1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​

88 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Tác giả Phạm Văn Đức
Người hướng dẫn TS. Trần Việt Hà
Trường học Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thạc sỹ
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 5,94 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤNĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

    • 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

    • 1.3. Một số nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài

      • 1.3.1. Nghiên cứu về sinh trưởng của cây keo lai

      • 1.3.2. Những nghiên cứu về năng suất và sản lượng keo lai.

      • 1.3.3. Nghiên cứu về trồng rừng thâm canh

      • 1.3.4. Nghiên cứu cải thiện giống

      • 1.3.5. Nghiên cứu điều kiện và kỹ thuật gây trồng

    • 1.4. Thảo luận

  • Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 2.1.1. Mục tiêu chung

      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể

    • 2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu

    • 2.3. Nội dung nghiên cứu

      • 2.3.1. Lược sử rừng trồng Keo lai

      • 2.3.2. Đặc điểm sinh trưởng của các lâm phần rừng trồng Keo

      • 2.3.3. Một số qui luật kết cấu lâm phần rừng trồng Keo

      • 2.3.4. Hiệu quả kinh tế các mô hình rừng trồng Keo

      • 2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu

    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • Biểu 2.1. Biểu điều tra tầng cây cao

      • 2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

  • Nopt = 10000/D. (2.16)

  • Trong đó: Nopt là mật độ tối ưu.

  • D là đường kính tán lá

  • - Số cây chặt nuôi dưỡng được xác định theo công thức

  • N chặt = N – Nopt (2.17)

  • - Cường độ chặt được xác định theo công thức

  • I% chặt = 100*(Nchặt/N) (2.18)

  • f. Xác định trữ lượng rừng

  • Trữ lượng: (2.19)

  • (2.20)

  • (2.21)

  • thì r = IRR (2.22)

  • Chương 3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình

      • 3.1.2. Khí hậu, thủy văn

      • 3.1.3. Đặc điểm đất

    • 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

      • 3.2.1. Dân số, dân tộc

      • 3.2.2. Lao động, thu nhập

      • 3.2.3. Cơ sở hạ tầng

  • 3.3. Đánh giá chung

  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Lịch sử trồng rừng Keo lai

    • 4.2. Đặc điểm sinh trưởng của các lâm phần rừng trồng Keo

      • 4.2.1. Sinh trưởng đường kính ngang ngực D1.3

        • Bảng 4.1: Sự thuần nhất về đường kính ngang ngực Keo lai tại các vị trí địa hình

          • Hình 4.1: Keo lai hom 4 tuổi

        • Bảng 4.2: So sánh sinh trưởng đường kính D1.3của ba loài Keo

          • Hình 4.2: Sinh trưởng đường kính bình quân hàng năm của các loài Keo

          • Hình 4.3: Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính tại Phú Thọ và Thừa Thiên Huế

      • 4.2.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn

        • Bảng 4.3: Sự thuần nhất về chiều cao Keo tại các vị trí địa hình

        • Bảng 4.4: Kết quả tính toán chiều cao bình quân và so sánh sinh trưởng chiều cao của ba loài Keo

          • Hình 4.4: Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao

          • Hình 4.5: Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao tại Phú Thọ và Thừa Thiên Huế

      • 4.2.3. Sinh trưởng đường kính tán Dtán

        • Bảng 4.5: Sự thuần nhất về đường kính tán Keo tại các vị trí địa hình

        • Bảng 4.6: So sánh sinh trưởng đường kính tán của ba loài Keo

      • 4.2.4. Chất lượng rừng trồng Keo

        • Bảng 4.7: Chất lượng của ba loài cây

          • Hình 4.6: Phẩm chất của ba loài Keo

    • 4.3. Một số qui luật kết cấu lâm phần từ mô hình rừng trồng Keo

      • 4.3.1. Phân bố số cây theo đường kính

        • Bảng 4.8: Các đặc trưng mẫu về đường kính

        • Bảng 4.9: Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3

          • Hình 4.7: Phân bố số cây theo đường kính

      • 4.3.2. Phân bố số cây theo chiều cao

        • Bảng 4.10: Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn

          • Hình 4.8. Phân bố N/Hvn của ba loài cây

      • 4.3.3. Mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố điều tra

        • Bảng 4.11: Phương trình tương quan Dt và D1.3

          • Hình 4.9: Mối quan hệ tương quan giữa Dt và D1.3

        • Bảng 4.12: Phương trình tương quan Hvn và D1.3

          • Hình 4.10: Mối quan hệ tương quan Hvn và D1.3

      • 4.3.4. Trữ lượng và dự đoán sản lượng rừng

        • Bảng 4.13: Trữ lượng và dự đoán sản lượng rừng khai thác sau 7 năm

    • 4.4. Hiệu quả các mô hình trồng rừng Keo

      • 4.4.1. Xác định chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng Keo

        • Bảng 4.14: Chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng Keo lai mô

        • Bảng 4.15: Chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng Keo lai hom và Keo tai tượng

      • 4.4.2. Xác định thu nhập cho 1 ha rừng trồng Keo

        • Bảng 4.16: Thu nhập cho 1 ha rừng trồng Keo

      • 4.4.3. Xác định hiệu quả kinh tế cho 01 ha trồng Keo

        • Bảng 4.17: Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo lai mô

        • Bảng 4.18: Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo lai hom

        • Bảng 4.19: Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo tai tượng

        • Bảng 4.20: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha rừng Keo

    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu

  • KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

    • 2. Tồn tại

    • 3. Khuyến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

    • Phụ lục 06-a: kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 loài Keo lai hom

    • Phụ lục 06-b: kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3

    • loài Keo tai tượng

    • Phụ lục 06-c: Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 loài Keo lai mô

    • Phụ lục 07-a: Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn loài Keo lai hom

    • Phụ lục 07-b: Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn

    • loài Keo tai tượng

    • Phụ lục 07-c: Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn loài Keo lai mô

    • Phụ lục 08-a: Chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng Keo lai hom và Keo

    • tai tượng

    • Phụ lục 08-b: Chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng Keo lai mô

    • Phụ lục 09: Mẫu phiếu điều tra chi phí trồng rừng Keo

Nội dung

TỔNG QUAN VẤNĐỀ NGHIÊN CỨU

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Keo lai (Acacia hybrid) là giống cây gỗ lớn, nhanh mọc, được hình thành từ sự lai tạo tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) Với khả năng phân bố rộng rãi, cây Keo lai có giá trị cao trong việc cung cấp gỗ cho xây dựng, đồ mộc, thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng, nguyên liệu sản xuất giấy và làm củi.

Giống Keo lai (Acacia mangium x A.auriculiformis) đã đƣợc Messir

Herburn được ghi nhận lần đầu vào năm 1972 và được xác định là giống lai bởi Pedkey vào năm 1978 Nghiên cứu của Rufelds (1987) chỉ ra rằng tại miền Bắc Sabah (Malaysia), cây lai đã xuất hiện từ rừng Keo tai tượng với mật độ 3 - 4 cây/ha, trong khi Wong ghi nhận sự xuất hiện với tỉ lệ 1/500.

Theo các tác giả Turn bull (1986) vàGrinfin(1988) thì trong tự nhiên, Keo lai cũng đƣợc phát hiện ở Papu New Guinea (Lê Đình Khả, 1997)

Theo nghiên cứu của Cyril Pinso và Robert Nasi, cây keo lai tự nhiên đời F1 tại Ulu Kukut có khả năng sinh trưởng vượt trội hơn so với các giống keo tai tượng ở Sabah Họ cũng nhấn mạnh rằng chất lượng gỗ của keo lai tốt hơn so với keo tai tượng Tại Thái Lan, keo lai được phát hiện tại vườn ươm keo tai tượng, với giống từ Malaysia, thuộc trạm nghiên cứu Jon – Pu của Viện nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan Trong giai đoạn hình thành lá giả (Phylod), keo lai phát triển sớm hơn keo tai tượng nhưng muộn hơn keo lá tràm.

Keo lai hiện đang được trồng rộng rãi ở nhiều quốc gia như Australia, Papua New Guinea, Malaysia và Philippines nhờ vào khả năng thích ứng với nhiều điều kiện sinh thái Cây phát triển nhanh và cho sinh khối gỗ lớn hơn so với các loài Keo khác, đồng thời chất lượng gỗ cũng vượt trội Để thúc đẩy phát triển rừng trồng kinh tế, nhiều thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng, đặc biệt là trong công tác cải thiện giống và kỹ thuật thâm canh Nhiều quốc gia như Công Gô, Brazil và Malaysia đã tiến hành nghiên cứu sâu về vấn đề này.

Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Keo lá tràm và Keo tai tượng được nhập vào nước ta từ những năm

Từ những năm 1960 đến đầu những năm 90, giống Keo lai mới được phát hiện và nghiên cứu tại Việt Nam Giống Keo lai ở Ba Vì có nguồn gốc từ cây mẹ Keo tai tượng, xuất xứ từ Pain-tree bang Queensland, Australia, và cây bố là Keo lá tràm từ Darwin, Northern Territory, Australia Tại Đông Nam Bộ, hạt giống được lấy từ cây mẹ Keo tai tượng ở Mossman và cây bố Keo lá tràm cũng từ Australia, nhưng không rõ nguồn gốc Các giống Keo lai phát hiện ở Việt Nam đều có cây mẹ cùng vùng sinh thái với nhau.

12 o 20’-16 o 20’ Bắc, kinh độ 132 o 16’-145 o 30’ Đông, lƣợng mƣa 800-1900mm

Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cho thấy Keo lai có hình thái lá, vỏ cây, quả và hạt tương tự như Keo tai tượng và Keo lá tràm, đồng thời có tỷ trọng gỗ trung gian giữa hai loài này Đặc biệt, Keo lai có khả năng sinh trưởng nhanh gấp 1,5-3,0 lần so với các loài Keo bố mẹ, điều này cho thấy tiềm năng bột giấy của nó cao hơn.

Nghiên cứu về cây Keo lai cho thấy rằng chúng có lượng nốt sần và khả năng cải tạo đất cao hơn so với các loài Keo bố mẹ (Lê Đình Khả và cộng sự, 2000) Tuy nhiên, Lê Đình Khả (1997) khẳng định không nên sử dụng hạt cây Keo lai để trồng rừng mới, vì cây lai đời F1 có hình thái trung gian và đồng nhất, trong khi cây lai F2 thể hiện sự thoái hóa và phân ly rõ rệt, dẫn đến sinh trưởng kém hơn Để phát triển giống Keo lai trong sản xuất, cần áp dụng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật.

Một số nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài

1.3.1 Nghiên cứu về sinh trưởng của cây keo lai

Nghiên cứu so sánh tại rừng trồng Ba Vì cho thấy, ở tuổi 2,5, keo lai đạt chiều cao trung bình 4,5m và đường kính ngang ngực 5,21cm, trong khi keo tai tượng chỉ có chiều cao 2,77m và đường kính 2,63cm (Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, 1993).

Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Giao cho thấy khảo nghiệm tại Ba Vì (Hà

Kết quả khảo nghiệm thâm canh keo lai 78 tháng tuổi tại Bình Thanh (Hoà Bình) cho thấy chiều cao trung bình đạt 15m, đường kính trung bình D1.3 là 14,3cm, và thể tích thân cây đạt 172,2dm³/cây So với keo tai tượng, thể tích này gấp 1,42 – 1,48 lần, trong khi so với keo lá tràm, thể tích gấp 5,6 – 10,5 lần.

Chiều cao trung bình của cây keo lai ở tuổi 7 là 22,3m, với đường kính D1.3 đạt 20,7cm và thể tích thân cây đạt 383,1dm³/cây Trong điều kiện quảng canh, cây keo lai có chiều cao 22,9m, đường kính D1.3 là 19,3cm, và thể tích thân cây là 344,2dm³/cây.

Khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) cho thấy, trên đất đồi lateritic nghèo dinh dưỡng, sau 6 năm tuổi, cây Hvn đạt chiều cao trung bình 15,5m, đường kính D1.3 trung bình 11,7cm, và thể tích thân cây đạt 86,2dm³/cây, trong khi thể tích cây keo tai tượng chỉ đạt từ 16,2 đến 31,3dm³/cây Tại Đông Hà (Quảng Trị), khảo nghiệm cho thấy, ở tuổi 5,5, cây Hvn keo lai có chiều cao 16,7m, đường kính D1.3 trung bình 17,2cm, và thể tích thân cây đạt 202,2dm³/cây.

1.3.2 Những nghiên cứu về năng suất và sản lượng keo lai

Nghiên cứu của Lê Đình Khả và Hồ Quang Vinh (1998) cho thấy rằng việc cải thiện giống keo lai và áp dụng các biện pháp thâm canh là rất quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng Để đạt được năng suất cao, cần kết hợp các phương pháp cải thiện giống với kỹ thuật trồng rừng thâm canh Các giống keo lai đã được chọn lọc qua khảo nghiệm cho năng suất vượt trội so với các loài bố mẹ Cụ thể, tại Cẩm Quỳ (Ba Vì - Hà Tây), keo lai trồng trong điều kiện thâm canh có thể tích đạt 19,6 dm³/cây sau hai năm, trong khi các loài bố mẹ chỉ đạt 4,7 dm³/cây trong điều kiện tương tự Nếu trồng trong điều kiện thâm canh, thể tích thân cây của các loài bố mẹ chỉ đạt từ 2,7 đến 6,1 dm³/cây, còn trong công thức quảng canh chỉ đạt từ 0,6 đến 1,2 dm³/cây.

1.3.3 Nghiên cứu về trồng rừng thâm canh

Vào những năm 1980, Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đến việc trồng rừng thâm canh, tương tự như các nước phát triển như Đức, Ý và Thụy Điển Nhiều nhà nghiên cứu đã thảo luận về vấn đề này, trong đó có Nguyễn Xuân Xuyên (1985), Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986) và Phùng Ngọc Lan (1986).

Thâm canh rừng trồng, theo Phùng Ngọc Lan (1986), là quá trình bảo vệ và khai thác tối đa các nguồn tài nguyên như đất đai, khí hậu và sinh vật, đồng thời áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất và lợi ích kinh tế Để đạt được hiệu quả trong thâm canh rừng trồng, cần thực hiện liên hoàn các biện pháp kỹ thuật lâm sinh từ việc chọn giống, gây trồng, chăm sóc đến tỉa thưa.

Nghiên cứu cấp nhà nước của tác giả Nguyễn Huy Sơn và các cộng sự (2006) đã chỉ ra rằng năng suất rừng trồng ở khu vực Đông Nam có thể được nâng cao từ 20m³/ha/năm lên đến 36m³/ha/năm Kết quả này mở ra triển vọng mới cho việc cải thiện hiệu quả sản xuất rừng trồng trong khu vực.

Bộ và dự đoán có thể đạt năng suất 30m 3 /ha/năm ở khu vực Đông Bắc bộ

Keo lai là một loại cây có khả năng sinh trưởng nhanh tại nhiều địa phương như Hàm Yên (Tuyên Quang), Bình Thanh (Hòa Bình), Đông Hà (Quảng Trị) và Long Thành (Đồng Nai) Sau 5-7 năm trồng, năng suất có thể đạt từ 43-45 m³/ha/năm Ngay cả ở những vùng đất nghèo dinh dưỡng như Ba Vì, Keo lai vẫn có thể đạt năng suất 15 m³/ha/năm, trong khi Keo tai tượng chỉ đạt 9 m³/ha/năm Tại các tỉnh Đông Nam Bộ, việc trồng thâm canh Keo lai có thể mang lại năng suất từ 35-40 m³/ha/năm.

1.3.4 Nghiên cứu cải thiện giống

Giống cây là yếu tố then chốt trong trồng rừng, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất rừng Việc chọn giống cây được cải thiện theo mục đích kinh tế có thể tăng sản lượng gỗ từ 10-20% so với giống thông thường Đặc biệt, các giống cây lai được chọn lọc từ những loài mọc nhanh có khả năng tăng sản lượng gỗ từ 50-100% so với cây bố mẹ Do đó, cải thiện giống cây rừng không chỉ nhằm nâng cao năng suất mà còn nâng cao chất lượng gỗ và các sản phẩm khác Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp đã ban hành quyết định về “Quy phạm xây dựng rừng giống, vườn giống” để hướng dẫn công tác này.

Quy phạm xây dựng rừng giống chuyển hóa quy định rõ các tiêu chuẩn về việc chọn lọc nguồn gốc xuất xứ của giống và cây giống, cùng với các phương pháp khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống (Lê Đình Khả, 2003) [7].

Từ năm 1980, hoạt động cải thiện giống cây trồng mới ở Việt Nam đã được đẩy mạnh, với các khảo nghiệm loài và xuất xứ chủ yếu tập trung vào một số khu vực sinh thái như Bạch đàn, Keo, Phi lao Đặc biệt, vào những năm 90, sự phát hiện giống Keo lai giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm đã thúc đẩy việc khảo nghiệm và nhân giống vô tính các dòng Keo lai Gần đây, Viện nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cùng các cơ sở nghiên cứu khác đã thành công trong việc lai giống nhân tạo cho các dòng Keo lai.

Viện Khoa học Lâm nghiệp đã phát triển thành công 20 dòng Keo lai và 5 dòng Keo tai tượng, được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật Năng suất của các dòng Keo lai dao động từ 15-35 m³/ha/năm, trong khi các dòng Keo tai tượng đạt từ 20-36 m³/ha/năm, tùy thuộc vào vùng và điều kiện lập địa.

Từ kết quả khảo nghiệm giống trong những năm qua, một số dòng Keo lai đã đƣợc Bộ NN&PTNT công nhận:

Giống quốc gia bao gồm các dòng BV10, BV16 và BV32, được quy định theo Quyết định số 132/QĐ-BNN-KHCN ngày 17 tháng 1 năm 2000, cùng với dòng BV33 theo Quyết định số 1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 11 tháng 7 năm 2006.

Các giống tiến bộ kỹ thuật bao gồm TB03, TB05, TB06, TB12 (Quyết định số 3118/QĐ – BNN-KHCN ngày 9/8/2000), KL2 (Quyết định số 2722/QĐ-BNN-KHCN ngày 7/9/2004), và gần đây nhất là các giống AH1, AH7, TB1, TB7, TB11 (Quyết định số 3905/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/12/2007), BV71, BV73, BV75 (Quyết định số 1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/12/2006), KLTA3, KL20 (Quyết định số 1773/QĐ-BNN-KHCN ngày 19/7/2005), cùng với giống keo lai nhân tạo MA1, AM3, AM2 (Quyết định số 3954/QĐ – BNN-KHCN ngày 11/12/2006).

1.3.5 Nghiên cứu điều kiện và kỹ thuật gây trồng

* Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến năng suất rừng trồng

Khi nghiên cứu phương pháp đánh giá sản lượng rừng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, (Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc, 2004) [2] đã chỉ ra rằng

Thảo luận

Nghiên cứu về trồng rừng Keo lai đã được thực hiện rộng rãi cả trong nước và quốc tế, với nhiều công trình mang tính toàn diện Gần đây, các nghiên cứu tập trung vào sinh trưởng và sản lượng của rừng Keo lai đã thu hút sự chú ý đáng kể.

Trong những năm gần đây, việc trồng rừng lấy gỗ và gỗ nguyên liệu đã có sự phát triển mạnh mẽ Nhiều công ty lâm nghiệp đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh để nâng cao năng suất Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế và kỹ thuật khác nhau giữa các đơn vị, hiệu quả và năng suất vẫn chưa đạt mức cao.

Nguồn giống cây trồng chưa được cải thiện và không phù hợp với điều kiện lập địa hiện tại Kỹ thuật canh tác vẫn còn lạc hậu, tồn tại nhiều hạn chế và chưa thực sự hợp lý Hơn nữa, việc thiếu nguồn vốn đầu tư cũng là một rào cản lớn trong việc phát triển nông nghiệp.

Nghiên cứu và đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất của ba mô hình trồng rừng Keo thuần loài tại Công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn, Phú Thọ là cần thiết Các mô hình này bao gồm nguồn gốc từ nuôi cấy mô, giâm hom và từ hạt Mục tiêu là đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm ổn định và nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng gỗ nguyên liệu giấy.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu chung Đánh giá tình hình sinh trưởng của ba mô hình trồng rừng Keo thuần loài đều tuổi có nguồn gốc từ nuôi cấy mô, giâm hom và từ hạt tại Công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ và đề xuất các biện pháp kỹ thuật giúp ổn định và nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng trồng gỗ nguyên liệu giấy

-Đánh giá được sinh trưởng của các mô hình trồng rừng Keo;

-Đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng rừng Keo;

-Đề xuất đƣợc giải pháp góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng trồng gỗ nguyên liệu giấy.

Giới hạn vấn đề nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: 03 mô hình rừng trồng Keo thuần loài, đều tuổi có nguồn gốc từ: nuôi cấy mô; giâm hom và hạt

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Công ty Lâm nghiệp Xuân Đài thuộc huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

- Phạm vi về thời gian: Lâm phần Keo trồng thuần loài từ năm 2013.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Lược sử rừng trồng Keo lai

2.3.2 Đặc điểm sinh trưởng của các lâm phần rừng trồng Keo

2.3.3 Một số qui luật kết cấu lâm phần rừng trồng Keo

2.3.4 Hiệu quả kinh tế các mô hình rừng trồng Keo

2.3.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập các số liệu thứ cấp quan trọng liên quan đến quy trình kỹ thuật trồng rừng Keo lai Các thông tin này bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, cũng như tình hình hiện tại về việc gây trồng Keo lai.

- Các tài liệu, báo cáo và nghiên cứu đã công bố có liên quan đến Keo lai

2.4.1.2 Phương pháp điều tra hiện trường a Điều tra sơ bộ

- Khảo sát sơ bộ thực trạng rừng ở khu vực nghiên cứu căn cứ vào bản đồ, tài liệu và các thông tin liên quan

- Xác định các điểm nơi đại diện cho các đối tƣợng điều tra

Tiến hành khảo sát cho các tuyến và lựa chọn OTC tạm thời nhằm thu thập số liệu Các OTC này cần đảm bảo bao gồm đầy đủ các nhóm đối tượng điều tra, đồng thời thực hiện điều tra một cách tỷ mỷ để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu thu thập được.

Mỗi mô hình rừng trồng được phân chia thành 3 vị trí địa hình: chân, sườn và đỉnh, sử dụng bản đồ địa hình Tại mỗi vị trí, thiết lập 3 ô thử nghiệm (OTC) với diện tích 500m2 (20m x 25m) Tổng số ô thử nghiệm cần lập cho mỗi mô hình là 9, do đó tổng số ô thử nghiệm cho 3 mô hình sẽ là 27.

Trong OTC mô tả các chỉ tiêu nhƣ vị trí, độ dốc, độ cao, các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao như sau:

Đường kính thân cây (D1.3, cm) được xác định tại độ cao 1,3 m trên thân cây bằng thước kẹp kính Việc đo được thực hiện theo hai chiều Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó lấy giá trị trung bình với độ chính xác lên đến 0,1 cm.

+ Chiều cao vút ngọn (Hvn, Hdc, m): Đo chiều cao bằng thước đo cao Blumleis, độ chính xác đến 0,1 cm

Đường kính tán (Dt, m) được xác định bằng cách sử dụng thước dây để đo hình chiếu của mép lá theo hai chiều Đông - Tây và Nam - Bắc Sau đó, giá trị trung bình được tính toán với độ chính xác đến cm.

Độ dốc mặt đất được xác định bằng cách sử dụng địa bàn cầm tay tại các sườn dốc nơi đặt OTC Trong mỗi ô, tiến hành đo độ dốc tại 9 vị trí khác nhau và sau đó lấy giá trị trung bình để đảm bảo tính chính xác.

+ Hướng dốc: Được xác định bằng địa bàn cầm tay tại sườn dốc nơi đặt

Đánh giá chất lượng cây thông được phân chia thành 3 cấp độ: tốt, trung bình và xấu Cây thông được xem là tốt khi có hình dáng thẳng, đẹp, tán lá rộng và tròn đều, không bị cong queo, không có dấu hiệu sâu bệnh, không cụt ngọn, và có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt.

Cây trung bình: là cây có thân hình cân đối, tán lá đều, không cong queo sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển bình thường

Cây phẩm chất xấu là những cây trưởng thành bị khuyết tật nặng như sâu bệnh, cong queo, rỗng ruột hoặc cụt ngọn, không có khả năng khai thác gỗ Ngoài ra, những cây chưa trưởng thành cũng có nhiều khiếm khuyết tương tự, khiến chúng khó có khả năng tiếp tục sinh trưởng và phát triển đến độ trưởng thành Kết quả đo đếm được ghi vào mẫu biểu 2.1.

Biểu 2.1 Biểu điều tra tầng cây cao

Phẩm chất ĐT NB TB ĐT NB TB

… c Thu thập số liệu về hiệu quả trồng rừng

Thông tin và số liệu liên quan đến chi phí và thu nhập của lâm phần rừng trồng Keo được thu thập thông qua phỏng vấn các đơn vị chủ rừng Kết quả phỏng vấn theo từng năm được trình bày chi tiết trong mẫu biểu tại phụ biểu 09.

2.4.2 Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tích và sử lý thống kê bằng phần mềm Excel và SPSS

2.4.2.1 Xác định các đặc điểm chung của lâm phần

- Tính các đặc trƣng thống kê mô tả lâm phần: Giá trị trung bình, Sai tiêu chuẩn (S), Độ lệch (Sk), Độ nhọn (Ex) và hệ số biến động (S%)

- Để xác định lượng tăng trưởng của cây rừng, sử dụng công thức tính chung nhƣ sau: ÄM = X/A Trong đó: ÄM là lượng tăng trưởng bình quân hàng năm

X: là giá trị tăng trưởng tại tuổi A A: là tuổi cây rừng (4 tuổi)

Để kiểm tra sự thuần nhất về tỷ lệ sống và chất lượng, cần áp dụng phương pháp thống kê toán học kết hợp với tiêu chuẩn và phương pháp tính toán đơn giản tỷ lệ phần trăm.

Mẫu biểu kiểm tra nhƣ sau:

Tbj Tb1 Tb2 Tb3 TS

Mẫu biểu kiểm tra nhƣ sau:

Giả thuyết đặt ra là:

H o : Các mẫu về chất thuần nhất với nhau

H 1 : Các mẫu về chất không thuần nhất với nhau Để kiểm tra giả thuyết này, dùng tiêu chuẩn  n 2 của Pearson nhƣ sau:

Nếu  n 2 tính đƣợc > 05 2 tra bảng với bậc tự do k = (a-1)(b-1) =>H o -

Việc kiểm tra giả thuyết với tiêu chuẩn  n 2 của Pearson được thực hiện trên SPSS, với bậc tự do k = (a-1)(b-1) Nếu mức ý nghĩa (Sig) của  n 2 lớn hơn 0,05, giả thuyết về sự thuần nhất chất lượng giữa các mẫu sẽ được chấp nhận Ngược lại, nếu mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05, giả thuyết này sẽ bị bác bỏ Phương pháp này được áp dụng để kiểm tra sự thuần nhất về tỷ lệ cây sống cũng như tỷ lệ cây có phẩm chất tốt, trung bình và xấu giữa các công thức thí nghiệm.

Phân tích phương sai hai nhân tố được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt về sinh trưởng chiều cao và đường kính của cây Keo tại các khu vực nghiên cứu Quy trình phân tích được thực hiện bằng phần mềm SPSS, cho ra trị số Sig.

Nếu Sig > 0,05 => H 0 + , kết luận không có sự khác nhau

- , kết luận có sự khác nhau

Dùng tiêu chuẩn Duncan để tìm ra mẫu tốt nhất

2.4.2.2 Mô tả đặc trưng cấu trúc lâm phần a) Xác định phân bố thực nghiệm

Do các đối tƣợng quan sát thuộc mẫu lớn (n>30) nên tiến hành chia tổ ghép nhóm theo công thức kinh nghiệm của Brooks và Carruthere m = 5*lgn (2.6)

Trong đó: m: số tổ; K: Cự ly tổ; Xmax, Xmin: lần lƣợt là trị quan sát lớn nhất và nhỏ nhất trong OTC

Sau khi xác định số tổ (m) và cự ly tổ (K), ta tiến hành xác định tần số phân bố thực nghiệm trong từng OTC bằng cách sử dụng công cụ Tools > Data Analysis > Histogram Sau khi có quy luật phân bố thực nghiệm, bước tiếp theo là mô hình hóa quy luật này bằng hàm Weibull Điều này áp dụng cho quy luật phân bố đường kính thân, chiều cao và đường kính tán.

Hàm Weibull được sử dụng để mô phỏng đặc trưng cấu trúc lâm phần của rừng trồng thuần loài Keo Đây là một phân bố xác suất cho biến ngẫu nhiên liên tục, có miền xác định từ 0 đến vô cực.

Với xmin: trị số quan sát nhỏ nhất

Trong đó:α, λ là 2 tham số của Weibull

+ Tham số λ đặc trưng cho độ nhọn của đường cong phân bố Tham sốλđƣợc tính theo công thức: λ = n/∑ft.xi α (2.10)

Trong đó:ft là tần số quan sát thực nghiệm xi = (xtrên + xdưới)/2 (2.11)

Với: xtrên = ytrên - a (2.12) x dưới = y dưới - a (2.13) ytrên: Giới hạn trên của tổ quan sát y dưới : Giới hạn dưới của tổ quan sát a: Trị số quan sát bé nhất

+ Tham sốα đặc trưng cho độ lệch đường cong, tham số này phải tự ước lượng thông qua hình dạng thực nghiệm của đường cong

Nếu: α= 1 phân bố có dạng giảm α< 3 phân bố có dạng một đỉnh lệch trái α= 3 phân bố có dạng tiệm cận chuẩn α> 3 phân bố có dạng một đỉnh lệch phải

Sử dụng tiêu chuẩn χ 2 n để kiểm tra sự phù hợp giữa phân bố thực nghiệm với phân bố lý thuyết

Giả thuyết H 0 : Phân bố của nhân tố điều tra theo hàm Weibull

Giả thuyết H0đƣợc kiểm tra bằng tiêu chuẩn χ 2 n nhƣ sau:

Nếutổ nào có f lt < 5 thì phải gộp với tổ trên hay tổ dưới sao cho f lt ≥ 5 Nếu χ 2 n ≤ χ 2 05 (k = l-r-1) thì giả thuyết đƣợc chấp nhận (H0

Nếu giá trị χ² n lớn hơn hoặc bằng χ² 05 (k), thì phân bố lý thuyết sẽ bị bác bỏ, cho thấy rằng phân bố lý thuyết không tương thích với phân bố thực nghiệm Ngược lại, khi giá trị này nhỏ hơn, phân bố lý thuyết được coi là phù hợp với phân bố thực nghiệm.

( c, Xác định mối quan hệ tương quan của một số nhân tố

- Xác định phương trình tương quan bậc nhất Dt = f ( D1.3) có dạng :

Trong đó: a, b là hệ số

- Xác định phương trình tương quan H vn /D 1.3 d Xác định mật độ tối ƣu cho rừng trồng

Trong đó: Nopt là mật độ tối ưu

D là đường kính tán lá

- Số cây chặt nuôi dƣỡng đƣợc xác định theo công thức

- Cường độ chặt được xác định theo công thức

I% chặt = 100*(N chặt /N) (2.18) f Xác định trữ lƣợng rừng

2.4.2.3 Tính toán một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng Keo lai

- Tính giá trị hiện tại dòng (NPV): chỉ tiêu này đƣợc tính bằng giá trị hiện tại của tất cả các chi phí theo công thức

Trong đó: NPV là giá trị hiện tại dòng (đ)

Bt là thu nhập năm thứ t (đ)

Ct là giá trị chi phí năm thứ t (đ) r là tỉ lệ lãi suất/ năm

T n là thời gian ( là số năm của chu kỳ kinh doanh) Nếu: NPV >0 thì kinh doanh có lãi, mô hình đƣợc chấp nhận

NPV 0,05, chứng tỏ rằng giá trị sinh trưởng chiều cao giữa các vị trí là tương đương Vì vậy, đề tài đã gộp số liệu của các OTC trong cùng một loài thành một tổng thể lớn để đánh giá sinh trưởng chiều cao.

4.1.2.2 So sánh sinh trưởng chiều cao giữa ba loài cây Đề tài tiến hành so sánh sinh trưởng chiều cao giữa 3 loài cây Kết quả đƣợc tính toán chi tiết tại phụ lục 04 và đƣợc tổng hợp tại bảng 4.4

Bảng 4.4: Kết quả tính toán chiều cao bình quân và so sánh sinh trưởng chiều cao của ba loài Keo Loài cây N (cây/ha) Hvn (m) ΔHvn(m) S S% Sig

Ghi chú: (*): Là loài cây có sinh trưởng chiều cao tốt nhất

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy, phân tích phương sai với giá trị sig < 0,05 chỉ ra rằng có sự khác biệt thống kê rõ rệt về chiều cao sinh trưởng giữa các loài.

Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn Duncan cho thấy loài Keo lai mô có sinh trưởng chiều cao tốt nhất, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 3,5m Loài Keo lai hom đứng thứ hai với 2,9m/năm, trong khi loài Keo tai tượng có mức tăng trưởng thấp nhất chỉ đạt 2,7m/năm Đối với sinh trưởng đường kính ngang ngực, loài Keo lai mô cũng thể hiện sự đồng đều cao nhất với hệ số biến động chỉ 3,6% Hình 4.4 minh họa sự khác biệt trong sinh trưởng chiều cao của ba loài cây ở các vị trí địa hình khác nhau.

Hình 4.4: Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao

So sánh với nghiên cứu của Hoàng Văn Thắng và cộng sự về sinh trưởng của các loài Keo lai trong mô hình trình diễn của dự án phát triển ngành lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả đã chỉ ra những điểm nổi bật và khác biệt trong kết quả nghiên cứu, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp khoa học để nâng cao hiệu quả trồng rừng.

Một số qui luật kết cấu lâm phần từ mô hình rừng trồng Keo

4.3.1 Phân bố số cây theo đường kính

4.3.1.1 Một số đặc trưng của phân bố thực nghiệm

Kết quả nghiên cứu các đặc trƣng phân bố N/D 1.3 đƣợc tổng hợp tại bảng 4.8

Bảng 4.8: Các đặc trưng mẫu về đường kính Loài cây D1.3 (cm) S S% Ex Sk Min Max

Keo lai mô 13,2 1,34 10,17 1,14 -0,21 7,6 16,7 Keo lai hom 12,6 2,59 20,51 -0,57 -0,32 6,5 17,5 Keo tai tƣợng 12,2 3,14 25,69 0,20 0,44 5,4 22,1

Giá trị sinh trưởng đường kính của các loại keo được sắp xếp theo thứ tự giảm dần từ Keo lai mô, Keo lai hom đến Keo tai tượng Đồng thời, hệ số biến động cũng tăng dần theo thứ tự này, cho thấy sự khác biệt rõ rệt về đường kính giữa ba loài cây nghiên cứu.

Loài Keo lai hom có độ nhọn Ex 0 chỉ ra rằng đường cong phân bố thực nghiệm vượt trội hơn so với phân bố chuẩn, điều này đồng nghĩa với việc mức độ tập trung của các trị số quan sát xung quanh giá trị trung bình là cao.

Hai loài Keo lai hom và Keo lai mô có độ lệch Sk < 0, cho thấy đường cong phân phối lệch phải so với giá trị trung bình, với các trị số quan sát nghiêng về giá trị lớn Trong khi đó, loài Keo tai tượng có độ lệch Sk lớn hơn.

0, cho thấy đỉnh đường cong lệch trái so với trị số trung bình

4.3.1.2 Quy luật phân bố đường kính thân cây (N/D 1.3 ) Đề tài sử dụng hàm Weibull để nắn phân bố N/D 1.3 , kết quả tính toán chi tiết tại phụ lục 06 và đƣợc tổng hợp tại bảng 4.9

Bảng 4.9: Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D 1.3 Loài cây α β X 2 tính X 2 05tb k=l-r-1 Kết luận

Keo lai mô 0,0001 4,8333 9,0540 9,4877 4 H+ Keo lai hom 0,0035 2,8125 6,8195 16,9190 9 H+ Keo tai tƣợng 0,0018 2,9056 12,0672 12,5916 6 H+

Kết quả kiểm tra giả thuyết về luật phân bố đƣợc chấp nhận (H 0 +

) với mức ý nghĩa 0,05; giá trị 2 tính r

- Đầu tƣ hòa vốn khi IRR = r

- Đầu tƣ lỗ khi IRR < r Trong đó r = 8% =0,08

Kết quả tính toán đƣợc thể hiện ở bảng 4.17 đến bảng 4.19

Bảng 4.17: Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo lai mô

Năm (1+r)^i Chi phí Ci Thu nhập

Bảng 4.18: Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo lai hom

Năm (1+r)^i Chi phí Ci Thu nhập

Bảng 4.19: Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo tai tƣợng

Năm (1+r)^i Chi phí Ci Thu nhập

Bi Bi-Ci CPV=Ci/

Các chỉ tiêu đánh giá dự án bao gồm giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR) và tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR), được tổng hợp chi tiết trong bảng 4.20.

Bảng 4.20: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha rừng Keo

Chỉ tiêu Keo lai mô Keo lai hom Keo tai tƣợng

Cả ba mô hình trồng Keo thuần loài đều cho thấy chỉ số BCR > 1, với tỷ lệ thu nhập trên chi phí cao nhất ở mô hình Keo lai mô đạt 3,171, tiếp theo là Keo lai hom với 3,046, và thấp nhất là Keo tai tượng chỉ đạt 2,487 Điều này có nghĩa là với mỗi đồng vốn đầu tư, sau khi trừ chi phí lãi suất, người trồng rừng có thể thu về từ 2,487 đến 3,171 lần giá trị hiện tại tùy theo từng loại mô hình Tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu tư của mô hình trồng Keo lai mô cao hơn so với hai mô hình còn lại, khẳng định rằng kinh doanh trồng rừng đều mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng.

Theo giá trị hiện tại ròng (NPV), cả ba loại mô hình trồng Keo đều có NPV > 0, chứng tỏ việc kinh doanh mang lại lợi nhuận Cụ thể, Keo lai mô đạt lãi 68.054.112 đồng, Keo lai hom lãi 47.344.804 đồng và Keo tai tƣợng lãi 34.399.091 đồng Điều này khẳng định hiệu quả kinh tế vượt trội của Keo lai mô so với Keo lai hom và Keo tai tƣợng.

Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR) của Keo lai mô đạt 32,4%, Keo lai hom là 31,6% và Keo tai tượng là 27,0% Những tỷ lệ này đều vượt qua tỷ lệ chiết khấu r, cho thấy tính an toàn cao trong đầu tư và khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi vay ngân hàng.

Công tác kinh doanh rừng trồng thuần loài ba loại Keo đều mang lại lợi nhuận Mô hình rừng Keo lai mô với mật độ 1.333 cây/ha cho thấy hiệu quả kinh tế cao hơn trong chu kỳ kinh doanh 7 năm so với Keo lai hom và Keo tai tượng.

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu

Keo lai mô, với các đặc điểm sinh trưởng vượt trội và hiệu quả kinh tế cao, là loài được khuyến nghị lựa chọn để mở rộng sản xuất tại địa phương.

Chặt nuôi dưỡng rừng là một kỹ thuật quan trọng nhằm giảm sự cạnh tranh về dinh dưỡng và không gian sống giữa các cá thể trong rừng trồng thuần loài Keo lai Cần thực hiện tỉa thưa để loại bỏ những cây sinh trưởng kém và có phẩm chất xấu Cường độ chặt tỉa thưa, số cây chặt và số cây chừa đã được đề xuất trong bảng 4.13 Tuy nhiên, việc nghiên cứu chi tiết mật độ cây theo từng độ tuổi là cần thiết để có phương án tỉa thưa hợp lý, tối ưu hóa nguồn nguyên liệu và đạt được mục tiêu kinh doanh gỗ lớn.

Thâm canh rừng trồng là phương pháp quan trọng nhằm tối ưu hóa sinh trưởng của cây rừng và gia tăng hiệu quả kinh tế trong chu kỳ kinh doanh Để đạt được điều này, cần áp dụng triệt để các biện pháp kỹ thuật đã được quy định, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng.

Nghiên cứu các hình thức liên doanh và liên kết để mở rộng thị trường tiêu thụ là cần thiết Đồng thời, cần chuyển đổi dần rừng trồng kinh doanh gỗ nguyên liệu sang mô hình kinh doanh gỗ lớn, vì giá trị của gỗ lớn cao gấp 2-3 lần so với gỗ nguyên liệu Hướng tới việc đạt chứng chỉ rừng FSC và xuất khẩu gỗ bền vững sẽ góp phần gia tăng giá trị cho gỗ rừng trồng.

Tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về ý thức bảo vệ rừng là rất quan trọng Cần tổ chức các lớp tập huấn tại địa phương để nâng cao kiến thức về khoa học và kỹ thuật lâm nghiệp, cũng như hiểu biết về luật pháp và quản lý bảo vệ rừng.

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ

Từ những kết quả nghiên cứu có thể rút ra những kết luận chính sau:

* Về sinh trưởng của rừng trồng Keo

Keo là loài cây có khả năng chống chịu tốt và tốc độ sinh trưởng nhanh Trong đó, Keo lai mô nổi bật với tỷ lệ sống cao và chất lượng cây tốt, đồng thời có chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính và chiều cao cao nhất, với sự đồng đều giữa các cá thể Ngược lại, Keo tai tượng có chỉ tiêu sinh trưởng thấp nhất, với sự không đồng đều về tuổi sinh trưởng trong lâm phần rừng thuần loài Nhìn chung, Keo lai mô là loài ưu việt hơn hẳn so với hai loài Keo còn lại.

* Về qui luật kết cấu lâm phần từ mô hình rừng trồng Keo

Phân bố số cây theo đường kính N/D1.3 được mô phỏng bằng phân bố Weibull, với dạng phân bố 1 đỉnh và α

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Dao (2003), Tiếp tục đánh giá sinh trưởng và khả năng cải tạo đất của Keo lai và các loài keo bố mẹ tại một số vùng sinh thái ở giai đoạn 5 tuổi, Luận văn Thạc sĩ , Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp tục đánh giá sinh trưởng và khả năng cải tạo đất của Keo lai và các loài keo bố mẹ tại một số vùng sinh thái ở giai đoạn 5 tuổi
Tác giả: Nguyễn Ngọc Dao
Năm: 2003
2. Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc (2004), “Đề xuất phương pháp tạm thời để đánh giá sản lƣợng rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ”, Thông tin khoa học kĩ thuật lâm nghiệp, (1), tr 15-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất phương pháp tạm thời để đánh giá sản lƣợng rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ”, "Thông tin khoa học kĩ thuật lâm nghiệp
Tác giả: Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc
Năm: 2004
3. Phạm Thế Dũng, Phạm Viết Tùng, Ngô Văn Ngọc (2004), “Năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và những vấn đề kĩ thuật lập địa cần quan tâm”, Thông tin khoa học kĩ thuật lâm nghiệp, (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và những vấn đề kĩ thuật lập địa cần quan tâm”, "Thông tin khoa học kĩ thuật lâm nghiệp
Tác giả: Phạm Thế Dũng, Phạm Viết Tùng, Ngô Văn Ngọc
Năm: 2004
4. Vũ Tiến Hinh, Trần Văn Con (2012), Sản lượng rừng, Giáo trình dùng cho sau đại học,Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản lượng rừng
Tác giả: Vũ Tiến Hinh, Trần Văn Con
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2012
5. Vũ Tiến Hinh (2012), Điều tra rừng, Giáo trình dùng cho sau đại học, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra rừng
Tác giả: Vũ Tiến Hinh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2012
6. Lê Đình Khả (1997), “Không dùng hạt của Keo lai để trồng rừng mới”, Tạp chí Lâm nghiệp, (6), tr 32-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Không dùng hạt của Keo lai để trồng rừng mới”, "Tạp chí Lâm nghiệp
Tác giả: Lê Đình Khả
Năm: 1997
7. Lê Đình Khả (2003), “Một số vấn đề cần chú ý khi nhân giống cây rừng bằng hom. Cục phát triển Lâm nghiệp”, Bản tin 5 triệu ha rừng, tr 2 – 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cần chú ý khi nhân giống cây rừng bằng hom. Cục phát triển Lâm nghiệp”, "Bản tin 5 triệu ha rừng
Tác giả: Lê Đình Khả
Năm: 2003
8. Lê Đình Khả (2006), Lai giống cây rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lai giống cây rừng
Tác giả: Lê Đình Khả
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2006
9. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993), “Giống lai tự nhiên giữa Keo Tai tƣợng và Keo Lá tràm”, Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr 18 – 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giống lai tự nhiên giữa Keo Tai tƣợng và Keo Lá tràm”, "Tạp chí Lâm nghiệp
Tác giả: Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn
Năm: 1993
10. Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc (1995), “Tiềm năng bột giấy Keo lai”, Tạp chí Lâm nghiệp, (3) tr 6 – 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng bột giấy Keo lai”, "Tạp chí Lâm nghiệp
Tác giả: Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc
Năm: 1995
11. Lê Đình Khả và Hồ Quang Vinh (1998), “Giống Keo lai và vai trò của cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác trong tăng năng suất rừng trồng”, Tạp chí Lâm nghiệp, (9), tr 48 – 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giống Keo lai và vai trò của cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác trong tăng năng suất rừng trồng”, "Tạp chí Lâm nghiệp
Tác giả: Lê Đình Khả và Hồ Quang Vinh
Năm: 1998
12. Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc (1999), Tiềm năng bột giấy của các dòng Keo lai được lựa chọn qua khảo nghiệm dòng vô tính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng bột giấy của các dòng Keo lai được lựa chọn qua khảo nghiệm dòng vô tính
Tác giả: Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc
Năm: 1999
13. Lê Đình Khả, Nguyễn Văn Thảo, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, Phí Hồng Hải, Hồ Quang Vinh (1999), Báo cáo khảo nghiệm giống Keo lai ở một số vùng sinh thái chính tại nước ta, Viện KHLN Việt nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo khảo nghiệm giống Keo lai ở một số vùng sinh thái chính tại nước ta
Tác giả: Lê Đình Khả, Nguyễn Văn Thảo, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, Phí Hồng Hải, Hồ Quang Vinh
Năm: 1999
14. Lê Đình Khả, Ngô Đình Quế, Nguyễn Đình Hải (2000), “Nốt sần và khả năng cải tạo đất của Keo lai và các loài keo bố mẹ”, Tạp chí Lâm nghiệp, (6), tr 11 – 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nốt sần và khả năng cải tạo đất của Keo lai và các loài keo bố mẹ”, "Tạp chí Lâm nghiệp
Tác giả: Lê Đình Khả, Ngô Đình Quế, Nguyễn Đình Hải
Năm: 2000
15. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003), Giống cây rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giống cây rừng
Tác giả: Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2003
16. Phùng Ngọc Lan (1986), “Chọn cơ cấu cây trồng rừng thâm canh trên quan điểm sản lƣợng”, Tạp chí Lâm nghiệp, (9), tr 20 – 21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn cơ cấu cây trồng rừng thâm canh trên quan điểm sản lƣợng”, "Tạp chí Lâm nghiệp
Tác giả: Phùng Ngọc Lan
Năm: 1986
17. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thị Thu Hương (2004), Nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng khoáng (N, P, K) và chế độ nước của một số dòng Keo lai (Acacia hybrid) và Bạch đàn (Eucalyptus Urophylla) ở giai đoạn vườn ươm và rừng non, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học giai đoạn 2000 – 2003, Viện KHLN Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng khoáng (N, P, K) và chế độ nước của một số dòng Keo lai (Acacia hybrid) và Bạch đàn (Eucalyptus Urophylla) ở giai đoạn vườn ươm và rừng non
Tác giả: Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thị Thu Hương
Năm: 2004
18. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2003), Phát triển các loài keo Acacia ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các loài keo Acacia ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoàng Nghĩa
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2003
19. Ngô Đình Quế, Lê Quốc Huy, Nguyễn Thị Thu Hương, Đoàn Đình Tam (2004), Xây dựng Quy phạm kĩ thuật bón phân cho cây trồng rừng sản xuất 4 loài cây chủ yếu phục vụ Chương trình 5 triệu ha rừng là: Keo lai, Bạch đàn Urophylla, Thông nhựa và Dầu nước, Viện KHLN Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng Quy phạm kĩ thuật bón phân cho cây trồng rừng sản xuất 4 loài cây chủ yếu phục vụ Chương trình 5 triệu ha rừng là: Keo lai, Bạch đàn Urophylla, Thông nhựa và Dầu nước
Tác giả: Ngô Đình Quế, Lê Quốc Huy, Nguyễn Thị Thu Hương, Đoàn Đình Tam
Năm: 2004
20. Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Xuân Quát, Đoàn Hoài Nam (2006), Kĩ thuật trồng rừng thâm canh một số loài cây gỗ nguyên liệu, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kĩ thuật trồng rừng thâm canh một số loài cây gỗ nguyên liệu
Tác giả: Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Xuân Quát, Đoàn Hoài Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1: Sự thuần nhất về đường kính ngang ngực Keo lai tại các vị trí  địa hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Bảng 4.1 Sự thuần nhất về đường kính ngang ngực Keo lai tại các vị trí địa hình (Trang 39)
Hình 4.1: Keo lai hom 4 tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Hình 4.1 Keo lai hom 4 tuổi (Trang 40)
Bảng 4.2: So sánh sinh trưởng đường kính D 1.3 của ba loài Keo   Loài cây  N (cây/ha)  D 1.3  (cm)  ΔD 1.3 S  S%  Sig - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Bảng 4.2 So sánh sinh trưởng đường kính D 1.3 của ba loài Keo Loài cây N (cây/ha) D 1.3 (cm) ΔD 1.3 S S% Sig (Trang 41)
Hình 4.2: Sinh trưởng đường kính bình quân hàng năm của các loài Keo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Hình 4.2 Sinh trưởng đường kính bình quân hàng năm của các loài Keo (Trang 42)
Hình 4.3: Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính   tại Phú Thọ và Thừa Thiên Huế - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Hình 4.3 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính tại Phú Thọ và Thừa Thiên Huế (Trang 43)
Bảng 4.3: Sự thuần nhất về chiều cao Keo tại các vị trí địa hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Bảng 4.3 Sự thuần nhất về chiều cao Keo tại các vị trí địa hình (Trang 44)
Hình 4.4: Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Hình 4.4 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao (Trang 45)
Hình 4.5: Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao tại Phú  Thọ và Thừa Thiên Huế - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Hình 4.5 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao tại Phú Thọ và Thừa Thiên Huế (Trang 46)
Bảng 4.5: Sự thuần nhất về đường kính tán Keo tại các vị trí địa hình  Loài cây  Vị trí  N (cây/ha)  Dtán  S  Sig - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Bảng 4.5 Sự thuần nhất về đường kính tán Keo tại các vị trí địa hình Loài cây Vị trí N (cây/ha) Dtán S Sig (Trang 47)
Bảng 4.7: Chất lƣợng của ba loài cây - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Bảng 4.7 Chất lƣợng của ba loài cây (Trang 49)
Hình 4.6:  Phẩm chất của ba loài Keo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Hình 4.6 Phẩm chất của ba loài Keo (Trang 50)
Bảng 4.8: Các đặc trưng mẫu về đường kính - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Bảng 4.8 Các đặc trưng mẫu về đường kính (Trang 51)
Hình 4.7: Phân bố số cây theo đường kính - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Hình 4.7 Phân bố số cây theo đường kính (Trang 52)
Hình 4.8. Phân bố N/Hvn của ba loài cây - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng keo tại công ty lâm nghiệp xuân đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ​
Hình 4.8. Phân bố N/Hvn của ba loài cây (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w