CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian trong thị trường chứng khoán, thực hiện các hoạt động như mua bán chứng khoán, môi giới cho khách hàng để nhận hoa hồng, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư Theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ Tài chính, công ty chứng khoán được định nghĩa rõ ràng trong khuôn khổ pháp lý.
Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân chuyên về kinh doanh chứng khoán Các hoạt động chính của công ty này bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian, được thành lập với sự chấp thuận của Ủy ban chứng khoán Nhà nước Để được cấp giấy phép hoạt động, công ty phải có trụ sở làm việc tối thiểu 01 năm, với diện tích sàn giao dịch ít nhất 150m² và đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ kinh doanh Điều này bao gồm sàn giao dịch cho khách hàng, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính và phần mềm giao dịch chứng khoán, cùng với trang thông tin điện tử và bảng tin công bố thông tin Công ty cũng phải có hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt và tài sản giá trị khác, cũng như lưu giữ tài liệu giao dịch Ngoài ra, công ty cần đáp ứng mức vốn pháp định và nhân viên phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp.
Chức năng của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thị trường chứng khoán Chúng giúp lưu thông chứng khoán từ nhà phát hành đến nhà đầu tư, qua đó huy động nguồn vốn nhàn rỗi và phân bổ hiệu quả vào các lĩnh vực cần thiết Các chức năng cơ bản của công ty chứng khoán bao gồm môi giới, tư vấn đầu tư, và quản lý danh mục đầu tư.
Cơ chế huy động vốn linh hoạt được thiết lập nhằm kết nối những người có tiền nhàn rỗi với những người cần sử dụng vốn, thông qua việc phát hành và bảo lãnh phát hành.
Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh)
Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt, và ngƣợc lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng)
Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường).
Vai trò của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán
Đối với các tổ chức phát hành
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc quan trọng của thị trường chứng khoán có tổ chức, yêu cầu nhà đầu tư và nhà phát hành không được giao dịch chứng khoán trực tiếp mà phải thông qua các trung gian Các công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian, phục vụ cả nhà đầu tư và nhà phát hành, từ đó tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
Đối với các nhà đầu tư
Các công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí và thời gian giao dịch thông qua các dịch vụ như môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư Trong khi mua bán hàng hóa thông thường có thể làm tăng chi phí cho người mua và người bán, thì thị trường chứng khoán lại đối mặt với sự biến động giá cả và mức độ rủi ro cao Điều này khiến các nhà đầu tư tốn kém thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư Tuy nhiên, nhờ vào trình độ chuyên môn và uy tín của các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư có thể thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả hơn.
Đối với thị trường chứng khoán: công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính nhƣ sau:
Giá cả chứng khoán được xác định bởi thị trường, nhưng người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch Các công ty chứng khoán không chỉ là thành viên của thị trường mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc định giá thông qua đấu giá Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên, vì vậy chúng ảnh hưởng đến giá cả của các loại chứng khoán Hơn nữa, các công ty chứng khoán còn tham gia điều tiết thị trường để bảo vệ khoản đầu tư của khách hàng và lợi ích của chính họ, thường thông qua việc giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch nhằm ổn định thị trường.
Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính, với các công ty chứng khoán là những đơn vị chủ chốt thực hiện điều này thông qua cơ chế giao dịch Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán thực hiện bảo lãnh phát hành và chứng khoán hóa, không chỉ huy động vốn lớn cho nhà phát hành mà còn nâng cao tính thanh khoản cho các tài sản tài chính Điều này giúp giảm rủi ro và tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư Trong khi đó, trên thị trường thứ cấp, các công ty chứng khoán hỗ trợ nhà đầu tư trong việc chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường.
CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Các nghiệp vụ chính
1.2.1.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động mà công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian, thực hiện việc mua và bán chứng khoán cho khách hàng nhằm thu hoa hồng Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng trong các giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) hoặc thị trường OTC, tuy nhiên, khách hàng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ tư vấn đầu tư, đồng thời kết nối nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán Trong những tình huống cụ thể, môi giới không chỉ là người hỗ trợ mà còn là người bạn, chia sẻ lo âu và căng thẳng, đồng thời đưa ra những lời động viên kịp thời, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định tỉnh táo hơn.
1.2.1.2 Nghiệp vụ tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động cung cấp thông tin và phân tích liên quan đến chứng khoán, bao gồm việc đưa ra lời khuyên về mua bán, xây dựng danh mục đầu tư và quản lý tài sản Theo Luật Chứng khoán Việt Nam ban hành ngày 29/06/2006, các công ty chứng khoán có trách nhiệm cung cấp cho nhà đầu tư những báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động tư vấn là quá trình mà người tư vấn sử dụng kiến thức chuyên môn để mang lại lợi ích cho khách hàng Điều này đòi hỏi nhà tư vấn phải cẩn trọng trong việc đưa ra lời khuyên, vì những quyết định này có thể ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận hoặc thua lỗ của khách hàng, thậm chí dẫn đến phá sản Trong khi đó, người tư vấn vẫn nhận được khoản phí dịch vụ, bất kể kết quả tư vấn có thành công hay không.
1.2.1.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là dịch vụ của công ty chứng khoán hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc thực hiện các thủ tục cần thiết trước và sau khi chào bán chứng khoán Quá trình này bao gồm định giá chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối chứng khoán và duy trì sự ổn định giá cả trong giai đoạn đầu.
Theo Luật Chứng khoán Việt Nam ban hành ngày 29/06/2006, các công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Bảo lãnh phát hành là cam kết của tổ chức bảo lãnh với tổ chức phát hành trong việc thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán Điều này bao gồm việc nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán từ tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán chưa được phân phối hết trong quá trình phát hành ra công chúng.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành nhận phí bảo lãnh hoặc tỷ lệ hoa hồng từ số tiền thu được trong đợt phát hành Phí bảo lãnh phát hành chính là sự chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho nhà đầu tư và số tiền mà tổ chức phát hành thực nhận.
Hoạt động tự doanh là quá trình mà công ty chứng khoán sử dụng nguồn vốn của chính mình để thực hiện mua và bán chứng khoán Hình thức giao dịch này được tiến hành thông qua Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) hoặc trên thị trường OTC.
Hoạt động tự doanh của công ty nhằm mục đích thu lợi nhuận thông qua việc mua bán chứng khoán với khách hàng Nghiệp vụ này diễn ra song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng, vừa phục vụ lợi ích của công ty Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa việc thực hiện giao dịch cho khách hàng và lợi ích của chính công ty.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán thực hiện lệnh cho khách hàng và nhận hoa hồng, trong khi hoạt động tự doanh cho phép công ty sử dụng nguồn vốn của chính mình để kinh doanh Điều này yêu cầu công ty chứng khoán phải có vốn lớn và đội ngũ nhân viên chuyên môn cao, có khả năng phân tích và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt khi đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
1.2.1.5 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tƣ Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tƣ vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tƣ nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng Quản lý danh mục đầu tƣ là một dạng nghiệp vụ tƣ vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tƣ, khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tƣ theo một chiến lƣợc hay những nguyên tắc đã đƣợc khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu (mức lợi nhuận kỳ vọng; rủi ro có thể chấp nhận…vv)
Quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tƣ :
Công ty chứng khoán tiến hành xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý bằng cách tiếp xúc với khách hàng để đánh giá khả năng tài chính và chuyên môn của họ Dựa trên những thông tin này, công ty sẽ đưa ra các yêu cầu cụ thể về quản lý vốn ủy thác, nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn trong các hoạt động đầu tư.
CTCK ký hợp đồng quản lý với khách hàng, bao gồm các điều khoản về vốn, thời gian ủy thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, cùng với phí quản lý danh mục đầu tư.
Công ty chứng khoán thực hiện hợp đồng quản lý bằng cách đầu tư vốn ủy thác của khách hàng theo các cam kết đã thỏa thuận, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn và giữ tài sản khách hàng tách biệt với tài sản của công ty.
Khi hợp đồng quản lý kết thúc, khách hàng phải thanh toán các khoản phí quản lý theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký Đồng thời, khách hàng cũng cần xử lý các tình huống phát sinh nếu công ty chứng khoán ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
Các nghiệp vụ hỗ trợ
1.2.2.1 Nghiệp vụ tín dụng Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ (margin purchase)
Cho vay ký quỹ là dịch vụ tín dụng mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng, cho phép họ mua chứng khoán bằng cách sử dụng chính các chứng khoán đó làm tài sản thế chấp Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, trong khi công ty chứng khoán sẽ ứng trước phần còn lại Đến thời hạn đã thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho công ty Nếu khách hàng không thể trả nợ, công ty sẽ tiến hành phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi khoản vay.
1.2.2.2 Nghiệp vụ tƣ vấn tài chính
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tư vấn bằng cách tiếp xúc, thu thập và phân tích thông tin, từ đó cung cấp các báo cáo tư vấn cho khách hàng về các dịch vụ tài chính.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn cho tổ chức phát hành nhằm hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp và tạo ra sản phẩm chất lượng cho thị trường chứng khoán Dịch vụ tư vấn này bao gồm các giải pháp thiết thực cho người phát hành.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
- Xác định giá trị doanh nghiệp
- Tƣ vấn về loại chứng khoán phát hành
- Tƣ vấn tái cơ cấu nguồn vốn
- Tƣ vấn hợp nhất doanh nghiệp
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư là hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp, trong đó các nhà tư vấn cung cấp lời khuyên, phân tích và hợp đồng dịch vụ nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn.
- Tư vấn trực tiếp về xu hướng giá cả
- Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình
CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một khái niệm phức tạp với nhiều định nghĩa khác nhau Có nhiều quan điểm đa dạng về chất lượng, và hiện nay, các chuyên gia đã đưa ra một số định nghĩa cụ thể để làm rõ hơn về khái niệm này.
Giáo sư Juran, người Mỹ, định nghĩa chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu, trong khi giáo sư Ishikawa, người Nhật, cho rằng chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất Theo Điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005, chất lượng được định nghĩa là "mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có."
Chất lượng là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng; sản phẩm hoặc dịch vụ không thỏa mãn nhu cầu này sẽ bị coi là kém chất lượng, bất kể công nghệ sản xuất có hiện đại đến đâu Việc đánh giá chất lượng phải dựa trên quan điểm của người tiêu dùng Trong cùng một mục đích sử dụng, sản phẩm nào đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng sẽ được xem là có chất lượng cao hơn.
1.3.1.1 Khái niệm về chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Chất lượng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán (CTCK) phản ánh sức mạnh và lợi thế cạnh tranh của họ trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ Điều này cho phép CTCK đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận cho chính mình.
1.3.1.2 Khái niệm nâng cao chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán (CTCK) là quá trình nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện thực lực và lợi thế cạnh tranh Đồng thời, các CTCK cần khắc phục khó khăn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.
1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đang trải qua một môi trường cạnh tranh sôi động, bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin Các công ty chứng khoán (CTCK) đang phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập quốc tế, nơi mà nhiều cam kết với các tổ chức quốc tế được thực hiện Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế đang thúc đẩy việc nới lỏng các quy định hành chính trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tạo ra thách thức lớn cho các tổ chức tài chính và ngân hàng, cũng như các CTCK trong nước.
Vì vậy, nâng cao chất lƣợng kinh doanh là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của các CTCK
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán Để đánh giá chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của một CTCK cần phải xác định các yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động từ những lĩnh vực khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lƣợng
1.3.3.1 Chỉ tiêu định lƣợng a Khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán hiện hành được tính bằng cách chia giá trị tài sản lưu động cho giá trị nợ ngắn hạn trong cùng một thời kỳ Tỷ số này cho biết mỗi đơn vị nợ ngắn hạn mà công ty chứng khoán (CTCK) đang nắm giữ có bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động sẵn có để thanh toán Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, điều đó có nghĩa là CTCK không có đủ tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Hệ số thanh toán hiện hành Giá trị tài sản lưu động Giá trị nợ ngắn hạn b Cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản là một chỉ số tài chính quan trọng giúp đánh giá năng lực sử dụng và quản lý nợ của công ty chứng khoán (CTCK) Chỉ số này cho biết tỷ lệ phần trăm tài sản của CTCK được tài trợ bằng vốn vay, qua đó phản ánh khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Tỷ số nợ vay thấp cho thấy công ty chứng khoán (CTCK) có khả năng tự chủ tài chính cao, nhưng cũng có thể chỉ ra rằng họ chưa khai thác hiệu quả đòn bẩy tài chính Ngược lại, tỷ số nợ vay cao cho thấy CTCK chủ yếu dựa vào vay mượn để hoạt động, điều này làm tăng mức độ rủi ro tài chính của họ.
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản Tổng nợ
Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức mạnh tài chính và cấu trúc tài chính của công ty chứng khoán Chỉ số này cho thấy khả năng chi trả của công ty đối với các hoạt động của mình Thông thường, một hệ số lớn hơn mức trung bình có thể cảnh báo về rủi ro tài chính.
Hệ số nợ của công ty chứng khoán (CTCK) phản ánh tỷ lệ tài sản được tài trợ bởi các khoản nợ so với nguồn vốn chủ sở hữu Một hệ số nợ nhỏ cho thấy CTCK có nợ phải trả chiếm tỷ lệ thấp so với tổng tài sản, từ đó giảm thiểu rủi ro tài chính Ngược lại, hệ số nợ lớn có thể dẫn đến khả năng khó khăn trong việc trả nợ hoặc thậm chí phá sản cao hơn.
Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nợ Nguồn vốn chủ sở hữu c Hiệu quả kinh doanh
ROE, hay tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, là một chỉ số quan trọng đối với cổ đông, giúp đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn mà cổ đông đầu tư.
ROE Lợi nhận ròng giành cho cổ đông thường
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản, được dùng đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của CTCK
ROA Lợi nhận ròng giành cho cổ đông thường
Tỷ suất lợi nhuận gộp là tỷ lệ giữa lợi nhuận gộp và doanh thu thuần, cho thấy mỗi đồng doanh thu mà công ty chứng khoán (CTCK) tạo ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho CTCK đó.
Tỷ suất lợi nhuận gộp Lợi nhận gộp Doanh thu thuần d An toàn vốn khả dụng:
Theo thông tư 226/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010, tỷ lệ vốn khả dụng được thiết lập nhằm giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính của các công ty chứng khoán, từ đó tránh tình trạng lạm dụng tài chính Các công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng dưới 180% sẽ vi phạm tiêu chí an toàn tài chính, và nếu tỷ lệ này xuống dưới 120%, công ty sẽ rơi vào tình trạng cảnh báo đặc biệt.
Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng Vốn khả dụng x 100%
Tổng giá trị rủi ro e Khách hàng:
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một phần thiết yếu của thị trường tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho nền kinh tế TTCK giúp tích tụ, tập trung và phân phối vốn một cách hiệu quả, từ đó có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế Đồng thời, TTCK cũng chịu tác động mạnh mẽ từ nền kinh tế quốc gia cũng như xu hướng toàn cầu hóa, bao gồm cả các yếu tố kinh tế khu vực và toàn cầu Những biến động về tỷ giá ngoại tệ, lãi suất và giá cả hàng hóa cơ bản có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến giá trị danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư của các công ty chứng khoán.
Sự phát triển của TTCK
Sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán (CTCK) Một TTCK phát triển cần có môi trường pháp lý thống nhất, đa dạng hàng hóa như cổ phiếu và trái phiếu chất lượng, cùng khối lượng giao dịch lớn, tạo ra kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế Khi TTCK phát triển, các CTCK có cơ hội đầu tư vào công nghệ, nâng cao trình độ nhân viên và mở rộng thị phần, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu phát triển của TTCK, khi hàng hóa còn ít và chất lượng chưa cao, môi trường cạnh tranh giữa các CTCK sẽ hạn chế, khiến họ chỉ có thể đầu tư mở rộng ở mức độ nhất định để duy trì năng lực cạnh tranh.
Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước
Môi trường pháp lý và chính sách của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các công ty chứng khoán (CTCK) Thị trường chứng khoán là một thị trường đặc biệt với các giao dịch tài sản tài chính, đòi hỏi cấu trúc và cơ chế giao dịch phức tạp Để hoạt động hiệu quả, thị trường này cần có sự tổ chức cao và quản lý chặt chẽ từ hệ thống pháp lý hoàn chỉnh Môi trường pháp lý không chỉ tạo ra các chuẩn mực bảo đảm sự lành mạnh cho hoạt động thị trường mà còn ngăn chặn các CTCK không đủ tiêu chuẩn tham gia, từ đó bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và các CTCK hợp pháp Điều này khẳng định rằng môi trường cạnh tranh của các CTCK đã được pháp luật bảo vệ một cách hiệu quả.
Các chính sách của nhà nước và cơ quan quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán (CTCK) Những chính sách phát triển thị trường chứng khoán không chỉ tạo điều kiện thuận lợi mà còn thu hút sự tham gia của các CTCK vào thị trường.
Cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là tại các công ty chứng khoán (CTCK), diễn ra mạnh mẽ và khốc liệt, đóng vai trò là động lực chính cho sự phát triển Để mở rộng thị trường và thu hút khách hàng, các CTCK phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từ đó không ngừng cải tiến và cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tiện ích hơn Sự cạnh tranh giữa các đối thủ không chỉ thúc đẩy sự đổi mới mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kinh doanh, tạo ra áp lực thường trực cho các CTCK trong việc duy trì và phát triển.
Khách hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các công ty chứng khoán (CTCK), với sự đa dạng từ cá nhân đến tổ chức Trình độ năng lực của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị trường chứng khoán, vì vậy các CTCK cần trang bị kiến thức đầu tư cơ bản và hỗ trợ tài chính cho nhà đầu tư Để tạo ra môi trường cạnh tranh sôi động, cần có sự tham gia của cả người mua và người bán, từ đó thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các công ty Công chúng đầu tư đóng vai trò trung tâm trong cuộc cạnh tranh này, là động lực để các CTCK không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Một đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực và chuyên môn giỏi là tài sản vô hình quan trọng, thể hiện tiềm năng và sức mạnh của công ty chứng khoán (CTCK) Năng lực cạnh tranh của CTCK được đánh giá qua trình độ học vấn và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán của các cán bộ kinh doanh và lãnh đạo.
Khả năng quản trị điều hành
Chỉ tiêu này đánh giá tính bài bản trong hoạt động kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán (CTCK) Việc đánh giá cần xem xét các yếu tố như sự xây dựng chiến lược kinh doanh chứng khoán, tính rõ ràng và khả thi của chiến lược đó, cũng như tổ chức bộ máy hoạt động và quy trình cho từng nghiệp vụ cụ thể Một CTCK có khả năng quản trị điều hành tốt sẽ giảm thời gian và chi phí cho mỗi giao dịch, từ đó nâng cao tính cạnh tranh.
Quan điểm của người lãnh đạo
Mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán (CTCK) cần tuân thủ chiến lược đầu tư và chiến lược hoạt động chung Việc hoạch định chiến lược này chịu ảnh hưởng lớn từ đội ngũ lãnh đạo, đặc biệt là phong cách của người đứng đầu Những quan điểm khác nhau sẽ dẫn đến sự khác biệt trong việc xây dựng chiến lược hoạt động, tổ chức bộ máy kinh doanh, và lựa chọn chiến lược đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Công ty chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính đặc biệt với hoạt động đa dạng và phức tạp Cơ cấu tổ chức của CTCK ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và kinh doanh chứng khoán Để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chuyên môn, CTCK cần có mức độ chuyên môn hóa cao, với mỗi bộ phận đảm nhận một nhiệm vụ cụ thể Nếu không có chiến lược rõ ràng và định hướng ưu tiên hợp lý, các hoạt động của CTCK có thể trở nên hỗn loạn trước những biến động bất ngờ của thị trường.
Nguồn nhân lực đóng vai trò thiết yếu trong bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán, nơi yêu cầu cao về trí tuệ, trách nhiệm và khả năng truyền đạt thông tin nhanh chóng Một đội ngũ nhân viên có năng lực và chuyên môn vững vàng sẽ gia tăng sự tin tưởng của khách hàng vào công ty, từ đó khuyến khích họ đưa ra những quyết định sáng suốt và hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động của công ty chứng khoán, đặc biệt là trong lĩnh vực tự doanh và bảo lãnh phát hành, yêu cầu nguồn vốn lớn Quy mô vốn lớn cho phép công ty cung cấp nhiều dịch vụ hơn cho khách hàng, trong khi nguồn vốn nhỏ sẽ làm giảm sức cạnh tranh Ngoài quy mô vốn tự có, tình hình tài chính của công ty cũng rất quan trọng; một tình hình tài chính mạnh giúp công ty mở rộng kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm Ngược lại, nếu tình hình tài chính yếu kém, khả năng tìm kiếm khách hàng và thực hiện các chiến lược sẽ bị hạn chế, dẫn đến giảm niềm tin và uy tín, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và sức cạnh tranh của công ty.
Trong việc tạo lập thị trường, công ty chứng khoán (CTCK) cần nắm giữ một lượng chứng khoán lớn và có nguồn tiền mặt dồi dào để thực hiện giao dịch, từ đó điều tiết giá cả trên thị trường Do đó, khả năng tài chính vững mạnh hoặc sự hỗ trợ tài chính đáng tin cậy là yếu tố quan trọng không thể thiếu.
Cơ sở hạ tầng công nghệ
Ngày nay, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhân loại Để đạt được thành công trong kinh doanh, việc nắm bắt thông tin nhanh chóng là cần thiết Do đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong các công ty chứng khoán (CTCK) trở nên thiết yếu để cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng.
Để tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hàng, các công ty chứng khoán (CTCK) cần cung cấp nhiều phương thức giao dịch và tiện ích cho nhà đầu tư Điều này yêu cầu một hệ thống công nghệ tiên tiến và phát triển, vì vậy việc nâng cấp công nghệ sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI
Tên công ty: Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội
Tên tiếng Anh: Sai Gon – Ha Noi Securities Joint Stock Company
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Trung tâm Hội nghị Công đoàn, số 1 Yết Kiêu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: (04) 38181888 Fax: (04) 38181688
Website: www.shs.com.vn
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Vào ngày 15/11/2007, công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội được thành lập chính thức theo Giấy phép số 66/UBCK-GP của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, với vốn điều lệ lên tới 350 tỷ VNĐ.
- Ngày 15/02/2008 SHS , trở thành thành viên chính thức của SGDCK Tp Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội
- Ngày 06/05/2009 SHS tăng vốn điều lệ từ 350.000.000.000 VNĐ lên 410.629.960.000 VNĐ
- Ngày 18/05/2010 SHS tăng vốn điều lệ từ 410.629.960.000 VNĐ lên 1.000.000.000.000 VNĐ
Vào tháng 12 năm 2013, SHS đã vinh dự nằm trong top 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới chứng khoán niêm yết lớn nhất tại HNX, đồng thời cũng lọt vào top 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới trái phiếu lớn nhất tại HSX.
2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh
Công ty SHS cung cấp các dịch vụ môi giới sau:
SHS đóng vai trò là cầu nối giữa các nhà đầu tư, giúp họ thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán một cách thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả Điều này được thực hiện thông qua hệ thống đặt lệnh và báo giá điện tử hiện đại.
Dịch vụ Nhượng quyền nhận tiền bán chứng khoán ( Dịch vụ ứng trước tiền bán):
Sản phẩm này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của Khách hàng, cho phép họ sử dụng khoản tiền từ giao dịch bán khớp lệnh thành công mà không cần chờ đến ngày thanh toán T+3.
Cho vay giao dịch ký quỹ đối với chứng khoán niêm yết:
Sản phẩm vay tiền mua chứng khoán của SHS giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn với danh mục cho vay và tỷ lệ cho vay được quy định bởi UBCK SHS cam kết mang đến trải nghiệm giao dịch ký quỹ đơn giản, nhanh chóng và hiệu quả cho khách hàng.
Cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết thông qua bên thứ ba (tổ chức tài chính, tín dụng ):
SHS cung cấp dịch vụ vay cầm cố chứng khoán niêm yết, trong đó bên thứ ba thực hiện vay cho Khách hàng với tỷ lệ và danh mục cho vay linh hoạt, cạnh tranh trên thị trường SHS đóng vai trò trung gian, đảm bảo quy trình vay diễn ra an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
SHS cung cấp dịch vụ phát hành và tổ chức đấu giá cho doanh nghiệp, hỗ trợ trong việc phát hành chứng khoán riêng lẻ và công khai nhằm huy động vốn hoặc tăng vốn điều lệ Dịch vụ bao gồm lập phương án phát hành, xây dựng bản cáo bạch, công bố thông tin, chuẩn bị mẫu biểu, tổ chức nhận đăng ký, thu tiền đặt cọc, tổ chức đấu giá, và chuyển tiền bán đấu giá về cho doanh nghiệp.
2.1.3.2 Dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
SHS cung cấp các khuyến nghị về chứng khoán dựa trên kỹ năng và kinh nghiệm phân tích thị trường, đồng thời công bố định kỳ các báo cáo phân tích liên quan đến giao dịch chứng khoán.
2.1.3.3 Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
SHS hỗ trợ các tổ chức trong việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng Chúng tôi chuẩn bị các điều kiện cần thiết và thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán Ngoài ra, SHS tổ chức phân phối chứng khoán cho các nhà đầu tư công chúng và thực hiện mua bảo lãnh theo cam kết đã ký (nếu có).
SHS chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức các hoạt động liên quan đến việc tạo lập và sử dụng nguồn vốn của công ty nhằm phục vụ cho hoạt động đầu tư và tự doanh Các nhiệm vụ bao gồm thu thập thông tin, phân tích dữ liệu để hỗ trợ đầu tư, xây dựng và quản lý danh mục đầu tư, thiết lập các kênh khai thác đầu tư, cũng như phát triển quan hệ đối tác với các tổ chức đầu tư.
2.1.3.5 Tƣ vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác
SHS cung cấp dịch vụ tư vấn cổ phần hóa cho doanh nghiệp nhà nước và tư nhân, nhằm tối ưu hóa kết quả trong và sau quá trình cổ phần hóa Chúng tôi tập trung vào cải thiện mô hình hoạt động, nâng cao hiệu quả tài chính, và xây dựng uy tín cũng như thương hiệu cho khách hàng.
Mua bán và sáp nhập
SHS là nhà cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp cho các tổ chức trong lĩnh vực mua bán và sáp nhập Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng thực hiện giao dịch một cách hiệu quả và nhanh chóng Chúng tôi giúp khách hàng tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện khảo sát, định giá tài sản và hoàn tất các thủ tục cần thiết Đối tượng khách hàng của chúng tôi đa dạng, bao gồm công ty, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức nhà nước và các tổ chức tài chính.
Tái cấu trúc doanh nghiệp
SHS không chỉ cung cấp dịch vụ tư vấn mà còn cam kết mang đến giải pháp tài chính giúp khách hàng cải thiện tình hình tài chính Chúng tôi thực hiện phân tích và đánh giá tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời xây dựng kế hoạch tái cấu trúc tài chính, bao gồm cơ cấu vốn dài hạn, tối ưu hóa và lộ trình tăng vốn, bán bớt tài sản không hiệu quả, và thực hiện sát nhập với các doanh nghiệp khác để nâng cao lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn -
SHS hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật hiện hành khác.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của SHS 2.1.4.2 Tình hình lao động
Bảng 2.1 : Tình hình lao động của SHS trung bình trong năm 2014
Lao động (người) Hội sở Chi nhánh Tổng số
Sau đại học 30 10 Đại học 85 25 150
(Nguồn: Phòng Hành chánh Tổng hợp SHS)
Tính đến ngày 31/12/2014, cơ cấu cổ đông của SHS gồm 89.38% cổ đông trong nước và 10.62% cổ đông nước ngoài, không có cổ đông nhà nước Các cổ đông lớn trong nước bao gồm: Công ty cổ phần Tập đoàn T&T với tỷ lệ sở hữu 12.35%, Ông Uông Huy Giang sở hữu 6.68%, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội sở hữu 4.81%, và Công ty cổ phần Viễn thông Thăng Long sở hữu 4.3%.
(Nguồn: Báo cáo thường niên SHS năm 2014)
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI
2.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán
Tại các công ty chứng khoán, hoạt động môi giới chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và là nguồn thu nhập chính Công ty chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) đã xác định hướng đi từ khi thành lập là cung cấp dịch vụ môi giới bán lẻ Để thực hiện mục tiêu này, SHS đã đầu tư vào đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và hệ thống công nghệ hiện đại, nhằm cung cấp các gói sản phẩm và dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng mục tiêu.
2014, SHS đã khẳng định được thương hiệu và uy tín của mình trong mảng khách hàng cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam với hơn 11.162 tài khoản
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cổ đông SHS tại ngày 31/12/2014
CĐ khác khách hàng cá nhân trên cả nước
(Nguồn: BCTC của SHS qua các năm 2011-2014)
Doanh thu hoạt động môi giới của SHS đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, từ 8.3 tỷ đồng vào năm 2011 lên 21.5 tỷ đồng vào năm 2012, tương đương với mức tăng 2.5 lần Đến cuối năm 2012, thị phần môi giới của SHS trên cả hai sàn giao dịch cũng đã tăng hơn 2 lần so với thời điểm cuối năm trước đó.
Năm 2011, tỷ lệ giao dịch tại sàn HSX đạt 1,16% (tăng 215%) và tại HNX là 3,12% (tăng 216%) Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc SHS mạnh mẽ phát triển tìm kiếm và khai thác khách hàng tổ chức, cùng với việc triển khai hiệu quả mạng lưới cộng tác viên Năm 2012, SHS đã cho ra mắt một số sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến giao dịch ký quỹ, hợp vốn và đa dạng hóa các sản phẩm tài chính Đến năm 2013, doanh thu môi giới của SHS đạt 25 tỷ đồng, tăng 3,5 tỷ so với năm trước.
Năm 2012, SHS đạt thị phần môi giới 16,27%, đứng trong top 10 công ty chứng khoán lớn nhất tại sàn HNX Để duy trì thành quả này, trong năm 2013, SHS đã tích cực thu hút khách hàng và cải tiến cơ chế lương thưởng nhằm khuyến khích nỗ lực của đội ngũ nhân viên, đồng thời kịp thời động viên những người lao động có đóng góp tích cực, từ đó tăng cường khả năng thu hút nhân tài.
Biểu đồ 2.2: Doanh thu môi giới qua các năm
Để phục vụ nhu cầu của khách hàng trẻ tuổi, năng động và yêu thích công nghệ, SHS đã ra mắt ứng dụng giao dịch trực tuyến SHMobile trên điện thoại thông minh và máy tính bảng Đồng thời, phòng phân tích của SHS phối hợp với Trung tâm kinh doanh để thường xuyên cập nhật tin tức thị trường trong và ngoài nước, cung cấp cho khách hàng các báo cáo phân tích ngành, công ty và nhận định thị trường, nhằm hỗ trợ khách hàng đầu tư hiệu quả hơn.
Năm 2014, nền kinh tế Việt Nam đã ổn định và phục hồi tích cực với sự mở rộng của khu vực sản xuất, lãi suất giảm nhờ sự điều chỉnh của NHNN, và kiểm soát tốt lạm phát cùng tỷ giá Những tín hiệu phục hồi từ nền kinh tế thế giới, đặc biệt là Mỹ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán Việt Nam thu hút cả dòng vốn ngoại và nội Hơn nữa, các chế tài phạt vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán ngày càng được thắt chặt, giúp thị trường chứng khoán bước vào giai đoạn phục hồi và ổn định Thanh khoản của thị trường đạt mức kỷ lục, tăng trưởng mạnh 225% so với năm trước.
Năm 2013, doanh thu hoạt động môi giới đạt trung bình 2,918 tỷ đồng/phiên Sự cải tiến về nhân sự cùng với việc gia tăng tỷ lệ cho vay ký quỹ đã giúp SHS đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.
Năm 2014, doanh thu của SHS đạt 95 tỷ đồng, tăng 3.8 lần so với năm 2013 Hoạt động môi giới của SHS đã có sự chuyển biến tích cực, từ vị trí thứ 10 tại HNX vào cuối năm 2013, đã vươn lên dẫn đầu thị phần tại sàn này trong quý 4 và xếp thứ 6 về thị phần tại sàn HOSE.
(Nguồn: Vietstock.vn) [1] (Nguồn: hnx.vn)[2]
2.2.2 Hoạt động tƣ vấn chứng khoán
(Nguồn: BCTC của SHS qua các năm 2011-2014)
Ngoài nghiệp vụ môi giới, SHS còn chú trọng đến hoạt động dịch vụ tư vấn như một mục tiêu chiến lược lâu dài Mặc dù doanh thu từ dịch vụ này còn thấp, chỉ đạt 3.38 tỷ đồng trong năm 2011, nhưng SHS đã tuyển chọn thêm các chuyên gia để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Biểu đồ 2.5: Doanh thu từ hoạt động tƣ vấn
Biểu đồ 2.3: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán sàn HSX quý IV/2014
Biểu đồ 2.4: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán sàn HNX quý IV/2014
ACBS4.07% viên giỏi học tập trong nước và nước ngoài, thành lập Ban phát triển hoạt động M&A, xây dựng quy trình M&A trực tiếp tiếp cận các doanh nghiệp Sang năm
Năm 2012, doanh thu từ hoạt động tư vấn chỉ đạt 2.6 tỷ đồng do thị trường chứng khoán Việt Nam gặp khó khăn và nền kinh tế vẫn còn nhiều thách thức Tuy nhiên, vào năm 2013, nhờ vào việc đánh giá đúng tình hình và nỗ lực tìm kiếm khách hàng, doanh thu toàn công ty đã tăng lên 7.2 tỷ đồng, gấp 2.76 lần so với năm trước và vượt 65.6% kế hoạch đề ra.
Năm 2014, SHS đã ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc nhờ sự hỗ trợ từ HĐQT, thực hiện thành công nhiều đợt đấu giá và chào bán cổ phiếu ra công chúng, cũng như thoái vốn cho Tập đoàn Cao su Việt Nam và Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam Đặc biệt, SHS đã thực hiện các đợt IPO cho các Tổng Công ty lớn của Bộ Giao thông Vận tải như Cienco 1, Cienco 4 và Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long với tỷ lệ thành công 100% Kết thúc năm 2014, doanh thu của SHS đạt hơn 53.2 tỷ đồng, gấp 7.3 lần so với cùng kỳ năm 2013, đưa SHS vào top 5 công ty chứng khoán có doanh thu tư vấn lớn nhất năm Đây là một bước tiến mạnh mẽ, khi SHS không có mặt trong top 10 cùng kỳ năm trước.
Bảng 2.2 : Top 5 CTCK đứng đầu doanh thu tƣ vấn năm 2014
STT Công Ty DT tƣ vấn (Tỷ đồng)
2.2.3 Hoạt động tự doanh chứng khoán
(Nguồn: BCTC của SHS qua các năm 2011-2014)
Hoạt động tự doanh của SHS, bên cạnh môi giới, đóng góp lớn vào lợi nhuận công ty Danh mục đầu tư của SHS bao gồm cả thị trường niêm yết và chưa niêm yết Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động và nhạy bén, phòng đầu tư đã xây dựng các chiến lược đầu tư hiệu quả, lựa chọn cổ phiếu một cách chặt chẽ và thực hiện giải ngân trong các giai đoạn thị trường tích lũy nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Năm 2011, doanh thu từ mảng tự doanh của SHS chỉ đạt 81.7 tỷ đồng, trong khi tổng chi phí cho hoạt động này lên tới 255 tỷ đồng, dẫn đến khoản lỗ hơn 173.3 tỷ đồng Nguyên nhân chính của khoản lỗ này là do bộ phận đầu tư đã đánh giá sai thị trường, kỳ vọng VNINDEX sẽ phục hồi mạnh vào cuối năm mà không thực hiện nghiên cứu thực tế và phân tích kỹ lưỡng các doanh nghiệp như IDI, CIC8 và NTB Đặc biệt, SHS đã đầu tư hơn 80 tỷ đồng vào CIC8, một công ty bất động sản, trong khi thị trường bất động sản đang trong giai đoạn khủng hoảng, dẫn đến CIC8 thua lỗ nặng nề và khoản đầu tư của SHS gần như mất trắng.
Biểu đồ 2.6: Doanh thu từ hoạt động tự doanh
Năm 2012, doanh thu của SHS đạt 273.3 tỷ đồng, gấp 3.3 lần so với năm 2011, chủ yếu nhờ vào cổ phiếu ngân hàng như SHB (203 tỷ đồng), MBB (51.8 tỷ đồng) và VRC (43.7 tỷ đồng) Kết quả này có được do SHS tích cực tái cơ cấu danh mục đầu tư, thoái vốn tại một số cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết Đối với các doanh nghiệp mà SHS nắm giữ giá trị lớn nhưng chưa thể thoái vốn do thiếu thanh khoản, công ty thường xuyên cập nhật thông tin và tham gia sâu hơn vào hoạt động kinh doanh, đồng thời tìm kiếm cơ hội thoái vốn hoặc liên kết với đối tác để bảo vệ quyền lợi của mình.
PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI
(Nguồn: BCTC của SHS qua các năm 2011-2014)
Bên cạnh nguồn thu chính từ môi giới, tự doanh và tư vấn, doanh thu từ hoạt động khác cũng đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của công ty Từ năm 2011 đến 2014, nguồn doanh thu này chủ yếu đến từ hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ, bao gồm thu lãi vay, thu phí ứng trước tiền bán chứng khoán và thu phí cho vay cầm cố chứng khoán từ các công ty như CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia, CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà Đà Nẵng, CTCP Đầu tư và Xây dựng số 8, cùng với doanh thu từ việc quản lý sổ cổ đông của các công ty như Tổng Công Ty Sông Hồng, CTCP miền Đông và CTCP Bọc ống Dầu Khí Việt Nam.
2.3 PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI
2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh chứng khoán
Cuối năm 2011, SHS ghi nhận khoản lỗ lên tới 381.4 tỷ đồng, không hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh đã đề ra Nguyên nhân chính của khoản lỗ này là do tổng doanh thu chỉ đạt 225.9 tỷ đồng, trong khi tổng chi phí hoạt động lên đến 607.24 tỷ đồng, cùng với khoản lỗ từ hoạt động đầu tư là 173.22 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.7: Doanh thu khác
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHS qua các năm 2011-2014
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2012, SHS đạt lợi nhuận sau thuế 30.79 tỷ đồng nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ của HĐQT và BTGĐ cùng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Công ty cũng tập trung vào việc khai thác lợi thế sẵn có, tiết giảm chi phí hợp lý và quản trị rủi ro hiệu quả.
Năm 2013, hoạt động của các công ty chứng khoán nói chung và SHS nói riêng diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế không thuận lợi, với nhiều công ty chứng khoán thua lỗ, rút bớt nghiệp vụ hoặc giải thể Tuy nhiên, SHS vẫn đạt được lợi nhuận trước thuế 11,6 tỷ đồng, tương đương 21,4% kế hoạch đề ra từ đầu năm Kết quả này cho thấy sự nỗ lực của công ty trong việc duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả, mặc dù hầu hết hoạt động kinh doanh không hoàn thành kế hoạch đề ra và tỷ trọng nợ xấu, các khoản đầu tư hiệu quả thấp từ những năm trước để lại còn nhiều.
Năm 2014, thị trường chứng khoán ghi nhận sự bùng nổ với các con sóng lớn và thanh khoản sôi động từ tháng 7 đến tháng 11, giúp nhiều công ty chứng khoán có kết quả kinh doanh khả quan Trong đó, Công ty Chứng khoán SHS đã đạt tổng doanh thu gần ấn tượng.
400 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2013 và lọt vào top 10 CTCK có doanh thu cao nhất năm 2014
Lợi nhuận sau thuế của SHS đạt 122 tỷ đồng, tăng gấp 10.5 lần so với năm 2013, nhưng chỉ hoàn thành khoảng 40% kế hoạch 310 tỷ đồng Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường trong những tháng cuối năm diễn biến tiêu cực ngoài dự tính, ảnh hưởng từ việc giá dầu thế giới lao dốc, tác động tới giá cổ phiếu dầu khí và thị trường chung, cùng với ảnh hưởng của các thông tư.
Thông tư 36/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước đã có tác động tiêu cực đến hoạt động tự doanh, ảnh hưởng đến kết quả chung của SHS trong năm.
2.3.2 Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng
Bảng 2.5 cho thấy tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của SHS trong 3 năm 2012-
2014 lần lƣợt là 214.18% , 220.24% và 217.43% Nhƣ vậy căn cứ theo TT
Thông tư 226/2010/TT-BTC, có hiệu lực từ tháng 4/2011, quy định rằng các công ty chứng khoán (CTCK) phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng tối thiểu là 180% để đảm bảo an toàn tài chính Nếu tỷ lệ này giảm xuống dưới 120%, CTCK sẽ bị đưa vào tình trạng cảnh báo đặc biệt Hiện tại, tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của SHS được đánh giá là khá an toàn so với mức quy định.
SSI HCM VCSC BSC VND VPBS TCBS SHS MBS ACBS
Biểu đồ 2.8: Top 10 CTCK có doanh thu cao nhất 2014
Bảng 2.5 : Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của SHS
1 Tổng giá trị rủi ro thị trường 5,469,860,261 70,855,183,495 124,237,608,359
2 Tổng giá trị rủi ro thanh toán 284,755,367,835 284,529,605,900 297,447,767,860
3 Tổng giá trị rủi ro hoạt động 66,474,142,068 60,000,000,000 68,053,319,837
4 Tổng giá trị rủi ro
6 Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng (6=5/4) 214.18% 220.24% 217,43%
(Nguồn: BC Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng SHS năm 2012 – 2014)
2.3.3 Các chỉ số tài chính cơ bản của SHS
Cơ cấu tài sản của công ty chứng khoán thường chủ yếu là tài sản lưu động, điều này cũng đúng với SHS, khi tài sản lưu động chiếm hơn 90% tổng tài sản trong suốt 4 năm qua Đặc biệt, năm 2014, tài sản lưu động của SHS lên tới 99.18% tổng tài sản, trong đó số dư tiền mặt đạt 1,603 tỷ đồng, chiếm khoảng 50.53%.
Trong cơ cấu nguồn vốn của SHS nợ phải trả tăng dần qua các từ năm 2011-
Năm 2014, tỷ lệ nợ chiếm 71,38% tổng tài sản của SHS, chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn, trong đó bao gồm 532 tỷ đồng tiền ký quỹ của nhà đầu tư và 957,7 tỷ đồng tiền nhận cọc hợp đồng môi giới chứng khoán Chỉ số này cho thấy rằng một phần lớn tài sản của SHS là do vay mượn, điều này hàm ý rằng mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty có thể khá cao.
Bảng 2.6: Các chỉ số tài chính cơ bản của SHS
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 2014
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 92.09 96.00 97.00 99.18 Tài sản dài hạn/Tổng Tài sản 7.91 4.25 3.07 0.82
Nợ phải trả/Tổng tài sản % 36.82 48.00 59.00 71.38
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 63.18 93.00 145.00 249.72
(Nguồn: BCTC qua các năm 2011-2014)
Kết quả kinh doanh của SHS trong năm 2014 cho thấy sự cải thiện đáng kể so với các năm trước đó, như thể hiện trong Bảng 2.7 Tuy nhiên, khi so sánh với các công ty chứng khoán niêm yết trên HSX và HNX, cũng như chỉ số bình quân của ngành, LNST của SHS vẫn còn thấp hơn nhiều Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là khoản lỗ lớn trong năm 2011 đã ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của hai năm tiếp theo.
Chỉ số ROE cho thấy khả năng sinh lời vượt trội, cao hơn nhiều so với mức trung bình của ngành, và đây là chỉ số quan trọng nhất đối với các nhà đầu tư, vì nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
100 đồng vốn đầu tƣ vào SHS thì sẽ có 13.08 đồng lợi nhuận
Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) của SHS hiện đạt 1.200 đồng, trong khi giá cổ phiếu trên sàn giao dịch khoảng 10.000 đồng/cp Điều này cho thấy cổ phiếu SHS là một lựa chọn đầu tư hấp dẫn.
SHS có khả năng kinh doanh tương đương với tỷ suất lợi nhuận gộp trung bình của ngành, cho thấy rằng với mỗi 1 đồng doanh thu, SHS tạo ra 0.49 đồng lợi nhuận.
Qua các chỉ số tài chính, có thể nhận thấy rằng sau gần 3 năm thực hiện nhiều giải pháp tái cơ cấu hoạt động kinh doanh, đến năm 2014, SHS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Bảng 2.7 : So sánh các chỉ số tài chính trọng yếu trong năm 2014
(Nguồn: Thu thập từ BCTC 2014 của các CTCK niêm yết)
2.3.4.1 Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng
Bảng 2.8: Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng trong giai đoạn 2011-2014 Đơn vị: tài khoản
Năm Số tài khoản Tài khoản mở mới (+/-) % so với năm trước
(Nguồn: Phòng Môi giới SHS)
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI 43 1 Những thành tựu đạt được
2.4.1 Những thành tựu đạt đƣợc
Công ty chứng khoán SHS hiện có vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng, thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ Nhờ đó, SHS được phép cung cấp tất cả các dịch vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán.
Trước đây, SHS chủ yếu thu hút các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, nhưng hiện nay công ty đã mở rộng đối tượng khách hàng, bao gồm cả khách hàng tổ chức Điều này không chỉ giúp SHS giữ vững khách hàng cũ mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới, nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường Kể từ năm 2013, SHS đã vươn lên nằm trong top 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất trên HNX và HSX.
SHS đã tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc tư vấn doanh nghiệp, đặc biệt qua các đợt tư vấn phát hành và niêm yết cho các tổ chức lớn Chúng tôi đã tư vấn IPO cho nhiều doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ban, ngành như Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 1, Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông và Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long, đồng thời thực hiện định giá cổ phiếu theo yêu cầu của khách hàng.
SHS đã tận dụng hiệu quả sự hỗ trợ từ các cổ đông sáng lập như Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam và Công ty Cổ phần Tập đoàn T&T, từ đó xây dựng được nhiều mối quan hệ chặt chẽ với các nhà đầu tư lớn, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính hàng đầu.
Hiện nay, SHS sở hữu đội ngũ chuyên viên trẻ trung, năng động và nhiệt tình trong công việc, với khả năng nhạy bén trong kinh doanh và hiểu biết pháp luật Đội ngũ này được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước, có trình độ chuyên môn vững vàng về kế toán, kiểm toán và tài chính doanh nghiệp Họ cũng có kinh nghiệm trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn tài chính, cổ phần hóa cho các nhà đầu tư cùng các tổ chức trong và ngoài nước.
SHS đang áp dụng phần mềm Tong Yang, một trong những công nghệ chứng khoán tiên tiến nhất từ Hàn Quốc, nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch, tư vấn và quản lý nội bộ hiệu quả Ngoài ra, SHS cũng đã triển khai hệ thống giao dịch trực tuyến SHMobile trên điện thoại thông minh, mang đến sự thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng trong các giao dịch chứng khoán.
Sau khi tái cơ cấu toàn bộ hoạt động vào năm 2012, SHS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu với hệ thống quản lý rủi ro tốt nhất trên thị trường Công ty cũng sở hữu nguồn vốn dồi dào, đáp ứng hiệu quả nhu cầu của nhà đầu tư trong hoạt động giao dịch ký quỹ.
Trải qua 7 năm hoạt động và phát triển, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc thì SHS cũng còn có nhiều khó khăn hạn chế:
SHS hiện đang hoạt động chủ yếu tại ba thành phố lớn: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng Tuy nhiên, nhu cầu kinh doanh chứng khoán của các nhà đầu tư lại rộng khắp trên toàn quốc, đặc biệt là tại khu vực miền Tây Nam.
Mặc dù công ty hàng năm tổ chức tuyển dụng và đào tạo nghiệp vụ, nhưng cơ hội thăng tiến hấp dẫn, đãi ngộ lương thưởng cao cùng việc được góp vốn vào công ty chứng khoán đã thu hút nhiều nhân viên có kinh nghiệm Điều này dẫn đến việc một số cán bộ chủ chốt chuyển sang làm việc cho các công ty chứng khoán mới thành lập.
Trong thời gian vừa qua có một lƣợng lớn khách hàng SHS chuyển sang giao dịch tại các CTCK khác
Nhân sự tại Phòng Đầu tư SHS cần cải thiện năng lực phân tích và nhận định thị trường, vì những sai lầm trong đầu tư, như việc rót vốn vào cổ phiếu dầu khí vào cuối năm 2014, đã không mang lại lợi nhuận như kỳ vọng.
Thủ tục mở tài khoản tại SHS khá phức tạp và tốn thời gian, thường mất từ 30-40 phút để hoàn tất Khách hàng cần ký tới 42 chữ ký để sử dụng đầy đủ các dịch vụ tài chính của SHS.
Tại SHS, khách hàng chủ yếu là nhà đầu tư cá nhân trong nước, trong khi số lượng tổ chức tài chính chuyên nghiệp trong và ngoài nước còn hạn chế Nhóm khách hàng này được coi là yếu tố quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tuy SHS có biểu phí giao dịch và lãi suất cạnh tranh, nhưng sản phẩm dịch vụ chứng khoán của công ty vẫn chưa đa dạng và chưa tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng Trong khi các công ty chứng khoán khác thu hút khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm T2, tỷ lệ cho vay cao lên đến 80% và nhiều lựa chọn room cổ phiếu với phí ứng trước thấp hoặc miễn phí, SHS vẫn chưa áp dụng những sản phẩm này để khuyến khích giao dịch.
Bảng 2.11 : Bảng so sánh sản phẩm dich vụ tài chính giữa SHS – VND - PHS
Công ty CK T2 Tỷ lệ vay tối đa Danh sách cổ phiếu cho vay Phí ứng trước
Theo danh mục UBCK, rất hạn chế cho vay mã ngoài danh mục và ƣu tiên KH ở Hội Sở
Tùy theo nhu cầu của KH Vip vẫn 14 cho vay các mã ngoài danh mục
KH Vip 80% Theo danh mục ủy ban và hơn 70 mã ngoài danh mục 13.5
(Nguồn: Tập hợp biểu phí tại các CTCK áp dụng từ 1/01/2015)
Quy trình hợp tác giữa SHS và SHB trong việc cung cấp dịch vụ tài chính ba bên (SHS-SHB-khách hàng) hiện còn nhiều thủ tục rườm rà Cụ thể, khách hàng sử dụng dịch vụ giao dịch ký quỹ với SHS và SHB phải ký khế ước nhận nợ cho SHB vào cuối mỗi ngày, gây tốn thời gian và công sức cho cả khách hàng lẫn nhân viên môi giới.
Phần mềm giao dịch online SHPro thường gặp lỗi và mất kết nối với hai Sở giao dịch chứng khoán, dẫn đến tình trạng chậm trễ và thiệt hại cho khách hàng trong quá trình giao dịch.
2.4.3 Những nguyên nhân hạn chế
Yếu tố tổ chức quản lý của ban lãnh đạo SHS vẫn còn yếu kém, nhiều thiếu sót nhƣ:
- Ban lãnh đạo chƣa có tầm nhìn chiến lƣợc nên chƣa nhìn thấy đƣợc tiềm năng của thị trường ở khu vực miền Tây Nam Bộ
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
3.1.1 Định hướng của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong giai đoạn 2015-2020
Trong giai đoạn 2015-2020, thị trường chứng khoán Việt Nam đã cho thấy nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, thị trường cũng phải đối mặt với không ít thách thức Do đó, mục tiêu phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo cần được xác định rõ ràng và cụ thể.
Phát triển thị trường chứng khoán cần tuân thủ các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế tốt nhất, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Điều này sẽ thúc đẩy hội nhập tích cực với thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
Phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) đồng bộ và toàn diện là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo an toàn và lành mạnh Điều này không chỉ góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển xã hội mà còn tạo ra cơ hội đầu tư sinh lời, từ đó nâng cao mức sống và an sinh xã hội.
Ba là phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) đa cấp, đảm bảo giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc thị trường Cần có sự quản lý và giám sát của Nhà nước để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư, đồng thời xây dựng chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán.
Để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả cho các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán, cần đa dạng hóa sản phẩm và nghiệp vụ trên thị trường, đồng thời xây dựng nền tảng quản trị rủi ro phù hợp với các chuẩn mực quốc tế Việc tái cơ cấu hệ thống trung gian thị trường sẽ được thực hiện từng bước, đảm bảo không gây xáo trộn lớn và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên thị trường.
Phát triển thị trường chứng khoán cần gắn liền với việc phát triển thị trường tiền tệ và thị trường bảo hiểm, nhằm tạo lập một hệ thống thị trường tài chính thống nhất, đồng bộ Điều này đòi hỏi sự quản lý, giám sát chặt chẽ của nhà nước, đảm bảo hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước thống nhất về mục tiêu, mục đích, định hướng và giải pháp thực hiện.
Chủ động hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của thị trường chứng khoán Việt Nam Điều này sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa TTCK Việt Nam và các thị trường khác trong khu vực cũng như trên thế giới.
3.1.1.2 Giải pháp Để thúc đẩy TTCK phát triển theo những định hướng trên trong thời gian tới, UBCK đang tích cực triển khai các giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng và phát triển các sản phẩm mới nhƣ
- Xây dựng các bộ chỉ số mới cho TTCK gồm chỉ số tổng hợp, chỉ số theo nhóm ngành, theo quy mô, chỉ số trái phiếu
Chúng tôi đang phát triển các sản phẩm tài chính mới, bao gồm Hợp đồng tương lai chỉ số (Index Futures) và Hợp đồng tương lai trái phiếu (Bond Futures) Ngoài ra, chúng tôi cũng giới thiệu Chứng quyền (Covered Warrants) cùng với một số sản phẩm phòng ngừa rủi ro (hedging) cho trái phiếu, nhằm nâng cao sự đa dạng và hiệu quả trong đầu tư.
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa và gắn niêm yết các DNNN lớn
- Sớm triển khai đề án phát triển thị trường chứng khoán phái sinh (TTCKPS) bao gồm cơ sở pháp lý và hạ tầng công nghệ
- Triển khai thành lập công ty định mức tín nhiệm nhằm tăng tính minh bạch và thúc đẩy thị trường trái phiếu phát triển
Vào thứ hai, cần tiếp tục nỗ lực tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và phát triển hoạt động của các tổ chức này Điều này sẽ được thực hiện từng bước theo các thông lệ quốc tế, đồng thời tăng cường tiềm lực tài chính cho ngành.
Thứ ba, phát triển nhà đầu tƣ tổ chức và cơ chế bảo vệ nhà đầu tƣ
- Tiếp tục khuyến khích phát triển các nhà đầu tƣ tổ chức thông qua cơ chế về thuế, phí
- Nghiên cứu nâng hạng TTCK Việt Nam từ vị trí thị trường sơ khai (Frontier) lên thị trường mới nổi (Emerging) trong bảng MSCI
- Mở rộng cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp niêm yết đối với nhà đầu tư nước ngoài
- Triển khai xây dựng quy định thành lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư trong trường hợp phá sản các tổ chức kinh doanh chứng khoán
Thứ tư, triển khai đề án hợp nhất hai SGDCK Hà Nội và SGDCK Tp Hồ
Chí Minh; triển khai phát triển hệ thống công nghệ chung cho toàn bộ TTCK Việt Nam
Thứ năm, tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát TTCK và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
3.1.2 Định hướng của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội
Công ty chứng khoán SHS, mặc dù ra đời muộn hơn so với các đối thủ lớn như SSI, HCM, BVS, VCBS và BSC, đã kế thừa kinh nghiệm quý báu từ những công ty đi trước Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường, SHS đã xây dựng một kế hoạch hoạt động rõ ràng và bài bản cho tương lai Dưới đây là những định hướng chiến lược của SHS trong thời gian tới.
3.1.2.1 Các mục tiêu chủ yếu
Tiếp tục hoàn thiện và ban hành các quy chế quy trình hoạt động
Chúng tôi tập trung vào việc nghiên cứu và triển khai các chương trình marketing, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển sản phẩm mới Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu thị trường, thâm nhập hiệu quả vào các phân khúc tiềm năng và khai thác nhu cầu chưa được khai thác, đồng thời đảm bảo hiệu quả trong từng hoạt động.
Nâng cao hơn nữa chất lƣợng dịch vụ và đẩy mạnh công tác phân tích và tƣ vấn đầu tƣ
Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu nhằm nâng cao kiến thức cho nhân viên, đặc biệt tập trung vào phân tích cơ bản và kỹ thuật.
Để nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động của công ty, chúng tôi tiến hành khảo sát, thăm dò lựa chọn và xúc tiến mua các phần mềm hỗ trợ phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật, định giá công ty và quản lý danh mục đầu tư Việc áp dụng các công cụ này sẽ giúp công ty tối ưu hóa quy trình phân tích và đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt hơn.
Tiếp tục đầu tƣ, nâng cấp để hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin
3.1.2.2 Mục tiêu phát triển trung và dài hạn
SHS phấn đấu trở thành công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng đầu tư và mở rộng ra thị trường tài chính quốc tế Với định hướng khách hàng là trung tâm, SHS cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng tốt nhất, mang lại lợi ích cho các bên liên quan và đóng góp tích cực cho cộng đồng.
GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Sau khi phân tích các điều kiện thuận lợi và những hạn chế hiện có, tác giả nhận định rằng SHS cần triển khai các biện pháp khắc phục khó khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.2.1 Thực hiện chiến lƣợc phát triển toàn diện
Một đặc trưng của công ty chứng khoán (CTCK) là sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, nhưng chúng vẫn có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau Để nâng cao chất lượng kinh doanh, SHS cần thực hiện đa dạng hóa và phát triển đồng đều các hoạt động, tạo sức mạnh tổng hợp cho công ty Chất lượng kinh doanh được cải thiện sẽ giúp SHS xây dựng uy tín trên thị trường, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh phát triển và tối đa hóa lợi nhuận Ngược lại, uy tín và tiềm lực vốn của công ty sẽ thúc đẩy quá trình phát triển và nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh.
Phấn đấu duy trì vị thế thị phần nằm trong Top 5 CTCK hàng đầu trên thị trường
Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn
Tiếp tục thực hiện quyết liệt việc tái cơ cấu danh mục đầu tư, SHS sẽ tăng cường tham gia vào quản trị và kiểm soát các doanh nghiệp mà công ty sở hữu lớn, chẳng hạn như VRC.
Để mở rộng cơ hội đầu tư M&A, việc tăng cường quan hệ với các doanh nghiệp đầu mối như SCIC, DATC, các ngân hàng, tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp mà SHS tư vấn là vô cùng quan trọng Bằng cách xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác này, SHS có thể tìm kiếm và tận dụng các cơ hội đầu tư tiềm năng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Hoạt động tư vấn và bảo lãnh phát hành
Phấn đấu duy trì vị thế thị phần nằm trong Top 5 CTCK hàng đầu trên thị trường
Nghiên cứu và phân tích
Tiếp tục duy trì hoạt động phân tích vĩ mô, đồng thời tăng cường phân tích ngành và doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như phục vụ cho mục tiêu nội bộ của SHS.
3.2.2 Nâng cao năng lực tài chính
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự thành công hay thất bại của SHS.
Kể từ khi Thông tư 36/2014/TT-NHNN chính thức có hiệu lực vào ngày 1/02/2015, SHB đã giảm nguồn vốn cho vay hỗ trợ hoạt động kinh doanh tại SHS từ 1.600 tỷ đồng xuống còn 400 tỷ đồng Sự cắt giảm này đã hạn chế hoạt động giao dịch ký quỹ tại SHS, dẫn đến việc nhiều khách hàng chuyển sang các công ty chứng khoán khác có nguồn vốn mạnh hơn như HCM và SSI trong tháng 2 vừa qua Do đó, SHS cần chủ động xây dựng kế hoạch nâng cao nguồn lực tài chính trong năm 2015.
Trong quý I/2015, mục tiêu của SHS là nâng cao hiệu quả kinh doanh, phấn đấu đạt lợi nhuận sau thuế khoảng 120 tỷ đồng để xóa lỗ lũy kế Thành công này sẽ tạo điều kiện cho SHS phát hành trái phiếu trị giá khoảng 1.000 tỷ đồng và tăng vốn điều lệ riêng lẻ khoảng 500 tỷ đồng, nhằm huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.
Mở rộng xây dựng quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng thương mại khác ngoài SHB nhƣ BIDV, Vietcombank và Vietinbank… để đảm bảo quy mô vay vốn
SHS đã ký kết hợp đồng vay vốn với các công ty cho thuê tài chính và khách hàng lớn, nâng lãi suất hợp đồng hợp vốn từ 8% lên 9.5% để thu hút nhiều khách hàng gửi tiền hơn Với lãi suất cho vay thấp nhất hiện tại là 12.5% năm, việc điều chỉnh lãi suất hợp đồng hợp vốn lên 9.5% là một chiến lược hợp lý để tăng cường nguồn vốn.
Hiện tại, SHS chưa có đối tác quốc tế nào, vì vậy cần tăng cường huy động vốn bằng cách mời gọi các tổ chức trong và ngoài nước hợp tác trong lĩnh vực tài chính Sự hợp tác này sẽ không chỉ giúp SHS hội nhập quốc tế mà còn mang lại lợi thế trong việc huy động vốn, nâng cao năng lực tài chính, tiếp thu công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản trị, từ đó tăng cường sức cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Theo kinh nghiệm từ các công ty chứng khoán quốc tế, việc đào tạo đội ngũ nhân viên là yếu tố sống còn giúp SHS tồn tại và cạnh tranh hiệu quả với các công ty chứng khoán khác Để mở rộng kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa sâu từng nghiệp vụ, SHS cần tập trung vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên cả về số lượng lẫn chất lượng.
SHS hiện đang dẫn đầu thị trường chứng khoán với đội ngũ cộng tác viên đông đảo và chính sách hấp dẫn, tỷ lệ phí trả cho cộng tác viên lên đến 70% Kể từ năm 2013, thị phần môi giới của SHS đã tăng đáng kể, lọt vào top 10 công ty chứng khoán có thị phần cao nhất tại sàn HNX và HSX nhờ vào lượng khách hàng mà đội ngũ cộng tác viên mang lại Để duy trì và phát triển mạng lưới cộng tác viên, SHS cần tiếp tục phổ biến chính sách cộng tác viên đến nhiều khách hàng hiện tại, tận dụng mối quan hệ rộng rãi của họ trong xã hội Bên cạnh đó, SHS cũng có thể huy động sinh viên xuất sắc từ các trường đại học chuyên ngành chứng khoán, giúp tìm kiếm khách hàng và thực hiện nghiên cứu, phân tích thị trường, đây là nguồn lực quý giá mà công ty có thể khai thác.
SHS cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chính sách tuyển chọn nhân viên xuất sắc, đặc biệt là trong phòng Đầu tư, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Công ty nên chú trọng tuyển dụng nhân viên có kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính và kỹ thuật, đồng thời mời gọi chuyên gia nước ngoài để cải thiện hiệu quả đầu tư Bên cạnh đó, việc tuyển chọn nhân viên tư vấn cho chi nhánh SHS-HCM cần ưu tiên những người thông thạo ngoại ngữ và có chứng chỉ kế toán CFA Để phát triển đội ngũ, SHS cần đầu tư vào đào tạo chuyên môn và khuyến khích nhân viên tham gia các khóa học nâng cao ngoại ngữ, đồng thời tổ chức định kỳ các cuộc thảo luận chuyên môn để tiết kiệm chi phí và tăng cường sự gắn kết giữa các nhân viên Công ty cũng nên có chính sách thuyên chuyển nhân sự hợp lý và đãi ngộ xứng đáng cho nhân viên xuất sắc, bao gồm khen thưởng hàng quý và các phần quà đặc biệt vào cuối năm, nhằm giữ chân nhân tài và tạo động lực làm việc cho toàn bộ đội ngũ.
3.2.4 Phát triển khách hàng toàn diện, hợp lý o Hiện nay, các nhà đầu tư tại SHS đa phần là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, ít nhà đầu tư là các tổ chức lớn trong nước và nước ngoài Một mặt SHS vẫn phải chú trọng chăm sóc các hàng mục tiêu nay và mặt khác thu hút thêm nhiều khách hàng tổ chức về giao dịch thì SHS phải xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, phải xây dựng cụ thể quy trình mở tài khoản cho nhà đầu nước ngoài Chính sách khách hàng có một vị trí hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của một công ty chứng khoán Với phương châm phục vụ “Hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tƣ là mục tiêu của SHS” thì một giải pháp về khách hàng đúng đắn sẽ là một yếu tố quyết định vị trí của SHS trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt để giành thị phần với công ty chứng khoán khác Chính sách khách hàng có thực hiện đƣợc hay không phụ thuộc vào kết quả của việc sử dụng nhiều chính sách cụ thể khác nhau, mỗi chính sách đó sẽ đóng vai trò nhất định nhƣng có mối quan hệ với nhau Một chính sách khách hàng hợp lý bao gồm: o Chính sách giá cả hấp dẫn: Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, các mức phí của công ty phải đƣợc áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác mà công ty theo đuổi Mức phí đƣa ra phải phù hợp từng đối tƣợng khách hàng, từng loại dịch vụ, từng thời điểm cụ thể để vừa duy trì đƣợc mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa thu hút thêm khách hàng mới Hiện nay, biểu phí giao dịch tại SHS nằm trong số những công ty chứng khoán có biểu phí giao dịch và lãi suất cho vay margin khá hấp dẫn nhà đầu tư như cao nhất là 14.5%/năm giành cho khách hàng thường và mức phí thấp nhất giành cho khách hàng Vip là 11.5%/năm, tuy nhiên thì phí ứng trước hơi cao 14.5%/năm
Bảng 3.1 :Biểu phí giao dịch chứng khoán tại các CTCK
Tên cty Loại KH Lãi suất vay
Phí giao dịch Online Qua điện thoại
(Nguồn: Tập hợp biểu phí tại các CTCK)
Chính sách giá tại SHS thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho nhà đầu tư trong giao dịch và dẫn đến việc nhiều khách hàng lớn chuyển sang các công ty chứng khoán khác Để thu hút khách hàng trở lại, SHS cần hạ phí ứng trước hoặc miễn phí ứng cho khách hàng VIP, đồng thời ổn định chính sách giá cả Trước khi thay đổi các yếu tố như lãi suất margin, phí ứng trước hay room cổ phiếu cho vay, SHS cần thông báo cho khách hàng để họ có thời gian chuẩn bị, tránh ảnh hưởng đến danh mục đầu tư.
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
3.3.1 Khuyến nghị với Chính phủ và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước 3.3.1.1 Khuyến nghị với Chính phủ
Thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các tổng công ty Nhà nước kết hợp với niêm yết trên thị trường chứng khoán là cần thiết, vì các công ty này có vốn lớn và kinh nghiệm đa dạng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam Việc niêm yết cổ phiếu không chỉ quan trọng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán mà còn giúp chỉ số thị trường trở thành thước đo chính xác cho nền kinh tế Hơn nữa, niêm yết sẽ tạo điều kiện cho nhiều chủ thể tham gia thị trường, đặc biệt là các công ty chứng khoán Việt Nam, phát triển mạnh mẽ hơn.
Các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước cần tuyên truyền cho các tổng công ty nhận thức rõ lợi ích của việc niêm yết, như quảng bá thương hiệu và huy động vốn, nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam Để thu hút thêm nhà đầu tư, bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ nên nâng tỷ lệ cổ phần hóa lên 51% hoặc cao hơn, và cho phép doanh nghiệp nhà nước thoái vốn dưới mệnh giá và giá trị sổ sách, tạo điều kiện cho cả nhà đầu tư và Chính phủ cùng có lợi.
Nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán là một yêu cầu cấp bách hiện nay, khi mà nhiều công ty kiểm toán mới và thiếu chuyên nghiệp đang hoạt động trên thị trường Các doanh nghiệp niêm yết thường tự chọn công ty kiểm toán, dẫn đến nhiều báo cáo tài chính mặc dù đã được kiểm toán nhưng chất lượng không cao và không phản ánh đúng thực tế hoạt động Ví dụ điển hình là công ty Bông bạch tuyết (BBT), khi đổi công ty kiểm toán theo chỉ định của UBCK mới phát hiện sai sót trong báo cáo tài chính trước đó Đa số nhà đầu tư dựa vào các báo cáo tài chính đã được kiểm toán để phân tích và ra quyết định đầu tư, vì vậy việc cải thiện chất lượng kiểm toán không chỉ giúp nâng cao tính minh bạch cho thị trường mà còn khôi phục niềm tin của nhà đầu tư.
Việc thành lập quỹ bình ổn thị trường chứng khoán (TTCK) được xem là một giải pháp tích cực trong bối cảnh TTCK Việt Nam đang gặp khó khăn Quỹ này sẽ được hình thành từ vốn góp của các công ty thành viên và quỹ đầu tư chứng khoán, nhằm quản lý và sử dụng nguồn tiền để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong các tình huống bất lợi Khi thị trường có những biến động mạnh, quỹ bình ổn sẽ được sử dụng để can thiệp, giúp giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn cú sốc cho các nhà đầu tư.
3.3.1.2 Khuyến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Để thúc đẩy tăng trưởng và khai thông nguồn vốn, UBCN cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhằm thực hiện đồng bộ các giải pháp cần thiết.
- Triển khai nâng hạng TTCK Việt Nam trên bảng MSCI
- Nâng tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhƣợng tại các doanh nghiệp niêm yết có sở hữu nhà nước
- Sớm thực hiện việc nâng room cổ phiếu cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nước
Cần rà soát và điều chỉnh cơ chế kiểm soát dòng vốn từ ngân hàng sang thị trường chứng khoán (TTCK) nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính Việc hạn chế sở hữu chéo giữa các định chế ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm, đặc biệt trong mô hình mẹ - con, sẽ góp phần thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và tăng cường vốn cho các ngân hàng thương mại.
Nâng cao ý thức công bố thông tin của doanh nghiệp và nhà đầu tư là điều cần thiết, thông qua việc tăng cường tuyên truyền về pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán Điều này sẽ giúp cải thiện hiểu biết của nhà đầu tư và doanh nghiệp về quy định, từ đó thúc đẩy sự minh bạch và phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính.
Phát triển các định chế đầu tư chuyên nghiệp tại Việt Nam là cần thiết, đồng thời cần xây dựng các quy định về xếp hạng tín nhiệm Việc thiết lập tổ chức định mức tín nhiệm sẽ góp phần nâng cao uy tín và minh bạch trong lĩnh vực tài chính, hỗ trợ các nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác hơn.
Chúng tôi hợp tác với các tổ chức quốc tế để tổ chức các Diễn đàn đầu tư tại Việt Nam và nước ngoài, nhằm thúc đẩy và thu hút vốn đầu tư nước ngoài hiệu quả.
Dựa trên Đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính và UBCK Nhà nước cần nhanh chóng triển khai các công cụ chứng khoán phái sinh như hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn nhằm giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro và đa dạng hóa cơ hội đầu tư Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, gây thiệt hại cho cả nhà đầu tư và toàn thị trường, do đó, nhu cầu phòng ngừa rủi ro trở nên cấp thiết, đặc biệt đối với các nhà đầu tư cá nhân có ít kinh nghiệm và vốn nhỏ Việc áp dụng các công cụ chứng khoán phái sinh, đặc biệt là hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn, đã chứng minh là phương pháp hiệu quả để giảm thiểu tổn thất cho nhà đầu tư Do đó, triển khai các công cụ này trên thị trường chứng khoán Việt Nam không chỉ cần thiết mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp nhà đầu tư vượt qua nỗi lo về rủi ro và thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam lên một tầm cao mới.
UBCK cần thiết lập hành lang pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế để hỗ trợ doanh nghiệp trong nước niêm yết ra nước ngoài và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nước ngoài niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Điều này sẽ góp phần tăng tính thanh khoản cho thị trường.
UBCKNN đang nỗ lực mở rộng quy mô niêm yết cho thị trường chứng khoán, nhằm tạo ra một môi trường giao dịch phong phú với nhiều hàng hóa chất lượng Mục tiêu là thu hút sự quan tâm của các quỹ đầu tư lớn trên thế giới, qua đó nâng cao giá trị và sự phát triển bền vững của thị trường.
- Xây dựng cơ chế phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá
- Giám sát xử lý các doanh nghiệp chào bán cổ phiếu ra công chúng, không đƣa cổ phiếu vào giao dịch trong vòng 01 năm
- Khuyến khích doanh nghiệp cung cấp thông tin bằng tiếng Anh và xây dựng báo cáo phát triển bền vững
- Xây dựng cơ chế và lộ trình thực hiện quản trị rủi ro cho các công ty niêm yết
Để đưa các sản phẩm phái sinh như Hợp đồng tương lai chỉ số (Index Futures) và Hợp đồng tương lai trái phiếu (Bond Futures) vào hoạt động sớm nhất, cần xây dựng một khung pháp lý vững chắc, thiết lập hệ thống công nghệ thông tin hiệu quả cùng với các hệ thống hỗ trợ phù hợp.
Thị trường chứng khoán là một môi trường nhạy cảm, nơi lòng tin của nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng trong sự thành công Hiện nay, niềm tin này đang bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, chủ yếu là sự thiếu minh bạch trong thị trường Các vấn đề như giao dịch nội gián, tiết lộ thông tin nội bộ, tin đồn sai lệch, sự chèn ép của cổ đông lớn đối với cổ đông nhỏ, và những hành vi hối lộ đã làm suy giảm niềm tin của nhà đầu tư Nếu nhà đầu tư rời bỏ thị trường do thua lỗ, họ có thể quay lại, nhưng nếu mất lòng tin, họ sẽ không bao giờ trở lại Vì vậy, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát, đặc biệt là đối với các công ty chứng khoán yếu kém, đồng thời hiện đại hóa cấu trúc thị trường để phục hồi niềm tin của nhà đầu tư.
- Tiếp tục hợp nhất, giải thể, phá sản các CTCK yếu kém, thua lỗ dựa trên nền tảng các chỉ tiêu an toàn tài chính
- Cho phép tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài mua để sở hữu đến 100% công ty chứng khoán trong nước
Hợp nhất các Sở giao dịch Chứng khoán và phát triển các khu vực thị trường như thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, đồng thời hình thành thị trường sản phẩm phái sinh nhằm nâng cao vị thế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong khu vực ASEAN.
- Hoàn thiện đầu tư công nghệ thông tin cho toàn thị trường theo hướng hiện đại, thống nhất