Lịch sử nghiên cứu
Trên thế giới
Tại các nước Phương tây có nền công nghiệp phát triển Từ những năm
Vào năm 1970, nhiều nghiên cứu về luật lệ và quy định đánh giá tác động môi trường đã được triển khai Tại Hoa Kỳ, đến năm 1976, đã có 26 sách chuyên đề và 89 phương pháp đánh giá tác động môi trường được phát triển Đặc biệt, năm 1979 đánh dấu sự tiến bộ trong lĩnh vực này.
1400 bản báo về đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện
Trong các nước xã hội chủ nghĩa đã công nghiệp hóa, việc xem xét tác động môi trường gắn liền với kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phân bố lực lượng sản xuất Đến năm 1985, hầu hết các nước phát triển đã có quy định pháp lý về đánh giá tác động môi trường, với 3/4 số nước đã hoàn thành ít nhất một báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Đánh giá tác động môi trường vẫn đang trong quá trình phát triển như một bộ môn khoa học Nhiều vấn đề phương pháp luận vẫn đang được nghiên cứu để hoàn thiện việc áp dụng hiệu quả Hiện nay, lĩnh vực chiến lược này đang thu hút sự quan tâm từ nhiều cơ quan khoa học trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam
Từ năm 1983, chương trình nghiên cứu tài nguyên, thiên nhiên và môi trường đã bắt đầu đánh giá tác động môi trường Năm 1985, Hội đồng bộ trưởng nước CHXHCN Việt Nam quy định rằng việc đánh giá tác động môi trường là cần thiết trong quá trình xét duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật cho các công trình lớn và chương trình phát triển kinh tế xã hội Điều này đã dẫn đến việc thực hiện đánh giá tác động cho nhiều dự án quan trọng, bao gồm cả Thủy điện Trị.
An, nhà máy hóa dầu Thành Tuy Hạ , đã phải có những báo cáo luận chứng về đánh giá tác động môi trường
Từ năm 1986 đến 1990, nghiên cứu đánh giá tác động môi trường sau xây dựng đã được mở rộng, với nhiều dự án quốc gia lớn như Thủy điện Yali và Sơn La được tiến hành đánh giá môi trường Năm 1992, các hoạt động này tiếp tục được củng cố và phát triển.
Năm 1993, việc đánh giá các công trình khoan dò dầu khí của công ty BP Việt Nam và Shell tại vùng phía Nam đã được tiến hành Đầu năm 1993, trong chỉ thị về công tác bảo vệ môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định rằng các ngành và địa phương khi xây dựng các dự án phát triển hợp tác với nước ngoài phải thực hiện đánh giá tác động môi trường trong các luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Vào ngày 10/9/1993, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành hướng dẫn tạm thời về đánh giá tác động môi trường, quy định thời hạn và kinh phí cần thiết cho các khâu đánh giá này Cùng ngày, Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua, xác định nội dung và chế định đánh giá tác động môi trường tại Việt Nam.
Đánh giá tác động môi trường đã trở thành yêu cầu thiết yếu trong phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam Đây là phương tiện khoa học và pháp lý nhằm tích cực xử lý mối quan hệ giữa phát triển và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cũng như điều kiện môi trường.
Việc xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường và đưa ra giải pháp khắc phục là rất cần thiết Chúng tôi kế thừa kết quả từ các nghiên cứu trước để hoàn thiện đánh giá tác động môi trường tại phân xưởng bảo quản của công ty TNHH Hòa Phát Nghiên cứu này tập trung vào các chỉ tiêu về môi trường không khí, nước và đất Trên cơ sở phân tích và đánh giá, chúng tôi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường sống, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở hiện nay.
Tổngquan về ngành chế biến gỗ tại Việt Nam
Trong 5 năm qua, ngành chế biến gỗ Việt Nam đã duy trì vị trí trong nhóm hàng xuất khẩu với kim ngạch trên 1 tỷ USD mỗi năm và tăng trưởng trung bình 30% hàng năm Giá trị xuất nhập khẩu đã tăng từ 546 triệu USD năm 2000 lên 2,8 tỷ USD năm 2008 Mặc dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu vào năm 2009, kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt gần 2,9 tỷ USD, trong đó xuất khẩu sang Mỹ gần 1 tỷ USD Năm 2010, sản xuất và xuất khẩu gỗ phục hồi mạnh mẽ, đạt khoảng 3,4 tỷ USD, đưa đồ gỗ trở thành mặt hàng xuất khẩu đứng thứ 5 của Việt Nam, sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản Sự phát triển này đã giúp Việt Nam vượt qua Indonesia và Thái Lan, trở thành một trong hai quốc gia xuất khẩu đồ gỗ hàng đầu Đông Nam Á cùng với Malaysia.
Sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có mặt tại 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, với ba thị trường lớn gồm Mỹ, EU và Nhật Bản, chiếm lần lượt 20%, 28% và 24% trong tổng kim ngạch xuất khẩu Mặc dù vậy, đồ gỗ Việt Nam chỉ chiếm gần 1% tổng thị phần thế giới, trong khi nhu cầu sử dụng loại sản phẩm này đang gia tăng nhanh chóng, cho thấy tiềm năng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam rất lớn.
Theo chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ Việt Nam, mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 5,56 tỷ USD vào năm 2010 và 7 tỷ USD vào năm 2020.
Các sản phẩm từ gỗ hiện nay được phân loại thành hai nhóm chính: nội thất và ngoại thất Nội thất bao gồm đồ gỗ cho phòng khách, phòng ăn và phòng ngủ, trong khi ngoại thất bao gồm đồ gỗ cho vườn nhà, khu du lịch và nghỉ dưỡng Ngoài ra, còn có các sản phẩm nội thất dành cho văn phòng, phù hợp với từng lứa tuổi, cũng như nội thất cho khách sạn và nhà hàng.
Những khó khăn cho ngành Chế biến gỗ ở Việt Nam
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến ngành chế biến gỗ Việt Nam, với thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, hàng hóa tồn đọng và giá đầu ra giảm Chính sách kích cầu của Chính phủ hiện tại gặp khó khăn do điều kiện cho vay chặt chẽ và thời gian vay ngắn, khiến việc tiếp cận vốn ưu đãi trở nên khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để ngành chế biến gỗ tái cấu trúc, nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ sản xuất và đào tạo nguồn nhân lực.
Nguyên liệu gỗ đóng vai trò quan trọng nhất trong ngành chế biến gỗ, chiếm 60-70% giá thành sản phẩm, trong khi Việt Nam phải nhập khẩu tới 80% gỗ nguyên liệu, với 37% giá thành sản phẩm đến từ nguồn nhập khẩu Hơn 90% gỗ nhập khẩu hiện nay từ Lào và Campuchia đang cạn kiệt, cùng với việc Malaysia và Indonesia đã đóng cửa xuất khẩu gỗ xẻ từ năm 2005, gây khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Giá gỗ đã tăng trung bình từ 5-7%, trong đó gỗ cứng tăng từ 30-40%, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về lợi nhuận Bên cạnh đó, quy hoạch trồng rừng trong nước còn nhiều bất cập, các dự án phát triển rừng nguyên liệu chưa được chú trọng, dẫn đến sản lượng gỗ phục vụ chế biến xuất khẩu không được cải thiện.
Năm 2010, Việt Nam đặt mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành gỗ, bao gồm sự kết hợp giữa các loại cây có chu kỳ kinh doanh ngắn khoảng 7 năm.
Trong vòng 10 năm tới, với chu kỳ kinh doanh kéo dài từ 15 năm trở lên, sản lượng gỗ dự kiến sẽ đạt 20 triệu m3/năm vào năm 2020, phục vụ cho ngành công nghiệp gỗ.
Việt Nam hiện chỉ đáp ứng khoảng 70% nhu cầu gỗ lớn, với khoảng 10 triệu m³ gỗ Theo hiệp hội gỗ và lâm sản, sẽ phải mất ít nhất 10 năm nữa để có thể chủ động một phần nguyên liệu trong nước khi các khu rừng trồng gỗ lớn bắt đầu cho khai thác Trong thời gian tới, việc nhập khẩu nguyên liệu gỗ vẫn là giải pháp cần thiết.
Hiện nay, gần 5 triệu ha đất rừng chủ yếu do các lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý, trong khi khoảng 3,1 triệu ha đã được giao cho hơn 1 triệu hộ gia đình và cá nhân, nhưng chỉ có 20-30% diện tích được sử dụng hiệu quả, còn lại 70% chưa đạt được kết quả như mong muốn Mặc dù nhiều nhà đầu tư lớn muốn đầu tư vào rừng trồng, họ vẫn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đất Tuy nhiên, đã xuất hiện một số mô hình hợp tác giữa doanh nghiệp và các chủ rừng, trong đó doanh nghiệp đầu tư tiền, giống và kỹ thuật cho hộ dân trồng rừng Sau khi thu hoạch, hộ dân sẽ hoàn trả cho doanh nghiệp một phần sản lượng gỗ, trong khi phần tăng thêm sẽ thuộc về người trồng rừng.
Công nghệ chế biến gỗ tại Việt Nam hiện nay còn thô sơ và chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công, với các doanh nghiệp chỉ tập trung vào gia công nguyên liệu Hệ thống máy móc chủ yếu ở mức trung bình và lạc hậu, phần lớn được nhập khẩu từ Đài Loan và Trung Quốc, trong khi chỉ một số ít đến từ Đức, Ý, Nhật Điều này không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng lớn và những khách hàng yêu cầu chất lượng cao Các doanh nghiệp chế biến gỗ chủ yếu là vừa và nhỏ, gặp khó khăn về năng lực quản lý, thiếu công nhân kỹ thuật và vốn đầu tư Những yếu tố này dẫn đến giá trị gia tăng sản phẩm gỗ Việt Nam thấp và giảm tính cạnh tranh về giá thành.
Trong vòng nửa thập kỷ qua, thương hiệu đồ gỗ Việt Nam trên thị trường quốc tế chưa phát triển mạnh mẽ do hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ có quy mô nhỏ và nguồn lực hạn chế Khoảng 90% sản phẩm được bán qua khâu trung gian, trong khi chỉ một số ít công ty lớn tự thiết kế mẫu mã riêng để xuất khẩu Điều này dẫn đến việc 90% sản phẩm xuất khẩu là gia công theo mẫu thiết kế của nhà nhập khẩu, làm giảm giá trị thực thu và vị thế thương hiệu đồ gỗ Việt Nam trên thị trường quốc tế Dự báo cho thấy chỉ khoảng 50% doanh nghiệp chế biến gỗ có thể trụ vững trong bối cảnh khó khăn hiện nay, với ít nhất 20% có nguy cơ phá sản Mục tiêu xuất khẩu 5,56 tỷ USD vào năm 2010 khó đạt được, và việc nhận gia công và hợp đồng từ nước ngoài ngày càng nhiều đã khiến doanh nghiệp Việt Nam trở thành người làm thuê cho thương hiệu nước ngoài, ảnh hưởng lớn đến thương hiệu gỗ Việt Nam trên thị trường thế giới.
Thị trường đồ gỗ nội địa đã bị bỏ rơi trong nhiều năm qua do nhận thức về doanh số bán hàng thấp và lợi nhuận không cao.
Theo một cuộc khảo sát thị trường, chỉ khoảng 20% doanh số tiêu thụ đồ gỗ trong nước thuộc về sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam, trong khi 80% còn lại, trị giá hàng trăm triệu USD mỗi năm, thuộc về các nhà sản xuất từ Malaysia, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Thái Lan Nhu cầu về đồ gỗ và đồ gỗ cao cấp trong nước đang gia tăng, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ phải thu hẹp quy mô sản xuất hoặc chuyển hướng sang thị trường châu Á và nội địa Các chuyên gia cho rằng phát triển thị trường nội địa là giải pháp tích cực nhất cho ngành chế biến gỗ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần liên kết xây dựng chuỗi cung ứng và hệ thống phân phối hiệu quả, đồng thời tập trung vào việc tạo nguồn nguyên liệu ổn định, khuyến khích trồng rừng và khai thác hợp lý.
Khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu, vấn đề chứng chỉ nguyên liệu gỗ trở thành thách thức lớn Mỹ áp dụng đạo luật LACEY và Liên minh châu Âu triển khai Luật FLEGT, tạo ra rào cản đối với hàng hóa gỗ không có chứng chỉ Nhu cầu về gỗ có chứng chỉ ngày càng tăng, nhưng Việt Nam vẫn thiếu hệ thống chứng chỉ phù hợp Khách hàng, chủ yếu từ EU, yêu cầu sản phẩm gỗ có nguồn gốc rõ ràng từ các tổ chức như Hội đồng các nhà quản lý rừng (FSC) Đến cuối tháng 5 năm 2011, Việt Nam mới có 5 Lâm trường được cấp chứng chỉ, với tổng diện tích chỉ 10.500 ha.
Vấn đề môi trường trong công nghiệp chế biến gỗ
Chất thải rắn
Trong ngành chế biến gỗ, chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất như vỏ cây, bìa bắp, cành ngọn, mùn cưa và phoi bào Lượng chất thải này phụ thuộc vào mục đích sản xuất sản phẩm cuối cùng, với các cơ sở sản xuất ván dăm và ván sợi thường thải ra vỏ cây và bụi gỗ mịn Mặc dù công nghệ sản xuất có khả năng tận dụng nguyên liệu gỗ cao, nhưng quá trình băm và nghiền dăm vẫn tạo ra bụi mịn, gây ô nhiễm không khí trong phân xưởng Các nhà máy lớn như MDF Gia Lai và ván dăm Thái Nguyên đã đầu tư hệ thống hút bụi, trong khi các cơ sở nhỏ vẫn chưa được chú trọng Điều này tạo ra nguy cơ bệnh hô hấp cho công nhân Đối với cơ sở sản xuất gỗ xẻ, lượng phế thải rắn rất lớn, ước tính khoảng 50% lượng gỗ sử dụng trở thành phế thải Mặc dù một số cơ sở tận dụng phế thải làm nhiên liệu đốt, nhiều nơi vẫn chưa thu gom hiệu quả, dẫn đến ô nhiễm môi trường Nếu không quản lý tốt, phế thải rắn còn có nguy cơ gây cháy Phát triển các cơ sở chế biến gỗ theo quy hoạch có thể giúp tối ưu hóa việc sử dụng phế thải để sản xuất ván dăm, viên đốt và giá thể nuôi trồng nấm.
Vấn đề bụi mịn trong quá trình chế biến gỗ, đặc biệt từ khâu xẻ đến khâu đánh nhẵn, đang trở thành mối lo ngại lớn Nhiều nhà máy chế biến gỗ công nghiệp chỉ trang bị hệ thống thu hồi bụi đơn giản (xyclon đơn), chủ yếu thu hồi bụi lớn mà không hiệu quả trong việc xử lý bụi tinh từ các công đoạn chà nhám và đánh bóng Tuy nhiên, hiện nay đã có một số công nghệ xử lý bụi tiên tiến được áp dụng tại một số cơ sở chế biến gỗ, bao gồm: hệ thống hút bụi túi di động, hút trực tiếp từng máy, hệ thống hút bụi và xử lý bụi sử dụng Cylon lọc, Finter lọc, và hệ thống tự động Optiflow.
Chất thải lỏng
Chất thải lỏng trong ngành chế biến gỗ chủ yếu bao gồm dung dịch thừa từ quá trình bảo quản gỗ, nước luộc gỗ, và dung dịch keo dán, sơn còn dư lại trên thiết bị và bao bì Để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, các cơ sở sản xuất thường kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguyên liệu, do đó, lượng chất thải lỏng phát sinh trong ngành chế biến gỗ không đáng kể.
Trong ngành công nghiệp chế biến gỗ, nguyên liệu như sơn, keo và dung môi có nguy cơ cháy nổ cao, đặc biệt khi gỗ là vật liệu dễ bắt cháy trong điều kiện nhiệt độ cao Do đó, vấn đề phòng cháy chữa cháy đã được các cơ sở sản xuất chú trọng Tuy nhiên, nhiều cơ sở sản xuất quy mô nhỏ không đủ diện tích và chưa tuân thủ đúng các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, như quản lý kho tàng, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh nhiệt, thông gió và việc thu dọn bao bì dính sơn, dung môi trong quá trình sản xuất.
Các cơ sở chế biến gỗ trong khu công nghiệp thường gom và xử lý chất thải lỏng một cách tập trung Tuy nhiên, những cơ sở phân tán và làng nghề chế biến gỗ thường không chú trọng đến việc xử lý chất thải lỏng trước khi thải ra môi trường.
Chất thải khí
Trong ngành chế biến gỗ, khí thải độc hại có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường thường xuất hiện trong các quy trình như phun sơn, ép nhiệt với keo phenol formaldehyde, và khi xử lý gỗ bằng hóa chất có mùi hắc Ngoài ra, khói lò phát sinh trong quá trình sấy gỗ cũng góp phần làm tăng mức độ ô nhiễm.
Các cơ sở chế biến công nghiệp thường sử dụng hệ thống chụp hút và cửa hút gió với áp suất cao để thu gom khí thải Công nghệ sơn tự động trong các buồng sơn kín được áp dụng cho quy trình phun sơn, trong khi các cơ sở sản xuất đồ mộc nhỏ thường sử dụng súng phun sơn thủ công Mặc dù công nhân được trang bị khẩu trang, nhưng họ vẫn có nguy cơ mắc bệnh hô hấp do hít phải dung môi hữu cơ, và quy trình phun sơn thủ công cũng tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao.
Các cơ sở chế biến gỗ thường sử dụng lò sấy hơi nước hoặc hơi đốt, nhưng quá trình này phát sinh khói bụi chứa các khí độc như NO2 và SO2 do việc đốt nhiên liệu như củi, than và dầu.
Cơ sở lý luận
Khái niệm môi trường
Môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài tác động đến một vật thể hoặc sự kiện, có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như môi trường kinh tế, môi trường vật lý và môi trường pháp lý.
Như vậy bất cứ một sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại trong một môi trường của nó
Môi trường sống xung quanh con người hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức, và việc nghiên cứu cũng như bảo vệ nó trở thành nhiệm vụ cấp bách.
Môi trường sống là tổng thể các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học và xã hội xung quanh con người, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống và sự phát triển của mỗi cá nhân cũng như toàn bộ cộng đồng.
Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2005, môi trường được định nghĩa là tổng thể các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sản xuất cũng như sự tồn tại và phát triển của cả con người lẫn sinh vật.
Theo Khoa học môi trường, môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội xung quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống và tương tác với các hoạt động của con người Những yếu tố này bao gồm không khí, đất, nước, sinh vật và các khía cạnh xã hội của loài người.
Như vậy môi trường sống bao gồm các thành phần:
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học tồn tại khách quan, không bị ảnh hưởng bởi con người, như đất, nước, không khí và sinh vật.
Môi trường xã hội bao gồm tổng thể các mối quan hệ giữa con người, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của xã hội Những mối quan hệ này có thể tạo ra cả thuận lợi lẫn trở ngại cho sự phát triển bền vững của cộng đồng.
- Môi trường nhân tạo: là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
Các chức năng cơ bản của môi trường
1.4.2.1 Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật
Trong cuộc sống, mỗi người cần một không gian nhất định để thực hiện các hoạt động sống như nhà ở, nơi nghỉ ngơi, và đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Trung bình, mỗi người cần khoảng 4 m³ không khí sạch, 2,5 lít nước uống và lượng thực phẩm tương ứng với 2000-2400 calo Điều này cho thấy môi trường cần có không gian thích hợp cho mỗi cá nhân, yêu cầu một diện tích nhất định tính bằng mét vuông, hecta hay kilômét vuông Không gian này cần đạt tiêu chuẩn về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan và xã hội Tuy nhiên, diện tích không gian sống trung bình của con người trên Trái đất đang ngày càng bị thu hẹp.
Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo sự phát triển của khoa học và công nghệ Khi trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao, nhu cầu về không gian sản xuất cũng giảm đi Do đó, chức năng không gian sống có thể được phân chia thành nhiều chức năng nhỏ hơn.
- Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn;
- Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thông đường thủy, đường bộ và hàng không;
- Chức năng sản xuất: cung cấp mặt bằng để sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp;
- Chức năng giải trí của con người: cung cấp…
1.4.2.2 Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho con người
Trong cuộc sống, con người cần liên tục sản xuất để đáp ứng nhu cầu vật chất của mình Hầu hết các nguồn tài nguyên đầu vào đều xuất phát từ thiên nhiên, bao gồm rừng, khoáng sản, đất, nước và không khí.
1.4.2.3 Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hóa chất thải
Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt, con người luôn tạo ra một lượng chất thải ngày càng gia tăng.
Chất thải được lưu trữ trong các thành phần của môi trường tự nhiên, bao gồm nước (ao, hồ, sông, suối, biển), đất và không khí.
Môi trường luôn chứa các loại vi sinh vật có khả năng phân hủy chất thải thành các dạng vật chất ít hoặc không gây ô nhiễm, thể hiện khả năng tự làm sạch của nó Tuy nhiên, khả năng tự làm sạch này chỉ diễn ra trong một giới hạn nhất định.
1.4.2.4 Môi trường là nơi ghi chép lịch sử loài người
Cung cấp những ghi chép và lưu giữ quan trọng về lịch sử địa chất, tiến hóa và sinh vật, cũng như sự xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với con người và sinh vật
Ô nhiễm môi trường
1.4.3.1 Khái niệm Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần và tính chất của môi trường, có hại cho các hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật
Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2005, ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự thay đổi của các thành phần môi trường không đạt tiêu chuẩn, gây tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và sinh vật.
1.4.3.2 Nhận biết ô nhiễm môi trường
- Bằng trực quan: căn cứ màu sắc bất thường của môi trường (nước), bụi,
- Bằng cảm quan: khó chịu
Sự biến mất của các loài sinh vật chỉ thị nhạy cảm với môi trường, cùng với những thay đổi bất thường trong tập tính của chúng, là những dấu hiệu quan trọng cho thấy sự thay đổi trong hệ sinh thái.
Để xác định môi trường bị ô nhiễm bởi một yếu tố nào đó, cần dựa vào các tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước ban hành Khi một thông số môi trường được đo đạc và phân tích bằng các phương pháp tiêu chuẩn mà vi phạm các quy chuẩn này, thì có thể kết luận rằng môi trường đã bị ô nhiễm bởi thông số đó.
Tại khu dân cư, hàm lượng khí SO2 trong không khí được đo đạc và phân tích với giá trị 0,5 mg/m³ Theo QCVN 05:2009 của BTNMT, giới hạn tối đa cho phép của khí SO2 là 0,3 mg/m³ Do đó, không khí tại khu dân cư này đã bị ô nhiễm bởi khí SO2.
Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường
Các hiện tượng tự nhiên như cháy rừng, lũ lụt, bão táp, núi lửa, và sự phân hủy xác động thực vật đều góp phần gây ô nhiễm môi trường Những hiện tượng này không chỉ tạo ra các khí độc hại mà còn dẫn đến hiện tượng mặn hóa và phèn hóa, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái và sức khỏe con người.
Các nguyên nhân ô nhiễm môi trường thường xảy ra không thường xuyên, nhưng khi xảy ra, chúng có thể gây ra tác động nghiêm trọng đến cuộc sống con người và hệ sinh thái Chẳng hạn, vụ cháy rừng ở Indonesia năm 1997 đã tạo ra khói bụi lớn, ảnh hưởng đến miền Nam Việt Nam Tương tự, hiện tượng núi lửa phun có thể phát tán khói bụi và nhiệt độ, tác động trên diện rộng với bán kính hàng km.
1.4.4.2 Nguồn gốc nhân tạo Đây là nguồn gây ô nhiễm thường xuyên, liên tục và ngày càng phát triển Nó đã và đang diễn ra ở khắp nơi với xu thế ngày càng tăng, đặc biệt tại các thành phố, khu đô thị, các nhà máy xí nghiệp Nguyên nhân này có thể phân thành các loại sau:
- Do hoạt động công nghiệp;
- Do hoạt động nông nghiệp;
- Hoạt động giao thông vận tải;
- Hoạt động xây dựng cơ bản;
Đánh giá tác động môi trường
1.4.5.1 Khái niệm Đánh giá tác động môi trường là xác định, phân tích, dự báo những tác động có lợi và có hại trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan tới hoạt động trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, khắc phục các tác động tiêu cực
1.4.5.2 Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường của Việt Nam
Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu, các hệ thống tiêu chuẩn môi trường được áp dụng để đánh giá chất lượng môi trường Hiện nay, Việt Nam có nhiều bộ tiêu chuẩn như Quy chuẩn chất lượng môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành năm 2008 và 2009, cùng với tiêu chuẩn chất lượng môi trường trong các cơ sở sản xuất do Bộ Y tế quy định Quy chuẩn này chủ yếu tập trung vào các thành phần môi trường tự nhiên bên ngoài khu vực lao động của nhà máy, bao gồm các thông số về chất lượng không khí xung quanh, nước thải của các cơ sở sản xuất, cũng như nước mặt, nước ngầm và nước sinh hoạt Đối với môi trường trong phân xưởng sản xuất, các tiêu chuẩn về vệ sinh lao động của Bộ Y tế được áp dụng Do đó, việc đánh giá chất lượng môi trường cần dựa trên các tiêu chuẩn phù hợp để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
Đánh giá tác động môi trường nước mặt
Tài nguyên nước, đặc biệt là tài nguyên nước mặt, đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng và quốc gia.
Việt Nam đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng của nguồn nước mặt, cùng với sự thu hẹp diện tích nước do khai thác quá mức và tác động của biến đổi khí hậu.
Khi đánh giá chất lượng nước mặt, nồng độ các chất có trong nước là yếu tố quan trọng cần xem xét Trong khuôn khổ đề tài này, chúng ta sẽ tập trung đánh giá một số chỉ tiêu liên quan đến chất lượng nước mặt.
- Xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)
- Xác định nhu cầu oxy hoá học (COD)
- Xác định nhu cầu oxi sinh hoá sau 5 ngày (BOD5)
- Xác định hàm lượng nitơ tổng số
- Xác định hàm lượng photpho tổng số
- Xác định hàm lượng amoni
- Xác định tổng lượng dầu mỡ
- Xác định hàm lượng coliform
Đánh giá tác động môi trường không khí
Môi trường không khí, một hỗn hợp khí bao quanh trái đất, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống Ô nhiễm không khí xảy ra khi các tính chất vật lý và hóa học của không khí bị thay đổi, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống thực vật, động vật và con người, cũng như các quá trình sản xuất và tài nguyên thiên nhiên Đây là một vấn đề toàn cầu, vì các chất ô nhiễm từ nhiều nguồn khác nhau cuối cùng cũng lan tỏa khắp khí quyển trái đất.
Để đánh giá chất lượng không khí, giống như đánh giá chất lượng nước, chúng ta cần dựa vào các tiêu chí cụ thể Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá cơ bản.
- Xác định nồng độ bụi
- Xác định nồng độ khí NO2
- Xác định nồng độ khí CO
- Xác định nồng độ SO2
Đánh giá tác động môi trường đất
Môi trường đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh, thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong lòng đất Các thành phần này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và môi trường đất được coi là một phần quan trọng trong hệ môi trường tổng thể, bao gồm nước, không khí và khí hậu.
Trong phạm vi đề tài khi đánh giá chất lượng đất ta cần quan tâm tới một số chỉ tiêu sau:
- Xác định hàm lượng mùn.
Lý thuyết về bảo quản gỗ
Khái niệm
Bảo quản gỗ và lâm sản thông qua các biện pháp kỹ thuật và chế phẩm bảo quản nhằm ngăn chặn sự xâm nhập và phá hoại của sinh vật, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ môi trường Việc áp dụng công nghệ bảo quản lâm sản cần đạt được các mục tiêu thiết yếu để đảm bảo hiệu quả và bền vững.
Để giảm thiểu tối đa sự hư hỏng gỗ và lâm sản do tác nhân sinh vật và vi sinh vật gây ra, cần thực hiện các biện pháp bảo quản ngay sau khi chặt hạ và duy trì trong suốt quá trình sử dụng.
Bằng các biện pháp kỹ thuật, có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản, thời gian sử dụng của gỗ và lâm sản có thể được kéo dài nhiều lần so với gỗ không được xử lý Điều này góp phần nâng cao độ an toàn cho các sản phẩm và công trình sử dụng lâm sản.
Các phương pháp bảo quản
Phương pháp bảo quản là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng thuốc bảo quản Cần lựa chọn biện pháp bảo quản phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả đưa thuốc vào trong gỗ Các phương pháp bảo quản có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.
- Phương pháp bảo quan kỹ thuật
- Phương pháp bảo quản hoá chất
1.5.2.1 Phương pháp bảo quản kỹ thuật
Sử dụng biện pháp kỹ thuật để bảo quản đối tượng, giúp chống lại sự phá hoại của sinh vật mà không cần đến hóa chất.
* Ưu điểm của phương pháp:
Phương pháp bảo quản đơn giản và dễ thực hiện này có thể được áp dụng ngay sau khi chặt hạ, yêu cầu trang thiết bị và kỹ thuật không phức tạp.
- Tận dụng được điều kiện tự nhiên
- Có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi chỗ
- Hạn chế đáng kể sinh vật hại gỗ lâm sản còn tươi
* Nhược điểm của phương pháp:
- Có thể làm mất màu gỗ khi ngâm, hong, phơi
- Thời gian hong phơi dài làm gỗ bị mốc
1.5.2.2 Phương pháp bảo quản bằng hoá chất
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, con người đã áp dụng các biện pháp bảo quản lâm sản bằng hóa chất, nhằm tối ưu hóa việc khai thác và sử dụng gỗ Điều này giúp tận dụng tối đa các yếu tố có lợi, đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ một cách hiệu quả và bền vững.
Phương pháp bảo quản bằng hoá chất là đưa hoá chất vào lâm sản nhằm kéo dài thời gian sử dụng của chúng
Nhóm phương pháp bảo quản dùng áp lực cho phép thuốc bảo quản thấm sâu hơn vào gỗ, nâng cao hiệu quả bảo quản Để thực hiện, gỗ được xếp vào thùng chứa, sau đó thuốc bảo quản được đổ vào Sự kết hợp giữa nhiệt độ, chân không và áp lực giúp thuốc thấm sâu vào gỗ Hai phương pháp cơ bản trong nhóm này là
Phương pháp tế bào đầy, hay còn gọi là phương pháp thấm hoàn toàn, là kỹ thuật làm cho các tế bào gỗ trong khu vực thấm thuốc bảo quản được lấp đầy hoàn toàn bằng thuốc bảo quản Để đạt được hiệu quả tối ưu, quy trình tẩm phải tuân theo các bước cụ thể.
+ Rút chân không trong thùng tẩm đạt 600- 650mmHg trong thời gian khoảng 15- 20 phút nhằm rút không khí trong các khoảng trống trong gỗ
+ Tăng áp lực trong thùng tẩm lên 7- 12.10 5 Pa, thời gian duy trì áp lực tùy thuộc vào loại gỗ, kích thước, độ ẩm gỗ
+ Rút chân không lần cuối 5- 10 phút để làm ráo mặt gỗ, toàn bộ quá trình tẩm kéo dài 2 giờ
- Phương pháp tế bào rỗng: Làm cho vách tế bào thấm đầy thuốc còn ruột tế bào không có thuốc
+ Xếp gỗ vào thùng nhưng không xả nước
+ Tăng áp lực không khí từ 1,5- 4.10 5 Pa khoảng 15- 20 phút
+ Tăng áp lực lên 7- 12.10 5 Pa, duy trì áp lực với thời gian quy định tùy thuộc vào loại gỗ, kích thước, độ ẩm
+ Giảm áp lực và rút chân không đạt 600- 650 mmHg khoảng 15- 20 phút Phương pháp này mang lại các sản phẩm khô hơn và đưa lại hiệu quả kỹ thuật cao
+ Ưu điểm: Hiệu lực thẩm thuốc cao
+ Nhược điểm: Thiết bị bảo quản phức tạp khó bảo quản
Nhóm phương pháp bảo quản không dùng áp lực:
Các phương pháp bảo quản gỗ này sử dụng quá trình thẩm thấu để đưa thuốc vào sâu trong gỗ, nhằm cân bằng nồng độ phân tử và ion Do đó, chúng còn được gọi là phương pháp khuếch tán.
Phương pháp phun, nhúng, quét là cách bảo quản gỗ đơn giản, sử dụng thuốc bảo quản thẩm thấu vào gỗ qua quá trình khuếch tán Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện và không cần trang thiết bị phức tạp, nhưng hiệu quả bảo quản chưa đạt mức cao.
Phương pháp ngâm thường là kỹ thuật bảo quản gỗ dựa trên nguyên lý thẩm thấu, mang lại chất lượng bảo quản tốt mà không cần thiết bị phức tạp Phương pháp này cho phép tẩm gỗ với khối lượng lớn, tuy nhiên, nhược điểm của nó là thời gian ngâm kéo dài Nếu tẩm với số lượng ít và không liên tục, sẽ gây lãng phí thuốc sau khi ngâm.
Phương pháp nóng lạnh trong xử lý gỗ dựa trên nguyên lý nở ra của không khí khi gỗ được đun nóng, tạo ra áp suất cao hơn bên trong gỗ Khi gỗ đột ngột được đưa vào dung dịch lạnh, không khí không kịp thoát ra sẽ co lại, dẫn đến áp suất trong gỗ giảm xuống thấp hơn áp suất bên ngoài Sự chênh lệch áp suất này thúc đẩy quá trình thấm thuốc vào gỗ một cách hiệu quả.
+ Ưu điểm: Phương pháp này cho kết quả bảo quản cao, độ sâu thấm thuốc lớn, có thể bảo quản được gỗ khó tẩm
+ Nhược điểm: Thời gian tẩm dài, chi phí cao, quy trình thao tác khó khăn và lãng phí thuốc
Phương pháp khuếch tán với nguyên lý tạo ra sự di chuyển của phân tử thuốc từ nồng độ cao đến nồng độ thấp
Gỗ tươi sau khi chặt hạ cần được xử lý đúng cách để đảm bảo chất lượng Đối với gỗ tròn, phải bóc hết vỏ, trong khi gỗ xẻ cần được nhúng ngay vào dung dịch thuốc muối hòa tan trong nước với nồng độ cao Việc này giúp bảo quản gỗ hiệu quả, tránh hư hại và cần ủ trong một khoảng thời gian nhất định.
Bảo quản gỗ tươi bằng phương pháp khuếch tán là một kỹ thuật đơn giản và hiệu quả, giúp nâng cao khả năng bảo quản gỗ Phương pháp này sử dụng các yếu tố làm thay đổi độ nhớt của dung dịch thuốc bảo quản, giúp thuốc dễ dàng thẩm thấu vào gỗ.
Phương pháp khuếch tán là giải pháp hiệu quả cho những loại gỗ khó xử lý bằng các phương pháp khác Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là thời gian xử lý kéo dài và yêu cầu gỗ tẩm phải ở trạng thái tươi.
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI -NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường tại Công ty TNHH Hòa Phát ở Bình Dương sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại nhà máy.
- Đánh giá thực trạng môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các yếu tố tác động đến môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát
- Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát
* Phạm vi đánh giá tác động môi trường
- Địa điểm nghiên cứu: Bộ phận bảo quản gỗ của công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương
- Các yếu tố tác động đến: không khí, nước thải (nước mặt), chất thải rắn (rác thải), ảnh hưởng của dân cư trong vùng
- Chỉ nghiên cứu môi trường vật lí
* Phạm vi đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
- Tập trung Giải pháp về kỹ thuật công nghệ, không chỉ bảo quản
- Giải pháp về giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức cộng đồng
- Giải pháp về quản lí bằng công cụ hành chính.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động môi trường công nghiệp
- Nghiên cứu các yếu tố gây tác động đến môi trường vật lí tại công ty TNHH Hòa Phát
+ Khảo sát và đánh giá môi trường bên trong tại công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương
+ Khảo sát và đánh giá môi trường bên ngoài tại công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương
- Xác định các nguồn ô nhiễm môi trường tại nhà máy và khu vực xung quanh
+ Xác định hiện trạng môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương (đối tượng, quy mô bị tác động)
+ Nguồn gây tác động môi trường
+ Đánh giá tác động môi trường
- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương.
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp thu thập - kế thừa tài liệu
Kế thừa tài liệu là phương pháp sử dụng các tài liệu đã công bố từ nghiên cứu khoa học, văn bản pháp lý, và tài liệu điều tra của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của luận văn Phương pháp này giúp giảm bớt khối lượng công việc trong khi vẫn đảm bảo chất lượng bài luận văn Kế thừa tài liệu được áp dụng để thu thập các số liệu cần thiết cho nghiên cứu.
Các tài liệu và báo cáo về đánh giá tác động môi trường quý 4 năm 2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương, cùng với Viện Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Bảo hộ Lao động, đã xác định các thông tin quan trọng tại Công ty TNHH Hòa Phát Kết quả đo đạc và phân tích của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương vào tháng 10/2011 gần với thời điểm nghiên cứu, do đó số liệu trong bài khóa luận được dựa trên kết quả thu được từ báo cáo này.
Tài liệu trong một số giáo trình và tài liệu liên quan đến xử lý nước thải, xử lý ô nhiễm không khí, và ô nhiễm đất, cùng với các tiêu chuẩn môi trường tại Việt Nam, cung cấp những kiến thức quan trọng về quản lý và bảo vệ môi trường.
- Các tài liệu liên quan trên mạng internet, báo chí về công ty
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
- Trực tiếp đi xuống khu vực nghiên cứu, tìm hiểu quy trình sản xuất, đặc biệt những công đoạn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao
Điều tra phương thức sản xuất và xả thải của các cơ sở sản xuất là cần thiết để hiểu rõ quy trình sản xuất, bao gồm sản xuất liên tục hay gián đoạn, tính mùa vụ, công nghệ vận hành hiện tại, cũng như cách thức xả thải ra môi trường Cần xác định xem nước thải được xả trực tiếp hay qua xử lý, và những địa điểm nào tiếp nhận nguồn thải này.
- Điều tra nguyên liệu, hóa chất đầu vào, đầu ra
Tất cả các nước thải tại công ty đều được tập trung tại một hố thu gom
Trong quá trình khảo sát và đo đạc, các cán bộ lấy mẫu từ Viện Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Bảo hộ Lao động đã thực hiện việc lấy mẫu nước tại hố thu gom.
Mẫu không khí được lấy ở những vị trí bụi được thu gom trong tất cả các khu vực và xưởng sản xuất
Mẫu không khí bao gồm bụi và các hơi, khí được lấy bằng máy lấy mẫu
F & J ECONOAIR- Emergency Sampling System ( F & J SPECIALTY PRODUCTS INC - USA)
2.4.3.3 Lấy mẫu đất Để vừa có thể đánh giá một cách tổng quát môi trường đất khu vực công ty, khu vực sản xuất nói chung và xưởng bảo quản nói riêng Đề tài đã tiến hành lấy ba mẫu đất lấy đại diện từng khu vực để phân tích các thông số về nồng độ pH và hàm lượng mùn trong đất
Các mẫu nước thải sau khi được thu thập và bảo quản đúng quy trình sẽ được chuyển đến Viện Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Bảo hộ Lao động để thực hiện phân tích Phương pháp phân tích nước thải hiện hành theo tiêu chuẩn Việt Nam được liệt kê trong bảng dưới đây.
Bảng 2.1 Các phương pháp phân tích mẫu nước thải
STT Thông số Đơn vị Phương pháp phân tích
2 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l TCVN 6625:2000
7 Amoni (tính theo Nitơ) mg/l TCVN 5988:1995
8 Dầu mỡ động thực vật mg/l TCVN 5070:1995
2.4.4.2 Với mẫu không khí a Xác định nồng độ bụi
Mẫu bụi sau khi được lấy về sẽ được xác định nồng độ theo phương pháp đo bụi trọng lượng bằng cân phân tích có độ nhạy 1×10 -5 gr (Đức)
- Nồng độ bụi được xác định theo công thức sau:
Trong đó: m1, m2: kết quả cân khay trước và sau khi hứng mẫu (g, mg)
S: diện tích hứng mẫu t: thời gian hứng mẫu b Xác định nồng độ các hơi và khí
Các mẫu hơi và khí được thu thập thông qua phương pháp hấp thụ, sau đó được phân tích bằng phương pháp so màu trên máy so màu HACH DR 2010 của Mỹ Bên cạnh đó, quá trình xác định tiếng ồn cũng được thực hiện để đảm bảo độ chính xác trong các kết quả thu được.
Khi xác định mức độ ồn tại công ty người ta chia làm hai khu vực đo
- Khu vực 1: khu vực cổng bảo vệ
- Khu vực 2: khu vực giữa xưởng sản xuất
Tiến hành đo độ ồn bằng máy đo ồn hiện số MS – 85 (TPS – AUSTRALIA) d Đo ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ, tốc độ gió
- Đo ánh sáng bằng máy hiện số MILKAUWEE (TPS – AUSTRALIA)
- Đo nhiệt độ, độ ẩm bắng máy đo hiện số HANNA HI 8564 (RUMANI)
- Đo tốc độ gió bắng máy MS – 85 (TPS – AUSTRALIA)
2.4.4.3 Với mẫu đất a Xác định pH
Lắc 10g đất (đã rây qua rây 1mm) 15 phút trên máy lắc Sau đó để yên 2h, lắc 2- 3 lần rồi đo pH ngay trong dung dịch huyền phù
Để hiệu chỉnh máy đo pH, trước tiên cần sử dụng dung dịch đệm pH tiêu chuẩn để đảm bảo kim chỉ đúng trị số pH Khi đo mẫu, giữ điện cực cách mặt mẫu đất khoảng 1cm và ngập trong nước khoảng 2cm Đợi máy ổn định và đọc giá trị pH hiển thị Ngoài ra, cần chú ý đến hàm lượng các chất hữu cơ trong đất để có kết quả chính xác hơn.
Hàm lượng chất hữu cơ trong đất chủ yếu tồn tại dưới dạng mùn, ảnh hưởng đến hình thái, tính chất vật lý, hóa học và độ phì nhiêu của đất Hiện nay, có nhiều phương pháp xác định hàm lượng mùn trong đất, trong đó phương pháp Walkley-Black được sử dụng để đo lường hàm lượng các chất hữu cơ.
N: nồng độ đương lượng của muối FeSO4
V0,V1: thể tích muối FeSO4 dùng để chuẩn độ thí nghiệm trắng và chuẩn độ mẫu a: lượng mẫu để phân tích
K: hệ số chuyển đổi từ mẫu khô không khí sang mẫu khô tuyệt đối
1,3: hệ số bù trừ cho quá trình oxi hóa chưa hòa tan chất hữu cơ trong phương pháp
2.4.5 Phương pháp so sánh, đánh giá
Dựa trên phân tích các thông số, luận văn đánh giá tác động của hoạt động sản xuất tại phân xưởng bảo quản đối với môi trường nước mặt, không khí và đất tại công ty TNHH Hòa Phát Để thực hiện việc so sánh và đánh giá, các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được áp dụng Cụ thể, QCVN 24:2009/BTNMT được sử dụng để đánh giá chất lượng nước thải công nghiệp, trong khi các quy chuẩn khác sẽ được áp dụng cho môi trường không khí.
- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành kèm theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002
- Quy chuẩn QCVN 05 : 2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất lượng không khí xung quanh
- Quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn
Quy chuẩn QCVN 06:2009/BTNMT quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến một số chất độc hại trong không khí xung quanh Đồng thời, đối với môi trường đất, quy chuẩn này sử dụng các thang đánh giá nồng độ pH và chỉ tiêu về lượng mùn trong đất để đảm bảo chất lượng môi trường.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu về công ty TNHH Hòa Phát
3.1.1 Khái quát về công ty
- Tên giao dịch: HÒA PHÁT CO.,LTD
- Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH
- Nhà máy sản xuất: Trụ sở chính đặt tại 44C xa lộ Hà Nội, ấp Bình Thắng, xã Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương
- Công ty TNHH Hòa Phát tiền thân là công ty Thương mại- dịch vụ- sản xuất MEKONG Đồng Nai được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
Công ty TNHH Hòa Phát, được thành lập vào ngày 01/03/2004 và có mã số 460200974 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp, là thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực đồ gỗ tự nhiên Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các loại nội thất gỗ cho cả trong nhà và ngoài trời, cùng với nội thất văn phòng, chủ yếu được làm từ các loại gỗ rừng trồng như cao su, bạch đàn, thông và tràm Hòa Phát cung cấp dịch vụ gia công theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, với mỗi sản phẩm được hoàn thiện tỉ mỉ, đảm bảo sự hài lòng tối đa cho khách hàng Đội ngũ thợ lành nghề và có kinh nghiệm của công ty cam kết mang đến chất lượng dịch vụ tốt nhất.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
- Nguyên tắc tổ chức của công ty
Để đảm bảo thực hiện kế hoạch mục tiêu đã đề ra, cần bố trí bộ máy quản lý thống nhất, đồng thời thống nhất lãnh đạo và quản lý trên các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và lao động Việc tổ chức cán bộ cũng cần được tinh gọn và hiệu quả, giúp mỗi cá nhân nhận thức rõ nhiệm vụ và vị trí của mình trong tổ chức.
+ Quyền lợi và quyền hạn phải đi đôi với nhau Lãnh đạo phải đi đôi với kiểm tra Phạm vi lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra phải rõ ràng
+ Hợp tác nhằm thực hiện nhiệm vụ chung
3.1.2 Thuận lợi và khó khăn
Nguyên liệu được nhập khẩu trực tiếp từ các đối tác trong nước, giúp đảm bảo tính chủ động về nguồn hàng và đa dạng về chủng loại, mẫu mã cũng như đơn đặt hàng Điều này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn mang đến giá cả hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Công ty chúng tôi, với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất đồ gỗ gia dụng, đã xây dựng được sự tin cậy vững chắc từ khách hàng cả trong và ngoài nước Sản phẩm của chúng tôi có mẫu mã đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu và yêu cầu của khách hàng.
- Công ty nằm trên trục giao thông Bắc- Nam nên thuận lợi cho việc vần chuyển tiêu thụ hàng hóa thành phẩm
Tình hình kinh doanh của công ty đang có những chuyển biến tích cực, với việc xuất khẩu nhiều sản phẩm ra nước ngoài Điều này không chỉ giúp gia tăng kim ngạch xuất khẩu mà còn nâng cao vị thế thương hiệu của công ty trên thị trường quốc tế.
- Nguyên vật liệu đầu vào ngày càng khan hiếm
- Chưa chủ động tìm kiếm nguồn hàng mới
Công ty chủ yếu giới thiệu sản phẩm thông qua catalogue tại các hội chợ triển lãm trong nước, nhưng chưa có showroom để trưng bày và giới thiệu mẫu sản phẩm cho đối tác và khách hàng Điều này dẫn đến việc số lượng hợp đồng ký kết còn hạn chế.
- Hầu hết các mối quan hệ đều có sẵn từ trước hoặc thông qua trung gian
- Chi phí đầu vào cao nhưng giá thành sản phẩm thấp làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty Thị trường xuất khẩu còn hạn chế
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao còn ít
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chưa được thành lập
Thời gian giao hàng cho các đối tác có thể bị ảnh hưởng bởi phương tiện vận chuyển, trong khi chi phí vận chuyển lại không ổn định do sự biến động của giá nhiên liệu trên thị trường toàn cầu.
- Đồng tiền thanh toán chưa linh hoạt chủ yếu phụ thuộc vào USD
Thiếu hụt máy móc thiết bị trong một số khâu sản xuất dẫn đến việc doanh nghiệp phải thuê gia công, gây tốn kém chi phí và giảm tính chủ động trong quy trình sản xuất.
3.1.3 Phương hướng phát triển tương lai
Để phát triển bền vững và liên tục, doanh nghiệp cần mở rộng quy mô sản xuất, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao, đồng thời tăng cường sản lượng và chất lượng sản phẩm.
Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần tập trung vào khách hàng, cải tiến hệ thống quản trị và áp dụng công nghệ phù hợp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Tiếp tục phát triển thương hiệu công ty trên thị trường trong và ngoài nước, phát triển sản xuất các mặt hàng chủ lực của công ty
Trong giai đoạn 2010-2015, nhiệm vụ chính là chuyển đổi các mặt bằng hiện có để xây dựng dự án mới với quy mô lớn hơn và hiện đại hơn, nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khắc phục những tổn thất do khủng hoảng kinh tế năm 2009 gây ra
- Duy trì hợp tác lâu dài với các đối tác
- Đảm bảo nguồn hàng ổn định cho lực lượng sản xuất
- Khai thác hết tiềm năng của công ty.
Thực trạng sản xuất của công ty TNHH Hòa Phát
Hiện nay, công ty chuyên sản xuất các loại bàn, ghế, tủ, giường và các mặt hàng trang trí nội thất, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là tại Úc, Mỹ và Canada.
Trong những năm gần đây, công ty đã duy trì doanh thu cao và ổn định, bất chấp những khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Doanh thu chính của công ty chủ yếu đến từ hoạt động xuất khẩu.
Ngoài ra nhờ những chính sách ưu đãi của nhà nước đã làm giảm những khoản thuế góp phần làm tăng thêm lợi nhuận của công ty
Hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty đã đạt được tỷ trọng tích cực, điều này cần được duy trì và phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.
3.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty
Hình 3.2 Quy trình công nghệ tổng quát
Trong quá trình khảo sát và thu thập số liệu tại công ty, tôi đã nghiên cứu tại phân xưởng 1, phân xưởng chính của công ty Phân xưởng này được chia thành các khu vực nhỏ phù hợp với quy mô và quy trình sản xuất, bao gồm phân xưởng bảo quản, phân xưởng sơ chế-tinh chế, phân xưởng xử lý và lắp ráp, phòng sơn lót và sơn màu, cùng khu vực hoàn thiện-đóng gói Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, tôi đã tập trung khảo sát và thu thập dữ liệu tại phân xưởng bảo quản, từ đó xây dựng sơ đồ quy trình công nghệ tại đây như thể hiện trong hình 3.3.
Lắp ráp Khoan Tạo hình
Xẻ phá Xử lý bảo quản Sấy Cắt theo kích thước
Ghép phôi Đóng gói Lưu trữ
Hình 3.3 Quy trình công nghệ phân xưởng bảo quản
Thuyết minh quy trình công nghệ và quy trình phát sinh chất thải
Nguyên liệu đầu vào cho sản phẩm bao gồm các loại gỗ rừng trồng, trong đó gỗ xà cừ và gỗ keo được sử dụng phổ biến Giai đoạn khảo sát tại công ty nguyên liệu gỗ tròn cho thấy những loại gỗ này đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất.
Xẻ phá gỗ tròn tại công ty được thực hiện theo chiều dài quy định và đường kính trung bình, với yêu cầu về độ dày của ván Quá trình này sử dụng máy cưa vòng nằm, tạo ra nhiều mùn cưa và tiếng ồn, gây ô nhiễm không khí trong phân xưởng Đặc biệt, tiếng ồn chủ yếu phát sinh từ hệ thống cưa vòng và cưa đĩa rọc rìa.
Rọc rìa là giai đoạn quan trọng trong quá trình chế biến gỗ, nhằm tạo ra chiều rộng cho tấm ván sau khi đã xẻ phá từ khúc gỗ tròn Công đoạn này được thực hiện với mục tiêu tối ưu hóa tỷ lệ lợi dụng gỗ, đồng thời tạo ra một lượng lớn mùn cưa và bột gỗ Việc sử dụng máy cưa đĩa trong rọc rìa không chỉ sản sinh ra mùn cưa và bột gỗ mà còn gây ra tiếng ồn, góp phần làm ô nhiễm không khí trong phân xưởng.
Trước khi bảo quản gỗ, cần phải phân loại các thanh gỗ đạt tiêu chuẩn sản xuất để đảm bảo chất lượng Những thanh gỗ phù hợp sẽ được đưa vào quy trình bảo quản tiếp theo.
Sau khi đảm bảo chế phẩm bảo quản đã thấm đều vào gỗ, gỗ sẽ được chuyển sang công đoạn sấy Công ty chỉ sử dụng một thùng tẩm áp lực chân không cho tất cả các loại sản phẩm trong quá trình bảo quản nguyên liệu.
Công ty chuyên sản xuất bàn ghế nội thất theo đơn đặt hàng từ Mỹ, sử dụng nguyên liệu gỗ keo rừng trồng Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu khắt khe của khách hàng, công ty áp dụng chế phẩm boron, bao gồm axit boric và borax, nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường Boron là một loại thuốc bảo quản hiệu quả, không độc hại, giúp phòng chống côn trùng và nấm mốc Việc ngâm tẩm boron vào gỗ đã chứng minh thành công trong việc ngăn chặn sự hư hại do côn trùng và nấm gây ra.
Hình 3.4 Bồn ngâm tẩm áp lực sử dụng tại phân xưởng
- Đặc điểm của hỗn hợp axit boric- borax
Hỗn hợp axit boric và borax là giải pháp hiệu quả để chống lại sinh vật hại lâm sản, với axit boric có tác dụng đối với mọt hại gỗ và borax giúp phòng chống nấm mốc Chế phẩm BB có màu trắng, tan trong nước, không ảnh hưởng đến màu sắc gỗ sau khi tẩm Mặc dù có khả năng thấm tốt vào gỗ, nhưng không tạo phức để cố định, do đó, việc sử dụng chế phẩm này trong bảo quản đồ gỗ nội thất sẽ mang lại hiệu quả tối ưu hơn.
Sấy gỗ là quy trình quan trọng giúp gỗ nhanh chóng đạt độ ẩm khô kiệt, từ đó tạo điều kiện cho các chế phẩm bảo quản thẩm thấu sâu vào gỗ, nâng cao hiệu quả bảo quản tối ưu.
Ảnh hưởng của quá trình sản xuất tại công ty TNHH Hòa Phát tới chất lượng môi trường nước, không khí và môi trường đất
Qua khảo sát tại công ty, nước thải từ quá trình sản xuất được thu gom vào một hố tập trung và phải qua hệ thống xử lý trước khi thải ra môi trường Do đó, để đánh giá chất lượng nước thải của bất kỳ phân xưởng nào, cần phân tích mẫu nước thải tại hố thu gom tập trung của công ty.
Nước thải tại công ty phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất Nước thải sản xuất chủ yếu đến từ quá trình xử lý bụi sơn và hơi dung môi, trong khi công đoạn xử lý bề mặt hoàn thiện sản phẩm sử dụng nước tuần hoàn nên không phát sinh nước thải Đối với công đoạn xử lý bảo quản, công ty áp dụng phương pháp tẩm áp lực chân không, giúp giảm thiểu nước thải do nước và thuốc được sử dụng tuần hoàn Nước thải chỉ phát sinh trong quá trình rửa bồn tẩm để bảo trì và thay thế thuốc bảo quản.
Kết quả phân tích những mẫu nước thải tại công ty TNHH Hòa Phát đước thể hiện tại bảng 3.1:
Bảng 3.1 Chất lượng nước thải tại công ty TNHH Hòa Phát năm 2011 Stt Thông số Đơn vị Kết quả
QCVN 24:2009/BTNMT Cột B (Kf = 1,2; Kq =0,9)
2 Chất rắn lơ lửng mg/l 75 108
(Nguồn: Viện nghiên cứu công nghệ môi trường và bảo hộ lao động 10/2011)
Theo bảng số liệu, tất cả các mẫu phân tích đều đạt tiêu chuẩn cho phép, chứng tỏ nguồn nước thải của công ty đã được xử lý đúng quy định Điều này khẳng định cam kết của công ty trong việc đảm bảo tiêu chuẩn môi trường từ khi thành lập.
So với năm 2005, khi công ty bắt đầu hoạt động, vấn đề xử lý nước thải và bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc các chỉ số môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép Nước thải của công ty và một số công ty khác thời điểm đó được xả thẳng ra môi trường mà không qua bất kỳ thiết bị xử lý nào, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn nước khu vực Các thông số nước thải được đo lường tại công ty trong năm đầu tiên đã được tổng hợp trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 So sánh các thông số chất lượng nước thải
Stt Thông số Đơn vị
4 Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 132 75 108
(Nguồn:Viện nghiên cứu công nghệ môi trường và bảo hộ lao động 10/2011 Trung tâm EDC, tháng 03/2005)
Hình 3.6 Biểu đồ so sánh hàm lượng các thông số trong nước thải tại công ty TNHH Hòa Phát qua hai năm
Biểu đồ cho thấy hầu hết các thông số chất lượng nước thải đã giảm đáng kể so với những năm đầu thành lập, ngoại trừ hàm lượng Nitơ tổng số tăng từ 2,35mg/l lên 14,15mg/l Sự gia tăng này là do lượng chất cặn bã và chất dinh dưỡng tăng lên, điều này dễ hiểu khi quy mô công ty mở rộng và số lượng cán bộ công nhân viên tăng Dù hàm lượng Nitơ tăng, nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT, cột B, chứng tỏ công ty đã nỗ lực bảo vệ môi trường nước và sinh thái.
Qua khảo sát môi trường không khí tại công ty TNHH Hòa Phát, kết hợp với tài liệu từ sở tài nguyên môi trường tỉnh Bình Dương và Viện nghiên cứu công nghệ môi trường, chúng tôi đã tổng hợp được bảng số liệu về kết quả đo đạc và phân tích môi trường không khí xung quanh.
Bảng 3.3 Kết quả đo đạc, phân tích môi trường không khí xung quanh
Khu vực cổng bảo vệ 0,270 0,143 0,114 3,2 58 - 62