1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre

75 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.5. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài (15)
    • 1.6. Kết cấu luận văn (15)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG (17)
    • 2.1. Tổng quan về tín dụng và tăng trưởng tín dụng (17)
      • 2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng (17)
      • 2.1.2. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng (20)
    • 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng (21)
      • 2.2.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (22)
        • 2.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) (23)
        • 2.2.1.2. Lạm phát (24)
      • 2.2.2. Các yếu tố vi mô bên trong ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt nam (25)
        • 2.2.2.3. Tỷ lệ nợ xấu (27)
    • 2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng (28)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu (35)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu (35)
      • 3.2.1. Xây dựng các biến số (35)
      • 3.2.2. Mô hình nghiên cứu (37)
        • 3.2.2.1. Dạng mô hình (37)
        • 3.2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu (0)
    • 3.3. Các phương pháp hồi quy dữ liệu (38)
    • 3.4. Các bước thực hiện mô hình nghiên cứu (41)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 4.1. Tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009-2018 (44)
    • 4.2. Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (47)
      • 4.2.1. Phân tích thống kê mô tả (47)
        • 4.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018 (47)
        • 4.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn (48)
      • 4.2.2. Kết quả hồi quy và thảo luận (50)
        • 4.2.2.1. Phân tích ma trận tương quan giữa các biến (51)
        • 4.2.2.2. Kiểm định phương sai thay đổi (52)
        • 4.2.2.3. Kiểm định tương quan chuỗi (53)
      • 4.2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu (58)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (62)
    • 5.1. Kết luận (62)
    • 5.2. Khuyến nghị, chính sách (62)
      • 5.2.1. Công tác dự báo và lập kế hoạch tăng trưởng tín dụng (62)
      • 5.2.2. Về công tác huy động vốn (63)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (65)
  • PHỤ LỤC (68)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG

Tổng quan về tín dụng và tăng trưởng tín dụng

2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, lĩnh vực tài chính và tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập và vững mạnh, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế và khả năng chống đỡ trước biến động toàn cầu Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa dẫn đến sự hình thành quan hệ vay mượn giữa các chủ thể, từ đó hình thành hoạt động tín dụng Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng yêu cầu hệ thống tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng, phát triển tương ứng Ngân hàng giữ vai trò trung gian tài chính, chuyển giao vốn từ những chủ thể thừa sang những chủ thể thiếu, góp phần quan trọng vào quá trình tái sản xuất xã hội và phục hồi kinh tế toàn cầu Trong đó, ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định Vậy NHTM là gì và tín dụng ngân hàng được định nghĩa như thế nào?

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng đầu tiên, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hoạt động ngân hàng tại Việt Nam Theo Điều 4 của Luật Các Tổ chức Tín Dụng Việt Nam số 47/2010/QH12, NHTM là tổ chức tín dụng có khả năng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật Các loại hình ngân hàng tại Việt Nam bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, mỗi loại hình đều có tính chất và mục tiêu hoạt động riêng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, với hoạt động đa dạng từ huy động tiền gửi của các cá nhân và tổ chức thừa vốn đến việc sử dụng nguồn vốn này để đầu tư và cho vay cho những đối tượng thiếu vốn.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối vốn hiệu quả cho nền kinh tế, thúc đẩy tái sản xuất xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Theo Bùi Diệu Anh (2010), tín dụng là mối quan hệ gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa Từ "tín dụng" có nguồn gốc từ tiếng La Tinh "Credit – Creditum", mang nghĩa tin tưởng và tín nhiệm Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn, trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời giá trị (tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng, với cam kết hoàn trả một lượng lớn hơn ban đầu.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong xã hội, trong đó ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay Với vai trò người đi vay, ngân hàng thực hiện huy động tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá Ngược lại, với vai trò người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các tổ chức thiếu vốn, góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế.

Tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau và đối tượng nhận tín dụng, việc cấp tín dụng thường được chia thành nhiều hình thức cho vay khác nhau.

Bảng 2.1 Các loại hình cấp tín dụng ngân hàng

TT Loại hình cho vay Nội dung

A Căn cứ vào mục đích tín dụng

1 Tín dụng sản xuất kinh doanh

Tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế

2 Tín dụng tiêu dùng Tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của các cá nhân trong xã hội

B Căn cứ vào thời hạn tín dụng

1 Tín dụng ngắn hạn Là hình thức tín dụng ngân hàng có thời hạn tối đa đến 12 tháng

2 Tín dụng trung hạn Là hình thức tín dụng ngân hàng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng (5 năm)

3 Tín dụng dài hạn Là hình thức tín dụng ngân hàng có thời hạn trên 05 năm

C Căn cứ vào hình thức bảo đảm tín dụng

1 Tín dụng có bảo đảm

Ngân hàng chỉ cho vay trên cơ sở có sự bảo đảm bằng tài sản của người đi vay hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba

2 Tín dụng không có bảo đảm

Ngân hàng cho vay dựa trên tín nhiệm và sự tin tưởng vào khách hàng Người đi vay không cần có tài sản đảm bảo cho khoản vay, mà chỉ dựa vào uy tín cá nhân của họ.

D Căn cứ vào hình thức vốn tín dụng

1 Tín dụng bằng tiền Ngân hàng cho vay bằng tiền và người đi vay cũng phải trả nợ bằng tiền

2 Tín dụng bằng tài sản Ngân hàng cho vay bằng tài sản và người đi vay trả nợ bằng tiền (tín dụng thuê mua)

E Căn cứ vào phương pháp hoàn trả

1 Tín dụng trả góp Người vay hoàn trả dần vốn gốc và lãi theo định kỳ cho ngân hàng theo thỏa thuận giữa hai bên

2 Tín dụng phi trả góp Người vay hoàn trả toàn bộ vốn một lần đến khi đáo hạn cho ngân hàng

3 Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu

Hình thức cấp tín dụng này cho phép ngân hàng thu nợ dựa trên yêu cầu hoàn trả của người vay, phù hợp với khả năng tài chính của họ và trong khoảng thời gian đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

F Căn cứ vào tính chất hoàn trả

1 Tín dụng hoàn trả trực tiếp Việc trả nợ được thực hiện bởi người vay

2 Tín dụng hoàn trả gián tiếp

Việc trả nợ không được thực hiện trực tiếp bởi người vay mà thực hiện gián tiếp thông qua người thụ lệnh của người vay

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.1.2 Tăng trưởng tín dụng ngân hàng

Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của mỗi ngân hàng là tạo ra lợi nhuận và đảm bảo thu nhập cho nhân viên Tín dụng (TTTD) được đặc biệt chú trọng vì đây là nguồn thu nhập chính của ngân hàng Hàng năm, các ngân hàng đều đề ra mục tiêu TTTD để đạt được mục tiêu kinh doanh và tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước.

TTTD phản ánh sự biến động của tổng dư nợ tín dụng, bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và bao thanh toán, giữa kỳ hiện tại và kỳ gốc Trong đó, bảo lãnh ngân hàng mang lại thu nhập cho ngân hàng qua phí thay vì lãi suất, và thường được xem là các khoản cam kết ngoại bảng, do đó thường bị bỏ qua trong các cuộc thảo luận về TTTD ngân hàng.

Chỉ tiêu TTTD đo lường sự biến động của các khoản cấp tín dụng, bao gồm cho vay và chiết khấu, giữa kỳ hiện tại và kỳ gốc Trong nghiên cứu này, dư nợ cho vay được xác định thông qua các khoản mục liên quan.

‘‘cho vay khách hàng” trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng

TTTD = (Các khoản cấp tín dụng thời điểm t – Các khoản cấp tín dụng thời điểm t-1)/Các khoản cấp tín dụng thời điểm t-1

Tín dụng ngân hàng tăng trưởng mạnh khi tổng dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm t cao hơn so với thời điểm t-1 Ngược lại, nếu tổng dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm t thấp hơn so với thời điểm t-1, TTTD của ngân hàng sẽ giảm, cho thấy ngân hàng không thể tăng cường các khoản cấp tín dụng trong năm Điều này đồng nghĩa với việc các khoản cho vay không đủ để bù đắp cho các khoản nợ đến hạn, dẫn đến sự sụt giảm TTTD.

TTTD là yếu tố then chốt phản ánh hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, ảnh hưởng đến cả ngân hàng và nền kinh tế Tăng trưởng tín dụng thấp cho thấy nền kinh tế gặp khó khăn, trong khi tăng trưởng mạnh có thể dẫn đến nợ xấu và lạm phát gia tăng Tại Việt Nam, TTTD là vấn đề quan trọng, tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát Đặc biệt, tín dụng ảnh hưởng rõ rệt đến lạm phát cả ngắn hạn và dài hạn Do đó, việc kiểm soát TTTD hợp lý là cần thiết để kiềm chế lạm phát và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng

Trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, lĩnh vực tài chính và tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập và vững mạnh, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế và khả năng chống đỡ trước biến động của kinh tế thế giới Hoạt động tín dụng ngày càng phát triển, trở thành công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lược kinh tế và quản lý lưu thông tiền tệ Tín dụng ngân hàng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn góp phần kiềm chế lạm phát và ổn định sức mua của đồng tiền Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát chặt chẽ, tín dụng có thể dẫn đến mất cân đối giữa tiền và hàng hóa, gây ra lạm phát cao Do đó, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng là vấn đề quan trọng, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.

Theo nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Thùy Dương (2016), Trần Hải Yến (2011) và luận văn thạc sỹ của Huỳnh Thị Hiền (2017), các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại thành hai nhóm chính Nhóm đầu tiên là các yếu tố kinh tế vĩ mô bên ngoài, trong khi nhóm thứ hai bao gồm các yếu tố vi mô bên trong bản thân các ngân hàng.

2.2.1 Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHTM đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc chu chuyển vốn cho nền kinh tế và thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN, do đó, hoạt động của các NHTM chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố vĩ mô Nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và TTTD của ngân hàng Chẳng hạn, Singhn và Sharma (2016) đã nghiên cứu tác động của GDP, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp đến hoạt động của các NHTM Ấn Độ Tương tự, Kai Guo và Stepanyan (2011) cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP, lạm phát và lãi suất tiền gửi với tốc độ TTTD của 38 nước có nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn từ quý I/2010 đến quý II/2010.

Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích ảnh hưởng của hai yếu tố vĩ mô quan trọng là tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát đến tình hình tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, mặc dù có nhiều yếu tố khác cũng tác động đến hoạt động của các NHTM.

2.2.1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) phản ánh sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia và có tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là TTTD ngân hàng Tại Việt Nam, TTTD và tăng trưởng GDP có mối quan hệ chặt chẽ, điều này đã được nghiên cứu rộng rãi cả trên thế giới và trong nước Các nghiên cứu này cho thấy sự tương tác giữa TTTD và tăng trưởng GDP không còn là chủ đề mới lạ, mà là một lĩnh vực quan trọng trong phân tích kinh tế.

Hệ thống tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và cũng bị ảnh hưởng bởi sự phát triển này Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng, dẫn đến việc gia tăng tiết kiệm và tiêu dùng Sự gia tăng hoạt động tiết kiệm làm tăng nguồn tiền gửi tại ngân hàng, mở rộng nguồn vốn cho vay Đồng thời, sự tăng trưởng kinh tế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và mở rộng sản xuất, từ đó làm tăng nhu cầu vay vốn ngân hàng Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, tăng cung tiền qua các biện pháp kích thích đầu tư và chi tiêu, giảm lãi suất cho vay và mở rộng hạn mức cho vay của ngân hàng thương mại, qua đó thúc đẩy tín dụng ngân hàng.

Tăng trưởng kinh tế không hoàn toàn mang lại tác động tích cực đến thị trường tài chính Khi các ngân hàng thương mại tăng cường cho vay mà không chú trọng đến chất lượng tín dụng, điều này có thể dẫn đến đầu tư quá mức và rủi ro cao Việc nới lỏng điều kiện cho vay có thể khiến nguồn vốn chảy vào các lĩnh vực rủi ro như bất động sản và chứng khoán, thay vì được đầu tư vào sản xuất kinh doanh Hệ quả là gây ra bất ổn cho các ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.

Nhiều nhà nghiên cứu, trong đó có Tamirisa và Igan, đã tiến hành nghiên cứu để làm rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tín dụng ngân hàng Kết quả cho thấy sự tương tác này có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển kinh tế.

(2008), Kai Guo và Stepanyan (2011), Laivi (2012) đã chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến tốc độ TTTD của hệ thống ngân hàng

Lạm phát là hiện tượng giá cả hàng hóa tăng lên so với một thời điểm trong quá khứ, phản ánh sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô Mục tiêu của các quốc gia là duy trì lạm phát ở mức độ vừa phải, vì nguyên nhân chính gây ra lạm phát là sự dư thừa tiền tệ so với hàng hóa trong nền kinh tế Khi tiền tệ dư thừa, đồng tiền mất giá, dẫn đến việc tăng giá hàng hóa Tiền tệ được đưa vào lưu thông qua nhiều kênh, trong đó kênh tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Nếu tín dụng hoạt động hiệu quả, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển mà không gây ra lạm phát Ngược lại, những khoản nợ đầu tư không hiệu quả sẽ không tạo ra của cải, dẫn đến sự mất cân đối giữa tiền và hàng hóa, từ đó gia tăng nguy cơ lạm phát.

Khi lạm phát tăng cao, đồng Việt Nam mất giá so với ngoại tệ, dẫn đến giá vàng và ngoại tệ tăng, làm giảm thu nhập thực tế của cá nhân và hộ gia đình Sự giảm thu nhập này kéo theo nhu cầu tiêu dùng giảm và nhu cầu đầu tư vào tài sản sinh lợi cao tăng, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn và ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) Để kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, giảm cung tiền, buộc NHTM phải giảm dư nợ cho vay Ngược lại, khi lạm phát giảm, sự phát triển kinh tế cũng bị kiềm hãm, buộc NHNN phải áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, giảm lãi suất cho vay để kích thích đầu tư và mở rộng tín dụng Nghiên cứu của Kai Guo và Stepanyan (2011), luận văn thạc sỹ của Huỳnh Thị Hiền (2017), cùng với các tác giả Singhn và Sharma (2016) đã chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa lạm phát và tín dụng của ngân hàng.

2.2.2 Các yếu tố vi mô bên trong ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt nam

Ngoài các yếu tố vĩ mô tác động đến tình hình tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, các yếu tố nội tại cũng góp phần quan trọng vào sự thay đổi này Các yếu tố đáng chú ý bao gồm tình hình tài chính kỳ trước, tỷ lệ gia tăng vốn huy động hàng năm và tỷ lệ nợ xấu.

2.2.2.1 Tăng trưởng tín dụng kỳ trước

TTTD ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm yếu tố chính: vi mô và vĩ mô Trong đó, yếu tố vi mô bao gồm tăng trưởng tín dụng kỳ trước, tăng trưởng vốn huy động hàng năm và tỷ lệ nợ xấu Tăng trưởng tín dụng kỳ trước đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến TTTD hiện tại của hệ thống ngân hàng Để tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao năng lực tài chính, các ngân hàng căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh năm trước để đề ra chỉ tiêu cho năm sau, trong đó TTTD được đặc biệt chú trọng do chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lợi nhuận Tín dụng là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần xây dựng và thực thi chính sách tín dụng hợp lý nhằm phát huy vai trò tích cực và hạn chế tác động tiêu cực Do đó, TTTD kỳ trước có ảnh hưởng trực tiếp đến TTTD kỳ tiếp theo của các NHTM.

Theo nghiên cứu của Huỳnh Thị Hiền (2017), các yếu tố tác động đến tình hình tài chính tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở tỉnh Bình Thuận cho thấy rằng tình hình tài chính kỳ trước có ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính kỳ hiện tại của các NHTM trong khu vực này.

2.2.2.2 Tỷ lệ gia tăng vốn huy động hằng năm (DepositGr)

Tăng trưởng vốn huy động hằng năm được xác định qua sự thay đổi của nguồn vốn huy động trong kỳ hiện tại so với kỳ gốc.

DepositGr = (Nguồn vốn huy động thời điểm t – Nguồn vốn huy động thời điểm t- 1 )/Nguồn vốn huy động thời điểm t- 1

Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc vay để cho vay, do đó, có mối quan hệ chặt chẽ giữa nguồn vốn huy động và hoạt động sử dụng vốn Khi ngân hàng huy động được nhiều vốn, họ sẽ tích cực cho vay và đầu tư để bù đắp chi phí huy động và gia tăng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất.

Một số nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng

Nghiên cứu của Tamirisa và Igan (2008) phân tích dữ liệu từ 217 ngân hàng thương mại ở 90 quốc gia châu Âu, bao gồm các nước Baltic và các quốc gia Trung và Đông Âu, trong giai đoạn 1995-2005 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tín dụng (TTTD) được xác định là TTTD năm trước, quy mô ngân hàng (tổng tài sản), lợi nhuận ngân hàng (tỷ lệ lãi cận biên - NIM), thanh khoản (tỷ lệ thanh khoản), hiệu quả (tỷ lệ chi phí trên thu nhập) cùng với GDP bình quân đầu người, tăng trưởng GDP thực, lãi suất thực và tỷ giá thực Nghiên cứu cũng xem xét tác động của hình thức sở hữu nhà nước và nước ngoài đến TTTD.

Bảng 2.2 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến TTTD của Tamirisa và Igan (2008)

Các biến giải thích Tác động đến TTTD

GDP bình quân đầu người - - -

Tỷ lệ lãi cận biên + + +

Hình thức sở hữu nhà nước - - -

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Nghiên cứu của Aydin (2008) đã phân tích dữ liệu từ 72 ngân hàng lớn nhất của 10 quốc gia Trung và Đông Âu trong giai đoạn 1988 – 2005, cùng với thông tin kinh tế vĩ mô của các quốc gia này Kết quả cho thấy rằng hình thức sở hữu ngân hàng, tỷ lệ sinh lời (ROE) và chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính thanh toán của các ngân hàng.

Bảng 2.3: Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Aydin (2008)

Biến giải thích Tác động đến tốc độ TTTD

Chênh lệch lã suất cho vay và huy động vốn - -

Tiền gửi khách hàng/ Tổng tài sản N/A N/A

Nợ liên ngân hàng/ Tổng tài sản - -

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kai Guo và Stepanyan (2011) đã nghiên cứu tốc độ TTTD của 38 quốc gia có nền kinh tế mới nổi, bao gồm Argentina, Brazil, Bulgaria, Chile, Trung Quốc, Colombia, Costa Rica, Malaysia, Litva, Latvia, Hàn Quốc, Jordan, Jamaica, Israel, Indonesia, Peru, Hungary, Ai Cập, El Salvador, Estonia, Georgia, Guatemala, Croatia, Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng hòa Séc, Mexico, Philippines, Panama, Romania, Serbia, Nga, Ba Lan, Morocco, Nam Phi, Venezuela, Ukraine, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn từ quý I/2001 đến quý II/2010 Nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng tiền gửi, tốc độ tăng trưởng GDP năm trước và tốc độ tăng trưởng nợ nước ngoài đều có tác động tích cực đến tốc độ TTTD, trong khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng lại ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ này.

Bảng 2.4 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Kai Guo và Stepanyan (2011) Biến giải thích Tác động đến TTTD

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Laivi (2012) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định tăng trưởng cho vay và chu kỳ kinh doanh tại các ngân hàng ở 15 quốc gia khu vực CEE trong giai đoạn 2004-2010 Nghiên cứu sử dụng dữ liệu vĩ mô từ IMF, OECD, Eurostat và các ngân hàng thương mại Kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, chính sách tiền tệ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tiền gửi, rủi ro tín dụng và tính thanh khoản đều ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ tăng trưởng tín dụng.

Bảng 2.5 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu Laivi (2012) Các biến giải thích Tác động đến TTTD

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu +

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Nghiên cứu của Tracey (2011) về ảnh hưởng của các yếu tố vi mô bên trong ngân hàng đến mức tín dụng tại các NHTM ở Jamaica và Trinidad và Tobago cho thấy rằng tại Jamaica, tốc độ gia tăng nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng tiền gửi có tác động tích cực đến các khoản tín dụng Đồng thời, tốc độ tăng trưởng các khoản cho vay an toàn trên tăng trưởng cho vay ảnh hưởng phi tuyến đến tốc độ tăng trưởng tín dụng, với tác động tích cực đối với các khoản vay nhỏ và tiêu cực đối với các khoản vay lớn Tại Trinidad và Tobago, chỉ có tốc độ tăng trưởng các khoản cho vay an toàn trên tăng trưởng cho vay có ảnh hưởng phi tuyến tương tự, trong khi tốc độ gia tăng nguồn vốn cũng tác động tích cực đến các khoản cấp tín dụng của NHTM.

Bảng 2.6 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu Tracey (2011)

Các biến giải thích Tác động đến các khoản tín dụng

Tại Jamaica Tại Trinidad và Tobago

Tốc độ gia tăng vốn + N/A

Tốc độ gia tăng tiền gửi + +

Tăng trưởng các khoản cho vay an toàn +/- +/-

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Nghiên cứu của Singhn và Sharma (2016) đã phân tích tác động của các yếu tố vi mô và vĩ mô đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Ấn Độ, sử dụng dữ liệu từ 59 NHTM trong giai đoạn 2000-2013 và áp dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như OLS, REM, FEM Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng, các khoản tiền gửi, tỷ lệ an toàn vốn, khả năng sinh lợi, GDP và lạm phát đều ảnh hưởng đến tính thanh khoản của NHTM Ấn Độ Đặc biệt, quy mô ngân hàng và GDP có tác động ngược chiều, trong khi các khoản tiền gửi, khả năng sinh lợi, tỷ lệ an toàn vốn và lạm phát có ảnh hưởng cùng chiều tới tính thanh khoản Sự thay đổi trong tính thanh khoản của NHTM có thể gián tiếp tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng, với xu hướng tăng tính thanh khoản dẫn đến giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng và ngược lại.

Bảng 2.7 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Singhn, A và Sharma,A (2016) Các biến giải thích Tác động đến TTTD

Tỷ lệ an toàn vốn -

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

- Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011), nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của 21 ngân hàng, trong đó có 5 NHTM nhà nước và

Có 16 ngân hàng thương mại nước ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam Dựa trên các yếu tố như tốc độ tăng trưởng vốn huy động, thanh khoản, lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, chênh lệch lãi suất cho vay và huy động, cùng hình thức sở hữu nhà nước và nước ngoài, các tác giả đã phát triển một mô hình hồi quy để phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này.

Cg = c + β1 state + β2 foreign + β3 deposit + β4 liquidity + β5 roe + β6 spread + ε

Nghiên cứu cho thấy tốc độ huy động vốn và khả năng thanh khoản đều có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng tín dụng, trong khi hệ số chênh lệch lãi suất bình quân lại tác động tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng Cả ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng nước ngoài đều bị ảnh hưởng tương tự do sự quản lý của chính phủ đối với toàn bộ nền kinh tế.

Bảng 2.8 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011) Các biến giải thích

Tác động đến TTTD Quí I Quí II Quí III

Hình thức sở hữu nhà nước N/A N/A N/A

Hình thức sở hữu nước ngoài N/A - N/A

Tốc độ huy động vốn + + +

Lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu N/A N/A N/A

Chênh lệch lãi suất cho vay và huy động - - -

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Luận văn thạc sỹ của Huỳnh Thị Hiền (2017) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của 13 chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh Bình Thuận từ năm 2010 đến 2015 Kết quả cho thấy quy mô dư nợ năm trước và tốc độ tăng trưởng tiền gửi có tác động tích cực đến tăng trưởng tín dụng, trong khi tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ lạm phát năm trước lại có tác động tiêu cực Ba biến phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ giữa thu nhập và chi phí lãi, cũng như tốc độ tăng trưởng GDP không có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu.

Bảng 2.9 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thị Hiền (2017)

Tên biến Tác động đến TTTD

Mô hình LnLoan Mô hình LoanGr

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ điều tiết vốn mà còn tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của ngành Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng (TTTD) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động ngân hàng, thể hiện sự tăng trưởng của dư nợ cho vay qua các kỳ Ngân hàng cần kiểm soát TTTD để đảm bảo tín dụng phát triển hiệu quả, cân bằng giữa tăng trưởng tín dụng và huy động vốn, đồng thời duy trì chất lượng tín dụng để tránh nợ xấu Các yếu tố ảnh hưởng đến TTTD có thể chia thành hai nhóm: yếu tố vĩ mô bên ngoài như GDP và lạm phát, và yếu tố vi mô bên trong như TTTD kỳ trước, tỷ lệ gia tăng vốn huy động hàng năm, và tỷ lệ nợ xấu.

Dựa trên các nghiên cứu trước đó, tác giả đã xác định và lựa chọn những yếu tố ảnh hưởng đến TTTD phù hợp với đặc điểm của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu riêng Chi tiết về nội dung này sẽ được trình bày trong chương 3.

PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vi mô và vĩ mô đến TTTD của các NHTM Việt Nam bằng phương pháp định lượng Mô hình hồi quy được sử dụng với TTTD là biến phụ thuộc, trong khi các yếu tố vi mô như TTTD kỳ trước, tỷ lệ gia tăng vốn huy động hàng năm, tỷ lệ nợ xấu và các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát (INF) là các biến độc lập.

Bài viết không chỉ áp dụng phương pháp hồi quy mà còn sử dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả, tổng hợp và đối chiếu so sánh nhằm đưa ra những kết luận chính xác và phù hợp.

Nghiên cứu được thực hiện trên 16 ngân hàng thương mại niêm yết trên ba sàn giao dịch HOSE, HNX và UPCOM, hoạt động liên tục từ năm 2009 đến 2018 Dữ liệu nghiên cứu thuộc dạng dữ liệu bảng (Panel data), với các số liệu vi mô được thu thập từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính của các ngân hàng, trong khi các số liệu vĩ mô được lấy từ Tổng cục thống kê.

Mô hình nghiên cứu

3.2.1 Xây dựng các biến số

Khi nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng (TTTD), hai yếu tố chính cần xem xét là quy mô tín dụng (tăng trưởng về số tuyệt đối) và tốc độ TTTD (tăng trưởng về số tương đối) Trong bài viết này, tác giả sẽ xây dựng hai mô hình nghiên cứu với các biến phụ thuộc là quy mô tín dụng (LnLoan) và tốc độ TTTD (LoanGr) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng, từ đó lựa chọn mô hình phù hợp dựa trên kết quả nghiên cứu.

Trong chương 2, tác giả đã xác định hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tín dụng (TTTD) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, bao gồm yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP và lạm phát, cùng với các yếu tố vi mô bên trong ngân hàng Nghiên cứu đã chọn lọc và phát huy các nghiên cứu trước đó để phân tích các yếu tố vi mô như tốc độ TTTD kỳ trước (LoanGr), quy mô tín dụng kỳ trước (LnLoan), tỷ lệ gia tăng vốn huy động hằng năm (DepositGr) và tỷ lệ nợ xấu (NPL) nhằm làm rõ ảnh hưởng của chúng đến TTTD ngân hàng.

Bảng 3.1 Tóm tắt các biến số trong mô hình nghiên cứu

STT Biến số Phương pháp tính Dấu kỳ vọng Nguồn dữ liệu

Tốc độ tăng/giảm dư nợ tín dụng hằng năm

Báo cáo tài chính NHTM

2 LnLoan LnLoan =log(các khoản cho vay khách hàng)

Báo cáo tài chính NHTM

LnLoant-1 =log(các khoản cho vay khách hàng năm t-1)

Tốc độ gia tăng tiền gửi hằng năm của ngân hàng+

Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên NHTM

4 NPL Tỷ lệ nợ nhóm 3, 4, 5 trên tổng dư nợ của ngân hàng -

Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên NHTM

Tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm

Thay đổi lạm phát hằng năm thông qua chỉ số giá tiêu dùng CPI

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Dựa trên các nghiên cứu trước và điều chỉnh phù hợp với tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả đã xây dựng hai mô hình nghiên cứu với hai biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng tín dụng (TTTD) và quy mô tín dụng.

Mô hình 1: Với biến phụ thuộc là tốc độ TTTD

LoanGri,t = 0 + 1*LoanGri,t-h + 2* DepositGri,t-h + 3*NLPi,t-h + 4* GDPi,t-h

Mô hình 2: Với biến phụ thuộc là quy mô tín dụng

LnLoani,t = 0 + 1*LnLoani,t-h + 2* DepositGri,t-h + 3*NLPi,t-h + 4* GDPi,t-h

Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trước và tình hình thực tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả đã đề xuất giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, từ đó tiến hành phân tích hồi quy để tìm ra kết quả chính xác.

- Giả thuyết H 1 : TTTD kỳ trước có ảnh hưởng cùng chiều đến TTTD của NHTM Việt Nam

- Giả thuyết H 2 : Tốc độ gia tăng vốn huy động hằng năm có ảnh hưởng cùng chiều đến TTTD của các NHTM Việt Nam

- Giả thuyết H 3 : Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có ảnh hưởng ngược chiều đến TTTD của NHTM Việt Nam

- Giả thuyết H 4 : Tăng trưởng kinh tế hằng năm có ảnh hưởng cùng chiều đến TTTD của NHTM Việt nam

- Giả thuyết H 5 : Tỷ lệ lạm phát hằng năm có ảnh hưởng ngược chiều đến TTTD của các NHTM Việt nam

Các phương pháp hồi quy dữ liệu

Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tín dụng (TTTD) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2009-2018, sử dụng dữ liệu từ 16 NHTM hoạt động liên tục trong 10 năm Dữ liệu nghiên cứu có dạng bảng, bao gồm yếu tố không gian và thời gian Để ước lượng cho các mô hình, cần áp dụng phương pháp phù hợp: mô hình tĩnh sử dụng phương pháp tĩnh, trong khi mô hình động sử dụng phương pháp động Đối với mô hình dữ liệu bảng tĩnh tuyến tính, các phương pháp như Pooled OLS, Fixed Effect và Random Effects có thể được áp dụng Tuy nhiên, sự tồn tại của tự tương quan sai số, biến nội sinh và biến trễ có thể ảnh hưởng đến kết quả ước lượng Do đó, phương pháp ước lượng tổng quát (GMM) được khuyến nghị để xử lý các vấn đề này.

Phương pháp Pooled OLS, hay ước lượng bình phương bé nhất dữ liệu gộp, được áp dụng với giả định rằng không có sự khác biệt giữa các đơn vị chéo, tức là các hệ số trong mô hình hồi quy không thay đổi Tuy nhiên, điều này hiếm khi xảy ra trong thực tế, dẫn đến việc ước lượng theo phương pháp này dễ vi phạm các giả định về tự tương quan, phương sai thay đổi và đa cộng tuyến.

Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model - FEM) là một công cụ phổ biến trong phân tích dữ liệu bảng, giả định rằng mỗi đơn vị có những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến các biến giải thích FEM giúp phân tích mối tương quan giữa phần dư của từng đơn vị và các biến giải thích, từ đó kiểm soát và tách biệt ảnh hưởng của các đặc điểm không đổi theo thời gian Mô hình này cho phép ước lượng các ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ thuộc, trong khi độ gốc của mô hình thay đổi theo không gian nhưng không thay đổi theo thời gian Việc sử dụng biến giả để đại diện cho sự khác biệt về độ dốc của các biến hồi quy là cần thiết, tuy nhiên, việc đưa quá nhiều biến giả vào mô hình có thể làm giảm số bậc tự do và gây ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Mô hình ước lượng được sử dụng: Yit = it + k* X’k,it + uit

Tung độ góc k được xác định là giá trị trung bình của tất cả các tung độ góc trong không gian, trong khi uit đại diện cho sai số kết hợp giữa không gian và thời gian.

Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model - REM), còn được gọi là mô hình các thành phần sai số, tương tự như mô hình tác động cố định (FEM) Tuy nhiên, khác với FEM, trong REM, các hệ số chặn của từng đơn vị chéo được phát sinh từ một hệ số chặn chung không đổi theo thời gian và một biến ngẫu nhiên, tạo thành thành phần sai số thay đổi theo không gian nhưng không thay đổi theo thời gian Điều này cho thấy rằng REM cho phép các đơn vị chéo khác nhau ở sai số, trong khi FEM coi các đơn vị này có hệ số chặn cố định.

Mô hình ước lượng được sử dụng:

Yit =  + 1* X1,it + 2* X2,it + +k* Xk,it +it

Với it = i + uit làsai số phức hợp

Tung độ góc k đại diện cho giá trị trung bình của tất cả các tung độ góc trong một đơn vị không gian, trong khi uit thể hiện sai số kết hợp theo không gian và thời gian.

Mô hình moment tổng quát (GMM) là một phương pháp thống kê phổ biến để ước lượng dữ liệu bảng động tuyến tính hoặc dữ liệu bảng vi phạm tính chất HAC (Heteroskedasticity and AutoCorrelation) Được phát triển bởi giáo sư Lars Peter Hansen từ Đại học Chicago vào năm 1982, GMM thích hợp cho các dữ liệu bảng có nhiều quan sát nhưng ít mốc thời gian (T mức ý nghĩa  (thường chọn mức 5%)

Kiểm định Wooldridge là một phương pháp quan trọng để phát hiện hiện tượng tự tương quan trong dữ liệu bảng khi áp dụng trong mô hình hồi quy Phương pháp này giúp xác định tính hợp lệ của các giả thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa các biến trong nghiên cứu.

H0: Không có hiện tượng tự tương quan

H1: Có hiện tượng tự tương quan

Khi kiểm định mô hình, nếu P-value lớn hơn mức ý nghĩa α (thường là 5%), chúng ta chấp nhận giả thuyết H0, điều này có nghĩa là mô hình không vi phạm hiện tượng tự tương quan Ngược lại, nếu P-value nhỏ hơn mức ý nghĩa α, chúng ta bác bỏ giả thuyết H0, cho thấy mô hình vi phạm hiện tượng tự tương quan.

Sau khi hoàn thành mô hình GMM, việc kiểm định độ tin cậy và tính hợp lý của các biến công cụ là cần thiết Hai kiểm định quan trọng trong quá trình này là kiểm định Sargan và kiểm định AR(2).

Kiểm định AR (2) hay còn gọi là kiểm định sự tự tương quan của phần dư

Theo nghiên cứu của Arellano & Bond (1991), ước lượng GMM yêu cầu phần dư phải có sự tương quan bậc 1 và không có sự tương quan bậc 2 Mô hình được coi là đạt yêu cầu khi giả thuyết H0 về không có sự tương quan bậc 1 (kiểm định AR(1)) bị bác bỏ (Pr < α) và giả thuyết H0 về không có sự tương quan bậc 2 (kiểm định AR(2)) được chấp nhận (Pr > α).

Kiểm định Sargan được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của mô hình và các biến công cụ trong mô hình GMM Đây là một phương pháp kiểm tra tính nội sinh trong mô hình, giúp xác định độ tin cậy của các ước lượng được đưa ra.

Theo Sargan (1958), giả thuyết H0 cho rằng biến công cụ là ngoại sinh và không có mối quan hệ với sai số trong mô hình Nếu P-value của Sargan nhỏ hơn mức ý nghĩa α, chúng ta bác bỏ H0, cho thấy biến công cụ có tương quan với sai số Ngược lại, nếu P-value lớn hơn α, biến công cụ được coi là ngoại sinh và không liên quan đến sai số Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị P-value của thống kê Sargan càng lớn thì càng tốt cho mô hình.

Dựa trên lý thuyết ở chương 2, tác giả phát triển hai mô hình nghiên cứu trong chương 3 với biến phụ thuộc là quy mô tín dụng (LnLoan) và tốc độ tăng trưởng tín dụng (LoanGr), cùng các biến độc lập như quy mô tín dụng kỳ trước, tốc độ tăng trưởng tín dụng kỳ trước, tốc độ tăng trưởng vốn huy động hàng năm, tỷ lệ nợ xấu, GDP và lạm phát Mô hình cũng chỉ ra phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu được sử dụng Phương pháp nghiên cứu áp dụng là phương pháp định lượng với mô hình GMM trong phần mềm Stata để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009-2018

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, TTTD của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2009- 2010 tăng lên khá cao so với năm 2008 Trong năm 2009 và năm

Năm 2010, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng lần lượt đạt 37,53% và 31,19% Trong bối cảnh này, chính phủ đã thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ nhằm kích cầu kinh tế sau giai đoạn khó khăn, dẫn đến sự gia tăng hoạt động cho vay của các ngân hàng Cơ cấu tín dụng ngân hàng theo các ngành kinh tế không có nhiều thay đổi so với tỷ trọng năm 2008, trong đó tín dụng phục vụ phát triển nông thôn chiếm 22,8%.

Tính đến năm 2008, tỷ trọng ngành thương mại đã tăng lên 19,2% so với 18,67% năm trước Ngành công nghiệp chiếm 26,5% và ngành xây dựng chiếm 12,9% Các ngành khác có sự biến động không đáng kể so với năm 2008.

Trong giai đoạn 2011 và 2012, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng (TTTD) của Việt Nam giảm xuống còn 14,70% và 8,85% Mặc dù nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm, Việt Nam vẫn duy trì sự ổn định Tuy nhiên, tình hình kinh tế chậm lại, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho gia tăng và sức mua thị trường giảm sút Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-

Năm 2012 chứng kiến sự giảm mạnh của tỷ lệ tín dụng tăng trưởng (TTTD) xuống 8,85%, nhưng chất lượng tín dụng đã có những cải thiện tích cực Số lượng tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm so với năm 2011, trong khi các ngân hàng tập trung nâng cao năng lực quản trị và tài chính Rủi ro thanh khoản hệ thống được cải thiện đáng kể, và đồng vốn tín dụng đã phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các khu vực sản xuất thực Cụ thể, tín dụng bằng đồng Việt Nam tăng 8,92%, trong khi tín dụng ngoại tệ giảm 3,51%, và tín dụng cho xuất khẩu, nông nghiệp - nông thôn tăng cao hơn mức TTTD chung Tỷ trọng dư nợ cho vay ở các lĩnh vực không giảm so với cuối năm 2011.

Trong giai đoạn 2013-2014, tỷ lệ tín dụng tăng trưởng (TTTD) lần lượt đạt 12,52% và 14,16%, cho thấy sự ổn định và tăng trưởng nhẹ của nền kinh tế Việt Nam dù bối cảnh kinh tế toàn cầu vẫn chậm Sự phục hồi này được thúc đẩy bởi ngành công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng và dịch vụ, với TTTD dần tăng và cơ cấu tín dụng chuyển đổi sang các lĩnh vực quan trọng và rủi ro thấp như nông nghiệp nông thôn và xuất nhập khẩu Đến năm 2015, TTTD đạt 17,26%, tăng trưởng kinh tế đạt 6,68%, mặc dù thấp hơn chỉ tiêu 18%, nhưng tín dụng cho phát triển nông nghiệp nông thôn tăng hơn 13% và cho vay doanh nghiệp công nghệ cao tăng hơn 43%.

Trong giai đoạn 2016 và 2017, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng (TTTD) được duy trì ở mức 18,25% và 18,24%, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong khi tín dụng cho các lĩnh vực rủi ro như chứng khoán và bất động sản được kiểm soát chặt chẽ Mặc dù TTTD cao đã góp phần tích cực vào tăng trưởng GDP, với mức tăng trưởng đạt 6,81% trong năm 2017, vượt chỉ tiêu đề ra, nhưng các tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế đã cảnh báo về nguy cơ rủi ro nếu TTTD không được kiểm soát hiệu quả, có thể dẫn đến nợ xấu gia tăng cho các ngân hàng trong tương lai.

Hình 4.1 Hình qui mô tín dụng và tốc độ TTTD của ngân hàng giai đoạn 2009 -2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Bước sang năm 2017, TTTD đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế quốc gia Theo Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VERP), tín dụng Việt Nam đã đạt khoảng 135% GDP vào cuối năm 2017, gần mức cao trước đây và tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối tài chính trong hệ thống ngân hàng.

Năm 2018, nhằm kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, dẫn đến tăng trưởng tín dụng (TTTD) được kiểm soát dưới 16%, mức thấp nhất kể từ năm 2014 Sau giai đoạn tăng trưởng liên tục từ năm 2013 đến 2016, cơ cấu tín dụng đã chuyển biến rõ nét, tập trung vào lĩnh vực sản xuất và ưu tiên kích thích phát triển kinh tế, trong khi tín dụng đầu tư vào lĩnh vực rủi ro cao như bất động sản có xu hướng giảm.

Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

4.2.1 Phân tích thống kê mô tả

Trước khi tiến hành nghiên cứu các ước lượng mô hình, tác giả thực hiện thống kê mô tả các biến số nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu Thống kê mô tả bao gồm số quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất Kết quả thống kê mô tả sẽ được trình bày sau đây.

Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả

STT Biến Số quan sát

Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả trên phần mềm Stata

Như vậy, thông qua kết quả của bảng 4.1 cho thấy có tất cả 160 quan sát của

Trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2018, 16 ngân hàng thương mại Việt Nam đã được nghiên cứu với dữ liệu bảng cân bằng mạnh, đảm bảo rằng tất cả các quan sát đều được thu thập đầy đủ.

4.2.1.1 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính chủ yếu thông qua việc huy động vốn từ nền kinh tế Việc huy động vốn là yếu tố thiết yếu, vì nếu không có nguồn vốn này, ngân hàng sẽ không thể thực hiện các hoạt động cho vay Từ năm 2009 đến 2018, tốc độ tăng trưởng huy động vốn trung bình của các NHTM tại Việt Nam đạt 35,561%, với độ lệch chuẩn là 41,72% Đặc biệt, Ngân hàng Tiên Phong ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng lên tới 260,92% vào năm 2009.

Trong năm 2009, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi, nhằm cân đối giữa vốn huy động và cho vay Tuy nhiên, đến năm 2011, việc người dân chuyển hướng đầu tư vào vàng cùng với sự gia tăng nợ xấu và các vụ sáp nhập ngân hàng đã ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý gửi tiền, dẫn đến sự giảm sút trong nguồn vốn huy động Từ năm 2012 đến 2018, tốc độ huy động vốn của NHTM tiếp tục chậm lại.

Hình 4.2 Hình thể hiện TTTD và tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn năm 2009 -2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả 4.2.1.2 Tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn

Nợ xấu là một mối lo ngại lớn đối với các ngân hàng, gây ra nguy cơ mất vốn và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh khoản cùng hoạt động tín dụng Khi nợ xấu gia tăng, ngân hàng không thể thu hồi vốn và lãi, trong khi vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền và duy trì các chỉ số tài chính theo quy định của NHNN Tình trạng này nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài chính của ngân hàng Trong giai đoạn nghiên cứu, tỷ lệ nợ xấu trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt 1,957%, với mức cao nhất là 8,8% của SHB vào năm 2012.

Từ năm 2009 đến 2010, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chính phủ đã triển khai các gói kích thích hỗ trợ lãi suất, dẫn đến tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ Tuy nhiên, sự tăng trưởng tín dụng quá nóng cùng với việc nới lỏng điều kiện cho vay đã làm mất kiểm soát mục đích tín dụng, khiến dòng vốn chủ yếu đổ vào thị trường bất động sản thay vì đầu tư vào sản xuất kinh doanh Đến năm 2011, Ngân hàng Nhà nước đã bắt đầu thắt chặt cho vay và điều chỉnh cơ cấu dư nợ, giảm dần tín dụng cho bất động sản, dẫn đến tình trạng bong bóng bất động sản và gia tăng nợ xấu ngân hàng.

Từ năm 2011 đến 2013, nợ xấu ngân hàng gia tăng cả về số lượng và tỷ lệ, với tỷ lệ nợ xấu đạt 4,67% vào năm 2013 theo báo cáo của NHNN Sự gia tăng nợ xấu cùng với lạm phát đã gây ra những hệ quả nghiêm trọng cho hệ thống ngân hàng, dẫn đến việc ba ngân hàng thương mại bị NHNN mua lại với giá 0 đồng và nhiều ngân hàng nhỏ phải sát nhập để tránh khủng hoảng Để giải quyết vấn đề nợ xấu, Công ty quản lý tài sản (VAMC) đã được thành lập.

Năm 2015, thị trường bất động sản bắt đầu hồi phục, kéo theo sự cải thiện mạnh mẽ trong chất lượng tín dụng của các ngân hàng Việc xử lý nợ xấu cũng được đẩy mạnh, giúp hoạt động của ngân hàng phục hồi Đến giữa tháng 8 năm 2017, Quốc Hội đã ban hành Nghị Quyết số 42 về xử lý nợ xấu, tạo điều kiện cho nhiều ngân hàng tổ chức đấu giá các bất động sản thế chấp không có khả năng trả nợ, như cao ốc Sai Gon One Tower và dự án V-Ikon Sacombank đã thu hồi được 19 nghìn tỷ đồng nợ xấu trong năm 2017, chủ yếu nhờ thanh lý tài sản bất động sản, bao gồm đấu giá quyền sử dụng đất tại khu công nghiệp Đức Hòa III Long An trị giá gần 10 nghìn tỷ đồng Theo báo cáo của NHNN, tổng nợ xấu của toàn hệ thống đến cuối tháng 9 năm 2017 là 566 nghìn tỷ đồng, giảm gần 6% và tỷ lệ nợ xấu giảm từ 10,08% xuống 8,61% Mặc dù nợ xấu trong hệ thống ngân hàng vẫn chưa được xử lý hoàn toàn vào cuối năm 2017, nhưng tín hiệu tích cực trong việc xử lý nợ xấu đã mang lại hy vọng cho tình hình ngân hàng tốt hơn bao giờ hết.

Đến cuối năm 2018, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đã được xử lý hiệu quả, với tổng số nợ xấu được xử lý đạt 149,22 nghìn tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu nội bảng giảm xuống còn 1,89%, giảm so với 2,46% vào cuối năm trước.

Hình 4.3 Hình thể hiện TTTD và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn năm 2009 -2018

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

4.2.2 Kết quả hồi quy và thảo luận

4.2.2.1 Phân tích ma trận tương quan giữa các biến

Hệ số tương quan (r) là chỉ số thống kê quan trọng để đo lường mối liên hệ giữa các biến số, với giá trị dao động từ -1 đến 1 Khi hệ số tương quan bằng 0, điều này cho thấy không có mối liên hệ giữa hai biến; ngược lại, giá trị -1 hoặc +1 chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa chúng Thông qua hệ số tương quan, chúng ta có thể xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, đồng thời phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy Nếu giá trị r lớn hơn 0.5, điều này cho thấy khả năng xảy ra đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy.

Nếu xu hướng ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc khác nhau giữa kết quả mô hình hồi quy và ma trận hệ số tương quan, điều này cho thấy mô hình hồi quy chưa đáp ứng đầy đủ các giả thuyết nghiên cứu Do đó, cần bổ sung thêm các giả thuyết vào mô hình để nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), mối quan hệ tuyến tính giữa các biến số được ước lượng thông qua hệ số tương quan.

Trong phân tích mối quan hệ giữa hai biến, nếu r > 0, điều đó cho thấy hai biến có mối tương quan cùng chiều; ngược lại, nếu r < 0, hai biến có mối tương quan ngược chiều Khi r = 0, điều này chỉ ra rằng hai biến không có quan hệ tuyến tính Đặc biệt, nếu |r| = 1, hai biến có mối quan hệ tuyến tính tuyệt đối.

(iii) r> 0,8: hai biến có tương quan tuyuến tính rất mạnh

(iv) r= [0,6 - 0,8]: hai biến có tương quan tuyến tính mạnh

(v) r= [0,4 – 0,6]: hai biến có mối tương quan tuyến tính

(vi) r= [0,2 – 0,4]: hai biến có tương quan tuyến tính yếu

(vii) r < 0,2: hai biến có tương quan tuyến tính rất yếu hoặc không có tương quan tuyến tính với nhau

Kết quả phân tích hệ số tương quan cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng tín dụng (TTTD) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.

Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến độc lập (Mô hình 1: Biến phụ thuộc là LoanGr)

LoanGri,t-1 DepositGri,t NPLi,t GDPi,t INFi,t

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Bảng 4.3 Ma trận tương quan giữa các biến độc lập (Mô hình 2: Biến phụ thuộc là LnLoan)

LnLoani,t-1 DepositGri,t NPLi,t GDPi,t INFi,t

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Bảng 4.2 và 4.3 cho thấy các hệ số tương quan r trong cả hai mô hình đều nhỏ hơn 0,5, điều này chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

4.2.2.2 Kiểm định phương sai thay đổi

Ta đặt giả thuyết H0: Phương sai các sai số ngẫu nhiên  bằng 0 (Hay còn gọi là phương sai qua các thực thể là không đổi)

Ngày đăng: 08/04/2022, 19:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

4 GMM Mô hình moment tổng quát - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
4 GMM Mô hình moment tổng quát (Trang 9)
STT Hình Nội dung Trang - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
nh Nội dung Trang (Trang 11)
1 Tín dụng ngắn hạn Là hình thức tín dụng ngân hàng có thời hạn tối đa đến 12 tháng - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
1 Tín dụng ngắn hạn Là hình thức tín dụng ngân hàng có thời hạn tối đa đến 12 tháng (Trang 19)
Là hình thức cấp tín dụng mà việc thu nợ của ngân hàng được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả  của người đi vay trên cơ sở khả năng của người  vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
h ình thức cấp tín dụng mà việc thu nợ của ngân hàng được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của người vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận (Trang 20)
Bảng 2.2 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến TTTD của Tamirisa và Igan (2008) - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
Bảng 2.2 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến TTTD của Tamirisa và Igan (2008) (Trang 28)
Bảng 2.3: Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Aydin (2008) Biến giải thích  Tác động đến tốc độ TTTD - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
Bảng 2.3 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Aydin (2008) Biến giải thích Tác động đến tốc độ TTTD (Trang 29)
Hình thức sở hữu nhà nước - - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
Hình th ức sở hữu nhà nước - (Trang 29)
Bảng 2.5 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu Laivi (2012) Các biến giải thích  Tác động đến TTTD - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
Bảng 2.5 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu Laivi (2012) Các biến giải thích Tác động đến TTTD (Trang 30)
Bảng 2.4 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Kai Guo và Stepanyan (2011) - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
Bảng 2.4 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Kai Guo và Stepanyan (2011) (Trang 30)
Bảng 2.6 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu Tracey (2011) - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
Bảng 2.6 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu Tracey (2011) (Trang 31)
Bảng 2.7 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Singhn, A. và Sharma,A. (2016) - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
Bảng 2.7 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Singhn, A. và Sharma,A. (2016) (Trang 32)
Bảng 2.8 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011) - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
Bảng 2.8 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011) (Trang 33)
Bảng 3.1 Tóm tắt các biến số trong mô hình nghiên cứu STT  Biến số Phương pháp tính Dấu kỳ - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
Bảng 3.1 Tóm tắt các biến số trong mô hình nghiên cứu STT Biến số Phương pháp tính Dấu kỳ (Trang 36)
3.2.2. Mô hình nghiên cứu - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
3.2.2. Mô hình nghiên cứu (Trang 37)
Hình 4.1 Hình qui mô tín dụng và tốc độ TTTD của ngân hàng giai đoạn 2009 -2018 - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
Hình 4.1 Hình qui mô tín dụng và tốc độ TTTD của ngân hàng giai đoạn 2009 -2018 (Trang 46)
Trước khi đi vào nghiên cứu các ước lượng mô hình, tác giả tiến hành thực hiện việc thống kê mô tả các biến số để giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng  quát về vấn đề nghiên cứu - Chương 2: khảo sát và đánh giá quá trình lập và kiểm soát dự toán ngân sách tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bến tre
r ước khi đi vào nghiên cứu các ước lượng mô hình, tác giả tiến hành thực hiện việc thống kê mô tả các biến số để giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu (Trang 47)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w