thuộc huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình

Phía Đông, khu vực giáp ranh với các xã Vân Hòa và Yên Bài thuộc huyện Ba Vì, xã Yên Quang của huyện Lương Sơn, cùng các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân thuộc huyện Thạch Thất, và xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai, Thành phố.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Ba Vì nằm ở phía Tây Bắc vùng Đồng bằng Bắc Bộ, cách thủ đô

Vườn quốc gia Ba Vì, cách Hà Nội khoảng 50km về phía Tây, tọa lạc tại tọa độ 21°01’ đến 21°07’ vĩ độ Bắc và 105°18’ đến 105°25’ độ kinh Đông, dễ dàng tiếp cận qua Quốc lộ 21A và đường 87.

Vườn quốc gia Ba Vì có diện tích 7.377 ha, bao gồm khu bảo vệ nghiêm ngặt ở độ cao 400m và khu phục hồi sinh thái dưới độ cao 400m Ngoài ra, vùng đệm của vườn quốc gia này rộng 14.144 ha, trải dài qua 16 xã thuộc 5 huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai (Thành phố Hà Nội) và huyện Lương Sơn.

Kỳ Sơn (tỉnh Hòa Bình)

- Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh - huyện Ba Vì - TP Hà Nội

- Phía Nam giáp giác xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã Lâm Sơn thuộc huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình

Phía Đông, khu vực giáp ranh bao gồm các xã Vân Hòa và Yên Bài thuộc huyện Ba Vì, xã Yên Quang thuộc huyện Lương Sơn, cùng với các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân của huyện Thạch Thất, và xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai, Thành phố.

- Phía Tây giáp các xã Khánh Thượng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà Nội, và xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình

Ba Vì là khu vực đồi núi thấp và trung bình, nằm gần vùng bán sơn địa Khu vực này nổi bật như một dải núi giữa đồng bằng, chỉ cách hợp lưu sông Đà và sông Hồng khoảng 20 km về phía Nam.

Vườn quốc gia Ba Vì nổi bật với nhiều đỉnh núi cao trên 1000 m, trong đó có Đỉnh Vua 1296 m, Đỉnh Tản Viên 1227 m, Đỉnh Ngọc Hoa 1131 m và Đỉnh Viên Nam 1081 m Ngoài ra, còn có những đỉnh thấp hơn như Đỉnh Hang Hùm 776 m Khối núi Ba Vì được phân chia thành hai dải dông chính, tạo nên cảnh quan thiên nhiên đa dạng và hấp dẫn.

- Dải dông theo hướng Đông - Tây, từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên và Hang Hùm dài 9 km

- Dải dông theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, từ Yên Sơn qua đỉnh Tản Viên đến núi Quyết dài 11 km

Ba Vì là một khu vực đồi núi với độ dốc trung bình 25º, đặc biệt dốc hơn ở sườn phía Tây đổ xuống Sông Đà Khi lên cao, độ dốc tăng lên tới 35º ở độ cao 400 m, với nhiều vách đá khiến việc di chuyển trong khu vực trở nên khó khăn.

Sự phân hoá địa hình và quy luật đai cao đã tạo ra hai vùng khí hậu khác nhau trong khu vực Vùng cao từ 700 m trở lên có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, trong khi vùng thấp dưới 700 m thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh Sự phân dị này tuân theo các quy luật địa đới và phi địa đới, tạo nên nền khí hậu đặc trưng cho vùng cao so với vùng núi thấp.

Khu vực Ba Vì, nằm ở nội chí tuyến Bắc, có khí hậu đặc trưng với hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Tháng 4 và tháng 10 là thời gian chuyển tiếp giữa hai mùa, mang đến thời tiết ôn hòa và mát mẻ.

Nhiệt độ trung bình năm là 23,39°C, tháng lạnh nhất là tháng 1 (16,52°C), tháng nóng nhất là tháng 7 (28,69°C)

Lượng mưa ở vùng thấp và vùng cao, cũng như giữa sườn Đông và sườn Tây, có sự khác biệt rõ rệt Sườn Đông nhận gió từ cả hai mùa, dẫn đến lượng mưa lớn hơn so với sườn Tây, nơi bị che khuất gió.

Vùng núi cao và sườn phía Đông của Ba Vì có lượng mưa trung bình lên đến 2587,6 mm mỗi năm, trong khi khu vực chân núi chỉ nhận được khoảng 1731,4 mm mỗi năm Số ngày mưa tại chân núi Ba Vì dao động từ 130 đến 150 ngày trong năm.

Chế độ ẩm trong năm có sự phân hóa giống như chế độ mưa, với độ ẩm trung bình khoảng 85 - 88% Thời gian có độ ẩm cao nhất là từ tháng 2 đến tháng 3, khi độ ẩm có thể đạt tới 90 - 95%.

Vào mùa đông, độ ẩm ở cả sườn Đông và sườn Tây tăng nhanh theo quy luật đai cao, với mức tăng lên đến 6% từ chân núi đến cốt 600 Sườn Đông thường ẩm hơn sườn Tây từ 1-2% ở cùng độ cao Trong mùa hè, độ ẩm ở sườn Đông biến thiên phức tạp, giảm từ cốt 200 đến cốt 400 rồi lại tăng dần theo độ cao, trong khi sườn Tây có xu hướng tăng từ chân núi đến cốt 200, sau đó giảm từ cốt 200 đến cốt 400 và lại tăng theo độ cao.

Mùa đông, gió mùa đông bắc xâm nhập vào khu vực Vườn quốc gia Ba

Vì theo hướng Bắc Khi xâm nhập đã bị biến tính nhiều nên không đem lại nhiệt độ quá thấp và khô hanh

Vào mùa hè, không khí ẩm từ hướng Đông Nam lan tỏa qua đồng bằng và xâm nhập vào Vườn quốc gia Ba Vì, mang theo lượng mưa lớn cho khu vực này.

Vườn quốc gia Ba Vì chịu ảnh hưởng của gió Lào, nhưng mức độ tác động ở đây thấp hơn so với miền Trung Điều này do số ngày gió Lào xuất hiện ít hơn và tính chất gió cũng bớt khô, nóng hơn.

Khu vực Ba Vì, nằm dọc sông Đà, có mực nước dao động từ 7,7 m đến dưới 20 m so với mực nước biển Ngoài sông Đà, khu vực này không có sông lớn, nhưng có nhiều suối như suối Ổi, suối Ca, suối Mít, suối Xoan, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Ngoài ra, còn có các hồ chứa nước nhân tạo như hồ suối Hai, hồ Đồng Mô, hồ Hóoc Cua, phục vụ dự trữ nước cho hàng chục ngàn ha đất nông nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng.

Đặc điểm kinh tế - xã hội

Theo quy hoạch mở rộng, trên địa bàn 16 xã hiện có 5 dân tộc sinh sống: Mường, Kinh, Dao, Thái và Cao Lan Dân số có 89.928 người (năm

Dân tộc Mường chiếm 65% trong tổng số 46.547 người, với 10.125 hộ gia đình, trong khi dân tộc Kinh chiếm 33% và các dân tộc khác như Dao, Thái, và Cao Lan chiếm 1% Khu vực này có đất thổ cư nằm dưới cốt 75 m và kinh tế chưa phát triển, đời sống người dân còn nhiều khó khăn Nghề nông là chính, với diện tích đất sản xuất nông nghiệp trung bình chỉ 500 m²/người và năng suất lúa thấp, dao động từ 1,5 đến 2 tấn/ha.

Trong vùng, tổng số lao động chiếm 55% dân số, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Theo báo cáo từ các địa phương, hiện có 2.121 hộ nghèo, chiếm 10,3% tổng số hộ trong khu vực Xã Khánh Thượng hiện đang có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất.

Kinh tế vùng này chưa phát triển, với dân cư chủ yếu là người dân tộc thiểu số, trong đó dân tộc Mường chiếm 65% dân số Trình độ dân trí thấp và tập quán canh tác lạc hậu dẫn đến đời sống gặp nhiều khó khăn Nghề nông là nguồn sống chính, nhưng diện tích đất sản xuất nông nghiệp chỉ khoảng 500 m²/người, trong khi năng suất lúa chỉ đạt từ 1,5 - 2 tấn/ha Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế địa phương.

Hiện nay, người dân vẫn duy trì việc trồng lúa nước và hoa màu, nhưng gần đây, do cơ chế khoán và nhu cầu thị trường, một số cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn như Ch, Quế, Dong giềng và cây ăn quả đang dần được đưa vào sản xuất trong các hộ nông dân Những loại cây này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn phù hợp với điều kiện đất đai của vùng.

Sản xuất lúa tại khu vực này chưa được thâm canh và đầu tư còn thấp, trong khi đó, cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày vẫn chưa phát triển mạnh Các vùng có độ dốc và tầng đất dày rất phù hợp cho việc trồng các loại cây như ch, vải Hiện tại, sắn là cây trồng chiếm diện tích lớn và đóng vai trò quan trọng như một loại lương thực, mang lại hiệu quả kinh tế cao sau lúa.

3.2.3 Hiện trạng sử dụng đất

Vùng đệm có tổng diện tích tự nhiên 14.144,34 ha không tính đất do các xí nghiêp quốc doanh quản lý

Kinh tế vùng còn hạn chế, đời sống gặp nhiều khó khăn với diện tích đất nông nghiệp trung bình chỉ 500 m²/người và sản lượng lương thực đạt 130 kg thóc/người/năm Thiếu nghề phụ, lao động dư thừa và tập quán canh tác lạc hậu đã dẫn đến tình trạng làm nương rẫy để sinh sống, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Tìm kinh nghiệm của người dân trong khai thác và chế biến măng Bương mốc

KẾ QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HẢO LUẬN

4.1 Tìm kinh nghiệm của người dân trong khai th c và chế biến măng Bương mốc

4.1.1 Ki ế n th ứ c b ản địa trong khai thác măng Bư ng mố c

* Sự quan tâm của n ười dân tớ lo Bươn mốc:

Hiện tại, chưa có quy trình kỹ thuật cụ thể cho việc trồng Bương mốc nhằm thu hoạch măng, vì vậy việc tìm hiểu và tổng hợp kinh nghiệm từ người dân về các bước như tạo giống, trồng, chăm sóc, và khai thác là rất cần thiết Những nghiên cứu này không chỉ cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo mà còn có thể áp dụng vào sản xuất thực tiễn Điều tra tại VQG Ba Vì, Hà Nội và Hòa Bình cho thấy Bương mốc được người dân đánh giá cao về năng suất và chất lượng măng, dễ tiêu thụ trên thị trường Loài cây này ngày càng được trồng nhiều hơn với mục đích làm măng thực phẩm và xây dựng, cho thấy sự quan tâm của người dân địa phương đối với Bương mốc, điều này đóng góp tích cực vào việc phát triển nguồn tài nguyên tại khu vực.

Diện tích Bương mốc ngày càng được mở rộng (tại vùng đệm của VQG

Ba Vì đã ghi nhận trên 600 ha trồng măng Bương, với sản lượng thu hoạch 60 - 90 kg măng tươi mỗi khóm trong một vụ Giá măng Bương tươi tại chỗ vào đầu vụ dao động từ 10.000 - 12.000 đồng/kg, nhưng có thể giảm xuống còn 8.000 - 9.000 đồng/kg trong mùa thu hoạch rộ Mỗi bụi Bương có thể cho thu hoạch từ 10 - 16 kg măng, và theo đánh giá của người dân địa phương, Bương mốc đã trở thành cây xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng người Dao, đồng thời góp phần quan trọng trong việc tái tạo sinh thái tại khu vực Vườn quốc gia Ba Vì.

Hình 4.1: Bương mốc trồng tại c c xã vùng đệm để lấy măng

* K n n ệm của n ườ dân tron p ân loạ măn để k ai thác:

Dựa vào chất lượng măng từng giai đoạn mà người dân chia ra 3 loại măng là măng củ, măng mầm và măng ống

Măng củ là loại măng còn nằm dưới mặt đất hoặc mới nhú lên khi mặt đất ẩm ướt, thường xuất hiện ở những vùng đất nứt chân chim Thời điểm khai thác măng củ lý tưởng là khi chúng đạt độ cao khoảng 10 - 20 cm Măng củ có kích thước lớn, mập, đặc ruột và chưa hình thành ống, do đó ruột măng chưa hóa gỗ, mang lại chất lượng cao và hương vị ngon hơn, mặc dù năng suất không cao.

- Măng mầm: Là loại măng nhô lên kh i mặt đất chiều cao măng từ 20

- 40 cm Loại măng này đạt được năng suất và chất lượng hơn với măng củ

Măng ống là loại măng mọc cao từ 40 đến 80 cm, đánh dấu giai đoạn sinh trưởng ổn định và tham gia vào quần thể loài Loại măng này thường có thân gầy, đã hình thành ống rỗng bên trong, một phần đã hóa gỗ, dẫn đến chất lượng măng giảm và thành phần chất xơ tăng cao.

Hình 4.2: Măng củ Hình 4.3: Măng mầm Hình 4.4: Măng ống

* Tìm ểu kỹ t uật k a t c măn Bươn mốc của n ườ dân

Qua phỏng vấn, quan sát trực tiếp và ghi chép, chúng tôi đã thu thập được các kiến thức bản địa từ 5 hộ dân tại 3 xã Vân Hòa, Tản Lĩnh huyện Ba Vì và xã Phúc Tiến huyện.

Kỳ Sơn, Hòa Bình, cho thấy rằng cây bương mốc được trồng chủ yếu để lấy măng, đồng thời khai thác những cây to và già cỗi để bán, với hoạt động khai thác thân diễn ra vào tháng 1.

2, 3, 4, 11, 12) vì khai thác vào thời điểm này không ảnh hưởng đến sinh trưởng của măng và hơn nữa cây không bị mối mọt

Khai thác măng Bương mốc là một quy trình thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của rừng Bương Do đó, công việc này cần được thực hiện một cách cẩn thận và chỉ bởi những người có kinh nghiệm và sức khỏe tốt.

Để khai thác măng hiệu quả, trước tiên cần chọn những cây măng đạt tiêu chuẩn Sau đó, loại bỏ các cành nhánh xung quanh gốc, sử dụng thuổng để đào đất xung quanh gốc măng Tiếp theo, dùng dao nhọn cắt sát gốc măng, để lại khoảng 2 - 3 cm từ gốc cây mẹ nhằm tận dụng tối đa lượng măng Thời gian khai thác sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng, vì mỗi loại măng có phương pháp khai thác riêng Đối với măng mọc sát hoặc trên mặt đất, người dân chỉ cần dùng dao sắc để cắt sát gốc mà không cần đào đất xung quanh.

Hình 4.5: Khai th c măng Bương mốc Hình 4.6: Kiểm tra kích thước măng khi khai th c

Tại khu vực nghiên cứu, người dân khai thác măng Bương mốc theo từng bụi và áp dụng phương pháp chọn lọc, ưu tiên khai thác ở vị trí giữa bụi để đảm bảo sinh trưởng và phát triển Việc giữ lại 2 - 3 củ măng lớn ở ngoài giúp cây mẹ sinh sản tốt cho vụ sau Tuy nhiên, lao động thủ công thường chọn măng dễ khai thác ở ngoài, dẫn đến sự cạnh tranh và thoái hóa do thiếu dinh dưỡng ở giữa bụi, gây bất lợi cho kinh doanh rừng trồng Bương mốc Đặc điểm quan trọng của thân ngầm là hướng đến đất tơi xốp, ẩm, màu mỡ, do đó có thể tận dụng tính chất này để điều chỉnh sự phát triển của thân ngầm theo ý muốn.

Cách khai thác măng phụ thuộc vào mục đích sản xuất, có thể là lấy sản lượng hoặc nhân giống Đối với việc thu hoạch măng, nên cắt sát nơi tiếp giáp giữa măng và thân ngầm Qua quan sát và phỏng vấn các hộ dân, nhận thấy rằng từ những gốc măng đã khai thác từ đầu vụ tháng, có nhiều thông tin quý giá về quy trình và hiệu quả thu hoạch.

Vào khoảng giữa tháng 6, măng sớm bắt đầu phát triển trên các mắt của thân ngầm, và đến tháng 9 - 10, các mắt này mở rộng, hình thành măng có thể thu hoạch, được gọi là “măng ánh” với trọng lượng khoảng 0,5 kg mỗi chiếc Nếu không được khai thác, măng sẽ tiếp tục phát triển thành cây khí sinh, có đường kính từ 3 - 5 cm và chiều cao khoảng 2 m, thường được gọi là “cây chét”.

Cây đùi gà là nguồn giống chất lượng cao, dễ trồng và phù hợp cho việc nhân giống trên diện rộng Mỗi bụi cây có thể cho 2 - 3 măng sớm và vào cuối năm sẽ sản sinh 4 - 6 cây giống Đặc biệt, khi tạo nguồn giống, người dân không khai thác măng ánh, giúp cây con phát triển với gốc phình to, mang lại kích thước, chất lượng và sức sống vượt trội, đồng thời có khả năng cho măng sớm hơn so với các giống khác.

Hình 4.7: Chọn cành và nhân giống bằng phương ph p chiết cành

Hình 4.8: Giống gốc đùi gà mọc từ

Theo người dân, màu sắc của mo nang “v măng” khi còn dưới mặt đất có màu nâu vàng, cho thấy thịt măng ngon và chất lượng tốt Khi măng nhú lên khỏi mặt đất, v măng chuyển sang màu xanh lục, thịt măng bắt đầu hóa gỗ và chất lượng giảm Để nâng cao chất lượng măng, cần nấp đất che phủ măng nhằm hạn chế ánh sáng chiếu vào, sử dụng đất và hữu cơ để tạo lớp phủ dày từ 16 - 30 cm hoặc hơn.

Khi khai thác măng Bương, cần chú ý đến mùa vụ, thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, tùy thuộc vào thời tiết Măng đầu vụ thường mọc thưa và nhỏ, do đó người dân nên khai thác hết loại này Trong khi đó, măng chính vụ là thời điểm măng mọc rộ nhất, cần để lại để đảm bảo năng suất và chất lượng, vì chúng có kích thước lớn và sức sống tốt Khi khai thác, nên để lại 2-3 măng lớn, mọc sâu từ lòng đất, cách xa cây mẹ để mở rộng bụi và tránh để lại những măng nhỏ không ổn định Cuối vụ, có thể khai thác hết vì bụi Bương đã kiệt sức, măng thường nhỏ và dễ bị đổ Nếu để lại măng ánh làm cây mẹ, có thể dẫn đến giảm năng suất và chất lượng măng trong vụ sau, hoặc phát triển thành “cây chét”, “đùi gà” để làm giống.

Hình 4.9: C ch khai th c măng bền vững

Hình 4.10: Nổi gốc do khai thác không bền vững

Để khai thác măng bền vững và kích thích ra măng vào cuối vụ, người dân cần cắt măng từ phần eo trở lên và cắt sâu hơn so với mặt đất để tránh hiện tượng chồi gốc Việc này giúp giữ lại phần gốc măng có mắt mầm để sinh măng cho các năm tiếp theo Ngoài ra, việc để cây mẹ cao cũng cung cấp dinh dưỡng cho củ và tạo ra các cành giống bằng phương pháp chiết Nhờ đó, búi măng không chỉ có kích thước lớn hơn mà còn tăng số lượng cành giống cho các vụ sau.

Hình 4.11: Măng Bương mốc tươi chưa bóc bẹ mo

Hình 4.12: Đóng bao vận chuyển từ rừng về

* T ờ an t u oạc măn Bươn mốc

Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới cấu trúc tuổi của lâm phần Bương mốc

4.3.1 Ảnh hưởng của cường độ khai thác măng tới sinh trưởng của Bư ng mốc

Bảng 4.2: Cường độ khai th c măng và sinh trưởng của cây tuổi 1

Số măng muộn ổng số măng

Nghiên cứu về các bụi Bương mốc tại Tản Lĩnh (Ba Vì) cho thấy, trong cùng điều kiện về độ dốc, độ cao và độ dày tầng đất, các bụi 8 tuổi cho sản lượng măng ổn định vào tháng 4 Sự khác biệt duy nhất giữa các bụi là cường độ khai thác, được điều chỉnh thông qua số lượng măng để lại trên bụi làm cây mẹ cho vụ sau.

Nghiên cứu năm 2016 cho thấy, khi chỉ để lại 2 cây mẹ/bụi, số măng khai thác bình quân đạt 13 măng/bụi, cây tuổi 1 có sinh trưởng đường kính (D00) đạt 15,66 cm và chiều cao (Hvn) đạt 15,86 m, là mức cao nhất Tuy nhiên, sinh trưởng đường kính và chiều cao giảm dần khi số măng nuôi dưỡng thành cây tuổi 1 tăng lên 4 hoặc 5 cây/bụi.

Số lượng cây có kích thước D 00 và Hvn lớn nhưng ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số măng phát triển từ gốc cây mẹ trong những năm tiếp theo Nếu có quá nhiều cây cạnh tranh dinh dưỡng, điều này cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến sự phát triển của măng.

Việc quản lý số lượng măng nh là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của các thế hệ sau Để tránh hiện tượng thoái hóa, không nên để lại quá ít hoặc quá nhiều măng Mỗi bụi nên giữ lại khoảng 3 măng to khỏe trong chính vụ để đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Ảnh hưởng kỹ thuật khai thác măng tới sinh trưởng của lâm phần Bương mốc

Hình 4.21: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của măng Bương mốc theo thời gian

Vào giai đoạn đầu khi măng mới nhú lên khỏi mặt đất, tốc độ sinh trưởng chiều cao của măng tương đối chậm Tuy nhiên, từ 20 đến 50 ngày tuổi, chiều cao của măng tăng trưởng nhanh chóng, đánh dấu một giai đoạn phát triển mạnh mẽ.

65 ngày tuổi măng tăng trưởng chậm dần và từ 70 ngày tuổi trở đi chiều cao cây ổn định không tăng nữa

Chiều cao ổn định của loài măng chính vụ phụ thuộc vào đặc tính sinh trưởng của chúng Theo dõi cho thấy, thời gian măng phát triển mạnh về chiều cao thường trùng với mùa mưa, khi có nhiều mưa rào và độ ẩm đất cũng như không khí tăng cao, đặc biệt là vào tháng này.

4.3.2 Hiện tượng thoái hóa l m phần Bư ng mốc

Khi cây Bương mốc phát triển từ giai đoạn thành thục tự nhiên đến khi già cỗi và chết, thường thì trong thực tế kinh doanh, chúng được khai thác khi đạt tuổi thành thục công nghệ Tuy nhiên, hiện tượng già cỗi và chết vẫn xảy ra ở những khu rừng Bương mốc mọc tự nhiên mà chưa được quản lý chăm sóc Quá trình phát triển của một cá thể Bương mốc diễn ra từ khi hình thành mầm măng cho đến khi già cỗi, và nếu được gieo ươm từ hạt hoặc hom, quá trình này cũng tương tự.

Trong quá trình trồng rừng Bương mốc lấy măng, hiện tượng thoái hóa có thể xảy ra như một phần tự nhiên của cây Tuy nhiên, còn nhiều nguyên nhân khác dẫn đến thoái hóa lâm phần Bương mốc Thời điểm xuất hiện thoái hóa sớm hay muộn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc khai thác măng không đúng kỹ thuật là một nguyên nhân quan trọng.

Giống như các loài tre mọc cụm khác, thân ngầm của Bương mốc sẽ dần nổi lên qua các năm phát triển sau khi được trồng, hiện tượng này thường được gọi là hiện tượng nổi thân.

Trong kinh doanh, hiện tượng "nâng búi" cần được chú ý, vì nếu khai thác không đúng kỹ thuật sẽ dẫn đến giảm năng suất và chất lượng măng Việc cắt măng quá cao sẽ hình thành những cây măng nhỏ gọi là măng ánh, và nếu không khai thác hết, chúng sẽ phát triển thành "gốc đùi gà" Những cây này sinh ra măng còi cọc do thiếu dinh dưỡng, vì không mọc sâu vào đất Hơn nữa, những cây mẹ có sức sống kém hơn khi nổi cao trên mặt đất, dễ bị gãy đổ, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cả búi bương.

Bương mốc ra hoa theo từng bụi, với hiện tượng tất cả các cây trong bụi đều ra hoa cùng lúc, sau đó sẽ chết, được gọi là "khuy" Theo người dân và cán bộ vườn, hiện tượng này không xảy ra hàng năm, mà phụ thuộc vào cách khai thác và chăm sóc Hoa thường xuất hiện vào tháng 11, ra quả trong tháng 12 và tháng 1 năm sau, trong khi quả già và chín từ tháng 12 năm trước đến tháng 1, tháng 2 năm sau Xác định mùa vụ ra hoa và quả của Bương mốc có ý nghĩa quan trọng trong việc nhân giống hữu tính bằng hạt Tuy nhiên, theo phỏng vấn, chỉ khoảng 10% số hạt có khả năng nảy mầm thành cây, cho thấy tỷ lệ nảy mầm của Bương mốc thường khá thấp.

Trước khi ra hoa, cây thường biểu hiện sức sinh trưởng giảm, thể hiện qua việc giảm lượng ra măng hoặc không ra măng Cây sinh ra trước khi bị khuy thường có kích thước nhỏ hơn bình thường, lá chuyển sang màu vàng, lá già rụng, và các cành non biến hình với phiến lá co ngắn Nhiều cây chuẩn bị ra hoa có tán lá thưa thớt Các bụi Bương mốc có thể mất hàng chục năm mới ra hoa một lần, và việc ra hoa của từng cá thể là độc lập Tuy nhiên, khi một cây ra hoa, các cây khác trong bụi cũng sẽ ra hoa, kể cả cây non, và sau đó đều chết Sau khi ra hoa, thân cây trở nên mềm, giòn và giá trị sử dụng giảm Việc gây trồng lại sau khi cây đã ra hoa và chết gặp khó khăn, cần thời gian lâu dài mới có thể phục hồi thành rừng Hiện tượng ra hoa đồng loạt thường xảy ra ở những hộ gia đình nhất định và trong rừng tự nhiên do cùng thời điểm trồng và phương thức chăm sóc đồng nhất.

Bảng 4.3: Mức độ nâng cao của gốc măng Bương mốc theo c c thế hệ măng hế hệ măng

Mức độ nâng cao của gốc măng (cm) Bụi

Mức độ nâng cao của gốc măng thế hệ sau so với thế hệ trước đạt trung bình hàng năm từ 1,3 đến 5,3 cm Trong năm đầu tiên, gốc măng nâng từ 3,0 đến 6,5 cm, trong khi năm thứ 2 và 3 có mức nâng chậm hơn Đến năm thứ 4, 5 và 6, mức độ nâng tiếp tục chậm lại, bình quân mỗi năm chỉ đạt trên 4 cm Do đó, việc vun gốc hàng năm là cần thiết để tránh hiện tượng nâng bụi và nổi gốc, giúp bụi bương phát triển tốt hơn.

Hình 4.22: Cắt qu cao trong khai th c măng Bương mốc

Hình 4.23: Măng nh hình thành do cắt qu cao trong khai thác măng Bương mốc

Hình 4.24: Hiện tượng khuy Hình 4.25: Hiện tượng nổi gốc

4.4 Ảnh hưởng của một số nhân tố khí hậu đến qu trình ra măng của Bương mốc

Hình 4.26: Biểu đồ Gausell – Walter 2015 Bảng 4.4: heo dõi vật hậu Bương mốc 2015 Đặc điểm vật hậu T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Thân khí sinh ổn định x x x x x

Hình 4.27: Biểu đồ Gausell – Walter 2016

Bảng 4.5: heo dõi vật hậu Bương mốc 2016 Đặc điểm vật hậu T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Thân khí sinh ổn định x x x x x

Bảng 4.6: Số liệu khí tượng thủy văn 2015, 2016

SỐ LIỆU KHÍ ƯỢNG HỦY VĂN 2015

Nhiệt độ tối cao 21.4 24.3 25.7 28.8 33.3 32.6 32.5 32.1 30.1 28.4 28.0 23.7 25.6 Nhiệt độ tối thấp 12.0 11.6 15.8 21.3 25.6 26.0 25.0 25.1 23.7 19.6 16.0 13.7 22.0 Độ ẩm TB 88.6 85.0 82.9 77.8 78.4 72.2 75.7 77.9 78.1 62.1 51.5 60.1 74.2

SỐ LIỆU KHÍ ƯỢNG HỦY VĂN 2016

Nhiệt độ TB 16.7 13.7 16.0 22.3 26.5 29.2 28.0 27.1 26.7 25.7 20.9 19.4 22.7 Nhiệt độ tối cao 23.8 17.1 23.1 26.0 28.5 31.9 30.3 30.3 28.3 27.6 25.4 23.7 25.4 Nhiệt độ tối thấp 0 11.9 12.5 19.0 23.7 25.7 24.5 24.0 23.5 19.8 15.3 16.0 21.4 Độ ẩm TB 80.1 64.7 78.1 80.7 73.1 67.3 70.0 77.0 77.7 71.0 71.3 64.0 72.9 Lượng mưa TB 73.0 6.9 31.6 131.1 164.5 143.7 189.0 200.6 95.1 24.8 18.7 7.3 1,086.3

Nghiên cứu theo dõi sự biến đổi của các yếu tố khí hậu như nhiệt độ trung bình tháng, nhiệt độ tối thấp và tối cao, lượng mưa, lượng bốc hơi và độ ẩm không khí hàng tháng tại Vân Hòa và Tản Lĩnh trong hai năm 2015 và 2016 Kết quả cho thấy sự xuất hiện của măng sớm, măng chính vụ và măng muộn từ 30 bụi trong khu vực này.

Năm 2015, măng sớm xuất hiện từ tháng 4, trong khi năm 2016, măng sớm xuất hiện muộn hơn vào tháng 5 Các hiện tượng khác như măng chính vụ, định hình thân khi sinh, mo nang rụng, chồi măng cành, ra lá, lá xanh và lá rụng trong năm 2016 cũng diễn ra muộn hơn so với năm 2015.

Ngày đăng: 09/04/2022, 21:03

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w