Các hình thức đầu tư vào Nhật Bản
Hình thức đầu tư vào Nhật Bản của các doanh nghiệp nước ngoài được chia thành 3 hình thức chính dưới đây:
Văn phòng đại diện là cơ sở hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài tại Nhật Bản, cho phép thực hiện các hoạt động như điều tra thị trường, thu thập thông tin và quảng cáo, nhưng không được kinh doanh trực tiếp Việc thành lập văn phòng đại diện không yêu cầu thủ tục đăng ký và thường không thể mở tài khoản ngân hàng hay thuê bất động sản dưới danh nghĩa văn phòng Do đó, doanh nghiệp nước ngoài hoặc người đại diện phải ký kết và thực hiện các hợp đồng cần thiết.
Các doanh nghiệp nước ngoài thường xuyên giao dịch tại Nhật Bản cần thực hiện đăng ký theo quy định của Điều 818 Luật Công ty, bao gồm việc bổ nhiệm người đại diện, thành lập chi nhánh, đăng ký pháp nhân Nhật Bản hoặc tổ hợp tác Trong đó, thành lập chi nhánh là phương thức thuận lợi nhất để thiết lập hoạt động kinh doanh tại Nhật Bản Sau khi hoàn tất đăng ký và xác định địa điểm kinh doanh, chi nhánh có thể bắt đầu hoạt động, tuy nhiên, nó không có tư cách pháp nhân riêng và trách nhiệm pháp lý thuộc về doanh nghiệp nước ngoài Chi nhánh cũng có khả năng mở tài khoản ngân hàng và thuê bất động sản dưới danh nghĩa của mình.
1.1.3 Công ty con (Pháp nhân Nhật Bản)
Doanh nghiệp nước ngoài khi thành lập công ty con tại Nhật Bản sẽ lựa chọn loại hình pháp nhân theo quy định của Luật Công ty, như công ty cổ phần hoặc công ty TNHH Mặc dù có các loại hình như công ty hợp danh và công ty hợp vốn, nhưng do trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu, chúng thường không được lựa chọn Việc thành lập pháp nhân Nhật Bản được thực hiện thông qua các thủ tục đăng ký theo pháp luật Công ty con và doanh nghiệp nước ngoài là hai pháp nhân độc lập, do đó doanh nghiệp nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động của công ty con Ngoài việc thành lập công ty con, doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể đầu tư vào Nhật Bản qua các hình thức như liên doanh với doanh nghiệp Nhật Bản, thành lập công ty đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp Nhật Bản.
Công ty cổ phần và công ty TNHH đều có điểm chung là chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản đã góp Tuy nhiên, công ty TNHH có mức độ tự do cao hơn trong việc định đoạt điều lệ, không bị ràng buộc bởi quy định pháp luật về hồ sơ kế toán hàng năm Công ty TNHH có quyền tự quy định phương pháp lập và phê duyệt hồ sơ kế toán trong điều lệ mà không cần công bố quyết toán Ngoài ra, mặc dù thành viên góp vốn cần tham gia điều hành hoạt động của công ty, điều lệ có thể quy định về thành viên điều hành riêng.
1 Chú thích của người dịch: Là loại hình công ty trong đó có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
So sánh các hình thức thành lập cơ sở thường trú
Doanh nghiệp nước ngoài thường chọn thành lập chi nhánh hoặc công ty con tại Nhật Bản để tiến hành hoạt động kinh doanh Dưới đây là bảng tóm tắt những khác biệt về tính chất pháp lý giữa hai hình thức này.
Chi nhánh Công ty con (Pháp nhân Nhật Bản)
Công ty cổ phần Công ty TNHH
Vốn góp Không có vốn Từ 1 Yên trở lên * 1 Từ 1 Yên trở lên* 1
Số lượng chủ sở hữu - Từ 1 người trở lên Từ 1 người trở lên
Chủ sở hữu hoặc công ty mẹ có trách nhiệm đối với chủ nợ của công ty mà không bị giới hạn, tuy nhiên, trách nhiệm này có thể được giới hạn trong phạm vi phần vốn góp của họ Việc chuyển nhượng vốn góp cũng được quy định là tự do, nhưng cần lưu ý rằng không có vốn góp sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.
Có thể quy định trong điều lệ về việc phải có sự chấp thuận của công ty khi chuyển nhượng cổ phần
Cần có sự đồng ý của toàn bộ thành viên góp vốn vào công ty (thành viên)
Số lượng người quản lý cần thiết Người đại diện tại Nhật Bản
Tham khảo Bảng 1-2, 1-3 *2 Không có người quản lý theo luật định
Về nguyên tắc, tất cả các thành viên công ty sẽ là thành viên điều hành, tuy nhiên cũng có thể quy định khác trong điều lệ* 2
Nhiệm kỳ theo luật định của người quản lý
Không có nhiệm kỳ theo luật định
Tham khảo bảng 1-2, 1-3 Không có nhiệm kỳ theo luật định
Họp Đại hội đồng cổ đông (thành viên) định kỳ là hoạt động cần thiết, tuy nhiên về nguyên tắc, cần tổ chức hàng năm Đối với khả năng công khai cổ phần, nếu không có vốn góp thì sẽ không có khả năng công khai, trong khi nếu có vốn góp thì khả năng này sẽ được đảm bảo.
Khả năng chuyển đổi loại hình sang công ty cổ phần
Việc đóng cửa chi nhánh và đăng ký miễn nhiệm toàn bộ người đại diện tại Nhật Bản cần được thực hiện riêng rẽ, đồng thời cần tiến hành thành lập công ty cổ phần.
- (Có thể chuyển đổi loại hình từ công ty cổ phần sang công ty TNHH)
Phân chia lợi nhuận và tổn thất trong một doanh nghiệp có thể được thực hiện theo tỷ lệ góp vốn Tuy nhiên, điều lệ của doanh nghiệp cho phép quy định một tỷ lệ phân chia lợi nhuận khác biệt so với tỷ lệ góp vốn.
Thuế phải chịu đối với phần lợi nhuận Về nguyên tắc, sẽ phải chịu thuế đối với phần thu nhập phát sinh tại Nhật Bản
Phải chịu thuế đối với lợi nhuận của công ty cổ phần và phần lợi nhuận phân chia cho cổ đông
Chịu thuế đối với lợi nhuận của công ty TNHH và phần lợi nhuận phân chia cho thành viên
Tất cả các hình thức thành lập cơ sở thường trú đều phải thông báo trước cho Ngân hàng Nhật Bản nếu thuộc các ngành nghề cần thông báo trước theo Luật Ngoại hối trước khi thực hiện đầu tư trong nước.
Về lý thuyết, vốn góp có thể là 0 Yên, tuy nhiên điều này chỉ được chấp thuận sau khi công ty đã hoạt động Không thể thành lập một công ty mà không có vốn góp thực tế.
Khi thành lập chi nhánh tại Nhật Bản, ít nhất một trong những người đại diện phải có địa chỉ và cư trú tại Nhật Bản Tuy nhiên, điều kiện về địa chỉ này không áp dụng cho thành viên hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành có quyền đại diện của công ty cổ phần, cũng như thành viên góp vốn của công ty TNHH, trong trường hợp này là người điều hành Quy định này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 3 năm 2015.
*3 Tham khảo mục 1.7.1 về “Đóng cửa chi nhánh, miễn nhiệm toàn bộ người đại diện tại Nhật Bản”
Bảng so sánh về người quản lý của công ty cổ phần (trường hợp không thành lập Ủy ban bổ nhiệm hoặc Ủy ban kiểm soát *1 )
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Công ty cổ phần có số vốn dưới 500 triệu Yên và tổng nợ dưới 20 tỷ Yên)
(Công ty cổ phần có số vốn từ 500 triệu Yên trở lên hoặc tổng số nợ từ 20 tỷ Yên trở lên)
Công ty giới hạn chuyển nhượng cổ phần (Công ty cổ phần bị giới hạn chuyển nhượng đối với toàn bộ số cổ phần mà công ty phát hành )
(Công ty cổ phần không phải công ty giới hạn chuyển nhượng cổ phần)
Công ty giới hạn chuyển nhượng cổ phần (Công ty cổ phần bị giới hạn chuyển nhượng đối với toàn bộ số cổ phần mà công ty phát hành )
(Công ty cổ phần không phải công ty giới hạn chuyển nhượng cổ phần)
Thành viên hội đồng quản trị
Phải bổ nhiệm từ 1 thành viên trở lên
Các thành viên hội đồng quản trị có quyền điều hành hoạt động kinh doanh Nếu không có thành viên nào được bổ nhiệm làm đại diện, thì mỗi thành viên hội đồng quản trị đều có quyền đại diện cho công ty.
Phải bổ nhiệm từ 3 thành viên trở lên
Phải bổ nhiệm từ 1 thành viên trở lên
Thành viên hội đồng quản trị có quyền điều hành hoạt động kinh doanh
Trường hợp không bổ nhiệm thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện thì mỗi thành viên hội đồng quản trị sẽ có quyền đại diện *2
Cần phải bầu ra từ 3 thành viên trở lên *3
Có thể kéo dài đến 10 năm 2 năm 1 năm ~ 10 năm
Có thể kéo dài đến 10 năm 2 năm
(Từ 3 thành viên trở lên)
Việc thành lập hoặc không tùy thuộc vào quyết định của công ty
Nếu thành lập Ban kiểm soát thì phải thành lập Hội đồng quản trị
Việc thành lập hoặc không tùy thuộc vào quyết định của công ty
Nếu thành lập Ban kiểm soát thì phải thành lập Hội đồng quản trị
Thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện
Có thể bổ nhiệm nếu có từ
Có quyền đại diện và là người điều hành hoạt động kinh doanh *2
Cần bổ nhiệm từ 1 người trở lên
Có quyền đại diện và là người điều hành hoạt động kinh doanh *2
Có thể bổ nhiệm nếu có từ
Có quyền đại diện và là người điều hành hoạt động kinh doanh *2
Cần bổ nhiệm từ 1 thành viên trở lên
Có quyền đại diện và là người điều hành hoạt động kinh doanh *2
Có thể bổ nhiệm từ 1 người trở lên
Tuy nhiên, trong trường hợp thành lập Hội đồng quản trị và không bổ nhiệm ban tài chính, thì bắt buộc bổ nhiệm ít nhất 1 người
Cần bổ nhiệm từ 1 người trở lên Cần bổ nhiệm từ 3 người trở lên
Nhiệm kỳ Nguyên tắc là 4 năm
Có thể kéo dài đến 10 năm 4 năm Nguyên tắc là 4 năm
Có thể kéo dài đến 10 năm 4 năm
(Từ 3 thành viên trở lên) Có thể thành lập hoặc không Bắt buộc phải thành lập
Thành viên ủy ban kiểm toán
Bổ nhiệm hay không Có thể bổ nhiệm hoặc không Bắt buộc phải bổ nhiệm
Có bổ nhiệm hay không
Có thể bổ nhiệm hoặc không
Tuy nhiên, trong trường hợp thành lập Hội đồng quản trị và không bổ nhiệm kiểm soát viên, thì bắt buộc phải bổ nhiệm ít nhất 1 người
Có thể bổ nhiệm hoặc không
Nhiệm kỳ Nguyên tắc là 2 năm
Có thể kéo dài đến 10 năm 2 năm Nguyên tắc là 2 năm
Có thể kéo dài đến 10 năm 2 năm
Theo Luật Công ty sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1 tháng 5 năm 2015, các công ty thành lập Ủy ban kiểm soát sẽ phải tuân thủ các quy định mới Trước khi có sự sửa đổi này, các công ty có ủy ban bổ nhiệm được gọi là Công ty có thành lập ủy ban.
Kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2015, trong trường hợp có ít nhất một người là thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện, điều kiện về địa chỉ sinh sống tại Nhật Bản sẽ không còn được áp dụng.
Vào ngày cuối năm tài chính, các công ty thuộc đối tượng áp dụng của Luật Giao dịch công cụ tài chính cần phải giải thích lý do không có thành viên độc lập trong hội đồng quản trị tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên Kể từ ngày 1 tháng 3 năm 2021, theo Luật Công ty sửa đổi, các công ty này bắt buộc phải có ít nhất 1 thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị.
Để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác trong việc lập hồ sơ kế toán, các đại lý thuế hoặc kiểm toán viên phải tham gia vào quá trình này Họ không thể đồng thời đảm nhận các vai trò khác, như thành viên hội đồng quản trị, nhằm tránh xung đột lợi ích và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính.
"thành viên hội đồng quản trị", " kiểm soát viên", "thành viên ủy ban kiểm toán" v.v…
Bảng so sánh về người quản lý của công ty cổ phần (trường hợp có thành lập Ủy ban bổ nhiê ̣m *1 )
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Công ty cổ phần có số vốn dưới 500 triệu Yên và tổng nợ dưới 20 tỷ Yên)
Doanh nghiệp lớn (Công ty cổ phần có số vốn từ 500 triệu Yên trở lên hoặc tổng số nợ từ 20 tỷ Yên trở lên)
Công ty giới hạn chuyển nhượng cổ phần (Công ty cổ phần bị giới hạn chuyển nhượng đối với toàn bộ số cổ phần mà công ty phát hành )
(Công ty cổ phần không phải công ty giới hạn chuyển nhượng cổ phần)
Công ty giới hạn chuyển nhượng cổ phần (Công ty cổ phần bị giới hạn chuyển nhượng đối với toàn bộ số cổ phần mà công ty phát hành )
(Công ty cổ phần không phải công ty giới hạn chuyển nhượng cổ phần)
Thành viên hội đồng quản trị
Số lượng thành viên Cần bổ nhiệm từ 3 người trở lên
(Từ 3 thành viên hội đồng quản trị trở lên)
Thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện Không thể bổ nhiệm
Số lượng Cần bổ nhiệm ít nhất 1 người
Trường hợp từ 2 người trở lên thì cần bổ nhiệm chức danh điều hành có quyền đại diện *2
Kiểm soát viên Không thể bổ nhiệm
Ban kiểm soát (từ 3 kiểm soát viên trở lên) Không thể thành lập
Thành viên ủy ban kiểm toán
Bổ nhiệm hay không Phải bổ nhiệm
Bổ nhiệm hay không Có thể bổ nhiệm
Nhiệm kỳ 1 năm Ủy ban kiểm soát
Việc thành lập và thực hiện kiểm soát đối với nhiệm vụ của các chức danh điều hành là rất cần thiết Hội đồng quản trị cần có ít nhất 3 thành viên, trong đó số thành viên độc lập phải chiếm trên 50% Đồng thời, cần thành lập Ủy ban bổ nhiệm để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình quản lý.
Cần thiết phải thành lập (quyết định phương án bổ nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị để đề xuất cho đại hội đồng cổ đông)
Bao gồm ít nhất 3 thành viên hội đồng quản trị, trong đó, số thành viên độc lập hội đồng quản trị phải chiếm quá bán *3 Ủy ban thù lao
Cần phải thành lập (thực hiện việc quyết định thù lao của các chức danh điều hành)
Gồm có ít nhất 3 thành viên hội đồng quản trị, trong đó, số thành viên độc lập hội đồng quản trị phải chiếm quá bán *3
*1 Trước Luật Công ty sửa đổi (thi hành từ ngày 1 tháng 5 năm 2015) thì được gọi chung là công ty có thành lập ủy ban
Từ ngày 16 tháng 3 năm 2015, điều kiện về địa chỉ sinh sống tại Nhật Bản sẽ không áp dụng đối với trường hợp có ít nhất một thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện.
Thủ tục đăng ký thành lập
1.3.1 Đăng ký thành lập chi nhánh
Chi nhánh có thể bắt đầu hoạt động bằng cách đăng ký tại Sở Tư pháp, nhưng chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện đăng ký tương tự như pháp nhân Nhật Bản có hình thức gần nhất Để xác định pháp nhân phù hợp, cần tham khảo các tài liệu như Điều lệ, Giấy chứng nhận thành lập và Giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp nước ngoài Ngoài ra, nội dung đăng ký theo Điều 933 Luật Công ty cho doanh nghiệp nước ngoài bao gồm địa chỉ chi nhánh, người đại diện tại Nhật Bản, ngày thành lập và phương pháp công bố bảng cân đối kế toán Khi làm thủ tục đăng ký, cần nộp tài liệu chứng minh từ cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia của doanh nghiệp, và có thể sử dụng "Bản khai có tuyên thệ" có chứng thực của công chứng viên và bộ phận lãnh sự của Đại sứ quán Nhật Bản Các tài liệu cần thiết sẽ khác nhau tùy từng công ty, và nếu sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài, cần nộp bản dịch tiếng Nhật cho các nội dung cần thiết.
< Trình tự thông thường của thủ tục thành lập chi nhánh >
1 Tùy vào ngành nghề kinh doanh, thông báo trước việc thành lập chi nhánh cho Ngân hàng Nhật Bản
2 Chuẩn bị các hạng mục đăng ký cho thành lập chi nhánh
3 Kiểm tra có trùng tên thương mại hay không tại Sở Tư pháp
4 Thành lập chi nhánh (có thể tùy ý lựa chọn ngày thành lập chi nhánh)
5 Lập Bản khai có tuyên thệ liên quan tới việc thành lập chi nhánh
6 Chứng thực Bản khai có tuyên thệ bởi Công chứng viên nước sở tại, bộ phận lãnh sự Đại sứ quán tại Nhật Bản *2
7 Làm thủ tục đăng ký thành lập chi nhánh tại Sở Tư pháp, thông báo con dấu của công ty lên Sở Tư pháp
8 Nhận giấy chứng nhận các nội dung đăng ký và Giấy chứng nhận mẫu dấu công ty (Sau khoảng 2 tuần kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký)
9 Mở tài khoản tại ngân hàng dưới danh nghĩa chi nhánh
※ Thời gian cần thiết: khoảng một tháng sau khi quyết định các nội dung đăng ký chi nhánh
Có thể bỏ qua phần dịch các nội dung không liên quan đến việc đăng ký Để biết thêm chi tiết, hãy tham khảo trang web của Bộ Tư pháp về bản dịch tài liệu tiếng nước ngoài kèm theo hồ sơ đăng ký thương mại.
*2 Nếu đại sứ quán tại Nhật Bản không chứng thực các nội dung này trong nước Nhật thì cần chứng thực bởi công chứng viên tại nước sở tại
1.3.2 Đăng ký thành lập công ty con (pháp nhân Nhật Bản)
Công ty con (pháp nhân Nhật Bản) sẽ được thành lập thông qua thủ tục đăng ký tại Sở Tư pháp, với ngày nộp hồ sơ đăng ký đánh dấu ngày thành lập và cho phép công ty bắt đầu hoạt động kinh doanh ngay từ ngày đó Để hoàn tất thủ tục thành lập, doanh nghiệp nước ngoài cần chuẩn bị một số tài liệu tại quốc gia của mình, bao gồm thông tin tổng quát về doanh nghiệp, giấy tờ chứng minh quyền đại diện và tính xác thực chữ ký của người đại diện, cùng với bản chứng minh chữ ký của người quản lý (nếu có) của công ty con Các văn bản công như Điều lệ, Giấy chứng nhận thành lập và Giấy chứng nhận đăng ký cũng sẽ được sử dụng trong quá trình này.
Khi thực hiện thủ tục chứng nhận Điều lệ cho công ty con tại Nhật Bản, doanh nghiệp nước ngoài cần chuẩn bị "Bản khai có tuyên thệ" và "Giấy chứng nhận chữ ký" được chứng thực bởi công chứng viên địa phương Ngoài ra, khi đề nghị tổ chức tín dụng giữ vốn và cấp giấy chứng nhận giữ vốn cho công ty con, doanh nghiệp cũng phải nộp tài liệu chứng minh quyết định thành lập và toàn bộ tiền vốn góp đã chuyển vào tài khoản đặc biệt Các giấy tờ như Điều lệ đã chứng thực và Giấy chứng nhận giữ vốn có thể là thành phần cần thiết trong hồ sơ đăng ký thành lập công ty con, tuy nhiên, tài liệu cần thiết sẽ được xác định tùy theo từng công ty.
1 Quyết định các vấn đề khái quát về thành lập công ty cổ phần *1
2 Kiểm tra có trùng tên thương mại hay không tại Sở Tư pháp
3 Soạn Điều lệ của công ty cổ phần
Để hoàn tất thủ tục, cần lấy Giấy chứng nhận đăng ký của công ty mẹ và chuẩn bị hai bản khai có tuyên thệ: một bản liên quan đến các nội dung khái quát của công ty mẹ và một bản liên quan đến chữ ký của người đại diện công ty mẹ Lưu ý rằng các bản khai này phải được chứng thực bởi công chứng viên tại nước sở tại.
5 Chứng nhận Điều lệ công ty cổ phần *3 bởi công chứng viên Nhật Bản
6 (Đề nghị ngân hàng giữ vốn và cấp giấy chứng nhận giữ vốn: Trường hợp thành lập có chào bán cổ phần) *4
Chuyển vốn góp của công ty cổ phần vào tài khoản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện là một quy trình quan trọng trong việc thành lập công ty Trong trường hợp có chào bán cổ phần, vốn góp sẽ được chuyển vào tài khoản đặc biệt của ngân hàng Điều này đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong việc quản lý tài chính của công ty.
8 Bổ nhiệm các chức danh quản lý thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện và kiểm soát viên v v)
9 Thành viên hội đồng quản trị và kiểm soát viên kiểm tra tính hợp pháp của thủ tục thành lập
Để thành lập công ty cổ phần, bạn cần nộp hồ sơ đăng ký tại Sở Tư pháp, bao gồm ngày thành lập công ty cổ phần và thông báo về con dấu của công ty.
11 Nhận giấy chứng nhận các nội dung đăng ký và Giấy chứng nhận con dấu công ty (Từ 4 ngày đến khoảng 2 tuần sau khi nộp hồ sơ đăng ký) *11*12
12 Mở tài khoản ngân hàng dưới danh nghĩa công ty
Việc thông báo nắm giữ cổ phần đến Ngân hàng Nhật Bản là một yêu cầu quan trọng, tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của công ty Đặc biệt, trong một số trường hợp, doanh nghiệp cần thực hiện thông báo này trước khi thành lập.
※ Thời gian cần thiết: Khoảng 2 tháng sau khi quyết định các vấn đề khái quát về việc thành lập công ty
Khi thành lập một doanh nghiệp, cần quyết định các vấn đề quan trọng như tên thương mại, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, năm tài chính, tổng vốn góp và giá cổ phần phát hành Ngoài ra, cần xác định quy định về giới hạn chuyển nhượng cổ phần, việc thành lập hội đồng quản trị, bổ nhiệm thành viên hội đồng quản trị, quyền đại diện của các thành viên, nhiệm kỳ của họ và giá trị góp vốn tương ứng.
Trong trường hợp cá nhân hoặc pháp nhân có địa chỉ tại Nhật Bản là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần, và doanh nghiệp nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần tại thời điểm thành lập, có thể không cần thiết phải thực hiện một số thủ tục Tuy nhiên, cần tham khảo thêm thông tin tại mục 6.
Trong trường hợp người nước ngoài hoặc đại diện của pháp nhân nước ngoài ký các văn bản nhiều trang như điều lệ, có thể áp dụng các phương pháp như đóng dấu giáp lai, ký giáp lai, ký vào cạnh dán hoặc ký vào khoảng trống (ký nháy).
Có bốn phương thức để thành lập công ty cổ phần, bao gồm thành lập có chào bán cổ phần và không chào bán cổ phần Trong đó, phương thức không chào bán cổ phần thường được ưa chuộng hơn do thủ tục đơn giản Đối với trường hợp thành lập có chào bán cổ phần, cả hai bên cổ đông sáng lập và người mua cổ phần đều cần có giấy chứng nhận giữ vốn từ ngân hàng tại thời điểm thành lập.
Tài khoản ngân hàng dùng để thanh toán góp vốn bao gồm các tài khoản được mở tại hội sở chính của ngân hàng Nhật Bản, các chi nhánh ngân hàng Nhật Bản tại nước ngoài, hoặc các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Nhật Bản.
Có 6 trường hợp mà cá nhân hoặc pháp nhân có thể sử dụng tài khoản ngân hàng để thanh toán và góp vốn thành lập công ty cổ phần mà không cần chào bán cổ phần, bao gồm cả trường hợp chỉ có một người góp vốn Để thực hiện, chỉ cần chuyển khoản tiền vốn góp vào tài khoản ngân hàng mang tên các nhà đầu tư, kèm theo các giấy tờ chứng minh việc chuyển khoản do thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện ký và bản sao kê tiền gửi của tài khoản ngân hàng đó Lưu ý rằng không cần giấy chứng nhận giữ vốn từ ngân hàng.
Trong trường hợp toàn bộ cổ đông sáng lập và thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện đều có địa chỉ thường trú tại nước ngoài, cổ đông sáng lập có thể ủy quyền cho bên thứ ba không phải là những người trên để nhận thanh toán vốn góp Để thực hiện phương pháp này, cần có tài liệu chứng minh việc chuyển tiền thanh toán vốn góp do thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện lập, giấy ủy quyền của cổ đông sáng lập cho bên thứ ba nhận thanh toán, cùng với bản sao kê tài khoản ngân hàng đứng tên bên thứ ba Lưu ý rằng không cần giấy chứng nhận thanh toán vốn góp từ ngân hàng.
Nội dung quy định tại điều lệ công ty
Điều lệ công ty bao gồm hai loại nội dung: nội dung mang tính tuyệt đối và nội dung mang tính tương đối Nội dung tuyệt đối là những quy định bắt buộc, nếu không có trong điều lệ sẽ dẫn đến việc điều lệ bị vô hiệu Trong khi đó, nội dung tương đối chỉ có hiệu lực pháp lý khi được ghi rõ trong điều lệ.
1.4.1 Nội dung quy định tại điều lệ của công ty cổ phần
Nội dung mang tính tuyệt đối
Ngành nghề, tên thương mại và địa chỉ trụ sở chính của công ty là những thông tin quan trọng cần cung cấp Bên cạnh đó, giá trị hoặc giá trị tối thiểu của tài sản góp vốn khi thành lập cũng cần được nêu rõ Cuối cùng, họ tên, tên thương mại và địa chỉ của cổ đông sáng lập cũng là những yếu tố không thể thiếu trong hồ sơ thành lập công ty.
Các nội dung chính mang tính tương đối
Các quy định liên quan đến việc góp vốn bằng hiện vật và tài sản bao gồm họ tên người góp vốn, mục đích và giá trị tài sản, cũng như loại và số lượng cổ phần phát hành tương ứng Ngoài ra, cần xác định tài sản và giá trị của tài sản để nhận chuyển nhượng sau khi công ty được thành lập, cùng với họ tên người chuyển nhượng Công ty sẽ chịu chi phí thành lập, đồng thời cần thiết lập ban kiểm soát và hội đồng quản trị, cũng như quy định về việc chia cổ tức thặng dư.
1.4.2 Nội dung quy định tại điều lệ của công ty TNHH
Nội dung mang tính tuyệt đối
Ngành nghề và tên thương mại của công ty, cùng với địa chỉ trụ sở chính, là thông tin quan trọng cần ghi nhận Bên cạnh đó, họ tên, tên thương mại và địa chỉ của từng thành viên góp vốn cũng phải được nêu rõ Nội dung về trách nhiệm hữu hạn của toàn bộ thành viên góp vốn cần được xác định, cùng với mục đích góp vốn của các thành viên này.
Nội dung mang tính tương đối Được tự do quy định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận nội dung đăng ký công ty và Giấy chứng nhận con dấu của công ty
Sau khi hoàn tất đăng ký thành lập, cả chi nhánh và công ty con tại Nhật Bản sẽ nhận được giấy chứng nhận nội dung đăng ký công ty từ Sở Tư pháp Tài liệu này do nhà nước cấp và chứng minh các thông tin mà công ty đã đăng ký.
Các nội dung đăng ký chính của công ty cổ phần là:
Địa chỉ trụ sở chính
Phương thức công bố thông tin
Tổng số cổ phần phát hành
Loại và số lượng cổ phần đã phát hành
Quy định liên quan đến giới hạn chuyển nhượng cổ phần
Thành viên hội đồng quản trị
Thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện
Thành viên ban kiểm soát
Ngày thành lập công ty
Giấy chứng nhận nội dung đăng ký công ty là tài liệu quan trọng cần thiết khi mở tài khoản ngân hàng, thực hiện thủ tục hành chính, mua tài sản cần đăng ký sở hữu, và ký kết hợp đồng với đối tác Trong một số trường hợp, Giấy chứng nhận này cùng với Giấy chứng nhận con dấu công ty sẽ được yêu cầu nộp đồng thời Giấy chứng nhận con dấu công ty xác nhận con dấu đã đăng ký và được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ của con dấu trên các tài liệu như giấy đề nghị, thông báo, và hợp đồng.
Sau khi hoàn tất việc đăng ký thành lập, công ty cần đăng ký con dấu với Sở Tư pháp Việc đăng ký con dấu phải được thực hiện đồng thời với việc đăng ký người có thẩm quyền sử dụng nó Người đại diện cho chi nhánh hoặc công ty con là người có quyền sử dụng con dấu Khi đăng ký con dấu, người đăng ký phải nộp giấy chứng nhận đăng ký con dấu hoặc giấy chứng nhận chữ ký của người đại diện.
Khi có sự thay đổi về nội dung đăng ký và con dấu công ty, cần nhanh chóng thực hiện thủ tục thay đổi Hồ sơ yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký phải được nộp trong thời hạn quy định: 2 tuần cho công ty con và 3 tuần cho chi nhánh, tại Sở Tư pháp.
Các loại thông báo sau khi hoàn thành đăng ký
Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập công ty hoặc chi nhánh, bạn cần tham khảo các thông báo quan trọng cần gửi đến các cơ quan nhà nước liên quan.
1.6.1 Cơ quan thuế (Tham khảo CHƯƠNG 3 CHẾ ĐỘ THUẾ)
Bản thông báo thành lập pháp nhân (trường hợp thành lập công ty con)
Trong vòng 2 tháng kể từ ngày thành lập công ty
Bản thông báo đã trở thành pháp nhân nước ngoài thông thường (trường hợp loại hình chi nhánh)
Trong vòng 2 tháng kể từ ngày đáp ứng điều kiện trở thành pháp nhân nước ngoài thông thường
Bản thông báo thiết lập văn phòng thanh toán lương v.v…
Trong vòng 1 tháng kể từ khi thiết lập văn phòng
Giấy đề nghị chấp thuận khai thuế màu xanh là tài liệu quan trọng trong chế độ kê khai thuế, được quy định tại mục 3.3.10 (3) Thời hạn nộp giấy này là ngày liền trước ngày cuối cùng của 3 tháng kể từ khi thành lập hoặc ngày liền trước ngày cuối cùng của năm tài chính đầu tiên, tùy thuộc vào thời điểm nào đến sớm hơn.
Các thông báo thuế có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng pháp nhân, vì vậy việc tham khảo ý kiến của chuyên gia là rất quan trọng.
1.6.2 Cơ quan quản lý thuế đô - đạo - phủ - tỉnh hoặc thành phố - thị trấn - thôn
Bản thông báo thành lập pháp nhân
Cần phải có thông báo thành lập pháp nhân đến từng đô - đạo - phủ - tỉnh và thành phố - thị trấn - thôn nơi nộp thuế tại địa phương
Để đảm bảo tính chính xác, cần xác nhận hình thức hồ sơ trên trang chủ, vì có sự khác biệt về hình thức hồ sơ giữa các đô thị, đạo, phủ, tỉnh, thành phố, thị trấn và thôn.
(Ví dụ) Trường hợp trụ sở chính tại Tokyo thì phải thông báo trong vòng 15 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh
1.6.3 Cơ quan Giám sát Tiêu chuẩn lao động (Tham khảo CHƯƠNG 4 NHÂN SỰ - LAO ĐỘNG)
Báo cáo ngành nghề áp dụng
Nộp (không được chậm trễ) khi ngành nghề kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng của Luật Tiêu chuẩn lao động (khi bắt đầu sử dụng lao động)
Bảo hiểm lao động: Thông báo xác lập quan hệ bảo hiểm và Bản kê khai khái toán tiền bảo hiểm
Dù chỉ tuyển dụng 1 người lao động thì bảo hiểm lao động cũng được áp dụng, phải thực hiện thông báo (trong vòng
10 ngày kể từ ngày sử dụng lao động) và chi chi trả phí bảo hiểm (trong vòng 50 ngày)
Bản thỏa thuận liên quan đến làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ
Nếu cơ sở kinh doanh tổ chức cho người lao động làm việc ngoài thời gian quy định (quá 8 tiếng mỗi ngày hoặc quá 40 giờ mỗi tuần) hoặc vào ngày nghỉ theo luật định (1 ngày nghỉ mỗi tuần), thì cần phải nộp thỏa thuận này trước thời điểm thực hiện.
Trong trường hợp sử dụng thường xuyên từ 10 người lao động trở lên thì phải lập và nộp nội quy lao động (không được chậm trễ)
Cụm từ "nhân viên" trong bài viết này không chỉ đề cập đến những người lao động thông thường mà còn bao gồm cả các đại diện như thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện cho công ty.
1.6.4 Văn phòng Ổn định Việc làm Công cộng (Tham khảo CHƯƠNG 4 NHÂN SỰ - LAO ĐỘNG)
Thông báo gia nhập của cơ sở kinh doanh áp dụng bảo hiểm lao động (bao gồm thông báo nhận tư cách người được bảo hiểm lao động)
Nộp khi tuyển dụng người lao động lần đầu (trong vòng 10 ngày sau khi nhận tuyển dụng)
1.6.5 Văn phòng hưu trí (Tham khảo CHƯƠNG 4 NHÂN SỰ - LAO ĐỘNG)
Thông báo áp dụng quy định mới về bảo hiểm y tế, bảo hiểm hưu trí an sinh
Khi tuyển dụng nhân viên lần đầu tại cơ sở kinh doanh áp dụng bảo hiểm xã hội của pháp nhân (trong vòng 5 ngày sau khi tuyển dụng)
Thông báo nhận tư cách người được bảo hiểm y tế và bảo hiểm hưu trí an sinh
Khi tuyển dụng nhân viên (trong vòng 5 ngày)
Thông báo người phụ thuộc bảo hiểm y tế (và khi có thay đổi)
Trường hợp người được bảo hiểm y tế (là nhân viên) có người phụ thuộc (trong vòng 5 ngày)
Thông báo nhận tư cách người được bảo hiểm số 3 về hưu trí nhân dân
Trường hợp vợ hoặc chồng của người được bảo hiểm (nhân viên) là người phụ thuộc (trong vòng 5 ngày)
Cụm từ "nhân viên" trong bài viết này bao gồm cả những cá nhân đại diện, chẳng hạn như thành viên hội đồng quản trị có quyền đại diện cho công ty.
Đóng cửa, giải thể, thanh lý
Để đóng cửa chi nhánh tại Nhật Bản, cần phải thực hiện thủ tục đăng ký đóng cửa và bãi nhiệm toàn bộ người đại diện Việc không bãi nhiệm người đại diện sẽ cho phép chi nhánh tiếp tục hoạt động kinh doanh tại Nhật Ngược lại, khi bãi nhiệm toàn bộ người đại diện, chi nhánh sẽ chính thức bị đóng cửa Thông thường, phương thức này được áp dụng để thực hiện thủ tục bãi nhiệm Ngoài ra, cần lưu ý rằng các chủ nợ có ít nhất 1 tháng để khiếu nại về việc đóng cửa chi nhánh.
1 Quyết định của doanh nghiệp nước ngoài về việc đóng cửa chi nhánh và bãi nhiệm toàn bộ người đại diện tại Nhật Bản
2 Thông báo riêng cho các chủ nợ có khiếu nại về việc đóng cửa chi nhánh và đăng công báo
3 Thông báo của người quản lý nộp thuế đến Cục thuế
4 Đóng cửa chi nhánh (ít nhất 1 tháng sau thông báo và công báo ở điểm 2 nêu trên)
5 Lập bản khai có tuyên thệ liên quan đến việc đóng cửa chi nhánh và bãi nhiệm toàn bộ người đại diện tại Nhật Bản
6 Chứng thực bản khai có tuyên thệ bởi bộ phận lãnh sự Đại sứ quán tại Nhật Bản
7 Làm thủ tục đăng ký bãi nhiệm người đại diện tại Nhật Bản ở Sở Tư pháp
8 Lấy giấy chứng nhận nội dung đăng ký đóng cửa (sau khoảng 2 tuần từ ngày nộp đơn đăng ký)
9 Thông báo đóng cửa chi nhánh đến cơ quan thuế
Khi chuyển đổi cơ sở kinh doanh từ chi nhánh sang công ty con (pháp nhân Nhật Bản), cần thực hiện thủ tục đóng cửa chi nhánh và thành lập công ty con đồng thời, vì không thể chuyển đổi trực tiếp Công ty con có thể kế thừa tài sản từ chi nhánh thông qua việc góp vốn bằng hiện vật Nếu đã bãi nhiệm toàn bộ người đại diện tại Nhật Bản, sổ đăng ký sẽ bị phong tỏa và ngày đóng cửa chi nhánh sẽ không được ghi Thông thường, chỉ cần ghi ngày đóng cửa vào Bản khai có tuyên thệ, nhưng nếu cần ghi vào sổ đăng ký thì cần thực hiện cả hai thủ tục: đóng cửa chi nhánh và bãi nhiệm người đại diện Nếu sở tư pháp tại nơi đặt chi nhánh khác với nơi có địa chỉ của người đại diện, cần thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi địa điểm kinh doanh tại sở tư pháp có thẩm quyền.
1.7.2 Giải thể, thanh lý công ty con (pháp nhân Nhật Bản)
Khi giải thể và thanh lý công ty con (pháp nhân Nhật Bản), cần thực hiện các thủ tục nhất định, trong đó phải đảm bảo thời gian tối thiểu 2 tháng để chủ nợ có thể thực hiện quyền lợi của mình Nếu giá trị tài sản ròng của công ty con là âm, việc thanh lý không thể tự thực hiện mà phải tuân theo thủ tục thanh lý đặc biệt theo hướng dẫn của tòa án.
< Trình tự thông thường của thủ tục giải thể, thanh lý công ty con (Pháp nhân Nhật Bản) (Công ty cổ phần, Công ty TNHH>
1 Đại hội đồng cổ đông nghị quyết về việc giải thể công ty con (pháp nhân Nhật Bản) và bổ nhiệm người thanh lý
2 Làm thủ tục đăng ký giải thể công ty con (pháp nhân Nhật Bản) và bổ nhiệm người thanh lý tại sở tư pháp
3 Thông báo về việc giải thể công ty con (pháp nhân Nhật Bản) và bổ nhiệm người thanh lý tại cục thuế
4 Thông báo riêng cho các chủ nợ có chủ trương về quyền của mình đối với công ty con (pháp nhân Nhật Bản) và đăng công báo
5 Lập bảng cân đối kế toán và danh mục tài sản tại thời điểm phá sản
Tại đại hội đồng cổ đông, việc phê duyệt Bảng cân đối kế toán và danh mục tài sản là rất quan trọng; đối với công ty TNHH, cần thông báo đến tất cả các thành viên về nội dung này.
7 Xác định và phân chia tài sản còn lại
8 Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hoàn tất thanh lý (ít nhất là 2 tháng sau khi thông báo và công báo tại điểm 4 nêu trên)
9 Làm thủ tục đăng ký hoàn tất thanh lý công ty con (pháp nhân Nhật Bản) tại Sở tư pháp
10 Lấy giấy chứng nhận nội dung đăng ký đóng cửa (khoảng 2 tuần sau khi làm thủ tục đăng ký)
11 Thông báo hoàn thành thủ tục thanh lý công ty con (pháp nhân Nhật Bản) tại cơ quan thuế
1 Tham khảo ý kiến chuyên gia liên quan đến vấn đề thành lập cơ sở thường trú
Các chuyên gia như luật sư và chuyên gia tư pháp có thể tư vấn về việc thành lập chi nhánh hoặc công ty, đồng thời hỗ trợ soạn thảo các tài liệu cần thiết liên quan đến thành lập chi nhánh và công ty con tại Nhật Bản, di chuyển địa điểm, thay đổi người quản lý, mục đích kinh doanh, tăng vốn, cơ cấu tổ chức, sáp nhập và giải thể Họ cũng đảm nhận vai trò đại diện trong việc thực hiện các thủ tục đăng ký thương mại tại sở tư pháp, đảm bảo quy trình được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
2 Thủ tục khi thành lập văn phòng đại diện
Theo Luật Công ty, các tổ chức có thể tự do thành lập văn phòng đại diện tại Nhật Bản với mục đích thu thập và cung cấp thông tin mà không cần đăng ký, vì không thực hiện hoạt động kinh doanh và không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp Tuy nhiên, các tổ chức tài chính nước ngoài như ngân hàng, công ty bảo hiểm, và công ty chứng khoán cần thông báo trước cho Vụ Tài chính khi thành lập văn phòng đại diện, theo quy định của các luật chuyên ngành liên quan.
Do không thể mở tài khoản ngân hàng dưới danh nghĩa văn phòng đại diện, các doanh nghiệp nước ngoài phải sử dụng tài khoản mang tên doanh nghiệp hoặc người đại diện Khi mở tài khoản dưới tên người đại diện, thông thường sẽ ghi rõ cả tên văn phòng đại diện và tên cá nhân, ví dụ như “Văn phòng đại diện tại Nhật Bản của công ty ××××, Ông/Bà ○○○○ (tên cá nhân người đại diện)”.
Trong trường hợp này, thông thường các tài liệu cần thiết là các tài liệu dưới đây:
Hộ chiếu của người đại diện;
Thẻ cư trú của người đại diện;
Hồ sơ giới thiệu công ty;
3 Tư vấn liên quan đến vấn đề mở tài khoản ngân hàng của pháp nhân
Về tư vấn mở tài khoản ngân hàng của pháp nhân là công ty con của một doanh nghiệp nước ngoài
Vào tháng 10/2016, Vụ Tài chính đã yêu cầu ba ngân hàng lớn chuẩn bị sẵn sàng để hỗ trợ trong việc cải cách các quy định và thủ tục hành chính, dựa trên nghị luận của nhóm làm việc tại Hội nghị xúc tiến đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Nhật Bản của Chính phủ Các ngân hàng sẽ cung cấp địa chỉ tư vấn giải đáp cho nhà đầu tư.
Phòng dịch vụ pháp nhân - Bộ phận Xúc tiến Kinh doanh Quốc tế
“Quầy tư vấn mở tài khoản” Điện thoại: 03-6838-7391
E-mail: japanmarket.mizuho@mizuho-bk.co.jp
(Tiếng Nhật) https://www.mizuhobank.co.jp/corporate/account/non_japanese/index.html
(Tiếng Anh) https://www.mizuhobank.com/japan/corporate
Phòng Xúc tiến Kinh doanh Toàn cầu - Quầy Tư vấn Đầu tư Nước ngoài vào Nhật Bản Điện thoại: 03-6706-3518 http://www.smbc.co.jp/hojin/global_biz_contact.html
Tính đến tháng 11 năm 2020, quầy đang tạm ngừng tiếp nhận thông tin Để được tư vấn chung về việc mở tài khoản, vui lòng liên hệ với chi nhánh gần nhất.
Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi UFJ:
The Global Corporate Business Division, Global CIB Planning Department, Global CIB Division can be reached at phone number 03-6259-6994 For more information, please visit the English version of the website at http://www.bk.mufg.jp/global/globalnetwork/asiaoceania/others/global_subsidiary_banking_infor.html.
VISA (THỊ THỰC) và TƯ CÁCH CƯ TRÚ
Thủ tục nhập cảnh
Người nước ngoài muốn nhập cảnh vào Nhật Bản cần có hộ chiếu còn hiệu lực và visa phù hợp với mục đích nhập cảnh, được cấp bởi cơ quan đại diện ngoại giao của Nhật Bản tại nước ngoài Khi đến Nhật Bản, họ phải trải qua kiểm tra tại cửa khẩu xuất nhập cảnh và nhận dấu cho phép nhập cảnh, đồng thời cơ quan kiểm tra cũng xác nhận tư cách cư trú và thời gian cư trú của họ.
Quan hệ giữa visa và tư cách cư trú
Trong thủ tục nhập cảnh và cư trú, visa (thị thực) và tư cách cư trú là hai thuật ngữ dễ bị nhầm lẫn
Visa là điều kiện thiết yếu để nhập cảnh vào Nhật Bản, được cấp bởi Cơ quan đại diện ngoại giao Nhật Bản tại nước ngoài Visa được coi như thư tiến cử, xác nhận rằng hộ chiếu còn hiệu lực và cho phép người sở hữu nhập cảnh vào Nhật Bản trong phạm vi ghi trên visa, trừ một số trường hợp miễn visa lưu trú ngắn hạn và giấy phép tái nhập cảnh.
Người nước ngoài nhập cảnh và cư trú tại Nhật Bản sẽ được cấp tư cách cư trú tại cửa khẩu xuất nhập cảnh, cho phép họ thực hiện các hoạt động theo quy định của “Luật Quản lý xuất nhập cảnh và Công nhận người tị nạn” Tư cách cư trú xác định rõ ràng các hoạt động mà người nước ngoài có thể thực hiện trong thời gian cư trú, và về nguyên tắc, họ không được phép tham gia vào các hoạt động tạo ra thu nhập ngoài những hoạt động đã được cấp phép, trừ khi có “Giấy phép hoạt động ngoài tư cách cư trú”.
Quá trình từ khi nhận được Giấy chứng nhận tư cách cư trú đến khi được cấp visa
Visa được cấp tại cơ quan đại diện ngoại giao của Nhật Bản ở nước ngoài Đối với visa cư trú dài hạn, như lao động, thời gian thẩm định sẽ lâu hơn so với lưu trú ngắn hạn Cục Quản lý Xuất Nhập cảnh và cư trú Nhật Bản sẽ xem xét các hoạt động của người nước ngoài để xác định xem có đáp ứng các điều kiện cho từng tư cách cư trú hay không Nếu đủ điều kiện, người xin visa sẽ nhận Giấy chứng nhận tư cách cư trú Khi xuất trình giấy này tại cơ quan đại diện ngoại giao Nhật Bản, visa thường được cấp trong vòng 5 ngày làm việc Lưu ý rằng tư cách cư trú “lưu trú ngắn hạn” không yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tư cách cư trú.
Tại Nhật Bản, việc xin cấp Giấy chứng nhận tư cách cư trú có thể được thực hiện tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương Người xin cấp giấy có thể tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện thủ tục này.
Cấp Giấy chứng nhận tư cách cư trú được thực hiện bởi Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú tại địa phương của Nhật Bản, và tài liệu này sẽ được gửi đến người xin cấp hoặc người đại diện của họ đang cư trú tại Nhật Bản.
Người nước ngoài đang lưu trú tại Nhật Bản với tư cách cư trú ngắn hạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận tư cách cư trú mà không cần thực hiện thủ tục xin cấp visa tại cơ quan đại diện ngoại giao của Nhật Bản ở nước ngoài Trong trường hợp này, họ có thể thay đổi tư cách lưu trú ngắn hạn thành tư cách cư trú được ghi nhận trong Giấy chứng nhận tư cách cư trú.
Ngoài Nhật Bản Xuất trình Giấy chứng nhận tư cách cư trú và xin cấp visa tạm thời/nhiều lần tại cơ quan đại diện ngoại giao của
Cấp visa tạm thời/nhiều lần tại cơ quan đại diện ngoại giao của Nhật Bản ở nước ngoài
Nhập cảnh vào Nhật Bản yêu cầu bạn phải đặt chân đến nước này trong vòng 3 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận tư cách cư trú Tại cửa khẩu, bạn cần xuất trình hộ chiếu, visa tạm thời hoặc nhiều lần, nộp Giấy chứng nhận tư cách cư trú, và sẽ được đóng dấu cho phép nhập cảnh lên hộ chiếu Đối với những người nước ngoài cư trú trung và dài hạn, bạn sẽ được cấp thẻ cư trú.
Tại các sân bay Narita, Haneda, Chubu, Kansai, Shinchitose, Hiroshima và Fukuoka, người nước ngoài có giấy phép nhập cảnh vào Nhật Bản sẽ nhận được dấu cho phép nhập cảnh trên hộ chiếu Những người này, được gọi là “Người cư trú trung và dài hạn”, sẽ được cấp phép cư trú tại Nhật Bản theo quy định.
Thẻ cư trú là giấy tờ quan trọng dành cho người cư trú trung và dài hạn Sau khi được cấp dấu nhập cảnh trên hộ chiếu tại các cảng xuất nhập cảnh, người cư trú cần nộp bản thông báo nơi ở tại quầy tiếp nhận hồ sơ của địa phương nơi cư trú để nhận Thẻ cư trú, được gửi đến địa chỉ tương ứng Thẻ cư trú được cấp dựa trên các giấy tờ liên quan như cho phép nhập cảnh, thay đổi tư cách cư trú và gia hạn thời gian cư trú.
Các loại tư cách lao động
2.4.1 Các tư cách lao động chính liên quan đến đầu tư vào Nhật Bản
Dưới đây là các loại tư cách cư trú chính liên quan đến đầu tư tại Nhật Bản, cùng với các hoạt động được phép thực hiện theo từng loại tư cách Để biết thêm thông tin về các loại tư cách khác, vui lòng tham khảo trang web được cung cấp.
Trang web của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú: www.immi-moj.go.jp/tetuduki/kanri/qaq5.pdf
Kinh doanh - quản lý Các hoạt động thương mại và kinh doanh khác tại Nhật Bản hoặc quản lý kinh doanh đó
Nghiệp vụ chuyên môn cấp cao
Các hoạt động được thực hiện bởi những người đáp ứng tiêu chuẩn theo Pháp lệnh của Bộ Tư pháp bao gồm nghiên cứu, hướng dẫn nghiên cứu và giáo dục dựa trên hợp đồng với cơ quan công tư Nhật Bản, cùng với các hoạt động nghiệp vụ yêu cầu kiến thức trong lĩnh vực khoa học nhân văn hoặc tự nhiên Ngoài ra, các hoạt động thương mại và quản lý kinh doanh cũng được coi là những hoạt động có khả năng đóng góp vào nghiên cứu học thuật và phát triển kinh tế của Nhật Bản Những cá nhân đã thực hiện các hoạt động này và đáp ứng tiêu chuẩn cư trú cũng đóng góp lợi ích cho Nhật Bản thông qua các hoạt động tương tự.
Các hoạt động liên quan đến giảng dạy, nghệ thuật, tôn giáo, thông tấn, pháp lý/kế toán, y tế, giáo dục, nghiệp vụ kỹ thuật, kiến thức nhân văn, hoạt động quốc tế, điều dưỡng, ngành giải trí, và các kỹ năng khác đều được thực hiện cùng với các hoạt động từ (a) đến (c) của số 2, trừ những hoạt động tương ứng với các mục này.
Kỹ thuật - kiến thức nhân văn - nghiệp vụ quốc tế
Nghiệp vụ yêu cầu sự kết hợp giữa kỹ thuật và kiến thức trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, pháp luật, kinh tế, xã hội và khoa học nhân văn Ngoài ra, một số nghiệp vụ còn cần khả năng tư duy và cảm thụ, dựa trên nền tảng văn hóa nước ngoài.
Di chuyển nội bộ doanh nghiệp
Nhân viên của văn phòng nước ngoài thuộc cơ quan công tư có trụ sở chính và chi nhánh tại Nhật Bản sẽ chuyển công tác đến văn phòng tại đây trong thời gian quy định Họ sẽ thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo mục Kỹ thuật – trí tuệ nhân văn - nghiệp vụ quốc tế tại văn phòng tương ứng.
Nghiệp vụ pháp luật - kế toán
Các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến kế toán hoặc pháp luật được thực hiện bởi các luật sư nước ngoài, kiểm toán viên nước ngoài hoặc những cá nhân có tư cách pháp lý khác.
Kỹ năng tham gia vào các công việc yêu cầu tay nghề cao trong các lĩnh vực đặc thù của ngành công nghiệp được thực hiện thông qua hợp đồng với các cơ quan công tư Nhật Bản.
Kỹ năng đặc định (số 1) liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ yêu cầu kiến thức và kinh nghiệm chuyên sâu trong các lĩnh vực công nghiệp cụ thể, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ định Những hoạt động này được thực hiện thông qua hợp đồng với các cơ quan công tư tại Nhật Bản.
Các hoạt động nghiệp vụ yêu cầu kỹ năng tay nghề cao trong các lĩnh vực công nghiệp đặc thù được chỉ định bởi Bộ trưởng Bộ Tư pháp và được thực hiện thông qua hợp đồng với cơ quan công tư Nhật Bản.
2.4.2 Hồ sơ cần thiết khi xin cấp Giấy chứng nhận tư cách cư trú
Dưới đây là những tài liệu cần thiết khi xin cấp Giấy chứng nhận tư cách cư trú cho lao động, áp dụng chung cho các tư cách thường gặp.
(1) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận tư cách cư trú;
(2) 01 Ảnh chân dung (Cao 4cm, rộng 3cm);
(3) Phong bì dùng cho việc trả lời (Dán tem 404 Yên);
(4) Hợp đồng lao động (Bản sao);
(5) Giấy chứng nhận lý lịch học tập (tuy nhiên, tùy theo tư cách cư trú, có trường hợp không cần chứng minh lý lịch học tập);
(7) Bản sao sổ đăng ký của cơ quan trực thuộc tại Nhật Bản;
(8) Tài liệu giới thiệu công ty của cơ quan trực thuộc tại Nhật Bản;
Bản sao hồ sơ quyết toán của cơ quan trực thuộc tại Nhật Bản cần bao gồm kế hoạch kinh doanh chi tiết, trong đó nêu rõ lợi nhuận dự kiến nếu cơ quan này là một công ty, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện mới thành lập tại Nhật Bản.
(10) 1) (Bản sao) báo cáo hàng quý v.v trong trường hợp cơ quan trực thuộc tại Nhật Bản là một công ty niêm yết;
2) Bản sao Bảng kê tổng hợp theo mẫu về khấu trừ tại nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công của năm trước trong trường hợp cơ quan trực thuộc tại Nhật Bản không phải là công ty niêm yết;
3) Nếu không thể nộp được bất kỳ tài liệu nào trong các tài liệu trên do cơ quan trực thuộc là pháp nhân vừa mới thành lập thì phải nộp các tài liệu sau:
Giấy chứng nhận miễn trừ khấu trừ tại nguồn cho pháp nhân nước ngoài là tài liệu quan trọng, chứng minh rằng tổ chức này không cần thực hiện khấu trừ tại nguồn Các tài liệu liên quan khác cũng cần được cung cấp để xác nhận rõ ràng việc miễn trừ này, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành.
Để thực hiện nghĩa vụ thuế, tổ chức cần cung cấp bản sao thông báo thành lập văn phòng chi lương và báo cáo tính khấu trừ thuế thu nhập từ tiền lương hoặc trợ cấp thôi việc trong ba tháng gần nhất, kèm theo dấu ghi ngày nhận Nếu tổ chức được hưởng thời hạn nộp thuế đặc biệt, cần có tài liệu chứng minh điều này.
Visa và tư cách lưu trú ngắn hạn
Tư cách cư trú "lưu trú ngắn hạn" tại Nhật Bản cho phép người nước ngoài tham quan, giải trí, thể thao, thăm thân, học hỏi, tham gia khóa học hoặc dự họp, nhưng không được phép lao động Các hoạt động thương mại cụ thể trong phạm vi tư cách cư trú này cũng có những quy định riêng.
Tham quan với mục đích học hỏi và lưu trú để giám sát là hai hoạt động quan trọng trong nhiều lĩnh vực Ví dụ, người tham quan tại công trường có thể học hỏi từ thực tiễn, trong khi người giám sát tại các hội chợ thương mại theo dõi và đánh giá các hoạt động diễn ra Những trải nghiệm này không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà còn đảm bảo sự tuân thủ và chất lượng trong công việc.
Người tham gia các khóa học hoặc các buổi giới thiệu tại doanh nghiệp v.v…;
Người tham gia hội nghị hoặc các buổi gặp mặt khác;
Người lao động đến Nhật Bản để tham gia vào các hoạt động như giao tiếp công việc, tổ chức tọa đàm thương mại, ký kết hợp đồng, cung cấp dịch vụ hậu mãi, thực hiện quảng cáo, khảo sát thị trường và các hoạt động thương mại ngắn hạn khác.
Các hoạt động chuẩn bị cho việc bắt đầu kinh doanh và đầu tư vào Nhật Bản thường liên quan đến việc điều tra thị trường và thường nằm trong phạm vi lưu trú ngắn hạn Thời gian lưu trú ngắn hạn tại Nhật Bản thường kéo dài từ 15 đến 90 ngày, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Miễn song phương thị thực lưu trú ngắn hạn
Các quốc gia được liệt kê trên trang web này có thỏa thuận miễn thị thực song phương với Nhật Bản, cho phép công dân của họ nhập cảnh mà không cần visa cho các hoạt động ngắn hạn Tuy nhiên, quy định miễn visa không áp dụng cho các mục đích làm việc hoặc các hoạt động có thu nhập khác Để xem danh sách chi tiết các quốc gia miễn thị thực, vui lòng truy cập trang web đã đề cập.
Trang web của Bộ Ngoại giao Nhật Bản: http://www.mofa.go.jp/mofaj/toko/visa/tanki/novisa.html
Thẻ cư trú và chế độ quản lý cư trú
Trong chế độ quản lý cư trú của Nhật Bản có cấp “thẻ cư trú”
Về chế độ quản lý cư trú và thẻ cư trú vui lòng tham khảo trang web dưới đây:
Trang web của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú : http://www.immi-moj.go.jp/newimmiact_1/index.html
2.7.1 Thẻ cư trú là gì?
Thẻ cư trú được cấp cho người nước ngoài có tư cách cư trú trung và dài hạn tại Nhật Bản, cùng với các phép liên quan như nhập cảnh, thay đổi tư cách cư trú và gia hạn thời gian cư trú Người cư trú trung và dài hạn với thẻ cư trú có quyền sống tại Nhật và tham gia vào chế độ sổ thông tin cư dân cơ bản giống như công dân Nhật Trên thẻ cư trú có ảnh và thông tin cá nhân như danh tính, nơi cư trú, và tư cách cư trú; người sở hữu thẻ có trách nhiệm thông báo khi có thay đổi thông tin.
2.7.2 Đối tượng của thẻ cư trú Đối tượng cấp thẻ cư trú là người cư trú trung và dài hạn, cụ thể là những người không thuộc bất cứ trường hợp nào trong các trường hợp từ (1) đến (6) dưới đây:
(1) Người mà thời hạn cư trú đã được quyết định là không quá “3 tháng”;
(2) Người mà tư cách cư trú đã được quyết định là thuộc loại “lưu trú ngắn hạn”;
(3) Người mà tư cách cư trú đã được quyết định là “ngoại giao” hoặc “công vụ”;
(4) Người mà được thông tư của Bộ Tư pháp quy định là áp dụng tương tự với người nước ngoài nêu tại (1) đến (3) trên đây;
(5) Người vĩnh trú đặc biệt;
(6) Người không có tư cách cư trú
2.7.3 Nội dung ghi trong thẻ cư trú
Trên thẻ cư trú có ghi các thông tin dưới đây:
(1) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính và quốc tịch hoặc vùng lãnh thổ;
(2) Nơi cư trú (địa chỉ nơi ở chính tại Nhật Bản);
(3) Tư cách cư trú, thời hạn cư trú và ngày hết thời hạn cư trú;
(4) Loại giấy phép và ngày cấp;
(5) Số thẻ cư trú, ngày cấp và ngày hết thời hạn có hiệu lực;
(6) Có hay không hạn chế làm việc;
(7) Trường hợp đã được cho phép hoạt động ngoài tư cách cư trú thì ghi rõ điều đó
2.7.4 Thời hạn hiệu lực của thẻ cư trú
Thẻ cư trú có thời hạn hiệu lực Thời hạn hiệu lực đó như sau:
Tuổi Người vĩnh trú, người thuộc diện Nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 2
Những người khác ngoài người vĩnh trú và người thuộc diện Nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 2
Từ 16 tuổi trở lên 7 năm từ ngày cấp Đến ngày hết thời hạn cư trú
Dưới 16 tuổi Đến ngày sinh nhật 16 tuổi Đến ngày hết thời hạn cư trú hoặc ngày sinh nhật 16 tuổi, tùy vào ngày nào đến sớm hơn
2.7.5 Thông báo liên quan đến thẻ cư trú
Người cư trú trung và dài hạn cần thông báo về các thay đổi liên quan đến nội dung trên thẻ cư trú hoặc các thông tin quan trọng khác trong thời gian cư trú Việc thông báo này có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.
“thông báo về nơi cư trú” và (2) “thông báo khác ngoài nơi cư trú”
(1) Thông báo về nơi cư trú (thủ tục tại thành phố, quận, thị trấn, thôn)
1) Người nước ngoài mới đến Nhật (người cư trú trung và dài hạn)
Trong vòng 14 ngày sau khi quyết định nơi cư trú, người dân cần phải mang theo thẻ cư trú đến thông báo tại quầy tiếp nhận của thành phố, quận, thị trấn hoặc thôn nơi cư trú Đối với người nước ngoài không được cấp thẻ cư trú khi nhập cảnh, cần mang theo hộ chiếu.
2) Người nước ngoài chuyển nơi ở (người cư trú trung và dài hạn)
Trong vòng 14 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới, bạn cần mang theo thẻ cư trú và thông báo về địa chỉ mới tại quầy tiếp nhận của thành phố, quận, thị trấn hoặc thôn nơi bạn đã chuyển đến.
(2) Thông báo khác ngoài nơi cư trú (thủ tục tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương)
Khi thực hiện thủ tục thông báo và xin phép, cần mang theo hộ chiếu, ảnh và thẻ cư trú Thẻ cư trú mới sẽ được cấp ngay trong ngày thực hiện các thủ tục này.
1) Thông báo thay đổi họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, vùng lãnh thổ
Khi có thay đổi họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, vùng lãnh thổ thì phải thông báo trong vòng 14 ngày
2) Xin gia hạn thời hạn hiệu lực của thẻ cư trú
Người nước ngoài bao gồm những cá nhân vĩnh trú, người có chuyên môn chất lượng cao theo diện Nghiệp vụ chuyên môn số 2, và trẻ em dưới 16 tuổi Thẻ cư trú của trẻ em sẽ có hiệu lực đến ngày sinh nhật 16 tuổi Trước khi thẻ cư trú hết hạn, người nước ngoài cần thực hiện thủ tục xin gia hạn để duy trì quyền cư trú hợp pháp.
3) Xin cấp lại thẻ cư trú
Trong trường hợp mất, bị trộm cướp, hoặc hủy hoại do hỏa hoạn, bạn cần xin cấp lại giấy tờ trong vòng 14 ngày kể từ ngày phát hiện sự việc, hoặc từ ngày tái nhập cảnh nếu bạn đang ở nước ngoài.
Thủ tục thông báo và xin phép phải được thực hiện bởi người xin tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương Tuy nhiên, nếu người xin dưới 16 tuổi hoặc bị bệnh, người thân sống cùng có thể đại diện thực hiện Ngoài ra, nếu được Cục trưởng Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương chấp thuận, những người được ủy thác cũng có thể thay mặt nộp hồ sơ thông báo và xin phép.
Những nhân viên của tổ chức tiếp nhận và nhân viên của pháp nhân công ích, được Cục trưởng Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương công nhận, sẽ được xem là phù hợp.
Luật sư và chuyên gia thủ tục hành chính cần thực hiện đăng ký với Cục trưởng Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương thông qua Đoàn Luật sư hoặc Hội Chuyên gia thủ tục hành chính mà họ thuộc về.
Trong một số trường hợp nhất định, người thân hoặc những người sống chung với cá nhân đó, nếu được Cục trưởng Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương công nhận, có thể thực hiện thủ tục nộp hồ sơ thông báo và xin phép.
2.7.6 Thông báo địa chỉ theo Luật Sổ thông tin cư dân cơ bản
Khi quyết định nơi cư trú, những người được cấp thẻ cư trú cần thực hiện thủ tục chuyển đổi và làm thẻ cư dân theo Luật Sổ thông tin cư dân cơ bản Để biết chi tiết về hồ sơ cần thiết, vui lòng liên hệ với cơ quan địa phương tại thành phố, quận, thị trấn hoặc thôn nơi bạn cư trú.
2.7.7 Về mã số cá nhân (My Number)
Mã số cá nhân tại Nhật Bản là một dãy 12 chữ số quan trọng trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, thuế và ứng phó thiên tai Công dân nước ngoài cư trú trên 3 tháng có thể xin cấp Thẻ mã số cá nhân (My Number Card) để ghi nhận mã số này Sau khoảng 1 tháng kể từ khi làm thẻ cư dân lần đầu, thông báo cấp Thẻ mã số cá nhân sẽ được gửi qua bưu điện đến địa chỉ trên thẻ cư dân Người xin cấp mã số cần mang theo giấy tờ cần thiết để nhận mã số trong thời gian quy định và phải bảo quản mã số cá nhân cẩn thận, không được cung cấp cho người khác Thông tin chi tiết về mã số cá nhân được cung cấp dưới đây.
Trang web của Nội các: https://www.cao.go.jp/bangouseido/pdf/lang/26.pdf
※Bao gồm tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn và được hướng dẫn bằng tổng cổng 26 ngôn ngữ
2.7.8 Thông báo theo chế độ quản lý cư trú
Thông báo về cơ quan trực thuộc (thủ tục tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú tại địa phương)
(1) Thông báo về cơ quan trực thuộc
Người cư trú trung và dài hạn, bao gồm lao động nước ngoài trong các lĩnh vực kỹ thuật, nhân văn, nghiệp vụ quốc tế và du học, cần thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú trong vòng 14 ngày nếu có thay đổi về tên, địa chỉ, hoặc tình trạng làm việc tại cơ quan tuyển dụng hoặc cơ sở giáo dục Việc thông báo có thể thực hiện bằng cách trực tiếp đến cơ quan, gửi qua bưu điện kèm theo bản sao thẻ cư trú, hoặc qua hệ thống thông báo điện tử của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú.
(https://www.ens-immi.moj.go.jp/NA01/NAA01S/NAA01STransfer)
(2) Thông báo về vợ/chồng
Cấp phép tái nhập cảnh
2.8.1 Cấp phép tái nhập cảnh là gì?
Cấp phép tái nhập cảnh là điều cần thiết cho người nước ngoài cư trú tại Nhật Bản khi tạm rời khỏi nước này trong thời gian cư trú đã được cấp phép Nếu đã nhận được cấp phép tái nhập cảnh trước khi xuất cảnh, người đó không cần xin visa nhập cảnh lại tại cơ quan đại diện ngoại giao của Nhật Bản và có thể tiếp tục cư trú với tư cách cư trú cũ Tuy nhiên, nếu xuất cảnh mà không có cấp phép tái nhập cảnh, tư cách cư trú và thời hạn cư trú sẽ bị mất hiệu lực.
(Tuy nhiên, trường hợp đã được cho phép tái nhập cảnh quy ước thì sẽ không áp dụng điều này)
2.8.2 Các loại cấp phép tái nhập cảnh
Cấp phép tái nhập cảnh bao gồm hai loại: “cấp phép tái nhập cảnh một lần” chỉ cho phép nhập cảnh lại vào Nhật Bản một lần trong thời hạn hiệu lực, và “cấp phép tái nhập cảnh nhiều lần” cho phép xuất nhập cảnh không giới hạn trong thời gian hiệu lực Những người thường xuyên đi lại giữa công ty mẹ và các cơ sở kinh doanh ở nước khác sẽ thuận tiện hơn khi xin cấp phép tái nhập cảnh nhiều lần Tuy nhiên, cấp phép này sẽ không được cấp nếu thời gian cư trú tại Nhật Bản đã vượt quá giới hạn cho phép, và thường thì những người có tư cách cư trú ngắn hạn không đủ điều kiện để xin cấp phép tái nhập cảnh.
Người xin cấp phải đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương để thực hiện thủ tục, trừ trường hợp người dưới 16 tuổi, bị bệnh hoặc không thể tự đi, khi đó bố mẹ hoặc vợ/chồng có thể thay mặt Nếu đã có người được Cục trưởng chứng nhận hoặc đại diện thực hiện thủ tục, người xin cấp cũng không cần phải có mặt.
2.8.4 Hồ sơ cần thiết và chi phí
Đơn xin cấp phép tái nhập cảnh;
Hộ chiếu (cấp phép tái nhập cảnh sẽ được đính vào hộ chiếu);
Nộp lệ phí tem giấy
(đối với trường hợp cấp phép nhập cảnh một lần là 3.000 Yên, cấp phép nhập cảnh nhiều lần là 6.000 Yên)
2.8.5 Cho phép tái nhập cảnh quy ước
Kể từ ngày 9 tháng 7 năm 2012, chế độ quản lý cư trú mới được áp dụng tại Nhật Bản, trong đó có quy định về "cấp phép tái nhập cảnh quy ước" Theo quy định này, người nước ngoài có hộ chiếu và thẻ cư trú còn hiệu lực khi xuất cảnh sẽ không cần xin cấp phép tái nhập cảnh nếu có ý định trở lại Nhật Bản trong vòng 1 năm Tuy nhiên, nếu thời hạn cư trú còn lại dưới 1 năm, người đó phải thực hiện thủ tục tái nhập cảnh trước khi hết hạn cư trú.
Nếu hộ chiếu có ghi “Thẻ cư trú sẽ được cấp sau”, người sở hữu vẫn thuộc đối tượng được áp dụng chế độ tái nhập cảnh quy ước.
Về gia đình đi cùng với người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản
Vợ/chồng và con của người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản có tư cách cư trú "Đoàn tụ gia đình", được công nhận trong các hoạt động thường nhật Họ có thể tham gia học tập, nhưng việc làm có thu nhập bị cấm, ngoại trừ việc làm bán thời gian không quá 28 giờ mỗi tuần, và cần có giấy phép "hoạt động ngoài tư cách cư trú".
Việc xin Giấy chứng nhận tư cách cư trú “đoàn tụ gia đình” và visa có thể được thực hiện song song với thủ tục xin tư cách lao động cho người nước ngoài, hoặc có thể tiến hành sau khi người lao động nước ngoài đã có tư cách cư trú lao động tại Nhật Bản.
Gia hạn cư trú và thay đổi tư cách cư trú
2.10.1 Gia hạn thời gian cư trú
Thời gian cư trú của người nước ngoài tại Nhật Bản được xác định theo tư cách cư trú khi nhập cảnh hoặc khi thay đổi tư cách cư trú Để tiếp tục cư trú sau khi hết thời hạn, người nước ngoài cần xin cấp phép gia hạn thời gian cư trú trước ngày hết hạn Tuy nhiên, việc gia hạn sẽ không được chấp nhận nếu mục đích cư trú đã đạt được hoặc có vấn đề liên quan đến tình trạng cư trú.
Người nước ngoài có thể xin gia hạn thời hạn cư trú từ 3 tháng trước khi hết hạn, đặc biệt là đối với những trường hợp có thời hạn cư trú từ 6 tháng trở lên Nếu đã nộp đơn xin gia hạn nhưng đến ngày hết hạn mà đơn chưa được xử lý, người đó vẫn có thể tiếp tục cư trú tại Nhật Bản theo tư cách cư trú trước đây cho đến khi đơn được xử lý hoặc đến hết 2 tháng sau ngày hết hạn, tùy theo thời điểm nào đến trước Tuy nhiên, nếu quá 2 tháng kể từ ngày hết hạn mà đơn vẫn chưa được giải quyết, người nước ngoài sẽ không còn được phép lưu trú tại Nhật Bản.
Theo nguyên tắc chung, việc gia hạn thời gian cư trú cho tư cách "lưu trú ngắn hạn" chỉ được chấp nhận trong các trường hợp nhân đạo hoặc tình huống đặc biệt Tuy nhiên, công dân của Ireland, Áo, Thụy Sĩ, Đức, Liechtenstein, Anh, và Mexico, nếu lưu trú trên 90 ngày theo chính sách miễn thị thực, có thể xin gia hạn thời gian cư trú tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương trước khi hết hạn, và sẽ được chấp thuận lưu trú thêm 6 tháng.
Về thủ tục gia hạn thời hạn cư trú xin hãy tham khảo website sau đây:
Trang web của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú: https://www.isa.go.jp/vi/applications/procedures/16-3.html
2.10.2 Thay đổi tư cách cư trú
Người nước ngoài cư trú tại Nhật Bản muốn chuyển sang hoạt động khác phải xin phép thay đổi tư cách cư trú và được chấp thuận Ví dụ, nếu một người nước ngoài làm việc theo diện “Di chuyển nội bộ doanh nghiệp” tại Nhật Bản muốn tự đầu tư thành lập công ty, họ cần xin chuyển sang tư cách “Kinh doanh - quản lý” Tuy nhiên, không phải mọi đơn xin đều được chấp thuận; nếu không đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết, đơn sẽ bị từ chối Đặc biệt, những người có tư cách lưu trú ngắn hạn sẽ không được phép thay đổi trừ khi có lý do đặc biệt bất khả kháng.
Người nước ngoài đã nộp đơn xin thay đổi tư cách cư trú và nếu đơn chưa được xử lý đến ngày hết hạn cư trú, họ vẫn có thể tiếp tục cư trú tại Nhật Bản theo tư cách cư trú trước đó Thời gian cư trú này kéo dài cho đến khi đơn được xử lý hoặc đến hết 2 tháng kể từ ngày hết hạn, tùy thuộc vào thời điểm nào đến trước Nếu quá 2 tháng mà đơn vẫn chưa được giải quyết, người nước ngoài sẽ không thể ở lại Nhật Bản.
Về thủ tục thay đổi tư cách cư trú, có thể tham khảo trang web dưới đây
Trang web của Cục Quản lý xuất nhập cảnh và cư trú https://www.isa.go.jp/vi/applications/procedures/16-2.html
Chế độ ưu đãi thông qua cơ chế tính điểm đối với người nước ngoài là nhân lực chất lượng cao
2.11.1 Chế độ tính điểm đối với người nước ngoài là nhân lực chất lượng cao Đây là chế độ áp dụng cơ chế tính điểm đối với người lao động nước ngoài là nhân lực chất lượng cao, từ đó đưa ra những biện pháp ưu đãi về mặt quản lý xuất nhập cảnh và cư trú đối với những người nước ngoài là nhân lực chất lượng cao đạt mức tổng điểm nhất định (70 điểm), nhằm mục đích thúc đẩy việc tiếp nhận người nước ngoài là nhân lực chất lượng cao có năng lực và tư chất tốt được kỳ vọng là có thể đóng góp cho sự phát triển kinh tế Nhật Bản Đối với người nước ngoài là nhân lực chất lượng cao mới nhập cảnh thì đầu tiên sẽ được hưởng tư cách cư trú là Nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 1 và hưởng các ưu đãi Người nước ngoài có tư cách cư trú là Nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 1 đã cư trú từ 3 năm trở lên thì được trao tư cách cư trú Nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 2 và được áp dụng các biện pháp ưu đãi hơn nữa
Chi tiết vui lòng tham khảo trang web dưới đây:
Trang web của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú: http://www.moj.go.jp/isa/publications/materials/newimmiact_3_index.html
Nội dung hoạt động của nhân lực chất lượng cao người nước ngoài được phân loại dựa trên các đặc điểm riêng của từng hoạt động Mỗi loại hoạt động sẽ được thiết lập điểm và đánh giá dựa trên các yếu tố như lý lịch học tập, kinh nghiệm làm việc, thu nhập hàng năm và thành tích nghiên cứu.
(1) Hoạt động nghiên cứu học thuật chất lượng cao “Nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 1 (a)”
(2) Hoạt động chuyên môn kỹ thuật chất lượng cao “Nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 1 (b)”
(3) Hoạt động kinh doanh, quản lý chất lượng cao “Nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 1 (c)”
Chi tiết về phương thức tính điểm vui lòng tham khảo trang web của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú nêu trên
Những người lao động nước ngoài chất lượng cao sẽ được hưởng các ưu đãi trong quản lý xuất nhập cảnh và cư trú.
● Trường hợp “Nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 1”
(1) Cho phép hoạt động cư trú tổng hợp;
(2) Cho thời gian cư trú 5 năm;
(3) Nới lỏng điều kiện cho phép vĩnh trú liên quan đến lịch sử cư trú;
(4) Vợ/chồng được đi làm;
(5) Bố mẹ được sang cùng với một số điều kiện nhất định;
(6) Người giúp việc được sang cùng với một số điều kiện nhất định;
(7) Ưu tiên giải quyết thủ tục nhập cảnh, cư trú
● Trường hợp “Nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 2”
Người lao động có thể thực hiện hầu hết các hoạt động liên quan đến tư cách cư trú lao động, đồng thời tham gia vào các nghiệp vụ chuyên môn chất lượng cao số 1.
(2) Thời gian cư trú là vô thời hạn;
(3) Được hưởng các biện pháp ưu đãi từ (3) đến (6) nêu ở trên
2.11.4 Nới lỏng điều kiện công nhận là người nước ngoài là nhân lực chất lượng cao
Biện pháp cộng điểm được sửa đổi nhằm tăng cường tiếp nhận nhân lực người nước ngoài chất lượng cao (tháng 4 năm 2017)
Cộng điểm cho nhân sự tham gia vào các dự án mũi nhọn có sự hỗ trợ từ các bộ ban ngành trong lĩnh vực tăng trưởng, chẳng hạn như công nghệ thông tin, với mức điểm là 10.
(2) Cộng điểm cho nhà đầu tư có vốn đầu tư cao (5 điểm);
(3) Cộng điểm cho người tốt nghiệp đại học thuộc top dẫn đầu (10 điểm);
(4) Cộng điểm cho người đã hoàn thành các khóa đào tạo nhận lực có sử dụng nguồn vốn ODA (5 điểm);
(5) Cộng điểm cho người tốt nghiệp đại học trong các lĩnh vực nghiên cứu học thuật chất lượng cao (10 điểm);
(6) Cộng điểm cho những người có nhiều bằng thạc sỹ hoặc tiến sĩ (5 điểm);
(7) Cộng điểm cho những người có năng lực tiếng Nhật đạt tiêu chuẩn nhất định (10 điểm)
2.11.5 Sửa đổi thời gian cư trú cần thiết để xin vĩnh trú (xây dựng chế độ thẻ xanh cho nhân lực người nước ngoài chất lượng cao phiên bản Nhật) Để thúc đẩy việc tiếp nhận nhân lực người nước ngoài chất lượng cao, việc sửa đổi thời hạn cư trú là điều kiện để xin phép vĩnh trú đã được thực hiện, có thể nói đây là việc tạo ra “thẻ xanh phiên bản Nhật cho nhân lực người nước ngoài chất lượng cao” (ngày 26 tháng 4 năm 2017)
Những người có trình độ chất lượng cao được công nhận với 70 điểm trở lên sẽ được giảm thời gian cư trú cần thiết để xin vĩnh trú từ 5 năm xuống còn 3 năm.
Những nhân lực nước ngoài có chất lượng cao, được công nhận với điểm số từ 80 trở lên, sẽ được rút ngắn thời gian cư trú cần thiết để xin thẻ vĩnh trú từ 5 năm xuống chỉ còn 1 năm.
Tăng cường tiếp nhận nhân lực người nước ngoài29 CHƯƠNG 3: CHẾ ĐỘ THUẾ
2.12.1 Dự án thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp cho người nước ngoài (Start-up Visa)
Một số chính quyền địa phương tại Nhật Bản đã triển khai "Dự án thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp cho người nước ngoài (Start-up Visa)" nhằm hỗ trợ quản lý hoạt động khởi nghiệp của người nước ngoài Để khởi nghiệp tại Nhật Bản, người nước ngoài thường cần có tư cách cư trú “Kinh doanh – Quản lý”, yêu cầu có công ty bảo lãnh và vốn đầu tư từ 5 triệu Yên hoặc tuyển dụng ít nhất 2 nhân viên toàn thời gian Với Start-up Visa, nhà khởi nghiệp nước ngoài nộp “Bản kế hoạch hoạt động chuẩn bị khởi nghiệp” cho chính quyền địa phương, nơi sẽ đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện cấp visa và cấp văn bản xác nhận Sau khi nộp hồ sơ và văn bản xác nhận đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, nếu đủ điều kiện, nhà khởi nghiệp có thể nhận tư cách cư trú “hoạt động đặc định” tối đa 1 năm (cần cập nhật sau 6 tháng) để chuẩn bị cho việc khởi nghiệp Trong thời gian này, họ có thể chuyển sang tư cách cư trú “Kinh doanh – Quản lý” nếu đáp ứng đủ điều kiện, từ đó thực hiện hoạt động kinh doanh tại Nhật Bản.
Về các đoàn thể công ở địa phương đã được công nhận, vui lòng tham khảo trang web sau:
Thành phố Fukuoka https://www.city.fukuoka.lg.jp/keizai/r-support/business/startupviza_2.html
Tỉnh Aichi https://www.pref.aichi.jp/soshiki/kinyu/gaikokujinkigyo.html
Tỉnh Gifu https://www.pref.gifu.lg.jp/page/20243.html
Thành phố Kobe https://www.city.kobe.lg.jp/a14333/business/sangyoshinko/shokogyo/venture/newindustry/startupvisa.html
Thành phố Osaka https://www.city.osaka.lg.jp/keizaisenryaku/page/0000535935.html
Tỉnh Mie http://www.pref.mie.lg.jp/SHINSAN/HP/000227069.htm
Hokkaido http://www.pref.hokkaido.lg.jp/kz/csk/startup-visa/index.htm
Tỉnh Ibaraki https://www.pref.ibaraki.jp/soshiki/eigyo/global/documents/jp.pdf
Tỉnh Oita http://www.pref.oita.jp/soshiki/14040/startupvisa.html
Thủ phủ Kyoto https://www.kyoto-obc.jp/kigyoushien/
2.12.2 Thúc đẩy khởi nghiệp của người nước ngoài áp dụng đặc khu chiến lược quốc gia
Một số chính quyền địa phương đang triển khai “Dự án thúc đẩy việc tiếp nhận nhân lực khởi nghiệp người nước ngoài”, áp dụng các quy định đặc biệt của Luật Nhập cảnh cho các đặc khu chiến lược quốc gia.
Người nước ngoài muốn khởi nghiệp tại Nhật Bản thường cần xin tư cách cư trú “Kinh doanh - quản lý”, yêu cầu có địa điểm kinh doanh và vốn đầu tư từ 5 triệu Yên hoặc sử dụng từ 2 nhân viên thường xuyên Tuy nhiên, với “Dự án thúc đẩy việc tiếp nhận nhân lực khởi nghiệp người nước ngoài”, những người không đáp ứng điều kiện này vẫn có thể được cấp tư cách cư trú “Kinh doanh - quản lý” trong 6 tháng nếu nộp kế hoạch khởi nghiệp và được chính quyền địa phương xác nhận Điều này cho phép họ thực hiện các hoạt động chuẩn bị khởi nghiệp tại Nhật Bản.
Dự án nhằm thúc đẩy việc tiếp nhận nhân lực khởi nghiệp người nước ngoài của các chính quyền địa phương đã được triển khai Để tìm hiểu thêm thông tin chi tiết về dự án này, vui lòng tham khảo các trang web dưới đây.
Khu vực Tokyo (thành phố Tokyo và tỉnh Kanagawa, thành phố Chiba và thành phố Narata tỉnh Chiba) https://www.investtokyo.metro.tokyo.lg.jp/jp/about/nssz/
Thành phố Niigata https://www.city.niigata.lg.jp/business/boeki/kokukei_jigyou/kokusaitokkusougyou.html
Thành phố Yabu https://www.city.yabu.hyogo.jp/jigyosha/koyo_shugyo/senryakutokku/index.html
Thành phố Fukuoka https://www.city.fukuoka.lg.jp/keizai/r-support/business/startupviza.html
Thành phố Kitakyushu https://www.city.kitakyushu.lg.jp/kikaku/02000038.html
Tỉnh Okinawa https://www.pref.okinawa.jp/site/kikaku/chosei/staff/kokkasenryakutokku.html
Thành phố Semboku https://www.city.semboku.akita.jp/senryaku/index.html
Thành phố Sendai http://www.city.sendai.jp/kikakushien/jigyosha/kezai/jigyosho/joho/startupvisa.html
Tỉnh Aichi https://www.pref.aichi.jp/soshiki/kinyu/gaikokujinsogyo.html
Tỉnh Hiroshima https://www.pref.hiroshima.lg.jp/site/innovation/gaikokujinsougyo.html
Thành phố Imabari http://www.city.imabari.ehime.jp/eigyou-s/gaikokujin
1 Tham khảo ý kiến của chuyên gia về thủ tục xuất nhập cảnh, cư trú Ở Nhật Bản, có các chuyên gia có thể tư vấn về các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập cảnh, cư trú nêu trên được gọi là Chuyên gia thủ tục hành chính
Chuyên gia thủ tục hành chính đại diện nộp đơn là người đã đăng ký tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương, có kiến thức về quản lý xuất nhập cảnh và cư trú Họ có khả năng thực hiện các thủ tục như xin giấy chứng nhận tư cách cư trú, gia hạn thời gian cư trú, và xin tái nhập cảnh Mặc dù phạm vi nghiệp vụ rất rộng và chia thành nhiều lĩnh vực, không phải tất cả chuyên gia đều đăng ký hoạt động này Chuyên gia cũng cung cấp hướng dẫn về hồ sơ cần thiết và tư vấn soạn thảo hồ sơ, đồng thời có thể lập hồ sơ thay nếu cần Đối với người nước ngoài xin phép và doanh nghiệp tuyển dụng, việc này giúp tiết kiệm thời gian và đảm bảo quy trình xuất nhập cảnh diễn ra nhanh chóng và chính xác.
2 Trình tự thực hiện thủ tục thành lập địa điểm kinh doanh tại Nhật Bản và thủ tục xin visa, cư trú
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày quy trình chi tiết cho người nước ngoài khi đại diện thành lập hoặc đăng ký cơ sở kinh doanh mới tại Nhật Bản, bao gồm cả việc thành lập pháp nhân Nhật Bản hoặc chi nhánh Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ hướng dẫn các thủ tục xin visa và cư trú cần thiết cho quá trình này.
Nhập cảnh vào Nhật Bản dưới hình thức "lưu trú ngắn hạn" nhằm mục đích điều tra và chuẩn bị thành lập cơ sở kinh doanh, có thể là pháp nhân Nhật Bản hoặc chi nhánh tại Nhật Bản.
Để thành lập hoặc đăng ký cơ sở kinh doanh tại Nhật Bản, bạn cần thực hiện các bước như soạn thảo điều lệ và chuẩn bị các tài liệu cần thiết Việc này bao gồm việc thành lập pháp nhân Nhật Bản hoặc mở chi nhánh tại Nhật Bản, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý liên quan.
Xin cấp Giấy chứng nhận tư cách cư trú
Cấp Giấy chứng nhận tư cách cư trú
Khi người nước ngoài nhận Giấy chứng nhận tư cách cư trú tại Nhật Bản với loại lưu trú ngắn hạn, họ có thể không cần thực hiện thủ tục xin cấp visa tại cơ quan đại diện ngoại giao của Nhật Bản ở nước ngoài Thay vào đó, họ có thể chuyển đổi từ tư cách lưu trú ngắn hạn sang tư cách cư trú đã được công nhận ngay trong lãnh thổ Nhật Bản.
Xin visa tạm thời/nhiều lần
Cấp visa tạm thời/nhiều lần
Khi nhập cảnh vào Nhật Bản, bạn cần thực hiện các bước sau: xuất trình hộ chiếu và visa tạm thời hoặc nhiều lần tại cửa khẩu, nộp Giấy chứng nhận tư cách cư trú và nhận dấu cho phép nhập cảnh vào hộ chiếu Đối với người nước ngoài cư trú trung và dài hạn, sẽ được cấp thẻ cư trú, đóng vai trò như visa lao động Lưu ý rằng việc nhập cảnh phải được thực hiện trong vòng 3 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận tư cách cư trú.
※ Trong < > là cơ quan xin phép hoặc nộp đơn đăng ký
Tại các sân bay lớn như Narita, Haneda, Chubu, Kansai, Shinchitose, Hiroshima và Fukuoka, người nước ngoài cư trú trung và dài hạn sẽ được cấp “Thẻ cư trú” ngay khi có dấu nhập cảnh vào hộ chiếu Ở các sân bay khác, sau khi nhập cảnh, người nước ngoài cần nộp đơn xin cấp “Thẻ cư trú” tại quầy tiếp nhận của địa phương, và thẻ sẽ được gửi đến địa chỉ cư trú qua bưu điện từ Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và cư trú địa phương.
3.1 Khái quát chế độ thuế thu nhập doanh nghiệp 2 của Nhật Bản đối với hoạt động đầu tư tại Nhật Bản
3.1.1 Tính trung lập của chế độ thuế đối với các loại hình đầu tư (chi nhánh hay pháp nhân bản địa)
Tại Nhật Bản, các pháp nhân thực hiện hoạt động kinh tế sẽ bị đánh thuế trên lợi nhuận phát sinh từ những hoạt động này Đối với các doanh nghiệp đa quốc gia, có một số cơ chế được áp dụng để đảm bảo chế độ thuế công bằng Các pháp nhân được thành lập tại Nhật Bản sẽ bị đánh thuế trên toàn bộ thu nhập, bất kể nơi phát sinh, trừ một số khoản thu nhập nhất định không chịu thuế Đặc biệt, nếu thu nhập bao gồm lợi nhuận từ nước ngoài đã bị đánh thuế tại nơi phát sinh, quy định khấu trừ thuế nước ngoài sẽ được áp dụng để tránh tình trạng đánh thuế hai lần, cho phép khấu trừ số tiền thuế đã nộp ở nước ngoài vào thuế tại Nhật Bản trong một giới hạn nhất định.
Chi nhánh tại Nhật Bản của pháp nhân nước ngoài được quy định để tránh việc đánh thuế hai lần, chỉ thu nhập nhất định của chi nhánh mới là đối tượng chịu thuế Kể từ năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 4 năm 2016, chi nhánh và trụ sở chính được coi là những pháp nhân độc lập trong việc đánh thuế Điều này có nghĩa là thu nhập của chi nhánh tại Nhật Bản, bao gồm cả thu nhập từ các giao dịch nội bộ, sẽ được tính toán dựa trên giả định giao dịch giữa các doanh nghiệp độc lập Ngoài ra, quy định mới về khấu trừ thuế nước ngoài cũng được áp dụng, cho phép khấu trừ thuế đã nộp ở nước thứ ba vào thuế tại Nhật Bản, nhằm tránh tình trạng đánh thuế hai lần quốc tế.
3.1.2 Thu tại nguồn hoặc nộp kê khai
Doanh nghiệp đa quốc gia hoạt động tại Nhật Bản có thể có một bộ phận thu nhập chịu thuế tại đây Tiền thuế sẽ được tính và nộp thông qua thủ tục thu tại nguồn hoặc kê khai, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và loại thu nhập.
3.2 Thu nhập phát sinh tại Nhật Bản
3.2.1 Thu nhập phát sinh tại Nhật Bản trong những năm tài chính bắt đầu kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2016 trở đi
Thu nhập phát sinh tại Nhật Bản
3.2.1 Thu nhập phát sinh tại Nhật Bản trong những năm tài chính bắt đầu kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2016 trở đi
Kể từ năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 4 năm 2016, loại và phạm vi đánh thuế đối với thu nhập phát sinh tại Nhật Bản đã có sự thay đổi Thu nhập chính phát sinh tại Nhật Bản trong năm tài chính này bao gồm nhiều loại thu nhập khác nhau Phạm vi đánh thuế cụ thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại hình hoạt động của pháp nhân nước ngoài tại Nhật Bản, như được trình bày trong mục 3.3.4.
(1) Thu nhập thuộc về cơ sở thường trú;
(2) Thu nhập từ việc sử dụng, nắm giữ tài sản ở Nhật Bản;
(3) Thu nhập từ việc chuyển nhượng tài sản ở Nhật Bản;
(4) Giá trị dịch vụ cho thuê lại lao động là nhân viên kỹ thuật v.v…
(5) Tiền cho thuê bất động sản tại Nhật Bản v.v…
(6) Các thu nhập khác phát sinh tại Nhật Bản
2 Trong tiếng Nhật được gọi là “法人税”, tức là “thuế pháp nhân” (chú thích của người dịch)
3.2.2 Thu nhập phát sinh tại Nhật Bản trong những năm tài chính bắt đầu từ ngày 31 tháng 3 năm 2016 trở về trước (tham khảo)
Trước ngày 31 tháng 3 năm 2016, các thu nhập tiêu biểu trong số những thu nhập cơ bản phát sinh tại Nhật Bản, đặc biệt là liên quan đến việc đánh thuế đối với pháp nhân nước ngoài, đã được ghi nhận.
(1) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh tại Nhật Bản;
(2) Giá trị dịch vụ cho thuê lại lao động là nhân viên kỹ thuật v.v…;
(3) Tiền cho thuê bất động sản tại Nhật Bản;
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Nhật Bản;
(5) Thu nhập từ khai thác tài sản tại Nhật Bản;
(6) Tiền lãi từ tiền gửi đã gửi giữ tại cơ sở kinh doanh tại Nhật Bản;
(7) Lợi tức nhận được từ pháp nhân tại Nhật Bản;
(8) Tiền lãi từ tiền cho vay đối với chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh tại Nhật Bản;
(9) Phí nhượng quyền, tiền bản quyền, phí sử dụng máy móc, thiết bị nhận được từ chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh tại Nhật Bản.
Khái quát về việc đánh thuế đối với thu nhập doanh nghiệp (Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế cư trú của pháp nhân, Thuế kinh doanh)
nghiệp, Thuế cư trú của pháp nhân, Thuế kinh doanh)
3.3.1 Thành lập pháp nhân tại Nhật Bản, mở chi nhánh tại Nhật Bản và đăng ký thuế
Khi thành lập pháp nhân hoặc chi nhánh tại Nhật Bản, theo quy định của pháp luật Nhật Bản, trong một khoảng thời gian nhất định sau khi thành lập, các pháp nhân này phải nộp hồ sơ đăng ký thuế liên quan đến việc thành lập cho cơ quan thuế Đối với chi nhánh của pháp nhân nước ngoài, quy trình này cũng cần được thực hiện theo các hướng dẫn cụ thể.
(Thành lập chi nhánh tại Nhật Bản của pháp nhân nước ngoài và đăng ký thuế)
Khi thành lập chi nhánh mới tại Nhật Bản, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế trong một khoảng thời gian nhất định sau khi thành lập Bên cạnh đó, ngay cả khi pháp nhân nước ngoài không mở chi nhánh nhưng có phát sinh thu nhập chịu thuế tại Nhật Bản, cũng phải thực hiện việc nộp hồ sơ đăng ký thuế.
3.3.2 Thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp và thuế suất
Tại Nhật Bản, thuế đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động của pháp nhân bao gồm nhiều loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế quốc gia), thuế thu nhập doanh nghiệp địa phương, thuế cư trú của pháp nhân và thuế kinh doanh Các loại thuế này đều có phạm vi áp dụng tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp, với một số ngoại lệ nhất định Đặc biệt, thuế cư trú của pháp nhân không chỉ đánh thuế trên thu nhập mà còn dựa trên mức vốn và số lượng lao động để tính toán thuế bình quân Đối với thuế kinh doanh, các pháp nhân có vốn trên 100 triệu Yên sẽ chịu mức thuế theo quy ước.
Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp được áp dụng dựa trên thu nhập hàng năm của công ty, bao gồm cả thuế đánh vào quỹ dự phòng tiền hưu trí thôi việc Đáng lưu ý, thuế này sẽ không được áp dụng cho các năm tài chính bắt đầu trước ngày 31 tháng 3 năm 2023.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế cư trú của pháp nhân có sự khác biệt theo từng năm tài chính, ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế và tỷ lệ thuế đối với thu nhập Bên cạnh đó, thuế địa phương cũng có thể có sự biến động nhỏ tùy thuộc vào quy mô kinh doanh và chính quyền địa phương nơi pháp nhân hoạt động.
Hơn nữa, xin lưu ý rằng thuế suất áp dụng có thay đổi theo từng thời kỳ
Ngày bắt đầu năm tài chính
Pháp nhân vừa và nhỏ *1
Pháp nhân khác *3 ngoài pháp nhân vừa và nhỏ *1
Mức thu nhập chịu thuế Đến 4 triệu Yên Từ trên 4 triệu Yên đến 8 triệu Yên Trên 8 triệu Yên
Ngày 1 tháng 4 năm 2021 ~ (Tham khảo *2 )
*1 Về pháp nhân vừa và nhỏ, lấy tiền đề là những pháp nhân dưới đây
Vốn đầu tư tối đa là 100 triệu Yên, không áp dụng cho các công ty con 100% thuộc về pháp nhân lớn có vốn từ 500 triệu Yên trở lên, trừ những trường hợp kinh doanh được miễn áp dụng.
・ Tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đến 10 triệu Yên mỗi năm, và giá trị thu nhập đến 25 triệu Yên
・ Văn phòng, địa điểm kinh doanh nằm trong phạm vi không quá 2 tỉnh
Sử dụng thuế suất tham khảo sẽ được áp dụng khi các biện pháp giảm thuế suất đặc biệt dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chính thức bị bãi bỏ vào ngày 31 tháng 3 năm 2021.
Thuế suất hiện hành áp dụng cho các pháp nhân không phải là vừa và nhỏ, bao gồm những pháp nhân có vốn trên 100 triệu Yên và có văn phòng hoạt động tại ba tỉnh trở lên Mức thuế này được tính toán dựa trên thuế suất tiêu chuẩn.
*4 Năm tài chính từ ngày 1 tháng 4 ~ ngày 30 tháng 9 năm 2019 bao gồm thuế đặc biệt pháp nhân địa phương đã đình chỉ tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2019.
Năm tài chính bắt đầu trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 4 năm 2020 đến ngày 31 tháng 3 năm 2021
Phân loại giá trị thu nhập chịu thuế Đến 4 triệu Yên Trên 4 triệu Yên đến 8 triệu Yên Trên 8 triệu Yên Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp địa phương
Thuế cư trú của pháp nhân
(1) Thuế cư trú đô - đạo - phủ - tỉnh
(2) Thuế cư trú quận - thành phố - thị trấn - thôn
Thuế kinh doanh doanh nghiệp đặc biệt
Đối với thuế cư trú của pháp nhân và thuế kinh doanh, ví dụ dưới đây áp dụng cho Tokyo, với giả định rằng pháp nhân là vừa và nhỏ theo Bảng 3-1.
Ngoài ra, do làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai nên có trường hợp thuế suất trên thực tế có sự khác biệt
(Ví dụ tính) Tính toán thuế trong trường hợp mức thu nhập chịu thuế là 10 triệu Yên/năm Tổng cộng 2.626.400 Yên Phân loại mức thu nhập chịu thuế
Phần thu nhập đến 4 triệu Yên
Phần thu nhập từ trên 4 triệu Yên đến 8 triệu Yên
Phần thu nhập trên 8 triệu Yên Tổng cộng
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp địa phương
Thuế cư trú của pháp nhân
(1) Thuế cư trú đô - đạo - phủ - tỉnh
Thuế kinh doanh doanh nghiệp đặc biệt
Trong ví dụ tính toán thuế, thuế suất được làm tròn đến hai chữ số thập phân, trong khi số tiền thuế cuối cùng được làm tròn đến đơn vị 100 Yên, dẫn đến sự khác biệt so với con số thực tế.
Giá trị vốn Số nhân viên Chia bình quân
Đến 5.000.000.000Yên Đến 5.000.000.000 Yên Đến 1.000.000.000 Yên Đến 1.000.000.000 Yên Đến 100.000.000 Yên Đến 100.000.000 Yên Đến 10.000.000 Yên Đến 10.000.000 Yên
Trên 50 người Đến 50 người Trên 50 người Đến 50 người Trên 50 người Đến 50 người Trên 50 người Đến 50 người Trên 50 người Đến 50 người
3.800.000 Yên 1.210.000 Yên 2.290.000 Yên 950.000 Yên 530.000 Yên 290.000 Yên 200.000 Yên 180.000 Yên 140.000 Yên 70.000 Yên
3.3.3 Đánh thuế theo quy ước đối với thuế kinh doanh Đối với pháp nhân có vốn hoặc vốn đầu tư trên 100 triệu Yên, sẽ thực hiện đánh thuế theo quy ước dựa trên tiêu chuẩn đánh thuế là thu nhập, giá trị gia tăng và vốn Thuế suất tiêu chuẩn theo thu nhập, giá trị gia tăng và vốn như dưới đây
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 10 năm 2019 trở đi
(Ví dụ) Tokyo Thuế suất tiêu chuẩn Theo thu nhập Đến 4 triệu Yên/năm 0,495 % 0,4 %
Từ trên 4 triệu Yên đến 8 triệu Yên/năm 0,835 % 0,7 %
Theo giá trị gia tăng 1,26 % 1,2 %
Thuế kinh doanh doanh nghiệp đặc biệt 260,0 % của tiền thuế theo thu nhập đã được tính theo thuế suất tiêu chuẩn
※ Tùy theo chính quyền địa phương mà có trường hợp thuế suất khác so với thuế suất tiêu chuẩn
3.3.4 Phạm vi thu nhập chịu thuế của pháp nhân
Tại Nhật Bản, tất cả thu nhập của pháp nhân được thành lập trong nước đều phải chịu thuế, bất kể nguồn gốc phát sinh Đối với pháp nhân nước ngoài, chỉ những thu nhập phát sinh trong nước theo quy định tại mục 3.2.1 mới phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp địa phương, thuế cư trú và thuế kinh doanh Tuy nhiên, các pháp nhân nước ngoài không có hiện diện thường xuyên (PE) tại Nhật Bản sẽ không phải chịu thuế cư trú và thuế kinh doanh.
Năm tài chính bắt đầu trong khoảng thời gian kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2016 trở đi
Phân loại Phân loại thu nhập
(1) Pháp nhân nước ngoài có PE *1 (2) Pháp nhân nước ngoài không có PE
Thu nhập thuộc về PE Thu nhập phát sinh tại Nhật
Bản không thuộc về PE
Thu nhập phát sinh tại Nhật Bản
Thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khai thác, sở hữu tài sản tại Nhật Bản
Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuyển nhượng tài sản tại Nhật Bản *2 Giá dịch vụ cho thuê lại lao động là nhân viên kỹ thuật v.v *2
Tiền cho thuê bất động sản tại Nhật Bản *2 Thu nhập phát sinh tại Nhật Bản khác Tiền lãi tiền gửi *2
Chỉ thu tại nguồn Chỉ thu tại nguồn
Lợi tức *2 Tiền lãi cho vay *2 Phí sử dụng *2
*1 PE là cơ sở thường trú (Permanent Establishment), gồm những địa điểm, khu vực, đại diện v.v… của pháp nhân nước ngoài thuộc trường hợp sau đây:
Pháp nhân nước ngoài có thể tổ chức hoạt động kinh doanh tại Nhật Bản thông qua các hình thức như chi nhánh, văn phòng, địa điểm kinh doanh, hoặc công xưởng.
Tuy nhiên, các địa điểm dưới đây chỉ có vai trò hỗ trợ hoặc chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh của pháp nhân nước ngoài và không được xem là "địa điểm cố định" như đã nêu ở mục 3.3.5.
(a) Địa điểm pháp nhân nước ngoài sử dụng chỉ cho nghiệp vụ mua tài sản hoặc thu thập thông tin;
(b) Địa điểm pháp nhân nước ngoài sử dụng chỉ để bảo quản tài sản, trưng bày, bàn giao;
・ Pháp nhân nước ngoài thực hiện hoạt động thông qua địa điểm công trường xây dựng dài hạn trong nước hoặc người được ủy quyền kí kết hợp đồng
Kể từ năm tài chính 2019, các hoạt động tại các địa điểm có mối quan hệ đặc thù với pháp nhân nước ngoài, nếu mang tính bổ trợ cho nghiệp vụ thống nhất, sẽ được coi là cơ sở thường trú (PE).
Khái quát về thuế thu nhập tại nguồn
Thuế thu nhập cá nhân được tính toán bởi người đóng thuế dựa trên mức thu nhập của năm và số thuế phải nộp, theo nguyên tắc “chế độ kê khai nộp thuế” Tuy nhiên, đối với một số loại thu nhập nhất định, áp dụng chế độ khấu trừ tại nguồn, trong đó người chi trả sẽ khấu trừ và nộp thuế ngay khi chi trả thu nhập Loại thuế này được gọi là thuế thu nhập tại nguồn và việc khấu trừ là bắt buộc cho các trường hợp chi trả thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế, không phân biệt cá nhân hay pháp nhân Các loại thu nhập áp dụng chế độ khấu trừ tại nguồn được quy định theo loại thu nhập và phân loại người nhận.
3.4.1 Thủ tục khấu trừ tại nguồn và nộp thuế
Người thực hiện khấu trừ tại nguồn và chi trả thu nhập phải nộp thuế đã khấu trừ chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo Đối với người nộp thuế có địa chỉ tại Nhật Bản, khi thanh toán cho người không cư trú hoặc pháp nhân nước ngoài, thuế phải nộp chậm nhất vào cuối tháng tiếp theo Đối với thu nhập từ tiền lương của người cư trú tại các cơ sở kinh doanh nhỏ với dưới 10 nhân viên, có thể nộp thuế thu nhập tại nguồn một năm hai lần, vào ngày 10 tháng 7 và 20 tháng 1.
3.4.2 Khấu trừ tại nguồn đối với người cư trú (cá nhân)
Các chi trả nhất định dưới đây và các khoản chi trả khác đối với người cư trú thuộc đối tượng khấu trừ tại nguồn:
Tiền lương, thưởng và các loại thù lao tương tự khác;
Thù lao, phí đối với một số chuyên gia nhất định
3.4.3 Khấu trừ tại nguồn đối với pháp nhân trong nước
Các chi trả nhất định dưới đây và các khoản chi trả khác đối với pháp nhân trong nước thuộc đối tượng khấu trừ tại nguồn
3.4.4 Khấu trừ tại nguồn đối với người không cư trú, pháp nhân nước ngoài Đối với người không cư trú hoặc pháp nhân nước ngoài, trong trường hợp thanh toán các thu nhập nhất định được nêu tại phần (4) và (5) của mục 3.2.1 “Thu nhập phát sinh tại Nhật Bản”, khi thực hiện chi trả tại Nhật Bản, hoặc kể cả trong trường hợp thực hiện chi trả ngoài Nhật Bản mà người chi trả có địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh tại Nhật Bản thì phải khấu trừ tại nguồn Trong đó, đối với một số thu nhập nhất định được quy định theo phân loại người không cư trú và pháp nhân nước ngoài, trong trường hợp người không cư trú hoặc pháp nhân nước ngoài là người nhận thu nhập có cơ sở thường trú tại Nhật Bản, việc khấu trừ tại nguồn sẽ được miễn với điều kiện là thu nhập đó thuộc về cơ sở thường trú này, và người nhận thu nhập nộp cho người chi trả thu nhập chứng minh của cơ quan thuế thể hiện rằng thu nhập đã tính gộp vào thu nhập kinh doanh và là đối tượng chịu thuế kê khai.
Điều ước quốc tế về thuế
Nhật Bản đã ký kết nhiều Điều ước quốc tế về thuế với các quốc gia nhằm tránh đánh thuế hai lần và điều chỉnh phạm vi thu nhập chịu thuế liên quan đến đầu tư và hoạt động kinh tế giữa các nước Các quy định trong Điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng so với luật thuế nội địa của Nhật Bản Đối với cá nhân hoặc pháp nhân cư trú tại các nước ký kết, thuế sẽ được áp dụng dựa trên địa điểm phát sinh thu nhập theo luật Nhật Bản, với khả năng chuyển đổi giữa Nhật Bản và nước ký kết Ngoài ra, Nhật Bản cũng đã ban hành một số quy định giảm thuế cho các loại thu nhập phát sinh tại nước này.
Về danh sách các nước đã ký kết Điều ước quốc tế về thuế với Nhật Bản xin hãy tham khảo trang web sau đây:
Trang web của Bộ Tài chính Nhật Bản: https://www.mof.go.jp/english/tax_policy/tax_conventions/international_182.htm
Khái quát về thuế tiêu dùng
Các giao dịch trong nước và giao dịch nhập khẩu sẽ bị áp thuế tiêu dùng, trừ một số trường hợp không chịu thuế Mức thuế suất tiêu dùng chính là 10%, trong đó có 2,2% thuế tiêu dùng địa phương Đối với sản phẩm ăn uống, ngoại trừ đồ uống có cồn và các dịch vụ ăn uống ngoài, cùng với việc chuyển báo được phát hành từ 2 lần trở lên trong tuần (theo hợp đồng giao định kỳ), thuế suất áp dụng là 8%, bao gồm 1,76% thuế tiêu dùng địa phương.
Giao dịch trong nước tại Nhật Bản bao gồm việc chuyển nhượng tài sản, cho vay tài sản và cung cấp dịch vụ, tất cả đều được thực hiện như một hoạt động kinh doanh có đền bù.
(2) Giao dịch nhập khẩu: tiền tệ, hàng hóa nước ngoài được nhập về từ khu ngoại quan
Giao dịch tín dụng, giao dịch vốn, cùng với một số giao dịch trong các lĩnh vực y tế, phúc lợi xã hội và giáo dục đều không phải chịu thuế Ngoài ra, các giao dịch xuất khẩu và các giao dịch tương tự như thông tin quốc tế và vận chuyển quốc tế cũng được miễn thuế tiêu dùng.
3.6.1 Chế độ điểm miễn thuế cho cơ sở kinh doanh Đối với những cơ sở kinh doanh mà trong thời hạn tiêu chuẩn *1 doanh thu chịu thuế ở mức từ 10 triệu Yên trở xuống *2 , sẽ được miễn trừ nghĩa vụ nộp thuế tiêu dùng (sau đây gọi những cơ sở kinh doanh này là “cơ sở kinh doanh được miễn trừ”) Ngoài ra, dù là cơ sở kinh doanh được miễn trừ, nếu nộp thông báo trước, sẽ có thể trở thành cơ sở kinh doanh chịu thuế Đối với pháp nhân thành lập mới có vốn từ 10 triệu Yên trở lên, pháp nhân được thành lập mới có vốn dưới 10 triệu Yên mà được thành lập bởi một nhóm các cơ sở kinh doanh có doanh thu chịu thuế trên 500 triệu Yên góp vốn trên 50% (trong mọi trường hợp chỉ giới hạn trong vòng 2 năm kể từ ngày thành lập mới), những cơ sở kinh doanh mà doanh thu chịu thuế của năm liền trước hoặc 6 tháng đầu năm của năm tài chính liền trước *3 đạt mức trên 10 triệu Yên, sẽ được miễn nghĩa vụ nộp thuế
Các pháp nhân có năm tài chính liền trước kéo dài 1 năm sẽ sử dụng năm tài chính đó làm tiêu chuẩn Đối với những pháp nhân có năm tài chính liền trước dưới 1 năm, thời hạn sẽ được xác định từ ngày liền trước 2 năm cho đến ngày đủ 1 năm kể từ ngày bắt đầu năm tài chính cần tính.
Đối với các pháp nhân có thời gian tiêu chuẩn khác 1 năm, giá trị sẽ được xác định sau khi tính toán doanh thu chịu thuế trong khoảng thời gian này.
*3 Có thể quyết định phản ánh vào số tiền chi trả lương thưởng thay cho doanh thu chịu thuế
3.6.2 Khấu trừ thuế đầu vào
Khi tính toán thuế tiêu dùng, doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế đầu vào đã chịu thuế khỏi thuế tiêu dùng trên doanh thu chịu thuế Để được khấu trừ, doanh nghiệp phải lưu trữ sổ sách và phiếu yêu cầu thanh toán Tỷ lệ khấu trừ thuế đầu vào phụ thuộc vào tỷ lệ doanh thu chịu thuế Đối với một số giao dịch thương mại điện tử từ cơ sở kinh doanh nước ngoài, chỉ những giao dịch áp dụng phương thức trả ngược hoặc đã đăng ký mới được công nhận khấu trừ Doanh nghiệp có doanh thu chịu thuế dưới 50 triệu Yên, nếu nộp trước tờ khai, có thể tính toán khấu trừ thuế đầu vào dựa trên tỷ lệ quy định theo ngành nghề, được gọi là “chế độ áp thuế rút gọn.”
(Lưu ý) Trong 4 năm kể từ khi thực hiện chế độ thuế suất giảm (từ ngày 1 tháng 10 năm 2019 đến ngày 30 tháng 9 năm
Từ ngày 1 tháng 10 năm 2023, để được khấu trừ thuế đầu vào, các cơ sở kinh doanh phải lưu trữ sổ sách ghi chép các nội dung cần thiết cho kế toán phân loại và phiếu yêu cầu thanh toán Ngoài việc lưu trữ các phiếu yêu cầu thanh toán có ghi chép phân loại, cơ sở kinh doanh còn cần lưu trữ các phiếu phù hợp đã được giao cho và đăng ký với người đứng đầu cơ quan thuế, theo chế độ hóa đơn.
Cơ sở kinh doanh thực hiện giao dịch trong nước và nhập khẩu phải kê khai và nộp thuế tiêu dùng Nếu giá trị thuế khấu trừ đầu vào lớn hơn số thuế tiêu dùng trên doanh thu chịu thuế, có thể được bồi hoàn phần chênh lệch nếu đã kê khai đúng hạn Thời hạn kê khai và nộp thuế là trong vòng 2 tháng kể từ ngày tiếp theo của kỳ thuế, đối với pháp nhân, thời hạn này thường là ngày kết thúc năm tài chính Đối với một số giao dịch thương mại điện tử do cơ sở kinh doanh nước ngoài cung cấp, cơ sở kinh doanh trong nước cũng có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo phương thức trả ngược.
Pháp nhân sẽ được gia hạn thêm 1 tháng thời hạn kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả năm tài chính kết thúc từ ngày 31 tháng 3 năm 2021, kể từ ngày thông báo.
Kể từ năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 4 năm 2020, các pháp nhân có vốn đầu tư hoặc vốn góp trên 100 triệu (trừ pháp nhân nước ngoài) phải thực hiện kê khai thuế tiêu dùng bằng hình thức điện tử, bao gồm các kê khai xác nhận và kê khai giữa kỳ.
Khái quát về chế độ thuế đối với cá nhân
Tất cả cá nhân, không phân biệt quốc tịch, được phân loại thành người cư trú và người không cư trú Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng cho từng cá nhân trong suốt năm dương lịch.
3.7.1 Khái niệm cư trú và thu nhập chịu thuế
Người cư trú tại Nhật Bản là những cá nhân có địa chỉ hoặc đã sinh sống tại đây từ một năm trở lên Tất cả người cư trú đều phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cho toàn bộ thu nhập của họ, bất kể nguồn gốc thu nhập là ở đâu.
Địa chỉ được đề cập trong phần (1) là nơi sinh hoạt chính, trong khi nơi cư trú là địa điểm lưu trú liên tục trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không đủ để được coi là nơi sinh hoạt chính.
Người không định cư tại Nhật Bản là những cá nhân không có quốc tịch Nhật và có thời gian cư trú dưới 5 năm trong 10 năm gần nhất Phạm vi chịu thuế của họ tương tự như người cư trú, nhưng thu nhập phát sinh từ nước ngoài sẽ không bị đánh thuế tại Nhật Bản nếu không được chi trả hoặc chuyển tiền về Nhật Bản Tuy nhiên, lương thưởng nhận được từ công việc tại Nhật Bản, kể cả khi được chi trả ở nước ngoài, vẫn được xem là thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế.
Người không cư trú, hay còn gọi là người không phải cư trú, chỉ phải chịu thuế thu nhập tại Nhật Bản đối với các khoản thu nhập phát sinh tại quốc gia này Theo quy định tại mục 3.4.4, phạm vi chịu thuế của người không cư trú được xác định tổng hợp dựa trên thu nhập phát sinh tại Nhật Bản.
Đối với người không cư trú, việc đóng thuế chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức khấu trừ tại nguồn, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Thu nhập khác ngoài thu nhập phát sinh ở nước ngoài Thu nhập phát sinh ở nước ngoài
Thanh toán tại Nhật Bản
Thanh toán tại Nhật Bản
Thanh toán ở nước ngoài Phần chuyển tiền tại Nhật Bản
Người không cư trú Không chịu thuế
3.7.2 Thuế thu nhập kê khai
(1) Thuế thu nhập kê khai đối với người cư trú
Thu nhập sẽ được phân loại thành nhiều loại khác nhau, và giá trị của từng loại thu nhập sẽ được tính theo phương pháp quy định riêng Sau khi khấu trừ các khoản thu nhập từ tổng giá trị thu nhập, số tiền thuế sẽ được tính theo thuế suất lũy tiến trên giá trị thu nhập chịu thuế Nếu có số thuế khấu trừ tại nguồn rõ ràng, số thuế đó sẽ được khấu trừ.
(2) Thuế thu nhập kê khai đối với người không cư trú
Người không cư trú tại Nhật Bản được phân loại theo các tình trạng khác nhau: (a) người không cư trú có địa điểm kinh doanh tại Nhật Bản, (b) người không cư trú thực hiện hoạt động xây dựng liên tục từ một năm trở lên hoặc thông qua người đại diện cụ thể, và (c) những người cư trú khác.
Tùy thuộc vào phân loại tình trạng, thu nhập chịu thuế sẽ được tính toán theo quy định riêng Đối với người không cư trú, phương pháp đánh thuế sẽ dựa trên việc phân loại thu nhập thuộc về cơ sở thường trú, bao gồm cả thu nhập phát sinh tại Nhật Bản Số thuế thu nhập cho người không cư trú được tính toán theo nguyên tắc tương tự như người cư trú, nhưng có sự khác biệt về mức khấu trừ thu nhập và khấu trừ thuế nước ngoài Những người không cư trú nhận lương thưởng cho dịch vụ cung cấp tại Nhật Bản, nhưng thanh toán tại nước ngoài mà không bị khấu trừ tại nguồn, phải kê khai và nộp thuế với mức 20,42% trên tổng giá trị lương thưởng.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho người cư trú và người không cư trú được quy định như sau: người cư trú sẽ có mức thuế suất riêng, trong khi người không cư trú sẽ bị đánh thuế toàn phần.
Phân loại mức thu nhập chịu thuế Thuế suất
- Trên 1.950.000 Yên Trên 3.300.000 Yên Trên 6.950.000 Yên Trên 9.000.000 Yên Trên 18.000.000 Yên
Trên 40.000.000 Yên Đến 1.950.000 Yên Đến 3.300.000 Yên Đến 6.950.000 Yên Đến 9.000.000 Yên Đến 18.000.000 Yên Đến 40.000.000 Yên
Để tính thuế thu nhập từ lương thưởng, cần khấu trừ các giá trị miễn thuế trước khi xác định số thuế phải nộp Số thuế sẽ được tính dựa trên tổng mức thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ liên quan.
Mức thu nhập lương thưởng Mức khấu trừ thu nhập lương thưởng
- Trên 1.625.000 Yên Trên 1.800.000 Yên Trên 3.600.000 Yên Trên 6.600.000 Yên Trên 8.500.000 Yên Đến 1.625.000 Yên Đến 1.800.000 Yên Đến 3.600.000 Yên Đến 6.600.000 Yên Đến 8.500.000 Yên
550.000 Yên (Giá trị thu nhập lương thưởng) x 40% - 100.000 Yên (Giá trị thu nhập lương thưởng) x 30% + 80.000 Yên (Giá trị thu nhập lương thưởng) x 20% + 440.000 Yên (Giá trị thu nhập lương thưởng) x 10% + 1.100.000 Yên
3.7.3 Thuế thu nhập tại nguồn
Thuế thu nhập tại nguồn đối với người cư trú và người không cư trú theo như đã nêu tại mục 3.4.2 và 3.4.4 nêu trên
Người cư trú phải nộp tờ kê khai thuế và thuế từ ngày 16 tháng 2 đến 15 tháng 3 của năm sau, trừ trường hợp đã hoàn thành thủ tục nộp thuế qua khấu trừ tại nguồn Tuy nhiên, những người có tổng thu nhập không vượt quá mức khấu trừ hoặc có thu nhập lương thưởng từ một nơi chi trả dưới 20 triệu Yên và thu nhập khác dưới 200.000 Yên sẽ không cần kê khai thuế.
Người không cư trú khi kê khai và nộp thuế sẽ tuân theo quy định tương tự như người cư trú Đặc biệt, nếu người không cư trú xuất cảnh mà không thông báo cho cơ quan thuế về việc chỉ định người quản lý nộp thuế, họ sẽ phải hoàn thành tờ kê khai thuế và nộp thuế trước khi rời khỏi quốc gia.
3.7.5 Thuế thu nhập đặc biệt cho phục hưng kinh tế
Từ ngày 1 tháng 1 năm 2013 đến 31 tháng 12 năm 2037, cá nhân và pháp nhân phải chịu thuế thu nhập đặc biệt cho phục hưng kinh tế với mức 2,1% trên giá trị thuế thu nhập Trong trường hợp tổ chức khấu trừ tại nguồn, việc khấu trừ sẽ được thực hiện kết hợp với thuế thu nhập đặc biệt này Cụ thể, nếu thuế suất thuế thu nhập tại nguồn trên lãi thanh toán cho pháp nhân nước ngoài là 20%, thì tổng khấu trừ tại nguồn sẽ là 20,42%, bao gồm cả thuế thu nhập đặc biệt cho phục hưng kinh tế (20 x 2,1%).
Trong trường hợp thuế suất thu nhập tại nguồn được giảm hoặc miễn theo quy định của luật nội địa và Điều ước quốc tế về thuế, sẽ không áp dụng thuế thu nhập đặc biệt cho phục hưng kinh tế.
3.7.6 Thuế cư trú của cá nhân, thuế kinh doanh của cá nhân
Các loại thuế chủ yếu khác
Ngoài các loại thuế cơ bản, thu nhập và việc sở hữu tài sản còn phải chịu một số loại thuế khác Đối với thuế tài sản cố định, mức thuế suất là 1,4% áp dụng cho chủ sở hữu đất đai, công trình xây dựng và tài sản khấu hao dùng cho kinh doanh, tính từ ngày 01 tháng 01 hàng năm Thuế quy hoạch đô thị được áp dụng với mức 0,3% đối với đất và công trình trong khu vực quy hoạch Đối với các cơ sở kinh doanh tại đô thị lớn như Tokyo và Osaka, nếu diện tích sàn trên 1000 m² hoặc số lượng nhân viên trên 100 người, sẽ bị áp thuế địa điểm kinh doanh với mức thuế 600 Yên trên mỗi m² và 0,25% trên tổng quỹ lương.
Ngoài thuế đăng ký và cấp phép áp dụng khi đăng ký bất động sản hoặc công ty, còn có thuế tem đối với các văn bản cụ thể Bên cạnh đó, cần lưu ý đến thuế tặng cho và thuế thừa kế, cùng với các loại thuế đặc biệt khác.
Chế độ thuế thu nhập doanh nghiệp chủ yếu khác liên quan đến giao dịch quốc tế
3.9.1 Chế độ khấu trừ thuế nước ngoài và không tính gộp lợi nhuận của công ty con ở nước ngoài Để loại trừ việc đánh thuế hai lần giữa các quốc gia đối với thu nhập, việc khấu trừ số thuế nước ngoài đối với một số thu nhập nhất định của pháp nhân Nhật Bản từ số thuế tại Nhật Bản trong phạm vi khấu trừ được công nhận Trong chế độ khấu trừ thuế nước ngoài này, có các loại như (1) đối với tài sản mà pháp nhân Nhật Bản đã nhận ở nước ngoài, số thuế nước ngoài đã tự mình trực tiếp nộp sẽ là đối tượng khấu trừ (khấu trừ thuế trực tiếp), (2) chế độ căn cứ quy định của Điều ước quốc tế về thuế, số thuế được đặc biệt miễn giảm tại nước ký kết Điều ước là đối tượng khấu trừ (khấu trừ thuế ), (3) coi số thuế nước ngoài ứng với thu nhập của những công ty con ở nước ngoài nhất định đã được tính gộp vào thu nhập của pháp nhân Nhật Bản nhờ việc áp dụng chế độ thuế được gọi là chính sách thiên đường thuế
Đối với lợi tức từ công ty con ở nước ngoài của pháp nhân Nhật Bản, nếu đáp ứng một số điều kiện về nắm giữ cổ phần, sẽ áp dụng chế độ không tính gộp vào lợi nhuận của công ty con nước ngoài Điều này có nghĩa là khấu trừ thuế đánh hai lần quốc tế được thực hiện bằng cách loại trừ một khoản tiền nhất định khỏi đối tượng chịu thuế.
3.9.2 Chế độ thuế liên quan đến chuyển giá Để ngăn ngừa việc chuyển giá thông qua xác định giá trị của giao dịch với các công ty liên quan như công ty mẹ ở nước ngoài khác với giá trị thông thường (giá giữa các doanh nghiệp độc lập), dẫn đến thu nhập chịu thuế ít đi do mức giá đó khác với giá áp dụng đối với các doanh nghiệp độc lập, tiền thuế sẽ được xác định trên cơ sở coi giao dịch liên quan là giao dịch được thực hiện theo giá giữa các doanh nghiệp độc lập Hơn nữa, để cơ quan thuế của các nước có thể nắm bắt được bức tranh toàn cảnh về hoạt động của các công ty toàn cầu, các pháp nhân thuộc một số tập đoàn doanh nghiệp đa quốc gia sẽ phải nộp một bản báo cáo cuối cùng theo mẫu quy định trước kể từ năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 04 năm 2016 của công ty mẹ
3.9.3 Chế độ chính sách thiên đường thuế Để phòng chống việc pháp nhân Nhật Bản trốn thuế nhờ giữ lại thu nhập thông qua một số công ty con nước ngoài nhất định ở những nơi gọi là thiên đường thuế hay một số công ty con tại nước ngoài khác, giá trị tương ứng với phần vốn góp của pháp nhân trong số thu nhập được giữ lại của công ty con ở nước ngoài đó sẽ được gộp vào thu nhập chịu thuế của pháp nhân Nhật Bản và bị đánh thuế
3.9.4 Chế độ thuế đối với vốn siêu nhỏ
Khi một pháp nhân nhận vốn vay từ các cổ đông chi phối nước ngoài với tỷ lệ vượt quá 3 lần (hoặc một tỷ lệ phù hợp khác) so với vốn của pháp nhân, phần lãi vay tương ứng với giá trị vượt này sẽ không được khấu trừ trong việc tính toán thu nhập chịu thuế.
3.9.5 Chế độ thuế đối với lãi thanh toán quá lớn
Khi pháp nhân thanh toán lãi cho công ty liên quan như công ty mẹ ở nước ngoài, phần giá trị vượt quá 20% sau khi điều chỉnh giá trị thu nhập sẽ không được khấu trừ khi tính thuế Tuy nhiên, nếu giá trị lãi thanh toán cho công ty liên quan từ 20 triệu Yên trở xuống, hoặc tổng lãi thanh toán thuần của các pháp nhân trong nước có tỷ lệ sở hữu trên 50% không vượt quá 20% trong tổng thu nhập điều chỉnh, thì chế độ này sẽ không áp dụng.
Trong trường hợp áp dụng đồng thời chế độ này và chế độ thuế đối với vốn siêu nhỏ đã đề cập ở phần 3.9.4, phần giá trị không thể khấu trừ sẽ được áp dụng với mức lớn hơn.
Xử lý chủ yếu đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế địa phương, thuế tiêu dùng theo quy mô lớn nhỏ của vốn
theo quy mô lớn nhỏ của vốn
Các nội dung chủ yếu về xử lý thuế khác nhau theo giá trị vốn góp và tiền góp vốn được tóm tắt như dưới đây
3.10.1 Quan hệ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế cư trú của pháp nhân và thuế kinh doanh
Liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế cư trú của pháp nhân và thuế kinh doanh, các quy định xử lý thuế khác nhau phụ thuộc vào giá trị vốn Để áp dụng các biện pháp đặc biệt, cần đáp ứng nhiều điều kiện như nộp tờ quyết toán màu xanh liên tục Do đó, việc xác nhận chi tiết với chuyên gia là cần thiết.
Mục Điều kiện vốn Tóm tắt (Biện pháp đặc biệt)
Thuế suất thu nhập doanh nghiệp giảm xuống còn 15% áp dụng cho các doanh nghiệp có doanh thu đến 100 triệu Yên, miễn là đáp ứng các điều kiện nhất định liên quan đến vốn góp.
*5 thì mức áp dụng là 19%) cho phần thu nhập năm đến 8 triệu Yên
Tỷ lệ bình quân của thuế cư trú của pháp nhân
Theo quy định, việc áp thuế nên dựa trên giá trị vốn hoặc số lượng lao động tại các địa điểm kinh doanh, hoặc có thể tổng hợp cả hai yếu tố này (tham khảo Bảng 3-3 trong mục 3.3.2).
Thuế đánh theo tiêu chuẩn quy ước của thuế kinh doanh Đến 100 triệu Yên Miễn thuế (tham khảo mục 3.3.3)
Thuế suất đặc biệt đối với các công ty gia đình nhất định Đến 100 triệu Yên *1 Miễn thuế đối với bộ phận giữ lại (tham khảo mục 3.3.7)
Khấu trừ chuyển lỗ và hoàn lại lỗ có thể lên đến 100 triệu Yên, không áp dụng giới hạn tính gộp lỗ với lỗ chuyển Doanh nghiệp có thể cấn trừ lỗ của năm tài chính hiện tại với thu nhập của năm tài chính trước và được hoàn lại số thuế đã nộp.
Các pháp nhân, dù có vốn từ 100 triệu Yên trở xuống, đều không được áp dụng các biện pháp đặc biệt về thuế như đã nêu trong cột tóm tắt.
Pháp nhân có quan hệ chi phối toàn diện với các pháp nhân lớn, cụ thể là những pháp nhân có vốn hoặc vốn đầu tư từ 500 triệu Yên trở lên, bao gồm cả một số công ty đặc thù như công ty tương hỗ theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm.
Nếu một trong các pháp nhân lớn có quyền chi phối hoàn toàn đối với pháp nhân Nhật Bản sở hữu toàn bộ cổ phần hoặc vốn góp, thì pháp nhân Nhật Bản có quyền chi phối này sẽ nằm trong đối tượng được đề cập.
Phần tăng hoặc giảm giá trị vốn phát sinh từ việc tăng vốn không bồi hoàn hoặc bù lỗ một phần sau một năm tài chính trước đó sẽ được quy định trong Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp.
Trong trường hợp giá trị vốn vào ngày kết thúc năm tài chính không đạt yêu cầu, giá trị vốn sẽ được xác định là tổng giá trị vốn và dự trù vốn, hoặc là giá trị của vốn đầu tư.
Các pháp nhân chưa niêm yết hoặc đang trong quá trình tái cơ cấu sẽ có giá trị vốn tỷ lệ khấu trừ là 100% trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong vòng 3 năm trước khi bắt đầu năm tài khóa, 5 pháp nhân có giá trị thu nhập bình quân năm vượt quá 1.5 tỷ Yên sẽ được xem xét, trừ trường hợp người kinh doanh được loại trừ.
Ngoài các nội dung đã đề cập, còn có các biện pháp đặc biệt liên quan đến quy mô giá trị vốn trong việc tính gộp lỗ cho dự phòng nợ xấu, bao gồm ngoại lệ thuế đối với chi phí tiếp khách, khấu hao đặc biệt và khả năng khấu trừ giá trị thuế.
3.10.2 Quan hệ thuế tiêu dùng
Các nội dung chủ yếu trong xử lý thuế khác nhau theo giá trị vốn liên quan đến thuế tiêu dùng như Bảng 3-12 dưới đây
Về việc có thỏa mãn điều kiện miễn thuế tiêu dùng hay không, cần thiết phải xác nhận riêng với chuyên gia
Mục Điều kiện vốn Tóm tắt (Biện pháp đặc biệt)
Chế độ miễn thuế cho cơ sở kinh doanh
Trong trường hợp pháp nhân không có thời hạn tiêu chuẩn thỏa mãn một số điều kiện nhất định, nghĩa vụ nộp thuế được miễn trừ (tham khảo 3.6.1)
Tại Nhật Bản, chuyên gia hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực kế toán và thuế bao gồm kiểm toán viên và đại lý thuế, cả hai đều được công nhận theo luật Kiểm toán viên thực hiện nghĩa vụ độc lập theo luật kiểm toán, trong khi đại lý thuế đảm nhận vai trò đại diện thuế, lập tài liệu thuế và thảo luận về các vấn đề thuế Ngoài các nghiệp vụ độc lập, cả hai đều đóng góp vào tư vấn về kế toán và kinh doanh một cách đa dạng và hiệu quả.