Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Lĩnh vực lọc hóa dầu (LHD) là một trong các lĩnh vực đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn, tình hình tài chính lành mạnh cùng một hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất công nghệ cao và đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật chuyên sâu. Việc xây dựng và vận hành sản xuất của doanh nghiệp LHD luôn phải bảo đảm tuân thủ quy trình nghiêm ngặt, giám sát chặt chẽ; bất kì rủi ro nào xảy ra trong quá trình vận hành đều có thể dẫn tới những hậu quả khôn lường về tài chính, kinh tế thậm chí là các thiệt hại to lớn về môi trường và con người. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp LHD, để tồn tại và phát triển bền vững, bên cạnh một chiến lược kinh doanh hiệu quả càng cần phải đặc biệt chú trọng xây dựng kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu hiệu nhằm giúp doanh nghiệp phát hiện và giảm thiểu các rủi ro trong sản xuất, kinh doanh, đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, báo cáo đáng tin cậy và bảo đảm sự tuân thủ luật lệ, quy định, đặc biệt là các quy định về an toàn sản xuất, bảo vệ môi trường. Công ty cổ phần LHD Bình Sơn là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực LHD tại Việt Nam, tiền thân là Công ty TNHH một thành viên LHD Bình Sơn, là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) – Tập đoàn kinh tế nhà nước lớn nhất Việt Nam. Công ty đã thực hiện cổ phần hóa thành công vào tháng 01/2018, thực hiện niêm yết trên sàn chứng khoán và chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần (CTCP) từ ngày 01/07/2018. Trong giai đoạn chuyển đổi từ công ty 100% vốn nhà nước sang mô hình hoạt động mới - CTCP hiện nay, CTCP LHD Bình Sơn đã bước đầu kiện toàn cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, xây dựng quy chế tiền lương theo mức độ hoàn thành công việc, ban hành các chính sách hoạt động và tài chính mới, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý… nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như phù hợp với yêu cầu pháp luật đối với hình thức công ty cổ phần và kì vọng của các chủ nợ, các nhà đầu tư ngoài nhà nước... Tuy nhiên, do đang trong quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động và tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược để thoái vốn nhà nước nên đặc thù hoạt động quản lý, kinh doanh của BSR có tính chất đan xen, phức tạp của một doanh nghiệp có vốn nhà nước và một doanh nghiệp đại chúng. Vì vậy, để thúc đẩy quá trình chuyển đổi này diễn ra triệt để và nhanh chóng thích nghi với điều kiện hoạt động mới đòi hỏi Công ty phải tiếp tục đánh giá lại hoạt động quản lý, kiểm soát trong đó có KSNB tại doanh nghiệp nhằm xác định các hoạt động, quy định đã được thực hiện hiệu quả để tiếp tục duy trì cũng như các hoạt động không còn phù hợp, các hoạt động còn thiếu sự quản lý, kiểm soát để bổ sung, thay thế. Từ đó, doanh nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra và đạt được hiệu quả hoạt động, sự tin cậy của báo cáo, tránh các thất thoát về tài sản cũng như giành được sự ưa thích, tin tưởng từ các nhà đầu tư trên thị trường. Mặt khác tại Việt Nam, lọc hóa dầu là lĩnh vực mới xuất hiện trong gần một thập kỷ nay, ngoài Nhà máy LHD Dung Quất do CTCP LHD Bình Sơn vận hành hoạt động ổn định từ năm 2011, Nhà máy LHD Nghi Sơn (do Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn làm chủ đầu tư đã bắt đầu vận hành thương mại từ cuối năm 2018, trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của CTCP LHD Bình Sơn. Trong một vài năm tới, Tổ hợp Hóa dầu miền Nam (do Công ty TNHH hóa dầu Long Sơn làm chủ đầu tư) và một số nhà máy khác chế biến sâu sản phẩm từ dầu khí như sản phẩm hạt nhựa, khí hóa lỏng (LPG) sẽ bắt đầu sản xuất kinh doanh. Sự xuất hiện và ngày càng phổ biến của ngành công nghiệp LHD tại Việt Nam đặt ra nhu cầu cần thiết nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn đối với KSNB của các doanh nghiệp LHD tại Việt Nam. Đối với riêng CTCP LHD Bình Sơn, áp lực cạnh tranh trực tiếp đến từ Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn và các nhà máy dự kiến đi vào hoạt động trong tương lai bắt buộc Công ty cần thực hiện các biện pháp tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý và kiểm soát. KSNB là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra đặc biệt trong việc kiểm soát rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cần thiết phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá tình hình KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn hiện nay và vận dụng các lý luận về KSNB để hoàn thiện KSNB tại Công ty. Trên cơ sở các yêu cầu của thực tiễn như nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn” làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sỹ. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Về mặt lý luận: Trên thế giới, KSNB đã được các tổ chức quan tâm nghiên cứu trong hơn một thế kỷ qua. Trong giai đoạn sơ khai, các kiểm toán viên quan tâm đến KSNB như một công cụ kiểm soát tiền và các tài sản khác. Sang đến giai đoạn hình thành, nhiều hướng dẫn về KSNB đã được các tổ chức như Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) ban hành, theo đó khái niệm KSNB không ngừng được mở rộng, không chỉ là những thủ tục để bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách mà còn kiểm soát thủ tục và quá trình ra quyết định. Tuy nhiên, phải đến khi báo cáo COSO 1992 ra đời, đánh dấu sự phát triển đầy đủ, thống nhất và hệ thống hóa của KSNB. KSNB không chỉ dừng lại là một phương tiện phục vụ hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của các kiểm toán viên mà còn thể hiện tầm nhìn mang tính quản trị, bao hàm cả sự kiểm soát nội bộ trên phương diện hoạt động và tuân thủ. Trong đó, báo cáo đã nêu rõ 05 thành phần cơ bản KSNB gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Thông tin và truyền thông, Hoạt động kiểm soát, Giám sát. Hiện nay, KSNB đang ngày càng được cập nhật, hoàn thiện và phát triển theo nhiều hướng phục vụ các mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp như quản trị, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ hoặc phát triển chuyên sâu phù hợp với ngành nghề cụ thể (ngân hàng) và quy mô của doanh nghiệp (doanh nghiệp nhỏ). Năm 2013, nội dung về KSNB tại COSO 1992 đã được cập nhật tại COSO 2013 nhằm phù hợp với hoàn cảnh mới do sự thúc đẩy toàn cầu hóa, sự hoàn thiện của của các quy định, chuẩn mực và sự phát triển của công nghệ thông tin. Tại Việt Nam, khung lý thuyết chung về KSNB để phục vụ cho mục đích quản trị của các lãnh đạo doanh nghiệp chưa được các tổ chức trong nước nghiên cứu, hướng dẫn dưới dạng văn bản độc lập mà thường được đề cập đến trong các văn bản quy định về kiểm toán dành cho các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán hoặc tại các giáo trình kinh tế trên cơ sở tổng hợp, kế thừa lý thuyết do các tổ chức quốc tế công bố trước đó. Về ứng dụng lý thuyết KSNB tại Việt Nam: Hệ thống luận văn về KSNB tại các trường đại học Việt Nam hiện nay khá phong phú, tập trung nghiên cứu ứng dụng lý thuyết KSNB vào một doanh nghiệp hoặc một ngành nghề cụ thể với các khía cạnh nghiên cứu khác nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu này đều đã khái quát hóa lại lý luận về KSNB và vận dụng để phân tích thực trạng tại một đơn vị, một ngành nghề để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB tại đơn vị nghiên cứu. Hệ thống luận văn này đã góp phần nâng cao nhận thức chung về KSNB tại doanh nghiệp và có tính nghiên cứu, tham khảo, ứng dụng đối với các doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động tương tự. Qua rà soát các công trình nghiên cứu ứng dụng trong nước đến nay, mặc dù có tương đối nhiều các công trình nghiên cứu ứng dụng KSNB tại doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề lĩnh vực tại Việt Nam, tuy nhiên có ít nghiên cứu về KSNB tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, lọc hóa dầu và xăng dầu. Trong quá trình thu thập và nghiên cứu các luận văn KSNB trong 05 năm trở lại đây, tác giả chưa tiếp cận được luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu về KSNB tại doanh nghiệp lọc hóa dầu tại Việt Nam. Một số luận văn nghiên cứu trong thời gian gần đây về KSNB đối với doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ con và/hoặc có yếu tố vốn nhà nước (tương tự quan hệ giữa PVN và BSR) như sau: - Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty 319” - Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Nguyễn Mạnh Hùng (2017).“Luận văn đã khái quát các lý thuyết về KSNB trong đó đã phân biệt được KSNB và Kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. Luận văn đã xây dựng bảng câu hỏi khá chi tiết và phụ lục tương đối phong phú để minh họa cho các phân tích tình hình KSNB tại Tổng công ty 319, đánh giá được những ưu và nhược điểm của KSNB Tổng công ty, từ đó có những giải pháp để hoàn thiện KSNB.”Tuy nhiên các giải pháp hoàn thiện KSNB chưa bám sát kết cấu 5 yếu tố của KSNB theo COSO mới chỉ nêu giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch và hoạt động kiểm soát (thực chất nội dung là giám sát), đồng thời các giải pháp này còn chưa cụ thể áp dụng vào trường hợp của doanh nghiệp. - Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong Công ty Xuất nhập khẩu Minexport” - Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Hoàng Minh Thắng (2017). Luận văn cơ bản đã tổng hợp được lý thuyết về KSNB và nêu được chi tiết phương pháp nghiên cứu. Luận văn xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn khá chi tiết làm cơ sở tổng hợp dữ liệu phân tích đánh giá KSNB tại doanh nghiệp. Luận văn đã đề xuất được các giải pháp tương đối chi tiết, cụ thể, khả thi để hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Công ty Minexport. Nội dung phân tích thực trạng KSNB tại Công ty bám sát kết cấu 5 yếu tố tuy nhiên nội dung phân tích hoạt động kiểm soát tương đối sơ sài, thiếu nội dung và ví dụ minh họa. - Luận văn thạc sĩ: “Kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội – Công ty cổ phần” –Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Đoàn Thị Kim Vân (2019). Luận văn cơ bản trình bày được cơ sở lý luận cần thiết để phân tích KSNB tại doanh nghiệp, khái lược ảnh hưởng của mô hình hoạt động mẹ - con đến việc thiết lập, vận hành KSNB. Trên cơ sở đó phân tích tình hình KSNB tại Công ty theo 5 yếu tố cấu thành KSNB trong đó hoạt động kiểm soát tiếp cận theo các khoản mục/ nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB. Tuy nhiên nội dung đánh giá rủi ro mới nhận diện được các rủi ro đối với Doanh nghiệp và một số biện pháp ứng phó của Doanh nghiệp mà chưa làm rõ được quy trình đánh giá rủi ro của doanh nghiệp để ra quyết định hành động thích hợp với rủi ro. Mặt khác, các giải pháp đề xuất chưa chi tiết, tập trung áp dụng vào Tổng công ty Thương mại Hà Nội – Công ty cổ phần. Trên cơ sở nghiên cứu độc lập và kế thừa kết quả các nghiên cứu trước đó, trên cơ sở tính cấp thiết của việc nghiên cứu KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn như phân tích tại mục 1.1 nêu trên, cũng như do có rất ít nghiên cứu về KSNB đối với công ty dầu khí, lọc hóa dầu và xăng dầu có vốn nhà nước tại Việt Nam nên tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB tại doanh nghiệp. - Thực trạng về KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn theo các yếu tố cấu thành KSNB. - Đánh giá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở lý luận nào về KSNB và KSNB trong doanh nghiệp lọc hóa dầu có vốn nhà nước? - Thực trạng về KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn như thế nào? - Những giải pháp nào để hoàn thiện KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát nội bộ tại CTCP LHD Bình Sơn. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: CTCP LHD Bình Sơn. - Thời gian: Giai đoạn 2018 – 2019 và Quý I/2020. - Nội dung: Nghiên cứu 5 yếu tố cấu thành KSNB theo COSO bao gồm Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám sát tại CTCP LHD Bình Sơn. 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm: •Dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Bao gồm điều lệ doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ phận kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp, thông tin về hệ thống tài khoản, phương thức ghi sổ kế toán, phần mềm kế toán, cách thức theo dõi hàng tồn kho, chính sách và quy trình mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chính sách nhân sự, đánh giá rủi ro, giám sát…Thu thập hồ sơ, chứng từ thực tế để đánh giá tính hiệu lực của chính sách, quy trình tại doanh nghiệp… •Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Thông tin liên quan cơ sở lý luận: Thu thập từ các giáo trình kiểm toán của các trường kinh tế, website của Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ (COSO), các luận văn nghiên cứu lưu trữ tại thư viện các trường kinh tế, các bài báo, luận văn điện tử trên các website kinh tế và tài liệu về KSNB và doanh nghiệp lọc hóa dầu. Các thông tin về doanh nghiệp: Dữ liệu thu thập qua website công ty, tin tức trên internet và thông tin công bố trên trang thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, phân tích về doanh nghiệp và cổ phiếu của doanh nghiệp của các công ty chứng khoán. - Phương pháp phân tích dữ liệu: Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, các dữ liệu được tổng hợp và phân loại theo 5 yếu tố của KSNB. Từ đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh giữa lý luận và thực tiễn, giữa kế hoạch và thực hiện, giữa thiết lập và vận hành thực tế để đánh giá sự hiện hữu và được quy định, thực hiện đầy đủ của 5 yếu tố. - Phương pháp trình bày: Kết quả nghiên cứu được trình bày bằng văn viết theo phương pháp diễn dịch và quy nạp, các số liệu, quy trình và minh chứng được thể hiện bằng bảng biểu, hình ảnh. 1.7. Ý nghĩa luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa khung lý thuyết về KSNB theo COSO và đặc điểm của doanh nghiệp LHD, doanh nghiệp có vốn đầu tư của DNNN ảnh hưởng đến KSNB. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích thực trạng KSNB tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn; từ đó kiến nghị các giải pháp hoàn thiện KSNB tại Công ty. Đề tài nghiên cứu còn là công trình tham khảo ban đầu cho các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực ngành nghề hoặc các doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động tương tự. 1.8. Kết cấu của đề tài Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ, các từ viết tắt, phụ lục, Luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn Chương 4: Đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lĩnh vực lọc hóa dầu (LHD) yêu cầu doanh nghiệp có vốn lớn, tài chính vững mạnh, công nghệ cao và đội ngũ lao động chuyên môn Việc tuân thủ quy trình sản xuất nghiêm ngặt là cần thiết để tránh rủi ro có thể gây thiệt hại tài chính, kinh tế và môi trường Để phát triển bền vững, doanh nghiệp LHD cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả nhằm phát hiện và giảm thiểu rủi ro, đưa ra quyết định quản lý đúng đắn, sử dụng nguồn lực hiệu quả, đảm bảo báo cáo chính xác và tuân thủ các quy định về an toàn sản xuất và bảo vệ môi trường.
Công ty cổ phần LHD Bình Sơn, tiền thân là Công ty TNHH một thành viên LHD Bình Sơn, đã trở thành doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực LHD tại Việt Nam, thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) Sau khi cổ phần hóa thành công vào tháng 01/2018 và niêm yết trên sàn chứng khoán, công ty đã chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/07/2018 Trong giai đoạn chuyển đổi này, LHD Bình Sơn đã kiện toàn cơ cấu tổ chức, xây dựng quy chế tiền lương và ban hành các chính sách hoạt động mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, với đặc thù hoạt động phức tạp của một doanh nghiệp có vốn nhà nước và đại chúng, công ty cần tiếp tục đánh giá hoạt động quản lý và kiểm soát, bao gồm cả kiểm soát nội bộ, để xác định các hoạt động hiệu quả và cần cải thiện Điều này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro, nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính và thu hút sự tin tưởng từ các nhà đầu tư.
Trong gần một thập kỷ qua, lĩnh vực lọc hóa dầu tại Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể Nhà máy LHD Dung Quất, do CTCP LHD Bình Sơn vận hành, đã hoạt động ổn định từ năm 2011 Bên cạnh đó, Nhà máy LHD Nghi Sơn, do Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn đầu tư, đã chính thức bắt đầu vận hành thương mại vào cuối năm vừa qua.
Vào năm 2018, CTCP LHD Bình Sơn phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ Tổ hợp Hóa dầu miền Nam và các nhà máy chế biến sâu sản phẩm từ dầu khí như hạt nhựa và khí hóa lỏng (LPG) sắp đi vào hoạt động Sự phát triển của ngành công nghiệp LHD tại Việt Nam đã tạo ra nhu cầu nghiên cứu về KSNB của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Đặc biệt, áp lực cạnh tranh từ Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn và các nhà máy tương lai đòi hỏi CTCP LHD Bình Sơn phải cải thiện hiệu quả quản lý và kiểm soát KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá tình hình KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn hiện nay là rất cần thiết để áp dụng các lý luận về KSNB nhằm hoàn thiện quy trình này trong công ty.
Trên cơ sở các yêu cầu của thực tiễn như nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn” làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sỹ.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kiểm soát nội bộ (KSNB) đã được nghiên cứu và phát triển trong hơn một thế kỷ, bắt đầu từ việc sử dụng như công cụ kiểm soát tài sản đến việc hình thành các hướng dẫn từ các tổ chức như AICPA Sự ra đời của báo cáo COSO 1992 đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hệ thống hóa KSNB, mở rộng khái niệm từ việc bảo vệ tài sản đến việc kiểm soát quy trình ra quyết định KSNB hiện nay bao gồm năm thành phần cơ bản: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Thông tin và truyền thông, Hoạt động kiểm soát, và Giám sát, đồng thời ngày càng được cập nhật để phục vụ các mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp Năm 2013, COSO 2013 đã cập nhật nội dung KSNB để phù hợp với bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển công nghệ Tại Việt Nam, khung lý thuyết về KSNB vẫn chưa được nghiên cứu độc lập, thường chỉ được đề cập trong các văn bản quy định về kiểm toán hoặc giáo trình kinh tế.
Hệ thống luận văn về kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các trường đại học Việt Nam hiện nay rất phong phú, tập trung vào việc nghiên cứu ứng dụng lý thuyết KSNB vào doanh nghiệp hoặc ngành nghề cụ thể Các nghiên cứu này không chỉ khái quát hóa lý luận về KSNB mà còn vận dụng để phân tích thực trạng tại từng đơn vị, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB tại đơn vị nghiên cứu.
Hệ thống luận văn này đã nâng cao nhận thức về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong doanh nghiệp, đồng thời cung cấp tài liệu nghiên cứu, tham khảo và ứng dụng cho các doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động tương tự.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu ứng dụng KSNB tại các doanh nghiệp ở nhiều ngành nghề tại Việt Nam, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về KSNB trong lĩnh vực dầu khí, lọc hóa dầu và xăng dầu Trong 5 năm qua, tác giả chưa tìm thấy luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu KSNB tại các doanh nghiệp lọc hóa dầu Một số nghiên cứu gần đây tập trung vào KSNB đối với doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ con hoặc có yếu tố vốn nhà nước, tương tự như mối quan hệ giữa PVN và BSR.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Mạnh Hùng (2017) tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân nghiên cứu về việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Tổng công ty 319 Tác giả đã phân tích các lý thuyết liên quan đến KSNB và phân biệt rõ ràng giữa KSNB và kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp Bằng cách xây dựng bảng câu hỏi chi tiết và phụ lục phong phú, luận văn đã đánh giá tình hình KSNB tại Tổng công ty 319, chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống này Mặc dù đã đề xuất một số giải pháp cải thiện KSNB, nhưng những giải pháp này chưa hoàn toàn bám sát vào 5 yếu tố của KSNB theo mô hình COSO và chưa cụ thể hóa cách áp dụng vào thực tiễn của doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ của Hoàng Minh Thắng tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2017) với chủ đề “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong Công ty Xuất nhập khẩu Minexport” đã tổng hợp lý thuyết về kiểm soát nội bộ (KSNB) và chi tiết phương pháp nghiên cứu Tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn chi tiết để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc phân tích và đánh giá KSNB tại doanh nghiệp Luận văn cũng đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi nhằm hoàn thiện KSNB tại Công ty Minexport Mặc dù nội dung phân tích thực trạng KSNB bám sát 5 yếu tố, nhưng phần phân tích hoạt động kiểm soát còn sơ sài, thiếu nội dung và ví dụ minh họa.
Luận văn thạc sĩ của Đoàn Thị Kim Vân (2019) tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân nghiên cứu "Kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội – Công ty cổ phần", trình bày lý luận cần thiết để phân tích KSNB tại doanh nghiệp và ảnh hưởng của mô hình hoạt động mẹ - con đến việc thiết lập và vận hành KSNB Tác giả đã phân tích tình hình KSNB tại Công ty dựa trên 5 yếu tố cấu thành, với hoạt động kiểm soát tập trung vào các khoản mục cơ bản của doanh nghiệp và đề xuất giải pháp hoàn thiện KSNB Tuy nhiên, nội dung đánh giá rủi ro chỉ mới nhận diện các rủi ro mà doanh nghiệp đối mặt và một số biện pháp ứng phó, chưa làm rõ quy trình đánh giá rủi ro để đưa ra quyết định hành động phù hợp Hơn nữa, các giải pháp đề xuất vẫn chưa chi tiết và cần được áp dụng cụ thể vào Tổng công ty Thương mại Hà Nội – Công ty cổ phần.
Dựa trên nghiên cứu độc lập và kế thừa các kết quả trước đó, tác giả nhận thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn, như đã phân tích ở mục 1.1 Với việc có rất ít nghiên cứu về KSNB trong lĩnh vực dầu khí, lọc hóa dầu và xăng dầu có vốn nhà nước tại Việt Nam, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB tại doanh nghiệp.
- Thực trạng về KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn theo các yếu tố cấu thành KSNB.
- Đánh giá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn.
Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào về KSNB và KSNB trong doanh nghiệp lọc hóa dầu có vốn nhà nước?
- Thực trạng về KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn như thế nào?
- Những giải pháp nào để hoàn thiện KSNB tại CTCP LHD Bình Sơn?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Kiểm soát nội bộ tại CTCP LHD Bình Sơn.
- Không gian: CTCP LHD Bình Sơn.
- Thời gian: Giai đoạn 2018 – 2019 và Quý I/2020.
Nghiên cứu này tập trung vào 5 yếu tố cấu thành của Kiểm soát nội bộ (KSNB) theo mô hình COSO, bao gồm Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, cùng với Giám sát Chúng tôi áp dụng mô hình này tại Công ty Cổ phần LHD Bình Sơn để đánh giá hiệu quả và cải tiến quy trình kiểm soát nội bộ.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm:
Dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp bao gồm điều lệ, cơ cấu tổ chức, và chức năng của bộ phận kiểm soát nội bộ Ngoài ra, thông tin về hệ thống tài khoản, phương thức ghi sổ kế toán, và phần mềm kế toán cũng rất quan trọng Doanh nghiệp cần có cách thức theo dõi hàng tồn kho, chính sách và quy trình mua nguyên vật liệu cùng bán thành phẩm, cũng như chính sách nhân sự và đánh giá rủi ro Việc thu thập hồ sơ, chứng từ thực tế là cần thiết để đánh giá hiệu lực của các chính sách và quy trình hiện hành.
Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp:
Thông tin liên quan đến cơ sở lý luận được thu thập từ giáo trình kiểm toán của các trường kinh tế, trang web của Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ (COSO), các luận văn nghiên cứu lưu trữ tại thư viện các trường kinh tế, cũng như từ các bài báo và luận văn điện tử trên các trang web kinh tế, cùng với tài liệu về kiểm soát nội bộ (KSNB) và doanh nghiệp lọc hóa dầu.
Thông tin doanh nghiệp được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm dữ liệu trên website công ty, tin tức từ internet, và thông tin công bố trên trang của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Ngoài ra, các công ty chứng khoán cũng tiến hành phân tích về doanh nghiệp và cổ phiếu của họ.
Phương pháp phân tích dữ liệu được thực hiện bằng cách tổng hợp và phân loại các dữ liệu thu thập được theo 5 yếu tố của KSNB Tác giả áp dụng phương pháp phân tích và so sánh giữa lý luận và thực tiễn, kế hoạch và thực hiện, cũng như giữa thiết lập và vận hành thực tế để đánh giá sự hiện hữu và việc thực hiện đầy đủ của 5 yếu tố này.
Kết quả nghiên cứu được trình bày bằng văn bản theo hai phương pháp chính: diễn dịch và quy nạp Các số liệu, quy trình và minh chứng được thể hiện rõ ràng thông qua bảng biểu và hình ảnh, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ nội dung.
Ý nghĩa luận văn
Luận văn này hệ thống hóa khung lý thuyết về Kiểm soát nội bộ (KSNB) theo mô hình COSO, đồng thời phân tích các đặc điểm của doanh nghiệp LHD và ảnh hưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư của DNNN đến KSNB.
Luận văn này thực hiện phân tích sâu về thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB Nghiên cứu cũng cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực hoặc những doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động tương tự.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI DOANH NGHIỆP8 2.1 Khái quát chung về Kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp
Khái niệm và mục tiêu của Kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp
* Khái niệm kiểm soát nội bộ
Khái niệm Kiểm soát nội bộ (KSNB) đã trải qua sự phát triển và hoàn thiện theo thời gian, bắt đầu từ vai trò là công cụ kiểm soát tiền của các kiểm toán viên độc lập Qua thời gian, KSNB đã tiến hóa thành các thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán, đồng thời trở thành phương tiện hỗ trợ kiểm toán viên trong việc kiểm tra báo cáo tài chính Hiện nay, KSNB không chỉ giới hạn trong việc đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính mà còn mở rộng ra các hoạt động khác và việc tuân thủ quy định.
Khái niệm Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong quản trị doanh nghiệp được công nhận và áp dụng phổ biến hiện nay là định nghĩa do Ủy ban các tổ chức tài trợ của Ủy ban chống gian lận trên báo cáo tài chính (COSO) công bố lần đầu vào năm 1992 và được cập nhật vào năm 2013.
Theo COSO 1992, KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên chi phối, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu như báo cáo tài chính đáng tin cậy, tuân thủ các luật lệ và quy định, cũng như hoạt động hiệu quả và hữu hiệu.
Theo Báo cáo Tóm tắt cho Nhà điều hành (Executive Summary), COSO 2013,
KSNB là quá trình chịu tác động từ Ban giám đốc, nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức, nhằm cung cấp sự bảo đảm hợp lý cho việc đạt được các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Trong các nghiên cứu liên quan đến Kiểm soát nội bộ (KSNB) phục vụ cho công tác kế toán và kiểm toán, có một số định nghĩa quan trọng về KSNB mà các kế toán - kiểm toán viên cần nắm rõ.
Theo định nghĩa tại Mục 4 (c), Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (ISA
Hiểu biết về tình hình kinh doanh và môi trường hoạt động của đơn vị là rất quan trọng để đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình được thiết kế, thực hiện và duy trì bởi Ban quản trị, nhà điều hành và các nhân viên khác Mục tiêu của KSNB là cung cấp sự bảo đảm hợp lý cho các mục tiêu của đơn vị, đảm bảo tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động, cũng như tuân thủ các quy định và luật lệ thích hợp (IFAC, 2003).
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315 (VAS 315) và Thông tư số 214/2012/TT-BTC, kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác thiết kế, thực hiện và duy trì nhằm đảm bảo khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị Quy trình này không chỉ đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan Thuật ngữ "kiểm soát" đề cập đến bất kỳ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo Khoản 1, Điều 39 của Luật Kế toán 2015, kiểm soát nội bộ được định nghĩa là việc thiết lập và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ trong đơn vị kế toán Mục tiêu của kiểm soát nội bộ là đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro, từ đó đạt được các yêu cầu đề ra.
Các định nghĩa về Kiểm soát nội bộ (KSNB) đều tương đồng, cho thấy đây là một quá trình do con người thiết lập và thực hiện Mục tiêu chính của KSNB là cung cấp sự đảm bảo hợp lý, tập trung vào ba khía cạnh quan trọng: hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Từ định nghĩa KSNB có thể thấy một số đặc trưng cơ bản của KSNB như sau:
KSNB không chỉ đơn thuần là một thủ tục hay chính sách, mà là một quá trình liên tục được áp dụng trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và ở mọi cấp bậc của doanh nghiệp.
Yếu tố con người là một thành phần quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), bao gồm lãnh đạo và nhân viên của doanh nghiệp Họ là những người thiết lập, vận hành và đánh giá KSNB, do đó, việc xây dựng các mục tiêu kiểm soát và thiết kế KSNB sẽ khác nhau ở mỗi doanh nghiệp, phản ánh ý chí chủ quan của các cá nhân trong tổ chức.
Thứ ba, không có sự đảm bảo tuyệt đối trong việc thực hiện mục tiêu.
Nguyên nhân của đặc điểm này xuất phát từ sự hạn chế về nguồn lực, dẫn đến việc cần cân nhắc giữa lợi ích mà kiểm soát nội bộ (KSNB) mang lại và chi phí thiết lập, vận hành KSNB Ngoài ra, các yếu tố con người như sự yếu kém, thông đồng hoặc lạm quyền của nhân sự cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của KSNB trong quá trình hoạt động tại doanh nghiệp.
Việc phân chia mục tiêu của Kiểm soát nội bộ (KSNB) thành ba nhóm mục tiêu tương đối cho phép một mục tiêu có thể thuộc về một hoặc nhiều nhóm khác nhau Sự phân chia này phụ thuộc vào nhu cầu và mong muốn của các đối tượng sử dụng KSNB, bao gồm doanh nghiệp, cơ quan quản lý, nhà đầu tư và chủ nợ.
*Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
COSO 2013 đưa ra ba mục tiêu của KSNB, bao gồm:
Mục tiêu hoạt động của tổ chức là đảm bảo tính hiệu năng và hiệu quả, bao gồm việc thiết lập các mục tiêu hoạt động rõ ràng, đạt được mục tiêu tài chính và bảo vệ tài sản, đồng thời ngăn chặn tình trạng thất thoát.
Mục tiêu của báo cáo là cung cấp các báo cáo tài chính và phi tài chính đáng tin cậy, kịp thời và minh bạch cho cả nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý, các chuẩn mực và chính sách của doanh nghiệp.
Thứ ba, mục tiêu tuân thủ: Tuân thủ các luật lệ theo quy định của pháp luật và các quy định do doanh nghiệp đề ra.
Hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ
KSNB không thể đảm bảo hoàn toàn các mục tiêu của doanh nghiệp, mà chỉ cung cấp "sự bảo đảm hợp lý" do những hạn chế tiềm tàng liên quan đến yếu tố con người, tính thường xuyên của hoạt động, chi phí, các ước tính kế toán và sự thay đổi của môi trường hoạt động.
- Sự gian lận có thể xảy ra khi tính chính trực của người thực hiện, người giám sát các chính sách và thủ tục bị vi phạm.
- Không bảo đảm nguyên tắc tuân thủ của nhân viên do sự chủ quan, thiếu cẩn thận, hiểu nhầm hoặc không đủ năng lực để thực hiện công việc.
- Sự thông đồng giữa người kiểm soát viên và người vi phạm.
- Sự thiếu chính trực của nhà quản lý trong hoạt động quản lý và điều hành.
Chính sách và thủ tục kiểm soát thường tập trung vào các hoạt động diễn ra thường xuyên, dẫn đến khả năng không đảm bảo tính hiệu quả đối với những thay đổi bất thường.
Mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích là yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị và điều hành cần chú ý Họ yêu cầu các hoạt động kiểm soát phải tuân thủ nguyên tắc rằng chi phí không được vượt quá lợi ích mà chúng mang lại Việc đảm bảo sự cân bằng này giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và tăng cường giá trị cho tổ chức.
Sự phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà quản lý trong việc lựa chọn các ước tính kế toán, như dự phòng tổn thất, trích lập khấu hao tài sản cố định và phương pháp tính giá hàng tồn kho, có thể dẫn đến những kết quả báo cáo tài chính khác nhau.
Sự biến đổi trong môi trường kinh doanh có thể làm cho các chính sách và thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp trở nên không còn phù hợp Vì vậy, kiểm soát nội bộ (KSNB) cần được coi là một quy trình linh hoạt, yêu cầu thiết lập, thực hiện và đánh giá liên tục để điều chỉnh kịp thời theo các điều kiện mới.
Các yếu tố cấu thành và nguyên tắc cơ bản của kiểm soát nội bộ trong
Khung lý thuyết COSO 2013 xác định 5 yếu tố cấu thành KSNB, bao gồm Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, và Giám sát, tương ứng với 17 nguyên tắc xây dựng KSNB Cách tiếp cận dựa trên nguyên tắc giúp doanh nghiệp thiết lập KSNB phù hợp với đặc điểm hoạt động và mục tiêu của họ Năm yếu tố này tương tác lẫn nhau và cần được thực hiện ở tất cả các bộ phận và hoạt động của doanh nghiệp Để đảm bảo tính hiệu quả của KSNB, cả 5 yếu tố và 17 nguyên tắc phải tồn tại và hoạt động hiệu quả.
Môi trường kiểm soát là yếu tố then chốt trong việc xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Nếu môi trường kiểm soát không đảm bảo, các yếu tố khác của KSNB cũng sẽ gặp khó khăn trong việc hoạt động hiệu quả Do đó, một môi trường kiểm soát yếu kém sẽ dẫn đến sự không hiệu quả trong KSNB của doanh nghiệp.
Môi trường kiểm soát trong doanh nghiệp bao gồm các tiêu chuẩn, quy trình và cấu trúc, với con người là yếu tố trung tâm Để tạo ra một môi trường kiểm soát hiệu quả, doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên có đạo đức và năng lực phù hợp, được quan tâm và đào tạo phát triển hợp lý Việc xây dựng văn hóa và môi trường đạo đức là điều cần thiết, trong đó các nhà lãnh đạo đóng vai trò tiên phong Họ cần thể hiện tính trung thực và giá trị đạo đức, đồng thời truyền tải những giá trị này đến nhân viên Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.
Các nội dung chính của môi trường kiểm soát bao gồm:
Lãnh đạo Công ty cam kết truyền đạt và thực thi tính chính trực cùng các giá trị đạo đức thông qua việc xây dựng các chính sách công khai và minh bạch Những chuẩn mực về hành vi và đạo đức được quy định rõ ràng, bao gồm cả các chính sách thưởng phạt cụ thể, nhằm đảm bảo rằng mọi nhân viên trong hệ thống đều hiểu và tuân thủ đầy đủ các quy tắc, chuẩn mực đạo đức này.
Cam kết về năng lực là việc đảm bảo nhân viên sở hữu đầy đủ chuyên môn và kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc của họ Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần thực hiện chính sách và quy trình tuyển dụng chặt chẽ, nhằm lựa chọn những ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc Bên cạnh đó, việc đào tạo liên tục cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực của nhân viên, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Sự tham gia của Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính độc lập và khách quan trong mối quan hệ với Ban Điều hành Điều này không chỉ giúp bảo vệ lợi ích của tổ chức mà còn nâng cao hiệu quả giám sát và đánh giá hoạt động của Ban Điều hành, từ đó thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện quan điểm về kiểm soát nội bộ (KSNB) Khi nhà quản lý nhận thức rõ ràng và đề cao vai trò của KSNB, điều này không chỉ giúp duy trì độ tin cậy của báo cáo mà còn đảm bảo tuân thủ các chính sách và quy định Sự chú trọng này sẽ tạo ra tác động tích cực đến nhận thức của nhân viên doanh nghiệp về KSNB, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ giữa các bộ phận trong việc lập kế hoạch, quản lý và thực hiện các hoạt động Nó phản ánh sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm, đồng thời xác định mối quan hệ phối hợp và giám sát giữa các cá nhân và bộ phận trong công ty.
Phân công quyền hạn và trách nhiệm là quá trình chia sẻ quyền lực và nghĩa vụ giữa các bộ phận và cá nhân trong tổ chức Việc thực hiện phân công một cách hợp lý và chi tiết giúp nhân viên nắm rõ nhiệm vụ của mình, từ đó giảm thiểu rủi ro về tuân thủ và hoạt động cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc.
Các chính sách và thủ tục nhân sự, bao gồm tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, lương và phúc lợi, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp Con người là yếu tố trung tâm trong mọi hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Khi người lao động được trang bị đầy đủ năng lực, nhận được đánh giá công bằng và hưởng chế độ lương, phúc lợi xứng đáng, sự hài lòng sẽ tăng lên, từ đó giảm thiểu rủi ro liên quan đến yếu tố con người, nâng cao hiệu quả KSNB trong doanh nghiệp.
Năm (05) nguyên tắc của Môi trường kiểm soát bao gồm:
Nguyên tắc 1: Đơn vị thể hiện sự cam kết về tính trung thực và các giá trị đạo đức.
Nguyên tắc 2 yêu cầu Hội đồng quản trị cần thể hiện sự độc lập với ban quản lý, đồng thời thực hiện chức năng giám sát trong việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại đơn vị.
Nhà quản lý, dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị, có trách nhiệm thiết lập cơ cấu tổ chức và các cấp bậc báo cáo, đồng thời phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn để đạt được các mục tiêu của đơn vị.
Đơn vị cam kết sử dụng nhân lực hiệu quả bằng cách thu hút, phát triển và giữ chân những cá nhân có năng lực phù hợp với mục tiêu của mình.
Nguyên tắc 5 nhấn mạnh rằng mỗi cá nhân trong đơn vị cần phải rõ ràng về trách nhiệm giải trình của mình liên quan đến việc kiểm soát, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quá trình quản lý rủi ro của nhà lãnh đạo bắt đầu từ việc xác định và đánh giá ảnh hưởng của các rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động liên quan đến mục tiêu đã đề ra Dựa trên đánh giá này, nhà lãnh đạo sẽ quyết định chấp nhận hoặc giảm thiểu rủi ro đến mức có thể chấp nhận được để đảm bảo đạt được mục tiêu.
Đặc điểm của doanh nghiệp lọc hóa dầu có vốn nhà nước ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ
2.2.1 Đặc điểm doanh nghiệp lọc hóa dầu ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ
Trong chuỗi giá trị từ dầu thô đến sản phẩm cuối cùng, LHD đóng vai trò quan trọng ở khâu trung nguồn trong ngành công nghiệp dầu khí Khâu thượng nguồn bao gồm các doanh nghiệp khai thác dầu khí và cung cấp dịch vụ liên quan như kỹ thuật giàn khoan và thăm dò Khâu trung nguồn tập trung vào việc tinh chế và sản xuất các sản phẩm lọc dầu và hóa dầu từ nguyên liệu dầu thô Cuối cùng, khâu hạ nguồn là quá trình cung cấp những sản phẩm này ra thị trường tiêu thụ.
Sản phẩm lọc dầu“chủ yếu là các loại nhiên liệu (LPG, xăng, dầu hỏa, dầu
DO và FO được sử dụng để cung cấp năng lượng cho máy móc và phương tiện, cùng với các sản phẩm khác như dầu nhờn, nhựa đường, lưu huỳnh, sáp, cốc dầu và nguyên liệu cho ngành hóa dầu.
Sản phẩm hóa dầu là các hóa chất được sản xuất từ nguyên liệu trung gian của nhà máy LHD hoặc khí thiên nhiên, bao gồm: (1) hóa chất công nghiệp, chất dẻo, nhựa và cao su tổng hợp; (2) thuốc nhuộm và chất tẩy rửa tổng hợp, cùng với nhựa và sợi nhân tạo; (3) ammoniac, nguyên liệu cho phân đạm, axit nitơric, và hợp chất gốc amine, cũng như methanol, dung môi và nguyên liệu cho sản phẩm hóa dầu khác.
Một số đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp trong lĩnh vực LHD tác động tới KSNB bao gồm:
Tình hình chung của nền kinh tế:
Sản phẩm LHD hiện nay đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ hiện đại, bao gồm sản xuất máy bay, xe hơi, máy tính, điện thoại, thuốc trừ sâu, phân bón, đồ chơi, dầu gội đầu, nước hoa, hóa chất tẩy rửa và sản xuất thuốc Được xem như mạch máu của nền kinh tế, nhu cầu đối với các sản phẩm LHD rất đa dạng và nhạy cảm với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Sự phát triển của ngành LHD tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng của nền kinh tế: khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu về sản phẩm LHD tăng cao, ngược lại, trong thời kỳ khủng hoảng, nhu cầu này sẽ giảm xuống.
Sự ổn định chính trị là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành LHD, bởi vì xăng dầu là nguồn năng lượng thiết yếu cho nền kinh tế Các quốc gia đều có chính sách quản lý lĩnh vực dầu khí để kiểm soát năng lượng, từ đó thực hiện các chiến lược chính trị Ví dụ, vào đầu năm 2020, giá dầu thô giảm mạnh không chỉ do ảnh hưởng của dịch bệnh mà còn do cuộc chiến giá giữa Nga và Ả Rập Xê Út khi không đạt được thỏa thuận cắt giảm sản lượng Điều này đã tác động đến giá nguyên liệu đầu vào và đầu ra của các doanh nghiệp LHD trong chuỗi sản xuất.
Rủi ro về lãi suất và tỷ giá là những yếu tố quan trọng luôn hiện hữu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp LHD, đặc biệt khi liên quan đến nhập khẩu dầu thô và xuất khẩu thành phẩm ra thị trường quốc tế Biến động tỷ giá có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả sản xuất kinh doanh nếu không được kiểm soát hiệu quả Hơn nữa, với cấu trúc vốn thường xuyên có nguồn vay lớn để tài trợ cho các tài sản và hoạt động có giá trị, doanh nghiệp LHD phải đối mặt với chi phí tài chính cao từ lãi vay, tạo áp lực lên việc kiểm soát và đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
Ngành logistics và hậu cần (LHD) rất nhạy cảm với các biến động kinh tế vĩ mô, do đó, việc nhận diện, đánh giá và xử lý rủi ro từ những biến động này có tác động lớn đến hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) của doanh nghiệp Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đạt được mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực LHD.
Quy định của pháp luật đối với lĩnh vực LHD:
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, các doanh nghiệp muốn đầu tư vào lĩnh vực LHD cần có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ sau khi nhận được ý kiến thẩm định từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các Bộ ngành liên quan Cụ thể, Khoản 1, Điều 31 quy định rằng Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định chủ trương đầu tư cho các dự án, bao gồm cả những dự án thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí, trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định khác theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Dự án cần tuân thủ quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia, đảm bảo nguồn vốn đầu tư, áp dụng công nghệ tiên tiến và hiệu quả, cùng với báo cáo đánh giá tác động môi trường Nếu không có sự thay đổi trong luật đầu tư, việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp LHD sẽ bị giới hạn bởi yếu tố vốn, công nghệ và quy định pháp luật, nhằm duy trì sự cân bằng giữa an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ môi trường.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp LHD phải tuân thủ nhiều quy định pháp luật như luật doanh nghiệp, an toàn môi trường, an toàn lao động, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, và pháp luật về thuế Nếu là công ty đại chúng, doanh nghiệp còn phải tuân thủ Luật Chứng khoán, bao gồm việc công bố thông tin và kiểm toán độc lập Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước, họ sẽ chịu sự giám sát từ cơ quan nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài chính, theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định liên quan.
Một điểm quan trọng trong pháp luật liên quan đến lĩnh vực LHD là hàng rào thuế quan đối với xuất nhập khẩu dầu thô và xăng dầu Việt Nam đang tích cực tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTAs) với các cam kết giảm thuế quan cho mặt hàng này Sự áp dụng thuế suất theo lộ trình cam kết tại các FTAs tạo ra cả cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp LHD trong nước Nếu sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng hóa của doanh nghiệp, họ sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế Ngược lại, nếu sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trong nước, thì khi thuế suất nhập khẩu xăng dầu giảm xuống gần 0%, sản phẩm xăng dầu nội địa sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ hàng nhập khẩu.
Lĩnh vực LHD chịu tác động mạnh mẽ từ luật lệ và chính sách pháp luật, vì vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cần được thiết kế và vận hành hiệu quả để đảm bảo tuân thủ Việc nâng cao nhận thức của nhân viên về tính trung thực và kỷ luật lao động, cùng với việc tuân thủ các quy định pháp luật, là nhiệm vụ quan trọng mà lãnh đạo doanh nghiệp LHD cần thực hiện Đặc biệt, rủi ro từ sự thay đổi quy định pháp luật là yếu tố cần được lưu ý trong lĩnh vực này Để ứng phó với những rủi ro này, các doanh nghiệp LHD nên thành lập bộ phận pháp chế với nhân sự có chuyên môn cao, theo dõi các thay đổi pháp luật liên quan và đánh giá tác động đến doanh nghiệp, hoặc hợp tác với các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp để có những biện pháp ứng phó phù hợp.
Vốn là nguồn lực thiết yếu cho hoạt động của doanh nghiệp, với các nghiệp vụ liên quan thường ít nhưng có giá trị lớn, do đó cần có các biện pháp kiểm soát toàn diện Doanh nghiệp LHD sở hữu đầy đủ đặc điểm vốn của một doanh nghiệp lớn, thể hiện qua quy mô, nguồn gốc và hình thức sở hữu của vốn.
Ngành LHD yêu cầu quy mô vốn lớn để đầu tư vào hệ thống phân xưởng, nhà máy điện và cảng biển, với giá trị lên tới hàng tỷ USD Để đảm bảo nguồn vốn này, các doanh nghiệp cần xây dựng chính sách và biện pháp quản trị hiệu quả, tối ưu hóa hoạt động sử dụng vốn Vốn không chỉ tồn tại độc lập mà còn chuyển thành tài sản, do đó, việc kiểm soát vốn phải liên kết chặt chẽ với quản lý tài sản, đặc biệt là các tài sản có giá trị lớn.
Các doanh nghiệp LHD thường có nguồn gốc vốn và quy mô vốn lớn với cấu trúc phức tạp, bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay Vốn được huy động từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn góp của nhà sáng lập, vốn huy động từ thị trường chứng khoán, vốn vay và vốn huy động qua phát hành trái phiếu.
Giới thiệu Công ty cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR)
Tên tiếng Anh: Binh Son Refining and Petrochemical Joint Stock Company “Trụ sở chính: 208 Hùng Vương, phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Điện thoại: (84-255) 3825 825 – Fax: (84-255) 3825 826
Văn phòng điều hành của Nhà máy lọc dầu Dung Quất tọa lạc tại khu nhà hành chính NMLD Dung Quất, xã Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Để liên hệ, vui lòng gọi điện thoại theo số (84-255) 3616 666 hoặc gửi fax đến (84-255) 3616555 Nhà máy nằm trong khu kinh tế Dung Quất, trải dài trên địa bàn các xã Bình Thuận và Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Website: www.bsr.com.vn Email: info@bsr.com.vn
BSR, thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và vận hành Nhà máy lọc dầu Dung Quất, đóng vai trò tiên phong trong việc phát triển ngành công nghiệp lọc hóa dầu tại Việt Nam.
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn
Sản xuất, chế biến và kinh doanh dầu mỏ cùng các sản phẩm từ dầu mỏ là hoạt động chủ yếu, bao gồm xuất nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển và phân phối Ngoài ra, lĩnh vực này còn liên quan đến sản phẩm trung gian, nhiên liệu sinh học, hóa phẩm, phụ gia, xúc tác và các nguyên liệu, vật liệu phục vụ ngành LHD.
- Sữa chữa, bảo dưỡng máy móc và thiết bị thuộc lĩnh vực LHD.
- Giám sát thi công xây dựng, lắp đặt, hoàn thiện thiết bị, công trình LHD.
- Đào tạo nguồn nhân lực, thuê và cho thuê chuyên gia trong lĩnh vực công nghiệp LHD và cảng biển.”
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng trong công nghiệp LHD.
- Cung cấp các dịch vụ sản xuất, kinh doanh, tàng trữ thuộc công nghiệp LHD.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ phân tích chuyên sâu về dầu thô, sản phẩm dầu mỏ, hóa chất, phụ gia, xúc tác và nhiên liệu sinh học, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động LHD.
- Dịch vụ hải cảng, cảng biển phụ trợ cho ngành LHD.
- Đầu tư và phát triển các dự án LHD, nhiên liệu sinh học trong nước và quốc tế.
3.1.3 Giới thiệu sơ lược về Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất
Nhà máy NMLHD Dung Quất là một công trình trọng điểm quốc gia về dầu khí, với tổng vốn đầu tư hơn 3 tỷ USD Khởi công xây dựng từ năm 2005, nhà máy chính thức đi vào hoạt động thương mại từ năm 2011 Công trình bao gồm 15 phân xưởng công nghệ và 10 phân xưởng năng lượng phụ trợ, cùng với hệ thống bể chứa dầu thô và sản phẩm, cũng như đường ống dẫn dầu thô và sản phẩm từ cảng nhập và xuất Ngoài ra, nhà máy còn quản lý và vận hành hệ thống cảng biển phụ trợ và hệ thống đê chắn sóng.
Nhà máy BSR sử dụng dầu thô từ mỏ Bạch Hổ (Việt Nam) hoặc các nguồn tương đương Do nguồn dầu thô tại mỏ Bạch Hổ đang cạn kiệt, BSR đã triển khai chính sách đa dạng hóa nguồn cung Theo báo cáo thường niên 2019, tỷ lệ dầu thô nhập khẩu của BSR đã tăng lên trên 48% tổng nhu cầu, với 5 triệu thùng từ dầu thô Azeri (Azerbaijan), 4,35 triệu thùng từ WTI (Mỹ) và 1,8 triệu thùng từ Champion (Singapore) để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho 6 tháng đầu năm 2020.
Nhà máy có công suất chế biến thiết kế đạt 6,5 triệu tấn dầu thô mỗi năm, tương đương khoảng 148.000 thùng xăng dầu thành phẩm mỗi ngày, đáp ứng 30% tổng nhu cầu xăng dầu của cả nước Sản phẩm chính bao gồm Xăng Ron 92, Ron 95 và Dầu Diesel, với cơ cấu sản phẩm được phân bổ hợp lý để phục vụ thị trường.
Bảng 3.1 Danh sách sản phẩm chính của BSR
Tên sản phẩm Nghìn tấn/năm
“Dầu hỏa/nhiên liệu bay Jet A1” “80 – 400”
“Dầu động cơ Diesel ôtô (DO)” “2.900 – 3.200”
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2019, BSR)
Các sản phẩm cung cấp cho thị trường nội địa bao gồm xăng, nhiên liệu máy bay, hạt nhựa PP và khí hóa lỏng LPG Đồng thời, các sản phẩm dầu nhiên liệu FO và dầu nhiên liệu hàng hải MFO được xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
3.1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn
3.1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần lọc hóa dầu
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Bảng 3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của BSR Đơn vị: tỷ đồng
2 Lợi nhuận thuần từ HĐKD
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2018, 2019 và Báo cáo hợp nhất quý 1/2020, BSR)
Trong hai năm qua, BSR đã phải đối mặt với nhiều thách thức do diễn biến không thuận lợi trên thị trường xăng dầu toàn cầu và trong nước Kết quả kinh doanh của BSR liên tục giảm sút, chủ yếu do biến động lớn của giá dầu thô, dao động trong khoảng 60-70 USD/thùng, cùng với việc khoảng cách giữa giá xăng dầu thành phẩm và giá dầu thô đầu vào bị thu hẹp, dẫn đến lợi nhuận giảm Đặc biệt, trong quý 1 năm 2020, giá dầu đã giảm mạnh từ 67,02 USD/thùng vào tháng 12/2019 xuống còn 31,83 USD/thùng vào tháng 3/2020, giảm 47% giá trị, trong khi nhu cầu thị trường cũng giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.
Trong Quý 1/2020, BSR đối mặt với nhiều thách thức trong việc tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến lượng hàng tồn kho lớn Đặc biệt, có thời điểm giá dầu thô đầu vào vượt quá giá xăng dầu thành phẩm, khiến công ty ghi nhận khoản lỗ trước thuế lên đến 2.345 tỷ đồng.