1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng

134 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Giao Đất Khoán Rừng Và Hiện Trạng Quản Lý Sử Dụng Đất Sau Khi Giao Đất Khoán Rừng
Tác giả Sinh Supăn Nha
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Hữu Viên
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2007
Thành phố Hà Tây
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 2,97 MB

Cấu trúc

  • CNƯƠNG I Đặt vấn đề (0)
  • CNƯƠNG II Tổng quan nghiên cứu (0)
    • 2.1 Một số chính sách về việc sử dụng đất đai lâm nông nghiệp trên Thế Giới (15)
      • 2.1.1 Chính sách ở INDONEXIA (16)
      • 2.1.2 ở ấn độ (16)
      • 2.1.3 ở trung QuốC (16)
      • 2.1.4 ở thái lan (18)
      • 2.1.5 ở phi li pin (19)
      • 2.1.6 Chính sách nông - lâm nghiệp ở việt nam (20)
    • 2.2 Chính sách Nông – Lâm Nghiệp của Lào (22)
  • CNƯƠNG III Mục tiêu, nôi dung và phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1 Mục tiêu nghên cứu (27)
    • 3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (27)
    • 3.3 Nội dung nghiên cứu (27)
      • 3.3.1. Điều tra điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của bản (27)
      • 3.3.2. Điều tra hiện trạng quản lý và sử dụng đất của bản (27)
      • 3.3.3. Tình hình thực hiện giao đất khoán rừng và triển khai các chính sách nông – lâm nghiệp ảnh hưởng đến sử dụng đất của bản (28)
      • 3.3.4. Phân tích thị trường ảnh hưởng đến sử dụng đất (28)
      • 3.3.5. ảnh hưởng của các nhân tố xã hội đến quản lý bảo vệ tài nguyên rừng (29)
        • 3.3.5.1. ảnh hưởng của tập quán khai thác, sử dụng tài nguyên không hợp lý (29)
        • 3.3.5.2. ảnh hưởng của tập quán chặt phá rừng làm nương rẫy (29)
      • 3.3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng của bản (30)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.4.1 Quan điểm phương pháp luận (30)
      • 3.4.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu (31)
      • 3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu thông tin (32)
        • 3.4.3.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc số liệu, tài liệu, kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến việc quy hoạch, quản lý sử dụng đất và tài nguyên rừng (32)
        • 3.4.3.2. Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của d©n (PRA) (32)
      • 3.43.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn (35)
      • 3.4.4 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu (36)
  • CHƯƠNG IV: Kết quả nghiên cứu (12)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của bản Nam cọ (38)
      • 4.1.1. Lịch sử phát triển của bản (38)
      • 4.1.2. Điều kiện tự nhiên (40)
        • 4.1.2.1. Vị trí địa lý (40)
        • 4.1.2.2 Địa hình , địa chất thố nhưỡng (0)
      • 4.12.3. Khi hËu (0)
        • 4.1.2.4. Thuû v¨n (42)
        • 4.1.2.5. Tài nguyên sinh vật (43)
      • 4.1.3 Đặc điểm về kinh tế –xã hội (44)
        • 4.1.3.1. Điều kiện kinh tế (44)
        • 4.1.3.2. Tình hình dân số lao động (44)
        • 4.1.3.3 Dân cư và dân tộc (44)
        • 4.1.3.4 Giao thông (44)
        • 4.1.3.5 Thuỷ lợi (45)
        • 4.1.3.6 Điều kiện thị trường (45)
        • 4.1.3.7 Văn hoá (45)
        • 4.1.3.8 Y tÕ (46)
        • 4.1.3.9 Mức sống( mức độ giàu nghèo ) (46)
        • 4.1.3.10. Tập quán sản xuất (46)
        • 4.1.3.11. Hệ thống quản lý thôn (51)
    • 4.2 Kết quả thực hiện chính sách giao đất khoán rừng (54)
      • 4.2.1. Chính sách giao đất giao rừng và triển khai thực hiện giao đất khoán rừng (54)
      • 4.2.2 Kết quả giao đất khoán rừng tại bản Nam cọ (0)
        • 4.2.2.1. Giao đất nông lâm nghiệp cho hộ gia đình quản lý và sử dụng (58)
        • 4.2.2.2. Giao khoán rừng tự nhiên cho bản, quản lý, bảo vệ và sử dụng … (59)
        • 4.2.2.3. Những tồn tại của công tác giao đất khoán rừng ở bản Nam cọ… (59)
    • 4.3 Đánh giá hiện trạng quản lý - sử dụng đất đai tài nguyên rừng Bản Nam cọ (60)
      • 4.3.1. Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất nông lâm nghiệp (0)
        • 4.3.1.1. Đánh giá kết quả sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng (60)
        • 4.3.1.2. Kết quả khảo sát tình hình sử dụng đất theo tuyến lát cắt (63)
        • 4.3.1.3. Kết quả phân tích lịch mùa vụ (66)
      • 4.3.2. Thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp của hộ gia đình (68)
        • 4.3.2.1. Trồng trọt (68)
        • 4.3.2.2. Chăn nuôi (71)
        • 4.3.2.3 Lựa chọn cây trồng vật nuôi và mô hình sản xuất (74)
        • 4.3.2.4 Sản xuất lâm nghiệp (79)
      • 4.3.3. Cơ cấu thu nhập (81)
        • 4.3.3.1. Cơ cấu thu nhập chung ( phụ biểu 5 ) (81)
        • 4.3.3.2. Cơ cấu thu nhập bình quân bằng tiền mặt của hộ gia đình… (82)
    • 4.4 Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên , các chính sách nông lâm nghiệp , thị trường , và các yếu tố kinh tế – xã hội đến quản lý Bảo vệ tài nguyên rừng (85)
      • 4.4.1. ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến quản lý bảo vệ tài nguyên rừng (vị trí địa lý - địa hình - đất đai – tài nguyên rừng ) (85)
      • 4.4.3. ảnh hưởng của các yếu tố thị trường (86)
      • 4.4.4. ảnh hưởng các yếu tố kinh tế , xã hội (87)
      • 4.4.5 ảnh hưởng của tập quán canh tác (88)
        • 4.4.5.1. ảnh hưởng của tập quán khai thác , sử dụng tài nguyên không hợp lý (88)
        • 4.4.5.2. ảnh hưởng của tập quán chặt phá rừng làm nương rẫy (88)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý , bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng tại bản Nam cọ – Huyện Pèch – Tỉnh Xiêng Khoảng (89)
      • 4.5.1 Giải pháp về tổ chức (89)
        • 4.5.1.1. Quy hoạch sử dụng đất đai (89)
        • 4.5.1.2. Quy hoạch phân chia rừng theo chức năng (90)
        • 4.5.1.3. Tổ chức quản lý các loại đất , loại rừng (91)
        • 4.5.1.4. Hoàn thiện tổ chức và đẩy mạnh công tác khuyến nông – khuyến l©m (92)
        • 4.5.1.5. Tổ chức sản xuất nông lâm kết hợp (95)
      • 4.5.2. Các giải pháp về chính sánh (96)
        • 4.5.2.1. Chính sánh về kinh tế xã hội (96)
        • 4.5.2.2. Chính sách về môi trường (99)
      • 4.5.3 Các giải pháp kinh tế kỹ thuật nông lâm nghiệp (99)
        • 4.5.3.1 Điều tra phân tích đất đai trong việc quy hoạch sử dụng đất… (99)
        • 4.5.3.2 Lựa chọn cây trồng vật nuôi và mô hình nông nghiệp tổng hợp… (100)
        • 4.5.3.3 Nâng cao năng suất lúa ruộng nước (101)
        • 4.5.3.4 áp dụng kỹ thuật mới trong chăn nuôi (102)
        • 4.5.3.5 Nghiên cứu phổ cập kiến thức canh tác nông lâm nghiệp (102)
        • 4.5.3.6 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm ngoài gỗ (103)
        • 4.5.3.7 Các kỹ thuật nông nghiệp khác (103)
  • CHƯƠNG V: Kết luận , tồn tại và kiến nghị (105)
    • 5.1. KÕt luËn (105)
    • 5.2. Tồn tại (106)
    • 5.3. Kiến nghị (107)
  • TàI LIệU THAM KHảO (109)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Một số chính sách về việc sử dụng đất đai lâm nông nghiệp trên Thế Giới

Đất đai và tài nguyên rừng là những tài nguyên thiên nhiên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống Mọi quốc gia, dù phát triển hay đang phát triển, đều chú trọng đến việc quản lý và sử dụng đất một cách hiệu quả Xu hướng hiện nay là áp dụng các giải pháp bền vững trong quản lý đất đai và tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường Nguyên tắc phát triển bền vững được nhấn mạnh là đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển của các thế hệ tương lai.

Trong sản xuất nông lâm nghiệp sự phát triển bền vững được xác định bằng các tiêu chí sau :

+ Bền vững về mặt kinh tế : sản phẩm nông lâm nghiệp có hiệu quả cao, năng suất ổn định và được thị trường chấp nhận

Bền vững về mặt xã hội là việc đáp ứng nhu cầu đa dạng về tài nguyên rừng, phù hợp với chức năng quản lý của nhà nước và trình độ dân trí của người dân Điều này không chỉ nâng cao đời sống của cộng đồng mà còn nhận được sự chấp nhận từ phía người dân.

Bền vững về mặt môi trường sinh thái là việc duy trì và cải thiện sức sản xuất của đất, bảo vệ đa dạng sinh vật, nguồn nước và bầu khí quyển, đồng thời nâng cao chất lượng môi trường sống.

Các nghiên cứu về đất và sản xuất nông lâm nghiệp cần xác định các biện pháp quản lý sử dụng đất và tài nguyên rừng phù hợp để đạt được mục tiêu phát triển bền vững cho mỗi quốc gia.

2.1 Một số chính sách về việc sử dụng đất đai lâm nông nghiệp trên Thế Gíơi.

Một gia đình gần rừng được giao khoán 2500 m² để trồng cây, trong hai năm đầu có thể trồng lúa cạn và hoa màu mà không phải nộp thuế, được hưởng toàn bộ sản phẩm Công ty lâm nghiệp hỗ trợ nông dân vay vốn bằng cách cung cấp giống, phân hóa học và thuốc trừ sâu, nhưng sau thu hoạch, nông dân phải hoàn trả đầy đủ số giống đã vay Nhà nước cũng hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và hướng dẫn kỹ thuật nông lâm nghiệp thông qua các hoạt động khuyến nông – khuyến lâm.

2.1.2 ở ấN Độ Đất có rừng do Nhà nước quản lý và cộng đồng quản lý nhà nước chỉ giao đất chưa có rừng cho các cộng đồng địa phương quản lý sử dụng Phương thức sử dụng đất chủ yếu theo mô hình nông lâm kết hợp trên cơ sở chọn loại cây trồng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương Các chích sách nông nghiệp quốc gia đều chú trọng việc khuyến khích các cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển rừng , ủng hộ quyền lợi và trách nhiệm của các cộng đồng này Các cộng đồng được sử dụng toàn bộ lâm sản ngoài gỗ , còn sản phẩm gỗ được chia theo tỷ lệ nhất định (tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng bang) khi họ tham gia nghề rừng.

Sau nhiều năm cải cách và mở cửa, công tác lâm nghiệp đã trở thành trách nhiệm của chính quyền các cấp Lãnh đạo ở mỗi cấp cần hoàn thành nhiệm vụ chỉ đạo trong khu vực mình phụ trách đúng tiến độ Nếu đạt được mục tiêu kế hoạch, họ sẽ được khen thưởng; ngược lại, sẽ phải chịu hình thức xử lý kỷ luật.

Theo nghị định về bảo vệ và phát triển rừng ban hành vào những năm 80, chính quyền cấp trung ương, tỉnh và huyện đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng cho các chủ rừng, bao gồm Nhà nước, tập thể và tư nhân Mỗi hộ nông dân được phân phối diện tích rừng để sử dụng cá nhân Luật lâm nghiệp quy định rằng các đơn vị tập thể và nông dân trồng cây trên đất của mình hoàn toàn được hưởng sản phẩm từ mảnh đất đó Nếu tập thể hoặc cá nhân ký hợp đồng trồng rừng trên đất đồi trọc của Nhà nước hoặc tập thể, sản phẩm sẽ thuộc về chủ hợp đồng hoặc được xử lý theo thỏa thuận Việc xâm phạm đến quyền hợp pháp và lợi ích của chủ rừng, chủ đất rừng là hoàn toàn không được phép.

Quyền sử dụng đất tại Trung Quốc bao gồm hai hình thức chính: sở hữu tập thể (cộng đồng) ở các làng nông thôn và sở hữu Nhà nước đối với các trang trại quốc doanh hoặc đất do Nhà nước quản lý Việc giao quyền sử dụng đất cho các tập thể, hộ gia đình và cá nhân bắt đầu vào năm 1981, nhưng hầu hết không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) Hiện tại, Trung Quốc đang chuẩn bị cho đợt giao đất giao rừng lần hai và cấp Giấy CNQSDĐ mới với thời hạn sử dụng từ 50 đến 70 năm.

Trung Quốc đã tích hợp nông lâm nghiệp vào hệ thống phát triển nông thôn quốc gia để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề ở miền núi như quy hoạch đất canh tác, phát triển chăn nuôi và bảo vệ nguồn nước.

Sau khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chính phủ đã triển khai các chính sách nhạy bén nhằm thúc đẩy phát triển trang trại rừng nhân dân và kinh doanh đa dạng lâm nghiệp, coi đây là ngành công nghiệp chu kỳ dài Nông dân đã tích cực khai thác nhiều mặt của loại rừng này để đảm bảo lợi ích lâu dài Các cấp chính quyền cũng đã áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính cho phát triển lâm nghiệp nhân dân, bao gồm việc tăng cường đầu tư từ ngân sách cho nông lâm nghiệp Trong hơn 10 năm qua, chính phủ đã đầu tư xây dựng 20 triệu ha rừng mọc nhanh với sản lượng cao và phát triển 4 hệ thống trồng rừng phòng hộ nhằm chống cát bay.

- Tăng vốn vay cho nông nghiệp

Để phát triển bền vững ngành nông lâm nghiệp, cần xây dựng quy định về nguồn vốn, trong đó quy định rằng 20% tiền bán sản phẩm phải được dành riêng cho việc phát triển đất lâm nghiệp và sử dụng đúng mục đích.

- Sử dụng vốn để hỗ trợ vùng nghèo để phát triển lâm nghiệp.

-Chính phủ mỗi năm chích 10 % vốn để phát triển kinh tế nông lâm nghiệp.

Gồm có hai chương trình :

Chương trình giấy chứng nhận hưởng hoa lợi trong rừng dự trữ Quốc gia được triển khai nhằm đối phó với tình trạng suy giảm và xâm lấn rừng Theo chương trình, mỗi khu vực đất được phân chia thành hai miền: miền dưới nguồn nước cho phép canh tác nông nghiệp, trong khi miền trên được bảo vệ và giữ rừng Những mảnh đất phù hợp với nông nghiệp, trước đây do người dân không có đất chiếm dụng (dưới 2,5 ha), sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi cho họ Mục tiêu của chương trình là khuyến khích người dân đầu tư vào đất đai, tăng sản lượng sản phẩm và ngăn chặn xâm lấn vào đất rừng.

Chương trình làm lâm nghiệp tại Thái Lan hướng đến việc khuyến khích người dân sống trong rừng tham gia bảo vệ rừng quốc gia và phục hồi đất đai bị thoái hóa Hiện nay, Thái Lan có 89 làng lâm nghiệp phân bố khắp các khu vực rừng Chương trình này được triển khai dựa trên các nguyên tắc bền vững và hợp tác với cộng đồng địa phương.

Những người sống trong rừng thường tổ chức thành các nhóm tại những khu vực không gần nguồn nước Mỗi làng sẽ bầu ra một người lãnh đạo cùng với một hội đồng để tự quản lý.

Chính sách Nông – Lâm Nghiệp của Lào

Trước ngày giải phóng, nền kinh tế quốc dân Lào, đặc biệt là lĩnh vực nông lâm nghiệp, được chia thành hai vùng khác nhau.

Vùng bị chiếm đóng chịu sự kiểm soát hoàn toàn của thực dân Mỹ và chính phủ tay sai, dẫn đến sự phụ thuộc sâu sắc trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội.

Khu vực căn cứ cách mạng chịu ảnh hưởng nặng nề từ tình trạng chiến sự ác liệt, dẫn đến sản xuất nông lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn Nông nghiệp chủ yếu dựa vào lúa nương, cùng với các phương thức du canh, du cư và sơ tán, trong khi chăn nuôi chỉ đóng góp một phần nhỏ trong hoạt động sản xuất.

Sau năm 1975, đất nước được giải phóng, vấn đề sản xuất nông lâm nghiệp trở thành ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước Nhiều chủ trương, chính sách đã được đề ra nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả đất nông lâm nghiệp cũng như tài nguyên rừng.

Nghị định 74/TT.CP ngày 19/1/1979 quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, nhấn mạnh quyền sở hữu của nhà nước, bảo tồn thiên nhiên, khai thác gỗ, và cấm chặt phá rừng để làm nương rẫy ở khu vực đầu nguồn Nghị định cũng khuyến khích việc trồng rừng và sử dụng tài nguyên rừng theo phong tục tập quán Mặc dù đã được triển khai trên toàn quốc, việc thực hiện vẫn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, phương tiện, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn.

Nghị quyết đại hội lần thứ IV của đảng nhân dân cách mạng Lào

Năm 1986, Việt Nam đã thực hiện đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm nghiệp Đại hội đã đề ra các chiến lược nhằm giảm thiểu và tiến tới chấm dứt tình trạng chặt phá rừng để làm nương rẫy Đồng thời, đại hội cũng chú trọng giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm, nâng cao đời sống vật chất cho người dân ở vùng sâu, vùng xa và miền núi, coi đây là ưu tiên hàng đầu.

Nghị quyết đại hội toàn quốc lân thứ I của nghành lâm nghiệp (1989)đã đề ra là :

Để nâng cao và phát triển giá trị môi trường sinh thái của rừng, cần hoàn thiện và bổ sung hệ thống quản lý cũng như bảo vệ tài nguyên rừng hiện có.

- Kinh doanh lợi dụng rừng phải đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của tài nguyên rừng

Cần thực hiện công tác phục hồi rừng, quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời phát triển rừng để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở miền núi, vùng sâu và vùng xa.

Tháng 10 / 1989 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng đã ban hành nghị định số 117 / CT.HĐBT về việc quản lý , sử dụng đất và tài nguyên rừng Nghị định đã nhận định phải bắt đầu thử nghiệm và tiến hành giao đất khoán rừng , với hình thức giao là :

Giao rừng và đất rừng cho hộ gia đình quản lý để sử dụng và sản xuất lâu dài từ 2 – 5 ha là một hình thức khuyến khích phát triển sản xuất nông lâm nghiệp Đồng thời, giao khoán rừng cho cộng đồng (Bản) quản lý, sử dụng và bảo vệ từ 100 – 500 ha cũng là một giải pháp quan trọng để bảo vệ rừng và phát triển kinh tế địa phương.

- Cho phép nhân dân quản lý và sử dụng rừng đã giao vì mục đích kinh tế nếu trữ lượng và chất lượng rừng đã giao tăng lên

- Cho phép dân có quyền thừa kế , chuyển đổi rừng và đất rừng đã giao

Chấp nhận quyền quản lý và sử dụng của tập thể, hộ gia đình, cá nhân trong việc trồng, phục hồi rừng hoặc sản xuất nông lâm nghiệp trên diện tích rừng nghèo và đồi núi trọc là rất quan trọng Họ có thể thực hiện điều này bằng lao động và nguồn vốn của chính mình.

Trong thực tế nghị định này đã được thư nghiệm đầu tiên ở một số tỉnh miền bắc và được tiến hành thực hiện chính thức năm 1994

Tháng 10 / 1994 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị định số 186 / TT.CP về việc giao đất nông lâm nghiệp quản lý sử dụng sản xuất lâu dài và khoán rừng cho cộng đồng quản lý , bảo vệ và sử dụng Nghị định này làm cơ sở cho việc khuyến khích cho nhân dân trồng cây gây rừng , và được phép miễn thuế với hộ gia đình có diện tích rừng trồng từ 1 ha trở lên tương ứng 1.100 cây / 1 ha trở lên và có quyền khai thác , sử dụng , bán và thừa kế Nghị định này đã bảo đảm cho việc đầu tư trồng rừng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước

Luật lâm nghiệp năm 1996 và Luật đất đai năm 1997 đã xác định rừng và đất rừng là tài sản quốc gia, thuộc quyền sở hữu của nhà nước Nhà nước quản lý và giao rừng cho tập thể, hộ gia đình và cá nhân để sử dụng hợp lý (theo điều 5 của Luật lâm nghiệp) Đồng thời, các doanh nghiệp cũng được giao khoán để quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác rừng (theo điều 48, 54 của Luật lâm nghiệp) Tập thể, hộ gia đình và cá nhân được nhà nước giao quản lý và bảo vệ rừng có quyền lợi sử dụng gỗ và lâm sản.

7);Luật đất đai (điều17)nhà nước cho phép sử dụng đất nông nghịêp hợp lý theo quy hoạch đúng mục đích lâu dài :

-Đất trồng lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản không quá1ha/1laođộng trong 1 gia đình

-Đất trồng hoa màu , cây ăn quả không quá 3 ha/1 lao động trong 1 gia đình

- Đất núi đồi trọc trồng rừng hoặc đồng cỏ chăn nuôi không quá 15 ha / 1 lao động trong 1 gia đình

Theo Luật lâm nghiệp (điều 18, 22), chính quyền huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông lâm nghiệp trong vòng 3 năm Nếu trong thời gian này, người sử dụng đất thực hiện đúng mục tiêu và đối tượng giao, đồng thời không xảy ra tranh chấp, họ sẽ được chính quyền tỉnh cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Các chính sách của nhà nước đã tạo ra sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh của người dân, khuyến khích nông dân nhận đất và rừng để sản xuất Hiện nay, công tác giao đất khoán rừng đã được triển khai trên toàn quốc, với kết quả giao đất nông lâm nghiệp đã được ghi nhận tính đến thời điểm hiện tại.

Mục tiêu, nôi dung và phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu nghên cứu

- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất nông – lâm nghiệp để quản lý sử dụng tài nguyên rừng sau khi giao đất khoán rừng tại địa phương

- Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên rừng một cách có hiệu quả tại địa phương

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Do địa điểm nghiên cứu xa trường, đi lại khó khăn, do hạn chế về kinh phí, thời gian và nhân lực nên đề tài chỉ nghiên cứu :

Hiện trạng quản lý và sử dụng đất nông – lâm nghiệp tại bản đã được điều tra qua 115 hộ gia đình và các tổ chức xã hội có ảnh hưởng Dựa trên kết quả điều tra, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và phát triển rừng bền vững trong khu vực nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu, đối tượng, phạm vi của đề tài chúng tôi xác định nội dung cụ thể là :

3.3.1 Điều tra điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của bản

- Điều kiện kinh tế xã hội.

- Lịch sử phát triển của bản.

3.3.2 Điều tra hiện trạng quản lý và sử dụng đất của bản

- Qúa trình và kết qủa giao đất khoán rừng.

- Hiện trạng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.

- Hiện trạng quản lý sử dụng đất nông – lâm nghiệp.

- Thực trạng sử dụng đất và sản xuất nông – lâm nghiệp của hộ gia đình sau khi giao đất khoán rừng.

3.3.3 Tình hình thực hiện giao đất khoán rừng và triển khai các chính sách nông – lâm nghiệp ảnh hưởng đến sử dụng đất của bản

Các chính sách chủ yếu có ảnh hưởng quá trình sử dụng đất bao gồm :

- Chính sach thuế và quản lý tài ngyên rừng

- Chính sách đầu tư tín dụng trong phát triển lâm nghiệp

Hệ thống chính sách và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất lâm - nông nghiệp Luật đất đai xác định rằng đất đai thuộc quyền sở hữu của nhà nước và có thể được giao cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị xã hội, cũng như hộ gia đình và cá nhân để quản lý và sử dụng lâu dài Nhà nước cũng quy định rõ quyền và giới hạn sử dụng đất lâm - nông nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân.

Người dân có quyền trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp đất lâm nghiệp nếu sử dụng hiệu quả trong 3 năm đầu (Điều 18, 22) Luật cũng quy định nhiều điều liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người sử dụng đất, nhằm phát huy thế mạnh của đất đai và tài nguyên.

Các chính sách về đầu tư tín dụng trong nông nghiệp, chính sách về thuế và quản lý tài nguyên… cũng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất.

3.3.4 Phân tích thị trường ảnh hưởng đến sử dụng đất

Thị trường giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông dân, đồng thời là động lực chính cho hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp Việc sản xuất hàng hóa mà không có thị trường tiêu thụ là một vấn đề phổ biến, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống kinh tế của người dân, đặc biệt là ở các vùng nông thôn.

Do đặc điểm của vùng miền núi, việc tiêu thụ sản phẩm nông – lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tình trạng giá cả thấp và bấp bênh Người dân thường bị ép giá do điều kiện tiếp cận thị trường yếu kém, khiến họ không nhận được đền bù xứng đáng cho công sức lao động Điều này làm giảm động lực đầu tư vào sản xuất nông lâm nghiệp Hơn nữa, giá cao của các sản phẩm từ rừng như gỗ và động vật đã khiến nhiều người dân bỏ hoang đất đai hoặc chỉ sản xuất lúa nương để đủ ăn, trong khi chuyển sang khai thác gỗ và lâm sản để kiếm sống.

3.3.5 ảnh hưởng của các nhân tố xã hội đến quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

3.3.5.1 ảnh hưởng của tập quán khai thác, sử dụng tài nguyên không hợp lý.

Do gặp nhiều khó khăn về kinh tế, người dân bản Nam Cọ chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng để sinh sống Họ khai thác các sản phẩm từ rừng, đặc biệt là gỗ và củi, bằng nhiều hình thức khác nhau.

Tập quán khai thác kiệt tài nguyên rừng của người dân ở bản Nam đã dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng của rừng và đất rừng, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học Nhiều loài cây bản địa và động vật quý hiếm không chỉ không được bảo vệ mà còn đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.

3.3.5.2.ảnh hưởng của tập quán chặt phá rừng làm nương rẫy.

Tập quán đốt rừng làm nương rẫy, mặc dù đã tồn tại lâu đời ở vùng núi, vẫn phổ biến ở những khu vực khó khăn về địa hình và thiếu điều kiện thâm canh Hình thức canh tác này mang lại lợi ích ngắn hạn cho người dân, nhưng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với kinh tế xã hội và môi trường Phương thức canh tác nương rẫy phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên và dinh dưỡng có sẵn trong đất, dẫn đến năng suất thấp không đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng Điều này làm sản xuất trở nên không ổn định, giảm sức sản xuất và không đủ duy trì cuộc sống cho người dân Hơn nữa, việc canh tác không có biện pháp bảo vệ đất đã gây ra xói mòn, rửa trôi và thoái hóa đất, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái.

3.3.6 Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng của bản

- Các giải pháp về tổ chức triển khai và thực hiện.

- Các giải pháp về chính sách.

- Các giải pháp về kinh tế kỹ thuật nông – lâm nghiệp.

Kết quả nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của bản Nam cọ

4.1.1 Lịch sử phát triển của bản

Biểu 4.1 : Lịch sử hình thành và phát triển của bản Nam cọ.

Giai Đoạn Diễn biến lịch sử theo thời gian

Nguồn gốc sự hình thành của

Bản Nam Cọ, được thành lập vào năm 1934, khởi đầu với 6 hộ gia đình Lào Lùm và 18 hộ gia đình Laò Thâng di cư từ nhiều vùng khác nhau Họ đến đây với mục đích khai hoang đất đai để phát triển nông nghiệp và tham gia vào hoạt động săn bắn trong rừng núi.

Trước năm 1975, Lào bị thực dân Pháp và Mỹ chiếm đóng, ngoại trừ tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Luống Phabang, nơi diễn ra các hoạt động chống lại phong trào cách mạng Trong thời gian này, đất nước cũng phải đối mặt với nhiều thiên tai và dịch bệnh, đặc biệt là vào năm 1955.

Vào năm 1970, bản đã chịu thiệt hại nặng nề do lũ quét, làm mất mát diện tích đất nông nghiệp và cuốn trôi ba ngôi nhà mỗi lần lũ về Năm 1960, một trận hỏa hoạn đã thiêu rụi hoàn toàn 38 ngôi nhà trong bản Đến năm 1973, dịch bệnh trâu đã bùng phát, khiến 245 con trâu chết Trong giai đoạn này, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do hình thức sản xuất còn lạc hậu và phân tán.

Giai đoạn 1976 – 1977, đất nước hoàn toàn giải phóng và bắt đầu xây dựng theo con đường chủ nghĩa xã hội, với ưu tiên hàng đầu là phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp Trong thời kỳ này, Đảng và nhà nước tập trung vào việc khai thác và quản lý tài nguyên đất đai và rừng, thuộc quyền sở hữu của nhà nước.

Trong giai đoạn này, cả nước đã tiến hành thành lập các hợp tác xã nông nghiệp Bản Nam Cọ kết hợp với bản Noong Nhà Má và được chia thành hai nhóm, trong đó nhóm 1 là nhóm Nam Cọ.

Nhóm Noong nhà má tại xã Pèch, huyện Pèch, tỉnh Xiêng Khoảng bao gồm hai hợp tác xã nông nghiệp độc lập, mỗi hợp tác xã có chính quyền riêng Tình hình quản lý đất nông – lâm nghiệp và tài nguyên rừng thuộc quyền sở hữu của các hợp tác xã này Năm 1978, khu vực này đã trải qua một đợt hạn hán nghiêm trọng, khiến gần 90% dân cư bị đói.

Do sự không thành công của hợp tác xã nông – lâm nghiệp, đến năm 1986, cả hai nhóm hợp tác xã bị giải tán Khi đó, đất ruộng đã được giao cho các cá nhân (chủ cũ) để sản xuất, trong khi đất nông nghiệp khác chưa được sử dụng và đất lâm nghiệp (rừng tự nhiên) vẫn do nhà nước quản lý Đây là thời điểm tài nguyên rừng bị tàn phá nghiêm trọng do áp lực từ dân số, nhu cầu lương thực và đất canh tác Tình trạng phá rừng và đốt nương làm rẫy diễn ra tràn lan Năm 1986, một đợt dịch tiêu chảy đã bùng phát, khiến 13 người thiệt mạng.

Vào năm 1994, thực hiện nghị quyết của Đại hội lần thứ V của Đảng DCND Lào (1991), chính quyền xã đã được xoá bỏ và các bản nhỏ được sắp xếp lại thành một bản lớn với một trưởng bản chung Ngày 22 tháng 08 năm

Năm 2001, bản Nam cọ tiến hành giao đất khoán rừng, trong đó đất đai được giao cho cá nhân, hộ gia đình và tập thể quản lý sử dụng Rừng và đất rừng được giao cho cộng đồng bản để quản lý, bảo vệ và sử dụng hiệu quả.

Bản Nam cọ thuộc huyện Pèch là một huyện miền núi phía đông Nam miền trung Lào Bản nằm cách trung tâm huyện 13 km về phía Tây.

-Hình IV.1 Vị trí bản đồ Bản Nam cọ

- Phía bắc giáp với 4 Bản như: Bản Sạng; Bản Nam xấng huyện Pèch và Bản Khăng hông; Bản Hoại Hốc huyện Khun

- Phía Nam giáp với Bản Khai.

- Phía Đông giáp Bản Nhuôn Thoong.

- Phía Tây giáp Bản Đoong.

4.1.2.2 Địa hình, địa chất thổ nhưỡng.

*Địa hình :Bản Nam cọ có địa hình rất phức tạp và chia cất thành 2 vùng rõ rễt. (Phô biÓu h×nh 4.2, h×nh 4.3).

Vùng Nam - Đông - Đông Bắc là khu vực núi cao hẻo lánh với nhiều vực thẳm, nổi bật với dãy núi cạy theo hướng Đông – Nam dọc theo hai dòng suối Pung nhang và May Đáy, cùng Sông Nam Khun Khu vực này có độ cao trung bình 800 m, với đỉnh cao nhất là núi He đạt 1258 m so với mực nước biển, thuộc dãy núi Phu He Địa hình có độ dốc trung bình từ 25 đến 30 độ, và hơn 95% diện tích của vùng này được bao phủ bởi rừng tự nhiên, trong khi chỉ có một phần nhỏ là đất canh tác.

Vùng thung lũng suối Pung nhang, May Đáy và Sông Nam Khun có địa hình độ dốc trung bình từ 10 đến 15 độ, chủ yếu được bao phủ bởi ruộng lúa nước, vườn tạp và các loại cây trồng như cây Tếch và cây Thông.

Với địa hình chia cắt mạnh và độ dốc lớn, khu vực này hình thành nhiều loại đá mẹ như sa thạch, phiến thạch sét và đá pheralit, trải qua quá trình phong hoá giảm dần theo độ cao Phần lớn diện tích được che phủ bởi rừng cây, dẫn đến đất đai có hàm lượng dinh dưỡng cao Tổng thể, khu vực tự nhiên này bao gồm ba loại đất chính.

- Đất pheralit màu đỏ vàng độ dầy của tầng đất trung bình 50 - 80 cm loại này chiếm phần lớn diện tích và phân bố trên 500m trở lên.

Đất Feralit có màu nâu vàng, thường phân bố ở độ cao dưới 500m, với tầng dày, rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm ruộng lúa nước và chăn nuôi.

Đất dốc tụ phân bố chủ yếu ven suối Nậm Ken, Huội Nhơ và các suối nhỏ khác, tạo ra các bãi bằng hai bên khe suối lớn Những bãi bằng này rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.

Bản Nam cọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, đặc trưng bởi không khí nóng ẩm và lượng mưa tập trung Ngược lại, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau có không khí khô hạn và lạnh, với số ngày nắng nhiều hơn.

Theo số liệu của trạm khí tượng sở nông - lâm nghiệp huyện Pèch tỉnh Xiêng Khoảng :

- Nhiệt độ trung bình trong năm 15,65 0 c

- Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm 21.2 0 c vào tháng 6

- Nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm 8 0 c vào tháng 1

- Nhiệt độ tối cao trong năm 28 0 c

- Nhiệt độ tối thấp nhất trong năm - 0.1 0 c

Kết quả thực hiện chính sách giao đất khoán rừng

4.2.1 Chính sách giao đất giao rừng và triển khai thực hiện giao đất khoán rừng trong Bản Nam cọ nước CHDCND Lào

Bản Nam cọ tọa lạc gần trung tâm huyện Pèch, một huyện miền núi có vai trò quan trọng trong an ninh, quốc phòng và kinh tế của khu vực.

Bốn huyện phía Bắc tỉnh Xiêng Khoảng chú trọng công tác giao đất khoán rừng, coi đây là chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp và giảm nghèo cho các dân tộc miền núi Chính phủ và tỉnh Xiêng Khoảng đặc biệt quan tâm đến vấn đề này Trước năm 1996, huyện chưa thực hiện chính sách giao đất do dân quản lý và giao rừng cho cộng đồng bảo vệ Tài nguyên rừng thuộc sở hữu nhà nước, nhưng việc quản lý còn nhiều hạn chế do thiếu nhân lực và ngân sách, dẫn đến tình trạng chặt phá rừng và khai thác bừa bãi Hậu quả là chất lượng rừng suy giảm, gây mất cân bằng sinh thái và hiện tượng thời tiết cực đoan Do đó, sau nghị quyết đại hội IV Đảng NDCM Lào (1986), chính sách giao đất nông – lâm nghiệp đã được đề ra nhằm ổn định quyền sử dụng cho tập thể và hộ gia đình.

Năm 1989, tỉnh Xiêng Khoảng đã tiên phong trong việc triển khai chính sách giao đất khoán rừng trên toàn quốc, bắt đầu với thử nghiệm tại bản Nhuôn Thoong và chính thức tại huyện Pèch vào giữa năm 1996 Sau hội nghị rút kinh nghiệm, chính sách này được mở rộng ra toàn tỉnh thông qua chỉ thị số 311/Tt.X.KH vào ngày 6/9/1996 Đến đầu năm 2001, tỉnh trưởng ban hành chỉ thị số 345/Tt.X.KH nhằm định canh, định cư cho dân qua việc giao đất khoán rừng cho hộ gia đình và thôn bản Huyện Pèch đã phối hợp với Sở Nông – Lâm nghiệp tổ chức thực hiện điểm giao đất khoán rừng tại bản Nam Cọ, đánh dấu bản thứ hai trong số bốn huyện phía Bắc tỉnh Xiêng Khoảng được giao đất khoán rừng.

Công tác giao đất khoán rừng tại bản được triển khai từ ngày 22 tháng 8 đến ngày 10 tháng 10 năm 2001 đã hoàn thành với các bước tiến hành cụ thể.

Lựa chọn và tập hợp cán bộ chuyên môn cấp huyện, chủ yếu từ phòng nông – lâm nghiệp và phòng địa chính, tham gia vào việc giao đất khoán rừng Các cán bộ sẽ học tập các văn bản, nghị định, chỉ thị từ cấp trên dưới sự lãnh đạo của phó Huyện trưởng, người sẽ giữ vai trò trưởng ban.

- Chuẩn bị các mẫu biểu, tài liệu, văn bản, các chỉ thị có liên quan.

- Chuẩn bị dụng cụ và kinh phí phục vụ công việc.

Bước II: Kết hợp và thảo luận với địa phương.

- Kết hợp thảo luận với chi bộ đảng, chính quyền bản, để giới thiệu và bàn biện pháp triển khai kế hoạch giao đất khoán rừng tại bản.

- Nắm tình hình sản xuất nông – lâm nghiệp ranh giới của bản.

- Tổ chức cuộc họp với ban lãnh đạo bản để thành lập ban giao đất khoán rừng của bản.

Thành lập một nhóm chuyên viên từ 3 đến 5 người, bao gồm cán bộ lâm nghiệp, kết hợp với ban phụ trách lâm nghiệp của bản Nhóm này sẽ tiến hành điều tra và quy hoạch sơ bộ về đất nông nghiệp, đồng thời phân loại rừng một cách hiệu quả.

Bước III: Tiến hành học tập các văn bản, nghị định, chỉ thị…cho hộ gia đình.

- Học tập các văn bản cho tập thể, hộ gia đình và cá nhân trong bản.

- Lựa chọn các giải pháp cho hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất gồm có 13 giải pháp về sản xuất và dịch vụ nông lâm nghiệp.

Tổ chức cán bộ tiến hành phỏng vấn và thu thập dữ liệu từ các tổ sản xuất nhằm nắm bắt thông tin về kinh tế, tình hình sản xuất nông lâm nghiệp, cũng như việc đăng ký diện tích đất đai của các hộ gia đình, tất cả được ghi chép theo mẫu biểu có sẵn.

Bước IV: Chuẩn bị đo đạc ngoài thực địa ( thẩm định ).

- Thông qua diện tích cán bộ đã đăng ký:

+ Không vượt quá độ dốc 20 0 c trở lên.

+ Không có sự tranh chấp giữa các hộ.

+ Không phải là đất có rừng và khu vực đầu nguồn.

- Thông qua ranh giới với các bản lân cận, phân loại rừng theo mục đích sử dông.

- Giải quyết những vấn đề dân phản hồi.

Bước V: Đo đạc ngoài thực địa.

- Tổ chức cán bộ đi ngoài thực địa để đo đạc diện tích cho từng hộ gia đình và ghi chép vào mẫu biểu đầy đủ.

Tổng hợp số liệu đã đo đạc vào mẫu biểu và ghi vào giấy tạm quyền sử dụng đất đai của phòng nông – lâm nghiệp huyện để chuẩn bị giao cho người dân sau này.

Bước VI: Tổng kết và giao giấy tạm quyền sử dụng đất.

- Tổng kết, kết quả giao đất khoán rừng.

- Giao giấy tạm quyền sử dụng đất.

- Giao quyền quản lý, bảo vệ và sử dụng các loại rừng cho bản.

- Cùng dân thảo luận hội kiến về vấn để khuyến nông – khuyến lâm (KN – KL ) sau khi giao đất khoán rừng.

- Tổ chức hội nghị cùng dân để rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện giao đất khoán rừng đợt này.

( Hiện nay đã được bổ xung thành 10 bước tiến hành ) b Mục tiêu và hình thức của việc giao đất khoán rừng

* Giao đất nông – lâm nghiệp cho hộ gia đình quản lý sử dụng.

Diện tích đất được giao cho hộ gia đình chủ yếu là những mảnh đất mà gia đình đã canh tác nương rẫy từ trước, hoặc là phần đất kế thừa từ tổ tiên nhưng chưa được đo đạc và chính thức giao Ngoài ra, một số hộ gia đình còn được chính quyền địa phương phân chia đất.

Nhà nước cấp giấy tạm quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thông qua phòng nông – lâm nghiệp, kèm theo hợp đồng sử dụng đất trong 3 năm đầu sản xuất Nếu hộ gia đình sử dụng đất đúng mục đích và hiệu quả, sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính thức (sổ đỏ) Ngược lại, nếu không tuân thủ, nhà nước sẽ thu hồi đất và giao cho gia đình khác.

Rừng tự nhiên được giao cho bản quản lý nhằm bảo vệ và sử dụng bền vững Dựa trên bản đồ hành chính tỷ lệ 1/1.000.000 và kết quả điều tra phân loại rừng theo mục đích sử dụng, quy hoạch đất đai nông – lâm nghiệp đã được thực hiện Qua thảo luận với chính quyền bản, một bản đồ quy hoạch toàn bản tỷ lệ 1/10.000 đã được xây dựng, bao gồm hai phần chính.

+ Phần quản lý hành chính.

+ Phần quy hoạch sử dụng đất đai và quản lý bảo vệ và sử dụng tài nguyên rõng

Nhà nước giao toàn quyền cho bản quản lý bảo vệ và sử dụng tự nhiên hiện có trong địa bàn của bản :

+ Có trách nhiệm quản lý và bảo vệ các loại rừng : rừng bảo tổn, rừng phòng hộ và rừng phục hồi sau nương rẫy.

Cộng đồng có quyền quản lý và sử dụng gỗ cùng lâm sản ngoài gỗ nhằm phục vụ lợi ích kinh tế xã hội của dân cư trong bản Việc này chỉ được thực hiện trong các khu rừng đã được quy hoạch cho mục đích sản xuất, và phải tuân thủ đầy đủ các quy định của luật lâm nghiệp cũng như các văn bản pháp lý liên quan của nhà nước.

4.2.3 Kết quả giao đất khoán rừng tại bản Nam cọ

4.2.2.1.Giao đất nông lâm nghiệp cho hộ gia đình quản lý và sử dụng.

Năm 1996, huyện bắt đầu thực hiện giao đất khoán rừng cho hộ gia đình và bản, đánh dấu một giai đoạn lịch sử trong việc quản lý rừng Sau đợt giao đất này, đất rừng mới được công nhận là có chủ Trong đợt giao đất, chỉ có 64 hộ, chiếm 55,65% tổng số hộ trong bản, tham gia nhận đất, với diện tích nhận dao động từ 0,1 ha đến 2 ha, trung bình mỗi hộ nhận khoảng 0,91 ha.

Sau khi thực hiện chỉ thị số 03/TT.CP (1996) và các luật liên quan, huyện Pèch đã bắt đầu điều chỉnh lại diện tích đất đai đã giao cho các hộ gia đình từ năm 1996 Đồng thời, huyện cũng tiếp tục giao đất cho những hộ chưa có đất hoặc cần đất để sản xuất Từ năm 1997 đến cuối năm 1999, quá trình giao đất đã được điều chỉnh và tổ chức lại nhằm đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất nông lâm nghiệp.

Theo báo cáo của phòng nông - lâm nghiệp huyện Pèch và số liệu tổng kết giao đất khoán rừng cho bản đến năm 2001 như sau:

Tổng diện tích chính thức đã được giao: 66,2 ha/ 129 hộ trong đó:

- Diện tích khai hoang ruộng lúa nước mới: 17 ha / 20 hộ

- Diện tích trồng cây ăn quả: 18,2 ha / 55 hộ

- Diện tích trồng cây công nghiệp (cây Dướng): 16 ha / 12 hộ

- Diện tích trồng cây Tếch , cây Thông: 15 ha / 42 hộ

- Giao đất trống chưa sử dụng cho bản: 236 ha.

4.2.2.2 Giao khoán rừng tự nhiên cho bản, quản lý, bảo vệ và sử dụng

Tổng diện tích giao: 2721.7 ha.Trong đó

- Rừng phục hồi sau nương rẫy: 584,4 ha.

Việc giao khoán rừng trên diện tích 18.3 ha sẽ không thay đổi, tuy nhiên, sẽ có một số điều lệ quản lý và bảo vệ được bổ sung để phù hợp với quy định của luật lâm nghiệp.

Đánh giá hiện trạng quản lý - sử dụng đất đai tài nguyên rừng Bản Nam cọ

cọ 4.3.1.Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất nông lâm nghiệp

4.3.1.1 Đánh giá kết quả sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng.

Biểu 4.4 Kết quả sử dụng đất nông – lâm nghiệp sau khi giao.

( Theo số liệu đánh giá kết quả sử dụng đất của phòng nông- lâm nghiệp huyện Pèch 2001).

Nguồn số liệu: Phòng nông - lâm nghiệp huyện Pèch thu thập ngày : 18/10/2006.

Theo biểu trên, diện tích đất nông - lâm nghiệp đã được sử dụng là 15,1 ha, chiếm 22,81% tổng diện tích đã giao Số hộ trực tiếp sử dụng đất là 42 hộ, tương đương 32,56% tổng số hộ đã được giao, cho thấy hiệu quả sử dụng đất trong khu vực này.

Đất khai hoang lúa nước mới chiếm 27,06% tổng diện tích đất khai hoang, với 4,6 ha được giao cho người dân Loại đất này được quan tâm đặc biệt vì nằm ở các thung lũng hẹp và ven suối, thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống tưới tiêu trong tương lai Trong quá trình khai thác, người dân chủ yếu sử dụng lao động sẵn có và ít đầu tư bằng tiền mặt, trồng lúa nước kèm theo các loại cây khác Mỗi ha đất có thể mất đến 10 năm để khai thác thành ruộng lúa mới.

STT Các chỉ tiêu Đất nông–lâm nghiệp đã giao Đất được sử dụng sau khi giao đát

1 Đất khai thác ruộng lúa nước mới

2 Đất trồng cây ăn quả

4 Đất trồng rừng 15 42 6 40 24 57,14 đạt năng suất từ 4-5 tấn/ha mà không cần bón các loại phân hoá học nào, trong thời gian sử dụng từ 8-10 năm đầu.

Đất trồng cây ăn quả chiếm 2,5% tổng diện tích, trong đó vườn cây ăn quả của gia đình ông Khăm được hỗ trợ giống từ dự án NAWACOP năm 1999 Sau 2 năm, chỉ còn lại 68 cây trong tổng số 90 cây ban đầu, bao gồm các loại cây ăn quả và chanh, do đất cằn cỗi không cho hiệu quả cao Giống chanh đã chết, trong khi các loại cây ăn quả khác không được tiêu thụ, chỉ phục vụ cho gia đình ông Khăm và được chia sẻ với hàng xóm, còn một phần thì bị bỏ dở trong vườn.

Đất trồng rừng tếch và thông chiếm 40% diện tích 6 ha, là những loại cây gỗ lâu năm với kỹ thuật gieo ươm và trồng đơn giản Nông dân vùng Tây Bắc Lào, đặc biệt là dân bản Nam Cọ, ưa chuộng trồng những loại cây này không chỉ vì mục đích kinh doanh mà còn để tạo nguồn di sản kế thừa cho con cháu mai sau.

Rừng tếch thường được trồng gần ruộng lúa ở vị trí gần bản, nhưng mức độ đầu tư cho loại rừng này còn hạn chế so với trồng cây ăn quả và khai hoang ruộng lúa nước Người dân thường mong đợi sự hỗ trợ từ nhà nước hoặc dự án về giống cây và vật liệu, trong khi họ đóng góp lao động và giữ quyền sở hữu sản phẩm Tuy nhiên, một số hộ gia đình đã trồng rừng nhưng không chăm sóc đúng cách, dẫn đến cây trồng không thể sống sót sau 2-3 năm Mặc dù diện tích đất được giao trồng rừng khá lớn, nhưng nhiều người dân không thực hiện, và 6 ha rừng đã được trồng vẫn chưa được nghiệm thu và đánh giá.

Trong tổng diện tích 66,2 ha, chỉ có 15,1 ha được sử dụng, trong khi hơn 51,1 ha vẫn chưa được khai thác, với khoảng 1/3 diện tích bị bỏ hoang do đất nghèo màu mỡ từ việc canh tác nương rẫy trước đây Một phần diện tích lớn do vị trí xa xôi, trong khi 2/3 diện tích đang được sử dụng cho nương rẫy bởi các hộ trung bình và hộ nghèo; những hộ đói không có khả năng khai thác đất Họ thường phải làm thuê hoặc vào rừng để thu hái lâm sản và củi bán nhằm kiếm sống hàng ngày Ngược lại, các hộ khá giả có diện tích ruộng lúa nước đủ và thừa, tập trung sản xuất lúa nước để dự trữ và bán ra thị trường, đồng thời tìm kiếm thu nhập từ các nghề khác như buôn bán, dịch vụ và chăn nuôi.

4.3.1.2 Kết quả khảo sát tình hình sử dụng đất theo tuyến lát cắt.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tình hình đất đai và tài nguyên rừng cùng với người dân địa phương Mục tiêu là phân tích tổ chức quản lý sử dụng đất, xác định những khó khăn, và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững Kết quả của khảo sát chuyên đề theo tuyến lát cắt được tổng hợp và mô tả trong sơ đồ 4.2.

Sơ đồ 4.2: Lát cắt Bản Nam cọ. Điều kiện và giải pháp

Rừng tự nhiên Đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, rừng non

Vị trí bản vườn – chuồng § ên g

Vị trí bản – vườn – chuồng

Suèi Ruéng lóa nước – trồng hoa màu Đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, rõng non

Rừng tự nhiên Điều kiện tự nhiên

-Rừng tự nhiên, độ che phủ cao và thi thoảng có diện tích nương rẫy.

-§Êt tèt, m a Èm quanh n¨m ThÝch hợp tồng cây ăn quả, rừng non tái sinh tự nhiên.

-§Êt tèt – Trồng cây ăn quả.

Vườn rau quanh n¨m. Đàn gia sóc.

Trong bản có nhà tương đối.

Bằng phẳng, cây ăn quả, đặc sản xanh quanh n¨m.

Cẩm cửa tËp chung dÇy

Có nước quanh n¨m. Đất nửa dốc, nửa phẳngcó độ dốc từ 5-

15 0 , tầng đất sâu, đất tốt trung b×nh, mùa mưa đủ nước sản xuÊt cho c©y trồng.

- §Êt tèt, m a Èm quanh n¨m ThÝch hợp với trồng cây ăn quả, rừng non tái sinh tự nhiên.

-Rừng tự nhiên độ che phủ cao và thi thoảng có diện tíchnương rẫy. -Tầng đất sâu. M a Èm quanh n¨m.

Trước năm 2001 rừng và đất rừng do nhà nước quản lý, sau năm 2001 được giao cho bản quản lý bảo vệ và sử dụng.

Trước năm 2001 đất đai do nhà nước quản lý, sau năm 2001 được giao cho hé gia đình quản lý.

Bản và các hộ gia đình ch a cã kÕ hoạch.

Quản lý được quy hoạch thuận lợi cho d©n bản

Hộ gia đình quản lý và sử dụng đất hoa màu chưa được n¨ng xuÊt

2001 đất đai do nhà nước quản lý sau n¨m 2001 được giao cho hộ gia đình quản lý sử dông.

Trước năm 2001 rừng và đất rừng do nhà nước quản lý sau n¨m 2001 được giao cho dân bản quản lý bảo vệ và sử dụng

Khó khăn -Dân phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ bừa bãikhông tuân thủ theo pháp luật, đố cháy rừng…

-ThiÕu vèn, gièng và vật tư sản xuất.

- Thiếu hướng dẫn kü thuËt.

- ThiÕu ý thức về quy hoạch.

Quy tr×nh nuôi gia sóc, gia cÇm ch a đạt hiệu

Mùa mưa lò lôt ngập bản, diên tích ruéng,

-Thiếu nước sản xuất vụ đông - xu©n.

- ThiÕu vèn, giống và vật tư sản xuất.

- Thiếu hướng dÉn kü thuËt.

- Dân vào phá rừng làm lương dẫy, khai thác gỗ bừa bãI không tuân thủ theo

- Thiếu vốn quản lý và bảo vệ rừng. tàn khốc rừng.

- Người ăn cắp tràn nan. theo mùa.

- Cây, vườn sâu bệnh phá hoại.

- Mất vệ sinh môi trưòng.

ThiÕu vèn ®Çu t quả làm gia sóc, gia cÇm nhiÔm bệnh lây nan nhiÒu mùa khô hanh nước cạn. vËt t , thiÕu kinh nghiệm và kỹ thuật sản xuÊt.

- Gia sóc phá hoại mùa màng.

- Bị lũ quét trong mùa m a.

- Người ăn cắp. pháp luật, làm cháy rừng

- Thiếu vốn quả lý và bảo vệ.

Giải pháp -Giải quyết công ăn việc làm cho dân nghèo và một số hộ trung b×nh.

Hỗ trợ vốn, kỹ thuật để sử dụng đất đã giáôc hiệu qủa và tìm thị trường tiêu thụ sản phÈm.

- Đề nghị xin vốn dự án hỗ trợ bảo vệ rừng.

- Quy hoạch trồng cây ăn quả Trồng rõng.

- Phát triển chăn nuôi(Trâu, Bò).

- Hỗ trợ vốn, giống, vật tư và kỹ thuật nông- lâm nghiệp.

- Thuèc chống dịch bệnh gia cÇm.

- Phổ cập pháp sinh hoạt.

- Hỗ trợ vèn, gia cÇm

Vườn rau xanh, phòng chống dịch gia sóc, gia cÇm.

Các biện pháp công céng gièng gia sóc.

Chấm dứt phá rừng, làm đập, phải dữ nước.

- X©y ®Ëp giữ nước cỡ nhá

- Hỗ trợ vốn, vật tư và kỹ thuật sản xuÊt.

- Quy hoạch trồng cây ăn quả Trồng rõng.

- Phát triển chăn nuôI ( Trâu, Bò ).

- Hỗ chợ vốn, gièng, vËt t và kỹ thuật nông – lâm nghiệp.

- Giải quyết công ăn việc làm cho dân nghèo và trung b×nh.

- Hỗ trợ vốn, kỹ thuật để sử dụng đất đã giao có hiệu quả và tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- §Ò xuÊt xin vèn dự án hỗ trợ bảo vệ rừng.

4.3.1.3 Kết quả phân tích lịch mùa vụ.

Sơ đồ 4.3 ; Lịch mùa vụ của bản Nam cọ.

- Series 1 ( Nhiệt độ ( 0 c ) trung bình từ tháng 1 đến tháng 12).

- Series 2 ( Lượng mưa(mm) trung bình từ tháng 1 đến tháng 12)

Trồng trọt Gieo chăm sóc thu hoạch

Làm đất – trồng chăm sóc thu hoạch

Khai hoang-trồng c sóc t hoạch

5 Cây hoa mầu Đông-Xuân c.sóc – t hoạch Làm đất– trồng

(Thuốc lá,ớt,tỏi,dưa…)

II Chăn nuôi Bệnh dịch gia súc gia cầm

6 Bệnh dịch(Trâu,bò,lợn và các lậi gia cÇm).

III Thu hái lâm sản k thác-C biến-T.thụ

Nấm T.háI-Tiêu thụ Măng Thu háI-Tiêu thụ

Khai thác-xẻ-vận chuyển-tiêu thụ

9.Khai thác và xẻ gỗ

IV Sản xuất phi nông nghịep Dệt-tiêu thụ

Nhiều việc làm Nhiều việc làm

Thừa lương thực Thiếu lương thực Thừa

Thu hoạch nhiều S phẩm, làm thuê

15 Thu nhËp. Để tiến hành sản xuất, bố trí lao động và đề xuất các giải pháp cho các hoạt động nông lâm nghiệp về việc xây dựng lịch mùa vụ là một việc làm rất cần thiết cho dân Trong quá trình nghiên cứu lịch mùa vụ đã được người dân thảo luận trên cơ sở những hiểu biết và kinh nghiệm mà người dân địa phương xây dựng lên được thể hiện qua biểu đồ 4.3 như sau :

+ Thời gian sử dụng lao động nhiều nhất trong năm là giai đoạn từ giữa tháng 1 đến giữa tháng 7 và từ giữa tháng 9 đến tháng 12.

Công việc theo mùa vụ chủ yếu liên quan đến trồng trọt, nhưng sự bùng phát bệnh dịch gia cầm và gia súc đã ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân Do đó, nhiều người đã chuyển sang thu hái lâm sản như gỗ để xây dựng nhà sàn và tạo thêm nguồn thu nhập ngoài việc trồng trọt.

+ Các công việc mang tính chất cả năm chủ yếu là việc khai thác gỗ, xẻ thủ công…, vận chuyển gỗ các loại và dệt thủ công các loại…

4.3.2 Thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp của hộ gia đình

Kết quả nghiên cứu thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp sau khi giao đất khoán rừng như sau:

Biểu 4.5 Tình hình sản xuất trồng trọt của hộ gia đình sau khiG§KR

Nhóm hộ khá Nhóm hộ trung b×nh

Tổng BQ/hộ Tổng BQ/hộ

Tổng số hộ phỏng vấn 58 100 21 100 26 100 11 100

Tổng số hộ trực tiếp sản xuÊt

Tổng số hộ trực tiếp sản xuÊt

Tổng số hộ trực tiếp sản xuÊt

3 Cây lương, hoa màu thực

Tổng số hộ trực tiếp sản xuÊt

Tổng thu hoạch thành tiÒn (1000 kÝp)

Tổng số hộ trực tiếp sản xuÊt

Tổng thu hoạch thành tiÒn

5 Đầu tư bằng tiền mặt

Phân bón thuốc bảo vệ thùc vËt

Trong trồng trọt, lúa nước là cây trồng chủ yếu của các hộ gia đình trong bản, bao gồm hai loại chính: lúa một vụ và lúa hai vụ.

Trong số các hộ được khảo sát, 84,48% hộ thực hiện canh tác lúa một vụ với tổng diện tích 35,6 ha, trung bình 0,73 ha/hộ Năng suất đạt 2,4 tấn/ha, sản lượng bình quân 1,75 tấn/hộ/năm Dữ liệu cho thấy diện tích lúa một vụ chủ yếu thuộc về hộ gia đình khá và trung bình, trong khi hộ nghèo chỉ có 5 hộ sở hữu ruộng lúa nước Năng suất của hộ nghèo thấp hơn so với hai nhóm hộ còn lại do canh tác phụ thuộc vào tự nhiên, thiếu đầu tư, vốn, vật tư sản xuất và hướng dẫn kỹ thuật.

Chỉ có 15,52% hộ được phỏng vấn canh tác lúa 2 vụ với diện tích bình quân 0,36 ha/hộ và năng suất bình quân đạt 4,2 tấn/ha, tổng sản lượng lúa đạt 13,65 tấn, tương đương 1,51 tấn/hộ Lúa 2 vụ chủ yếu được sản xuất bởi các hộ khá và trung bình, trong khi một số hộ nghèo cũng tham gia sản xuất nhưng năng suất giữa các hộ này có sự chênh lệch đáng kể.

Trong ba nhóm hộ sản xuất như lúa một vụ, nhóm hộ khá đạt năng suất cao nhất với 4,5 tấn/ha, trong khi nhóm hộ trung bình đạt 4,2 tấn/ha Nguyên nhân chính cho sự chênh lệch này là do nhóm hộ khá có đủ vốn đầu tư và kinh nghiệm vượt trội hơn so với hai nhóm còn lại.

Mặc dù diện tích ruộng lúa nước khá lớn, người dân chỉ canh tác lúa một vụ, trong khi lúa hai vụ hàng năm chủ yếu do một số hộ sản xuất Thực tế cho thấy, diện tích có khả năng thâm canh lúa hai vụ vẫn còn lớn, nhưng do khó khăn về vật tư và lao động, một số hộ đã bỏ hoang ruộng sau khi thu hoạch lúa mùa, trong khi một số khác chỉ trồng ít hoa màu trên diện tích đó.

Chỉ có 20,69% số hộ được phỏng vấn trồng hoa màu như rau xanh, thuốc lá, hành và tỏi, với sản lượng rất hạn chế Diện tích trồng hoa màu trung bình đạt 1,98 ha, tương đương 0,17 ha/hộ, mang lại doanh thu bình quân 10.884.000 kíp, tức 907.000 kíp/hộ Nhóm hộ tham gia trồng hoa màu nhiều hơn so với hai nhóm hộ còn lại, chủ yếu trên đất bồi tụ ven suối.

Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên , các chính sách nông lâm nghiệp , thị trường , và các yếu tố kinh tế – xã hội đến quản lý Bảo vệ tài nguyên rừng

4.4.1 ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến quản lý bảo vệ tài nguyên rừng (vị trí địa lý - địa hình - đất đai – tài nguyên rừng )

Bản Nam cọ, thuộc huyện Pèch, nằm ở miền núi phía đông Nam miền trung Lào, có địa hình phức tạp và chia thành hai vùng rõ rệt Vùng Nam - Đông - Đông Bắc là khu vực núi cao hẻo lánh với độ dốc trung bình từ 30 đến 60 độ, chiếm hơn 95% diện tích và chủ yếu được che phủ bởi rừng tự nhiên cùng một ít đất canh tác Trong khi đó, vùng thung lũng và suối ở phía Nam có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc trung bình 30 đến 40 độ Địa hình chia cắt mạnh mẽ và độ dốc lớn tạo ra nhiều loại đá mẹ khác nhau, đồng thời quá trình phong hoá mạnh mẽ diễn ra theo độ cao Với phần lớn diện tích được che phủ bởi rừng, đất đai tại đây có hàm lượng dinh dưỡng cao, tuy nhiên, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt cũng gây áp lực lên tài nguyên rừng.

4.4.2 ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách nông lâm nghiệp đến quản lý sử dụng đất và bảo vệ tài nguyên rừng

Chính sách nông lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, nhưng nhu cầu của người dân chưa được đáp ứng đầy đủ, dẫn đến áp lực lớn đối với đời sống của họ Do đó, cần quản lý sử dụng đất và bảo vệ tài nguyên rừng một cách chặt chẽ và bền vững để đảm bảo sự phát triển trong tương lai.

4.4.3 ảnh hưởng của các yếu tố thị trường …. thị trường và giá cả là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của người nông dân, là động lực thúc đẩy trong sản xuất nông lâm nghiệp. Hàng hoá được sản xuất ra không có thị trường là vấn đề tiêu thụ là vấn đề đe dọa nghiêm trọng đến đời sống kinh tế của người dân, đặc biệt là người dân miÒn nói…

Do đặc điểm miền núi, sản phẩm nông – lâm nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, dẫn đến giá cả thấp và bấp bênh Điều này khiến người dân thường bị ép giá, không được đền bù xứng đáng cho công sức lao động, từ đó hạn chế đầu tư vào đất đai Hơn nữa, giá cao của sản phẩm từ rừng như gỗ và động vật khiến nhiều người dân bỏ hoang đất hoặc chỉ sản xuất lúa nương đủ ăn, chuyển sang khai thác gỗ và lâm sản.

Qua tìm hiểu từ người dân trong bản về tình hình mua bán của người dân trong bản với thị trường thấy rằng:

- Các loại mặt hàng chính của bản bán ra thị trường:

Thị trường tiêu thụ trong huyện và ngoài tỉnh chủ yếu bao gồm các sản phẩm như gạo, gia súc, gia cầm, hành, tỏi, rau xanh, cùng với các loại lâm sản như nấm và măng Trong số đó, gạo, gia súc và gia cầm (như trâu, bò, lợn) là những sản phẩm có mức tiêu thụ ổn định nhất với giá cả tương đối cao Ngược lại, các mặt hàng khác phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các địa phương khác, thường xuyên phải giảm giá để thu hút khách hàng.

Việt Nam đang xuất khẩu các sản phẩm như trâu, bò, ngô, vừng, dệt thủ công, vỏ dướng và nhựa dầu cây vừng ra thị trường quốc tế Trong số đó, trâu, bò và vỏ dướng là những mặt hàng có mức tiêu thụ ổn định và giá cả cao, đặc biệt là vỏ dướng, mặc dù người dân trong bản vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm thâm canh.

Các loại sản phẩm hàng hóa chủ yếu được mua vào bao gồm cá, hoa quả, vật tư nông nghiệp (chủ yếu nhập từ Thái Lan) và các mặt hàng khác như quần áo, máy móc (nhập từ Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam) Sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt, có lượng bán ra rất hạn chế và không ổn định, ngoại trừ thóc và gạo, dẫn đến việc người dân ít đầu tư vào lĩnh vực này Điều này cho thấy thị trường có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng đất.

4.4.4.ảnh hưởng các yếu tố kinh tế, xã hội

Kinh tế và xã hội có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng tại bản Nam Cọ Đánh giá nông thôn cho thấy rằng yếu tố kinh tế gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của tài nguyên rừng Để bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, cần tập trung cải thiện đời sống vật chất cho người dân Nhà nước và địa phương cần tạo ra việc làm, nâng cao đời sống cho người dân và phát huy tiềm năng lao động sẵn có Chỉ khi có sự hỗ trợ tích cực từ chính quyền, người dân mới không phải chịu áp lực từ các yếu tố kinh tế và xã hội trong việc quản lý tài nguyên rừng.

4.4.5 ảnh hưởng của tập quán canh tác

4.4.5.1 ảnh hưởng của tập quán khai thác, sử dụng tài nguyên không hợp lý

Do khó khăn về kinh tế, người dân bản Năm Cọ chủ yếu khai thác tài nguyên rừng để sinh sống Họ đã vào rừng bằng nhiều hình thức để thu hoạch các sản phẩm như gỗ và củi, với khoảng 80 m³ gỗ và gần 300 ste củi bị khai thác tự do mỗi năm.

Tập quán khai thác kiệt tài nguyên rừng của người dân tại bản Nam đã dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng của rừng và đất rừng, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học Nhiều loài cây bản địa và động vật quý hiếm không chỉ không được bảo vệ mà còn đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.

4.4.5.2.ảnh hưởng của tập quán chặt phá rừng làm nương rẫy.

Tập quán canh tác nương rẫy, mặc dù có từ lâu đời và vẫn phổ biến ở những vùng núi khó khăn, đã mang lại nguồn thu ngắn hạn cho người dân nhưng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng về kinh tế xã hội và môi trường Phương thức này hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và dinh dưỡng có sẵn của đất, dẫn đến năng suất thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của người dân Hệ quả là sản xuất trở nên không ổn định, sức sản xuất giảm dần, không đủ duy trì đời sống cho cộng đồng Đồng thời, việc canh tác thiếu biện pháp bảo vệ đã gây ra xói mòn, rửa trôi và thoái hóa đất, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái.

Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý , bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng tại bản Nam cọ – Huyện Pèch – Tỉnh Xiêng Khoảng

4.5.1.1 Quy hoạch sử dụng đất đai

Quy hoạch sử dụng đất là quá trình sắp xếp các biện pháp kỹ thuật nhằm tạo ra sự cân bằng động lực cho phát triển kinh tế xã hội Nó đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, giúp xác định ranh giới quỹ đất cho phát triển lợi ích rừng và các ngành nghề trên địa bàn lãnh thổ.

Như vậy quy hoạch sử dụng đất cấp bản cần phải đảm bảo được 3 nguyên tác cơ bản sau đây :

4.5.1.1.1 Nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững

Quy hoạch sử dụng đất cần đạt được sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất và khả năng cung cấp quỹ đất, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương Điều này bao gồm việc cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo cây trồng thích nghi với điều kiện sinh thái, đồng thời hướng tới hiệu quả và tính bền vững lâu dài.

4.5.1.1.2 Nguyên tắc toàn diện và tổng hợp

Quy hoạch sử dụng đất cần phải phù hợp với nguyện vọng lâu dài của người sử dụng, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ tính bền vững của môi trường sinh thái.

4.5.1.1.3 Nguyên tắc đảm bảo quan hệ chặt chẽ giữa quy hoạch vĩ mô và vi mô

Quy hoạch sử dụng đất cần tuân thủ các nguyên tắc chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương và quy hoạch chung của các cấp huyện, tỉnh, vùng và quốc gia.

4.5.1.2 Quy hoạch phân chia rừng theo chức năng

Biểu 4.15: Quy hoạch quản lý bảo vệ và sử dụng rừng theo chức năng.

Diện tích (ha) Chức năng Ghi chú Đất lâm nghiệp 2952,4

1.1 Rừng bảo tồn 864,1 Bảo tồn nguồn gien QLBV

1.2 Rừng phòng hộ 542,3 Phòng hộ đầu nguồn, chống xói mòn…thu hái lâm sản.

1.3 Rừng sản xuất 707,3 Gỗ lớn, nhỏ, củi và thu háI lâm sản khác.

1.4 Rừng phục hồi 584,4 Rừng non phục hồi sau nương rẫy và khai thác.

2 Rừng trồng 18,3 Rừng trồng của hộ gia đình QLBV và SD

3 Rải rắc 236 QLBV và SD

Kết hợp với chính quyền địa phương, cần lập kế ước giao khoán quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng cho bản, nhằm xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm giữa bản và nhà nước Điều này sẽ tạo cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện các chế tài trong trường hợp vi phạm, cũng như đảm bảo việc thực hiện đúng các chính sách mà chính phủ đã ban hành.

Dựa trên chính sách, pháp luật và kế ước giao khoán, các cơ quan có thẩm quyền cần hướng dẫn người dân tham gia xây dựng điều lệ và nội quy riêng nhằm quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng hiệu quả.

4.5.1.3.Tổ chức quản lý các loại đất, loại rừng

Việc quy hoạch sử dụng đất rừng đóng vai trò quan trọng trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng Quy hoạch này không chỉ giúp phân cấp quản lý hiệu quả các loại đất rừng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng trong tương lai.

Để quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững tại bản Nam Cọ, một giải pháp quan trọng là điều chỉnh và bổ sung công tác giao đất khoán rừng, nhằm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

* Điều chỉnh lại đất đã được giao trước đây.

Cần thu hồi diện tích đất đã giao cho hộ gia đình nằm quá xa vị trí bản, sâu trong khu rừng tự nhiên với độ dốc trên 30 độ Mục tiêu là tạo điều kiện cho rừng phục hồi và ngăn chặn tình trạng xói mòn đất.

Tổ chức các buổi thảo luận với những hộ gia đình sở hữu đất thừa hoặc không sử dụng, đặc biệt là những khu đất nông nghiệp đã được giao nhưng hiện đang bị bỏ hoang, nhằm khuyến khích họ tự nguyện giao lại cho quỹ đất bản địa.

Tiến hành điều tra tổng hợp đất đai đã thu hồi và kết hợp với quỹ đất hiện có để giao cho các hộ gia đình thiếu đất hoặc có ít đất, đặc biệt là những hộ trung bình và nghèo Việc giao đất sẽ được thực hiện dưới hình thức tự nguyện nhận đất và giao bắt buộc, nhằm hỗ trợ họ chuyển đổi sang nền sản xuất hàng hóa, thay thế cho việc phá rừng làm nương rẫy.

* Hoàn thiện công tác giao khoán rừng nhằm tổ chức quản lý bảo vệ tài rừng bền vững.

Phòng nông lâm nghiệp huyện, phối hợp với chính quyền địa phương, thực hiện điều tra và điều chỉnh qui hoạch các loại rừng đã được giao trước đây Quy trình này tuân thủ đúng kỹ thuật lâm nghiệp, phù hợp với mục đích sử dụng thực tế và được sự chấp thuận của người dân cũng như các cấp có thẩm quyền.

4.5.1.4 Hoàn thiện tổ chức và đẩy mạnh công tác khuyến nông – khuyến l©m

Khuyến nông – khuyến lâm là một tổ chức hoạt động:

Những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, và bảo quản nông, lâm, thủy sản đang được phổ biến rộng rãi Các kinh nghiệm sản xuất xuất sắc và mô hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiệu quả cũng được chia sẻ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông dân, cần cung cấp kiến thức quản lý kinh tế, hỗ trợ sản xuất và dịch vụ kinh doanh Thông tin về thị trường và giá cả nông sản cũng rất quan trọng, giúp nông dân tổ chức sản xuất một cách hợp lý và đạt được lợi nhuận cao.

- Dịch vụ giống, vật tư kỹ thuật để xây dựng mô hình.

Hệ thống KN-KL của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong công tác KN-KL tại Lào, nhưng vẫn chưa hoàn chỉnh ở cấp huyện và bản, cũng như chưa hoạt động hiệu quả từ cấp tỉnh đến huyện Để thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp của hộ gia đình, cần củng cố và hoàn thiện công tác KN-KL.

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Trần Việt Hà (2001), “Nghiên cứu thử nghiệm mô hình quản lỳưng cộngđồng ở Thôn Đúp, xã Tu Sơn – huyện Kim Bôi – tỉnh Hoà Bình ” Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn ( 10 ) tr. 728 – 729 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thử nghiệm mô hình quản lỳưng cộngđồng ở Thôn Đúp, xã Tu Sơn – huyện Kim Bôi – tỉnh Hoà Bình
Tác giả: Trần Việt Hà
Năm: 2001
1. Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên (1999), giáo trình môn Quy hoạch Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Khác
4. Nguyễn Thị Thu Hoàn (2002), Nghiên cứu đề suất một số giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất Lâm- Nông nghiệp sau GĐKR tại Tràng Xá - huyện Võ nhai – tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ lâm nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp Khác
5. Phạm Văn Hanh (2003), Nghiên cứu tình hình thực hiện và hiệu quả của công tác GĐKR làm cơ sở đề xuất các giải pháp sử dụng đất đai và TNR bền vững trên địa bàn bản Ba Son – huyện Ea Hko – tỉnh Đắk Lắk. Luận văn thạc sỹ lâm nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp Khác
6. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chương trình phát triển nông thôn Miền núi Việt Nam – Thụy Điển (1996 – 2000) nhà xuất bản Nông nghiệp.7.Bộ nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (2001). Bài giảng về cơ sở lý luận của quy hoạch vùng lãnh thổ Việt Nam, nhà xuất bản Nông nghiệp Khác
8. Lại Hữu Hoàn (2003), Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại xã Hương Lộc – huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sỹ lâm nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp Khác
10. Đinh Văn Đề (1998), nghiên cứu một số lý luận và thực tiễn của việc sử dụng đất cấp vi mô và tiễn hành quy hoạch sử dụng đất Lâm nông nghiệp ở bản Minh Châu – huyện Quí Châu – tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc sỹ lâm nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp Khác
11. Bộ nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (2001), bài giảng chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. Nhà xuất bản Nông nghiêp Khác
12. Lương Thị Anh (2000), Nghiên cứu hiên trạng sử dụng đất và đề xuất các giải pháp sử dụng đất tổng hợp bền vững tại xã Phúc Xuân – TP Thái Nguyên.Luận văn thạc sỹ lâm nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp Khác
13. Đặng Kim Tuyến (2000), Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý sử dụng rừng và đất rừng tại xã Yen Đổ – huyện Phú lương – tỉnh Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ lâm nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

“ Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên rừng bền vững  tại  bản  Nam  cọ – Huyện  Pèch – Tỉnh Xiêng Khoảng – - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
nh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên rừng bền vững tại bản Nam cọ – Huyện Pèch – Tỉnh Xiêng Khoảng – (Trang 1)
“ Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên rừng bền vững  tại  bản  Nam  cọ – Huyện  Pèch – Tỉnh Xiêng Khoảng – - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
nh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên rừng bền vững tại bản Nam cọ – Huyện Pèch – Tỉnh Xiêng Khoảng – (Trang 2)
- Vật nuôi, mô hình SX - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
t nuôi, mô hình SX (Trang 37)
Biểu 4. 1: Lịch sử hình thành và phát triển của bản Nam cọ. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
i ểu 4. 1: Lịch sử hình thành và phát triển của bản Nam cọ (Trang 38)
Do tình hình kinh tế của dân bản có nhiều khó khăn, nhất là những hộ kinh tế trung bình và nghèo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
o tình hình kinh tế của dân bản có nhiều khó khăn, nhất là những hộ kinh tế trung bình và nghèo (Trang 50)
Biểu 4.5 Tình hình sản xuất trồng trọt của hộgia đình sau khi GĐKR - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
i ểu 4.5 Tình hình sản xuất trồng trọt của hộgia đình sau khi GĐKR (Trang 68)
4.3.2.3 Lựa chọn cây trồng vật nuôI và mô hình sản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
4.3.2.3 Lựa chọn cây trồng vật nuôI và mô hình sản xuất (Trang 74)
* Lựa chọn mô hình sản xúât. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
a chọn mô hình sản xúât (Trang 78)
2. Tình hình tài sản của gia đình. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
2. Tình hình tài sản của gia đình (Trang 127)
1. Tình hình gia đình. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
1. Tình hình gia đình (Trang 127)
3.Tình hình sử dụng đất: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
3. Tình hình sử dụng đất: (Trang 128)
A Tình hình chung - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất khoán rừng và hiện trạng quản lý sử dụng đất sau khi giao đất khoán rừng
nh hình chung (Trang 134)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w