1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI

48 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Nước Chiết Hạt Cau Lên Khả Năng Phòng Trị Giun Đũa (Ascaridia Galli) Và Khả Năng Tăng Trọng Của Gà Nòi Thả Vườn Giai Đoạn 04 Đến 13 Tuần Tuổi
Tác giả Thạch Quách Quyền
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Mộng Nhi
Trường học Trường Đại Học Trà Vinh
Chuyên ngành Nông Nghiệp – Thủy Sản
Thể loại báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Năm xuất bản 2014
Thành phố Trà Vinh
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (11)
  • 3. Nội dung thực hiện (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu khoa học (12)
  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1 Tổng quan về gà Nòi (13)
      • 1.1.1 Nguồn gốc (13)
      • 1.1.2 Ngoại hình (13)
      • 1.1.3 Tập tính (13)
      • 1.1.4 Đặc điểm nổi bật của gà Nòi (14)
      • 1.1.5 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng (14)
        • 1.1.5.1. Phương thức nuôi (14)
        • 1.1.5.2 Chuồng nuôi (15)
        • 1.1.5.3 Dụng cụ và trang thiết bị chuồng nuôi (16)
        • 1.1.5.4 Vệ sinh sát trùng và chuẩn bị các điều kiện để nhận gà vào chuồng nuôi (18)
        • 1.1.5.5 Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng (19)
    • 1.2 Giun đũa Ascaridia galli (22)
      • 1.2.1 Đặc điểm sinh học (22)
      • 1.2.2 Hình thái học (22)
      • 1.2.3 Vòng đời (23)
      • 1.2.4 Đặc điểm hình thái các giai đoạn phát triển của giun đũa gà (23)
      • 1.2.5 Động vật cảm nhiễm (24)
      • 1.2.6 Tuổi gia cầm mắc bệnh (24)
      • 1.2.7 Phương thức truyền lây (24)
      • 1.2.8 Mùa phát bệnh (24)
      • 1.2.9 Tác hại gây bệnh của giun Ascaridia galli trên gà (24)
      • 1.2.10 Cơ chế và triệu chứng gây bệnh (24)
      • 1.2.11 Triệu chứng (25)
      • 1.2.12 Mổ khám (25)
      • 1.2.13 Phòng và trị giun Ascaridia galli trên gà (25)
    • 1.3 Sơ lược về hạt cau (Semen Catechu L.) (26)
      • 1.3.1 Bộ phận dùng (26)
      • 1.3.2 Thành phần hóa học (26)
      • 1.3.3 Tính vị, tác dụng (27)
      • 1.3.4 Công dụng, chỉ định và phối hợp (28)
      • 1.3.6 Cách bào chế (28)
    • 1.4 Đôi nét về thuốc Levamisol (28)
    • 1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (29)
      • 1.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước (29)
      • 1.5.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước (29)
  • CHƯƠNG II ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU ĐẾN KHỐI LƯỢNG VÀ TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI QUA CÁC TUẦN TUỔI (31)
    • 2.1 Đối tượng và phương tiện thí nghiệm (31)
      • 2.1.1 Địa điểm và thời gian (31)
      • 2.1.2 Đối tượng thí nghiệm (31)
      • 2.1.3 Chuồng trại, dụng cụ và vật liệu thí nghiệm (31)
      • 2.1.4 Thức ăn và các khẩu phần thí nghiệm (31)
      • 2.1.5 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng (32)
    • 2.2 Bố trí thí nghiệm và các chỉ tiêu theo dõi (33)
      • 2.2.1 Bố trí thí nghiệm (33)
      • 2.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi (33)
    • 2.3 Xử lý số liệu (34)
    • 2.4 Kết quả nghiên cứu (34)
      • 2.4.1 Ảnh hưởng của nước chiết hạt cau lên khối lượng gà Nòi qua các tuần tuổi (34)
      • 2.4.2 Ảnh hưởng của nước chiết hạt cau lên tăng trọng gà Nòi qua các tuần tuổi (35)
  • CHƯƠNG III ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN, LƯỢNG DM, CP VÀ ME TIÊU THỤCỦA GÀ NÒI (38)
    • 3.1 Mục đích (38)
    • 3.2 Đối tượng và phương pháp thí nghiệm (38)
      • 3.2.1 Đối tượng thí nghiệm (38)
      • 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.3 Kết quả nghiên cứu (38)
      • 3.3.1 Ảnh hưởng của nước chiết hạt cau đến hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Nòi (38)
    • 4.1 Mục đích (43)
    • 4.2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (43)
      • 4.2.1 Đối tượng (43)
      • 4.2.2 Phương pháp nghiên cứu (43)
    • 4.3 Kết quả nghiên cứu (44)
      • 4.3.1 Ảnh hưởng của nước chiết hạt cau lên tỷ lệ nhiễm giun Ascaridia galli trên gà nòi (44)
      • 4.3.2 Chi phí chênh lệch giữa thu và chi (45)
  • CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (47)
    • 5.1 Kết luận (47)
    • 5.2 Quy trình làm nước chiết hạt cau (47)
    • 5.3 Đề nghị (48)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Chăn nuôi gà đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kinh tế gia đình và tăng thu nhập cho người lao động Bên cạnh giống và thức ăn, công tác thú y là yếu tố thiết yếu không thể thiếu Tuy nhiên, chăn nuôi gia đình ở nông thôn thường mang tính tự phát, với chuồng trại đơn giản và vệ sinh phòng bệnh chưa được chú trọng, dẫn đến tình trạng dịch bệnh thường xuyên xảy ra Các bệnh truyền nhiễm không chỉ gây chết hàng loạt mà còn làm giảm hiệu quả kinh tế, đặc biệt là bệnh do giun đũa Việc sử dụng chiết xuất thảo dược và hoạt chất dinh dưỡng có thể cải thiện tình trạng sức khỏe đàn gà, tăng cường miễn dịch, và hỗ trợ tiêu hóa, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Ngày nay, con người ngày càng chú trọng đến các hợp chất tự nhiên do tính ưu việt của chúng, như không độc hại và dễ dàng được cơ thể hấp thụ mà không gây tác dụng phụ Vì vậy, nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên có tính kháng khuẩn, kháng sinh và hoạt tính sinh học đang trở thành một vấn đề quan trọng được nhiều người quan tâm.

Hạt cau, một vị thuốc phổ biến, đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng hỗ trợ chống bệnh nhờ vào thành phần chứa chất kháng oxi hóa (Abdul Hannan, et al 2012) Trong hạt cau, alcaloit arecolin chiếm 33,67% (Đào Hùng Cường và ctv 2010), có khả năng làm liệt thần kinh của giun sán, giúp chúng không bám vào thành ruột và dễ dàng bị đẩy ra ngoài Để đánh giá tác động của nước chiết hạt cau trong việc cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và hỗ trợ tăng trưởng cho gia cầm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về "Ảnh hưởng của nước chiết hạt cau lên khả năng phòng trị giun đũa".

(Ascaridia galli) và khả năng tăng trọng của gà Nòi thả vườn giai đoạn từ 4 tuần tuổi đến 13 tuần tuổi".

Mục tiêu của đề tài

Xác định khả năng tăng trọng, tỷ lệ nhiễm giun đũa Ascaridia galli trên gà

Nòi thả vườn trước – sau khi dùng thuốc và nước chiết hạt cau để tẩy trừ.

Nội dung thực hiện

Chọn gà Nòi thả vườn 4 – 6 tuần tuổi để khảo sát mức độ nhiễm giun đũa

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của nước chiết hạt cau trong việc giảm mức độ nhiễm giun đũa ở đường tiêu hóa, cải thiện khả năng sử dụng thức ăn và tăng trọng lượng của gà Nòi Kết quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho việc ứng dụng nước chiết hạt cau trong chăn nuôi gà nhằm nâng cao sức khỏe và năng suất.

Phương pháp nghiên cứu khoa học

❖ Bố trí, tiến hành thí nghiệm

Chọn gà 4 tuần tuổi để nuôi thả vườn đến tuần thứ 13 giúp xác định khả năng tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) Từ tuần thứ 04 đến tuần thứ 06, tiến hành lấy mẫu phân của gà Nòi trong 3 nghiệm thức để xét nghiệm trứng giun đũa theo phương pháp phù nổi Willis (1927), nhằm tính tỷ lệ % số gà bị nhiễm trong từng nghiệm thức thí nghiệm.

Số liệu về thức ăn thí nghiệm được ghi chép hàng ngày và tính giá trị trung bình cho toàn bộ giai đoạn Đối với dữ liệu tăng trọng, khối lượng gà được cân định kỳ mỗi hai tuần để xác định tăng trọng bình quân cho từng nghiệm thức.

Tỷ lệ % gà nhiễm giun Ascaridia galli được xác định bằng cách tính tỷ lệ phần trăm số mẫu phân gà bị nhiễm trong tổng số mẫu đã thu thập ở từng nghiệm thức.

ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU ĐẾN KHỐI LƯỢNG VÀ TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI QUA CÁC TUẦN TUỔI

Đối tượng và phương tiện thí nghiệm

2.1.1 Địa điểm và thời gian

Thí nghiệm bố trí tại trại chăn nuôi gia đình Ấp Rạch Vồn, Xã Hưng Mỹ, Huyện Châu Thành, Tỉnh Trà Vinh

Thời gian nuôi dưỡng thực hiện từ tháng 06/2014 đến tháng 10/2014

Chọn gà Nòi 4 tuần tuổi để nuôi dưỡng đến hết 13 tuần tuổi

Có tổng cộng 72 gà Nòi được khảo sát trong thí nghiệm nuôi dưỡng

2.1.3 Chuồng trại, dụng cụ và vật liệu thí nghiệm a Chuồng trại

Khu đất nuôi dưỡng có diện tích 100m² (5m x 20m) với chuồng nuôi tổng cộng 13,5m² (4,5m x 3m) Chuồng được lợp mái tole và sàn chuồng được đóng bằng ván có kích thước mỗi thanh dài 5m, rộng 10cm, với khe giữa các thanh là 1,5cm.

Khoảng sân trống chăn thả gà có diện tích 54m² (12m x 4,5m) với thức ăn xanh bổ sung từ cỏ mọc tự nhiên, không cần nguồn cung cấp bên ngoài Chuồng được thiết kế che mưa, nắng và có sân cho gà vận động, bao quanh bằng lưới để hạn chế gà bay đi Khu vực chăn thả được chia thành 3 lô thí nghiệm, mỗi lô có diện tích trung bình 23m² Mỗi tuần, chuồng trại được sát trùng một lần bằng vôi bột để đảm bảo vệ sinh.

Trong thí nghiệm, các hóa chất và dụng cụ cần thiết bao gồm bao nilon, cốc, khay inox, đũa thủy tinh, lam kính, lamen, kính hiển vi, găng tay, nước muối NaCl bão hòa, cồn 70 độ và thuốc tẩy giun Levamisol.

2.1.4 Thức ăn và các khẩu phần thí nghiệm

Thức ăn được sử dụng cho gà trong thí nghiệm là Star feed GT12B, sản phẩm của công ty CP Thành phần hóa học của thức ăn này được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 9: Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm

Ghi chú : DM: vật chất khô, CP: protein thô, EE: béo thô, CF: xơ thô, NFE: chiết chất không đạm, ME: năng lượng trao đổi

*:Các thành phần hóa học được tính ở trạng thái cho ăn

** ME theo công thức: ME (Kcal) = 34,92CP + 63,1 EE + 36,42NFE (Janssen,1989)

Giai đoạn úm cho gà an tư do từ 4 đến 13 tuần tuổi là rất quan trọng, trong đó gà thí nghiệm được cho ăn theo tiêu chuẩn thức ăn của gà thả vườn Lượng thức ăn được sử dụng qua các tuần tuổi được khuyến cáo bởi Hội Chăn Nuôi Việt Nam năm 2009, thể hiện rõ qua bảng hướng dẫn.

Bảng 10: Tiêu chuẩn ăn của gà thả vườn

TUẦN TUỔI LƯỢNG THỨC ĂN

(Nguồn: Hội Chăn nuôi Việt Nam ,2009)

Gà được cho ăn thí nghiệm hai lần mỗi ngày, vào lúc 6 giờ sáng và 16 giờ 30 chiều Nước uống sử dụng là nước sinh hoạt hàng ngày, đảm bảo sạch sẽ và luôn được cung cấp đầy đủ để gà uống theo nhu cầu Máng ăn và máng uống được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.

2.1.5 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng

Việc theo dõi và quản lý điều trị bệnh cho đàn gà trong thí nghiệm được thực hiện một cách chặt chẽ, với quy trình phòng bệnh cho gà thịt được triển khai hiệu quả tại trại.

Bảng 11: Quy trình phòng bệnh cho gà Nòi

Ngày tuổi Loại chế phẩm/vaccine Công dụng phòng bệnh

Vaccin Gumboro D78 Vaccin Newcastle (HB1) Vimecox SPE3

Gumboro D78 Vaccin Newcastle (Lasota) Vaccin Newcastle (Lasota)

Gumboro Dịch tả Cầu trùng Gumboro lần 2 Dịch tả

Bố trí thí nghiệm và các chỉ tiêu theo dõi

Hai thí nghiệm được thiết kế theo thể thức phân lô so sánh với tổng cộng 3 lô thí nghiệm, mỗi lô nuôi 24 gà Nòi, dẫn đến tổng số 72 gà trong toàn bộ thí nghiệm Các gà được phân bổ ngẫu nhiên theo 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức bao gồm 3 đơn vị thí nghiệm với 8 gà Nòi mỗi đơn vị, tương ứng với 1 lần lặp lại Tổng số gà cho toàn bộ thí nghiệm là 72 con, với 24 con cho mỗi nghiệm thức, được trình bày trong bảng 12.

Bảng 12: Bố trí thí nghiệm

NT I NT II NT III

Liều dùng Không sử dụng 4mg/kgP 2ml/kgP

Ghi chú: NT I: không dùng thuốc và nước chiết, NT II: dùng Levamisol, NT III: dùng nước chiết hạt cau

2.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi a Khối lượng cơ thể

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành cân khối lượng từng con gà Nòi để xác định khối lượng cơ thể bình quân vào cuối thí nghiệm Khối lượng cơ thể được ghi nhận vào đầu các tuần tuổi 4, 6, 8, 10, 12 và cuối tuần 13 Đồng thời, chúng tôi cũng tính toán tăng trọng bình quân của gà Nòi trong suốt thời gian thí nghiệm.

Gà Nòi được cân khối lượng ban đầu và tiếp tục cân vào các tuần 6, 8, 10, 12 và cuối tuần 13 Mỗi con gà được cân riêng lẻ và toàn bộ lô thí nghiệm được cân vào buổi sáng trước khi cho ăn Tăng trọng bình quân được tính theo công thức cụ thể.

TTBQ (g/con) = (KL cuối TN – KL đầu TN)/số ngày nuôi TN

(TTBQ: Tăng trọng bình quân, KL: Khối lượng, TN: thí nghiệm)

Xử lý số liệu

Số liệu thí nghiệm về khối lượng gà Nòi được nuôi qua các tuần tuổi đã được xử lý sơ bộ bằng Excel và phân tích thống kê theo phương pháp GLM (General Linear Model).

Kết quả nghiên cứu

2.4.1 Ảnh hưởng của nước chiết hạt cau lên khối lượng gà Nòi qua các tuần tuổi

Khẩu phần thức ăn, kỹ thuật chăm sóc và công tác thú y đều ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tăng trọng của gà Nòi Kết quả theo dõi tăng trọng giữa nhóm gà đã được tẩy giun định kỳ và nhóm không sử dụng thuốc cho thấy sự khác biệt rõ rệt về khối lượng gà qua từng tuần.

Bảng 13: Khối lượng gà Nòi qua các tuần tuổi

Tuần tuổi Khối lượng gà Nòi (g/con)

NT I NT II NT III

NT: nghiệm thức, I: không sử dụng thuốc, II: sử dụng levamisol, III: sử dụng nước chiết hạt Cau SEM: sai số của số trung bình, P: xác suất

Gà nuôi thí nghiệm có khối lượng từ 168,54 đến 169,37g ở tuổi 4 tuần, nhằm khảo sát ảnh hưởng của nước chiết hạt cau đến sự thay đổi khối lượng cơ thể qua các giai đoạn phát triển khác nhau.

Giai đoạn 6, 8 và 10 tuần tuổi, khối lượng gà nuôi giữa các nghiệm thức không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05), với khối lượng tăng lần lượt là 330,83g, 350,41g và 356,25g Đến tuần 12, gà Nòi ở nghiệm thức III có khối lượng lớn nhất là 932,50g, nhưng không khác biệt đáng kể so với nghiệm thức II và I Cuối tuần 13, khối lượng gà Nòi dao động từ 1066,66g (NT I) đến 1150,62g (NT II), tương đương với khối lượng gà Ri 12 tuần tuổi (1100 – 1200g) theo FAO (2006), và không có sự khác biệt thống kê (P > 0,05) Kết quả này cao hơn gà Mía 12 tuần tuổi trong nghiên cứu của Trần Long (1150,26g so với 1079 ± 18,62g) và tương đương với gà Mía Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2007) cho thấy khối lượng gà lai LH17 và GH97 ở nghiệm thức I tương đương (1066,66g so với 1045,20 ± 18,62g) Sự khác biệt về khối lượng cơ thể gà Nòi được thể hiện qua biểu đồ 1.

Biểu đồ minh họa sự tăng trọng của gà Nòi qua ba nghiệm thức thí nghiệm, cho thấy khối lượng gà tăng dần, đạt cao nhất ở độ tuổi 10-11 và 12-13 tuần Mặc dù thức ăn cho gà trong các nghiệm thức là giống nhau, sự khác biệt về tăng trọng có thể do ảnh hưởng của thuốc và nước chiết.

2.4.2 Ảnh hưởng của nước chiết hạt cau lên tăng trọng gà Nòi qua các tuần tuổi

Mức độ tăng trọng của gà không đồng đều và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm đặc điểm sinh lý và thời điểm phát triển Ngoài dinh dưỡng, vấn đề thú y cũng đóng vai trò quan trọng trong khả năng tăng trọng của gà Việc tẩy giun đũa là cần thiết để cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn và hỗ trợ tăng trọng cho đàn gà.

Bảng 14: Tăng trọng bình quân của gà Nòi qua các tuần tuổi

Tuần tuổi Tăng trọng của gà Nòi (g/con)

NT I NT II NT III

Ghi chú: a , b , c ,.: Các chữ số cùng hàng mang số mũ khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) NT: nghiệm thức, SEM: sai số của số trung bình, P: xác suất

Bảng 14 chỉ ra rằng tăng trọng của gà Nòi ở các tuần tuổi 4 – 5, 6 – 7, 8 – 9 và 10 – 11 không có sự khác biệt thống kê có ý nghĩa (P > 0,05) Gà 4 – 5 tuần tuổi được tẩy giun bằng nước chiết hạt cau đạt tăng trọng cao nhất với 186,87g/con, trong khi gà ở nghiệm thức I có tăng trọng thấp nhất với 161,66g/con.

Trong nghiên cứu về tăng trọng gà Nòi, thời điểm 6 – 7 tuần tuổi cho thấy nghiệm thức III đạt mức tăng trọng cao nhất, trong khi nghiệm thức I có mức tăng thấp nhất nhưng không đáng kể (chênh lệch chỉ hơn 10g) Đến thời điểm 8 – 9 tuần tuổi, gà Nòi trong nghiệm thức III tiếp tục cho thấy sự tăng trưởng vượt trội với 200,20g/con (tương đương 14,28g/con/ngày), trong khi nghiệm thức I chỉ đạt 180,54g/con (12,86g/con/ngày) Sự khác biệt về mức độ tăng trọng giữa nghiệm thức III và I là có ý nghĩa thống kê (200,20g/con so với 180,20g/con; tăng 14,28 và 12,89g/con/ngày), và nghiệm thức III cũng khác biệt so với nghiệm thức II (185,40g/con, tương đương 13,2g/con/ngày).

Mức tăng trọng của gà Nòi 10 – 11 tuần tuổi nuôi ở nghiệm thức III cao nhất với 207g/con (14,77g/con/ngày), trong khi nghiệm thức I có tăng trọng thấp nhất là 193,54g/con (13,77g/con/ngày), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Đối với gà Nòi 12 – 13 tuần tuổi, mức tăng trọng giữa các nghiệm thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P = 0,04), với nghiệm thức III đạt 218,12g/con (15,58g/con/ngày) và nghiệm thức I thấp nhất với 187,5g/con (13,39g/con/ngày) Nghiệm thức II ghi nhận tăng trọng 192,7g/con (13,76g/con/ngày) Kết quả cho thấy nước chiết từ hạt cau và Levamisol có ảnh hưởng đến tăng trọng của gà Nòi trong giai đoạn này Sự khác biệt này được thể hiện qua biểu đồ 2.

Biểu đồ cho thấy gà nuôi ở nghiệm thức III có tăng trọng bình quân cao hơn nghiệm thức II và I, mặc dù giai đoạn 6 – 7 tuần tuổi có sự giảm nhẹ do một số con bị tiêu chảy nhưng đã được xử lý kịp thời Nghiệm thức tẩy trừ Ascaridia galli cho mức tăng trọng cao hơn nhờ khả năng hấp thu dưỡng chất tốt hơn Thuốc tẩy giun hoạt động bằng cách làm tê liệt giun, ngăn chặn kích thích của Acetylcholin tại nơi tiếp hợp thần kinh và cơ, và Levamisol có thể làm gián đoạn chuyển hóa carbohydrate Arecolin từ nước chiết cũng ức chế hạch thần kinh, gây tê liệt cơ và đẩy giun ra ngoài Tuy nhiên, nghiên cứu của Magwisha et al (2002) chỉ ra rằng việc sử dụng hoạt chất chống và tẩy giun tròn có thể dẫn đến giảm năng suất từ 10 – 20% do giảm chuyển hóa thức ăn và tăng trọng.

Như vậy, việc sử dụng nước chiết hạt Cau để tẩy trừ Ascaridia galli không ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng cũng như khối lượng của gà.

ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN, LƯỢNG DM, CP VÀ ME TIÊU THỤCỦA GÀ NÒI

Mục đích

Đánh giá sự tăng trọng của gà Nòi theo từng tuần tuổi trong các giai đoạn thí nghiệm cho thấy sự phát triển rõ rệt Đồng thời, việc xác định hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Nòi qua các tuần tuổi giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng thức ăn của chúng.

Xác định hàm lượng DM, CP, ME tiêu thụ thức ăn của gà Nòi trong suốt quá trình thí nghiệm

Đối tượng và phương pháp thí nghiệm

Chọn 72 con gà Nòi 4 tuần tuổi để tiến hành khảo sát trong thí nghiệm này

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu a Hệ số chuyển hóa thức ăn

Mỗi buổi sáng, chúng tôi cân thức ăn cho từng lô thí nghiệm và vào cuối ngày, tiến hành cân thức ăn thừa để xác định tiêu tốn thức ăn (TTTĂ) trong suốt giai đoạn thí nghiệm.

TTTĂ/gà (g thức ăn/gà) được tính bằng lượng thức ăn tiêu thụ trong mỗi lô thí nghiệm chia cho số lượng gà trong lô đó FCR (g thức ăn/kg tăng trọng) được xác định bằng tổng lượng thức ăn tiêu thụ nhân với 1000 chia cho khối lượng tăng trọng Bên cạnh đó, việc xác định hàm lượng CP và ME tiêu thụ cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình chăn nuôi.

Vật chất khô (DM) được xác định bằng cách sấy khô mẫu ở 105 o C để qua đêm

CP tiêu thụ (%) = Hàm lượng TĂ tiêu thụ * hàm lượng CP trong TĂ/100 MEtiêu thụ (%) = Hàm lượng TĂ tiêu thụ * hàm lượng ME trong TĂ/100

Kết quả nghiên cứu

3.3.1 Ảnh hưởng của nước chiết hạt cau đến hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Nòi

Mục tiêu chính trong chăn nuôi là tối ưu hóa thời gian khai thác sản phẩm và giảm thiểu chi phí thức ăn để nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập Thức ăn có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng của vật nuôi; tốc độ phát triển nhanh đồng nghĩa với nhu cầu dinh dưỡng cao hơn Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả này, và kết quả của chỉ tiêu này đối với gà Nòi qua các tuần tuổi sẽ được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 15: Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà qua các tuần tuổi

Tuần tuổi Hệ số chuyển hóa thức ăn (kg thức ăn/kg tăng trọng)

NT I NT II NT III

Kết quả thí nghiệm cho thấy hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà Nòi tăng dần qua các giai đoạn, với FCR cao nhất ở 6 – 7 tuần tuổi khi sử dụng nước chiết tẩy trừ Ascaridia galli (541,419g) so với nghiệm thức I (370,76g) và nghiệm thức II (232,83g) Ở giai đoạn 8 – 9 tuần tuổi, FCR của gà Nòi giữa ba nghiệm thức tăng tương đối đều hơn, trong đó FCR cao nhất đạt 835,43g thức ăn/kg tăng trọng khi dùng Levamisol, và thấp nhất là 615,65g thức ăn/kg tăng trọng ở lô sử dụng nước chiết Gà Nòi không được tẩy vẫn có sự tăng trưởng nhưng với FCR thấp hơn.

Trong nghiên cứu về hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của Ascaradia galli, kết quả cho thấy FCR ở giai đoạn 8 – 9 tuần là 709,77g thức ăn/kg tăng trọng Ở giai đoạn 10 – 11 tuần, FCR cao nhất đạt 505,36g ở nghiệm thức I, trong khi nghiệm thức III có FCR thấp nhất là 225,801g, và nghiệm thức II ghi nhận FCR khoảng 389,91g Đến giai đoạn 12 – 13 tuần, FCR tăng nhẹ so với giai đoạn trước, với nghiệm thức II có FCR thấp nhất (206,619g) và nghiệm thức III cao nhất (335,80g), trong khi nghiệm thức I đạt 334,97g Sự khác biệt về FCR của gà Nòi giữa các giai đoạn nuôi thí nghiệm được thể hiện rõ qua biểu đồ.

Biểu đồ cho thấy, mức độ khác biệt về FCR của gà Nòi được tẩy trừ

Ascaridia galli bằng nước chiết hạt cau tương đối rõ rệt hơn vào các thời điểm 8

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) đạt mức cao nhất ở giai đoạn 8 – 9 tuần tuổi, đặc biệt là ở nghiệm thức II, so với giai đoạn 6 – 7 tuần tuổi So sánh giữa các nghiệm thức, FCR ở các tuần 10 – 11 và 12 – 13 cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt.

3.3.2 Ảnh hưởng của nước chiết hạt cau lên tăng trọng, dưỡng chất ăn vào của gà Nòi trong cả giai đoạn thí nghiệm

Levamisol và nước chiết hạt cau không chỉ ảnh hưởng đến tăng trọng mà còn có tác dụng tích cực trong việc tẩy giun Ascaridia galli, đồng thời cải thiện mức ăn vào dưỡng chất từ thức ăn Kết quả này được thể hiện rõ qua bảng số liệu.

Bảng 16: Tăng trọng bình quân, hệ số chuyển hóa thức ăn, DM, CP và ME ăn vào của gà Nòi

Chỉ tiêu theo dõi NT I NT II NT III

Khối lượng cuối thí nghiệm (g) 1066,66 1103,75 1150,62

TTBQ, hay tăng trọng bình quân, là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả tăng trưởng của vật nuôi FCR, hay hệ số chuyển hóa thức ăn, cho thấy khả năng chuyển đổi thức ăn thành trọng lượng cơ thể TTTA, tức tiêu tốn thức ăn, phản ánh lượng thức ăn mà động vật tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định DMI, hay vật chất khô ăn vào, là tổng lượng thức ăn khô mà động vật hấp thụ CPI, hay protein thô ăn vào, đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp protein cho sự phát triển của động vật Cuối cùng, MEI, hay năng lượng trao đổi ăn vào, giúp đánh giá lượng năng lượng mà động vật nhận được từ thức ăn để duy trì các hoạt động sống.

Kết quả thí nghiệm cho thấy khối lượng gà Nòi ở 13 tuần tuổi dao động từ 1066,66 đến 1150,62g/con Sử dụng nước chiết hạt cau trong nghiệm thức III mang lại kết quả tăng trọng cao nhất, đạt 17,13g/con/ngày, trong khi nghiệm thức I ghi nhận mức tăng trọng thấp nhất với 15,50g/con/ngày Nghiệm thức II cho mức tăng trọng là 16,11g/con/ngày.

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) cao nhất được ghi nhận ở gà nuôi trong nghiệm thức I, với giá trị 2914,9kg, trong khi nghiệm thức III có FCR thấp nhất là 2684,92kg/kgTT, cho thấy gà ở nghiệm thức III tiêu tốn ít thức ăn hơn khoảng 229,98g Việc tẩy trừ Ascaridia galli ở gà Nòi đã cải thiện khả năng tiêu hóa và hấp thu, giúp gà phát triển nhanh hơn và giảm lượng thức ăn cần thiết.

Kết quả nghiên cứu cho thấy gà nuôi ở nghiệm thức III tiêu tốn thức ăn cao nhất với 38,12g/gà/ngày, trong khi nghiệm thức I có mức thấp nhất là 37,89g/gà/ngày Lượng vật chất khô ăn vào (DMI) giảm dần theo thứ tự nghiệm thức I (156,75g/con/ngày), nghiệm thức II (155,28g/con/ngày) và nghiệm thức III (146,62g/con/ngày) Về khối lượng protein ăn vào, nghiệm thức I đạt cao nhất với 28,03g/con/ngày, trong khi nghiệm thức có gà được tẩy Ascaridia galli bằng Levamisol có mức thấp nhất là 26,66g/con/ngày Gà nuôi trong nghiệm thức III có mức ăn vào CP là 27,29g/con/ngày.

Khối lượng năng lượng trao đổi ăn vào (MEI) giảm dần giữa các nghiệm thức, cụ thể nghiệm thức I đạt 493,69 KCal/con/ngày, nghiệm thức II là 489,06 KCal/con/ngày và nghiệm thức III là 461,79 KCal/con/ngày Theo nghiên cứu của Ellen et al (2007), năng lượng trao đổi ăn vào liên quan đến thể trọng, với khối lượng gà từ 1450 – 1470g tương ứng với mức năng lượng từ 556,6 – 619,4 KCal/ngày Kết quả MEI của gà Nòi trong thí nghiệm này thấp hơn do khối lượng vật nuôi chỉ từ 1066 – 1150g Thí nghiệm tẩy trừ Ascaridia galli bằng nước chiết hạt cau trên gà Nòi từ 4 – 13 tuần tuổi cho thấy tăng trọng bình quân đạt 15,50 – 17,13g/con/ngày, tiêu tốn 37,89 – 38,12g thức ăn/con/ngày, cao hơn so với nghiên cứu của Magala et al., 2012 trên gà 12 tuần tuổi.

Tại 18 tuần tuổi, gia súc được chăn thả tự do đạt khối lượng tăng trọng 13g/con/ngày với lượng thức ăn tiêu tốn là 72,29g/con/ngày Đến tuần thứ 19, khối lượng tăng trọng tăng lên 19,18g/con/ngày, trong khi lượng thức ăn tiêu tốn cũng tăng lên 110g/con/ngày.

Thức ăn thí nghiệm có thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng đồng nhất giữa các nghiệm thức, dẫn đến khối lượng CP, DM và ME tiêu thụ thay đổi chủ yếu theo lượng thức ăn được ăn vào, ít bị ảnh hưởng bởi thuốc và nước chiết dùng để tẩy trừ Ascaridia galli.

CHƯƠNG IV ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM GIUN ĐŨA ASCARIDIA GALLI TRÊN GÀ NÒI VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ

Mục đích

Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm giun Ascaridia galli ở gà Nòi thông qua ba lần tẩy giun: lần thứ nhất vào tuần thứ 4, lần thứ hai vào tuần thứ 5, và lần thứ ba vào tuần thứ 6 tuổi Kết quả sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về mức độ nhiễm ký sinh trùng này trong gà Nòi và hiệu quả của các phương pháp tẩy giun được áp dụng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn gà Nòi từ 4 đến 6 tuần tuổi để khảo sát tỷ lệ nhiễm giun Ascaridia galli theo phương thức thả vườn Tổng cộng có 72 con gà Nòi được khảo sát, và chúng tôi đã thu thập 232 mẫu phân gà để xét nghiệm qua 3 lần trong 3 nghiệm thức khác nhau.

4.2.2 Phương pháp nghiên cứu a Phương pháp lấy mẫu phân

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu phân gà từ tổng số gà ở mỗi nghiệm thức, với 3 lần lấy mẫu diễn ra trong suốt giai đoạn nuôi thí nghiệm Cụ thể, mẫu phân được lấy trước khi tẩy giun Ascaridia galli ở tuần tuổi thứ 4 và sau đó vào tuần thứ 5 và 6 Tổng cộng, chúng tôi đã thu thập được 216 mẫu phân trong toàn bộ thí nghiệm.

Bảng 17: Phương pháp lấy mẫu phân gà n = 24 con Lần I (4 tuần tuổi) Lần I (5 tuần tuổi) Lần III (6 tuần tuổi)

NT I: không dùng thuốc và nước chiết, NT II: dùng Levamisol (4mg/kg P), NT III: dùng nước chiết hạt cau (2ml/kgP) b Cách sử dụng thuốc và nước chiết

❖ Cách sử dụng thuốc Levamisol:

Sử dụng thuốc Vermisol, sản phẩm của công ty TNHH TM SX Việt Viễn (VIVCO), bằng cách pha với nước theo tỉ lệ 1:5 và cho gà uống với liều lượng 2ml/kg thể trọng.

❖ Cách sử dụng nước chiết hạt cau

Nước chiết hạt cau cho gà uống với liều 2ml/kg thể trọng c Xác định tỷ lệ nhiễm giun Ascaridia galli

 Dụng cụ và nguyên tắc lấy mẫu

Các vật liệu sử dụng gồm có kính hiển vi, lamen, lam kính, dung dịch nước muối bão hòa, các dụng cụ thí nghiệm chuyên dùng khác

Lấy mẫu phân từ các lô thí nghiệm để kiểm tra giun đũa trong đường tiêu hóa của gà theo phương pháp phù nổi Fulleborn (Willis 1927) Sử dụng dung dịch NaCl bão hòa và quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại x100.

Trước khi sử dụng thuốc và nước chiết hạt cau để tẩy giun, cần lấy mẫu phân Mẫu phân sau khi tẩy giun đũa được thu thập vào đầu tuần 4, 5 và 6 Tất cả mẫu phân của toàn bộ đàn gà trong mỗi lô thí nghiệm sẽ được lấy, tuy nhiên số lượng mẫu không đồng đều do gà đi phân không đều và phân được lấy trực tiếp Mẫu phân sau khi thu thập sẽ được kiểm tra ngay lập tức mà không được lưu trữ.

Để tìm trứng giun đũa, lấy khoảng 2g mẫu và cho vào bọc nylon, thêm 50-60ml nước muối bão hòa Dùng đũa thủy tinh nghiền nát và khuấy đều, sau đó lọc dung dịch qua cốc khác Chia dung dịch vào lọ miệng hẹp, đậy phiến kính lên và sau 20-25 phút, trứng giun sẽ nổi lên và bám vào phiến kính Cuối cùng, lấy phiến kính ra, đậy lamen và quan sát dưới kính hiển vi để xác định sự hiện diện của trứng giun đũa.

Tỷ lệ nhiễm giun đũa được tính theo công thức: % n a

Trong đó: a là số mẫu phân kiểm tra có trứng giun đũa n là tổng số mẫu phân kiểm tra d Xác định chi phí thức ăn

Dựa vào lượng thức ăn tiêu thụ cho gà thịt, chúng ta có thể xác định giá thành thức ăn và tính toán sự chênh lệch giữa giá bán gà Nòi thịt và tổng chi phí chăn nuôi, bao gồm thức ăn, con giống, thuốc thú y và hạt cau Việc xử lý số liệu này sẽ giúp đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà Nòi thịt.

Số liệu thí nghiệm được phân tích theo phương pháp Chi - Square để kiểm định tỷ lệ nhiễm giun Ascaridia galli.

Kết quả nghiên cứu

4.3.1 Ảnh hưởng của nước chiết hạt cau lên tỷ lệ nhiễm giun Ascaridia galli trên gà nòi Để cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn trước hết phải tẩy và điều trị ký sinh trùng do phần lớn đàn gà thả vườn đều nhiễm giun nhất là Ascaridia galli, vừa phải chăm sóc, nuôi dưỡng tốt đặc biệt chú ý đến quản lý đàn Chúng tôi đã xác định tỷ lệ nhiễm Ascaridia galli trên gà Nòi nuôi thí nghiệm và kết quả về tỷ lệ nhiễm thể hiện qua bảng sau:

Bảng 18: Tỷ lệ nhiễm giun Ascaridia galli trên gà Nòi

Tuổi NT I (%) NT II (%) NT III (%)

(*) : lấy mẫu phân trước khi tẩy trừ Ascaridia galli

(**) : lấy mẫu phân sau khi tẩy trừ Ascaridia galli a , b , c ,.: Các chữ số cùng hàng mang số mũ khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)

Theo bảng 17, trong tuần tuổi thứ 4, tỷ lệ nhiễm Ascaridia galli cao nhất ở nghiệm thức III với 75%, trong khi nghiệm thức II có tỷ lệ thấp nhất là 62,0%, và nghiệm thức I ghi nhận tỷ lệ 70,8% Đến tuần tuổi thứ 5, gà nuôi trong nghiệm thức I có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 66,7%, nghiệm thức II có tỷ lệ thấp nhất là 58,9%, còn nghiệm thức III có tỷ lệ khoảng 65,0%.

Tại thời điểm hiện tại, tỷ lệ nhiễm Ascaridia galli ở gà Nòi đã giảm nhờ vào tác dụng của Levamisol và nước chiết hạt cau, tuy nhiên mức giảm không đáng kể Sau khi tiến hành tẩy trừ vào tuần tuổi thứ 5, tỷ lệ nhiễm đã giảm 10% ở nghiệm thức III, 3,1% ở nghiệm thức II và 4,1% ở nghiệm thức I Theo nghiên cứu của Dương Công Thuận và cộng sự vào năm 1995, tỷ lệ nhiễm vẫn còn tồn tại.

Ascaridia galli được phát hiện với tỷ lệ 61,00% trên gà thả vườn dưới 2 tháng tuổi thông qua phương pháp mổ khám Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả trên đàn gà nuôi thí nghiệm chưa tẩy trừ Ascaridia galli, đạt 69,26%.

Năm 2009, Hoàng Thị Tĩnh ghi nhận tỷ lệ nhiễm giun đường tiêu hóa từ 50,8% đến 58,86%, trong đó nhiễm giun Ascaridia galli đạt 38,14%, với tỷ lệ nhiễm cao hơn ở phương pháp nuôi thả (81,08%) Tác giả cho rằng tỷ lệ nhiễm giun sán có thể liên quan đến các yếu tố như thời tiết, khí hậu, tạp quán chăn nuôi và tình hình vệ sinh trong đàn Đến 6 tuần tuổi, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm Ascaridia galli, và việc sử dụng nước chiết đã giảm tỷ lệ nhiễm đáng kể (25,0% so với 54,2%) Mặc dù việc tẩy giun Ascaridia galli bằng Levamisol cho kết quả khác biệt, nhưng không đáng kể so với nghiệm thức.

Sau khi thực hiện tẩy giun Ascaridia galli lần hai ở tuần tuổi thứ 6, tỷ lệ nhiễm bệnh đã giảm đáng kể, với 40% ở nghiệm thức III và chỉ 5,6% ở nghiệm thức II, so với tỷ lệ ban đầu là 33,3% cho nghiệm thức III và 25,0% cho nghiệm thức II.

4.3.2 Chi phí chênh lệch giữa thu và chi

Sự chênh lệch chi phí trong chăn nuôi gà thịt phụ thuộc vào giá thành và giá bán tại từng thời điểm Để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, người chăn nuôi đã điều chỉnh thức ăn nhằm giảm giá thành sản xuất Kết quả đạt được đã được thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 19: Chi phí chênh lệch giữa thu và chi

CÁC KHOẢN ĐVT NT I NT II NT III

Thức ăn hỗn hợp đ/con 840,440 840,440 840,440

Thuốc thú y đ/con 120,000 120,000 120,000 Điện nước đ/con 30,000 48,000 30,000

Tổng số kg gà kg/NT 25,600 26,500 27,600

Tổng số tiền bán gà đ/NT 1,280,000 1,325,000 1,380,000

Ghi chú: Các khoản chi phí dao động và thay đổi theo thời điểm, NT: nghiệm thức

Lợi nhuận từ nuôi gà thịt phụ thuộc vào giá thành chăn nuôi, do đó việc giảm chi phí, đặc biệt là hệ số chuyển hóa thức ăn, là rất cần thiết Nếu giá bán sản phẩm cao và giá nguyên liệu thấp, lợi nhuận sẽ tăng cao hơn Kết quả nghiên cứu cho thấy nghiệm thức III đạt lợi nhuận cao nhất với 51,7%, trong khi nghiệm thức I chỉ đạt 16,3%, và nghiệm thức II đạt 26,7%.

Tẩy giun Ascaridia galli bằng nước chiết hạt cau cho chi phí chênh lệch gấp

Nghiệm thức I có chi phí cao gấp 3,5 lần so với nghiệm thức II, với mức chi phí lần lượt là 91,160đ và 26,000đ, 42,560đ Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa các khoản chi và thu không đáng kể do số lượng gà nuôi ít và giá bán gà thịt thường xuyên thay đổi Thu nhập của người nuôi sẽ tăng lên nếu giá gà thịt bán ra vào thời điểm kết thúc thí nghiệm cao hơn và số lượng gà trong đàn lớn hơn.

Việc sử dụng chế phẩm từ hạt Cau không chỉ hiệu quả trong việc phòng và điều trị giun đũa, mà còn giúp tăng cường khả năng sử dụng thức ăn cho đàn gà.

Ngày đăng: 08/04/2022, 17:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
DANH MỤC BẢNG (Trang 8)
Bảng 1: Yêu cầu nhiệt độ chuồng nuôi theo giai đoạn tuổi Ngày tuổi Nhiệt độ trong - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 1 Yêu cầu nhiệt độ chuồng nuôi theo giai đoạn tuổi Ngày tuổi Nhiệt độ trong (Trang 20)
Bảng 3: Lịch tiêm phòng - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 3 Lịch tiêm phòng (Trang 22)
1.2.2 Hình thái học - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
1.2.2 Hình thái học (Trang 22)
Bảng 5: Thành phần axid béo trong dầu hạt cau STT Thời gian tồn - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 5 Thành phần axid béo trong dầu hạt cau STT Thời gian tồn (Trang 27)
Bảng 4: Thành phần hóa học của hạt Cau (Areca catechu) - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 4 Thành phần hóa học của hạt Cau (Areca catechu) (Trang 27)
1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước (Trang 29)
Bảng 10: Tiêu chuẩn ăn của gà thả vườn - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 10 Tiêu chuẩn ăn của gà thả vườn (Trang 32)
Bảng 13: Khối lượng gà Nòi qua các tuần tuổi - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 13 Khối lượng gà Nòi qua các tuần tuổi (Trang 34)
Bảng 14: Tăng trọng bình quân của gà Nòi qua các tuần tuổi Tuần tuổi Tăng trọng của gà Nòi (g/con) - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 14 Tăng trọng bình quân của gà Nòi qua các tuần tuổi Tuần tuổi Tăng trọng của gà Nòi (g/con) (Trang 36)
Bảng 15: Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà qua các tuần tuổi - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 15 Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà qua các tuần tuổi (Trang 39)
kết quả này thể hiện qua bảng sau: - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
k ết quả này thể hiện qua bảng sau: (Trang 40)
Bảng 16: Tăng trọng bình quân, hệ số chuyển hóa thức ăn, DM, CP và ME ăn vào của gà Nòi - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 16 Tăng trọng bình quân, hệ số chuyển hóa thức ăn, DM, CP và ME ăn vào của gà Nòi (Trang 41)
Bảng 18: Tỷ lệ nhiễm giun Ascaridia galli trên gà Nòi - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 18 Tỷ lệ nhiễm giun Ascaridia galli trên gà Nòi (Trang 45)
Bảng 19: Chi phí chênh lệch giữa thu và chi - ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC CHIẾT HẠT CAU LÊN KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ GIUN ĐŨA (ASCARIDIA GALLI) VÀ KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA GÀ NÒI THẢ VƯỜN GIAI ĐOẠN 04 ĐẾN 13 TUẦN TUỔI
Bảng 19 Chi phí chênh lệch giữa thu và chi (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w