LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam. Phía Đông và phía Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), phía Nam giáp tỉnh Lạng Sơn và Bắc Kạn, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang. Trên tuyến biên giới đất liền tiếp giáp với các địa phương của Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) dài trên 333 km, Cao Bằng có cửa khẩu quốc tế (Tà Lùng), cửa khẩu chính (Trà Lĩnh, Sóc Giang), cửa khẩu phụ (Lý Vạn, Hạ Lang, Pò Peo) và nhiều cặp chợ, điểm thông quan, lối mở biên giới... đó là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới, nhất là các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới. Xác định phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới là một trong những tiềm năng lợi thế nổi bật, trong những năm qua tỉnh Cao Bằng đã huy động, tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, các cửa khẩu; xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển thương mại biên giới; tăng cường giao lưu trao đổi với các địa phương tiếp giáp với Trung Quốc. Kết quả hoạt động thương mại biên giới có những bước phát triển vượt bậc, kim ngạch xuất nhập khẩu, thu ngân sách, thu hút đầu tư hàng năm đều tăng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2019 đạt hơn 3.126 triệu USD, đạt 53,34% so với giai đoạn 2011 – 2015 (5.860 triệu USD). Trong đó: kim ngạch xuất khẩu đạt 2.348 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 778 triệu USD; thu ngân sách đạt 1987 tỷ đồng, tăng 449 tỷ đồng so với giai đoạn 2011 - 2015. Năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh đạt 778,71 triệu USD, tăng 9,41% so với năm 2018. Tuy nhiên hoạt động thương mại biên giới, xuất nhập khẩu hàng hóa phát triển chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh. Kim ngạch xuất nhập khẩu mặc dù có sự tăng trưởng nhưng chưa ổn định; mặt hàng xuất nhập khẩu còn hạn chế về số lượng, chưa đa dạng về chủng loại; xuất khẩu hàng hóa chủ yếu qua đường tiểu ngạch theo phương thức trao đổi thương mại của cư dân biên giới nên tính ổn định không cao; chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu từ các địa phương tham gia kinh doanh và đầu tư tại các cửa khẩu của tỉnh,..Trong khi đó, những năm gần đây các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng, đặc biệt là cửa khẩu Trà Lĩnh - một trong bốn cửa khẩu của Việt Nam được lựa chọn để xây dựng khu hợp tác kinh tế qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, lượng hàng xuất nhập khẩu qua đây còn ít. Nhiều doanh nghiệp chưa biết đến hoặc chưa tiếp xúc tìm bạn hàng xuất khẩu qua các cửa khẩu này. Trên thực tế, cơ hội xuất khẩu nông sản, hoa quả tươi của Việt Nam qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng, đặc biệt là cửa khẩu Trà Lĩnh (Cao Bằng - Việt Nam) - Long Bang (Bách Sắc - Quảng Tây -Trung Quốc) rất lớn. Bởi thành phố Bách Sắc là một trong những trung tâm lớn cung cấp khoảng 30% lượng hàng nông sản của Trung Quốc, tiêu thụ đến hơn 200 thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân. Ngoài ra, từ năm 2013 thành phố này đã đưa vào sử dụng chuyến tàu chuyên dùng (đông lạnh) để vận chuyển hàng hóa đi Bắc Kinh với khoảng 6 triệu tấn/năm. Bên cạnh đó trong năm 2016, Tổng Cục Kiểm tra chất lượng quốc gia Trung Quốc đã sát hạch nghiệm thu và phê chuẩn cho tỉnh Quảng Tây được tăng thêm 4 cửa khẩu chỉ định nhập khẩu hoa quả, trong đó có cửa khẩu Long Bang, Thủy Khẩu đối ứng với cửa khẩu Trà Lĩnh, Tà Lùng của Cao Bằng; đồng thời tỉnh Quảng Tây cũng đưa ra nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu nông sản của Việt Nam như: đẩy mạnh phát triển hạ tầng cửa khẩu nhằm giảm ùn tắc hàng hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp nhập khẩu hoa quả tươi của Việt Nam, cho phép đưa thêm mặt hàng thanh long, nhãn, măng cụt vào danh mục hỗ trợ nhập khẩu và doanh nghiệp có thể nhập khẩu các loại hoa quả này qua cửa khẩu biên giới thông qua phương thức thương mại chính ngạch hoặc tiểu ngạch ... Từ những nhận định trên, đề tài: “Quản lý của Sở Công Thương tỉnh Cao Bằng đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc” được chọn để nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng quản lý của Sở Công thương tỉnh Cao Bằng đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý của Sở Công thương tỉnh Cao Bằng đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý của Sở Công thương tỉnh Cao Bằng đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc. - Phân tích thực trạng quản lý của Sở Công thương tỉnh Cao Bằng đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc thời gian qua. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý của Sở Công thương tỉnh Cao Bằng đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng vấn đề quản lý của Sở Công thương đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý nhà nước của Sở Công thương tỉnh Cao Bằng đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu với chủ thể quản lý là Sở Công thương tỉnh Cao Bằng. - Về thời gian: Luận văn sử dụng các thông tin số liệu từ năm 2016 đến năm 2019; đề xuất giải pháp, kiến nghị đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn thu thập dữ liệu Tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp trên cơ sở các tài liệu liên quan như: Niên giám thống kê của tỉnh Cao Bằng các năm 2016-2019; các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng; Báo cáo tổng kết hàng năm của Sở Công thương, Ban quản lý khu kinh tế, cục Hải quan và các tài liệu trên sách báo, tạp chí và internet… 4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin, các công trình nghiên cứu trước đây, chủ chương chính sách của Đảng và Chính phủ, kinh nghiệm của các tỉnh, các số liệu thống kê. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh để đánh giá kết quả nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu điển hình: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trên một số loại nông sản xuất khẩu chủ lực là gạo, cao su, hạt điều, cà phê, chè, hồ tiêu, rau quả... Từ việc nghiên cứu nhóm hàng nông sản này có thể khái quát hóa thành mô thức chung ứng dụng cho các hàng nông sản khác. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung luận văn gồm 03 Chương: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý của Sở Công thương đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu của tỉnh. Chương 2. Thực trạng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Cao Bằng đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý của Sở Công Thương tỉnh Cao Bằng đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG
Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu nông sản
Theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, nông sản được định nghĩa là sản phẩm từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp, bao gồm cả sản phẩm từ hoạt động làm vườn Nông sản thường được hiểu là hàng hóa sản xuất từ đất Theo FAO, nông sản được phân loại thành nhiều nhóm như sản phẩm nhiệt đới, ngũ cốc, thịt sữa, nguyên liệu và dầu mỡ Đặc điểm nổi bật của nông sản là tính thời vụ trong sản xuất, sự phong phú và đa dạng về chủng loại, chất lượng nông sản ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, và quy trình bảo quản, chế biến đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Xuất khẩu nông sản là hoạt động trao đổi sản phẩm nông nghiệp giữa các quốc gia, mang lại lợi ích chung cho cả hai bên Đối với các nước đang phát triển, xuất khẩu nông sản đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, giúp tăng thu ngoại tệ và tạo điều kiện cho nhập khẩu Nhiều quốc gia với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nông nghiệp có thể tận dụng lợi thế so sánh để xuất khẩu hàng hóa, từ đó thúc đẩy sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống của người dân.
Nông sản là hàng hóa xuất khẩu quan trọng, cần đáp ứng yêu cầu về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường nước ngoài Các sản phẩm này chủ yếu là hàng tiêu dùng thiết yếu và phải chịu sự kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, đặc biệt là về vệ sinh an toàn thực phẩm Do nhu cầu nông sản thường ít co giãn, quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản cần tập trung vào việc ổn định nguồn cung.
Chủ thể của xuất khẩu nông sản (XKNS), hay còn gọi là Bên bán, là các công ty và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này Các công ty trong nước, hay Bên mua, đóng vai trò trung gian trong việc vận chuyển hàng hóa nông sản từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Việc tổ chức và quản lý không hiệu quả có thể dẫn đến tình trạng tranh giành, cạnh tranh không lành mạnh và bán phá giá giữa các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước.
Ba là những người bán và người mua hàng NSXK đến từ các quốc gia khác nhau, mỗi nơi có phong tục, tập quán và nhu cầu tiêu dùng nông sản riêng biệt.
Xuất khẩu nông sản là giai đoạn cuối cùng và mang lại lợi nhuận cao nhất trong chuỗi giá trị, hoạt động này diễn ra theo quy luật thị trường với sự tự do và bình đẳng về giá cả Để nâng cao giá trị gia tăng của nông sản, cần có sự điều tiết lợi ích giữa các khâu và phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước.
Năm nay, hoạt động xuất khẩu nông sản có sự tham gia của nhiều quốc gia, với mỗi nước có thể thực hiện toàn bộ chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến xuất khẩu, hoặc chỉ tham gia vào một số khâu nhất định tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể Do đó, việc nâng cao khả năng dự báo thị trường và xây dựng cơ chế, chính sách quản lý linh hoạt là rất cần thiết để thích ứng với những biến động nhanh chóng của thị trường xuất khẩu nông sản.
1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản
Quản lý là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong từng giai đoạn, đồng thời phù hợp với những điều kiện cụ thể.
Quản lý nhà nước (QLNN) có thể được hiểu là sự tác động của Nhà nước đến các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định Theo giáo trình "Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước", QLNN được định nghĩa là "hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện đối với mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội Hoạt động này sử dụng quyền lực nhà nước với tính chất cưỡng chế đơn phương, nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy sự phát triển xã hội theo định hướng thống nhất của nhà nước."
Quản lý nhà nước (QLNN) đối với xuất khẩu nông sản (XKNS) là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, thực hiện bởi các cơ quan nhà nước thông qua việc áp dụng các chính sách và công cụ nhằm hướng tới mục tiêu XKNS bền vững và hiệu quả Cơ chế QLNN đối với XKNS bao gồm các quan điểm, nguyên tắc, chủ trương, hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến sản xuất và XKNS, cũng như chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển XKNS của nhà nước.
1.1.3 Vai trò quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản
Xuất khẩu nông sản (XKNS) đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế XKNS không chỉ tạo điều kiện cho thị trường nông sản hình thành và phát triển mà còn thu hút các nguồn tài nguyên chưa được sử dụng vào sản xuất, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào Việc chuyển từ sản xuất nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên sang sản xuất chủ động với ứng dụng khoa học công nghệ giúp gia tăng giá trị gia tăng (GTGT) cho sản phẩm nông nghiệp Nhờ đó, chất lượng và giá trị nông sản được cải thiện đáng kể.
Cần cụ thể hóa các quan điểm, nguyên tắc và chủ trương liên quan đến sản xuất và xuất khẩu nông sản, bao gồm cơ chế quản lý và chính sách kinh tế phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế Đồng thời, điều này sẽ thúc đẩy phân công và chuyên môn hóa quốc tế, trở thành thước đo đánh giá kết quả hội nhập quốc tế của quốc gia vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
Hợp tác và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại là yếu tố quan trọng để nâng cao vị thế kinh tế quốc gia trên thị trường toàn cầu và duy trì sự ổn định của nền kinh tế Để đạt được điều này, cần thúc đẩy xuất khẩu nông sản (XKNS) thông qua việc tăng cường số lượng và kim ngạch xuất khẩu, cải thiện chất lượng sản phẩm nông sản, và mở rộng thị trường XKNS Bên cạnh đó, việc xây dựng thương hiệu nông sản quốc gia và địa phương cũng rất cần thiết Trong bối cảnh hội nhập, vai trò quản lý nhà nước đối với XKNS không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn đảm bảo hiệu quả và tính bền vững cho hoạt động xuất khẩu.
Sở Công Thương có vai trò quan trọng trong quản lý xuất khẩu nông sản, thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực này Sở hướng dẫn các thương nhân và doanh nghiệp tuân thủ Luật Thương mại, Luật quản lý ngoại thương cùng các văn bản pháp lý liên quan Đồng thời, Sở xây dựng quy hoạch và kế hoạch xuất khẩu nông sản, tổ chức phối hợp với các cơ quan liên quan để quản lý hoạt động xuất khẩu, kiểm tra và giám sát các hoạt động này, cũng như đánh giá và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản.
Nội dung quản lý của Sở Công thương đối với xuất khẩu nông sản
Sở Công thương chịu trách nhiệm quản lý xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc thông qua việc tham mưu xây dựng và thực hiện pháp luật liên quan, tổ chức và phân công nhiệm vụ trong quản lý xuất khẩu nông sản, kiểm tra và kiểm soát hoạt động xuất khẩu, cũng như đánh giá và xử lý các vi phạm liên quan đến xuất khẩu nông sản.
1.2.1 Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý xuất khẩu nông sản
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu (XKNS) được duy trì ổn định dựa trên các nguyên tắc chung quy định trong Luật Thương mại số 36/2005/QH11 và Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 Bên cạnh đó, hàng loạt văn bản dưới Luật đã được ban hành và có hiệu lực, bao gồm Nghị định số 109/2010/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo, Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, Nghị định số 77/2016/NĐ-CP sửa đổi điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới và Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Ngoại thương.
Sở Công thương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các văn bản Luật và Nghị định liên quan đến xuất khẩu nông sản, đồng thời phối hợp ban hành các chính sách quản lý và cải cách thủ tục hành chính Sở cũng hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định về xuất khẩu nông sản, cũng như cấp, sửa đổi và thu hồi các giấy phép liên quan Để hỗ trợ các nhà đầu tư và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, UBND các tỉnh biên giới chú trọng hoàn thiện cơ chế chính sách ưu đãi và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính Tỉnh cũng chỉ đạo Cục Hải quan thực hiện cải cách hiện đại hóa theo Nghị quyết 19/NQ-CP nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường kinh doanh, đồng thời áp dụng Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia từ tháng 4 năm 2014.
Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS đã được triển khai tại 8 đơn vị thủ tục hải quan trong tỉnh, đảm bảo quy trình thông quan diễn ra suôn sẻ và không gây gián đoạn cho doanh nghiệp Sau 2 năm hoạt động, 100% doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong khu vực đã tiếp cận hệ thống, góp phần nâng cao hiệu quả thông quan.
1.2.2 Tổ chức, phân công và phối hợp trong quản lý xuất khẩu nông sản
Trong những năm qua, việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng nông sản đã được các ngành liên quan phối hợp chặt chẽ, đảm bảo quy trình kiểm tra và kiểm soát hiệu quả Điều này không chỉ giúp thực hiện đúng các quy định mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người và hàng hóa qua lại cửa khẩu biên giới.
Bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là xuất khẩu nông sản, được tổ chức theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg và Quyết định số 48/2019/QĐ-UBND Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg được ban hành ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quy chế điều hành tại các cửa khẩu biên giới đất liền, trong khi Quyết định số 48/2019/QĐ-UBND, ban hành ngày 18/11/2019, quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa tại tỉnh Cao Bằng Các quyết định này xác định các thành phần chính trong bộ máy quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Ban quản lý khu kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong việc phối hợp các lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu Cơ quan này làm việc chặt chẽ với các lực lượng chức năng để quản lý và giám sát tình hình xuất nhập khẩu, tái xuất hàng hóa, cũng như theo dõi số lượng hàng hóa tồn đọng tại cửa khẩu Những thông tin này là cơ sở quan trọng cho việc điều tiết hàng hóa hiệu quả.
Cục Hải quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Hải quan theo quy định pháp luật, đảm bảo hàng hóa được thông quan nhanh chóng và đúng quy định Đồng thời, Cục cũng tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, nhằm ngăn chặn các hành vi nhập lậu hàng hóa vào thị trường nội địa.
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Cao Bằng chủ trì phối hợp với các lực lượng chức năng để đảm bảo an ninh trật tự và giám sát người cùng phương tiện vận tải hàng hóa qua các cửa khẩu Đồng thời, đơn vị cũng tích cực hợp tác với các cơ quan liên quan trong công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Sở Công thương được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện kiểm tra kho, bãi và xác minh các giấy tờ liên quan đến điều kiện kinh doanh theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, theo ủy quyền của Bộ Công thương.
Các lực lượng như Ủy ban nhân dân các huyện, cục Thuế và cục Quản lý thị trường có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện kiểm dịch y tế, động vật và thực vật, dựa trên chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định hiện hành.
Bộ máy quản lý cửa khẩu hoạt động theo nguyên tắc phối hợp giữa các ngành và cơ quan liên quan, nhằm đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ trong các hoạt động tại cửa khẩu Điều này giúp tạo ra một môi trường làm việc trật tự, nề nếp, thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như xuất nhập cảnh của người và phương tiện giao thông Mục tiêu chính là đơn giản hóa thủ tục hành chính, thúc đẩy các hoạt động này một cách hiệu quả.
Tại tất cả các cửa khẩu, cửa khẩu phụ và lối mở, lực lượng chức năng như Biên phòng, Hải quan và Kiểm dịch đã được bố trí để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và xử lý thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như phương tiện vận tải qua khu vực.
Trong công tác quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu phụ và lối mở, sự đồng thuận giữa Hải quan, biên phòng và UBND các huyện biên giới là rất quan trọng Các lực lượng quản lý nhà nước thường xuyên tổ chức họp để giải quyết khó khăn trong quản lý và điều hành Đặc biệt, lực lượng được bố trí kịp thời tại các điểm cửa khẩu để xử lý nhanh chóng các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu và đảm bảo việc nộp phí, lệ phí theo quy định.
1.2.3 Kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu nông sản
Kiểm tra và giám sát là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước Sở Công thương thực hiện nhiệm vụ này nhằm phát hiện và ngăn chặn các vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất khẩu nông sản, bảo vệ tài sản quốc gia và quyền lợi của người sản xuất, người xuất khẩu Qua đó, đảm bảo rằng hoạt động xuất khẩu nông sản diễn ra đúng quy định và theo định hướng phát triển.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản
Một là, ảnh hưởng từ thị trường
Thị trường hàng nông sản toàn cầu đang trong tình trạng cung vượt cầu, với sản lượng cà phê hàng năm thường cao hơn cầu khoảng 10 triệu bao và chè vượt cầu khoảng 10.000 tấn, mặc dù nhu cầu vẫn gia tăng Các quốc gia sản xuất nông sản lớn đã chủ động kiểm soát diện tích trồng để quản lý sản lượng và ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường Ví dụ, vào năm 2015, các nước sản xuất và xuất khẩu cao su lớn ở châu Á, bao gồm Việt Nam, đã tổ chức họp để quyết định sản lượng cao su nhằm cân bằng cung cầu và kiểm soát giá cao su nhập khẩu.
Xu hướng tiêu dùng toàn cầu đang chuyển dịch mạnh mẽ, với nhu cầu gia tăng đối với các sản phẩm nông sản chế biến chất lượng cao, đa dạng về chủng loại và mẫu mã hấp dẫn, đồng thời an toàn và bổ dưỡng, có khả năng phòng ngừa và chữa trị bệnh tật Ngược lại, nhu cầu đối với hàng nông sản chưa qua chế biến và có chất lượng thấp đang giảm Vì vậy, các chính sách xuất khẩu nông sản cần được điều chỉnh để tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến.
Hai là, ảnh hưởng từ cơ chế biên mậu
Hoạt động xuất khẩu nông sản phụ thuộc vào nhu cầu của đối tác, bao gồm mặt hàng, điểm và khu vực xuất khẩu Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chưa chủ động trong kinh doanh, thường xuyên chịu tác động và rủi ro từ chính sách biên mậu của đối tác Đồng thời, các cơ quan chức năng của đối tác tăng cường quản lý biên giới và kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện giao dịch qua các cửa khẩu và lối mở biên giới.
Ba là, ảnh hưởng từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, quản lý nhà nước về xuất khẩu nông sản cần chú trọng đến các chính sách vệ sinh an toàn thực phẩm, chính sách thị trường và chính sách chống bán phá giá Đối với những quốc gia đã ký kết hiệp định song phương và công nhận sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, việc quản lý nhà nước trở nên thuận lợi hơn Đồng thời, Việt Nam cần tham khảo các chính sách của các nước cạnh tranh để điều chỉnh chiến lược xuất khẩu, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và gia tăng thị phần.
Năng lực quản lý của bộ máy nhà nước đối với xuất khẩu nông sản (XKNS) là yếu tố chủ quan quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động này Sự hiệu quả của bộ máy quản lý thể hiện qua cơ cấu tổ chức rõ ràng, trình độ cán bộ cao và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan Cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng sẽ đảm bảo việc thực hiện chính sách hiệu quả, đồng thời một bộ máy tinh gọn sẽ tiết kiệm chi phí và tăng cường đầu tư cho XKNS Hơn nữa, đội ngũ cán bộ có năng lực, tâm huyết và đam mê sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển của XKNS.
Hai là, mức độ hoàn thiện của hệ thống các chính sách, pháp luật của Nhà nước về XKNS và sự thực hiện các chính sách này.
Hệ thống luật pháp và chính sách xuất khẩu nông sản (XKNS) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng môi trường thuận lợi cho quản lý nhà nước Những chính sách đúng đắn và phù hợp sẽ thúc đẩy sản xuất và XKNS phát triển mạnh mẽ, trong khi chính sách không phù hợp sẽ gây cản trở lớn đối với sự phát triển này.
Hệ thống chính sách ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản bao gồm chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng, thuế, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, khuyến nông và phát triển logistics Trong bối cảnh hội nhập, cần hoàn thiện các chính sách này theo hướng tiếp cận và điều chỉnh để phù hợp với các thông lệ và cam kết quốc tế.
Ba là, các cam kết của Việt Nam về XKNS trong bối cảnh HNQT.
Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng gia tăng thông qua việc tham gia các tổ chức và hiệp định thương mại toàn cầu cũng như khu vực Điều này yêu cầu quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc cần được điều chỉnh và tiếp cận theo hướng mới.
Kinh tế Việt Nam đang chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nền kinh tế thế giới trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế Việc gia nhập WTO và ký kết nhiều hiệp định thương mại yêu cầu Việt Nam thực hiện cam kết quốc tế về thương mại và đầu tư, dẫn đến việc cần phải đổi mới quy định quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Cụ thể, các trợ cấp trực tiếp từ nhà nước cho hoạt động xuất khẩu nông sản như thưởng xuất khẩu, mua nguyên liệu với giá ưu đãi, miễn giảm thuế cho doanh nghiệp xuất khẩu và trợ cấp lãi suất tín dụng đã bị cấm Tuy nhiên, một số hình thức trợ cấp gián tiếp như đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện môi trường, và trợ cấp cho các vùng kinh tế khó khăn vẫn được thực hiện trong những điều kiện nhất định.
Kinh nghiệm của một số Sở Công thương địa phương về quản lý xuất khẩu nông sản và bài học rút ra cho Sở Công thương tỉnh Cao Bằng
về quản lý xuất khẩu nông sản và bài học rút ra cho Sở Công thương tỉnh Cao Bằng
1.4.1 Kinh nghiệm của Sở Công thương tỉnh Lào Cai
Trong giai đoạn 2016 - 2019, hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh đã tăng trưởng mạnh mẽ với mức bình quân đạt 23,5% mỗi năm Đáng chú ý, xuất siêu đã được duy trì liên tục trong suốt thời gian này, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản.
Năm 2019, xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩu đạt trên 1,18 triệu tấn, tăng 28,5% so với năm 2018, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ và quy mô lớn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của tỉnh Tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu đạt 3,81 tỷ USD, trong đó xuất khẩu chiếm 2,63 tỷ USD và nhập khẩu 1,18 tỷ USD Thành công này phản ánh sự đồng thuận của Lãnh đạo tỉnh cùng các Sở, Ban, ngành, đặc biệt là sự tham mưu hiệu quả của Sở Công thương tỉnh Lào Cai, khẳng định vai trò quan trọng trong việc kết nối các địa phương trong nước với thị trường Trung Quốc.
1.4.1.1 Xây dựng và thực thi các chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản
Tổ chức hội nghị và hội thảo để thảo luận giải pháp thí điểm xuất khẩu nông sản qua cửa khẩu, cùng với hoạt động trưng bày hàng hóa tại Trung tâm Hội chợ triển lãm Kim Thành Nghiên cứu đổi mới công tác xúc tiến thương mại bằng cách tăng cường các hoạt động chuyên đề, tập trung vào việc kết nối doanh nghiệp xuất nhập khẩu các sản phẩm chủ lực như nông sản và thủy sản qua cửa khẩu Lào Cai Đồng thời, thiết lập mối liên kết giữa các doanh nghiệp logistics của Việt Nam và Trung Quốc.
Việt Nam đã trao đổi với Trung Quốc về việc sớm mở lại chợ biên giới Sơn Yêu (Hà Khẩu) và thúc đẩy thiết lập các cặp chợ biên giới trên tuyến Lào Cai – Vân Nam Cần xem xét cơ chế mở chợ Bản Quẩn – Sơn Yêu để tạo điều kiện cho cư dân biên giới thực hiện hoạt động mua bán và xuất nhập nông sản Đồng thời, Việt Nam đề nghị Trung Quốc tăng cường nhập khẩu chính ngạch một số mặt hàng như thanh long, dưa hấu và chuối.
1.4.1.2 Tham mưu UBND tỉnh ban hành và thực thi các văn bản liên quan đến xuất khẩu nông sản
UBND tỉnh được đề nghị tiếp tục hỗ trợ xuất khẩu và tiêu thụ nông sản của cư dân biên giới qua các cửa khẩu phụ và lối mở, đặc biệt là đối với chuối và dứa sắp đến vụ thu hoạch Đồng thời, cần xem xét giảm phí sử dụng hạ tầng cửa khẩu cho các xe nông sản Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu nông sản.
UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành Quy định tạm thời nhằm quản lý hoạt động thí điểm xuất khẩu nông sản sản xuất trong nước qua khu vực mốc quốc gia số 93(2) tại huyện Bát Xát, cũng như quy định về việc xuất khẩu mặt hàng gạo qua thôn Bản Quần, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng.
1.4.1.3 Kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu nông sản
Phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu Lào Cai, việc cải cách thủ tục hành chính và áp dụng công nghệ hiện đại đang được đẩy mạnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Sáng kiến này không chỉ giúp giảm thiểu thời gian và công sức mà còn nâng cao hiệu quả làm việc của cơ quan hải quan.
Trước tình hình đại dịch COVID-19 kéo dài, hoạt động xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc gặp nhiều khó khăn, gây thiệt hại cho các thương nhân sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng như thanh long, dưa hấu, xoài, mít, hạt tiêu và cà phê Đặc biệt, nông sản của Lào Cai như chuối, dứa, sắn và quế cũng bị ảnh hưởng Sở Công thương phối hợp với Sở Nông nghiệp theo dõi thông tin về dịch bệnh và thị trường nông sản Trung Quốc để khuyến cáo các thương nhân có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp Các địa phương tại Lào Cai cũng rà soát sản phẩm xuất khẩu, đồng thời doanh nghiệp và chính quyền cung cấp thông tin sản xuất để hỗ trợ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu Ngoài ra, các địa phương xác định ngành hàng nông sản có nguy cơ tổn thương để tăng cường chế biến, bảo quản và tiêu thụ nội địa.
Mặc dù đạt được một số kết quả trong xuất khẩu nông sản, tỉnh vẫn phải đối mặt với nhiều hạn chế và thách thức Tăng trưởng xuất khẩu dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài, trong khi tỷ trọng nông sản chưa qua sơ chế vẫn cao Hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu còn thấp, chất lượng nông sản không đồng đều Hầu hết doanh nghiệp xuất khẩu là vừa và nhỏ, với nguồn lực kinh tế và nhân lực hạn chế Hợp tác giữa doanh nghiệp Lào Cai và các đối tác trong và ngoài nước còn yếu kém, xuất khẩu nông sản phụ thuộc nhiều vào chính sách biên mậu Thêm vào đó, thị trường xuất khẩu thiếu ổn định, đặc biệt đối với sản phẩm nông sản, và hoạt động thương mại biên giới tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.4.2 Kinh nghiệm của Sở Công thương tỉnh Lạng Sơn
Là cơ quan quản lý công thương trên điểm đầu của tuyến hành lang kinh tế
Sở Công Thương Lạng Sơn sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để tư vấn cho tỉnh ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng và xây dựng cơ chế chính sách quản lý tại khu vực cửa khẩu Lạng Sơn Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, từ đó từng bước khắc phục những hạn chế trong xuất nhập khẩu nông sản hiện nay.
1.4.2.1 Quản lý về số lượng, chất lượng sản phẩm của nông sản
Số lượng nông sản sản xuất không chỉ phản ánh số lượng đầu mối tham gia vào quá trình xuất nhập khẩu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tìm nguồn hàng Tuy nhiên, sự gia tăng sản lượng cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đối mặt với cạnh tranh cao hơn trong việc tìm kiếm đối tác xuất khẩu, cũng như nguy cơ phá giá hàng hóa trên thị trường quốc tế.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Để sản phẩm có chất lượng cao, cần cân nhắc mối quan hệ giữa giá cả, mẫu mã và dịch vụ Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ nâng cao uy tín của doanh nghiệp Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nông sản cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế Việc nâng cao chất lượng gắn liền với phát triển công nghệ và kiểm soát chi phí Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ là hướng đi cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
1.4.2.2 Nâng cao trình độ năng lực cán bộ quản lý nhà nước
Việc phát triển hoạt động xuất khẩu nông sản (XKNS) cần một đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp và nguồn nhân lực chất lượng cao Cán bộ quản lý Nhà nước cần tận dụng các lợi ích từ sự hội nhập với các nước lân cận để thúc đẩy nền kinh tế Mặc dù có thể gặp phải một số khó khăn ban đầu, nhưng việc rút ra bài học từ những trải nghiệm sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn Điều này giúp nền kinh tế thương mại trở nên thông thoáng hơn, gần gũi với các tiêu chuẩn quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.4.2.3 Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu nông sản
Thủ tục hành chính là một phần quan trọng của luật hành chính, đóng vai trò là công cụ giúp cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình Nó đảm bảo rằng các quy phạm vật chất của luật hành chính được thi hành hiệu quả trong xã hội Thủ tục hành chính là điều kiện thiết yếu để nhà nước giải quyết công việc của công dân và tổ chức, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ Tuy nhiên, sự phức tạp của thủ tục hành chính có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản, khi làm tăng thời gian thông quan và chi phí cho doanh nghiệp Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, các quốc gia cần cải cách thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho thương mại và thu hút đầu tư, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
1.4.2.4 Đề xuất giảm một số loại phí dành cho hoạt động xuất, nhập khẩu nông sản
Phí và phụ phí đang trở thành gánh nặng lớn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nông sản Việt Nam, làm giảm khả năng cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài Hiện tại, mỗi doanh nghiệp phải chi trả hàng chục loại phí như phí dịch vụ container, phí mất cân đối container, phí vệ sinh container, và nhiều loại phí khác như phí tắc nghẽn cảng, phí hóa đơn, phí lưu kho bãi, và phí giao hàng lẻ Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn phải chịu chi phí kiểm nghiệm, kiểm dịch và VSATTP Tất cả những khoản phí này đều góp phần làm tăng giá thành sản phẩm, khiến nông sản Việt Nam gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nông sản từ nước ngoài.
1.4.3 Bài học rút ra cho Sở Công thương tỉnh Cao Bằng
Khái quát về Sở Công thương tỉnh Cao Bằng và thực trạng xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc thông
2.1.1 Khái quát về Sở Công thương tỉnh Cao Bằng
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và giúp quản lý nhà nước về công thương Các lĩnh vực quản lý bao gồm cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới và tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, thực phẩm, an toàn thực phẩm, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu, thương mại biên giới, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, và hội nhập kinh tế quốc tế Sở cũng chịu trách nhiệm quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, và tổ chức thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
Sở Công Thương là cơ quan có tư cách pháp nhân, với con dấu và tài khoản riêng, đặt trụ sở tại thành phố Cao Bằng Cơ quan này hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhận sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn từ Bộ Công Thương.
2.1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Thông tư Liên tịch 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015, hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, cùng với các văn bản pháp luật liên quan, Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Cao Bằng đã được ban hành.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng dự thảo quy hoạch và kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; triển khai các chương trình, đề án cải cách hành chính nhà nước nhằm phát triển ngành công thương Soạn thảo các quyết định, chỉ thị liên quan đến lĩnh vực công thương và quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở Đề xuất tiêu chuẩn, điều kiện cho chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở và tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Tham mưu và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các dự thảo quyết định liên quan đến việc thành lập, sáp nhập, chia tách, và giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp luật Đồng thời, xây dựng các dự thảo quyết định và chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực công thương.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch và kế hoạch liên quan đến phát triển công thương sau khi được phê duyệt là rất quan trọng Cần chú trọng đến việc thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến kiến thức, giáo dục cộng đồng, cũng như theo dõi việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực công thương để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, kiểm tra và thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng trong ngành công thương, đảm bảo chất lượng công trình theo phân cấp Ngoài ra, Ủy ban còn thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận theo quy định pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước, bao gồm các lĩnh vực như cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ, điện lực, năng lượng mới và tái tạo Ngoài ra, còn có công nghiệp khai thác mỏ, chế biến khoáng sản, hóa chất, vật liệu nổ, và các thiết bị yêu cầu kỹ thuật an toàn cao Các vấn đề về an toàn thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, thực phẩm và chế biến cũng cần được chú trọng, cùng với khuyến công, phát triển cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước tại tỉnh, bao gồm các lĩnh vực như thương mại nội địa, xuất nhập khẩu, thương mại biên giới, và thương mại điện tử Ngoài ra, cần chú trọng đến xúc tiến thương mại, cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ, cũng như bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và hội nhập kinh tế.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Lãnh đạo Sở: Sở Công Thương có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc (Hiện nay Sở Công thương tỉnh Cao Bằng có 02 Phó Giám đốc).
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Công Thương, có trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước trong lĩnh vực công thương Ngoài ra, Giám đốc Sở còn phải thực hiện các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền.
Phó Giám đốc Sở hỗ trợ Giám đốc Sở trong việc chỉ đạo các công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc cũng như pháp luật về nhiệm vụ được giao Trong trường hợp Giám đốc Sở vắng mặt, một trong các Phó Giám đốc sẽ được Ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Các tổ chức tham mưu và chuyên môn thuộc Sở bao gồm 06 đơn vị: Văn phòng, Thanh tra, Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp, Phòng Quản lý công nghiệp và Kỹ thuật an toàn, môi trường, Phòng Quản lý thương mại và xuất nhập khẩu, cùng Phòng Quản lý năng lượng Ngoài ra, còn có Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng Lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc, với 04 phòng chuyên môn: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Khuyến công, Phòng Xúc tiến thương mại, và Phòng Tiết kiệm năng lượng và Tư vấn phát triển công nghiệp.
KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH - TỔNG HỢP
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI VÀ XNK
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN của Sở Công thương tỉnh Cao Bằng
(Nguồn: Sở Công thương tỉnh Cao Bằng)
2.1.2 Thực trạng xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
2.1.2.1 Đặc điểm thị trường xuất khẩu nông sản Trung Quốc
Trong bối cảnh chính trị phức tạp và suy thoái kinh tế toàn cầu, Trung Quốc vẫn duy trì vị thế là một trong những nền kinh tế tăng trưởng hàng đầu thế giới Mặc dù tốc độ tăng trưởng đã giảm so với trước đây do khủng hoảng kinh tế, nhưng trong những năm gần đây, Trung Quốc vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định với các tỷ lệ GDP lần lượt là 6,7% (2016), 6,9% (2017), 6,5% (2018) và 6,1% (2019) Thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc đang thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam, nhờ vào những đặc điểm nổi bật của thị trường này.
Trung Quốc, với dân số gần 1,4 tỷ người, là thị trường tiêu thụ nông sản lớn nhất thế giới, đòi hỏi một lượng lớn nông sản để phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày và dự trữ quốc gia lâu dài Ngoài ra, Trung Quốc cũng là công xưởng lớn nhất toàn cầu, cần nhập khẩu khối lượng lớn nguyên liệu, khoáng sản và nông sản để phục vụ cho sản xuất tiêu dùng trong nước và gia công xuất khẩu.
Trung Quốc là thị trường láng giềng lớn nhất của Việt Nam, với mô hình phát triển kinh tế tập trung vào xuất khẩu Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai nước có nhiều điểm tương đồng, và thương mại được thực hiện qua nhiều phương thức đa dạng như chính ngạch, tiểu ngạch, tạm nhập tái xuất, quá cảnh, và chuyển khẩu Với đường biên giới thuận lợi, giao thương diễn ra qua bốn tuyến đường chính: đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không.