1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá một số mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ do dự án danida xây dựng tại vườn quốc gia

105 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,86 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (5)
    • 1.1. Khái niệm lâm sản ngoài gỗ (5)
    • 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về LSNG (6)
      • 1.2.1. Trên thế giới (6)
      • 1.2.2. Ở Việt Nam (11)
    • 1.3. Nhận xét, đánh giá chung (18)
  • Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU, NỘI (20)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (20)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (20)
    • 2.3. Giới hạn nghiên cứu (20)
    • 2.4. Nội dung nghiên cứu (20)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (21)
      • 2.5.1. Quan điểm và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu (21)
      • 2.5.2. Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 2.5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (25)
  • Chương 3: ĐIỀU KIỆN Tù NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ............................ 24 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................... Error! Bookmark not defined (26)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (34)
    • 4.1. Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển cây LSNG tại VQG Xuân Sơn (34)
      • 4.1.1. Điều tra, đánh giá thực trạng các mô hình phát triển LSNG đã có tại khu vực nghiên cứu (34)
      • 4.1.2. Đánh giá tình hình khai thác, sử dụng LSNG trên địa bàn (42)
      • 4.1.3. Điều tra thị trường LSNG trên địa bàn khu vực nghiên cứu (45)
      • 4.1.4. Đánh giá vai trò của LSNG trong kinh tế hộ gia đình (49)
    • 4.2. Khái quát chung về dự án DANIDA và các mô hình trồng cây LSNG do dự án DANIDA xây dựng (51)
      • 4.2.1. Giới thiệu khái quát về dự án DANIDA (51)
      • 4.2.2. Khái quát chung về các mô hình trồng cây LSNG do dự án (55)
    • 4.3. Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình trồng cây LSNG do dự án (63)
      • 4.3.1. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện xây dựng mô hình và sinh trưởng của cây trồng (63)
      • 4.3.2. Đánh giá hiệu quả các mô hình trồng cây LSNG do dự án DANIDA xây dựng (77)
    • 4.4. Đề xuất loài cây, kỹ thuật gây trồng một số loài cây LSNG có triển vọng tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn (89)
  • Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khái niệm lâm sản ngoài gỗ

Lâm sản ngoài gỗ, còn được gọi là lâm sản phụ, lâm sản phi gỗ hay sản phẩm rừng không phải là gỗ, bao gồm các sản phẩm từ rừng không phải gỗ như động vật rừng, cây dược liệu, và các sản phẩm từ cây rừng không phải gỗ Hầu hết mọi người đều đồng nhất quan điểm về các khái niệm này, xem chúng như những sản phẩm phụ từ khai thác gỗ như cành, lá, gốc và rễ.

Mặc dù có nhiều tài liệu đề cập đến lâm sản ngoài gỗ, nhưng chúng thường chỉ tập trung vào một loài hoặc nhóm loài cụ thể Hiện tại, chưa có công trình nào cung cấp một khái niệm chính xác và toàn diện về lâm sản ngoài gỗ.

Lâm sản ngoài gỗ, được W.W.F chính thức định nghĩa vào năm 1989, bao gồm tất cả các vật liệu sinh học không phải gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu của con người Các sản phẩm này bao gồm động vật sống, nguyên liệu thô, củi, mây, tre nứa, gỗ nhỏ và sợi Khái niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của các nguồn tài nguyên rừng đa dạng trong việc hỗ trợ sinh kế và phát triển bền vững tại khu vực Đông Nam Á.

Hiện nay, có nhiều định nghĩa về lâm sản ngoài gỗ (LSNG), nhưng định nghĩa phổ biến nhất là của Hội đồng Lâm nghiệp Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) vào năm 1999 Theo đó, lâm sản ngoài gỗ (Non-timber forest products - NTFP hoặc Non-wood forest products - NWFP) bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, không phải gỗ, được khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ngoài rừng.

Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) bao gồm tất cả các vật liệu sinh học không phải gỗ được khai thác từ cả rừng tự nhiên và rừng trồng, phục vụ cho nhu cầu của con người Một số loại LSNG chính có thể kể đến là các loài thực vật và động vật được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Bốn loại thực phẩm quan trọng bao gồm dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp và nhựa dính, cùng với các sản phẩm như nhựa dầu, cao su, tanin, và màu nhuộm Ngoài ra, chất béo, song mây, tre nứa, và cây cảnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho giấy và sợi.

Tổng quan các công trình nghiên cứu về LSNG

1.2.1.1 Nghiên cứu về phân loại, bảo tồn LSNG

Công trình "Nghiên cứu về tre trúc" của Munro (1868) được xem là một trong những nghiên cứu đầu tiên về loại cây này, theo Đỗ Văn Bản (2005) Trong nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp và khái quát một cách toàn diện về họ phụ tre trúc trên toàn cầu.

Trong nghiên cứu về "Các loại tre trúc," Gamble (1896) đã cung cấp thông tin chi tiết về sự phân bố, hình thái và các đặc điểm sinh thái của 151 loài tre trúc, được ghi nhận tại các quốc gia như Ấn Độ, Pakistan, Miến Điện, Malaysia và Indonesia (theo Đỗ Văn Bản, 2005).

I T Haig, M.A Hubermen và U Aung Din de F.A.D (1963) với công trình “Rừng tre nứa” đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của tre trúc nứa Ấn Độ, Pakistan liên quan đến thổ nhưỡng, khí hậu và một số biện pháp xử lý lâm học, tái sinh, khai thác

S Dransfield and E.A Widjaja (1995) [21] đã tiến hành mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, gây trồng, sử dụng cho 75 loài tre trúc thông dụng, có giá trị ở vùng Đông Nam Á

Hiện nay, các nghiên cứu phân loại chủ yếu tập trung vào các loài LSNG có diện tích phân bố lớn như Tre trúc, trong khi các loài như Song mây và một số cây thuốc, cây lấy dầu nhựa vẫn chưa được chú ý đầy đủ.

1.2.1.2 Nghiên cứu về chọn giống, nhân giống và kỹ thuật gây trồng

Zhou Fangchun (2000) [22] có đề cập đến nhân giống của một số loài tre trúc khác nhau ở Trung Quốc làm cơ sở cho việc gây trồng phát triển tre trúc

Malaysia đã bắt đầu nghiên cứu và phát triển giống mây thông qua phương pháp nuôi cấy mô, đồng thời thực hiện các thí nghiệm trồng mây dưới tán rừng với mật độ khác nhau Cùng với Indonesia, Malaysia đã xây dựng các rừng mây giống nhằm phục vụ cho việc gieo trồng trên quy mô lớn (theo Vũ Văn Dũng và cộng sự, 2002).

Xiao Jianghua (1996) đã chỉ ra rằng độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh và sâu bệnh là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sinh măng, sinh trưởng và phát triển của thân khí sinh Những yếu tố này cần được chú trọng khi áp dụng các biện pháp thâm canh nhằm tăng năng suất măng và thân khí sinh (Nguyễn Quang Hưng, 2008).

Nghiên cứu của Zhou Fangchun (2000) cho thấy rằng nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình sinh trưởng và phát triển của nhiều loài tre trúc Những yếu tố này là cơ sở quan trọng để áp dụng các biện pháp thâm canh nhằm thúc đẩy sinh măng trái vụ tại Trung Quốc.

Theo nghiên cứu của Theo J Dransfield và N Manokaran (1998), việc trồng mây nếp đã phát triển mạnh mẽ tại Trung Quốc, chủ yếu thông qua phương thức nông lâm kết hợp, trồng xen trong các khu rừng phục hồi và rừng trồng, với quy cách trồng từ 1 đến 2 cây mỗi cụm Tại tỉnh Quảng Đông, mây nếp đã được thử nghiệm trồng trên sườn đồi và cho năng suất khoảng 1,2 tấn/ha sau 7 năm thu hoạch (theo Vũ Văn Dũng và cộng sự, 2002).

Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học, kỹ thuật trồng trọt, chế biến và đánh giá kết quả trồng các loài lâm sản ngoài gỗ (LSNG) có giá trị tại các quốc gia nhiệt đới như Việt Nam, Trung Quốc và Brazil Các nghiên cứu này được thực hiện bởi các chuyên gia như Peter Zuidema (2001), Marinus J.A Werger (2000) và Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO, 2000).

Nghiên cứu về phân loại, mô tả hình thái, sinh thái và công dụng của LSNG đã đạt được nhiều kết quả quan trọng Những nghiên cứu này khẳng định rằng việc trồng trọt, phát triển và sử dụng LSNG một cách hợp lý và bền vững sẽ đóng vai trò lớn trong việc tạo ra thu nhập và phát triển kinh tế.

Nhập khẩu lương thực cho người dân miền núi không chỉ giúp cải thiện đời sống và giảm nghèo mà còn tạo ra nguồn thu nhập chính cho nhiều địa phương Điều này góp phần đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển rừng.

1.2.1.3 Nghiên cứ u về thi ̣ trường LSNG

Mặc dù LSNG có giá trị lớn, nhiều người sản xuất lại gặp khó khăn trong việc tối ưu hóa hiệu quả do hạn chế trong việc tiếp cận thông tin thị trường và thiếu giải pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm Để giải quyết vấn đề này, vào năm 1992, chương trình rừng, cây và con người (FTPP) đã phát triển các hướng dẫn nhằm tạo ra hệ thống thông tin thị trường LSNG ở cấp địa phương và giới thiệu một số kinh nghiệm về kỹ thuật nuôi trồng, canh tác và phát triển thực vật ngoài gỗ, như phát triển rừng cung cấp dược thảo ở Nepal, rừng cung cấp cây ho dầu, Tanin, cau rừa ở vùng Amazon - Brazil, và rừng cung cấp song mây ở Malaysia.

1.2.1.4 Các nghiên cứu về vai trò của LSNG

Phần lớn lâm sản ngoài gỗ (LSNG) đã trở thành sản phẩm hàng hóa, mở ra cơ hội cho việc quản lý và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng Ngoài việc kinh doanh gỗ, LSNG còn mang lại nhiều lợi ích cho việc bảo vệ rừng (Wim Bergmans, 1989) Nhận thức rõ vai trò quan trọng của LSNG trong kinh tế và bảo vệ rừng, nhiều nghiên cứu khoa học trên thế giới đã được thực hiện để khám phá các sản phẩm ngoài gỗ Đặc biệt, hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các nước đang phát triển ở khu vực nhiệt đới, nơi có tiềm năng LSNG phong phú nhưng cũng phải đối mặt với áp lực phá rừng mạnh mẽ.

Giá trị kinh tế - xã hội của lâm sản ngoài gỗ (LSNG) được thể hiện qua nhiều khía cạnh, bao gồm việc cung cấp lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng và nguyên liệu cho ngành thủ công mỹ nghệ Ngoài ra, LSNG còn đóng góp vào việc tạo ra việc làm và phát triển các ngành nghề thủ công nghiệp, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Nhận xét, đánh giá chung

Nghiên cứu về giá trị lâm sản ngoài gỗ (LSNG) từ rừng đang ngày càng được chú trọng cả ở Việt Nam và trên thế giới, với nhiều công trình tập trung vào phân loại, chọn giống, nhân giống, kỹ thuật trồng trọt và thị trường tiêu thụ Các kết quả nghiên cứu không chỉ xác định giá trị của LSNG mà còn làm cơ sở cho việc phát triển các loài cây này Mặc dù Việt Nam bắt đầu nghiên cứu muộn hơn so với thế giới, nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể, với tiềm năng LSNG phong phú về chủng loại và phân bố Tuy nhiên, việc khai thác tự nhiên không bền vững đã dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng của các loài LSNG có giá trị, cùng với tình trạng xâm lấn tài nguyên ở các khu rừng quốc gia Để giảm áp lực lên tài nguyên rừng tự nhiên và phát triển kinh tế địa phương, việc tìm kiếm các loài cây và biện pháp kỹ thuật để xây dựng mô hình LSNG có giá trị là rất cần thiết, đặc biệt cho cộng đồng sống quanh vùng đệm của các khu bảo tồn thiên nhiên.

Vùng lõi Vườn Quốc Gia Xuân Sơn nằm trong địa phận xã Xuân Sơn và một phần của các xã Kim Thượng, Xuân Đài, Đồng Sơn, bao gồm 10 thôn bản.

522 hộ dân với 2.730 nhân khẩu chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là người Dao và người Mường, đã sinh sống lâu đời tại khu vực đồi núi có điều kiện canh tác nông nghiệp hạn chế Cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào rừng, dẫn đến tình trạng đói nghèo, với xã Xuân Sơn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất huyện Tân Sơn Mặc dù đã có nhiều chỉ thị và hoạt động tuyên truyền từ vườn quốc gia để bảo vệ rừng, người dân vẫn buộc phải xâm lấn tài nguyên rừng để sinh sống, gây khó khăn cho công tác bảo tồn Do đó, việc tìm kiếm nguồn sinh kế thay thế cho cộng đồng là cần thiết để giảm tác động vào rừng và đảm bảo cuộc sống cho họ Đề tài “Nghiên cứu xây dựng một số mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” mang ý nghĩa quan trọng cho cả bảo vệ rừng và phát triển kinh tế địa phương.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU, NỘI

Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được một số mô hình trồng cây LSNG do dự án DANIDA xây dựng tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

- Đề xuất được loài cây, mô hình và kỹ thuật trồng cây LSNG có triển vọng tại VQG Xuân Sơn.

Đối tượng nghiên cứu

5 mô hình trồng cây LSNG do dự án DANIDA xây dựng tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Giới hạn nghiên cứu

2.3.1 Về địa bàn nghiên cứu: Địa bàn nghiên cứu và đánh giá các mô hình trồng cây LSNG được giới hạn trong 3 xã Minh Đài, Xuân Đài và Xuân Sơn thuộc vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

2.3.2 Về nội dung nghiên cứu

- Các mô hình trồng cây LSNG được giới hạn trong 5 mô hình sau: + Mô hình trồng: Chuối phấn + Khoai tầng + Rau sắng + Trám trắng ghép

+ Mô hình trồng mới Sơn ta trên đất trống

+ Mô hình Trồng Sơn trên đồi chè

+ Mô hình cải tạo chè Shan

+ Mô hình cải tạo và nâng cấp mô hình: Chè Shan + Trúc Quân Tử + Vầu đắng.

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đặt ra những nội dung nghiên cứu như sau:

- Đánh giá tiềm năng và thực trạng gây trồng và phát triển cây lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia Xuân Sơn

- Khái quát chung về dự án DANIDA và các mô hình trồng cây LSNG do dự án DANIDA đã xây dựng tại VQG Xuân Sơn

- Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình trồng cây LSNG do dự án DANIDA xây dựng tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn

- Đề xuất loài cây, kỹ thuật gây trồng một số loài cây LSNG có triển vọng tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn.

Phương pháp nghiên cứu

2.5.1 Quan điểm và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu a Quan điểm nghiên cứu

Nghiên cứu phát triển lâm sản ngoài nhãn xanh (LSNG) tại Vườn quốc gia Xuân Sơn cần gắn liền với đời sống hàng ngày của người dân địa phương, bao gồm các hoạt động khai thác, sử dụng, trồng trọt và phát triển bền vững.

Nghiên cứu và tổng kết các biện pháp kỹ thuật hiện có, giống cây mới, và chuyển giao công nghệ là rất quan trọng Đồng thời, cần kết hợp với việc nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng tiếp nhận của người dân, chú trọng cả yếu tố kinh tế lẫn kỹ thuật để đảm bảo hiệu quả.

LSNG là một giải pháp quan trọng và hiệu quả trong việc nâng cao sinh kế cho người dân địa phương, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý rừng bền vững tại VQG Xuân Sơn.

- Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD): Lấy người dân làm trung tâm b Cách tiếp cận của đề tài

- Nghiên cứu phát triển LSNG nhằm góp phần cải thiện đời sống của người dân sống trong và ngoài VQG Xuân Sơn cần có cách tiếp cận tổng hợp

- Cách tiếp cận có sự tham gia của các đối tượng khác nhau: người dân, cán bộ thôn, xã, huyện, vườn quốc gia,

- Do thời gian nghiên cứu ngắn nên cách tiếp cận chủ yếu sẽ là kế thừa tối đa các số liệu và thông tin đã có

Các bước giải quyết vấn đề của đề tài được cụ thể hóa qua sơ đồ sau:

Hình 2.1 Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài

2.5.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu

Dựa trên tài liệu hiện có từ Vườn quốc gia và thông tin từ UBND các xã, các mô hình đã được triển khai nhằm thu thập dữ liệu và số liệu liên quan.

Thu thập các thôn tin, số liệu, tài liệu, báo cáo khoa học có liên quan

Khảo sát toàn bộ khu vực nghiên cứu, lựa chọn địa điểm điều tra

Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Tiềm năng và thực trạng gây trồng và phát triển các loài cây LSNG tại

Dự án DANIDA tại VQG Xuân Sơn đã triển khai các mô hình trồng cây LSNG nhằm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường Đánh giá kết quả cho thấy những mô hình này không chỉ cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phương mà còn góp phần bảo tồn đa dạng sinh học Các hoạt động trồng cây được thực hiện hiệu quả, tạo ra những thay đổi tích cực trong việc quản lý rừng và nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Phân tích, xử lý số liệu Đề xuất giải pháp

Các tài liệu thu thập gồm:

Khu vực nghiên cứu được đánh giá qua các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, với trọng tâm là các số liệu quan trọng như dân số, lao động, thu nhập, tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và cơ sở hạ tầng Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc hình thành bức tranh tổng thể về sự phát triển và tiềm năng của khu vực.

Vườn Quốc gia Xuân Sơn nổi bật với tài nguyên rừng phong phú, bao gồm các tài liệu điều tra chi tiết về tài nguyên rừng và các loài động thực vật quý hiếm Khu vực này có sự phân bố đa dạng về diện tích các loại rừng, đồng thời công tác quản lý và bảo vệ rừng được tổ chức chặt chẽ Tình hình giao khoán bảo vệ rừng cũng được thực hiện hiệu quả, góp phần bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái nơi đây.

- Định hướng quản lý rừng của VQG Xuân Sơn ở khu vực các xã vùng dự án gồm: Xuân Sơn, Xuân Đài và Minh Đài

- Các thôn tin, tài liệu, số liệu, báo cáo có liên quan tới việc triển khai

Dự án DANIDA tại VQG Xuân Sơn

- Các chương trình, dự án có liên quan đến LSNG và cải thiện sinh kế người dân đã thực hiện tại 3 xã Xuân Sơn, Xuân Đài và Minh Đài

Bài viết này sẽ thu thập tài liệu nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ, bao gồm các loài cây, phân bố, biện pháp kỹ thuật trồng trọt, giá trị sử dụng và thị trường Ngoài ra, sẽ tổng hợp thông tin về tiềm năng phát triển và kết quả nghiên cứu liên quan đến thị trường lâm sản ngoài gỗ, cũng như kỹ thuật và kết quả trồng một số loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị ở các khu vực có điều kiện tương tự.

2.5.2.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.5.2.2.1 Phương pháp đánh giá tiềm năng, thực trạng gây trồng và phát triển cây LSNG tại VQG Xuân Sơn

- Tiềm năng phát triển cây LSNG được đề tài đánh giá bao gồm:

+ Tiềm năng về đất đai phát triển cây LSNG

+ Tiềm năng về lao động

+ Kinh nghiệm thu hái và gây trồng cây LSNG của cộng đồng

+ Loài cây trồng, nguồn giống, kỹ thuật

- Thực trạng phát triển cây LSNG được đề tài đánh giá bao gồm:

+ Số mô hình, loài cây, biện pháp kỹ thuật áp dụng

+ Tình hình khai thác, sử dụng, chế biến

+ Tình hình tiêu thụ các mặt hàng LSNG,

Phương pháp chính được áp dụng trong đề tài này là sử dụng bộ công cụ PRA để thực hiện điều tra phỏng vấn các đối tượng liên quan Việc điều tra phỏng vấn sẽ tập trung vào các đối tượng cụ thể nhằm thu thập thông tin cần thiết.

Huyện Tân Sơn có 1 Phó chủ tịch và 2 cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, trong khi Vườn Quốc gia Xuân Sơn có Giám đốc cùng 2 cán bộ kỹ thuật, bao gồm 1 phó phòng kỹ thuật và 1 nhân viên kỹ thuật am hiểu về tình hình phát triển cây LSNG trong khu vực.

+ Cán bộ xã vùng dự án: Chủ tịch hoặc phó chủ tịch, cán bộ khuyến lâm - khuyến nông, cán bộ hội phụ nữ Mỗi xã 4 người/xã

+ 6 Thầy lang có sử dụng, buôn bán các loại cây LSNG trên địa bàn (mỗi xã 2 người)

+ Các tiểu thương, đại lý thu mua cây LSNG trên địa bàn 3 xã (Mỗi xã

Trong khu vực ba xã thuộc dự án, mỗi xã đã tiến hành phỏng vấn 10 hộ gia đình, đảm bảo đại diện cho các thành phần dân tộc khác nhau Các hộ được chọn cũng phản ánh đa dạng về mô hình trồng cây lương thực, quy mô diện tích canh tác và mức độ đầu tư thâm canh Ngoài ra, phỏng vấn còn đại diện cho các mức thu nhập khác nhau, bao gồm khá, trung bình và nghèo.

2.5.2.2.2 Phương pháp nghiên cứu về khái quát dự án DANIDA và các mô hình trồng cây LSNG do dự án xây dựng

Phương pháp chủ đạo đề tài sử dụng là kế thừa các thông tin, tài liệu, báo cáo, văn kiện của dự án có liên quan

2.5.2.2.3 Phương pháp đánh giá kết quả xây dựng các mô hình trồng cây LSNG tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn

- Điều tra, đo đếm các mô hình LSNG đã xây dựng, thông qua đó nắm được các thông tin về:

+ Tỷ lệ cây sống của từng loài

+ Đánh giá tình hình sinh trưởng, chất lượng rừng

+ Năng suất, sản lượng mô hình, hiệu quả kinh tế (chi phí, thu nhập)

- Đánh giá triển vọng các mô hình

2.5.2.2.4 Đề xuất loài cây, kỹ thuật gây trồng một số loài cây LSNG có triển vọng tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn

Dựa trên các kết quả nghiên cứu và đánh giá về các mô hình lâm sản ngoài gỗ, bài viết đề xuất một số loài cây cùng với kỹ thuật trồng bao gồm: mô hình trồng, loại cây trồng, thời vụ trồng, tiêu chuẩn cây con, kỹ thuật đào hố, bón phân, chăm sóc và khai thác thu hái.

2.5.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Phân tích SWOT là công cụ hữu ích để đánh giá tiềm năng và phát triển Lâm sản ngoài nhà nước (LSNG) tại các xã trong vùng Vườn quốc gia Xuân Sơn Phương pháp này giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp nhằm tối ưu hóa nguồn lực và phát huy lợi thế trong phát triển LSNG Việc áp dụng phân tích SWOT sẽ hỗ trợ các xã trong việc khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đồng thời nâng cao giá trị kinh tế cho cộng đồng địa phương.

Các số liệu thu thập về sinh trưởng và tỷ lệ sống của các mô hình được đánh giá thông qua các hàm thống kê toán học trên phần mềm Excel 5.0.

ĐIỀU KIỆN Tù NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 24 3.1 Điều kiện tự nhiên Error! Bookmark not defined

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1 Điều kiện tự nhiên

Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm ở huyên Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, cách thành phố Việt Trì 80 km, có phạm vi ranh giới như sau :

- Phía Đông giáp xã Long Cốc, Vĩnh Tiến huyện Tân Sơn

- Phía Tây giáp huyện Phù Yên tỉnh Sơn La và huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình

- Phía Bắc giáp xã Đồng Sơn, Lai Đồng, Tân Phú và Tân Sơn huyện Tân Sơn

- Phía Nam giáp xã Kim Thượng huyện Tân Sơn và một phần huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình

- Tọa độ địa lý: Từ 21 0 03 ’ đến 21 0 12 ’ vĩ độ Bắc và từ 104 0 51 ’ đến

Vườn quốc gia Xuân Sơn có tổng diện tích 33.369 ha, bao gồm vùng đệm 18.369 ha, vùng lõi 15.048 ha và khu vực bảo vệ nghiêm ngặt 11.148 ha Ngoài ra, vườn còn có 3.000 ha dành cho phục hồi sinh thái kết hợp bảo tồn di tích lịch sử và 900 ha cho phân khu hành chính, dịch vụ Nổi bật nhất tại đây là rừng nguyên sinh trên núi đá vôi với diện tích 2.432 ha, tạo nên sự đa dạng sinh thái phong phú, đa dạng sinh học cao và địa hình đa dạng, góp phần hình thành cảnh quan độc đáo của khu vực.

Vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân Sơn bao gồm các xã Kiệt Sơn, Lai Đồng, Minh Đài, cùng với một phần các xã Đồng Sơn, Tân Sơn, Kim Thượng và Xuân Đài, tất cả đều thuộc huyện này.

3.1.2 Địa hình Địa hình chia cắt mạnh bởi các dãy núi đá vôi cao độ dốc trung bình 30

Núi Voi, với độ cao 1.386 m so với mực nước biển, là đỉnh núi cao nhất trong khu vực 350, nổi bật với nhiều sông suối nhỏ xen kẽ và các hang động núi đá vôi đẹp, nguyên sơ Đây là những yếu tố lý tưởng để phát triển du lịch tại đây.

Giữa các núi đá vôi cao, dãy đồi đất thấp với đất đai màu mỡ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển cây lâm nghiệp và cây công nghiệp Dưới chân núi, các thung lũng hình thành những thửa ruộng bằng phẳng, bậc thang màu mỡ Tuy nhiên, địa hình Karster của vùng núi đá vôi đã gây ra khó khăn trong việc trồng trọt cây nông nghiệp ngắn ngày, đặc biệt là trong mùa khô hạn.

Vùng đồi núi thấp trải dài từ hữu ngạn sông Hồng đến tả ngạn sông Đà, thuộc hai huyện Thanh Sơn và Tân Sơn tỉnh Phú Thọ, nơi có hệ thống sông Bứa và các chi lưu phân nhánh rộng khắp Các dãy đồi núi ở đây có độ cao khoảng 600 - 700 m, với hình dáng mềm mại do được hình thành từ đá phiến biến chất Đỉnh núi Voi cao nhất đạt 1.386 m, tiếp theo là núi Ten 1.244 m và núi Cẩn 1.144 m.

Các thung lũng trong vùng mở rộng và uốn lượn khá phức tạp Sự chia cắt theo chiều sâu cũng khá lớn, các sườn núi khá dốc, bình quân 200

Nhìn chung, địa hình trong khu vực có những kiểu chính như sau:

Kiểu núi trung bình (N2) được hình thành trên đá phiến biến chất, với độ cao từ 700 đến 1368 m, chủ yếu phân bố ở phía Tây và Tây Nam Vườn quốc gia Kiểu địa hình này bao gồm phần lớn hệ đá vôi Xuân Sơn và các dãy núi đất xen kẽ, có tác dụng xâm thực mạnh và độ dốc trung bình khoảng 30 độ Địa hình này có mức độ chia cắt phức tạp và là đầu nguồn của hệ sông suối sông Bứa, chiếm tỷ lệ 10,4% diện tích khu vực.

* Kiểu địa hình núi thấp (N3): Được hình thành trên các đá trầm tích lục nguyên uốn nếp, tác dụng xâm thực bóc mòn, thuộc địa hình này là các

Khu vực này có 26 ngọn núi với độ cao từ 300 đến 700 mét, chủ yếu phân bố từ phía Nam, Tây Nam đến Bắc Những ngọn núi này có hình dạng mềm mại, đỉnh tròn và sườn thoải, với độ dốc trung bình chỉ khoảng 20 độ Đặc biệt, các thung lũng ở phía Tây Bắc mở rộng hơn so với các khu vực khác.

Kiểu đồi (Đ) có độ cao dưới 300m, chủ yếu phân bố ở phía Đông khu vực Đồi có hình dạng lượn sóng mềm mại, được hình thành từ các loại đá trầm tích và biến chất hạt mịn Hiện nay, khu vực này đã được trồng chè Xanh và chè Shan.

Thung lũng và bồn địa (T) là những vùng trũng kiến tạo nằm giữa núi, chủ yếu phân bố ở các xã vùng đệm như Xuân Đài Các thung lũng này có địa hình bằng phẳng, độ dốc nhẹ, với trầm tích phù sa phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho canh tác nông nghiệp.

3.1.3 Khí hậu a) Chế độ nhiệt

- Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 22 - 23 0 C, tương đương với tổng nhiệt năng từ 8.300 - 8.500 0 C (nằm trong vành đai nhiệt đới)

Mùa lạnh tại Việt Nam kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc Trong khoảng thời gian này, nhiệt độ thường giảm xuống dưới 20°C, với tháng 1 ghi nhận nhiệt độ trung bình thấp nhất.

- Mùa nóng, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, nên thời tiết luôn nóng ẩm, mưa nhiều Nhiệt độ trung bình trên 25 0 C, nóng nhất là vào tháng 6 và 7

(28 0 C) Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 40,7 0 C vào tháng 6 b) Chế độ mưa ẩm:

Lượng mưa trung bình tại Thanh Sơn đạt 1.660 mm và tại Minh Đài là 1.826 mm, với khoảng 90% lượng mưa rơi vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm Tháng 8 và tháng 9 là hai tháng có lượng mưa cao nhất trong năm.

Mùa khô hạn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với lượng mưa chỉ chiếm dưới 10% tổng lượng mưa hàng năm Tuy nhiên, hạn hán ít xảy ra nhờ vào sự xuất hiện của mưa phùn, với hơn 20 ngày mưa mỗi năm, giúp giảm thiểu tình trạng khô hạn trong mùa khô.

- Tháng 12 và tháng 1 là những tháng hanh khô nhất và lượng bốc hơi cũng thường lớn hơn lượng nước rơi

- Độ ẩm không khí trong vùng bình quân đạt 86%, những tháng có mưa phùn thường độ ẩm không khí đạt chỉ số cao nhất

Lượng bốc hơi thấp (653 mm/n) cho thấy khả năng che phủ của lớp thảm thực bì vẫn cao, giúp hạn chế lượng nước bốc hơi, tăng cường lượng nước thấm và duy trì nguồn nước ngầm trong khu vực.

Hệ thống Sông Bứa và các chi lưu của nó phân bố rộng rãi, với lượng mưa trung bình hàng năm từ 1500 đến 2000 mm Mặc dù có những năm lượng mưa thấp chỉ đạt 1.414 mm, nhưng lượng mưa cực đại có thể lên tới 2.453 mm, tạo ra tiềm năng lớn cho phát triển nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi thủy cầm, đặc biệt là Vịt Suối.

Vùng này có nguồn nước phong phú với mô đun dòng chảy đạt khoảng 40 l/s/km² và dòng chảy cực tiểu từ 6 - 7 l/s/cm² Lưu vực Sông Bứa rộng rãi, với địa hình thuận lợi cho việc xây dựng hồ thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp Sông Bứa có hai chi lưu lớn: sông Vèo từ vùng núi cao phía Đông huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La và sông Giày từ các dãy núi cao trung bình tại ranh giới giữa Phú Thọ và Hòa Bình Hai chi lưu này hợp nhất tại làng Kệ Sơn trước khi đổ vào sông Hồng.

120 km, chiều rộng trung bình 200m có khả năng vận chuyển lâm sản từ thượng nguồng về Sông Hồng thuận lợi

3.1.5 Địa chất và thổ nhưỡng a) Địa chất

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển cây LSNG tại VQG Xuân Sơn

4.1.1 Điều tra, đánh giá thực trạng các mô hình phát triển LSNG đã có tại khu vực nghiên cứu a Loài cây LSNG:

Kết quả điều tra về sự phân bố số loài thực vật tại VQG Xuân Sơn cho thấy các loài được phân loại theo mục đích sử dụng, được trình bày chi tiết trong bảng 4.1 và bảng 4.2.

Bảng 4.1 Cây LSNG ở VQG Xuân Sơn phân theo dạng sống

TT Dạng sống Số loài

3 Thân bụi, thân thảo, dây leo 63

Theo kết quả từ dự án DANIDA năm 2008, khu vực nghiên cứu ghi nhận tổng cộng 113 loài cây cung cấp LSNG, bao gồm nhiều dạng sống đa dạng như cây gỗ nhỡ, gỗ nhỏ, cây bụi thảm tươi, dây leo, cùng với thực vật phụ và ký sinh.

Nhóm thực vật thân gỗ cung cấp lâm sản ngoài gỗ (LSNG) bao gồm 34 loài, trong đó có các loài cho quả như Trám, Sấu, Bứa, Giổi xanh; các loài cho nhựa như Nhội, Sơn ta; các loài cung cấp tinh dầu như Mần tang; các loài cho lá như Chân chim, Lá dong, Rau sắng, Chè shan, Cọ; và các loài cung cấp măng như Bát độ, Nứa, Vầu, Giang.

Nhóm cây bụi thảm tươi và thực vật ngoại tầng cho LSNG rất phong phú, với 63 loài đã được phát hiện Trong số đó, một số loài có giá trị kinh tế cao như Sa.

Ba kích, Bảy lá một hoa, Thiên niên kiện và 33 nhân là những loài thực vật quý giá Tuy nhiên, mặc dù có nhiều loại, nhưng trữ lượng của chúng hiện nay đang giảm sút đáng kể.

Nhóm tre nứa và cau dừa bao gồm 14 loài cây hữu ích, được người dân địa phương sử dụng trong đời sống hàng ngày như cung cấp vật liệu xây dựng và măng để ăn Hiện nay, nhiều loài trong số này đã được trồng trong vườn hộ, tuy nhiên quy mô còn nhỏ và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình, chưa phát triển thành hàng hóa.

+ Nhóm thực vật phụ sinh có 2 loài là Phong lan và các cây tầm gửi

Bảng 4.2: Phân loại LSNG tại khu vực VQG Xuân Sơn theo mục đích sử dụng

TT Mục đích sử dụng Số lượng loài

2 Cung cấp lương thực, thực phẩm 12 10,6

3 Nguyên liệu, thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng 13 11,5

Qua bảng 4.2 trên ta thấy:

Trong VQG Xuân Sơn, trong số 113 loài thực vật cung cấp lâm sản ngoài gỗ, có 72 loài (chiếm 69,9%) được sử dụng làm dược liệu và nước uống Nhiều loài như cây Báng, Lục trọc, Gió rôm, cây Vắt (dân tộc Mường), cùng với cây Tầm gửi trên cây mua rừng và cây Khế, trở thành thức uống phổ biến hàng ngày của người dân Ngoài ra, một số cây như Gió rôm, Khúc khắc đỏ và Khúc khắc vàng cũng được sử dụng như vị thuốc quan trọng trong y học cổ truyền và thường xuyên được bán tại chợ.

Có 34 loại LSNG đã được phát hiện và sử dụng từ lâu đời, trở thành một phần thiết yếu trong đời sống của người dân địa phương.

Có 16 loài cây đa tác dụng, chiếm 15,5% tổng số, bao gồm Giổi xanh, Trám, Trẩu, Sấu, cung cấp sản phẩm như quả, hạt và gỗ, đồng thời làm cây bóng mát Hiện nay, các loài cây này đang được trồng trong các vườn hộ, nhưng số lượng vẫn còn hạn chế.

Có 12 loài cây cung cấp lương thực, thực phẩm, chiếm 11,7%, rất quen thuộc với đời sống người dân địa phương Những loại cây này, cùng với sản phẩm nông nghiệp khác như rau và gạo, đóng vai trò quan trọng trong nguồn lương thực Một số loại cây thường gặp bao gồm Rau sắng, Củ mài, Bò khai, Khoai tầng, cùng các loại măng Bát độ và măng Vầu Đặc biệt, rau Sắng không chỉ là món ăn ngon được ưa chuộng mà còn có giá trị kinh tế cao, trở thành đặc sản của địa phương Khoai tầng cũng được yêu thích và có giá trị kinh tế, thường được trồng trong vườn hộ.

Các loài cây lâm sản ngoài nước (LSNG) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng, với 13 loài chiếm 11,5% tổng số Những cây này, như lá cọ, vầu, bương, và mai, là không thể thiếu trong xây dựng nhà cửa của người dân Hiện nay, nguồn cung cấp chủ yếu vẫn từ rừng, trong khi một số gia đình đã bắt đầu trồng chúng trong vườn hộ, nhưng quy mô và số lượng vẫn còn hạn chế.

Kết quả so sánh về cơ cấu sử dụng các sản phẩm LSNG tại khu vực nghiên cứu được thể hiện thông qua biểu đồ 4.1

Nguyên liệu, thủ công mỹ nghệ, VLXD 11,5%

Hình 4.1 Biểu đồ cơ cấu sử dụng các sản phẩm LSNG trên địa bàn

Mặc dù tài nguyên LSNG tại địa phương rất phong phú, nhưng không phải tất cả đều được người dân khai thác và sử dụng thường xuyên Chỉ một số loại LSNG như chuối phấn, rau sắng, vầu ngọt, vầu đắng, chè Shan, sơn ta, và giổi xanh được người dân sử dụng trong cuộc sống hàng ngày hoặc mang ra chợ bán Các mô hình trồng cây LSNG cũng đang được phát triển để tận dụng nguồn tài nguyên này.

Hiện nay, nhờ sự hỗ trợ từ nhiều chương trình và dự án, người dân địa phương đã phát triển nhiều mô hình trồng lúa sạch nông nghiệp (LSNG) chủ yếu trong vườn hộ Kết quả điều tra cho thấy có sự đa dạng trong các mô hình LSNG đang được áp dụng.

+ Mô hình trồng măng Bát độ thuần loài

+ Mô hình trồng Vầu thuần loài (Vầu đắng, Vầu ngọt)

+ Mô hình trồng chè Shan + Vầu đắng + Trúc quân tử

+ Mô hình trồng Giổi trong vườn hộ

+ Mô hình trồng Sa nhân trong vườn hộ

+ Mô hình trồng Rau sắng thuần loài

+ Mô hình trồng chè (chè Shan, chè Ô Long) thuần loài

+ Mô hình trồng chuối phấn ở hàng rào, ven đường, trong vườn hộ

+ Mô hình trồng khoai tầng thuần loài, khoai tầng xen với ngô

+ Mô hình trồng chuối cô đơn (VQG)

+ Mô hình trồng Trẩu (VQG)

+ Mô hình trồng Quế (cây phân tán)

+ Mô hình trồng Sơn ta thuần loài

+ Mô hình trồng Sơn ta xen với Chè

Mặc dù có nhiều mô hình nông nghiệp đa dạng, nhưng hiệu quả thực tế chưa đạt như kỳ vọng do thiếu đầu tư thâm canh và chăm sóc, dẫn đến năng suất thấp Thêm vào đó, thị trường tiêu thụ không ổn định khiến người dân sau khi dự án kết thúc thường chuyển sang trồng cây khác hoặc không tiếp tục đầu tư chăm sóc.

Do nhận thức hạn chế về vai trò và giá trị của lâm sản ngoài gỗ (LSNG) trong phát triển kinh tế địa phương, cùng với kiến thức kỹ thuật và khả năng đầu tư còn yếu, số hộ gia đình trồng LSNG rất ít Hầu hết các loại LSNG hiện có đều được thu hái từ rừng tự nhiên tại VQG Xuân Sơn, trong khi các mô hình LSNG chủ yếu được hình thành từ các chương trình và dự án tài trợ.

Khái quát chung về dự án DANIDA và các mô hình trồng cây LSNG do dự án DANIDA xây dựng

do dự án DANIDA xây dựng

4.2.1 Giới thiệu khái quát về dự án DANIDA

Dự án DANIDA, do đại sứ quán Vương quốc Đan Mạch hỗ trợ, nhằm cải thiện sinh kế và giảm áp lực lên công tác bảo vệ cũng như phát triển rừng tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Dự án có tổng kinh phí thực hiện lên đến 347.655 USD, trong đó Đại sứ quán Đan Mạch hỗ trợ 280.555 USD, và Viện INBUMAT cùng VQG Xuân Sơn đóng góp 67.100 USD.

- Dự án do VQG Xuân Sơn thực hiện dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Phú Thọ

Dự án được thực hiện tại hai xã vùng đệm Minh Đài và Xuân Đài, cùng với một xã vùng lõi Xuân Sơn, thuộc Vườn Quốc Gia Xuân Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

- Một số vấn đề mà dự án đã giải quyết đối với VQG Xuân Sơn là:

Hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là cần thiết để xoá đói giảm nghèo, từ đó giảm áp lực lên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học Việc phát triển nguồn gen quý hiếm và các loài cây truyền thống có giá trị kinh tế không chỉ cung cấp nguyên liệu cho thuốc chữa bệnh hiểm nghèo mà còn bảo vệ vùng rừng đầu nguồn cho hệ thống sông Hồng.

Nâng cao nhận thức và hoạt động nghề rừng của cộng đồng dân tộc thiểu số là mục tiêu quan trọng nhằm quản lý rừng bền vững Các giải pháp này không chỉ giúp giảm thiểu áp lực lên tài nguyên rừng mà còn bảo vệ môi trường kinh tế - sinh thái - nhân văn tại VQG Xuân Sơn.

Tăng cường năng lực cho cán bộ vườn, cán bộ địa phương và người dân là yếu tố then chốt trong việc phát triển kinh tế xã hội và quản lý rừng bền vững Điều này được thực hiện thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn và chuyển giao công nghệ, giúp nâng cao kỹ năng và kiến thức cho các đối tượng liên quan.

- Mục tiêu của dự án được khái quát như sau:

Mục tiêu dài hạn của chúng tôi là nâng cao thu nhập và tạo việc làm ổn định cho cộng đồng các tộc người tại VQG Xuân Sơn, từ đó cải thiện đời sống và xoá đói giảm nghèo Đồng thời, chúng tôi cũng hướng tới việc giảm áp lực lên rừng, góp phần vào quản lý bền vững tài nguyên tại VQG Xuân Sơn.

Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội tại vùng lõi và vùng đệm của VQG Xuân Sơn cho thấy những yếu tố tiêu cực đang tồn tại, gây nguy cơ tiềm ẩn làm suy giảm môi trường rừng trong khu vực này.

Tổng kết và kế thừa các phương thức canh tác truyền thống hiệu quả tại địa phương sẽ giúp phát triển kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân trong cộng đồng.

Xây dựng mô hình tổ chức và quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình hoặc theo nhóm hộ là rất cần thiết Việc lựa chọn và xây dựng mô hình nông lâm ngư kết hợp, canh tác trên đất dốc, cùng với việc hỗ trợ phát triển chăn nuôi và mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ sẽ góp phần đảm bảo an ninh lương thực, tăng thu nhập và cải thiện kinh tế cho các hộ gia đình tham gia dự án.

+ Xây dựng được mô hình quản lý rừng bền vững tại 03 xã vùng dự án, giảm thiểu áp lực vào vùng bảo vệ nghiêm ngặt của VQG Xuân Sơn

Để phát triển kinh tế xã hội và quản lý rừng bền vững, cần tăng cường năng lực cho cán bộ vườn, cán bộ địa phương và người dân thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn và chuyển giao công nghệ hiệu quả.

* Đối tượng hưởng lợi từ dự án:

Dự án sẽ mang lại lợi ích trực tiếp cho hơn 800 hộ gia đình nghèo tại ba xã Minh Đài, Xuân Đài và Xuân Sơn, trong đó 60% là người dân tộc thiểu số nghèo, chủ yếu là người Mường và người Dao.

Năng lực quản lý và phát triển kinh tế, cũng như quản lý rừng bền vững của cán bộ VQG Xuân Sơn và cán bộ địa phương đã được nâng cao Người dân từ bốn xã lân cận vùng đệm cũng được đào tạo thông qua các mô hình của dự án, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

* Những kết quả mong đợi từ dự án:

Xây dựng mô hình tổ chức và quản lý hiệu quả nhằm phát triển kinh tế, với mục tiêu cải thiện kinh tế hộ gia đình Dự án hướng đến việc tăng thu nhập bình quân của các hộ tham gia từ 20-30% so với mức trước khi triển khai.

Thiết lập các mô hình hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình là cần thiết để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống Việc phát triển cây lâm sản ngoài gỗ không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp sẽ tối ưu hóa việc sử dụng đất và tài nguyên Cuối cùng, canh tác trên đất dốc cần được thực hiện một cách bền vững để hạn chế xói mòn và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình trồng cây LSNG do dự án

4.3.1 Đánh giá tình hình triển khai thực hiện xây dựng mô hình và sinh trưởng của cây trồng

4.3.1.1 Mô hình 1: Chuối phấn + Khoai tầng + Rau sắng + Trám trắng ghép, Sấu và cải tạo vườn Chè

Kết quả điều tra, theo dõi về tình triển khai xây dựng mô hình ngoài thực địa so với thiết kế của mô hình 1 được tổng hợp tại bảng 4.4

Bảng 4.4 Đánh giá tình hình thi công xây dựng mô hình 1 theo thiết kế

(Chủ hộ: Đỗ Xuân Tường)

Vị trí Thiết kế Thi công

- 1,5 ha Chè từ cổng đi vào

- Cải tạo, bón phân, chăm sóc, trồng bổ sung 750 cây Chè Shan có sản lượng cao

Trồng bổ sung 100 cây Trám trắng ghép và 50 cây Sấu

- Theo đúng thiết kế cả về số lượng lẫn kỹ thuật

- 0,2 ha Chè ở phía sau nhà

- Cải tạo, bón phân, chăm sóc và trổng bổ sung 100 cây Chè Shan sản lượng cao

- Thi công theo đúng thiết kế cả về số lượng và kỹ thuật

Trồng 333 cây rau Sắng (2x3m) và giữa 2 hàng Rau sắng thì trồng 1 hàng Cốt khí để che bóng

- Trồng 333 cây rau Sắng, giữa

2 hàng rau sắng trồng 4 hàng ngô, không trồng Cốt khí

Tầng + Ngô và đất bỏ hoang

Tầng - Theo đúng thiết kế

- Chủ hộ thay thế diện tích này bằng 1 diện tích khác rộng 720 m 2 , cạnh suối để trồng Chuối phấn, 80 gốc

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy, hầu hết diện tích và khối lượng công việc được thực hiện đúng theo thiết kế ban đầu, tuy nhiên, vẫn có một số điều chỉnh so với thiết kế.

Diện tích 0,2 ha rau Ngót và chuối chất lượng thấp cần được triển khai trồng cây Cốt khí và rau Sắng, trong đó Cốt khí đóng vai trò che bóng cho rau Sắng phát triển Tuy nhiên, do không thu được hạt Cốt khí, chủ hộ đã quyết định thay thế bằng cây ngô để che bóng cho rau Sắng Quyết định này không hoàn toàn đúng về mặt kỹ thuật, vì rau Sắng cần có cây che bóng trong 3 năm đầu, tạo độ tàn che liên tục Mặc dù trồng ngô có thể mang lại nguồn thu tức thời, nhưng ngô là cây nông nghiệp ngắn ngày với chu kỳ sống chỉ khoảng 3 tháng.

Sau 63 tháng, chủ hộ đã trồng ngô và sau 20 ngày mới bắt đầu trồng rau sắng Việc này đã khiến cho cây con rau sắng bị phơi nắng quá lâu, dẫn đến tình trạng chết hàng loạt.

Một trong những nguyên nhân chính khiến việc trồng rau sắng không thành công là chất lượng cây con Cây giống không được chăm sóc đúng cách, dẫn đến rễ phát triển quá sâu và khi vận chuyển, cây không được đào theo bầu đất, làm đứt rễ con và phần rễ cọc Điều này khiến cây khó sống trong điều kiện nắng nóng Thêm vào đó, thời vụ trồng cũng ảnh hưởng lớn; rau sắng cần được trồng vào đầu mùa mưa, nhưng nếu cây giống được đưa xuống muộn và không được trồng ngay, sức sống của cây sẽ giảm nhanh chóng Tất cả những yếu tố này đều góp phần vào sự thất bại của mô hình trồng rau sắng.

Hàng rào có diện tích hạn chế, việc trồng chuối ở đây dễ bị trâu bò phá hoại nên chủ hộ không muốn thi công Thay vào đó, họ đã đề xuất sử dụng một khu đất 720 m² bên cạnh bờ suối, nơi có đất dày, tốt và ẩm để trồng chuối phấn Kết quả cho thấy chuối sinh trưởng và ra buồng rất tốt, mang lại thành công cho việc trồng trọt.

Hình 4.16 Trám trắng + Sấu trồng trong mô hình 1

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá tỷ lệ sống và tình hình sinh trưởng của các loài cây trong mô hình trồng chuối phấn Kết quả của quá trình đánh giá được tổng hợp và trình bày trong bảng 4.5 và 4.6.

Bảng 4.5 Tỷ lệ sống của các loài cây trong mô hình 1

Bảng 4.6 Tình hình sinh trưởng của các loài cây trong mô hình 1

D00 ∆D00/năm Hvn ∆Hvn/năm Dt ∆Dt/năm

Trám ghép 5,0 1,3 4,2 1,1 3,7 0,9 Sinh trưởng tốt

Sấu ghép 4,5 1,1 4,0 1,0 3,5 0,9 Sinh trưởng tốt

Chuối phấn - - - Sinh trưởng và ra buồng rất tốt

Khoai tầng có sự sinh trưởng và sản lượng tốt, với tỷ lệ sống của các loài cây trong mô hình đạt trên 90% vào năm 2011, ngoại trừ loài Rau sắng.

Nhờ vào việc chăm sóc đúng cách và áp dụng kỹ thuật trồng trọt hợp lý, tỷ lệ sống của các loài đã giảm không đáng kể qua các năm theo dõi và hiện tại đã ổn định.

Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy sinh trưởng của các loài trong mô hình rất khả quan, với Chè, Chuối phấn và Khoai tầng phát triển tốt, ít sâu bệnh và đạt năng suất cao Cụ thể, 0,2 ha Khoai tầng thâm canh cho năng suất khoảng 1.100 kg/năm; Chuối phấn năm đầu cho 1 buồng, năm thứ hai trung bình 2,2 buồng/gốc, năm thứ ba đạt 3 buồng/gốc, và dự kiến sẽ trồng lại vào năm thứ tư Trám trắng và Sấu cũng sinh trưởng tốt, với đường kính trung bình tăng 1,3 cm/năm cho Trám trắng và 1,1 cm/năm cho Sấu, chiều cao đạt 1,1 cm/năm cho Trám và 1,0 cm/năm cho Sấu, trong khi đường kính tán đều đạt 0,9 cm/năm Đặc biệt, Trám ghép đã bắt đầu ra hoa bói.

Kết quả phân tích cho thấy mô hình trồng cây đạt tỷ lệ sống và sinh trưởng cao, tuy nhiên loài rau Sắng không thành công do yếu tố kỹ thuật chưa đảm bảo Rau Sắng, một loài cây LSNG tiềm năng và phổ biến tại VQG Xuân Sơn, cần được thử nghiệm trồng lại với kỹ thuật đúng để phát huy giá trị kinh tế và cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phương.

4.3.1.2 Mô hình 2: Mô hình trồng mới Sơn ta trên đất trống

Sơn ta là cây có giá trị kinh tế cao nhờ khả năng khai thác mủ, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn Việc lựa chọn loài cây này để phát triển mô hình trồng cây LSNG tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn là hướng đi đúng đắn cho dự án.

67 nay, giá mủ 1 kg Sơn ta thương lái tới tận nhà thu mua là khoảng 120 ngàn đồng/1kg

Dựa trên thông tin thu thập, bài viết so sánh thiết kế và thi công của mô hình, với kết quả được trình bày trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Đánh giá tình hình thi công xây dựng mô hình 2 theo thiết kế

(Chủ hộ: Hà Văn Đanh)

Hạng mục Thiết kế Thi công

Tổng diện tích mô hình 1,5 ha 1,5 ha

Kỹ thuật xử lý thực bì Phát toàn diện, đốt Như thiết kế

Kỹ thuật làm đất, cuốc hố

Làm đất cục bộ, cuốc hố có kích thước 30x30x30cm, cự ly giữa 2 hố cách nhau 2m Theo đúng thiết kế

Để đảm bảo hiệu quả trồng rừng, mỗi hố cần bón lót 200g phân vi sinh và 150g NPK theo đúng thiết kế Mật độ trồng được khuyến nghị là 2.500 cây/ha với khoảng cách 2x2m Thời vụ trồng lý tưởng là vào mùa thu, tuân thủ theo đúng kế hoạch đã đề ra.

Biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng rừng

Sau 15 ngày trồng, cần kiểm tra và thực hiện trồng dặm Trong 3 năm đầu, các biện pháp chăm sóc chủ yếu bao gồm phát dọn thực bì, xới đất và bón phân Khi rừng khép tán và bắt đầu thu nhựa, sẽ tiến hành chặt bỏ những cây có phẩm chất kém và mật độ quá dày, đồng thời thực hiện chăm sóc hàng năm để duy trì sự phát triển của rừng.

Theo đúng thiết kế về trồng dặm và chăm sóc

Kết quả đánh giá cho thấy việc thi công xây dựng mô hình kỹ thuật trồng, tiêu chuẩn cây con và biện pháp chăm sóc loài cây này đạt sự thống nhất cao Điều này chứng tỏ rằng quy trình thi công được thực hiện nghiêm ngặt, tuân thủ đúng theo thiết kế đã đề ra.

Đề xuất loài cây, kỹ thuật gây trồng một số loài cây LSNG có triển vọng tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn

Dựa trên kết quả theo dõi tiến trình lập kế hoạch, triển khai và đánh giá mô hình trồng cây LSNG trong dự án DANIDA tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn, đề tài đưa ra một số đề xuất quan trọng nhằm cải thiện hiệu quả thực hiện dự án.

Kết quả đánh giá cho thấy các loài Khoai tầng, Sơn ta, chè Shan, Chuối phấn, Sấu và Trám ghép đều có triển vọng cao tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, nhờ vào khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao và lợi nhuận khả quan Những cây trồng này có tiềm năng lớn trong việc xóa đói, giảm nghèo và góp phần bảo tồn tài nguyên rừng Tuy nhiên, loài Rau sắng, mặc dù có giá trị kinh tế cao, lại không thành công trong thử nghiệm trồng do sự không thống nhất trong lập kế hoạch và tổ chức thi công, cũng như chất lượng cây con không đảm bảo Thêm vào đó, việc thay thế cây Cốt khí bằng cây ngô trong thiết kế ban đầu là không hợp lý, bởi ngô có chu kỳ sống ngắn, gây ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của khu vực.

Việc trồng mới cây Sắng đã không thành công do bị che phủ, dẫn đến tình trạng cây gần như chết hoàn toàn Nguyên nhân chính của thất bại này là do yếu tố kỹ thuật Do đó, cần tiếp tục thử nghiệm trồng cây Sắng để phát triển thành loại cây có khả năng xóa đói, giảm nghèo cho địa phương.

Vầu đắng là loài cây có tiềm năng kinh tế cao, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của cây Trúc quân tử đã làm giảm khả năng phát triển của nó, do đó cần nghiên cứu và thử nghiệm trồng loại cây này Trúc quân tử đã được cải tạo thành công về mặt kỹ thuật, thể hiện qua sự sinh trưởng và ra măng vượt trội Tuy nhiên, hiện tại, người dân địa phương và cán bộ dự án vẫn chưa rõ về thị trường tiêu thụ của cây này, dẫn đến việc người dân chưa thu được lợi ích từ nó và ít chấp nhận phát triển Vì vậy, cần nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường tiêu thụ trước khi triển khai phát triển cây LSNG.

- Về mô hình trồng cây LSNG:

Kết quả điều tra và ý kiến cộng đồng cho thấy các mô hình như trồng chuối phấn, khoai tầng, rau sắng, trám trắng ghép, sấu và cải tạo vườn chè, cùng với mô hình trồng mới sơn ta trên đất trống và trên đồi chè, đều được cộng đồng chấp nhận cao Những mô hình này có tác dụng tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo, và người dân đề nghị cần có biện pháp nhân rộng các mô hình này.

Mô hình cải tạo chè Shan chưa được chấp nhận chủ yếu không phải do yếu tố kỹ thuật, mà do vị trí cải tạo không phù hợp Các kỹ thuật áp dụng như mô hình Chuối phấn + Khoai tầng + Rau sắng + Trám trắng ghép, Sấu đã cho thấy thành công khi cải tạo vườn chè Tuy nhiên, địa hình úng trũng và đất nghèo xấu đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cải tạo, khiến mô hình này không đạt được kết quả như mong đợi.

+ Trúc Quân Tử + Vầu đắng cần phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ cho Trúc quân tử trước khi đưa vào thử nghiệm phát triển loài cây này

- Về yếu tố kỹ thuật:

Kỹ thuật áp dụng trong việc gây trồng và cải tạo các mô hình trồng cây LSNG tại khu vực này tương đối phù hợp Tuy nhiên, cần lưu ý một số điểm quan trọng để cải thiện hiệu quả.

Việc lựa chọn lập địa trồng và cải tạo mô hình chè Shan cần được chú trọng đặc biệt Hiện tại, vị trí thực hiện cải tạo mô hình này chưa thực sự phù hợp, dẫn đến khó khăn trong việc phát triển cây chè Shan.

Công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện trong trồng trọt cần sự thống nhất cao và tham vấn từ các chuyên gia khi có điều chỉnh Việc không tuân thủ tiêu chuẩn cây con và kỹ thuật trồng đã dẫn đến thất bại trong việc phát triển rau Sắng Dưới đây là tóm tắt kỹ thuật trồng một số loài cây LSNG triển vọng tại VQG Xuân Sơn, trong đó có kỹ thuật trồng chè Shan.

- Thời vụ trồng: tháng 3-5, trồng vào những ngày râm mát Mật độ trồng 5.000 cây/ha (1mx2m)

- Tiêu chuẩn cây con: Cao 60 - 80cm, cây xanh tốt không sâu bệnh, rễ cây không bị long hay hở trên mặt bầu

- Đào hố: hố đào theo rạch rộng 1-1,2m, mỗi rạch cách nhau 2-3cm

Kích thước hố 50cmx50cm;

- Phân bón: mỗi hố bón 5 kg phân chuồng hoai, lấp hố sâu khoảng 25cm

Kỹ thuật trồng chè hiệu quả bao gồm việc xé túi nilon bầu cây và đặt bầu vào giữa hố, với mặt bầu thấp hơn miệng hố từ 3-5cm Sau đó, dùng đất nhỏ nện chặt xung quanh và lấp kín mặt bầu, đồng thời ủ gốc để giữ ẩm Để bảo vệ cây khỏi trâu, bò, cần rào xung quanh và có thể tạo một bờ nhỏ để giữ nước, màu, và chống rửa trôi cho chè.

- Chăm sóc: sau 1-2 tháng kiểm tra, trồng dặm những chỗ cây bị chết, làm cỏ thường xuyên, xăm đất xung quanh 2-3 lần/năm

Kỹ thuật đốn và hái chè là quá trình quan trọng sau 2-3 năm trồng, khi cây chè đạt chiều cao khoảng 1,5m Lúc này, cần bấm ngọn để khuyến khích cây phát triển cành ngang và tán xòe rộng, đồng thời nâng dần chiều cao bằng cách áp dụng kỹ thuật hái và đốn nhẹ, giữ chiều cao khống chế từ 2,5-3m Sau nhiều năm, việc đốn phớt nên được thực hiện vào tháng 1-2 để duy trì sức khỏe và năng suất của cây chè.

Cây sơn, do có nhựa mủ, cần nhiều nước và độ ẩm cao trong giai đoạn cây còn nhỏ Thời vụ trồng sơn có thể chia thành ba mùa: vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 3, vụ thu từ tháng 6 đến tháng 7, và vụ đông từ tháng 8 trở đi.

10 Tuy nhiên, thời vụ tốt nhất để trồng sơn là vào tháng 2 - 3 dương lịch, là thời điểm bắt đầu có mưa nhỏ và trời râm mát, độ ẩm trong đất cao và thích hợp để trồng sơn

Chọn giống hạt sơn là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng và thời gian kinh doanh của cây sơn, vì vậy cần chuẩn bị cây con ít nhất 5 - 6 tháng trước khi trồng Hạt giống phải được thu hái từ cây sơn già đã cắt nhựa từ 2 - 3 năm, tránh hái từ cây non hoặc những cây không rõ nguồn gốc sản lượng và chất lượng nhựa, để tránh nhầm lẫn với các loại cây không có nhựa như sơn rọm hay sơn ngố Tốt nhất, nên dựa vào kinh nghiệm của những người có nhiệm vụ theo dõi cây tốt qua nhiều lần cắt, đánh dấu những cây này để thu hái quả làm giống Bên cạnh việc chọn cây sơn chất lượng, cũng cần chú ý đến việc chọn nương sơn phù hợp.

- Thu hái quả sơn: Giống tốt nhất vào giữa tháng 9 - 11 dương lịch khi quả sơn chín hái về làm giống, mỗi hecta cần 2 - 3 kg hạt giống

Để xử lý hạt sơn, trước tiên, hạt cần được phơi dưới ánh nắng nhẹ từ hai đến ba ngày và bảo quản ở nơi khô ráo Trước khi gieo, hãy xát bỏ lớp vỏ ngoài và vỏ giữa, sau đó sàng sạch Tiếp theo, dùng cối giã nhẹ để làm mỏng lớp vỏ trong, vì lớp này rất cứng và có màu vàng nhạt, giúp hạt dễ nảy mầm hơn Cuối cùng, ngâm hạt trong nước vo gạo trước khi gieo để tăng khả năng nảy mầm.

Ngày đăng: 09/04/2022, 19:59

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w