1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN CUỐI kỳ NHẬN THỨC về CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN đại HOÁ của ĐẢNG TRONG THỜI kỳ đổi mới

46 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 521,38 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (13)
  • 6. Lịch sử nghiên cứu (13)
    • 6.1. Tìm hiểu đường lối công nghiệp hóa của Việt Nam trong thời kì đổi mới (13)
    • 6.2. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0 (14)
    • 6.3. Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa từ đổi mới đến nay -thành tựu và những vấn đề đặt ra (15)
    • 6.4. Nhận thức của Đảng về công nghiệp hóa và thực trạng CNH – HĐH ở nước ta hiện nay (15)
    • 6.5. Tìm hiểu quan điểm “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo” trong dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng (16)
    • 6.6. Quan điểm của đồng chí Lê Duẩn về công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa với hiện thực hóa trong giai đoạn hiện nay (16)
    • 6.7. Đổi mới tư duy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa (17)
    • 6.8. Nhìn lại 30 năm đổi mới và về mục tiêu tổng quát, động lực phát triển đất nước 5 năm tới (17)
    • 6.9. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (18)
    • 6.10. Công nghiệp háo hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần 4 (18)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM (20)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (20)
      • 1.1.1. Quan điểm của Mác (20)
      • 1.1.2. Quan điểm của Lênin (20)
      • 1.1.3. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh (21)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (22)
      • 1.2.1. Bối cảnh quốc tế (22)
      • 1.2.2. Bối cảnh trong nước (23)
      • 1.2.3. Thực trạng thực hiện đường lối công nghiệp hóa của Đảng trong thời kỳ trước đổi mới (0)
  • CHƯƠNG 2: TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (25)
    • 2.1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa (25)
    • 2.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa (25)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (0)
    • 3.1. Giai đoạn 1986 – 1996 (29)
      • 3.1.1. Đại hội VI của Đảng (29)
      • 3.1.2. Đại hội VII của Đảng (29)
      • 3.1.3. Đại hội VIII của Đảng (30)
      • 3.1.4. Đại hội IX của Đảng (31)
    • 3.2. Giai đoạn 1996 đến nay (32)
      • 3.2.1. Đại hội X của Đảng (32)
      • 3.2.2. Đại hội XI của Đảng (33)
      • 3.2.3. Đại hội XII của Đảng (34)
      • 3.2.4. Đại hội XIII của Đảng (34)
  • CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI VÀ RÚT RA BÀI HỌC (35)
    • 4.1. Thành tựu (35)
      • 4.1.1. Về đặc trưng mô hình XHCN (35)
      • 4.1.2. Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN (36)
      • 4.1.3. Về văn hóa, xã hội và con người (37)
      • 4.1.4. Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại (39)
      • 4.1.5. Về phát huy dân chủ XHCN, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị (40)
    • 4.2. Hạn chế (41)
    • 4.3. Bài học rút ra (42)
  • KẾT LUẬN (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (45)

Nội dung

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

− Phương pháp phân tích hệ thống

− Phương pháp phân tích thống kê

− Phương pháp thảo luận nhóm

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

− Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những thay đổi trong quá trình nhận thức của Đảng về CNH, HĐH

Tiểu luận này nhằm làm rõ những nội dung cơ bản về nhận thức của Đảng đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong thời kỳ đổi mới, từ đó nhấn mạnh ý nghĩa thực tiễn của quá trình này.

- Tiểu luận trình bày sâu sắc, có hệ thống quá trình thay đổi nhận thức của Đảng về CNH, HĐH qua các thời kỳ.

Đảng đã có những thay đổi quan trọng trong nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong thời kỳ đổi mới Để nâng cao hiệu quả của quá trình này, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể Những giải pháp này sẽ giúp cải thiện khả năng ứng dụng công nghệ mới, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực và phát triển cơ sở hạ tầng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

− Ngoài ra, tiểu luận còn có thể là tài liệu tham khảo cho việc tìm hiểu về nhận thức của Đảng về CNH, HĐH trong thời kỳ đổi mới.

Lịch sử nghiên cứu

Tìm hiểu đường lối công nghiệp hóa của Việt Nam trong thời kì đổi mới

Chí Minh, do giáo viên Nguyễn Hoàng Minh hướng dẫn.

Bài luận phân tích quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) của Việt Nam trước và trong thời kỳ đổi mới, nêu rõ chủ trương của Đảng, kết quả đạt được, ý nghĩa và nguyên nhân của sự phát triển này Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang nỗ lực thực hiện CNH-HĐH nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Việc đặt ra nhiệm vụ này không chỉ giúp cải thiện cơ sở hạ tầng mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu hút đầu tư nước ngoài.

Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là tiêu chí hàng đầu, nhưng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là vấn đề quan trọng không kém Một quốc gia nghèo nàn và lạc hậu dễ trở thành con nợ và phụ thuộc vào nước khác, thậm chí có thể bị biến thành thuộc địa Do đó, để phát triển kinh tế bền vững, cần khai thác hiệu quả các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến.

Link bài viết: http://luanvan.net.vn/luan-van/tieu-luan-tim-hieu-duong-loi-cong-nghiep-hoa- cua-dang-ta-trong-thoi-ky-doi-moi-72714/

Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0

Tác giả: TS Trần Văn Thiện (Đại học Văn Lang) (2019).

Cách mạng công nghiệp 4.0 được định nghĩa là quá trình chuyển đổi mạnh mẽ do sự phát triển của công nghệ thông tin, dẫn đến sự bùng nổ tri thức và thay đổi căn bản trong sản xuất, tiêu thụ, lối sống, làm việc và quản lý Để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cần nắm bắt thời cơ, chủ động hội nhập quốc tế, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, tiếp thu và vận dụng phù hợp các thành tựu khoa học công nghệ mới, cũng như tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tập trung vào những vấn đề cơ bản và đặc thù của đất nước.

Link bài viết: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/qua-trinh-cong-nghiep-hoa-hien-dai- hoa- dat-nuoc-trong-boi-canh-cua-cuoc-cach-mang-40-63530.html

4 download by : skknchat@gmail.com

Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa từ đổi mới đến nay -thành tựu và những vấn đề đặt ra

thành tựu và những vấn đề đặt ra

Tác giả: TS Nguyễn Giáo - Viện nghiên cứu văn hóa, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Bài viết được đăng vào 5:41, ngày 29/6/2020 trên tạp chí cộng sản.

Bài viết phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa từ Đại hội VI đến Đại hội XII, nhấn mạnh những thay đổi trong đường lối và chính sách văn hóa qua từng kỳ đại hội Tác giả chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những thách thức thực tiễn mà đất nước đang đối mặt trong công cuộc đổi mới Qua đó, bài viết khẳng định vai trò quan trọng của văn hóa trong sự phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nền tảng tinh thần cho dân tộc.

Link bài viết : https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/- /

2018/816918/quan-diem-cua-dang-ve-xay-dung-nen-van-hoa-tu-sau-doi-moi-den- nay -thanh-tuu-va-nhung-van-de-dat-ra.aspx

Nhận thức của Đảng về công nghiệp hóa và thực trạng CNH – HĐH ở nước ta hiện nay

Tác giả: Th.S Nguyễn Thị Hằng - Bộ môn LLCT trường Cao đẳng Sư phạm Gia

Bài viết được đăng vào 2:33:58 ngày 14/01/2015 trên trang trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai.

Bài viết phân tích quá trình nhận thức của Đảng về sự cần thiết của công nghiệp hóa (CNH) qua các Đại hội từ III đến XI, đồng thời so sánh sự phát triển nhận thức trước và sau đổi mới trong tư duy lãnh đạo và các nguồn lực Tác giả cũng chỉ ra thực trạng các chính sách, thành tựu và hạn chế trong quá trình thúc đẩy CNH, HĐH đất nước Bên cạnh đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế này, tạo nên giá trị nổi bật cho nội dung tác phẩm.

Link bài viết: http://cdspgialai.edu.vn/Article/Detail/737

5 download by : skknchat@gmail.com

Tìm hiểu quan điểm “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo” trong dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng

Tác giả: Nguyễn Hải Lý – GV khoa Lý luận cơ sở trường chính trị Lê Duẩn.

Bài viết được đăng vào 25/09/2020 – 16:08 PM được đăng trên trang trường chính trị Lê Duẩn tỉnh Quảng Trị.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội, với nền kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa gắn với đổi mới sáng tạo Nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo đã tăng cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục và công nghệ thông tin, đạt trình độ chuyên sâu khu vực và quốc tế Mặc dù phải đối mặt với thách thức từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, biến đổi khí hậu, thiên tai và ô nhiễm môi trường, Đảng đã chuẩn bị đầy đủ điều kiện về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất để đảm bảo thành công trong cuộc cách mạng công nghiệp này.

Bài viết này tập trung vào việc tìm hiểu quan điểm về việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các thành tựu khoa học vào phát triển kinh tế, đồng thời khẳng định vai trò của đổi mới sáng tạo trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến những thách thức và cơ hội mà quá trình này mang lại, góp phần định hình chiến lược phát triển bền vững cho đất nước trong thời gian tới.

Quan điểm của đồng chí Lê Duẩn về công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa với hiện thực hóa trong giai đoạn hiện nay

Tác giả: Nguyễn Quốc Thanh.

Bài viết được đăng ngày 07/04/2021 tại cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh Quảng Trị.

Đồng chí Lê Duẩn đã để lại một tài sản lý luận quan trọng về cách mạng XHCN, nhấn mạnh việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn liền với phát triển kinh tế tri thức tại Việt Nam Với tư duy độc lập và sáng tạo, đồng chí đã nghiên cứu thực tiễn cách mạng Việt Nam, làm rõ nhiều vấn đề cụ thể liên quan đến nội dung và tiến trình CNH, ngay cả trong bối cảnh kháng chiến.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam cần xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung vào việc phát huy nguồn lực con người và khoa học, công nghệ Điều này sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao điều kiện sống của người lao động, giải phóng sức lao động nặng nhọc, và đáp ứng nhu cầu phát triển tự do, toàn diện của xã hội.

Đồng chí Lê Duẩn đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghiệp hóa trong bối cảnh phát triển xã hội chủ nghĩa Ông cho rằng công nghiệp hóa không chỉ là một mục tiêu kinh tế mà còn là điều kiện cần thiết để hiện thực hóa các lý tưởng xã hội chủ nghĩa Trong giai đoạn hiện nay, việc kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn là rất quan trọng để đạt được sự phát triển bền vững Cần phải chú trọng vào việc ứng dụng công nghệ mới và cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động Đồng chí Lê Duẩn cũng khuyến khích việc xây dựng một nền tảng vững chắc cho công nghiệp hóa, đồng thời khẳng định vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho tương lai.

Đổi mới tư duy về công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bài viết được đăng vào 21:44, Chủ Nhật, 04-10-2015 trên trang báo Nhân Dân điện tử.

Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng và tính tất yếu của nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong quá trình đổi mới đất nước Tác giả đã khái quát quá trình phát triển và khẳng định vị trí của CNH, HĐH qua các kỳ Đại hội từ III đến XII Bài viết chỉ ra những quan điểm lệch lạc và chính sách bất hợp lý của Đảng và Nhà nước trong việc thúc đẩy CNH, HĐH, đồng thời đề xuất các tiêu chí phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế, xã hội và môi trường Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ và không thể tách rời giữa CNH và HĐH trong bối cảnh hiện đại.

Link bài viết: https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/doi-moi-tu-duy-ve-cong-nghiep-hoa-hien- dai- hoa-244282?fbclid=IwAR1Y0EozqlG_Kv-zSroQR-

Nhìn lại 30 năm đổi mới và về mục tiêu tổng quát, động lực phát triển đất nước 5 năm tới

Tác giả: GS.TS Lê Hữu Nghĩa, Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương.

Bài viết được đăng vào 05:56 ngày 08/10/2015 trên trang Công an nhân dân online.

7 download by : skknchat@gmail.com

Bài viết đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016) với ba nội dung chính: bối cảnh thế giới, khu vực và trong nước ảnh hưởng đến Nghị quyết; tổng kết thành quả và hạn chế trong quá trình thực hiện; và rút ra bài học từ 30 năm đổi mới Đồng thời, bài viết cũng đề cập đến mục tiêu tổng quát và động lực phát triển đất nước giai đoạn 5 năm (2016 - 2020), bao gồm dự báo tình hình thế giới và trong nước, phát huy các yếu tố tạo động lực phát triển, cùng với các phương hướng và nhiệm vụ chủ yếu về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong nhiệm kỳ Đại hội XII.

Link bài viết: https://bitly.com.vn/l95ims

Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Tác giả: Nghiên cứu sinh Đỗ Khánh Chi (2016).

Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là những vấn đề quan trọng được chú trọng ở mọi quốc gia, đặc biệt là ở những nước đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, như Việt Nam.

Vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân luôn được Đảng và Nhà nước ta đặt lên hàng đầu trong các chương trình nghị sự Qua các kỳ đại hội, Đảng đã ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của nông nghiệp, nông thôn và nông dân, từ đó đưa ra những chủ trương, định hướng phù hợp với tình hình và yêu cầu phát triển của đất nước trong từng giai đoạn.

Kể từ khi thành lập, Đảng ta đã xác định công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội dung cốt lõi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Link bài viết: https://bom.to/HMk7gzU1xFSLtG

Công nghiệp háo hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần 4

Tác giả : TS Phạm Thuyên

8 download by : skknchat@gmail.com

Cuốn sách "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư" của TS Phạm Thuyên cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng CNH, HĐH tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy quá trình này Trong bối cảnh CMCN 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng công nghệ tiên tiến và cải cách chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.

Với gần 900 trang sách chia thành 5 chương, tác giả phân tích sâu sắc bản chất và tác động của Cách mạng Công nghiệp 4.0 (CMCNCN 4.0), đồng thời nhấn mạnh mối liên hệ giữa CMCN 4.0 với công nghiệp hóa (CNH) và hiện đại hóa (HĐH) Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng quá trình CNH, HĐH tại Việt Nam, đặc biệt là từ thời kỳ đổi mới cho đến nay.

Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam đang đối mặt với thách thức và cơ hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Để phát triển kinh tế bền vững, Việt Nam cần tập trung vào việc ứng dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm Sự chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo sẽ là yếu tố quyết định giúp các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh hiệu quả trên thị trường toàn cầu Đồng thời, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hiện đại.

7 Kết cấu của tiểu luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được chia làm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học hình thành quan điểm.

Chương 2: Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Chương 3: Các giai đoạn thay đổi nhận thức của Đảng về mục tiêu và nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kì đổi mới.

Chương 4: Đánh giá về quá trình nhận thức của Đảng thời kì đổi mới và rút ra bài học.

9 download by : skknchat@gmail.com

CƠ SỞ KHOA HỌC HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM

Cơ sở lý luận

Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, bắt nguồn từ cuộc cách mạng công nghiệp trong sản xuất tư bản chủ nghĩa Mác và Ăng - ghen đã chỉ ra rằng điểm khởi đầu của cuộc cách mạng này là sự phát triển của máy móc, đặc biệt là máy công cụ, giúp thúc đẩy phân công lao động xã hội và giảm thiểu lao động tay chân Điều này yêu cầu người lao động nâng cao trình độ học vấn Mác dự đoán rằng sự phát triển của đại công nghiệp sẽ làm cho việc tạo ra của cải ngày càng ít phụ thuộc vào thời gian và số lượng lao động, mà chủ yếu dựa vào trình độ khoa học và tiến bộ kỹ thuật, cũng như khả năng ứng dụng chúng vào sản xuất.

Cách mạng công nghiệp đã tạo ra sự biến đổi sâu sắc trong phương thức sản xuất, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau và làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế cũng như cơ cấu lao động Bắt đầu từ công nghiệp nhẹ, cuộc cách mạng này đã lan rộng sang nông nghiệp, giao thông vận tải, và cuối cùng là công nghiệp nặng Sự thay đổi này không ngừng diễn ra, dẫn đến yêu cầu chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, làm giảm cả về số lượng lẫn tỷ lệ lao động nông nghiệp trong xã hội.

Công nghiệp hoá đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nông nghiệp, theo dự đoán của Mác, quá trình này sẽ dẫn đến việc chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.

V.LLênin cũng phân tích sự tác động của công nghiệp tới lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp sẽ làm cho công cụ lao động ngày càng tiến bộ hơn, dẫn đến năng suất lao động trong nông nghiệp tăng khi đó đỏi hỏi phải phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc phục vụ nông nghiệp và kéo theo nó là những ngành công nghiệp khác cũng phát triển Theo Lênin: “Ngoài máy móc ra, sự cần thiết phải cày bừa ruộng đất tốt hơn nữa sẽ đưa đến chỗ thay thể những công cụ thổ sơ trrớc đây, bằng những công cụ cải tiến hơn, và thay thế gỗ bằng sắt, bằng thép”.

10 download by : skknchat@gmail.com

Lênin nhấn mạnh rằng, để chủ nghĩa xã hội thành công, cần xây dựng một nền sản xuất hiện đại với công nghệ tiên tiến và năng suất lao động vượt trội so với chủ nghĩa tư bản Đối với nước Nga, một quốc gia kinh tế lạc hậu và chịu ảnh hưởng nặng nề từ chiến tranh, công nghiệp hóa là bước thiết yếu để tạo dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, trong đó điện khí hóa đóng vai trò quan trọng nhất Ông luôn coi trọng việc phát triển ngành sản xuất công nghệ cao và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề, vì vậy, trong giai đoạn khó khăn sau chiến tranh, ông vẫn dành hàng triệu rúp để cử người đi học tập ở nước ngoài.

Công nghiệp phát triển không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nông nghiệp mà còn thúc đẩy các quá trình kinh tế khác, góp phần mở rộng và hiện đại hóa nông nghiệp, giúp nông sản hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu Cách mạng công nghiệp đã tạo ra cơ hội mở rộng thị trường nội địa, đồng thời tạo điều kiện cho hàng hóa vượt ra ngoài biên giới quốc gia, tham gia vào phân công lao động và thị trường thế giới.

Sản xuất bằng máy móc đã cơ khí hoá quá trình khai thác tài nguyên và vận tải, giúp sản xuất của cải với khối lượng lớn và thuận lợi hơn trong lưu thông Điều này đã tạo ra một thị trường rộng mở toàn cầu, dẫn đến sự quốc tế hoá trong đời sống kinh tế, phản ánh xu hướng toàn cầu hoá hiện nay.

1.1.3 Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh

Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng đến công nghiệp hóa nông nghiệp, nhấn mạnh rằng để một đất nước chủ yếu phát triển từ nông nghiệp, trước tiên cần phải phát triển và công nghiệp hóa lĩnh vực này Người tin rằng đời sống nông dân sẽ chỉ thật sự cải thiện khi áp dụng máy móc vào sản xuất một cách rộng rãi Để đạt được điều này, cần thiết phải xác định và khoanh vùng các khu vực sản xuất nông nghiệp.

Dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã rút ra bài học từ những thất bại trong việc áp dụng máy móc mô hình phát triển công nghiệp nặng, từ đó đổi mới và hoàn thiện quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Quá trình này phản ánh sự chuyển biến trong tư duy lý luận và cơ chế quản lý, từ mô hình tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

11 download by : skknchat@gmail.com

Cơ sở thực tiễn

Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Việt Nam có lợi thế là nước đi sau, có thể học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước và rút ngắn thời gian thực hiện Các nước như Anh, Mỹ, Nhật Bản đã trải qua quá trình này với thời gian lần lượt là 120, 90 và 70 năm, trong khi các nước công nghiệp mới chỉ mất hơn 30 năm Hiện nay, Việt Nam đang trong bối cảnh chuyển sang phát triển kinh tế tri thức với sự bùng nổ của công nghệ tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ nano và vật liệu mới Đây là cơ hội hiếm có để Việt Nam thu hẹp khoảng cách và đuổi kịp các nước phát triển Do đó, việc chuyển đổi nền kinh tế sang phát triển dựa vào tri thức là yêu cầu cấp thiết không thể trì hoãn.

Sự nghiệp xây dựng, đổi mới và bảo vệ đất nước luôn gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, diễn ra liên tục trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh chóng và khó lường.

Thứ nhất, sự sụp đổ của Liên Xô các nước ở Đông Âu đã khiến cho hệ thống

Mặc dù XHCN đã bị tê liệt hoàn toàn, nhưng điều này không làm thay đổi bản chất của thời đại; nhân loại vẫn tiếp tục con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội Mâu thuẫn toàn cầu ngày càng gia tăng, và cuộc đấu tranh cho dân tộc cũng như giai cấp vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau.

Mặc dù mối đe dọa từ vũ khí hạt nhân và các cuộc chiến tranh thế giới đã kết thúc, nhưng nhiều khu vực vẫn đang phải đối mặt với xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc và tôn giáo, cũng như các cuộc chiến tranh cục bộ và hoạt động can thiệp nhằm lật đổ chính quyền.

Thế giới hiện đang đối mặt với những thách thức toàn cầu như dịch bệnh và thiên tai, những vấn đề này ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống và xã hội Không một quốc gia hay cá nhân nào có thể đơn độc giải quyết những vấn đề này.

Thứ tư, Công cuộc phát triển khoa học và công nghệ không ngừng được cải tiến và nâng cao góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

12 download by : skknchat@gmail.com

Hiện nay, quan hệ quốc tế đang thể hiện xu hướng hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển Khu vực Thái Bình Dương đang thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng quốc tế trong nỗ lực đấu tranh vì hòa bình.

Trước những biến động lớn của thế giới, Việt Nam đã chịu ảnh hưởng cả tích cực lẫn tiêu cực Đảng ta nhận thức rõ về thời cơ cũng như những thách thức lớn mà đất nước cần đối mặt trên con đường phát triển.

Những thành tựu trong công cuộc đổi mới đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển cao hơn của đất nước Trong bối cảnh hòa bình, ổn định và hợp tác toàn cầu, quan hệ và khả năng hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng được mở rộng, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững.

− Nguy cơ chệch khỏi con đường XHCN

− Nạn tham nhũng, quan liêu bao che

− Nguy cơ về diễn biến hoà bình của thế lực thù địch

Tất cả các nguy cơ đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và không thể bị xem nhẹ, bởi vì bất kỳ nguy cơ nào cũng có thể tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.2.3 Thực trạng thực hiện đường lối công nghiệp hóa trong thời kỳ trước đổi mới

Mô hình công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH, HĐH) tại Việt Nam chưa được định hình rõ ràng và chưa phát triển hiệu quả các ngành công nghiệp ưu tiên Việc tận dụng lợi thế về công nghệ và nguồn lực đầu tư nước ngoài còn hạn chế, dẫn đến thiếu tính lan tỏa và không thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tương xứng Đặc biệt, quá trình công nghiệp hóa chưa gắn chặt với hiện đại hóa, khiến cho phát triển công nghiệp chủ yếu chỉ dừng lại ở gia công, lắp ráp với giá trị gia tăng thấp.

Chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp và nông thôn đang triển khai chậm và chưa hiệu quả Chất lượng nguồn nhân lực thấp cùng với hạ tầng yếu kém vẫn là những điểm nghẽn, cản trở quá trình CNH, HĐH của đất nước.

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế:

- Do nền kinh tế đất nước còn lạc hậu lại chịu tàn phá của chiến tranh

Việc xác định bước đi không hợp lý và sai lầm trong việc bố trí phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật sẽ dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng, ảnh hưởng đến định hướng phát triển lâu dài.

13 download by : skknchat@gmail.com

Những sai lầm trong nhận thức và chính sách công nghiệp hóa đã làm chậm quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội Do đó, cần có một quan điểm mới và tiến bộ hơn để đất nước nhanh chóng đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhằm sánh vai cùng các quốc gia phát triển.

14 download by : skknchat@gmail.com

TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Từ cuối thế kỷ XVIII, đã xuất hiện hai loại công nghiệp hoá chính: công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa Mặc dù chúng có điểm chung về lực lượng sản xuất, khoa học và công nghệ, nhưng lại khác nhau về mục đích, phương thức thực hiện và sự chi phối của quan hệ sản xuất Công nghiệp hoá diễn ra ở các quốc gia và thời kỳ lịch sử khác nhau, trong những điều kiện kinh tế - xã hội đa dạng, dẫn đến sự khác biệt trong nội dung khái niệm.

Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp.

Đảng ta khẳng định rằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi toàn diện các hoạt động sản xuất, dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội Quá trình này chuyển từ việc chủ yếu sử dụng sức lao động thủ công sang áp dụng rộng rãi công nghệ và phương pháp hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam cần kết hợp chặt chẽ giữa hai nội dung này, không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp mà còn phải chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại Điều này đòi hỏi sự kết hợp giữa cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa và kỹ thuật thủ công truyền thống, nhằm nhanh chóng tiến vào hiện đại hóa ở những khâu quan trọng.

Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Việt Nam đang trải qua quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu dựa vào sản xuất tự nhiên, sang nền kinh tế thị trường hiện đại Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta thực hiện cải cách cơ cấu kinh tế, chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang quy mô lớn hơn để phát triển bền vững.

Sản xuất lớn ngày càng hiện đại đòi hỏi cơ sở hạ tầng và công cụ lao động tiên tiến Để xây dựng những cơ sở vật chất kỹ thuật này, các quốc gia cần thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác.

Cơ sở kỹ thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghiệp mà lực lượng lao động sử dụng để tạo ra của cải vật chất Đối với các nước đang phát triển, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại là một nhiệm vụ kinh tế quan trọng và là yêu cầu khách quan Cơ sở vật chất kỹ thuật cần dựa trên trình độ công nghệ ngày càng hiện đại và phải liên tục được hoàn thiện.

Công nghiệp hoá hiện đại hoá không chỉ dừng lại ở việc cơ khí hoá tư liệu sản xuất mà còn yêu cầu trình độ công nghệ tiên tiến và sự đổi mới thường xuyên Đây là nhiệm vụ quyết định cho sự sống còn của mỗi quốc gia, nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất hiện đại Việc này sẽ thay đổi căn bản đời sống vật chất và tinh thần của xã hội, thúc đẩy tăng năng suất lao động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.

Công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý xã hội từ lao động thủ công sang việc sử dụng phổ biến sức lao động kết hợp với công nghệ hiện đại Quá trình này dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học, nhằm nâng cao năng suất lao động.

Trong bối cảnh thế giới chuyển mình từ văn minh công nghiệp sang hậu công nghiệp, nhiều quốc gia châu Á đã chọn con đường công nghiệp hóa để nhanh chóng hòa nhập vào nền văn minh hiện đại, biến những vùng nghèo nàn thành xã hội hiện đại Những kinh nghiệm quý báu từ các quốc gia này có thể phục vụ như bài học cho các nước đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam Đối với các nước đang phát triển, công nghiệp hóa không chỉ là một yêu cầu cấp bách mà còn là chìa khóa cho sự phát triển bền vững và tăng trưởng kinh tế.

Tải xuống từ skknchat@gmail.com không chỉ là một công cụ mạnh mẽ giúp nâng cao năng suất lao động mà còn góp phần tăng cường sự đa dạng và số lượng sản phẩm Sự khác biệt giữa các nước phát triển và các nước chưa phát triển nằm ở quá trình công nghiệp hóa Công nghiệp hóa tạo ra nền kinh tế hiện đại với những lợi thế nổi bật như năng suất cao và cơ cấu sản xuất đa dạng, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn Để đạt hiệu quả tối ưu, công nghiệp hóa cần gắn liền với hiện đại hóa và áp dụng những tiến bộ công nghệ nhằm phát triển bền vững, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lực lượng lao động đông đảo hiện nay Việc nắm bắt các xu hướng phát triển sâu sắc và tạo ra những lĩnh vực mũi nhọn dựa trên trình độ phát triển của khoa học và công nghệ toàn cầu là rất quan trọng.

Khoa học và công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa, tuy nhiên, hiện đại hóa không chỉ giới hạn ở lĩnh vực này mà còn bao gồm nhiều khía cạnh sâu rộng khác như kinh tế, chính trị và văn hóa.

Hiện đại hoá là quá trình mà các nước đang phát triển hướng tới tăng trưởng kinh tế, cải cách chính trị và củng cố xã hội để xây dựng một hệ thống kinh tế xã hội văn minh Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đặt ra nhiều thách thức trong quan hệ giữa con người với nhau và với thiên nhiên, đòi hỏi sự thay đổi sâu sắc trong tư duy và hành động Đảng ta đã xác định công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là quá trình cách mạng kỹ thuật và phân công lao động mới, nhằm tích luỹ xã hội chủ nghĩa và mở rộng tái sản xuất Đường lối công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa ưu tiên phát triển công nghiệp nặng hợp lý, dựa trên nền tảng phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, không còn coi công nghiệp nặng là ưu tiên tuyệt đối như trước đây.

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi phức tạp, mang tính chất phổ biến nhưng được điều chỉnh theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia Quá trình này không chỉ đơn thuần là sự phát triển kinh tế mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, từ công nghệ, xã hội đến môi trường.

- Trang bị kỹ thuật ngày càng hiện đại cho nền kinh tế

- Xây dựng một cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý

17 download by : skknchat@gmail.com

Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi lực lượng sản xuất và công nghệ, từ đó tăng năng suất lao động và thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, mối quan hệ giữa các ngành ngày càng phức tạp, yêu cầu nâng cao năng lực quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước để tạo điều kiện tích luỹ vốn Chỉ thông qua quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, chúng ta mới có thể phát triển toàn diện yếu tố con người, mở rộng hợp tác quốc tế và củng cố quốc phòng.

Nhận thức được tầm quan trọng của công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong việc ngăn chặn nguy cơ tụt hậu kinh tế, Đảng ta đã xác định đây là nhiệm vụ xuyên suốt từ Đại hội VIII (tháng 9-1996) Trong suốt những năm chiến tranh, Đảng và Nhà nước vẫn kiên định với đường lối CNH, HĐH, tạo sức mạnh cho đất nước Hiện nay, trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, các nghị quyết của Đại hội Đảng từ VI đến VIII đều nhấn mạnh việc đổi mới và đề ra các nội dung phù hợp cho từng giai đoạn Đại hội Đảng VIII đã khẳng định giai đoạn đến năm 2000 là thời điểm quan trọng để đẩy mạnh CNH, HĐH Với ý nghĩa to lớn, CNH, HĐH được xem là con đường duy nhất để phát triển kinh tế xã hội bền vững, hiệu quả, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

18 download by : skknchat@gmail.com

CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

Giai đoạn 1986 – 1996

Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn quá độ của Việt Nam, nhằm xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.

3.1.1 Đại hội VI của Đảng

Tại Đại hội VI, sau khi rút ra bài học từ các nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã bắt đầu đổi mới chính sách kinh tế dựa trên tư duy kinh tế mới và tổng kết các thử nghiệm thực tiễn Giai đoạn 1986-1990 được xem là thời kỳ “khởi động” cho sự phát triển kinh tế mạnh mẽ sau này, với đường lối đổi mới toàn diện được thông qua, tập trung vào đổi mới kinh tế Mục tiêu tổng quát cho những năm còn lại của giai đoạn đầu là ổn định tình hình kinh tế - xã hội và xây dựng tiền đề cho công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn tiếp theo Đại hội VI đã xác định thực hiện ba chương trình trọng tâm để đạt được những mục tiêu này.

1) Chương trình về lương thực - thực phẩm với mục tiêu đảm bảo đủ lương thực cho toàn xã hội và có lương thực dự trữ, đáp ứng ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm

2) Chương trình hàng tiêu dùng với mục tiêu đáp ứng được nhu cầu bình thường của nhân dân về những sản phẩm công nghiệp thiết yếu.

3) Chương trình xuất khẩu với mục tiêu tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, kim ngạch xuất khẩu đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu Cùng với những nhiệm vụ trọng tâm này, Đại hội cũng xác định nhiệm vụ chú trọng phát triển giao thông vận tải, thông tin liên lạc và các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.

3.1.2 Đại hội VII của Đảng

Đại hội VII tiếp tục phát huy những thành công trước đó bằng việc thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 Tại Hội nghị Trung ương 7 khóa VII vào tháng 7 năm 1994, Nghị quyết “Về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm” đã được ban hành, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc định hướng phát triển ngành công nghiệp và công nghệ của đất nước.

19 download by : skknchat@gmail.com

Nghị quyết 2000 đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân Đại hội VII lần đầu tiên xác định rõ ràng khái niệm “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa” trong Văn kiện của Đảng, nhấn mạnh sự cần thiết phải gắn liền công nghiệp hóa với hiện đại hóa để không tụt hậu so với thế giới Đặc biệt, phát triển nông nghiệp và nông thôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu, với sự chú trọng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhằm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp cùng với công nghiệp chế biến.

3.1.3 Đại hội VIII của Đảng Đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đến năm 2020: “Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Đại hội VIII cho rằng “Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt nhất định còn chưa vững chắc Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Từ đó, Đại hội đã xác định mục tiêu đến năm 2000 và năm 2020 Đại hội VIII đã bổ sung, phát triển thành 6 quan điểm lớn chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những quan điểm tổng quát này cho thấy rõ hơn: mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta là sự kết hợp giữa chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu và hướng về xuất khẩu, trong đó nhấn mạnh yêu cầu hướng mạnh về xuất khẩu, coi thị trường bên ngoài là một yếu tố giữ vị trí đặc biệt quan trọng cho sự phát triển.

Đại hội VIII đã xác định những nội dung chủ yếu cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 1990.

Đặc biệt chú trọng vào việc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp cũng như nông thôn, nhằm phát triển nông nghiệp một cách toàn diện, kết hợp chặt chẽ với ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.

− Phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

Nâng cấp, cải tạo và mở rộng kết cấu hạ tầng kinh tế là nhiệm vụ quan trọng, tập trung vào những điểm nghẽn và yếu kém đang cản trở sự phát triển Xây dựng mới các công trình hạ tầng có trọng điểm sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

− Mở rộng thương nghiệp, du lịch và dịch vụ.

− Phát triển mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghiệp.

3.1.4 Đại hội IX của Đảng

Kiểm điểm và đánh giá việc thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 1991 – 2000, tổng kết những thành tựu và bài học từ 15 năm đổi mới, nhằm đề ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 2001 – 2010 Mục tiêu tổng quát là đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020, Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại Đại hội IX đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 với chủ đề “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

Giai đoạn 2001 – 2010 đánh dấu "Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa", nhằm xây dựng nền tảng để đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp Đại hội IX đã xác định nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển mới là "đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa", với nội dung cụ thể về phương hướng và nhiệm vụ phát triển các ngành kinh tế, lĩnh vực xã hội, cũng như định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

21 download by : skknchat@gmail.com

Giai đoạn 1996 đến nay

Nhiệm vụ chính là kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm từ 2001 đến 2005, cùng với việc xem xét Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Giai đoạn 2001 – 2010 đánh dấu 20 năm đổi mới, với việc xác định phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 5 năm 2006 – 2010 Trong thời gian này, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã tiến hành kiểm điểm sự lãnh đạo, đồng thời đề ra các phương hướng và nhiệm vụ xây dựng Đảng Ngoài ra, việc bổ sung và sửa đổi Điều lệ Đảng cũng được thực hiện, cùng với việc bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X.

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là cần thiết để giải quyết đồng bộ các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân Cần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp theo hướng tạo ra giá trị gia tăng cao, kết nối với công nghiệp chế biến và thị trường Việc thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa và thủy lợi hóa, cùng với việc đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, là rất quan trọng Tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, thực hiện chương trình bảo vệ và phát triển rừng, phát triển rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến lâm sản, cũng như phát triển đồng bộ và hiệu quả nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và bảo vệ nguồn lợi thủy sản là những nhiệm vụ cần ưu tiên Đồng thời, cần kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2005 và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo.

Giai đoạn 2006 – 2010 tập trung vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, nhằm đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển Mục tiêu là cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, đồng thời tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, hướng tới việc trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020.

Đại hội đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đồng thời phát huy sức mạnh toàn dân tộc để thúc đẩy công cuộc đổi mới, nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển Trong bối cảnh quốc tế và trong nước, Đại hội đã phân tích các cơ hội và thách thức, đánh giá giai đoạn 2006 – 2010 là thời điểm quyết định cho việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010 Mục tiêu chính trong giai đoạn này là đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới và tối ưu hóa việc huy động, sử dụng mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, Việt Nam cần thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao văn hóa, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời tăng cường quốc phòng, an ninh Việc mở rộng quan hệ đối ngoại một cách chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là rất quan trọng Bên cạnh đó, giữ vững ổn định chính trị – xã hội và sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển sẽ tạo nền tảng vững chắc để đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại.

3.2.2 Đại hội XI của Đảng

Nhiệm vụ chính của Đại hội X của Đảng bao gồm kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội, đề ra phương hướng và nhiệm vụ cho giai đoạn 5 năm 2011 – 2015 Đại hội cũng tổng kết Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2001 – 2010 và xác định Chiến lược phát triển cho giai đoạn 2011 – 2020 Bên cạnh đó, Đại hội sẽ tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991, kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, sửa đổi Điều lệ Đảng và bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI cho nhiệm kỳ 2011 – 2015.

Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần gắn liền với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường Cần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, hiệu quả và bền vững, kết nối chặt chẽ giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Đặc biệt, cần chú trọng phát triển ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế Đồng thời, nông, lâm, ngư nghiệp cần được nâng cao về công nghệ và chất lượng, kết hợp với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới Hơn nữa, cần đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các vùng, miền, thúc đẩy nhanh chóng các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện cho các vùng khó khăn phát triển.

Trong giai đoạn 2001 – 2010, thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, giúp đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển Vị thế quốc gia được nâng cao trên trường quốc tế, tạo ra những tiền đề mới cho việc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) với mục tiêu nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc Đặc biệt, Đại hội nhấn mạnh việc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới nhằm tạo nền tảng cho Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng được xác định là một phần quan trọng trong quá trình này.

2011 – 2020, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X…

23 download by : skknchat@gmail.com

3.2.3 Đại hội XII của Đảng Đại hội XII sẽ đi sâu kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, nhìn lại 30 năm đổi mới, rút ra những bài học; xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong 5 năm tới Đại hội XII cũng sẽ kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; đánh giá việc thi hành Điều lệ Đảng khóa XI; bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII gồm các đồng chí tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực lãnh đạo, bản lĩnh và trí tuệ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, cần thực hiện ba bước chính: tạo tiền đề và điều kiện, đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH và nâng cao chất lượng của nó Trong năm tới, cần tập trung vào CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, phát triển bền vững với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại Đồng thời, cần xác định hệ tiêu chí cho một nước công nghiệp hiện đại, chú trọng vào các tiêu chí phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội như chỉ số phát triển con người, tuổi thọ bình quân, chỉ số bất bình đẳng trong thu nhập, cũng như các tiêu chí về môi trường như tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch và tỷ lệ giảm phát thải khí nhà kính.

3.2.4 Đại hội XIII của Đảng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng có trách nhiệm lịch sử to lớn đối với Tổ quốc, đồng bào và dân tộc ta, không chỉ trong giai đoạn 5 năm 2021 – 2025 mà cho cả những thập niên tới, cho những thế hệ tương lai của đất nước Với quan điểm nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, đổi mới, hội nhập và phát triển, phát huy truyền thống đoàn kết, chung sức, đồng lòng, kiên định niềm tin vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường mà Đảng và Bác Hồ kính yêu đã lựa chọn, Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng gắn với việc đánh giá 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới; 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; 10 năm thực hiện Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 – 2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025, xác định mục tiêu, phương hướng đến năm

2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045.

24 download by : skknchat@gmail.com

ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI VÀ RÚT RA BÀI HỌC

Thành tựu

4.1.1 Về đặc trưng mô hình XHCN

Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời, thực hiện quản lý đất nước và tổ chức nhân dân kháng chiến chống thực dân Pháp Chiến thắng Điện Biên Phủ dẫn đến Hiệp định Giơ-ne-vơ, mang lại hòa bình cho miền Bắc Từ đó, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bắt đầu xây dựng và phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Mô hình chủ nghĩa xã hội của Việt Nam trước Đổi mới được xây dựng trên cơ sở lý luận về thời kỳ quá độ và kinh nghiệm từ các mô hình xã hội chủ nghĩa toàn cầu, với các đặc trưng chính như: chế độ xã hội “nhân dân làm chủ tập thể”; nền kinh tế kế hoạch hóa với quan hệ sản xuất dựa trên công hữu và tập thể; cách mạng văn hóa nhằm phát triển văn hóa và con người mới xã hội chủ nghĩa; nhà nước chuyên chính vô sản với chức năng bảo vệ chế độ và xây dựng xã hội mới; sự đoàn kết và bình đẳng giữa các dân tộc, được hỗ trợ bởi các khu tự trị; và quan hệ hợp tác quốc tế với các nước XHCN, các Đảng cộng sản, công nhân và nhân dân lao động trên thế giới, nhằm chống lại thực dân đế quốc và mọi hình thức áp bức dân tộc.

Chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân năm 1975 đã mang lại chiến thắng, thống nhất đất nước và khởi đầu cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn như hạ tầng bị tàn phá và nền kinh tế kiệt quệ sau hơn 30 năm chiến tranh Đất nước còn phải đối diện với sự xâm phạm từ kẻ thù ở cả biên giới phía Nam và Bắc, cùng với sự bao vây, cấm vận từ các quốc gia thù địch Đặc biệt, sự chia rẽ và suy yếu của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, culminated in its collapse in 1991, đã tạo ra những thách thức lớn cho Việt Nam Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn này, Đại hội VI của Đảng đã đề ra đường lối Đổi mới, mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ cho đất nước.

Đổi mới bắt đầu từ "đổi mới tư duy", tức là thay đổi phương pháp tiếp cận trong nhận thức lý luận bằng cách nhìn thẳng vào sự thật, dựa vào dân và coi trọng sáng kiến của nhân dân Đảng ta đã đánh giá lại toàn diện những bài học kinh nghiệm từ các mô hình chủ nghĩa xã hội trên thế giới và trong nước trước Đổi mới Qua đó, Đảng trở lại với những quan điểm quan trọng của Mác, Ăng-ghen và Lênin về quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giúp nhận thức rõ hơn về tính chất và đặc điểm của thời kỳ này.

Thành tựu lý luận của Đảng ta trong nhận thức về mô hình chủ nghĩa xã hội gắn liền với việc xác định hệ mục tiêu hướng tới “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” Để đạt được những giá trị cốt lõi này, Đảng ta nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm vững và giải quyết đúng đắn các yêu cầu đặt ra.

Chín mối quan hệ quan trọng là điều kiện cần thiết để đảm bảo thành công, bao gồm: mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân thủ quy luật thị trường và đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, cũng như thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; và cuối cùng là giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.

4.1.2 Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phương thức quan trọng để phát triển đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội Dựa trên bài học thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế và thành tựu lý luận, Đảng đã xây dựng hệ thống lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam Nội dung này liên quan đến kinh tế tri thức và phát triển bền vững, đồng thời xây dựng cơ cấu hợp lý để đảm bảo sự phát triển toàn diện.

Phát triển hài hòa giữa các vùng, miền và khu vực là mục tiêu quan trọng, nhằm xây dựng nền kinh tế tự chủ và hội nhập quốc tế Đồng thời, Việt Nam cần tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển đất nước.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành từ thời kỳ Đổi mới, bắt đầu từ Đại hội VI, với nhận thức ngày càng đầy đủ hơn từ Đảng Nền kinh tế này hoạt động đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước Đây là nền kinh tế hiện đại, hội nhập quốc tế, dưới sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam xác định một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ Trong mô hình này, nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh bình đẳng, với kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và kinh tế tư nhân là động lực quan trọng Nhà nước khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp và phân phối tài sản chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế Đồng thời, nhà nước cũng phát triển hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi để đảm bảo công bằng và đời sống bền vững cho nhân dân.

Việc vượt qua những hạn chế và sai lầm của nền kinh tế kế hoạch hóa, bao cấp trước Đổi mới đã dẫn đến sự phát triển lý luận về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đây là một thành tựu lý luận quan trọng của Đảng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ và liên tục của nền kinh tế Việt Nam trong những thập niên qua.

4.1.3 Về văn hóa, xã hội và con người

Nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc là đặc trưng quan trọng của mô hình xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta xác định từ Cương lĩnh 1991 Đây là mục tiêu then chốt trong việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam Nhận thức lý luận của Đảng về văn hóa thể hiện sự phát triển nhất quán từ các luận điểm về đặc trưng dân tộc, khoa học và tính đại chúng.

Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và phát triển đất nước, được coi là "nền tảng tinh thần vững chắc" và sức mạnh nội sinh cần thiết cho sự phát triển Mục tiêu phát triển văn hóa là xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh, phục vụ hạnh phúc và lợi ích của nhân dân Đảng chủ trương kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới Ngoài ra, cần phát triển sáng tạo văn học, nghệ thuật và nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông hiện đại để đáp ứng nhu cầu phong phú của nhân dân và góp phần vào sự phát triển đất nước.

Trong quá trình Đổi mới, Đảng đã bổ sung và hoàn thiện nhận thức lý luận về con người, xác định con người là “trung tâm của chiến lược phát triển” và là động lực quan trọng nhất của sự phát triển Mối quan hệ giữa con người và văn hóa được nhấn mạnh, với mục tiêu hoàn thiện nhân cách và đảm bảo hạnh phúc cho con người Đảng yêu cầu kết hợp vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường và cộng đồng để tạo ra môi trường văn hóa tích cực, ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự phát triển cá nhân Đồng thời, Đảng đã phát triển cơ sở lý luận giải quyết các vấn đề xã hội, với chủ trương “thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội” trong từng chính sách, bao quát các lĩnh vực như giáo dục, y tế, môi trường, và an sinh xã hội, nhằm bảo đảm quyền con người và phòng chống tội phạm.

Nhà nước đóng vai trò trung tâm trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, đồng thời khuyến khích sự tham gia của mọi nguồn lực xã hội Mục tiêu là đảm bảo mọi người dân được hưởng công bằng và xứng đáng những thành tựu từ sự phát triển và đổi mới, từ đó xây dựng một xã hội văn minh, hài hòa, mang lại hạnh phúc cho nhân dân.

4.1.4 Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại

Hạn chế

Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương cũng như chính quyền địa phương còn nhiều bất cập, thiếu sự kiểm tra và phối hợp chặt chẽ, dẫn đến hiệu quả chưa cao Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực cùng với thiên tai nghiêm trọng đã gây khó khăn cho nền kinh tế, làm chậm tiến trình phát triển và cản trở việc thực hiện các mục tiêu đề ra.

Đầu tư và quản lý hiện nay đang đối mặt với nhiều vấn đề nan giải Mặc dù khối lượng vốn đầu tư xã hội liên tục gia tăng trong những năm gần đây, nhưng quy trình quyết định đầu tư và lựa chọn dự án vẫn còn mang tính phong trào Chất lượng thi công xây dựng thường không đạt yêu cầu, thời gian thực hiện kéo dài và chi phí cao, dẫn đến tình trạng lãng phí và thất thoát trong ngành xây dựng vẫn chưa được cải thiện.

Phát triển kết cấu hạ tầng hiện nay vẫn còn lạc hậu và chưa thích ứng với cơ chế thị trường Đầu tư chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, trong khi việc huy động nguồn lực từ khu vực ngoài nhà nước còn hạn chế Điều này dẫn đến sự thiếu vắng ủng hộ mạnh mẽ và chia sẻ trách nhiệm từ toàn xã hội.

Tư duy về giáo dục ở Việt Nam đang chậm đổi mới, không theo kịp sự phát triển của đất nước trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Chính sách giáo dục và đào tạo chưa tạo ra động lực đủ mạnh để huy động sự tham gia của toàn xã hội Hơn nữa, công tác quy hoạch nguồn nhân lực công nghiệp chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến chất lượng đào tạo của các trường trong nước không đáp ứng yêu cầu, khiến nhiều doanh nghiệp phải tốn kém chi phí để đào tạo lại nhân viên.

Chính sách phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong những năm qua đã thể hiện nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững Mặc dù giá trị xuất khẩu cao, nhưng hiệu quả đạt được lại không tương xứng, với sản phẩm chủ yếu là nông sản và nguyên liệu, ít được chế biến sâu.

Bài học rút ra

Để phát triển kinh tế tri thức, cần nâng cao vai trò lãnh đạo của Bộ Chính trị và Ban Bí thư trong việc quản lý và điều hành nhà nước, đặc biệt là trong việc giải quyết mối quan hệ giữa khoa học, công nghệ và tri thức Đầu tư cho khoa học, công nghệ là điều kiện thiết yếu, với chính sách phát triển tập trung vào các ngành mũi nhọn như công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm, công nghệ số hóa, năng lượng mới, vật liệu mới và công nghệ sinh học Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin sẽ góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giúp rút ngắn khoảng cách với các quốc gia khác.

32 download by : skknchat@gmail.com

Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển chương trình giáo dục để đào tạo cử nhân kinh tế và kỹ thuật, góp phần vào sự phát triển kinh tế và hạ tầng quốc gia Đào tạo công nhân có tay nghề cao nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và tối ưu hóa quy trình xử lý nguyên liệu, nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu.

Hội nhập nhanh chóng mà không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ các doanh nghiệp trong nước có thể dẫn đến tình trạng ngành công nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào doanh nghiệp FDI, từ đó không thể phát triển các doanh nghiệp nội địa vững mạnh.

Cần chú trọng đến việc liên kết kinh tế trong các vùng, đặc biệt là những vùng kinh tế trọng điểm Chương trình phát triển cần phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của từng quốc gia và từng ngành Nội dung của liên kết vùng cần được triển khai trong tất cả các lĩnh vực, bao gồm kinh tế, xã hội, doanh nghiệp, nông dân và xử lý môi trường.

Cần thiết thiết lập chế tài nghiêm khắc để xử lý các hành vi tham nhũng gây thất thoát tài sản nhà nước, đồng thời khen thưởng xứng đáng cho những sáng kiến và phát minh có giá trị thực tiễn trong sản xuất Việc kiểm tra và đôn đốc từ các cơ quan nhà nước cần được thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo hiệu quả trong chỉ đạo thực hiện.

33 download by : skknchat@gmail.com

Ngày đăng: 09/04/2022, 09:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bài báo “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường trong thời kỳ quá độ Nguyễn Thái Sơn - Tạp chí Cộng sản” trích dẫn từBáo điện tử Cộng Sản Việt Nam, liên kết: https://bitly.com.vn/d6l7a2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảovệ môi trường trong thời kỳ quá độ Nguyễn Thái Sơn - Tạp chí Cộng sản”" trích dẫn từ"Báo điện tử Cộng Sản Việt Nam
[2] Bài báo “Quan điểm về công nghiệp hóa của V.I.Lê-nin và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam hiện nay” trích dẫn từ Tạp chí Cộng sản, liên kết:https://bitly.com.vn/a70zt4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan điểm về công nghiệp hóa của V.I.Lê-nin và bài học kinh nghiệmđối với Việt Nam hiện nay
[3] Báo cáo “Nhận thức của Đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện địa hóa đất nước qua gần 30 năm đổi mới” trích dẫn từ Viện nghiên cứu chính sách & phát triển, liên kết: https://bitly.com.vn/vrs4yz Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận thức của Đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện địa hóa đấtnước qua gần 30 năm đổi mới
[5] Khuyết danh, Công nghiệp hoá và tính tất yếu của nó trong quá trình phát triển kinh tế ở việt nam, Dân kinh tế, liên kết: http://www.dankinhte.vn/cong-nghiep-hoa-va-tinh-tat-yeu-cua-no-trong-qua-trinh-phat-trien-kinh-te-o-viet-nam/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp hoá và tính tất yếu của nó trong quá trình phát triểnkinh tế ở việt nam
[6] TS. Hoàng Trang (2015). Hồ Chí Minh bàn về mối quan hệ biện chứng giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, liên kết: https://bitly.com.vn/udroko Sách, tạp chí
Tiêu đề: TS. Hoàng Trang (2015). Hồ Chí Minh bàn về mối quan hệ biện chứng giữacông nghiệp và nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá
Tác giả: TS. Hoàng Trang
Năm: 2015
[4] Hằng, P. T., & Dương, N. H. (2012). Quá trình nhận thức và thực hiện chính sách xã hội của Đảng ta từ đổi mới đến nay. KHOA HỌC XÃ HỘI, 7(2), 52-59 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w