1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

TCVN 10319 - Thử nghiệm tính năng chống cháy của vật liệu chế tạo đầu máy và toa xe

35 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thử Nghiệm Tính Năng Chống Cháy Của Vật Liệu Chế Tạo Đầu Máy Và Toa Xe
Tác giả Cục Đăng Kiểm Việt Nam
Trường học Bộ Giao Thông Vận Tải
Chuyên ngành Tiêu Chuẩn
Thể loại tiêu chuẩn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Việt Nam
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 4,18 MB

Cấu trúc

  • 7.1 Thử nghiệm đốt cháy đánh lửa bằng điện (11)
  • 7.2 Thử nghiệm bức xạ (14)
  • 7.3 Thử nghiệm cháy lan của ngọn lửa trên mẫu thử (18)
  • 7.4 Thử nghiệm bức xạ nhỏ giọt (19)

Nội dung

Thử nghiệm đốt cháy đánh lửa bằng điện

Thử nghiệm này áp dụng cho các loại vật liệu mềm có độ dày tối đa 5 mm, bao gồm vật liệu trang trí với độ dày khác nhau được sử dụng cho tấm thành bên và tấm trần của toa xe, cũng như các loại vật liệu mềm dùng để bọc hoặc phủ ngoài.

7.1.2 Thiết bị thử nghiệm (tham khảo Hình C.1 và Hình C.2)

Thiết bị thử nghiệm bao gồm nhiều thành phần quan trọng như giá đỡ kim loại, bộ đốt cháy đánh lửa bằng điện, tấm điều chỉnh không khí, lưới bảo vệ mẫu thử, tấm chịu lửa, nguồn lửa và buồng thử Giá đỡ kim loại có cấu trúc với một tấm đế đặc và hai cột thẳng đứng, trong đó một cột có miếng trượt hình chữ nhật rộng 130 mm và cao 100 mm, cho phép điều chỉnh lên xuống Miếng trượt này được trang bị hai thanh đỡ, tạo thành góc nghiêng 30 độ với mặt phẳng ngang để hỗ trợ lưới bảo vệ mẫu thử Bộ đốt cháy đánh lửa bằng điện bao gồm các bộ phận thiết yếu khác.

Thân sứ tráng men có kích thước cụ thể như sau: chiều cao 130 mm, đường kính trong phần đỉnh 30 mm, đường kính ngoài phần đỉnh 59 mm, đường kính ngoài phần giữa 62 mm, đường kính ngoài tại vị trí cách đáy 30 mm là 65 mm, và đường kính ngoài phần đế 92 mm.

Vỏ ống sứ tháo lắp có chiều cao 130 mm và độ dày khoảng 3 mm, với điện áp định mức 500 V Bên trong, ống vỏ sứ được thiết kế với 8 vấu lồi dày 3 mm xếp theo chiều đứng, giúp giữ cho nhiệt độ không khí bên trong ổn định nhờ chi tiết kim loại.

Tấm đế kim loại có đường kính 160 mm và cao 30 mm, được thiết kế để cố định thân sứ với ống vỏ sứ thông qua 3 điểm đỡ Ống vỏ sứ ngậm sâu vào tấm đáy 5 mm, trong khi mép đáy của thân sứ được đặt lệch tâm với khoảng cách tối thiểu 5 mm về một bên tấm đế Tấm đế cũng được khoan 8 lỗ đường kính 10 mm ở phần hình trụ thẳng đứng, cho phép không khí lưu thông vào bộ đốt cháy và thoát ra từ phần trên của bộ đốt.

Tấm điều chỉnh không khí tươi được làm từ vật liệu amiăng chịu lửa, có kích thước dài 310 mm, rộng 210 mm và dày từ 5 đến 6 mm Trên tấm này, có một lỗ khoét để bộ đốt cháy có thể đi qua, và ở giữa cạnh ngắn có một lỗ hổng hình chữ nhật dài 125 mm và rộng 10 mm.

Tấm điều chỉnh được lắp đặt cách mép trên bộ đốt cháy điện 90 mm, được hỗ trợ bởi tấm bên của giá đỡ kim loại và có dung tích khí tươi là 125 cm³ Ngoài ra, tấm điều chỉnh còn có chức năng ngăn ngừa vật bẩn rơi vào đáy bộ đốt cháy điện trong quá trình cháy Lưới bảo vệ cũng được sử dụng cho mẫu thử (tham khảo Hình C.3).

Lưới bảo vệ được cấu tạo từ khung giá bằng dây thép có đường kính 4 mm, kích thước dài 600 mm và rộng 160 mm Trên khung có các đinh hàn dài 10 mm, giúp cố định mẫu thử một cách chắc chắn.

Tấm chịu lửa có kích thước 300 mm x 180 mm x 8 mm được sử dụng để bảo vệ mẫu thử trong quá trình thử nghiệm khi bị đốt xuyên cục bộ, giúp tập trung khí nóng từ bộ đốt cháy Nguồn lửa được tạo ra từ ống dẫn lửa, hàn ghép từ miệng phun khí gas với một thanh ống kim loại, cho phép ống kim loại quay quanh trụ đứng thẳng góc trên giá kim loại Miệng phun có khả năng tạo ra ngọn lửa dẹt, phẳng với chiều rộng từ 15 đến 20 mm và chiều cao khoảng 30 mm Để đảm bảo hiệu quả, miệng phun được đặt vuông góc với mặt phẳng mẫu thử, với khoảng cách 15 mm từ ngọn lửa đến đường trục bộ đốt cháy, cho phép ngọn lửa bén vào bề mặt mẫu thử.

Các thiết bị thử nghiệm đều được lắp đặt trong buồng thử, trong quá trình thử nghiệm không bật thông gió

7.1.2.2 Các thiết bị đo cần dùng cho thử nghiệm Đồng hồ đo điện áp, bộ điều chỉnh điện áp, bộ điều chỉnh áp lực, đồng hồ thời gian

7.1.3 Chế tạo mẫu thử a) Hình dạng và kích thước:

Mẫu thử là hình chữ nhật có kích thước 600 mm x 180 mm b) Số lượng:

Mỗi thử nghiệm phải chuẩn bị 4 mẫu thử. c) Điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm:

Trước khi tiến hành thử nghiệm, mẫu thử cần được bảo quản trong môi trường ổn định với nhiệt độ 23 oC ± 3 oC và độ ẩm tương đối 50% ± 10% Mẫu thử phải được giữ trong điều kiện này cho đến khi khối lượng đạt trạng thái ổn định, với sai số cho phép khoảng 2%.

Trong quá trình thử nghiệm mẫu thử cháy, cần đảm bảo an toàn do khí độc hại phát sinh Thử nghiệm diễn ra trong buồng thử, với khói và khí thoát ra qua miệng trên Bộ đốt cháy được đặt cách mẫu thử 30 mm ± 1 mm, và khoảng cách ngang là 75 mm Mẫu thử phải được cố định trên lưới bảo vệ, tiếp xúc với khung giá Sau khi bộ đốt cháy được khởi động và ổn định ít nhất 20 phút, lưới bảo vệ có mẫu thử được đặt lên thanh đỡ và đồng hồ bắt đầu Một tấm chịu lửa được đặt lên mặt lưng mẫu thử Sau 20 giây, nguồn lửa được đưa vào đáy mẫu thử trong 5 giây, lặp lại sau 45 giây và cứ 30 giây một lần, cho đến khi thử nghiệm kéo dài 5 phút Nếu mẫu thử bị cháy thủng hoặc chảy, cần thực hiện thử nghiệm bổ sung theo quy định.

7.1.5 Ghi kết quả thử nghiệm

Thời gian thử nghiệm tối thiểu là 5 phút, và các số liệu sẽ được ghi lại sau khi ngọn lửa trên mẫu thử hoàn toàn tắt Cần quan sát thời gian đốt cháy và thời gian tiếp tục cháy của mẫu thử sau khi nguồn lửa bị loại bỏ Ngoài ra, cần kiểm tra xem có hiện tượng nhỏ giọt vật liệu hoặc tàn lửa rơi xuống hay không, cũng như đánh giá bề mặt ngoài của phần bị cháy trên mẫu thử Cuối cùng, cần xác định mức độ cháy lan của ngọn lửa, bao gồm việc cháy một phần hoặc toàn bộ mẫu thử.

Sau khi hoàn tất thử nghiệm, mẫu thử vẫn được giữ trên giá đỡ để tiến hành đo lường Cần xác định chiều dài bị cháy của mẫu thử từ cạnh bên dưới, cùng với chiều rộng lớn nhất bị cháy tại cạnh bên dưới trong khoảng cách từ 450 mm đến 600 mm của mẫu thử.

CHÚ THÍCH: Khi vật liệu bị cháy thể hiện tính không chịu được lửa thì coi như bị thiêu hủy.

Đối với vật liệu có tính chất khác nhau theo các hướng hoặc hai mặt, cần thực hiện các bước sau: Thực hiện một thử nghiệm cho mỗi trường hợp, chẳng hạn như khi hai mặt có tính chất khác nhau hoặc khi hướng kính và chu vi có tính chất không giống nhau Dựa vào kết quả từ thử nghiệm đầu tiên, chọn bề mặt hoặc hướng có kết quả kém nhất để tiến hành thêm ba thử nghiệm bổ sung Cuối cùng, tính giá trị trung bình của các tham số từ bốn mẫu thử.

Thử nghiệm bức xạ

7.2.1 Thử nghiệm này áp dụng cho các vật liệu dưới đây:

- Vật liệu cứng với độ dày bất kỳ;

- Tất cả các loại vật liệu trang trí dán trên bề mặt;

- Vật liệu mềm có độ dày lớn hơn 5 mm

Buồng thử nghiệm, như được mô tả trong Hình B.1 và Hình B.2, bao gồm các thành phần chính: thân buồng làm bằng thép tấm, với miệng cố định cao 50 mm ở phía dưới và miệng xả khói ở phía trên Vách buồng được trang bị lớp bảo vệ cách nhiệt khó cháy dày khoảng 30 mm, được làm từ hỗn hợp bê tông đá theo tỷ lệ 1:8 (1 phần xi măng Vanadi, 8 phần đá), hoặc có thể sử dụng vật liệu tương đương khác Hệ thống thoát khí được lắp đặt với thiết bị hút gió cưỡng bức và bộ điều chỉnh, kết nối trực tiếp với miệng xả khói của buồng thử nghiệm.

Công suất định mức của bộ bức xạ là 500 W Mặt bức xạ của bộ bức xạ là đĩa thạch anh đường kính

100 mm ± 5 mm, rãnh xoắn ốc trong đĩa có dây điện trở cuốn quanh dùng để gia nhiệt, rãnh xoắn ốc tối thiểu phải có 6 vòng

Trên mặt phẳng song song, cách bức xạ 30 mm, cường độ bức xạ cần đạt 3 W/cm² và phải đồng đều Giá đỡ mẫu thử được tham khảo từ Hình B.3 và Hình B.4.

Giá đỡ mẫu thử được cấu tạo từ 3 thanh thép góc có đầu mút cao, tạo thành một khung hình chữ nhật dạng mở rộng, hình chữ U Trên hai phía của giá đỡ, có các mốc cố định để đo chiều dài ngọn lửa Để đảm bảo an toàn trong quá trình thử nghiệm, cần lắp đặt lưới bảo vệ mẫu thử, vì vậy hai bên giá đỡ phải được hàn thêm hai kẹp cố định lưới bảo vệ.

Giá đỡ mẫu thử và bộ bức xạ đều lắp vào cùng một giá đỡ

Mặt phẳng giá đỡ mẫu thử được nghiêng 45 độ và cách tấm đáy của buồng thử nghiệm 250 mm Bộ bức xạ được điều chỉnh để mặt đĩa bức xạ song song với bề mặt giá đỡ mẫu thử, với khoảng cách 30 mm Đường tâm của đĩa bức xạ nằm trong mặt phẳng, cách đều hai bên trái và phải của giá đỡ mẫu thử, và mép dưới của đĩa bức xạ cách đáy mẫu thử khoảng 40 mm Vị trí của toàn bộ thiết bị trong buồng thử nghiệm cần đảm bảo rằng đường trung tâm thẳng góc của buồng thử nghiệm đi qua tâm mặt đáy của mẫu thử.

Lưới bảo vệ được chế tạo từ dây thép có đường kính 3 mm, bao gồm hai loại: một loại dành cho vật liệu cứng không bị biến dạng và loại còn lại cho vật liệu mềm có khả năng biến dạng trong quá trình thử nghiệm.

Khi tiến hành thử nghiệm, lưới bảo vệ cần được đặt trên giá đỡ mẫu thử, đảm bảo khoảng cách giữa bề mặt mẫu và bức xạ của bộ bức xạ theo đúng quy định.

Nguồn lửa đặt phía dưới mẫu thử và đặt phía trên mẫu thử phù hợp với các Hình B.6 và Hình B.7 trong Phụ lục B

Bộ phận phun khí đốt của nguồn lửa phía dưới là một hình vòng cung, bán kính 100 mm Độ dài hữu hiệu là 180 mm

Bộ phận phun khí đốt hình chữ nhật của nguồn lửa phía trên có chiều dài ống phun hiệu quả là 60 mm và đường kính trong là 6 mm Trên ống phun có các lỗ nhỏ với đường kính 0,6 mm, cách nhau 20 mm Nguồn khí đốt sử dụng là khí gas.

Mỗi nguồn lửa được trang bị một van điều chỉnh lưu lượng khí đốt chính xác, cho phép điều chỉnh độ dài ngọn lửa khoảng 15 mm Phía sau nguồn lửa, có hai ống mồi lửa cố định, giúp phục hồi mồi lửa cho bộ phận phun khí đốt.

Bộ phận điều chỉnh nguồn lửa nằm bên ngoài buồng thử nghiệm, cho phép điều chỉnh khoảng cách giữa nguồn lửa và mẫu thử Ngoài ra, cặp nhiệt điện và thiết bị hiển thị cũng được sử dụng để ghi nhận và theo dõi nhiệt độ trong quá trình thử nghiệm.

Bài thử nghiệm được thực hiện với việc bố trí 5 cặp nhiệt điện tại trung tâm miệng xả khói và 4 góc đối diện, cùng với 5 cặp nhiệt điện ở miệng cấp gió đáy hộp Các cặp nhiệt điện này dùng để đo chênh lệch nhiệt độ không khí đầu vào và đầu ra, với thiết bị ghi lại nhiệt độ Ngoài ra, cần có một tấm thép không rỉ dày 2,5 mm kích thước bằng mẫu thử, một bộ quả cân đơn vị gram (g), một đồng hồ thời gian, một đồng hồ đo điện áp, một bộ biến áp và một bộ điều chỉnh áp lực.

7.2.3 Chế tạo mẫu thử a) Hình dạng và kích thước

Mẫu thử có kích thước 400 mm x 300 mm và chiều dày tối đa 120 mm Biến dạng cong vênh của mẫu không được vượt quá 5 mm, trong khi chiều sâu của các chỗ lõm trên bề mặt không phẳng cũng không được vượt quá mức quy định.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc thử nghiệm, mẫu thử cần có độ dày tối thiểu 5 mm và hơn 50% bề mặt phải phẳng Nếu sản phẩm là vật liệu không phẳng, cần làm mẫu thử tương đương để kiểm tra Để so sánh hiệu quả giữa hai hình thức mẫu thử, cần thực hiện thử nghiệm bổ sung theo quy định tại mục 6.3 Số lượng mẫu thử cũng cần được xác định rõ ràng.

Mỗi nhóm cần tối thiểu 4 mẫu thử Nếu vật liệu có tính chất khác nhau theo các hướng hoặc hai mặt khác nhau, số lượng mẫu thử phải được tăng gấp đôi.

7.2.4.1 Khi thử nghiệm, mẫu thử cháy sẽ sinh ra chất khí độc hại, người thực hiện thử nghiệm phải có biện pháp bảo vệ an toàn

Trước khi tiến hành thử nghiệm, mẫu thử cần được đặt trong môi trường có nhiệt độ ổn định từ 23°C ± 3°C và độ ẩm tương đối 50% ± 10%, với khối lượng mẫu ổn định cho phép sai số khoảng 2% Sử dụng nhiệt lượng kế dạng đĩa đồng để đo nhiệt lượng của bộ bức xạ và điều chỉnh lượng thông gió phù hợp.

- Đặt tấm thép không rỉ lên giá đỡ mẫu thử

- Dựa vào đặc tính mẫu thử để đặt hoặc không đặt lưới bảo vệ

- Đưa thiết bị dẫn lửa tới khoảng cách xa nhất so với tấm thép

- Khởi động hệ thống thông gió

Gia nhiệt bộ bức xạ đến trạng thái nhiệt độ ổn định trong khoảng 60 phút, điều chỉnh lượng thông gió để đạt chênh lệch nhiệt độ giữa không khí đầu ra và đầu vào là 13°C ± 0,5°C Khi nhiệt độ môi trường từ 17°C đến 25°C, chênh lệch điện áp của cặp nhiệt điện ghi nhận là 2,6 mV ± 0,1 mV Sau khi đạt được điều kiện này, tiến hành lấy tấm thép không rỉ ra và đảm bảo nhiệt độ trong buồng thử nghiệm ổn định Sau khi điều chỉnh thông gió, mồi lửa và điều chỉnh lưu lượng khí đốt để ngọn lửa đạt chiều cao 15 mm, chờ cho nhiệt độ trong buồng thử nghiệm ổn định, với chu kỳ 10 phút và chênh lệch nhiệt độ không vượt quá ± 1°C Cuối cùng, chuẩn bị phiếu kết quả thử nghiệm và khởi động thiết bị hiển thị để ghi nhận nhiệt độ.

Thử nghiệm cháy lan của ngọn lửa trên mẫu thử

Thử nghiệm này áp dụng cho hai loại vật liệu: vật liệu cứng không bị đốt cháy khi thử nghiệm bức xạ nhưng bị xuyên thủng, và vật liệu mềm không bị đốt cháy khi thử nghiệm đốt cháy bằng điện mà cũng bị xuyên thủng.

Thiết bị thử nghiệm bao gồm một giá đỡ thẳng đứng, một thanh ngang dài khoảng 420 mm với mặt cắt hình vuông 12 mm x 12 mm hoặc hình tròn đường kính 12 mm, trên đó có các đinh nhọn đường kính 1 mm, dài 10 mm, cách nhau 50 mm Hệ thống đồ gá để kẹp chặt mẫu thử được lắp ráp trên giá đỡ thẳng đứng với chiều cao có thể điều chỉnh Ngoài ra, cần có một đèn xì làm nguồn lửa với đường kính miệng phun 10 mm, sử dụng khí gas tự nhiên, cùng với một buồng thử và một đồng hồ thời gian.

7.3.3 Mẫu thử a) Mẫu thử phải được cắt từ tấm vật liệu lấy mẫu, kích thước của mỗi mẫu thử là hình chữ nhật

Mẫu thử có kích thước 400 mm x 35 mm, với số lượng 4 mẫu trong mỗi nhóm Nếu vật liệu có tính chất khác nhau theo các hướng, cần cắt thêm 4 mẫu thử bổ sung Trên chiều rộng của mỗi mẫu, vạch ra 2 đường chuẩn song song, cách nhau 250 mm, trong đó đường chuẩn đầu tiên cách mép mẫu 50 mm (tham khảo Hình D.1).

Quá trình thử nghiệm mẫu thử yêu cầu các biện pháp bảo vệ an toàn do sự sinh ra khí độc hại khi mẫu bị đốt cháy Thử nghiệm được thực hiện trong buồng thử có thiết bị thông gió để hút khói và khí độc ra ngoài Trước khi thử nghiệm, mẫu thử cần được ổn định ở nhiệt độ 23 oC ± 3 oC và độ ẩm 50% ± 10%, cho đến khi khối lượng mẫu ổn định với sai số khoảng 2% Mẫu thử được cố định ngang trên hệ thống đồ gá, với vật liệu cứng có chiều rộng 35 mm nằm thẳng đứng, trong khi vật liệu mềm được giữ chặt bằng đinh nhọn Chiều dài ngọn lửa được điều chỉnh từ 25 mm đến 30 mm, và kiểm nghiệm sự cháy không liên tục diễn ra bằng cách tiếp xúc đầu chóp ngọn lửa màu xanh lam với góc dưới mẫu thử trong 5 giây, lặp lại 10 lần Thời gian duy trì ngọn lửa và thời gian nóng chảy nhỏ giọt được ghi lại, cùng với việc đo tốc độ cháy lan khi ngọn lửa tiếp xúc với mẫu thử trong 30 giây.

7.3.5 Ghi kết quả đo a) Khi thử tính không cháy lan, ghi các số liệu sau:

- Sau khi bỏ nguồn lửa, tính thời gian duy trì ngọn lửa trên mẫu thử;

Sau khi tắt nguồn lửa, cần xác định thời gian mà mẫu thử vẫn duy trì trạng thái nóng chảy, bao gồm cả việc cháy và không cháy Đồng thời, khi đo tốc độ cháy lan của ngọn lửa, cần tính toán tốc độ cháy lan trung bình cho từng nhóm mẫu thử.

Tốc độ cháy lan của ngọn lửa được tính theo công thức sau:

Tốc độ cháy lan của ngọn lửa, ký hiệu là V, được đo bằng đơn vị mm/s, trong khi thời gian ngọn lửa di chuyển giữa hai vạch chuẩn được ký hiệu là t và tính bằng giây Đối với các vật liệu có tính chất khác nhau theo các hướng, cần lấy giá trị trung bình của kết quả thu được từ các hướng đó.

Thử nghiệm bức xạ nhỏ giọt

Thử nghiệm này được thực hiện trên các loại vật liệu dễ nóng chảy với các độ dày khác nhau, nhằm đánh giá khả năng chống cháy khi tiếp xúc với lửa điện hoặc bức xạ.

Thử nghiệm này không áp dụng cho lớp sơn thành, vách và mặt sàn

Thiết bị dụng cụ bao gồm các bộ phận chính sau: một bộ bức xạ có công suất định mức 500 W, với mặt bức xạ là đĩa thạch anh có đường kính 100 mm ± 5 mm, trong đó có cuốn dây điện trở trong rãnh xoắn ốc với ít nhất 6 vòng Mật độ dòng nhiệt của bộ bức xạ, cách mặt bức xạ 30 mm, đạt 3 W/cm² và phải đồng đều Ngoài ra, thiết bị còn có một giá đỡ mẫu thử, được cấu tạo bởi vòng kim loại cố định nằm ngang với đường kính trong.

Vòng cố định có đường kính 122 mm, lắp đặt vòng kim loại di động ngang với đường kính trong 118 mm Phía trên vòng di động là lưới dây thép không rỉ với đường kính 0,7 mm, có lỗ đan vuông kích thước 2,1 mm x 2,1 mm Khay hứng ống hình trụ có đường kính 119 mm và độ sâu 12 mm, bên trong chứa bông sợi xen-lu-lô để hút nước Ba thiết bị gồm bộ bức xạ, giá đỡ mẫu thử và ống chứa bông được lắp ráp trên một trụ đứng với đường tâm trùng nhau Bộ bức xạ được lắp ở phía trên, có mặt bức xạ nằm ngang và hướng xuống dưới, với chiều cao có thể điều chỉnh và có khả năng quay quanh trục đứng.

7.4.2.2 Dụng cụ đo a) Một đồng hồ đo công suất điện; b) Một đồng hồ đo điện áp; c) Một bộ điều chỉnh áp lực; d) Một đồng hồ thời gian

Mẫu thử được cắt từ sản phẩm với kích thước 70 mm x 70 mm và khối lượng tối thiểu 2 g Mỗi nhóm mẫu thử bao gồm 4 mẫu, và nếu cần kiểm tra cả hai mặt, tổng số mẫu thử sẽ là 8 mẫu.

7.4.3.1 Khi thử nghiệm mẫu thử bị đốt cháy sẽ sinh ra chất khí độc hại, người thực hiện thử nghiệm phải có biện pháp bảo vệ an toàn

Trước khi tiến hành thử nghiệm, cần chuẩn bị mẫu thử và bông sợi xen-lu-lô trong môi trường ổn định với nhiệt độ 23 °C ± 3 °C và độ ẩm tương đối 50 % ± 10 %, cho đến khi khối lượng mẫu thử đạt ổn định với sai số cho phép khoảng 2 % Mẫu thử cần được đặt trên giá đỡ và lưới sợi thép trên giá thử phải được rửa sạch Cuối cùng, lắp đặt bộ bức xạ, giá đỡ mẫu thử và thiết bị chứa chất nóng chảy nhỏ giọt lên trụ đứng.

Bề mặt bức xạ của bộ bức xạ ở vị trí cách bề mặt trên của mẫu thử 30 mm

Thiết bị chứa chất nóng chảy nhỏ giọt được trang bị bông sợi xen-lu-lô, được đặt cách phía dưới lưới dây thép của giá đỡ mẫu thử 300 mm Để đảm bảo độ chính xác trong mỗi lần thử nghiệm, bông sợi xen-lu-lô cần được thay thế sau mỗi lần sử dụng.

Sau khi cấp nguồn điện, sau 45 phút, bộ bức xạ sẽ đạt được mật độ dòng nhiệt ổn định tại vị trí tiêu chuẩn, và đồng hồ sẽ được bấm để bắt đầu tính thời gian.

Nếu mẫu thử bị biến dạng do nhiệt, cần điều chỉnh chiều cao của bộ bức xạ để đảm bảo khoảng cách giữa bề mặt bộ bức xạ và bề mặt trên của mẫu thử là 30 mm.

Nếu mẫu thử bốc cháy, hãy chờ 3 giây trước khi loại bỏ bộ bức xạ, sau đó đợi cho đến khi mẫu thử tắt lửa Sau đó, đưa bộ bức xạ trở lại vị trí ban đầu Cần lặp lại quy trình này trong 5 phút đầu tiên.

Sau phút thứ 5 của thử nghiệm:

Nếu mẫu thử đã tắt lửa trong 5 phút đầu tiên của thử nghiệm, hãy đưa bộ bức xạ về vị trí ban đầu và tiến hành thử nghiệm đốt cháy thêm 5 phút.

Nếu mẫu thử đang cháy, hãy chờ cho lửa tắt trước khi đưa bộ bức xạ trở lại vị trí ban đầu Sau đó, tiến hành thử nghiệm đốt cháy thêm trong 5 phút.

Ghi lại quá trình thử nghiệm bao gồm: a) Quan sát quá trình rơi của các giọt, dù có cháy hay không; b) Theo dõi tình trạng cháy của mẫu thử và bông sợi, nếu xảy ra cháy không cùng thời gian, cần ghi lại thời gian cháy và chiều dài ngọn lửa của bông sợi xen-lu-lô.

Phân cấp tính năng chống cháy của vật liệu

Thiết bị thử nghiệm bức xạ

Các kích thước tính bằng mm

Hinh B.1 – Buồng thử nghiệm bức xạ

Hình B.2 – Buồng thử nghiệm bức xạ

1 V ị tr í cặ p n hi ệ t đi ệ n 2 V ị tr í cặ p n hi ệ t đi ệ n 3 Ô m ở cố đ ịn h cao 50 m m, d ài 400 mm 4 Thi ế t b ị n g uồn lử a 5 Tôn v ỏ t h â n h ộ p 6 V ật l iệ u c á ch nhiệt

Cá c k íc h t h ư ớc tín h bằng m m

Các kích thước tính bằng mm

Hình B.3 – Hình cắt dọc của giá đỡ bộ bức xạ và mẫu thử

Các kích thước tính bằng mm

Hình B.4 – Giá đỡ bộ bức xạ và mẫu thử (chiếu cạnh)

Các kích thước tính bằng mm

Hình B.5 – Lưới bảo vệ dùng trong thử nghiệm bức xạ

Hình B.6 – Thiết bị nguồn lửa phía dưới mẫu thử

Cá c k íc h t h ư ớc tín h bằng m m

Hình B.7 – Thiết bị nguồn lửa phía trên mẫu thử

C ác kíc h t h ư ớc tín h bằn g mm

Thiết bị thử nghiệm đốt cháy đánh lửa bằng điện

Hình C.1 – Thiết bị thử nghiệm đốt cháy đánh lửa bằng điện (hình cắt)

Cá c k íc h t h ư ớc tín h bằng m m

Các kích thước tính bằng mm

Hình C.2 – Thiết bị thử nghiệm đốt cháy đánh lửa bằng điện (hình chiếu bằng)

Các kích thước tính bằng mm

Hình C.3 – Lưới bảo vệ mẫu thử

Thiết bị thử nghiệm cháy lan của ngọn lửa va thử nghiệm bức xạ nhỏ giọt

Các kích thước tính bằng mm

Hình D.1 – Thử nghiệm cháy lan của ngọn lửa trên mẫu thử

Ngày đăng: 08/04/2022, 21:11

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w