TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện trạng tài nguyên đất
1.1.1 Hiện trạng tài nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên toàn cầu đạt 3.256 triệu ha, tương đương khoảng 22% diện tích đất liền, nhưng chỉ 12,6% trong số đó là đất tốt cho sản xuất Đáng chú ý, 40,5% diện tích đất được đánh giá là quá xấu Diện tích đất trồng trọt toàn cầu chỉ chiếm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên, với 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp đã được khai thác, trong khi 54% vẫn chưa được sử dụng Đánh giá cho thấy chỉ có 14% đất có năng suất cao, 28% có năng suất trung bình, và 58% đất có năng suất thấp.
Bảng 1.1 Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới Đơn vị tính: Triệu ha
TT Lục địa Tổng diện tích
Diện tích có khả năng canh tác
Diện tích đất canh tác
Theo FAOSTAT (2010), dân số Đông Nam Á đã tăng từ 413 triệu người vào năm 1995 lên 530 triệu người vào năm 2010 Với tổng diện tích tự nhiên là 347 triệu ha, đến năm 1997, diện tích đất trồng trọt đạt 133 triệu ha đã được sử dụng cho nông nghiệp.
66 triệu ha, còn có khả năng trồng trọt 67 triệu ha chiếm 50,3% (FAO, 2004)
Bước vào thế kỷ XXI, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực thiết yếu, đối mặt với thách thức về an ninh lương thực, dân số và môi trường Nhu cầu ngày càng tăng đã tạo áp lực lên đất nông nghiệp, dẫn đến suy thoái và biến chất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng nông sản Khi đất nông nghiệp bị thoái hóa, cuộc sống con người bị đe dọa; theo FAO, tình trạng này làm giảm năng suất cây trồng, đe dọa an ninh lương thực cho khoảng 1/3 dân số thế giới Sự giảm năng suất làm giá lương thực tăng cao, trong khi nguồn dự trữ thấp và thiên tai gia tăng, dẫn đến tình trạng thiếu đói cho hàng triệu người ở các nước đang phát triển.
Hàm lượng kim loại trong đá macma thường cao hơn trong đá trầm tích, và kim loại nặng trong đất không chỉ do phong hoá mà còn do hoạt động sản xuất của con người, nguyên nhân chính gây ô nhiễm Năm 1982, Galloway và Freedmas đã nghiên cứu sự phát thải toàn cầu của các nguyên tố kim loại nặng từ nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo Ô nhiễm đất, đặc biệt là do kim loại nặng, đang trở thành mối quan ngại toàn cầu, với sự phát triển của các ngành công nghiệp và nông nghiệp làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm Theo Tân Hoa Xã, mỗi năm Trung Quốc có tới 12 triệu tấn lúa bị nhiễm kim loại nặng từ đất trồng.
Theo Thomas (1986), các nguyên tố kim loại nặng như Cu, Zn, Cd, Hg, Cr, As thường xuất hiện trong phế thải của các nhà máy luyện kim màu và sản xuất ô tô Ông cũng chỉ ra rằng nước thải chứa 13 mg Cu/l, 10 mg Pb/l, và 1 mg Zn/l có thể gây ô nhiễm đất nghiêm trọng Tại một số quốc gia như Đan Mạch, Nhật Bản, Anh và Ailen, hàm lượng Pb vượt quá 100 mg/kg cho thấy tình trạng ô nhiễm Pb nghiêm trọng Ở Anh, điều tra môi trường đất tại 53 thành phố và thị xã cho thấy các kim loại nặng như Pb, Zn, Cu, Ni thường tập trung nhiều ở khu vực khai thác mỏ, với hàm lượng Pb tổng số vượt 200 ppm và ở nhiều vùng công nghiệp đã vượt quá 500 ppm (Lê Đức).
Ô nhiễm đất và nước do chất thải từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và khai khoáng đang trở thành vấn đề nghiêm trọng Hàng năm, nếu 20 tấn bùn được thải ra trên 1 ha đất, sau 20 năm, nồng độ kim loại nặng trong đất có thể đạt khoảng 8 ppm Zn và 5 ppm Cd, dẫn đến giảm năng suất cây trồng và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người Do đó, nhiều quốc gia đã quy định mức độ ô nhiễm kim loại nặng, và việc đánh giá, phân loại ô nhiễm đất là rất quan trọng để bảo vệ tài nguyên và sức khỏe cộng đồng.
Bảng 1.2 Hàm lƣợng các kim loại nặng đƣợc xem là độc tố đối với thực vật trong đất nông nghiệp Đơn vị tính: mg/kg
Nguyên tố Áo Canada Balan Nhật Anh Đức
Hàng năm, diện tích đất canh tác trên thế giới tiếp tục thu hẹp, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp Bên cạnh việc giảm diện tích, chất lượng đất cũng đang suy giảm nghiêm trọng, với một phần lớn đất canh tác bị nhiễm mặn do tác động của sự gia tăng dân số Sự gia tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cũng đặt ra nguy cơ ô nhiễm đất nông nghiệp, khi mà thuốc hóa học và phân bón ngày càng được sử dụng nhiều hơn Trong thập niên 80, nhiều quốc gia như Indonesia, Pakistan, Philippines và Sri Lanka đã chứng kiến mức tăng hơn 10% mỗi năm trong việc sử dụng thuốc BVTV Những chất hóa học này không chỉ gây hại cho môi trường mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người, với ước tính của WHO cho thấy mỗi năm có khoảng 3% lao động trong nông nghiệp ở các nước đang phát triển, tương đương 25 triệu người, bị nhiễm độc thuốc trừ sâu.
11 triệu người bị nhiễm độc Tại Malayxia, 7% nông dân bị ngộ độc hàng năm và 15% bị ngộ độc ít nhất 1 lần trong đời
Nghiên cứu về ô nhiễm đất do thuỷ ngân (Hg) và Cadmium (Cd) tại Nhật Bản cho thấy từ năm 1953 đến 1967, nước này đã sử dụng hơn 6.800 tấn Hg trên toàn bộ đất canh tác, dẫn đến hàm lượng Hg trong gạo đạt 0,02 ppm.
Từ năm 1946 đến 1966, hàm lượng thủy ngân (Hg) trong lương thực tăng lên 0,15 ppm, trong khi tiêu chuẩn vệ sinh quy định mức tối đa là 0,02 ppm, dẫn đến việc người dân bắt đầu hạn chế sử dụng Hg Tại tỉnh Toyama, hàm lượng cadmium (Cd) trong lúa cao gấp 10 lần so với các khu vực khác, khiến việc gieo trồng lúa tại đây bị cấm do ô nhiễm từ nước thải của mỏ khoáng Shinkhongu Đến năm 1992, chỉ khoảng 36% diện tích đất bị ô nhiễm đã được khắc phục, với chi phí làm sạch và bồi thường tổn thất nông nghiệp lên tới 19 triệu USD mỗi năm (Besnard và cs, 1996).
Theo nghiên cứu của Theo Havisto tại Phần Lan, ô nhiễm kim loại nặng trong đất chủ yếu xuất phát từ nước thải của các ngành chế biến thực vật, nhà máy cưa, chế biến g, khu vực săn bắn, gara ô tô và kho phế liệu Vào năm 2001, có tới 20.000 vùng đất bị nhiễm bẩn kim loại, trong đó 38% khu vực đã phải đóng cửa để xử lý, với ô nhiễm kim loại là vấn đề nghiêm trọng nhất (Havisto, 2002).
Nghiên cứu của Zahra Varasteh Khanlari và cộng sự cho thấy rằng không chỉ các nước châu Âu mà một số quốc gia Trung Đông cũng đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng Tại tỉnh Hamadan, phía Tây Iran, hàm lượng kim loại nặng trong các mẫu đất nông nghiệp diễn biến phức tạp, với nhiều mẫu có nồng độ vượt quá ngưỡng cho phép của nhiều quốc gia trên thế giới (Zahra Varasteh Khanlari và Mohsen Jalali, 2008).
1.1.2 Hiện trạng tài nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam
Theo thống kê năm 2013, tổng diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam đạt 262,805 km², chiếm 79,4% tổng diện tích đất Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 101,511 km², đất lâm nghiệp là 153,731 km² và đất nuôi trồng thủy sản là 7,120 km².
Việt Nam có 8 vùng nông nghiệp chính: Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, mỗi vùng đều có đặc trưng cây trồng đa dạng Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu trồng lúa, Tây Nguyên nổi bật với cà phê, rau, hoa, trà, trong khi miền Đông Nam Bộ phát triển cao su, mía, và điều Phân bố đất nông nghiệp ở Việt Nam không đồng đều, với Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất, chiếm 67,1% tổng diện tích đất tự nhiên của vùng, ngược lại, vùng duyên hải miền Trung có diện tích đất nông nghiệp thấp nhất Độ phì nhiêu của đất nông nghiệp cũng khác nhau giữa các vùng, với Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có đất phù sa màu mỡ, trong khi Tây Nguyên và Đông Nam Bộ chủ yếu là đất bazan.
Quỹ đất nông nghiệp đang suy giảm nghiêm trọng do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, với trung bình mỗi năm mất gần 100 nghìn hecta, đặc biệt là năm 2007, con số này lên tới 120 nghìn hecta Trong khi đó, khoảng 400 nghìn lao động mỗi năm rời bỏ nông nghiệp, cùng với mức gia tăng dân số nông thôn không giảm như mong đợi, dẫn đến bình quân đất canh tác trên đầu người ngày càng thấp Hiện tại, diện tích đất chưa sử dụng để khai thác ở nước ta rất hạn chế, và biến đổi khí hậu còn có khả năng làm thu hẹp thêm diện tích đất có thể sử dụng.
Quản lý và sử dụng đất đai hiện đang gặp nhiều hạn chế, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội Diện tích đất ngày càng bị thu hẹp, cùng với việc quản lý và sử dụng không hiệu quả, dẫn đến tình trạng mất đất canh tác.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất nông nghiệp tại huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá thực trạng các hoạt động hoạt động sản xuất nông nghiệp tại huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng môi trường từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường khu vực nghiên cứu
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loại hình sử dụng đất được chọn nghiên cứu, bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp chuyên lúa, Lúa - Màu và Chuyên màu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại các xã Tân Mỹ, Na Sầm, Tân
Lang và Trùng Quán, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn
Nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất và nước là rất quan trọng Mục tiêu chính là bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường theo hướng bền vững, đồng thời phát triển kinh tế một cách bền vững và đảm bảo công bằng xã hội Các biện pháp cần thiết phải được thực hiện để cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường, nhằm hướng tới một nền nông nghiệp phát triển bền vững.
2.3.1 Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp và quản lý tài nguyên đất nông nghiệp
- Hiện trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp huyện Văn Lãng (loại hình sử dụng đất chính, các loại cây trồng, sử dụng phân bón, thuốc BVTV)
- Hiện trạng môi trường đất của một số loại hình sử dụng đất chính
- Hoạt động quản lý sử dụng đất cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
2.3.2 Đánh giá thực trạng hoạt động sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
- Thực trạng sử dụng phân bón trên một số mô hình sản xuất nông nghiệp
- Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số mô hình sản xuất nông nghiệp
2.3.3 Đánh giá ảnh hưởng hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất
2.3.4 Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Giải pháp thể chế, chính sách
- Giải pháp kỹ thuật canh tác
- Giải pháp kinh tế xã hội
Nguồn cung cấp phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Văn Lãng:
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Văn Lãng, trực thuộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật cho người dân Các sản phẩm này được phân phối qua các cửa hàng và chi nhánh tại thị trấn Na Sầm, chợ xã Hội Hoan, và chợ xã Hoàng Văn Thụ, đảm bảo nguồn cung ổn định cho nông dân trong khu vực.
Tại xã Thụy Hùng, Cửa hàng Lũng Vài ở xã Trùng Quán và nhiều cửa hàng tư nhân khác như Tám Xuyên, Toàn Kim, Dũng Dim, Minh Hường, Vũ Việt, cung cấp dịch vụ nông nghiệp, tạo nguồn cung ứng đa dạng cho người dân trong huyện.
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích và đánh giá, nhằm đưa ra kết quả chính xác với thực tế Cụ thể, quá trình thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện từ các công trình nghiên cứu, báo cáo, bài báo khoa học và số liệu thống kê có sẵn từ các cơ quan chức năng như Chi cục Thống kê huyện Văn Lãng, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, và UBND huyện Văn Lãng.
Bài viết thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Văn Lãng, cùng với tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực nghiên cứu Ngoài ra, các báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện của các ngành, lĩnh vực chuyên môn gần đây ở cấp xã và huyện cũng được tổng hợp.
2.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Để thực hiện các nội dung nghiên cứu đưa ra, đề tài sử dụng một số các phương pháp sau:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra xã hội học thông qua việc lập bảng phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân Mục tiêu là thu thập thông tin về tình hình sản xuất và các phương thức chăm sóc như làm đất, bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, cũng như phương thức khai thác và thu hoạch Chi tiết nội dung phỏng vấn được trình bày trong Phụ lục 2.
Để lựa chọn số phiếu điều tra, chúng tôi áp dụng phương pháp phân lớp ngẫu nhiên và sử dụng công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu của Yamane (1973): n = N/(1 + N.e²) Trong đó, n là cỡ mẫu, N là tổng thể mẫu và e là sai số tiêu chuẩn Chúng tôi chọn độ tin cậy 90% với e = 0,1.
Kết quả thu thập số liệu sơ cấp đã xác định diện tích và phân bố các loại hình sử dụng đất chính Nghiên cứu kết hợp kết quả điều tra với công thức tính mẫu Yamane, chọn ra 40 hộ gia đình đại diện cho từng khu vực nghiên cứu Các hộ gia đình này đã cung cấp 40 phiếu điều tra, gắn liền với mẫu đất phân tích.
Trong nghiên cứu, 40 hộ đã được khảo sát, trong đó 33 mẫu đất đại diện đã được phân tích Số lượng mẫu cho mỗi loại hình sử dụng đất được xác định dựa trên quy mô diện tích và đặc điểm canh tác của từng khu vực.
+ Nhóm 1: Đất 2 vụ lúa (15 mẫu)
+ Nhóm 2: Đất 2 vụ lúa - 1 vụ màu (8 mẫu)
+ Nhóm 3: Đất chuyên rau màu (10 mẫu);
Điều tra khảo sát thực địa là phương pháp thu thập thông tin quan trọng liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm việc khảo sát các khu vực lấy mẫu và khoảng cách đến nguồn tác động Phương pháp này giúp phát hiện các đặc điểm định tính và định lượng của đối tượng nghiên cứu thông qua bảng hỏi với nhiều câu hỏi Phỏng vấn trực tiếp thường được áp dụng, tuy nhiên, ở Việt Nam, khảo sát thực địa cũng có thể thực hiện qua điện thoại hoặc thư, mặc dù tỷ lệ hồi âm thường thấp Những tài liệu thu thập được là căn cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn.
Phương pháp tham vấn chuyên gia là một cách nghiên cứu dựa vào ý kiến của những người có kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu Trong đề tài này, phương pháp này được áp dụng để phân tích ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường tại huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
Phương pháp tổng hợp phân tích là quá trình nghiên cứu và kết nối thông tin từ các công trình nghiên cứu trước đó để làm rõ nội dung nghiên cứu Việc này chỉ được thực hiện trên cơ sở các phân tích khoa học từ tài liệu có nguồn trích dẫn đáng tin cậy, bao gồm cả số liệu khảo sát thực tế về kinh tế - xã hội và ảnh hưởng của chúng đến môi trường.
2.4.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích
Nghiên cứu đã tiến hành lấy mẫu đất tại khu vực nghiên cứu với ít nhất 02 mẫu từ mỗi xã, thực hiện tại 03 xã trở lên Sau đó, các mẫu được phân tích và số liệu thu thập nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng dựa trên kết quả các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN
Tiêu chuẩn 4046:1985 và TCVN 5297:1995 quy định về chất lượng đất và quy trình lấy mẫu, trong đó nhấn mạnh việc lấy mẫu hỗn hợp từ nhiều mẫu riêng biệt để tạo thành mẫu chung đại diện cho khu vực đất đang được khảo sát Mẫu hỗn hợp này giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong việc đánh giá chất lượng đất.
Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp và quản lý tài nguyên đất nông nghiệp
- Hiện trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp huyện Văn Lãng (loại hình sử dụng đất chính, các loại cây trồng, sử dụng phân bón, thuốc BVTV)
- Hiện trạng môi trường đất của một số loại hình sử dụng đất chính
- Hoạt động quản lý sử dụng đất cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
2.3.2 Đánh giá thực trạng hoạt động sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
- Thực trạng sử dụng phân bón trên một số mô hình sản xuất nông nghiệp
- Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số mô hình sản xuất nông nghiệp
2.3.3 Đánh giá ảnh hưởng hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất
2.3.4 Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Giải pháp thể chế, chính sách
- Giải pháp kỹ thuật canh tác
- Giải pháp kinh tế xã hội
Nguồn cung cấp phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Văn Lãng:
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Văn Lãng, thuộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật cho người dân Các sản phẩm này được phân phối qua các cửa hàng và chi nhánh tại thị trấn Na Sầm, chợ xã Hội Hoan, và chợ xã Hoàng Văn Thụ.
Tại xã Thụy Hùng, Cửa hàng Lũng Vài thuộc xã Trùng Quán và nhiều cửa hàng tư nhân như Tám Xuyên, Toàn Kim, Dũng Dim, Minh Hường, Vũ Việt cung cấp dịch vụ nông nghiệp, tạo nên mạng lưới cung ứng đa dạng trên địa bàn các xã trong huyện.
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích và đánh giá, nhằm đưa ra kết quả chính xác với thực tế Cụ thể, quá trình thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện từ các công trình nghiên cứu, báo cáo, bài báo khoa học và số liệu thống kê từ các cơ quan chức năng như Chi cục Thống kê huyện Văn Lãng, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, và UBND huyện Văn Lãng.
Bài viết thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Văn Lãng, cùng với tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực nghiên cứu Ngoài ra, các báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện của các ngành, lĩnh vực chuyên môn tại cấp xã và huyện gần đây cũng được xem xét.
2.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Để thực hiện các nội dung nghiên cứu đưa ra, đề tài sử dụng một số các phương pháp sau:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng cách lập bảng phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân Mục đích là thu thập thông tin về tình hình sản xuất và các phương thức chăm sóc như làm đất, bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, cũng như phương thức khai thác và thu hoạch Nội dung chi tiết của phỏng vấn được trình bày trong Phụ lục 2.
Để lựa chọn số phiếu điều tra, chúng tôi áp dụng phương pháp phân lớp ngẫu nhiên dựa trên công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu của Yamane (1973): n = N/(1 + N.e²) Trong đó, n là cỡ mẫu, N là tổng thể mẫu, và e là sai số tiêu chuẩn Chúng tôi chọn độ tin cậy 90% với sai số tiêu chuẩn e = 0,1.
Dựa trên kết quả thu thập số liệu sơ cấp, nghiên cứu xác định diện tích và phân bố các loại hình sử dụng đất chính Kết hợp giữa kết quả điều tra và công thức tính mẫu của Yamane, nghiên cứu đã chọn ra 40 hộ gia đình đại diện cho từng khu vực nghiên cứu, với mỗi hộ gia đình tương ứng với một phiếu điều tra, gắn liền với mẫu đất phân tích.
Trong nghiên cứu này, 40 hộ gia đình đã được khảo sát, với 33 mẫu đất đại diện được phân tích Số lượng mẫu trong mỗi loại hình sử dụng đất (LHSDĐ) được xác định dựa trên quy mô diện tích và đặc điểm canh tác của từng khu vực.
+ Nhóm 1: Đất 2 vụ lúa (15 mẫu)
+ Nhóm 2: Đất 2 vụ lúa - 1 vụ màu (8 mẫu)
+ Nhóm 3: Đất chuyên rau màu (10 mẫu);
Điều tra khảo sát thực địa là phương pháp thu thập thông tin quan trọng về các khu vực mẫu, bao gồm khoảng cách đến nguồn tác động và các đặc điểm định tính, định lượng của đối tượng nghiên cứu Phương pháp này thường sử dụng bảng hỏi với nhiều câu hỏi để khảo sát, và phỏng vấn trực tiếp là hình thức phổ biến nhất Mặc dù có thể thực hiện khảo sát qua điện thoại hoặc thư tại Việt Nam, tỷ lệ hồi âm thường thấp Những tài liệu thu thập được từ điều tra thực địa là căn cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn cho nghiên cứu.
Phương pháp tham vấn chuyên gia là một kỹ thuật nghiên cứu quan trọng, dựa trên việc thu thập ý kiến từ những cá nhân có kiến thức và kinh nghiệm sâu rộng về vấn đề nghiên cứu Trong bối cảnh đề tài này, phương pháp này được áp dụng để phân tích và trình bày những tác động của hoạt động sản xuất nông nghiệp đối với môi trường tại huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
Phương pháp tổng hợp phân tích là quá trình kết nối và làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu thông qua việc phân tích tài liệu từ các công trình nghiên cứu trước đó Việc tổng hợp này chỉ được thực hiện dựa trên các phân tích khoa học từ những tài liệu có nguồn trích dẫn đáng tin cậy và các số liệu khảo sát thực tế về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến môi trường.
2.4.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích
Nghiên cứu đã tiến hành lấy mẫu đất tại khu vực với ít nhất 02 mẫu từ mỗi xã và thực hiện tại hơn 03 xã Sau đó, các mẫu được phân tích và số liệu thu thập nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng thông qua kết quả của các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN
Tiêu chuẩn 4046:1985 và TCVN 5297:1995 quy định về chất lượng đất và yêu cầu chung trong việc lấy mẫu Việc lấy mẫu hợp nhất từ các mẫu riêng lẻ nhằm tạo ra một mẫu chung đại diện cho khu vực đất được khảo sát.
Để lấy mẫu đất hiệu quả, cần chọn ít nhất 5 điểm phân bố đồng đều trên toàn bộ diện tích, theo các quy tắc như đường chéo, đường vuông góc hoặc đường dích dắc Nên tránh việc lấy mẫu ở những vị trí đặc thù như nơi đổ phân, vôi, khu vực gần bờ, cũng như các vị trí quá trũng hoặc quá cao.
Cách lấy mẫu đất để phân tích:
Trên thửa đất, chọn 5 điểm (4 góc và giữa thửa) để lấy mẫu đất Cào nhẹ để loại bỏ lớp đất mặt, sau đó đào hố hình chữ nhật hoặc hình tròn sâu 30 cm Sử dụng dao sắn để lấy mẫu đồng đều từ độ sâu 0 - 30 cm, mỗi điểm lấy 0,2 kg Trộn đều các mẫu lại thành 1 kg và cho vào túi nilon Ghi rõ tên, địa chỉ, ngày lấy mẫu và loại cây trồng tương ứng.
Thời điểm lấy mẫu, sau thu hoạch mùa vụ hoặc sau khi bón phân 20 - 30 ngày (Không lấy mẫu đất nơi thường xuyên bón phân)
Các mẫu ban đầu được thu gom thành một hỗn hợp chung với khối lượng tối thiểu 1 kg Từ hỗn hợp này, tiến hành chọn mẫu hỗn hợp trung bình bằng cách băm nhỏ đất, trộn đều và loại bỏ một phần mẫu theo nguyên tắc đường chéo Mẫu hỗn hợp trung bình đạt khoảng 0,5 kg và được cho vào túi nhựa có ghi ký hiệu mẫu cùng với phiếu ghi thông tin về độ sâu, địa điểm, ngày lấy mẫu và người thực hiện lấy mẫu.
Bảng 2.1 Tọa độ và vị trí lấy mẫu đất khu vực nghiên cứu
TT Số mẫu Địa điểm
(xã) LHSDĐ Kinh độ Vĩ độ
1 TD 1 Tân Mỹ Lúa - Lúa - Ngô 106º 38’ 31" 21º 41' 28"
2 TD 2 Tân Mỹ Lúa - Lúa - Đậu tương 106º 37' 44" 21º 34' 51"
3 TD 3 Tân Mỹ Ngô - Đậu tương - Lạc 106º 36' 19" 21º 48' 11"
4 TD 4 Tân Mỹ Ngô - Đậu tương - Lạc 106º 35' 16" 21º 37' 49"
5 TD 5 Tân Mỹ Chuyên lúa 106º 36' 44" 21º 24' 10"
6 TD 6 Na Sầm Lạc - Lạc - Khoai Tây 106º 35' 03" 22º 5' 01"
7 TD 7 Na Sầm Lạc - Lạc - Khoai Tây 106º 24' 52" 22º 7' 57"
8 TD 8 Na Sầm Chuyên lúa 106º 14' 16" 22º 4' 49"
9 TD 9 Na Sầm Lạc - Lạc - Khoai Tây 106º 54' 44" 22º 14 10"
10 TD 10 Na Sầm Lạc - Ngô - Khoai tây 106º 45' 17" 22º 6' 43"
11 TD 11 Na Sầm Lúa - Lúa - Khoai lang 106º 25' 46" 22º 6' 54"
12 TD 12 Na Sầm Lạc - Lạc - Khoai Tây 106º 16' 04" 22º 9' 23"
13 TD 13 Na Sầm Chuyên lúa 106º 39' 48" 22º 4' 34"
14 TD 14 Trùng Quán Chuyên lúa 106º 34' 26" 22º 16' 03"
15 TD 15 Trùng Quán Chuyên lúa 106º 24' 28" 22º 7' 09"
16 TD 16 Trùng Quán Rau-Hành-Đậu tương 106º 46' 26" 22º 27' 16"
17 TD 17 Trùng Quán Lúa - Lúa - Bắp cải 106º 33' 32" 22º 35' 32"
18 TD 18 Trùng Quán Lúa - Lúa - Khoai lang 106º 52' 13" 22º 8' 58"
19 TD 19 Tân Lang Chuyên Lúa 106º 33' 29" 22º 6' 14"
20 TD 20 Tân Lang Chuyên Lúa 106º 35' 43" 22º 3' 36"
21 TD 21 Tân Lang Chuyên Lúa 106º 39' 23" 22º 9' 48"
22 TD 22 Tân Lang Chuyên Lúa 106º 32' 16" 22º 12' 27"
23 TD 23 Tân Lang Lúa - Lúa - Khoai Tây 106º 48' 19" 22º 16' 13"
24 TD 24 Tân Lang Chuyên Lúa 106º 21' 19" 22º 24' 35"
TT Số mẫu Địa điểm
(xã) LHSDĐ Kinh độ Vĩ độ
25 TD 25 Trùng Quán Chuyên Lúa 106º 41' 21" 22º 5' 51"
26 TD 26 Trùng Quán Chuyên Lúa 106º 19' 04" 22º 4' 59"
27 TD 27 Trùng Quán Chuyên Lúa 106º 31' 09" 22º 6' 08"
28 TD 28 Tân Mỹ Chuyên Lúa 106º 39' 46" 21º 58' 50"
29 TD 29 Tân Mỹ Chuyên Lúa 106º 38' 40" 21º 43' 18"
30 TD 30 Tân Mỹ Ngô - Đậu tương - Lạc 106º 38' 46" 21º 35' 48"
31 TD 31 Tân Lang Ngô - Đậu tương - Lạc 106º 2' 29" 22º 5' 27"
32 TD 32 Tân Lang Lúa - Lúa - Bắp cải 106º 2' 25" 22º 5' 42"
33 TD 33 Tân Lang Lạc - Ngô 105º 2' 38" 22º 5' 48"
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Lãng, 2018
Các phương pháp phân tích được áp dụng nhằm đánh giá chất lượng môi trường đất, bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau để phân tích các chỉ tiêu cần thiết.
+ pHH2O: Tỷ lệ đất/ H2O: 1/2,5; xác định bằng pH met, điện cực thủy tinh trong huyền phù;
+ pHKCl: Tỷ lệ đất/ KCl (1N): 1/2,5; xác định bằng pH met điện cực thủy tinh trong huyền phù;
+ OM (%): Phương pháp Walklay - Black, tác động chất hữu cơ với dung dịch K 2 Cr 2 O 7 1N tại nhiệt độ hoà tan H 2 SO 2 đậm đặc vào dung dịch
K2Cr2O7 1N, chuẩn độ lượng dư K 2 Cr2O7 bằng dung dịch muối Mhor 0,5 M với chỉ thị màu Acid Nphenylantranilic (0,1 g và 0,1 g Na2CO3 trong 100 ml nước);
+ Đạm tổng số (N%): Phương pháp Kjeldhal, phá huỷ mẫu bằng