Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Phân tích ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn là cần thiết để hiểu rõ các tác động của chính sách thuế đối với doanh nghiệp Bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thuế hiện hành, giúp nâng cao hiệu quả tài chính và khả năng cạnh tranh.
- Thực trạng ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào?
- Mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác động của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam ra sao?
- Trong điều kiện pháp luật thuế hiện hành, các doanh nghiệp Việt Nam nên cấu trúc vốn như thế nào để nâng cao lợi ích kinh tế?
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Sự ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam
- Đề tài chỉ nghiên cứu về thuế TNDN và thuế TNCN từ cổ tức chi trả ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2009 đến năm 2014, bắt đầu từ năm 2009 khi Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được ban hành, quy định chi tiết về thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức.
Nghiên cứu này được thực hiện trên mẫu 352 doanh nghiệp phi tài chính đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam Dữ liệu sử dụng cho phân tích trong luận văn là dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2014.
Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, so sánh nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2009-2014
Nghiên cứu định lượng nhằm xây dựng mô hình phân tích ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam Kết quả được xử lý bằng phần mềm Eview 6.0, áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, giúp xác định mức độ và chiều hướng tác động của thuế đối với cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong nước.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này nghiên cứu ảnh hưởng của thuế TNDN và thuế TNCN đến cổ tức chi trả và cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Bên cạnh đó, nó cũng khám phá mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và các yếu tố khác Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đề xuất giải pháp tối ưu hóa cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp, từ đó nâng cao lợi ích kinh tế.
Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, các danh mục và phụ lục, luận văn được nghiên cứu và trình bày thành 4 chương với nội dung như sau:
LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP
Tổng quan về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp
1.1.1 Cấu trúc vốn doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là một khái niệm quan trọng trong nghiên cứu kinh tế tài chính, với nhiều tài liệu hiện có cung cấp các định nghĩa khác nhau về cấu trúc vốn doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính, hay còn gọi là cơ cấu vốn, là khái niệm bao quát về việc sử dụng nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn cùng với vốn cổ phần để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp Theo Trần Ngọc Thơ (2005), cấu trúc này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn vốn của doanh nghiệp Ross, Westerfield và Jordan (2004) định nghĩa cấu trúc tài chính là đòn bẩy tài chính, phản ánh sự kết hợp giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ nhất định nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp chủ yếu xoay quanh việc xây dựng cấu trúc vốn, trong đó xác định tỷ trọng hợp lý cho các nguồn tài trợ là quyết định tài chính quan trọng Để nghiên cứu cấu trúc vốn hiệu quả, các nhà quản trị cần hiểu rõ các lý thuyết cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính, từ đó đưa ra quyết định về nguồn tài trợ phù hợp.
1.1.1.2 Các lý thuyết cơ bản về cấu trúc vốn doanh nghiệp
Cấu trúc vốn được hình thành từ các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Nhiều trường phái lý thuyết đã phát triển những kết luận cơ bản, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu và hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller
Lý thuyết Modigliani và Miller, thường được gọi là lý thuyết M&M, được phát triển bởi hai nhà nghiên cứu Modigliani và Miller vào năm 1958, sau đó được bổ sung vào các năm 1963 và 1977 (Brigham và Houston 2009, Brealey và các tác giả 2008).
Lý thuyết M&M được giới thiệu lần đầu vào năm 1958, nghiên cứu cấu trúc vốn doanh nghiệp trong môi trường thị trường hoàn hảo, không có chi phí giao dịch, thông tin minh bạch, không có thuế, và lãi suất đồng nhất cho doanh nghiệp và cá nhân Trong bối cảnh này, không có chi phí giải thể hay phá sản, và chính sách đầu tư của doanh nghiệp được coi là cố định, không bị ảnh hưởng bởi các quyết định tài trợ Lý thuyết này đã đưa ra hai kết luận quan trọng về cấu trúc vốn doanh nghiệp.
M&M 1958 khẳng định rằng giá trị thị trường của doanh nghiệp là độc lập với cấu trúc vốn Cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến giá trị của vốn chủ sở hữu, vì cổ đông có khả năng tự điều chỉnh "đòn bẩy tài chính" thông qua hoạt động "kinh doanh chênh lệch giá" Do đó, M&M 1958 kết luận rằng việc sử dụng cấu trúc vốn thâm dụng nợ hay vốn cổ phần không làm thay đổi giá trị thị trường của doanh nghiệp, trong điều kiện thị trường vốn cạnh tranh hoàn hảo và không có thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lý thuyết M&M năm 1958 cho rằng khi chi phí sử dụng vốn vay không đổi và thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu (VCSH), đòn bẩy tài chính sẽ không ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp Mặc dù tỷ lệ nợ trên VCSH tăng lên dẫn đến gia tăng chi phí VCSH do rủi ro tài chính tăng, nhưng giá trị cổ phiếu vẫn không thay đổi.
Chi phí sử dụng vốn doanh nghiệp: WACC = x R E + x R D
(R E : chi phí sử dụng VCSH; R D : chi phí sử dụng vốn vay; WACC: tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi trên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, ký hiệu là R A )
Thay R A vào công thức trên ta có: R E = R A + (R A -R D ) x
R E phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi trên tài sản của doanh nghiệp, chi phí vốn vay và tỷ lệ vốn vay trên VCSH (D/E)
Mặc dù thị trường tài chính không hoàn hảo như giả định của M&M năm 1958, hai kết luận quan trọng của họ đã tạo nền tảng cho các lý thuyết sau này, bao gồm lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và lý thuyết trật tự phân hạng Những lý thuyết này tiếp tục nghiên cứu về cấu trúc vốn và việc sử dụng nợ hay vốn chủ sở hữu để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Đến năm 1963 và 1977, lý thuyết M&M đã được mở rộng để xem xét tác động của các yếu tố thuế đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (trade-off)
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn giải thích rằng doanh nghiệp phải chấp nhận sự đánh đổi giữa lợi ích từ tiết kiệm thuế nhờ lãi vay và nguy cơ kiệt quệ tài chính do nợ Năm 1973, Alan Kraus và Robert H.Litzenberger đã chỉ ra rằng mức độ sử dụng nợ tối ưu của doanh nghiệp phản ánh sự cân nhắc giữa lợi ích tiết kiệm thuế và chi phí phá sản (Frank và Goyal 2007).
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn chỉ ra rằng việc sử dụng nợ hoặc vốn chủ sở hữu (VCSH) có thể mang lại hoặc mất đi những giá trị lợi ích nhất định Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến quá trình xây dựng cấu trúc vốn của doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định tài chính hiệu quả.
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn nêu ra 2 lợi ích khi sử dụng nợ vay như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp sẽ tạo ra được lá chắn thuế từ chi phí lãi vay
Hoạt động của ban điều hành sẽ trở nên kỷ luật hơn khi doanh nghiệp vay nợ và chi trả cổ tức, đặc biệt khi doanh nghiệp không có nợ vay và ít cổ đông nội bộ Nếu doanh nghiệp tạo ra dòng tiền dồi dào hàng năm, ban điều hành có thể trở nên tự mãn, dẫn đến việc đầu tư vào các dự án kém hiệu quả Việc buộc doanh nghiệp vay nợ sẽ đảm bảo rằng các dự án đầu tư tạo ra đủ dòng tiền để trả lãi vay, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản Như vậy, nợ vay không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của ban điều hành mà còn giảm chi phí đại diện do xung đột lợi ích giữa cổ đông và ban lãnh đạo (Trần Ngọc Thơ 2005).
Nợ vay có thể dẫn đến chi phí phá sản tăng cao, bao gồm các chi phí pháp lý và quản lý hành chính liên quan đến quy trình phá sản cũng như những thách thức trong việc điều hành doanh nghiệp khi gặp khó khăn tài chính Do đó, lý thuyết này nhấn mạnh sự đánh đổi giữa lợi ích tiết kiệm thuế và chi phí phát sinh từ việc phá sản.
V L = V U + PV of benefits of debt – PV of expected bankruptcy costs
(V L : giá trị doanh nghiệp sử dụng nợ vay; V U : giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ vay)
Lý thuyết đánh đổi chỉ ra rằng chi phí phá sản cao sẽ làm giảm khả năng vay nợ của doanh nghiệp, trong khi các doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy tài chính khác nhau Những doanh nghiệp sở hữu nhiều tài sản hữu hình an toàn và lợi nhuận cao có thể theo đuổi hệ số đòn bẩy cao, trong khi những doanh nghiệp chưa có lợi nhuận và sở hữu nhiều tài sản vô hình nên tập trung vào nguồn vốn chủ sở hữu.
THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Thực trạng ảnh hưởng của thuế TNDN đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam
2.1.1 Tình hình thực hiện chính sách thuế TNDN tại Việt Nam
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam đã được áp dụng từ ngày 01/01/1999, với Luật số 57/1997/L-CTN là luật đầu tiên Kể từ đó, luật này đã trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, hiện nay áp dụng theo Luật số 14/2008/QH12, được điều chỉnh bởi Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.
Pháp luật thuế TNDN hiện hành quy định rằng thuế TNDN được áp dụng cho thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định Người nộp thuế TNDN bao gồm các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có thu nhập chịu thuế Luật thuế TNDN áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế Mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô hay hình thức kinh doanh, nếu có thu nhập chịu thuế đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN Các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề cũng phải tuân thủ mức thuế suất phổ thông giống nhau, không phân biệt quy mô kinh doanh.
Theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2010), thuế suất thực tế thường thấp hơn thuế suất pháp lý do các cá nhân được giảm trừ thu nhập chịu thuế Luật thuế TNDN tại Việt Nam quy định rằng các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề và khu vực khó khăn sẽ được hưởng ưu đãi về thuế suất, cũng như các điều kiện miễn giảm thuế trong thời gian nhất định Những điều kiện này sẽ được quy định cụ thể cho từng trường hợp và chỉ áp dụng trong khoảng thời gian xác định.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, những đối tượng có thuế TNDN tương đồng và loại trừ các tổ chức tài chính Nghiên cứu không xem xét các điều kiện áp dụng chính sách thuế cho từng trường hợp đặc biệt mà coi đó là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nộp thuế TNDN thấp hơn mức thuế suất phổ thông Do đó, nghiên cứu sẽ phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ lệ nộp thuế TNDN hàng năm do chính sách thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu chính sách thuế, cần xem xét nhiều yếu tố liên quan, nhưng bài viết này chỉ tập trung vào những nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế Việt Nam Thuế suất được coi là yếu tố quan trọng nhất trong luật thuế, phản ánh chính sách động viên thu nhập của nhà nước và thể hiện lợi ích kinh tế cũng như quan điểm phát triển kinh tế của chính phủ Đồng thời, thuế suất cũng đóng vai trò trong chính sách phân phối lại thu nhập của người dân trong từng giai đoạn.
Chính sách thuế TNDN tại Việt Nam đã trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung kể từ khi ban hành (2004, trang 100) Những thay đổi này không chỉ điều chỉnh thuế suất phổ thông mà còn tác động đáng kể đến nền kinh tế trong từng giai đoạn.
Bảng 2.1 : Thuế suất thuế TNDN phổ thông vào các giai đoạn tại Việt Nam
Thuế suất thuế TNDN phổ thông
(Nguồn: Tổng hợp từ các văn bản Luật thuế TNDN)
Bảng 2.1 cho thấy lộ trình điều chỉnh Luật thuế TNDN tại Việt Nam, với xu hướng giảm dần thuế suất thuế TNDN phổ thông Sự điều chỉnh này phản ánh nỗ lực của Việt Nam trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm giải quyết những khó khăn trong bối cảnh kinh tế không ổn định Hình 2.1 minh họa rõ ràng tỷ lệ nộp thuế TNDN trung bình của các doanh nghiệp.
Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ nộp thuế TNDN trung bình giai đoạn 2009-2014
(Nguồn: Tổng hợp từ www.cophieu68.com) ĐVT: (%)
Tỷ lệ nộp thuế TNDN tại Việt Nam giai đoạn 2009-2014 cho thấy sự biến động theo chính sách thuế suất phổ thông, với số thuế TNDN thực nộp luôn thấp hơn mức thuế suất này Nguyên nhân chính là do các quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế và gia hạn thời gian nộp thuế trong luật thuế TNDN, cũng như việc điều chỉnh lợi nhuận kế toán trước thuế không phù hợp với quy định của luật.
Chính phủ đã điều chỉnh chính sách thuế TNDN nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và định hướng bền vững cho nguồn thu ngân sách nhà nước Những thay đổi này đã ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, là một trong những quyết định tài chính quan trọng của nhà quản trị, đồng thời tạo ra xu hướng sử dụng nguồn vốn đa dạng trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
2.1.2 Cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam dưới ảnh hưởng của thuế TNDN
Theo báo cáo của Tổng Cục Thống kê, năm 2014, cả nước có 74.842 doanh nghiệp mới thành lập với tổng vốn đăng ký 432,2 nghìn tỷ đồng, giảm 2,7% về số lượng nhưng tăng 8,4% về vốn so với năm 2013 Trong năm này, 67.823 doanh nghiệp gặp khó khăn, trong đó có 9.501 doanh nghiệp đã giải thể và 58.322 doanh nghiệp phải ngừng hoạt động Tình hình hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cũng bị ảnh hưởng do nợ xấu gia tăng, khiến điều kiện vay vốn trở nên khó khăn hơn và nhiều doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn để vay.
Trước những thách thức hiện tại, các nhà quản trị đang đối mặt với khó khăn trong việc quyết định cấu trúc vốn Theo hình 2.2, cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam dường như tuân theo lý thuyết trật tự phân hạng, với xu hướng ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại trước, tiếp theo là nợ vay, và cuối cùng là vốn chủ sở hữu Điều này được thể hiện qua việc tỷ lệ nợ trung bình của các doanh nghiệp ngày càng tăng.
Hình 2.2: Tình hình sử dụng nợ của doanh nghiệp giai đoạn 2009-2014
(Nguồn: Tổng hợp từ www.cophieu68.com)
Mức độ sử dụng nợ bình quân của 352 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2009-2014 đã có xu hướng tăng và ổn định ở khoảng 51% từ năm 2012 đến 2014 Hai nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này cần được xem xét.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đang gặp nhiều khó khăn và bất ổn, lợi nhuận của các doanh nghiệp không còn ổn định, vì vậy vốn vay từ ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ chính cho doanh nghiệp Việt Nam, chỉ sau nguồn lợi nhuận giữ lại.
Việc tăng cường nợ vay cho thấy cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam đang hướng tới việc tận dụng lợi ích thuế từ lãi vay nhằm giảm gánh nặng thuế TNDN Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp mong muốn giảm thiểu thuế và tái đầu tư lợi nhuận giữ lại Cấu trúc vốn với tỷ lệ nợ vay cao giúp tiết kiệm thuế TNDN, nhưng lạm dụng chi phí lãi vay có thể gây áp lực trả nợ, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và lợi ích cổ đông Do đó, các nhà quản trị cần cân nhắc tác động của thuế khi xây dựng cấu trúc vốn để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh Hình 2.3 minh họa xu hướng biến động cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2009-2014 dưới ảnh hưởng thuế.
Hình 2.3: Cấu trúc vốn và tỷ lệ thuế TNDN phải nộp giai đoạn 2009-2014
(Nguồn: Tổng hợp từ www.cophieu68.com)
Theo số liệu thống kê từ 352 doanh nghiệp, ảnh hưởng của thuế đến việc sử dụng nợ vay của doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với lý thuyết M&M và lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn Lý thuyết M&M cho rằng doanh nghiệp sẽ tăng nợ vay khi tỷ lệ thuế tăng để tận dụng lợi ích từ tấm chắn thuế, dẫn đến cấu trúc vốn có xu hướng tăng cùng chiều với tỷ lệ thuế TNDN Năm 2014, tỷ lệ thuế TNDN giảm từ 21,30% xuống 18,92 do Chính phủ cắt giảm thuế suất, kéo theo cấu trúc vốn cũng giảm nhẹ từ 51,10% xuống 50,96% Lý thuyết đánh đổi cho rằng doanh nghiệp vay nợ nhiều sẽ hưởng lợi từ tấm chắn thuế, vì vậy từ năm 2009 đến 2014, cấu trúc vốn của các doanh nghiệp luôn duy trì ở mức khoảng 49%-50%.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
Xây dựng mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn
Chương 1 đã khái quát khung lý thuyết cùng bảng 1.1 tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện trong và ngoài nước làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu tại Việt Nam Tất cả các nghiên cứu đều được thực hiện bằng phương pháp hồi quy, chạy mô hình Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng luôn tồn tại mối liên hệ giữa thuế với cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Bên cạnh đó, cùng với các trường phái lý thuyết kinh điển về mối liên hệ giữa thuế và cấu trúc vốn, đề tài sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam
Quy trình nghiên cứu được thiết lập như sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn:
- Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn
- Lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn:
- Những kết luận của các trường phái nghiên cứu khác
Những nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn
Mô hình nghiên cứu đề xuất
(gồm 3 mô hình với 3 biến phụ thuộc và 8 biến độc lập)
Phân tích hồi quy dữ liệu bảng cho từng trường hợp biến phụ thuộc theo 2 mô hình FEM và
REM (bằng phần mềm Eview 6.0)
- Lựa chọn mô hình phù hợp cho dữ liệu bảng
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với từng biến phụ thuộc
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
3.1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên lý thuyết về cấu trúc vốn doanh nghiệp và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của thuế đối với cấu trúc vốn, luận văn này đề xuất một mô hình nghiên cứu nhằm làm rõ mối quan hệ giữa thuế và cấu trúc vốn doanh nghiệp.
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Dựa trên mô hình nghiên cứu được đề xuất trong hình 3.2, bài viết sẽ xác định các biến độc lập và biến phụ thuộc đại diện cho từng yếu tố trong mô hình Các biến này được kế thừa từ các nghiên cứu trước và phù hợp với thực trạng tại Việt Nam Bảng 3.1 sẽ tổng hợp các biến phụ thuộc và độc lập trong mô hình nghiên cứu, bao gồm ký hiệu của các biến, công thức tính toán và tên các nghiên cứu đã sử dụng trước đó.
Tấm chắn thuế phi nợ
Tốc độ tăng trưởng DN
Thuế TNCN trên cổ tức
CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến phụ thuộc và biến độc lập đề xuất
STT Tên biến Ký hiệu
Tác giả của nghiên cứu trước đây đã đề cập
1 Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
SDR Lin và Flannery (2012), Song
Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản
2 Tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản
LDR Booth và các đồng sự (2001),
Huang và Song (2002), Frank và Goyal (2003), Phan Thị Bích Nguyệt (2011), Lê Đạt Chí
Nợ dài hạn/Tổng tài sản
3 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
TDR Tổng nợ/Tổng tài sản
4 Thuế TNDN MTR Booth và các đồng sự (2001),
Huang và Song (2002), Phan Thị Bích Nguyệt (2011), Lê Đạt Chí (2013), Rao và Barakat
Thuế TNDN phải nộp/Lợi nhuận trước thuế
5 Thuế TNCN trên cổ tức
DIV Frank và Goyal (2003), Rao và
Cổ tức chi trả/Lợi nhuận sau thuế
6 Tấm chắn thuế phi nợ
NDTS Song (2005), Huang và Song
(2002), Chen (2003), Deesomsak, Paudyal và Pescetto (2004), Tarazi (2013)
Khấu hao/Tổng tài sản
7 Tài sản thế chấp COLL Booth và các đồng sự (2001),
(2003), Tarazi (2013), Rao và Barakat (2012), Lin và Flannery
(Hàng tồn kho+tài sản cố định+bất động sản đầu tư)/Tổng tài sản
8 Tốc độ tăng trưởng GRO Chen (2003), Song (2005),
(Doanh thu năm t – doanh thu năm t-1)/doanh thu năm t-1
SIZE Booth và các đồng sự (2001),
(2005), Huang và Song (2002), Phan Thị Bích Nguyệt (2011),
Lê Đạt Chí (2013), Rao và Barakat (2012)
10 Rủi ro kinh doanh VOL Booth và các đồng sự (2001),
%biến động EBIT/% biến động doanh thu
11 Lợi nhuận ROA Booth và các đồng sự (2001),
Chen (2003), Song (2005), Phan Thị Bích Nguyệt (2011),
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Biến phụ thuộc: Cấu trúc vốn được xem xét ở các khía cạnh khác nhau
Theo chương 1, các lý thuyết về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa thuế và nợ vay, với tỷ số nợ trên tổng tài sản được chọn làm chỉ tiêu đại diện cho cấu trúc vốn Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đo lường đòn bẩy tài chính Cụ thể, trong nghiên cứu của Song (2005), ba biến phụ thuộc được sử dụng là tổng nợ phải trả trên tổng tài sản, tổng nợ vay trên tổng tài sản và tổng nợ vay trên vốn chủ sở hữu Tương tự, Ramesh P.Rao và Mounther Barakat (2012) cũng áp dụng ba biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ ngắn hạn trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu Trong khi đó, Phan Thị Bích Nguyệt (2011) chỉ sử dụng hai biến phụ thuộc: tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản.
Theo số liệu thống kê ở hình 2.4, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp nghiên cứu, trong khi tỷ lệ nợ dài hạn rất thấp Vì vậy, bên cạnh chỉ tiêu tỷ số nợ để thể hiện cấu trúc vốn, luận văn còn xây dựng thêm hai biến phụ thuộc: (1) Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản.
Tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của thuế và các yếu tố khác đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, đặc biệt khi so sánh việc sử dụng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trong tài trợ Luận văn xây dựng ba biến phụ thuộc tương ứng với ba mô hình nghiên cứu nhằm làm rõ tác động của thuế đối với cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam.
(1) Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SDR) = Nợ ngắn hạn / Tổng tài sản
(2) Tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LDR) = Nợ dài hạn / Tổng tài sản
(3) Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (TDR) = Tổng nợ / Tổng tài sản
Biến độc lập: mô hình nghiên cứu gồm 8 biến độc lập đại diện cho 8 yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp
Các biến được đưa vào mô hình không chỉ phù hợp với thực trạng tại Việt Nam mà còn dựa trên những yếu tố đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp, bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp (MTR), thuế thu nhập cá nhân trên cổ tức chi trả (DIV), tấm chắn thuế phi nợ (NDTS), tài sản thế chấp (COLL), tốc độ tăng trưởng (GRO), quy mô doanh nghiệp (SIZE), rủi ro kinh doanh (VOL) và lợi nhuận (ROA).
Giải thích sự lựa chọn các biến độc lập:
Nghiên cứu về ảnh hưởng của thuế TNDN đến cấu trúc vốn doanh nghiệp đã được thực hiện qua nhiều phương pháp đo lường khác nhau, phản ánh quan điểm và mục tiêu của từng tác giả Givoly và đồng sự (1992) đã đo lường thuế TNDN thông qua tỷ lệ giữa tổng số thuế thực nộp hàng năm và số thuế lũy kế chậm trả khấu trừ trên lợi nhuận trước thuế Graham (1996) lại sử dụng chỉ tiêu thuế suất biên dựa trên dòng tiền thu nhập chịu thuế để thể hiện tác động của thuế TNDN Các nghiên cứu khác như của Phan Thị Bích Nguyệt (2011), Lin và Flannery (2012), Rao và Barakat (2012), Lê Đạt Chí (2013) đã áp dụng tỷ lệ giữa số thuế TNDN phải nộp và tổng lợi nhuận trước thuế Để phù hợp với quy định thuế TNDN tại Việt Nam và kế thừa các nghiên cứu trước, đề tài này chọn chỉ tiêu thuế TNDN (MTR), được đo lường bằng tổng số thuế TNDN phải nộp trong năm chia cho tổng lợi nhuận trước thuế trong cùng kỳ, thể hiện tỷ lệ thuế TNDN từ thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Thuế TNCN trên cổ tức là một khoản thuế ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và lợi nhuận doanh nghiệp tại Việt Nam Việc đưa yếu tố thuế TNCN vào mô hình nghiên cứu là phù hợp với thực trạng kinh tế hiện nay Mức thuế này phụ thuộc vào chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp và lợi nhuận hoạt động trong năm Do đó, yếu tố thuế TNCN được đo lường bằng biến DIV, thể hiện tỷ lệ giữa cổ tức chi trả và lợi nhuận sau thuế TNDN, theo nghiên cứu của Lin và Flannery (2012), Rao và Barakat (2012).
Tấm chắn thuế phi nợ là giá trị chi phí khấu hao hằng năm của doanh nghiệp, được đo lường qua tỷ số giữa nợ thuế trên tổng tài sản và tỷ số giữa khấu hao trên tổng tài sản (Titman và Wessels, 1988) Nghiên cứu của Song (2005) cũng áp dụng tỷ số khấu hao trên tổng tài sản để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty Thụy Điển Tại Việt Nam, do khó khăn trong việc thu thập dữ liệu nợ thuế chính xác, tác giả cũng sử dụng tỷ số khấu hao trên tổng tài sản để đo lường tấm chắn thuế phi nợ (NDTS).
Tài sản thế chấp, hay còn gọi là tài sản hữu hình, đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, vì nó được các ngân hàng thương mại chấp nhận làm nguồn đảm bảo cho việc cho vay Tại Việt Nam, tài sản thế chấp bao gồm toàn bộ tài sản hữu hình mà doanh nghiệp sở hữu, và được sử dụng để xác định tài sản đảm bảo khi ngân hàng xem xét cấp tín dụng Trong mô hình phân tích, tài sản thế chấp được ký hiệu là COLL, được đo lường bằng tỷ trọng của tài sản hữu hình, bao gồm hàng tồn kho, tài sản cố định và bất động sản đầu tư so với tổng tài sản.
Tốc độ tăng trưởng là chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự phát triển và năng lực hoạt động của doanh nghiệp Trong khi nhiều nghiên cứu quốc tế đo lường tốc độ tăng trưởng qua quy mô tổng tài sản, tại Việt Nam, thị trường tài chính bất ổn khiến giá trị tài sản biến động nhiều so với giá trị sổ sách Do đó, việc sử dụng số liệu tổng tài sản trên sổ sách để đo lường tốc độ tăng trưởng không phản ánh đúng tình hình kinh tế thị trường Nghiên cứu này đề xuất sử dụng yếu tố tốc độ tăng trưởng, ký hiệu GRO, được đo bằng tốc độ thay đổi doanh thu bán hàng, vì doanh thu bán hàng hiện nay là căn cứ quan trọng để đánh giá tiềm năng hoạt động của doanh nghiệp đối với các tổ chức kinh tế và cơ quan chức năng.
Quy mô doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn, được nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đây đề cập Đối với các nhà đầu tư, quy mô doanh nghiệp là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng phát triển của công ty Do đó, trong mô hình nghiên cứu tại Việt Nam, yếu tố này được đưa vào và ký hiệu là SIZE, được đo lường bằng Ln (doanh thu).
Rủi ro kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự không chắc chắn trong thu nhập hoạt động của doanh nghiệp, xuất phát từ biến động doanh thu theo chu kỳ kinh doanh, giá bán và chi phí Những rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và các quyết định tài chính của doanh nghiệp Theo các nghiên cứu trước đây, rủi ro kinh doanh được đo lường thông qua tỷ lệ giữa tỷ suất biến động EBIT và tỷ suất biến động doanh thu thuần, ký hiệu là VOL.
Lợi nhuận là một yếu tố quan trọng trong cấu trúc vốn doanh nghiệp, với nhiều chỉ tiêu minh họa cho ảnh hưởng của thuế đến lợi nhuận Nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng lợi nhuận trước thuế và lãi vay để phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp và khả năng vay nợ Tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung vào khả năng tài trợ của lợi nhuận so với các nguồn tài trợ khác, kế thừa từ các nghiên cứu trước như của Phan Thị Bích Nguyệt (2011) và Lin & Flannery.